Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

FDI cho sự phát triển kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.08 KB, 27 trang )

Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hình thức đầu tư quốc tế, đặc trưng bởi
quá trình di chuyển vốn từ nước này qua nước khác. Trong đó người chủ sở hữu vốn
đồng thời là người trực tiếp quản lí và điều hành hoạt động sử dụng vốn, nhằm mục
đích thu lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư trên cơ sở tuân theo quy định của Luật Đầu
tư nước ngoài của nước sở tại.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi được thể hiện dưới ba hình thức chủ yếu:
 Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
 Doanh nghiệp liên doanh.
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
2. Đặc điểm của FDI
Nguồn vốn FDI có những đặc điểm sau:
-

Hoạt động FDI không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu tư mà cịn có cả cơng
nghệ, kỹ thuật, bí quyết kinh doanh, sản xuất, năng lực Marketing, trình độ quản
lý...

-

Các chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp một lượng vốn tối thiểu vào vốn pháp
định tuỳ theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài ở từng nước, để họ có quyền
trực tiếp tham gia điều hành, quản lý đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Tỷ lệ góp
vốn của bên nước ngồi càng cao thì quyền quản lý, ra quyết định càng lớn.



-

Kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp quyết định mức lợi nhuận của nhà
đầu tư.

-

Chủ thể của đầu tư trực tiếp nước ngồi thường là các cơng ty xun quốc gia và
đa quốc gia. Thông thường các chủ đầu tư này trực tiếp kiểm soát hoạt động của
doanh nghiệp và đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.

-

Nguồn vốn FDI được sử dụng theo mục đích của chủ thể đầu tư nước ngồi trong
khn khổ luật Đầu tư nước ngồi của nước sở tại. Nước tiếp nhận đầu tư chỉ có
thể định hướng một cách gián tiếp việc sử dụng vốn đó vào những mục đích mong
muốn thơng qua các công cụ như: thuế, giá thuê đất, các quy định để khuyến
khích hay hạn chế đầu tư trực tiếp nước ngồi vào một lĩnh vực, một ngành nào
đó.

-

Mặc dù FDI vẫn chịu sự chi phối của Chính Phủ song có phần ít lệ thuộc vào quan
hệ chính trị giữa các bên tham gia hơn so với ODA.

-

Việc tiếp nhận FDI khơng gây nên tình trạng nợ nước ngồi cho nước chủ nhà.


3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1

Trang 1


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

3.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Là văn bản ký kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước
(gọi là bên hợp danh) để tiến hành một hay nhiều hoạt động kinh doanh ở nước chủ
nhà trên cở sở quy định về trách nhiệm để thực hiện hợp đồng và xác định quyền lợi
của mỗi bên, mà không thành lập một pháp nhân mới.
3.2. Doanh nghiệp liên doanh
Là doanh nghiệp được thành lập do các chủ đầu tư nước ngồi góp vốn chung với
doanh nghiệp nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Các bên tham gia điều hành
doanh nghiệp, chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỉ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn
điều lệ. Phần góp vốn của bên nước ngồi khơng được ít hơn 30% vốn pháp định.
3.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Là doanh nghiệp do chủ đầu tư nước ngoài bỏ 100% vốn tại nước sở tại, có quyền
điều hành và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp theo quy định,
pháp luật của nước sở tại.
Ngoài ra cịn có các hình thức khác như: hợp đồng xây dựng - kinh doanh chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng
xây dựng - chuyển giao (BT) nhằm khuyến khích thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
4. Những nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn FDI
4.1. Các yết tố điều tiết vĩ mơ
4.1.1. Các chính sách.
-


Yếu tố chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nước tiếp nhận đầu
tư góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của các nhà đầu tư.

-

Chính sách thương nghiệp có ý nghĩa đặt biệt đối với đầu tư trong lĩnh vực
làm hàng xuất khẩu.Mức thuế quan ảnh hưởng tới giá hàng xuất khẩu, hạn
mức (quota) xuất nhập khẩu thấp và các hàng rào thương mại khác trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu có thể khơng hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Yếu tố
này làm cho thủ tục xuất khẩu phức tạp thêm.

-

Chính sách thuế và ưu đãi: được áp dụng để thu hút các nhà đầu tư nước ngồi.

-

Chính sách kinh tế vĩ mơ ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của
các nhà đầu tư. Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô được đánh giá thơng qua tiêu
chí: chống lạm phát và ổn định tiền tệ. Tiêu chí này được thực hiện thơng qua
các cơng cụ của chính sách tài chính tiền tệ như lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ
dự trữ bắt buộc, các công cụ thị trường mở đồng thời phải kiểm soát được mức
thâm hụt ngân sách hoặc giữ cho ngân sách cân bằng.

4.1.2. Luật đầu tư
Vấn đề mà các nhà đầu tư nước ngồi quan tâm là:
-

Mơi trường cạnh tranh lành mạnh, quyền sở hữu tài sản tư nhân được pháp

luật bảo đảm.

SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1

Trang 2


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

-

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hương lợi nhuận đối
với các hình thức vận động cụ thể của vốn nước ngoài.

-

Quy định về thuế, giá, thời hạn thuê đất... Bởi yếu tố này tác động trực tiếp
đến giá thành sản phẩm và tỷ suất lợi nhuận.

-

Quyền sở hữu được bảo vệ, gồm cả quyền của người phát minh sáng chế,
quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hóa và bí mật thương nghiệp…
Vì vậy hệ thống pháp luật phải thể hiện được nội dung cơ bản của nguyên tắc:

Tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi và theo thơng lệ quốc tế. Đồng
thời phải thiết lập và hồn thiện định chế pháp lí tạo niềm tin cho các nhà đầu tư
nước ngồi.

4.1.3. Mơi trường kinh tế:
Với điều kiện của từng nước mà các nhà đầu tư quyết định đầu tư vào từng khu
vực với từng dự án cho phù hợp với điều kiện của nước đó, như: GDP, GDP/đầu
người, tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu nghành. Đây là điều kiện quan trọng cho
dự án của các nhà đầu tư tồn tại và phát triển.
Chẳng hạn, một nền kinh tế với GDP quá thấp sẽ là rào cản cho các nhà đầu tư.
Bên cạnh, cơ chế kinh tế ( kinh tế quốc dân, kinh tế thị trường) cũng ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng chấp nhận vốn đầu tư cũng như quyết định của các nhà đầu tư
nước ngoài.
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng khác
-

Yếu tố hàng đầu là đặc điểm của thị trường bản địa.

-

Đặc điểm của thị trường nhân lực, công nhân lao động là mối quan tâm ở các lĩnh
vực cần nhiều lao động.

-

Sự ổn định chính trị - xã hội có ý nghĩa quyết định đến việc huy động và sử dụng
có hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngồi.

-

Cơ sở hạ tầng phát triển.

5. Vai trị của FDI đối với phát triển kinh tế
5.1. Những ảnh hưởng tích cực của FDI

5.1.1. Nguồn vốn hỗ trợ cho phát triển kinh tế
-

Là một trong những nguồn quan trọng để bù đấp sự thiếu hụt về vốn ngoại tệ
của các nước nhận đầu tư.

-

Là cơ sở tạo ra việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật tăng năng
suất lao động… Từ đó tăng thu nhập, khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không
gây nợ cho các nước nhận đầu tư.

-

Làm tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng khả năng xuất khẩu của nước nhận
đầu tư, thu một phần lợi nhuận từ các cơng ty nước ngồi và thu ngoại tệ từ
các hoạt động dịch vụ cho FDI.

SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1

Trang 3


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

-

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

Tạo ra tác động tích cực đối với việc huy động các nguồn vốn khác như ODA,

NGO, và kích thích thu hút vốn đầu tư trong nước.

-

Giảm thiểu rủi ro đầu tư của các doanh nghiệp trong nước khi liên doanh với
các đầu tư nước ngồi.

5.1.2. Chuyển giao cơng nghệ mới
Về lâu dài FDI có thể mang lại lợi ích cho các nước nhận đầu tư, đó là thúc đẩy
phát triển các ngành cơng nghệ cao. Khi đầu tư, chủ đầu tư mang vào nước nhận
đầu tư vốn bằng tiền, vốn hiện vật như: máy móc thiết bị, ngun vật liệu, cơng
nghệ hiện đại, kỹ sảo chun mơn, trình độ quản lý tiên tiến, năng lực tiếp cận thị
trường, kỹ năng kinh doanh qua các chương trình đào tạo... thúc đẩy các nước nhận
đầu tư đào tạo kỹ sư nhà quản lý có trình độ chuyên môn để tham gia vào các công
ty liên doanh.
5.1.3. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Thực tế cho thấy các nước thực hiện kinh tế mở, biết tranh thủ và phát huy tác
dụng các nhân tố bên ngoài thành nhân tố bên trong thì sẽ đạt tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao. Mức tăng trưởng thường nhờ vào tăng đầu tư, số lao động được sử
dụng tăng, năng suất lao động cũng tăng lên.
5.1.4. Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế
FDI góp phần thúc đẩy dịch chuyển cơ cấu kinh tế nhanh chóng:
-

Làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở nước nhận đầu tư.

-

Làm phát triển trình độ kỹ thuật cơng nghệ ở nhiều ngành, góp phần thúc đẩy
tăng năng suất lao động của các ngành này và làm tăng tỷ trọng của nó.


-

Làm phát triển một số ngành, nhưng sẽ làm mai một một số ngành.

-

Giúp Việt Nam mở rộng thị phần nước ngoài, làm nền kinh tế theo hướng của
một nền kinh tế hàng hóa, tiến đến cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.

5.1.5.
-

Một số tác động khác

Góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước từ việc thu thuế của các
đơn vị đầu tư…

-

Cải thiện cán cân quốc tế cho nước nhận đầu tư.

-

Tạo điều kiện về vốn và kỹ thuật để khai thác, sử dụng các tiềm năng lao
động, ở các nước nhận đầu tư có lực lượng lao động dồi dào, giúp giải quyết
nạn thất nghiệp.

5.2. Những ảnh hưởng tiêu cực của FDI
5.2.1. Sự chuyển giao cơng nghệ

-

Nhận sự chuyển giao cơng nghệ và máy móc thiết bị lạc hậu, khó tính được giá
trị thực của máy móc này, gây thiệt cho việc chia lợi nhuận cho nước nhận đầu
tư.

SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1

Trang 4


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

-

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

Gây tổn hại đến môi trường sinh thái, do luật môi trường ở các nước nhận đầu
tư cịn lỏng lẻo.

-

Chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất cao nên sản phẩm các nước nhận đầu tư
khó cạnh tranh trên thị trường thế giới.

5.2.2. Phụ thuộc về kinh tế đối với các nước nhận đầu tư
Thông qua các công ty xuyên quốc gia là những bên đối tác nước ngồi để tiêu
thụ hàng hóa vì các công ty này nắm hầu hết các kênh tiêu thụ hàng hóa từ nước này
sang nước khác nên càng dựa vào đầu tư trực tiếp càng phụ thuộc kinh tế vào các
nước cơng nghiệp phát triển.

5.2.3. Chi phí cho thu hút FDI và sản xuất hàng hóa khơng thích hợp
-

Để thu hút FDI, nước nhận đầu tư phải áp dụng một số ưu đãi cho các nhà đầu
tư như giảm thuế, giảm tiền cho thuê đất, nhà xưởng, và các dịch vụ trong
nước…, làm giảm lợi ích của nước nhận đầu tư.

-

Sản xuất hàng hóa khơng thích hợp như: thuốc lá, nước ngọt có ga thay thế
nước hoa quả tươi, chất tẩy thay thế xà phịng…

5.2.4.

Những mặt trái khác

-

Có trường hợp đầu tư để hoạt động tình báo gây rối an ninh chính trị.

-

Các nhà đầu tư vào những nơi có lợi nhất, gây nên mất cân đối giữa các vùng
nông thôn và thành thị.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG FDI TẠI VIỆT NAM
1. Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI tại Việt Nam
1.1.


Tình hình chung của vốn đầu tư FDI tại Việt Nam qua các năm
Trong thập niên 80 và năm 1990: Những năm đầu triển khai Luật đầu tư trực tiếp

nước ngồi, được coi là thời kỳ thử nghiệm, mị mẫm nên kết quả đạt được không
nhiều. Vào lúc này, ngồi việc có luật đầu tư nước ngồi khá hấp dẫn và môi trường
khá tự do trong đầu tư và kinh doanh, thì các cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến địa
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1

Trang 5


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

phương chưa có kinh nghiệm cần thiết đối với hoạt động FDI. Các nhà đầu tư nước
ngoài coi Việt Nam như “một vùng đất mới” cần phải thận trọng trong hoạt động đầu
tư. Cả ba năm cộng lại, cả nước thu hút được 211 dự án với số vốn đăng ký là 1602.2
triệu USD và vốn pháp định 1279.7 triệu USD, còn vốn thực hiện thì khơng đáng kể, vì
các doanh nghiệp FDI sau khi được cấp giấy phép phải làm nhiều thủ tục cần thiết mới
đưa được vốn vào Việt Nam. Bình quân 1 dự án có 7,4 triệu USD vốn đăng ký và 4,7
triệu USD vốn pháp định. Các lĩnh vực thu hút đầu tư chủ yếu là khách sạn, du lịch,
khai thác thăm dị dầu khí, cơng nghiệp chế biến nơng lâm thuỷ sản, xây dựng. Và chưa
có tác động rõ rệt đến nền Kinh tế - Xã hội Việt Nam.
Trong giai đoạn 1991-1996: FDI tăng trưởng nhanh và góp phần quan trọng vào
việc thực hiện các mục tiêu Kinh tế - xã hội. Giai đoạn này thu hút 25,179 tỷ USD vốn
đăng ký, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao. Vốn đăng ký năm 1991 là 1,322 tỷ USD thì
năm 1996 là 8,497 tỷ USD, bằng 6,43 lần. Đã có khoảng 20 vạn người làm việc trong
các doanh nghiệp FDI. Đây là thời kỳ hoạt động FDI rất sôi động, hàng nghìn đồn

khách quốc tế đến Việt Nam tìm kiếm cơ hội đầu tư, hàng trăm dự án mới chờ thẩm
định, hàng chục nhà máy được khởi công cùng một lúc, bản đồ FDI thay đổi từng ngày
ở Việt Nam. Sự gia tăng mạnh mẽ của FDI do nhiều nguyên nhân. Lý do chủ yếu vì các
nhà đầu tư nước ngồi bị thu hút bởi tiềm năng của nền kinh tế đang trong thời kỳ
chuyển đổi với phần lớn thị trường cịn chưa được khai thác. Thêm vào đó, các nhà đầu
tư nước ngồi cịn bị hấp dẫn bởi hàng loại các yếu tố tiềm năng khác như luật đầu tư
nước ngoài khá hấp dẫn, lực lượng lao động dồi dào, giá nhân công rẻ và tỷ lệ biết chữ
cao. Các nước có nền kinh tế đang phát triển mạnh trong vùng (cụ thể là Malaysia,
Singapore, Thái Lan,…) đã bắt đầu xuất khẩu vốn đầu tư sang các thị trường tiềm
năng. Là một nền kinh tế đang trong thời kỳ quá độ ở Đơng Nam Á, Việt Nam có được
lợi thế thu hút vốn đầu tư FDI để phát triển kinh tế.

SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1

Trang 6


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

Giai đoạn 1997-1999: Đây là thời kỳ suy thoái của FDI, vốn đăng ký bắt đầu
giảm từ năm 1997 và giảm mạnh trong 2 năm tiếp theo, cụ thể là giảm 49% năm 1997,
16% năm 1998 và 59% năm 1999. Sự biến động trên phần nào do nguyên nhân khách
quan là tác động của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực năm 1997 và tiếp đó là sự suy
giảm kinh tế của thế giới, nhất là ở Mỹ, EU và Nhật Bản đã tác động tiêu cực đến nền
kinh tế Việt Nam làm giảm rõ rệt lợi thế so sánh của Việt Nam trong đầu tư và thương
mại quốc tế. Bên cạnh đó phần lớn vốn đầu tư nước ngoài (trên 70%) vào Việt Nam là
xuất phát từ các nhà đầu tư châu Á, khi các nước này lâm vào cuộc khủng hoảng thì các
nhà đầu tư ở đây rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính, khả năng đầu tư giảm sút. Một

nguyên nhân chủ quan khác không kém phần quan trọng là hệ thống pháp luật thiếu minh
bạch, nhất quán, cho đến việc thực thi pháp luật không nghiêm minh, thủ tục hành chính
phiền hà, chi phí đầu tư và kinh doanh tương đối cao, giảm bớt một số ưu đãi trong luật
đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 1996 so với trước. Từ đây đã làm cho môi trường đầu tư
ở Việt Nam kém hấp dẫn hơn.
Giai đoạn 2000-2004: thời kỳ hồi phục chậm của hoạt động FDI. Giá trị FDI đăng
ký tăng trở lại vào năm 2000 với mức 25,8% và 2001 với mức 22,6% nhưng vẫn chưa
đạt được yêu cầu. Nguồn FDI đăng ký tăng vào năm 2001 và 2002 là kết quả của dự án
đường ống Nam Côn Sơn (2000) với tổng vốn đầu tư là 2,43 tỷ đô-la Mỹ, và Dự án Phú
Mỹ (2001) với tổng vốn đầu tư là 0,8 tỷ đô-la Mỹ. Nhưng năm 2002, vốn đầu tư FDI
đăng ký lại giảm xuống còn khoảng 1,4 tỷ đô-la Mỹ, và chỉ đạt khoảng 54,5% của mức
năm 2001. Tính đến cuối năm 2004, tổng vốn đăng ký FDI ở Việt Nam là 4547.6 triệu
USD và vốn thực hiện 2852.5 triệu USD. Con số này cho thấy, sau nhiều năm luồng
vốn FDI vào Việt Nam bị chững lại, năm 2004 đã có dấu hiệu hồi phục rõ rệt. Những
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1

Trang 7


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

dấu hiệu lạc quan có thể minh chứng cho xu hướng phục hồi dòng vốn FDI vào Việt
Nam, kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á.
Giai đoạn 2005- 2006: đây là giai đoạn FDI phục hồi và phát triển. Năm sau tăng
gấp đôi so với năm trước. Đến hết năm 2005, đã có 7279 dự án FDI được cấp phép đầu
tư với tổng vốn đăng ký đạt 66,3 tỷ USD. Hết năm 2005 còn 6030 dự án còn hiệu lực
với tổng số vốn đăng ký hơn 65 tỷ USD (kể cả tăng vốn). Tính riêng năm 2006, số dự
án cấp mới là 833 dự án, chỉ bằng 86,1% so với năm 2005, với số lượng vốn đăng ký

cấp mới là 7839 triệu USD bằng 166.6% so với năm 2005. Số lượt dự án tăng vốn năm
2006 là 486 dự án với số vốn tăng thêm là 2362.3 triệu USD. Như vậy, so với năm
2005, số dự án cấp mới tuy có giảm đi nhưng số lượng vốn đăng ký cấp mới lại tăng
lên, chứng tỏ xu hướng dòng vốn FDI vào nước ta tiếp tục phục hồi và tăng trưởng, đạt
mức kỷ lục kể từ sau khủng hoảng tài chính khu vực năm 1997.

Đồ thị 2 : Vốn FDI đăng ký những năm 1999 - 2009

(Nguồn: Tổng cục Thống kê và www.asset.vn)
Giai đoạn 2007-2008: Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại WTO, với
các chính sách ngoại thương cởi mở hơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư,
nhờ đó tạo ra hiệu ứng rất tốt để thu hút FDI. Năm 2007 Việt Nam đã thu hút 1544 dự
án với 21,3 tỷ USD, tăng gần 2 lần năm 2006, đó mới chỉ là kết quả của 1 năm gia nhập
WTO. Năm 2008, sự bùng phát nguồn vốn FDI vào Việt Nam với con số kỷ lục trên 64
tỷ USD, tăng 3 lần so với năm 2007, và vốn giải ngân cũng đạt mức kỷ lục cao nhất từ
trước đến nay (11,5 tỷ USD) đã chứng tỏ sức hấp dẫn của Việt Nam với các nhà đầu tư
trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế do ảnh hưởng của cơn bão tài chính thế giới.
Qua đó lọt vào top 10 nền kinh tế hấp dẫn vốn đầu tư FDI nhất.
Riêng năm 2009: Vốn FDI dù chỉ đạt 10 tỷ USD bằng 86% so với năm trước.
Nhưng con số thống kê trên đã nói lên tính hấp dẫn của Việt Nam đặc biệt trong tăng
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1

Trang 8


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

trưởng dài hạn, bên cạnh cải cách của Việt Nam gắn với hội nhập thì các nhà đầu tư

trong nước và ngồi nước đều nhìn thấy q trình cơng khai minh bạch những chính
sách của Việt Nam. Tính chung, đến nay, nước ta cịn hơn 10.500 dự án đầu tư nước
ngoài, đến từ 155 quốc gia với tổng vốn đăng ký trên 155 tỷ USD. Đã có hơn 4 ngàn
doanh nghiệp có FDI đi vào hoạt động, đóng góp hơn 40% tổng giá trị sản xuất cơng
nghiệp tồn quốc. Nhưng vốn FDI đăng ký năm 2009 giảm mạnh so với năm 2008 do
các nguyên nhân sau:
+ Khủng hoảng kinh tế làm giảm vốn đầu tư: Trong năm 2009 các đối tác tiềm năng
đầu tư vào Việt Nam có khả năng suy giảm trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu
suy giảm, dẫn tới khả năng giảm đầu tư nước ngoài. Các nước trong khu vực tuy
cũng bị ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu nhưng có chỉ số lạm phát thấp hơn Việt
Nam và hệ số tín nhiệm quốc gia cao và ổn định hơn, cạnh tranh khu vực cũng
tăng lên. Do vậy, dòng vốn FDI đăng ký cũng như vốn FDI thực hiện tại Việt
Nam sẽ bị ảnh hưởng.
+ Cơ sở hạ tầng còn yếu kém: Kết cấu hạ tầng của nước như khả năng cung cấp
điện, cấp thốt nước, giao thơng đường bộ, hàng hải… đã quá tải sẽ khó phát triển
kịp trong thời gian ngắn để đáp ứng một lượng lớn vốn FDI được triển khai thực
hiện tại Việt Nam. Hạ tầng yếu kém sẽ ảnh hưởng tới hoạt động SXKD của các
doanh nghiệp FDI.
+ Thủ tục hàng chánh phức tạp: cải cách thủ thục hành chính và cơng tác chống
tham nhũng tuy đã tiến hành tích cực nhưng cịn rất nhiều vấn đề cần được xử lý
để đáp ứng yêu cầu đề ra. Tình trạng thiếu hụt lao động có tay nghề và các chức
danh quản lý khó có thể được khắc phục sớm. Việc giải quyết các khó khăn như
giải phóng mặt bằng, tình trạng đình cơng cịn nhiều hạn chế sẽ ảnh hưởng tới các
hoạt động thu hút và triển khai các dự án FDI tại Việt Nam.
Dự kiến năm 2010: Với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, Chính
phủ tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh nhằm đạt
mục tiêu tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5 - 7% năm 2010, huy động vốn đầu tư toàn xã
hội khoảng 39,6% GDP. Chủ trương đối với khu vực đầu tư nước ngoài là tiếp tục thu
hút và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đã cam kết, có định hướng thu hút
vào các vùng một cách hợp lý, vào các lĩnh vực ưu tiên. Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu về

