Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Lidocaine trên huyết động học khi đặt nội khí quản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.25 KB, 18 trang )

LIDOCAINE TRÊN HUYẾT ĐỘNG HỌC KHI ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN


TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của Lidocaine trên huyết động học khi
đặt NKQ.
Phương pháp: Tiền cứu, nghiên cứu lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên. 150 trương
hợp được phân chia ngẫu nhiên thành 03 nhóm: nhóm “O” không sử dụng Lidocaine
trươc đặt NKQ, nhóm “NM” sử dụng Lidocaine Spray 10% xịt 04 nhát vào vùng hầu
họng thanh môn 1 phút trước đặt NKQ, nhóm “TM” sử dụng Lidocaine 1.5mg/kg
đường tĩnh mạch 3 phút trước đặt NKQ. Tiền mê với Midazolam, khơi mê với
Fentanyl, Propofol,Rocuronium; đặt NKQ khi TOF ≤ 2, duy trì mê với Isoflurane.
Đánh giá, so sánh trị số NT, HA tại các thời điểm trước đặt NKQ, sau đặt NKQ 1, 3,
5, 7, 10 phút.
Két quả: Trị số NT, HA nền của 3 nhóm khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05). Tại thời điểm 1 phút sau đặt NKQ: trị số huyết động của nhóm “TM” giảm
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm “NM” và nhóm “O” (P<0,05); So với trị
số huyết động nền trong từng nhóm, nhóm “O” và nhóm “NM” khác biệt có ý nghĩa
thống kê lần lượt ở các mức ý nghĩa P<0,01 và P<0,05, nhóm “TM” khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (P>0,05); nhóm “O” NT tăng 21,5%, HATB tăng 22,2%; nhóm
“NM” NT tăng 13,4%, HATB tăng 12,5%; nhóm “TM” NT tăng 6,1%, HATB tăng
5,3%.
Kết luận: Lidocaine 1,5mg/kg đường tĩnh mạch hiệu quả hơn Lidocaine tê niêm mạc
trong việc phòng ngừa tăng NT và HA khi đặt NKQ.
ABSTRACT
EVALUATING THE EFFECT OF LIDOCAINE ON HEMODYNAMIC
RESPONSES ASSOCIATED
WITH ENDOTRACHEAL INTUBATION
Ho Phi Vu, Nguyen Van Chung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 424 - 429
Purpose: To evaluate the effect and the safety of Lidocaine in preventing the increase


in heart rate and blood pressure associated with endotracheal intubation.
Method: Prospective, randomize controlled clinical trial. 150 cases at the age of 18-
60; ASA physical status 1, 2; have no heart disease; was divided into 3 group
randomly. Group “O” don’t receive Lidocaine before intubation, group “NM” take
Lidocaine spray 10% 19,2mg 1 minute before intubation group; “TM” take
intravenous Lidocaine 1.5mg/kg 3 minute before intubation. Anesthesia was induced
with Fentanyl, Propofol, Rocuronium and Isoflurane. Heart rate and blood pressure
was evaluated at 1, 3, 5, 7, 10 minute after intubation.
Results: The baseline hemodynamic among three groups has no significant (P>0.05).
In the group “TM”: the values of hemodynamic at 1 minute after intubation have no
significant difference from comparison to its base line values (P>0.05). However,
they have significant difference from group “O” (P<0.01) and group “NM” (P>0.05).
At 1 minute after intubation, in the group “O”: heart rate increase 21.51%, medium
arterial blood pressure increase 22.16%; In the group “NM” heart rate increase
13.42%, medium arterial blood pressure increase 12.50%; In the group “TM” heart
rate increase 6.10%, medium arterial blood pressure increase 5.5%.
Conclusion: Intravenous Lidocaine 1.5mg/kg is more efficient than topical Lidocaine
in preventing the increase heart rate and blood pressure associated with endotracheal
intubation.
ĐẶT VẤN ĐỀ.
Đặt NKQ là thủ thuật hàng ngày của người làm công tác gây mê hồi sức và đây cũng
là một trong những thủ thuật kích thích đau nhiều nhất trong các kích thích khi gây
mê phẫu thuật. Đáp ứng sinh lý của cơ thể đối với kích thích đau là sự tăng
Catecholamine trong huyết tương dẫn đến sự tăng nhịp tim (NT) và huyết áp (HA)
động mạch
(Error! Reference source not found.)
. Ở người bình thường sự thay đổi huyết động
này có thể chịu đựng được nhưng sẽ rất nguy hiểm ở những người có bệnh lý kèm
theo như thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, phình động mạch, tăng nhãn áp hay tăng
áp lực nội sọ.

