TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC & THỰC PHẨM
BÁO CÁO THỰC HÀNH THỐNG KÊ THIẾT KẾ THÍ NGHIỆM
ĐỀ TÀI KHẢO SÁT MỨC ĐỘ U THÍCH CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
CƠNG NGHIỆP ĐỐI VỚI SẢN PHẨM SÂM NGỌC LINH VÀ SÂM HÀN
QUỐC
GVHD: NGUYỄN NGỌC TUẤN
NHÓM 8
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
1. VŨ THỊ THU HIỀN
16076321
2. NGUYỄN TRẦN MỘNG TRINH
16078321
3. HOÀNG THỊ HẢI
16078381
4. HỒ THỊ HUYỀN
16072041
5. PHẠM THỊ THÚY GIANG
16081691
Thành phố Hồ Chí Minh ngày 12 tháng 05 năm 2019
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
STT
TÊN THÀNH VIÊN
1
Vũ Thị Thu Hiền
2
Nguyễn Trần Mộng Trinh
NHIỆM VỤ
3
Hồ Thị Huyền
4
Hoàng Thị Hải
5
Phạm Thị Thúy Giang
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với một kỹ sư công nghệ thực phẩm tương lai thì những kiến thức được học trên
nhà trường tuy rất cần thiết nhưng chưa đủ. Điều quan trọng là khả năng áp dụng
những kiến thức đó ngồi thực tế. Chính vì vậy, dự án nhóm là một phần thiết yếu
giúp sinh viên hoàn thiện các kỹ năng và hiện thực hóa những điều đã học thành kinh
nghiệm thực tiễn.
Qua dự án nhóm lần này, chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Tuấn
đã hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc về môn học Thống kê Thiết kế Thí nghiệm.
Cảm ơn tồn thể các bạn sinh viên trường Đại học Công Nghiệp đã tham gia làm
khảo sát để nhóm hồn thành được đề tài..
I.
MỤC ĐÍCH DỰ ÁN
Mục đích của dự án là tìm hiểu mức độ yêu thích của hai sản phẩm là sâm Ngọc
Linh và sâm Hàn Quốc dựa trên các kiến thức mơn Thống kê thiết kế thí nghiệm
đã học.
II.
GIỚI THIỆU CHUNG
Nhân sâm là lồi thảo dược q hiếm và rất khó trồng, là một vị thuốc quý của y
học cổ truyền. Nhân sâm là một trong bốn loại thuốc quý (Sâm – Nhung - Quế Phụ) của Đông Y từ hàng ngàn năm trước. Ngày nay Y học hiện đại đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu xác nhận nhiều tác dụng quý giá của Nhân Sâm. Mà các
tác dụng dược lý như: tăng lực, tăng trí nhớ, bảo vệ cơ thể chống stress, bảo vệ
và tác động lên hệ miễn dịch giúp chống viêm, bảo vệ tế bào chống lão hóa,
tăng sức đề kháng cho cơ thể,…đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài
nước nghiên cứu chứng minh.
II.1. SẢN PHẨM SÂM NGỌC LINH
Sản phẩm sâm Ngọc Linh được chiết xuất từ sâm Ngọc Linh – là loại nhân sâm
thứ 20 được tìm thấy trên thế giới. Theo kết quả nghiên cứu từ năm 1978
của Bộ Y tế Việt Nam, phần thân rễ của cây sâm Ngọc Linh Việt Nam chứa 26
hợp chất saponin có cấu trúc hóa học đã biết và 24 saponin có cấu trúc mới
khơng có trong các loại sâm khác, trong khi sâm Triều Tiên có khoảng 25
saponin. Những kết quả nghiên cứu, phân lập thành phần hóa học mới nhất
được cơng bố cịn kéo dài danh sách saponin của sâm Ngọc Linh hơn nữa, lên
tổng cộng 52 loại. Như vậy, sâm Việt Nam là một trong những loại sâm có hàm
lượng saponin nhiều nhất, tương tự một số cây sâm quý đã từng được nghiên
cứu sử dụng từ lâu trên thế giới. Hợp chất hóa học đa dạng và tác dụng thực tiễn
đối với sức khỏe của con người khiến sâm Ngọc Linh hiện nay được bán trên thị
trường với giá càng ngày càng cao. Các sản phẩm được làm từ sâm Ngọc Linh
hiện nay cũng đang được nhiều người quan tâm đến, vì chất lượng, giá cả, và
khả năng chữa trị của các sản phẩm này.