ĐTNN như sau:
-

Về thu hút vốn đầu tư vào (bao gồm cả tăng vốn mở rộng sản xuất) đạt từ 2225 tỷ USD, tăng 10% so với ước thực hiện 2009 với trọng tâm là thu hút các
dự án sử dụng cơng nghệ cao và có khả năng tạo ra các sản phẩm có sức cạnh

SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1

Trang 9


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

tranh. Trong đó, vốn đăng ký mới dự kiến khoảng 19 tỷ USD và vốn tăng thêm
dự kiến khoảng 3 tỷ USD.
-

Vốn thực hiện năm 2010 dự kiến sẽ tăng hơn năm 2009 do dòng vốn đăng ký
của các năm trước đều ở mức cao và trong điều kiện nền kinh tế thế giới có xu
hướng phục hồi. Dự kiến vốn thực hiện sẽ đạt ở mức 10-11 tỷ USD, tăng 10%
so với ước thực hiện năm 2009, trong đó, vốn của phía nước ngồi dự kiến là
8-9 tỷ USD, tăng 12,5% so với ước thực hiện năm 2009.

1.2.

Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp FDI

1.2.1.


Theo đối tác đầu tư

Ngày càng có nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia đầu tư tại Việt Nam. Tính
đến hết năm 2009, có 89 quốc gia có dự án đầu tư vào Việt Nam.
Bảng 1: 20 quốc gia đầu tư trực tiếp lớn nhất được cấp giấy phép
năm 1988 - 2009 phân theo đối tác đầu tư chủ yếu
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
(*)


Quốc Gia
Đài Loan
Hàn Quốc
Malaysia
Singapore
Nhật Bản
BritishVirginIslands
Hoa Kỳ
Hồng Kông
Cayman Islands
Thái Lan
Canada
Pháp
Samoa
Hà Lan
Vương quốc Anh
Trung Quốc
Liên bang Nga
Australia
Thụy Sỹ
CHLB Đức

Số dự án
2188
2357
369
831
1179
471
536

710
36
275
114
328
65
129
142
759
108
260
78
147

Vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) (*)
22307.63
18264.01
18156.28
17540.05
17500.54
14898.32
10977.21
8158.95
6368.67
6199.03
4924.24
3304.12
3249.65
3064.45
2751.75

2368.70
2281.10
1901.15
1694.83
857.12

Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.

(Nguồn Tổng cục thống kê)
Trong giai đoạn 1988 – 1996, FDI vào Việt Nam chủ yếu là từ các nước châu Á
chiếm tới 71,7% tổng vốn FDI đầu tư vào Việt Nam, trong đó các nước ASEAN
chiếm 24,8% tổng vốn FDI đăng ký. Năm nước châu Á là Đài Loan, Singapore, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông chiếm hơn 65% tổng số vốn đăng ký vào Việt Nam.

SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1

Trang 10


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

Châu Âu chiếm 20,5% và châu Mỹ chiếm 7,8% vốn FDI đăng ký ở Việt Nam giai
đoạn này.
Đến giai đoạn 1997 – 1999, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền
tệ trong khu vực nên cơ cấu vốn FDI theo chủ đầu tư của Việt Nam cũng có sự thay
đổi. Vốn FDI đăng ký của các nước ASEAN vào Việt Nam giảm rõ rệt, trong khi đó
vốn FDI từ các nước châu Âu lại tăng lên.
Giai đoạn 2000 – 2006 là giai đoạn phục hồi và phát triển của nguồn vốn FDI vào

Việt Nam. Cơ cấu vốn FDI đăng ký theo đối tác cũng có nhiều thay đổi. Năm 2000,
vốn FDI vào Việt Nam chủ yếu là từ châu Âu, chiếm 36,6% tổng vốn FDI vào Việt
Nam. Vốn FDI từ các nước ASEAN vẫn tiếp tục giảm sút, chiếm 2,4% tổng vốn đăng
ký. Tuy nhiên vốn từ các nước Đông Á vào Việt Nam lại tăng lên rõ rệt, chiếm tới
22,4% tổng vốn đăng ký. Năm 2001, vốn FDI từ các nước châu Âu, châu Mỹ và
Đông á tiếp tục tăng mạnh. Vốn FDI từ các nước ASEAN dần hồi phục, chiếm tới
13,7% tổng vốn đầu tư vào Việt nam. Trong 2 năm 2002 – 2003, vốn FDI từ châu Âu
tiếp tục giảm xuống,. Vốn FDI từ các nước ASEAN cũng giảm sút, nhưng khu vực
Đơng Á lại tích cực đầu tư vào Việt Nam, trở thành các chủ đầu tư lớn nhất ở Việt
Nam, đặc biệt là 4 nước Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc. Năm 2004,
châu Á vẫn là các chủ đầu tư lớn nhất tại Việt Nam, chiếm 67,8% tổng vốn đăng ký,
châu Âu chiếm 11,2% tổng vốn đăng ký và châu Mỹ chiếm 8% tổng vốn đăng ký vào
Việt Nam. Tính đến năm 2006, Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng
Kông vẫn là 5 nước đứng đầu danh sách về đầu tư FDI vào Việt Nam, chiếm hơn
60% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, sau đó là các nước châu Âu, châu Mỹ. Như vậy,
tỷ lệ các dự án đầu tư nước ngồi có sử dụng cơng nghệ cao, cơng nghệ nguồn cịn
thấp. Trong số các đối tác nước ngồi thì châu Âu và Hoa Kỳ đầu tư chưa lớn và chưa
tương xứng với tiềm năng của họ.
Năm 2007, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với , tiếp theo là Ấn Độ, Singapore,
Thái Lan và Mỹ. Và năm 2008, trong số các quốc gia đầu tư vào Việt Nam, Malaysia
là nhà đầu tư lớn nhất với 14,9 tỷ USD (24,8% tổng vốn đăng ký); tiếp đến là Đài
Loan 8,6 tỷ USD (14,3%); Nhật Bản 7,3 tỷ USD (12,1%); Singapore 4,5 tỷ USD5
(7,4%); Brunây 4,4 tỷ USD (7,3%); Canađa 4,2 tỷ USD (7%).
Trong năm 2009, có 43 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam,
các nhà đầu tư lớn nhất lần lượt là Hoa Kỳ với tổng vốn đăng ký là 9,8 tỷ USD
(45,6% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam), Cayman Islands đứng thứ 2 với tổng vốn
đăng ký 2,02 tỷ USD (9,4 %), đứng thứ 3 là Samoa với tổng vốn đăng ký 1,7 tỷ USD
(7,9 %); Hàn Quốc đứng thứ 4 với 1,66 tỷ USD vốn đăng ký (7,7%).

SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1


Trang 11


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

Đồ thị 3: 20 quốc gia có vốn FDI đăng ký cao nhất vào Việt Nam năm 2009
1.2.2.

Theo hình thức đầu tư

Cho đến cuối năm 2009, loại hình đầu tư 100% vốn nước ngồi hiện đứng đầu về
tất cả các tiêu chí, chiếm 85,8 %; liên doanh chiếm 9,72%; hợp đồng hợp tác 1,87%; cổ
phần chiếm 2,61% trong tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm.
Bảng 2 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo HTĐT 1988 – 2006
(tính tới ngày 18/12/2006 – chỉ tính các dự án cịn hiệu lực)

5

Số dự án
Tỷ trọng
Số lượng
(%)
100% vốn nước ngoài
5190
76.18
Liên doanh
1408

20.67
Hợp đồng hợp tác KD
198
2.91
Hợp đồng BOT, BT,
4
0.06
BTO
Cơng ty cổ phần
12
0.18

6

Cơng ty mẹ - con

STT

1
2
3
4

Hình thức đầu tư

1

0.01

Tổng vốn đầu tư

Số vốn
Tỷ trọng

Đầu tư thực hiện
Số vốn
Tỷ trọng

(Tỷ USD)
35.145
20.194
4.320

(%)
58.12
33.39
7.14

(tỷ USD)
11.543
10.952
5.967

(%)
40.13
38.08
20.74

0.440

0.73


0.071

0.25

0.275

0.46

0.215

0.75

0.098

0.16

0.014

0.05

(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư)
Bảng 2 : Đầu tư trực tiếp nước ngồi theo HTĐT năm 2009
(Tính từ 01/01/2009 đến 15/12/2009)
TT
1
2
3
4


Vốn DK cấp

Số lượt

Vốn DK tăng

Vốn DK cấp mới

mới (triệu

DA tăng

thêm (triệu

và tăng thêm

USD)

vốn

USD)

(triệu USD)

657

13,736.3

172


4,695.5

18,431.9

161

1,696.6

39

392.0

2,088.6

7

399.6

2

2.4

402.0

14
839

512.9
16,345.4


2
215

46.8
5,136.7

559.7
21,482.1

Hình thức đầu

Số DA



cấp mới

100% vốn nước
ngồi
Liên doanh
Hợp đồng hợp
tác kinh doanh
Cổ phần
Tổng số

SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1

Trang 12



Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

(Nguồn Tổng cục thống kê)
1.2.3.

Theo cơ cấu ngành nghề
Bảng 3: Đầu tư trực tiếp nước ngồi theo ngành 1988-2006
(tính tới ngày 18/12/2006 – chỉ tính các dự án cịn hiệu lực)

STT

Chun ngành

I Cơng nghiệp
CN dầu khí
CN nhẹ
CN nặng
CN thực phẩm
Xây dựng
Nơng, lâm nghiệp
II
Nơng – lâm nghiệp
Thuỷ sản
Dịch vụ
III
Dịch vụ
GTVT – Bưu điện
Khách sạn – Du lịch

Tài chính – NH
Văn hố - y tế – GD
XD khu đơ thị mới
XD Văn phịng – Căn
hộ
XD hạ tầng KCX KCN
Tổng số

Số dự án
Số
Tỷ trọng

Tổng vốn đầu tư
Số vốn
Tỷ trọng

Đầu tư thực hiện
Số vốn
Tỷ trọng

lượng
4,602
31
1933
2007
275
356
831
718
113

1380
594
186
164
64
226
6

(%)
67.55
0.46
28.37
29.46
4.04
5.23
12.20
10.54
1.66
20.26
8.72
2.73
2.41
0.94
3.32
0.09

(tỷ USD)
38.011
1.993
9.702

18.897
3.252
4.165
3.884
3.558
0.326
18.578
1.157
3.373
3.289
0.840
0.980
3.078

(%)
62.85
3.30
16.04
31.25
5.38
6.89
6.42
5.88
0.54
30.72
2.51
5.58
5.44
1.39
1.62

5.09

(tỷ USD)
19.858
5.453
3.484
6.827
1.959
2.136
1.915
1.749
0.166
7.010
0.377
0.721
2.317
0.730
0.382
0.051

(%)
68.99
18.94
12.11
23.72
6.80
7.42
6.65
6.08
0.58

24.36
1.31
2.50
8.05
2.54
1.33
0.18

120

1.76

4.433

7.33

1.860

6.46

20

0.29

1.067

1.76

0.573


1.99

6813

100

60.474

100

28.783

100

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư
Trong giai đoạn đầu thu hút FDI (1988-1990), vốn FDI thực hiện hầu như không
đáng kể. Đến giai đoạn 1991- 1996, cùng với việc vốn đầu tư vào Việt Nam tăng thì
vốn FDI thực hiện cũng tăng theo, vốn FDI thực hiện đã có mặt ở hầu hết các ngành
kinh tế nhưng chủ yếu vẫn tập trung vào ngành công nghiệp. Giai đoạn tiếp theo (19971999), vốn thực hiện tập trung vào ngành công nghiệp, đặc biệt là khai thác dầu thơ,
sản xuất lắp ráp ơ tơ, thiết bị văn phịng, hàng điện tử. Các doanh nghiệp FDI chiếm tới
35% giá trị sản xuất tồn ngành cơng nghiệp.
Cơ cấu vốn FDI thực hiện trong giai đoạn 2000 – 2005 chuyển biến tích cực theo
hướng tăng tỷ trọng cả ngành cơng nghiệp và dịch vụ. Trong đó cơng nghiệp và xây
dựng chiếm 69% tổng vốn thực hiện, dịch vụ chiếm 24,7% và nông – lâm – ngư nghiệp
chiếm 6,3% tổng vốn thực hiện cả nước.Tính đến hết năm 2005, về tình hình các dự án
giải thể trước thời hạn, ngành công nghiệp và xây dựng có nhiều dự án bị giải thể nhất
và tỷ lệ vốn đầu tư bị giải thể cũng cao nhất, chiếm tới 43%. Trong đó, ngành cơng
nghiệp là 570 dự án (chiếm 53% tổng số dự án cấp phép) với tổng số vốn đầu tư 5,4 tỷ
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1


Trang 13


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

USD (chiếm 43% tổng vốn đăng ký). Lĩnh vực dịch vụ có 54 dự án (chiếm tỷ lệ 5%
tổng số dự án cấp giấy phép) với 10% tổng số vốn bị giải thể.
Cịn về tình hình các dự án buộc phải chuyển đổi hình thức đầu tư phân theo
ngành kinh tế thì ngành cơng nghiệp có nhiều dự án nhất với 102 dự án (chiếm 62%
tổng số dự án chuyển đổi) và 68% tổng vốn đăng ký. Đứng sau công nghiệp là dịch vụ
với 39 dự án chuyển đổi hình thức đầu tư, chiếm 24% số dự án và 24% trong tổng số
vốn đầu tư chuyển đổi.
Tính đến tháng 4 năm 2007, vốn FDI đạt 2,86 tỷ USD, vượt cùng kỳ năm ngoái
gần 1 tỷ USD. Trong số này, có tới 146 dự án cơng nghiệp với giá trị hơn 1,6 tỷ USD,
tiếp theo là lĩnh vực khách sạn, du lịch với số vốn gần 390 triệu USD đổ vào 8 dự án và
thứ ba là dịch vụ, với 99 dự án trị giá 318 triệu USD.
Bảng 4: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam các năm 2006 - 2009
TT
1