Ngày nay với sự tiến bộ của dược học lâm sàng đã cung cấp nhiều loại thuốc tiền mê,
giảm đau, dãn cơ tốt thì vấn đề rối loạn huyết động khi đặt và rút ống NKQ đã giảm
đi rất nhiều tuy nhiên vẫn không kiểm soát được một cách tối ưu sự thay đổi huyết
động này. Lidocaine là thuốc được sự dụng với nhiều mục đích như: gây tê, điều trị
rối loạn nhịp tim
(Error! Reference source not found.)
, giảm đau cấp tính và mạn tính nguyên
nhân trung ương
(Error! Reference source not found.)
, giảm đau hậu phẫu, phòng ngừa tăng NT
và HA lúc đặt NKQ
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.)
. Trên thế giới hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu chứng minh
hiệu quả của Lidocaine trong việc phòng ngừa tăng nhịp tim và huyết áp lúc đặt
NKQ
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.)
, tuy nhiên ở Việt Nam vấn đề sử dụng Lidocaine với mục đích
này chưa được phổ biến.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi thực hiện đề tài này với mục đích đánh giá
hiệu quả và tính an toàn của Lidocaine trên huyết động học khi đặt NKQ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu, nghiên cứu lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên.
Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
Nghiên cứu đựơc tiến hành tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định thành phố Hồ Chí Minh
trong thời gian từ tháng 8/2007 đến tháng 12/2007.
Cở mẫu
 49 trường hợp/ 1 nhóm

Chúng tôi chọn 50 trường hợp cho mỗi nhóm.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Những bệnh nhân được phẫu thuật chương trình tại khoa phẫu thuật bệnh viện Nhân
dân Gia Định thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian nghiên cứu có chỉ định gây mê
toàn diện qua NKQ đường miệng; độ tuổi từ 18 đến 60 tuổi; ASA 1,2; không có
chống chỉ định dùng Lidocaine.
Tiêu chuẩn loại khỏi mẫu
Loại khỏi mẫu nghiên cứu những trường hợp sau:
Dự đoán NKQ khó
Có bệnh lý tim mạch kèm theo.
Suy gan, suy thận, suy tim, nghiện rượu.
Đang được điều trị với thuốc hạ áp hay thuốc chống loạn nhịp.
Đang sử dụng các thuốc làm tăng nồng độ Lidocaine trong máu.
Phương tiện phục vụ nghiên cứu
Các phương tiện và dụng cụ gây mê hồi sức
Thuốc: Midazolam, Fentanyl, Propofol 1%, Rocuronium 1%, Lidocaine 2%,
Lidocaine Spray 10%, Isoflurane, Adrenaline, Atropin, Dopamin, dịch truyền,….
Phương thức tiến hành nghiên cứu
Ngày trước phẫu thuật tiến hành thăm khám đánh giá tiền mê một cách cẩn thận, ghi
nhận các thông tin chung về tuổi, giới, chẩn đoán trước mổ, phân loại ASA, trị số
nhịp tim, huyết áp, các thông số về mức độ mở miệng, khoảng cách giáp cằm, độ
ngửa cổ, Mallampati.
Khi vào phòng mổ bệnh nhân sẽ được phân bố ngẫu nhiên vào một trong ba nhóm:
nhóm “O”, nhóm “NM” hoặc nhóm “TM”.
Trị số huyết động nền là trung bình cộng của trị số huyết động ở ba lần đo: thăm
khám tiền mê ngày trước phẫu thuật, khi bệnh nhân (BN) vào phòng tiền mê và khi
BN vào phòng mổ.
Tiến hành tiền mê (giống nhau ở cả 3 nhóm)
Midazolam 0.05mg/kg

Gắn máy TOF-Watch theo dõi dãn cơ.
Khởi mê
Nhóm “O”
Fentanyl 2mcg/kg; Propofol 1% 2mg/kg; Rocuronium 1% 0,45mg/kg
Nhóm “NM”
Fentanyl 2mcg/kg; Propofol 1% 2mg/kg; Rocuronium 1% 0,45mg/kg
Khi chỉ số TOF ≤ 2 đặt đèn NKQ xịt Lidoacaine Spray 10% 04 nhát (4,8mg/1nhát)
vào vùng hầu họng, thanh môn. 1 phút sau đặt NKQ.
Nhóm “TM”
Fentanyl 2mcg/kg; Lidocaine 0.5% 1.5mg/kg TM 3 phút trước đặt NKQ; Propofol
1% 2mg/kg; Rocuronium 1% 0,45mg/kg.
Đặt NKQ
Tiến hành đặt NKQ khi đủ điều kiện lâm sàng và chỉ số TOF ≤ 2.
Duy trì mê
Isoflurane + Oxy
Lập bảng theo dõi NT, HA tại các thời điểm: phòng tiền mê, vào phòng mổ, sau tiền
mê, sau khởi mê, sau đặt NKQ 1; 3; 5; 7 và 10 phút đồng thời ghi nhận các tai biến,
biến chứng xảy ra và cách xử trí các tai biến đó.

×