II.2. SẢN PHẨM SÂM HÀN QUỐC
Sản phâm sâm Hàn Quốc được làm từ các loại nhân sâm của nước Hàn, trong
đó có Panax Ginseng - nhân sâm thần thảo. Tại Hàn Quốc, nhân sâm được trồng
với điều kiện và thổ nhưỡng phù hợp, quy trình trồng, chăm sóc nghiêm ngặt,
điều kiện trồng tối ưu, cách chế biến hoàn hảo, được bộ nông nghiệp cấp phép,
sâm được trồng trên 6 năm tuổi với lượng Saponin trong nhân sâm Hàn Quốc là
34 cao hơn một số loại sâm ở nước khác. Và hàng nghìn năm kinh nghiệm trong
chế biến và sử dụng nhân sâm làm dược liệu. Chính vì thế Hàn Quốc từ lâu đã
là thủ phủ của Nhân Sâm thế giới. Các loại sản phẩm làm từ sâm Hàn Quốc
cũng rất nổi tiếng trên thế giới, về chất lượng, tính đa dạng và hiệu quả mà sản
phẩm mang lại.
III.
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Để tìm hiểu xem mức độ phổ biến cũng như độ yêu thích của hai loại sâm này,
nhóm đã làm một bài khảo sát đối với sinh viên thuộc các khoa ngành của
trường Đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó sử dụng các
phương pháp thống kê đã học để tìm ra và vẽ thành các dạng biểu đồ dưới đây
III.1. MỨC ĐỘ PHỔ BIẾN CỦA HAI LOẠI SẢN PHẨM SÂM
Biểu đồ 3.1 Mức độ phổ biến của hai sản phẩm sâm Ngọc Linh và sâm Hàn Quốc
Tên
Sâm Ngọc
Linh
Số lượng (sinh viên) 13
Sâm Hàn
Quốc
19
Cả 2 loại
65
Chưa từng
nghe qua
8
Qua biểu đồ trên ta nhận thấy,Bảng
phần
đều
đếnsâm
cảNgọc
hai Linh
loạivàsâm
3.1 lớn
Mức sinh
độ phổviên
biến của
hai biết
sản phẩm
sâm Hàn Quốc
này qua các phương tiện thông tin như sách, báo, internet, qua người thân hoặc
bạn bè. Và mức độ phổ biến của sản phẩm sâm Hàn Quốc (~82.4%) cao hơn so
với sâm Ngọc Linh (~74.3%) trong số lượng sinh viên tham gia làm khảo sát.
Có khoảng 7.8% sinh viên chưa biết đến cả hai loại sản phẩm này.
III.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ YÊU THÍCH SẢN PHẨM VÀ GIỚI
TÍNH
Biểu đồ 3.2 Mối quan hệ giữa mức độ yêu thích sản phẩm và giới tính
na
m
gới tính
nữ
sâm hàn
quốc
35
18
Bảng 3.2 Mối quan hệ giữa mức độ yêu thích sản phẩm và giới tính
sâm ngọc
linh
32 25
Qua khảo sát, ta thấy độ yêu thích giữa hai sản phẩm của nam và nữ có sự khác
nhau. Đối với nam, ta nhận thấy sâm ngọc linh được ưa chuộng hơn (với
khoảng 58% sinh viên nam chọn sâm Ngọc Linh). Ngược lại, với các sinh viên
nữ thì sâm hàn quốc được u thích nhiều hơn (với 47.76% sinh viên nữ chọn
sâm Hàn Quốc).
III.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ YÊU THÍCH SẢN PHẨM VÀ VÙNG
MIỀN
Để xem xét khả năng ảnh hưởng của vùng miền lên mức độ u thích của hai
loại sản phẩm, nhóm đã thực hiện khảo sát và có biểu đồ sau
Biểu đồ 3.3 Mối quan hệ giữa mức độ yêu thích sản phẩm và vùng miền
miền
bắc
trung
nam
sâm
sâm
ngọc hàn
linh
quốc
15
4
11
29
18
34
Bảng 3.3 Mối quan hệ giữa mức độ yêu thích sản phẩm và vùng miền
Như vậy, qua sơ đồ trên ta nhận thấy, sản phẩm sâm Ngọc Linh đa số được yêu
thích nhiều hơn ở miền Bắc. Miền Trung và Nam vẫn chuộng sâm Hàn Quốc
hơn.