Các chỉ tiêu
Số vốn đăng
ký(tỷ USD)

2006
7,570

Năm

2007
2008
17,860

2009

60,300

2007/2006

So sánh (%)
2008/2007

2009/2008

21,482

236%

338%

36%

Trong đó
Cơng nghiệp

14,490

32,600


11,966

1058%

37%

3,080

27,400

9,432

189%

34%

0,290

0,400

0,085

138%

21%

797

1.445


1.171

1.054

181%

81%

90%

0,0095

0,0125

0,0515

0,0204

132%

412%

40%

-

8,04

11,5


10

143%

87%

– Xây dựng
Dịch vụ - Du
lịch
Nơng – Lâm
2
3
4

– Thủy sản
Số dự án
Bình qn(tỷ
USD)
Sơ vốn thực
hiện(tỷ USD)

(Nguồn Tổng cục đầu tư)
Năm 2008, vốn đầu tư nước ngoài trong các dự án được cấp giấy phép mới tập trung
chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng với 32,6 tỷ USD (chiếm 54,1% tổng vốn
đăng ký); ngành dịch vụ 27,4 tỷ USD (chiếm 45,5% tổng vốn đăng ký); ngành nông, lâm
nghiệp và thủy sản 252,1 triệu USD (chiếm 0,4% tổng vốn đăng ký).
Năm 2009, dịch vụ lưu trú và ăn
uống vẫn là lĩnh vực thu hút sự
quan tâm lớn nhất của các nhà đầu
tư nước ngoài với 9,432 tỷ USD

vốn cấp mới và tăng thêm. Trong
đó, có 32 dự án cấp mới với tổng
vốn đầu tư là 4,9 tỷ USD và 8 dự án
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1

Trang 14


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

tăng vốn với số vốn tăng thêm là 4,532 tỷ USD. Kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với
7,6 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm. Trong đó có một số dự án có quy mơ lớn
được cấp phép trong năm như Khu du lịch sinh thái bãi biển rồng tại Quảng Nam, dự án
Công ty TNHH thành phố mới Nhơn Trạch Berjaya tại Đồng Nai và dự án Công ty
TNHH một thành viên Galileo Investment Group Việt Nam có tổng vốn đầu tư lần lượt là
4,15 tỷ USD, 2 tỷ USD và 1,68 tỷ USD. Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo có quy
mơ vốn đăng ký lớn thứ ba trong năm 2009 với 2,97 tỷ USD vốn đăng ký, trong đó có
2,22 tỷ USD đăng ký mới và 749 triệu USD vốn tăng thêm.
1.2.4.

Cơ cấu lãnh thổ

Đến nay có 65 tỉnh thành trong cả nước đã có dự án FDI triển khai thực hiện.
Cùng giống như tình hình thu hút FDI, vốn thực hiện chủ yếu được phân bổ tại các tỉnh,
thành phố có điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi. Trong giai đoạn 1988-2005, thành phố
Hồ Chí Minh là nơi có tổng vốn thực hiện cao nhất với 2057 dự án đầu tư chiếm 30.19%
số dự án đầu tư trong cả nước, với tổng vốn đầu tư hơn 14 tỷ USD chiếm 23,40% ; vốn
đầu tư thực hiện 6,37 tỷ USD chiếm 22,13%. Tiếp đến là Hà Nội, Đồng Nai, Bình

Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu.
Bảng 5: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép
năm 1988 - 2008 phân theo địa phương
Số dự án
Vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ)(*)
CẢ NƯỚC
10981
163607.2
Đồng bằng sông Hồng
2790
33627.1
Hà Nội , Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phịng, Hưng n, Thái Bình, Hà Nam,
Nam Định, Ninh Bình
Trung du và miền núi phía Bắc
325
1823.1
Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc
Giang, Phú Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hồ Bình
Bắc Trung Bộ và Dun hải miền Trung
690
43886.8
Thanh Hố, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định, Phú n, Khánh Hồ, Ninh Thuận, Bình Thuận
Tây Ngun
147
Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nơng,

1334.3

Lâm Đồng

Đơng Nam Bộ
6462
71857.8
Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, TP.Hồ Chí Minh, , Bà Rịa - Vũng Tàu
Đồng bằng sông Cửu Long
505
7876.5
Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ,
Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau
Dầu khí
62
3201.7
(*)
Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.

Trong giai đoạn đầu tiên thu hút FDI (1988 – 1990), FDI thực hiện chủ yếu tập
trung ở các tỉnh, thành phố thuộc Nam Trung Bộ để thăm dò, khai thác dầu khí và ở
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1

Trang 15


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

Đồng bằng sông Hồng. Giai đoạn 1991 – 1999, FDI thực hiện phân bố không đồng đều
giữa các địa phương. Trong đó các tỉnh, thành phố có FDI thực hiện nhiều nhất là thành
phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và Hải Phòng, chiếm 68% tổng
vốn FDI thực hiện cả nước. Giai đoạn tiếp theo (2000 – 2005), vốn FDI thực hiện chủ

yếu tập trung vào các địa phương có điều kiện kinh tế thuận lợi, cơ sở hạ tầng phát triển.
Tính đến hết năm 2005, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm khoảng 50% tổng vốn
thực hiện cả nước, vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc chiếm 28,7% tổng vốn thực hiện.
Các dự án giải thể trước thời hạn, đến hết năm 2005, thành phố Hồ Chí Minh có
số dự án buộc phải giải thể trước thời hạn lớn nhất với 330 dự án và 3,23 triệu USD vốn
đăng ký. Thứ hai là Bà Rịa – Vũng Tàu với 55 dự án và vốn đăng ký là 1,42 triệu USD.
Số dự án chuyển đổi hình thức đầu tư chủ yếu vào thành phố Hồ Chí Minh, chiếm 36%
trong tổng số dự án bị giải thể, tiếp theo là Hà Nội với 11% tổng số dự án bị giải thể.
Năm 2007, Bà Rịa Vũng Tàu vươn lên vị trí thứ nhất trong thu hút FDI, tiếp theo
là Huế, Quảng Ngãi và Bình Dương. Điều này cho thấy các tỉnh miền trung lấn lướt
trong cuộc đua thu hút FDI năm 2007.
Năm 2008 cả nước có 44 tỉnh, thành phố có dự án được cấp phép mới, trong đó
Ninh Thuận có số vốn đăng ký dẫn đầu với 9,8 tỷ USD (chiếm 16,3% tổng vốn đăng ký);
tiếp đến là Bà Rịa-Vũng Tàu 9,3 tỷ USD (15,5%); Thành phố Hồ Chí Minh 8,9 tỷ USD
(14,7%); Hà Tĩnh 7,9 tỷ USD (13,1%); Thanh Hóa 6,2 tỷ USD (10,3%); Phú Yên 4,3 tỷ
USD (7,2%); Hà Nội 3,1 tỷ USD (5,1%).
Năm 2009, Bà Rịa-Vũng Tàu là địa phương thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài
nhất với 6,73 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm. Tiếp theo là Quảng Nam, Bình
Dương, Đồng Nai và Phú Yên với quy mô vốn đăng ký lần lượt là 4,1 tỷ USD; 2,5 tỷ
USD; 2,36 tỷ USD và 1,7 tỷ USD.

Đồ thị 3: 10 địa phương nhận được vốn đầu tư FDI cao nhất năm 2009
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1

Trang 16


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng


(Nguồn Tổng cục thống kê)
1.2.5.

Một số dự án đầu tư tiêu biểu tại Việt Nam.