số
III.4. NHỮNG
lượn MONG ĐỢI KHI SỬ
Yếu tố
g
DỤNG SẢN
PHẨM CỦA NGƯỜI
Chống stress
9 KHẢO SÁT
THAM GIA
Chữa bệnh
13
Làm đẹp
19
Tùy theo mục đích sử Tăng cường sức
dụng mà các sản phẩm
nhân sâm sẽ đem lại các khỏe
68 hiệu quả khác nhau như:
làm đẹp, chữa bệnh, tăng Khác
1 sức khỏe,… dưới đây là
biểu đồ thể hiện sự mong
đợi của sinh viên tham
gia khảo sát đối với các loại sản phẩm sâm.
Bảng 3.4 Mong muốn của người tham gia khảo sát khi sử dụng sản phẩm
Biểu đồ 3.4 Mong muốn của người tham gia khảo sát khi sử dụng sản phẩm
Phần lớn người làm khảo sát đều mong đợi ở khả năng tăng cường sức khỏe của
nhân sâm, một số ít có mong muốn hiệu quả của sản phâm trong việc chống
stress, chữa bệnh và làm đẹp,….
III.5. TIÊU CHÍ LỰA CHỌN SẢN PHẨM NHÂN SÂM CỦA NGƯỜI
THAM GIA KHẢO SÁT
Biểu đồ 3.5 Mức độ quan tâm đến các tiêu chí khi lựa chọn sản phẩm sâm
Tiêu chí/mức độ
quan tâm
Thương hiệu
Mùi vị
Giá cả
An tồn vệ sinh
thực phẩm
Ưu đãi
Mẫu mã
khơng quan tâm
3
2
4
2
10
5
bình
rất
thườn quan quan
g
tâm
tâm
21
85
46
26
80
34
21
85
50
13
39
43
93
64
63
Bảng 3.5 Mức độ quan tâm đến các tiêu chí khi lựa chọn sản phẩm sâm
70
28
18
Hầu hết mọi người đều đặt vấn đề an toàn thực phẩm lên hàng đầu, sau đó là
thương hiệu, mùi vị và giá cả. Về các chương trình ưu đã và mẫu mã của sản
phẩm ít được quan tâm hơn.
III.6. MỨC ĐỘ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI SÂM NGỌC LINH CỦA
NGƯỜI THAM GIA KHẢO SÁT
Biểu đồ 3.6 mức độ hài lòng đối với sản phẩm sâm Ngọc Linh
khơn bình
Rất
g hài thườn Hài
hài
lòng g
lòng lòng
3
55
28
20
Giá cả
Màu
sắc
1
40
50
15
Mùi vị
2
45
40
20
Mẫu
Bảng
sản phẩm 47
sâm Ngọc Linh
mã 3.6 mức độ hài lòng
2 đối với45
12
Ưu đãi
4
58
29
15
Đối với sâm Tiện
Ngọc
Linh,
dụng
3
46
37
20
người tham gia
khảo sát phần
lớn cảm thấy bình thường về các tiêu chí như giá cả, mùi vị, ưu đãi và tính tiện
dụng của sản phẩm. Một bộ phận nhỏ vẫn cịn khơng hài lịng về các tiêu chí
trên.
III.7. MỨC ĐỘ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI SÂM HÀN QUỐC CỦA NGƯỜI
THAM GIA KHẢO SÁT
Giá cả
Màu sắc
Mùi vị
Mẫu mã
Ưu đãi
Tiện
dụng
khôn bình
Rất
g hài thườn Hài
hài
lịng g
lịng lịng
4
48
33
20
2
31
50
23
2
34
46
24
2
33
46
25
4
51
37
14
2
46
37
21
Biểu đồ 3.7 Mức độ hài lòng đối với sản phẩm sâm Hàn Quốc
Bảng 3.7 Mức độ hài lòng đối với sản phẩm sâm Hàn Quốc
Đối với sâm Hàn Quốc, người tham gia khảo sát phần lớn cảm thấy hài lịng về
các tiêu chí như màu sắc, mùi vị và mẫu mã của sản phẩm. Một bộ phận nhỏ
vẫn cịn khơng hài lịng về các tiêu chí trên.
IV.
KẾT LUẬN
V.
NHẬN XÉT