1.2.5.1. Cầu Mỹ Thuận
Cầu Mỹ Thuận là một cây cầu bắc qua sông Tiền Giang ở đồng bằng sông Cửu
Long, được chính thức khởi cơng ngày 6/7/1997 và hồn thành vào ngày 21/5/2000.
Cầu do các công ty Baulderstone Hornibrook của Úc và Cienco 6 của Bộ Giao
thông Vận tải thiết kế và thi cơng, với chi phí 90,86 triệu đơla Úc, trong đó chương
trình AusAid của chính phủ Úc góp 66% và chính phủ Việt Nam là 34%. Đây cũng
chính là cây cầu dây văng đầu tiên được xây dựng tại Việt Nam.
Cầu Mỹ Thuận giúp người dân trong vùng đi lại thuận tiện hơn, đồng thời thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội về lâu dài cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
1.2.5.2. Khu đô thị - Đại học quốc tế Berjaya
Tọa lạc tại xã Tân Thới Nhì, huyện Hóc Mơn, cách trung tâm TPHCM 19 km,
thuộc khu Tây Bắc Sài Gịn, đơ thị làng đại học quốc tế rộng 924 ha là dự án FDI
lớn nhất TP với vốn đầu tư 3,5 tỷ USD. Dự án có tên gọi tắt là VIUT, triển khai
trong vòng 10 năm, từ 2011-2021, với 8 giai đoạn.
Chủ đầu tư dự án là Tập đoàn Berjaya - nhà phát triển bất động sản Malaysia.
Dự án bao gồm các tòa nhà cao tầng, ba trường đại học, trung tâm hội nghị, khu
hành lang tri thức, khách sạn, đơ thị hành chính, nhà ở ven sông, cảng... Riêng về
mặt đào tạo, mục tiêu của dự án này là thành lập một khu đại học đẳng cấp quốc tế,
một thư viện chung, một trung tâm khoa học và một trung tâm công nghệ thông tin
nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu của sinh viên, các nhà chuyên môn và cư dân
sống và làm việc trong khu đô thị Tây Bắc và các vùng lân cận. Đặc biệt một trung
tâm y khoa rộng 15,2 ha như một bệnh viện đa khoa lớn cũng sẽ được xây dựng tại
đây nhằm phục vụ nhu cầu khám và chữa bệnh cho 75.000 dân tương lai của khu đô
thị VIUT.

Đây là dự án có vốn đầu tư chiếm 50% tổng số vốn FDI của TP HCM trong 6
tháng đầu năm 2008 (ước tính 7 tỷ USD) và bằng nguồn vốn đầu tư đổ vào TP
HCM trong 3 năm 2005-2007.
1.2.5.3. Công viên phần mềm Thủ Thiêm
Ngày 19/7/2008, dự án Trung tâm phần mềm Thủ Thiêm đã được khởi công
xây dựng. Đây là dự án liên doanh giữa Công ty cổ phần Viễn thơng Sài Gịn
(SaigonTel - thành viên của Tập đồn Đầu tư Sài Gịn - SGI) với Cơng ty TA
Associates International Pte.Ltd trụ sở tại Singapore (thành viên của Tập đồn
Teco- Đài Loan). Dự án có tổng vốn đầu tư trên 1,2 tỷ USD, trong đó Teco góp
80% vốn và SaigonTel góp 20% vốn, triển khai trên diện tích 16 ha nằm giữa trung
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1

Trang 17


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

tâm đô thị mới Thủ Thiêm, thuộc Phường An Lợi Đông, Quận 2. Dự án được chia
thành ba giai đoạn và thực hiện từ nay đến năm 2015.
Dự án sẽ đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng, cao ốc văn phòng với tổng diện
tích mặt sàn xây dựng 650.000 m2, trong đó diện tích văn phịng chiếm 75%, diện
tích thương mại bán lẻ chiếm 15% và khu nhà ở chiếm 10%.
Đây sẽ là trung tâm phần mềm hiện đại có qui mơ lớn nhất Việt Nam. Dự
kiến sau khi đi vào hoạt động, dự án sẽ đóng góp 4,3 tỷ USD thuế và sẽ tạo ra 6,5 tỷ
USD doanh số hàng năm. Dự án sẽ tạo việc làm ổn định cho khoảng 40.000 lao
động trong giai đoạn xây dựng. Trong giai đoạn vận hành sẽ có khoảng 70.000 lao
động, trong đó kỹ sư và lập trình viên cao cấp khoảng 49.000 người và doanh số dự
kiến 6,5 tỉ USD/năm. Dự án cũng góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập

trung phát triển dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ công nghệ cao cho thành phố Hồ Chí
Minh; góp phần đưa thành phố trở thành trung tâm phần mềm lớn của khu vực.
Đây là công viên phần mềm thứ hai của TP.HCM sau Công viên phần mềm
Quang Trung thành lập năm 2001 tại Quận 12.
2. Đánh giá tình hình thu hút vốn FDI trong những năm qua
2.1.

Những thành tựu – nguyên nhân

Qua hơn 20 năm kể từ năm 1988 đến nay, nước ta thực hiện tiếp nhận đầu tư từ khắp các
nước trên thế giới với hệ thống luật đầu tư bổ sung ngày càng hồn thiện nhờ đó số lượng dự án
và số vốn FDI khơng ngừng tăng lên. Tính đến nay, tổng vốn FDI vào Việt Nam đạt 160 tỷ

USD, trong giai đoạn 2006-2008 vốn thực hiện của khu vực này là 23,6 tỷ USD đạt
khoảng 94% mục tiêu đề ra cho cả giai đoạn 2006-2010. Năm 2007 FDI chiếm 17% tổng
GDP, gần 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Chiếm 41% tổng kim ngạch xuất khẩu tạo
gần 1,5 triệu lao động, nộp 5 tỷ USD cho thuế nhà nước.
Cơ cấu FDI được thực hiện đa dạng dưới nhiều hình thức, như doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp hợp tác liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Trong
đó, tỉ trọng đầu tư doanh nghiệp hợp tác liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài chiếm ưu thế, giúp nguồn vốn FDI tăng đáng kể và nước ta có cơ hội tiếp cận cơng
nghệ hiện đại cũng như học hỏi được kinh nghiệm quản lý của các nhà đầu tư nước
ngoài.
Việt Nam thu hút được nhiều đối tác đầu tư từ các nước trong khu vực Châu Á, đến
các nước Châu Âu, Mỹ. Nhìn chung, nguồn đầu tư chủ yếu từ các nước trong khu vực
Singapo, Đài Loan, HongKong, Nhật,.. hiện tại chúng ta cũng từng bước thu hút được
nhiều nhà đầu tư lớn trên thế giới, đặc biệt Hoa Kỳ cũng là nước với nguồn đầu tư vào
Việt Nam ngày càng lớn mạnh.

SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1


Trang 18


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

Ngoài những hiệu quả về kinh tế, nguồn FDI cũng có sự đóng góp tích cực vào sự
phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, như đóng góp vào việc giải quyết việc làm cho
người lao động, tăng nguồn thu ngân sách, đóng góp vào tổng thu nhập quốc nội GDP.
Cụ thể, đầu tư FDI chiếm 3,5% tăng trưởng GDP xét theo thành phần kinh tế, và đóng
góp từ 20-30% tổng vốn đầu tư toàn xã hội tùy vào mức độ giải ngân. FDI cũng tạo ra
4,1% tổng việc làm trong xã hội..
Theo UNCTAD, 3 tháng đầu năm 2009 Việt Nam đứng thứ 7 trong top 10 nước có
dịng chảy vào FDI trong khu vực Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á với tổng số vốn là
1.4 tỷ USD, bằng 86% so với cùng kỳ năm 2008. Tuy nhiên, đây vẫn được coi là một con
số tương đối lạc quan trong bối cảnh suy thối kinh tế và làn sóng cắt giảm đầu tư trên
toàn thế giới.

2.2.

Những hạn chế - nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu mà FDI mang lại thì vẫn cịn có những hạn chế do FDI

gây ra như:
-

Giải ngân nguồn vốn FDI rất chậm: năm 2007 đạt 38%, năm 2008 đạt 17%, năm
2009 đạt 46,6% so với vốn đăng ký. Như vậy nước ta chưa khai thác hết cơ hội do

FDI đem lại và làm cho các nhà đầu tư nước ngoài cũng hơi e ngại khi đầu tư vào
Việt Nam. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do khả năng tiếp nhận của nước
ta con thấp, nguồn nhân lực có chất lượng cịn hạn chế (cơng tác giải phóng mặt
bằng , quản trị nhà nước trong đó thủ tục hành chính cịn phiền hà, cơ sở hạ tầng
giao thơng năng lượng cịn nhiều bất cập…);

SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1

Trang 19


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

-

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

Cơ cấu FDI không hợp lý. Đầu tư nước ngồi vào cơng nghiệp chế tạo và chế biến
giảm liên tục từ năm 2005 đến năm 2008 ( 70,4% năm 2005 xuống 68,9% năm
2006, 51% năm 2007 và còn 36% năm 2008,13.8% năm 2009) và chủ yếu là đầu
tư vào công nghiệp lắp ráp nhằm tận dụng lao động rẻ, giá trị gia tăng thấp. Trong
khi đó đầu tư vào khai thác tài nguyên và vào bất động sản (cũng là một dạng khai
thác tài nguyên đất đai ) tăng lên (đầu tư vào khai thác mỏ từ 0,8% năm 2005 lên
1,2% năm 2006 và lên tới 18,5% năm 2008, đầu tư vào khách sạn nhà hàng khu
nghỉ dưỡng từ 0,9% năm 2005 tăng đến 15,1% năm 2008). Đó là chưa kể đến hiệu
ứng sân gơn làm mất một diện tích khơng ít đất đai (trong đó có đất nơng nghiệp).
Có hai ngun nhân quan trọng hạn chế đầu tư vào công nghiệp chế biến và công
nghệ cao là do (1) chất lượng nguồn nhân lực thấp và (2) công nghiệp hộ trợ
không phát triển. Cơ cấu đầu tư như vậy không đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hoá. hơn nữa, hiệu quả đầu tư rất

thấp, hệ số ICOR ngày càng cao;

-

Ơ nhiễm mơi trường nghiêm trọng hơn. Các cơ quan chức năng không thẩm định
nghiêm tục không tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về môi trường của các công
ty trong nước và đặc biệt cả các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi là ngun nhân
của ơ nhiễm. Ví dụ như: Có rất nhiều cơng ty khơng có hệ thống xử lý nước thải,
hoặc có nhưng chỉ là hình thức mà khơng sử dụng và đổ thẳng nước thải chưa qua
xử lý ra môi trường, là các nhà chức năng có trách nhiệm liên đới những họ vẫn
làm lơ cho qua, khiến cho môi trường tự nhiên ngày càng ô nhiễm nặng, tiêu biểu
như công ty VEDAN gây ơ nhiễm dịng sơng Thị Vải trầm trọng; Một số công ty
nhận chuyển giao các công nghệ lạc hậu, máy mọc cũ kỹ.

-

Do chạy theo số lượng FDI, các địa phương sẵn sàng cạnh tranh không lành mạnh
khiến cho nguồn tài nguyên thiên nhiên, sinh thái, du lịch vơ giá của đất nước có
thể bị bán rẻ. Hệ quả là phần lợi nhuận mang lại cho Việt Nam từ FDI không
tương xứng với giá trị của nguồn tài nguyên vĩnh viễn bị mất đi.

-

Để thu hút được nhiều vốn FDI vào địa phương mình, nhiều tỉnh đã tự ý “phá
rào”, đưa ra các ưu đãi quá mức về thuế (đã biến tướng để tránh các quy định của
Nhà nước về thuế), đất đai, lao động, làm thiệt hại quyền lợi đất nước.

-

Các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực du lịch vào Việt Nam làm ăn có rất

nhiều lợi thế, bởi các bờ biển của Việt Nam có sẵn điều kiện tự nhiên rất tốt, chưa
kể vơ số ưu đãi từ chính quyền địa phương. Tuy nhiên, không thể không lo ngại
khi hàng loạt mảnh đất đắc địa chạy dọc “mặt tiền” bờ biển Quảng Nam, Đà Nẵng
đều được “cắt” để “chia lô” cho các dự án resort, sân golf, khu biệt thự có vốn đầu
tư nước ngồi. Trong khi khơng nên chia bãi biển cho các dự án quá nhỏ, manh

SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1

Trang 20


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

mún (như ở “thành phố resort” Phan Thiết), thì cũng khơng nên tạo đặc quyền cho
các dự án quá lớn, trải khắp một bãi biển rộng (như đoạn đường từ Đà Nẵng đi
Cửa Đại, Hội An), chỉ dành cho số ít, thậm chí rất ít nhà đầu tư với các dự án
khổng lồ.
-

Đã có nhiều ý kiến lo ngại tình trạng chiếm đất, giữ đất của một số “siêu” dự án
hiện nay, “bởi vì rất có thể sau này, khi các “bãi biển vàng” của Việt Nam trở
thành “Thiên đường nghỉ mát” của khu vực và thế giới, thì các cơng ty chiếm
được diện tích quá rộng hiện nay với giá thấp, sẽ trở thành kẻ thống trị cả một bãi
biển, cả nghĩa đen và nghĩa bóng”. Thực tế hiện nay khẳng định những lo ngại
trên không phải là lo xa, khi luồng vốn FDI vẫn tiếp tục chảy vào lĩnh vực bất
động sản và du lịch. Một lo ngại khác là với hiện tượng chạy theo số lượng, một
lượng lớn vốn FDI đổ vào các dự án bất động sản như hiện nay có thể phá vỡ quy
hoạch phát triển trong lĩnh vực này và dẫn đến nhiều hệ lụy.


-

Một trong các hệ lụy như số vốn FDI được công bố không phản ánh đúng đồng
vốn thực mà các cơng ty nước ngồi đầu tư vào Việt Nam. Điển hình là một dự án
xây dựng khu căn hộ cao cấp ở Hà Nội có vốn đăng ký 1 tỉ đô la Mỹ nhưng thực
chất chỉ có 200 triệu đơ la do nhà đầu tư mang vào Việt Nam, còn lại là vốn vay
ngân hàng trong nước và vốn huy động từ người dân dưới hình thức đặt cọc mua
nhà.

-

Nhà đầu tư thu tiền của người mua bằng đồng Việt Nam nhưng chuyển lợi nhuận
về nước bằng đô la Mỹ cả phần vốn gốc lẫn lãi đã gây gánh nặng cho cán cân
thanh toán quốc tế.

SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1

Trang 21


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP THU HÚT FDI &
MỤC TIÊU CHO NĂM 2010
Mặc dù nguồn vốn từ FDI đã đóng góp tích cực cho sự phát triển của nền kinh tế

xã hội Việt Nam nhưng bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại những hạn chế nhất định trong tiến
trình thu hút và sử dụng nguồn vốn này. Vậy, để thu hút nguồn FDI ngày càng dồi dào
cũng như phát huy hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn này chúng ta cần thực hiện những
giải pháp như sau:
A. Các giải pháp chính:
1. Nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng:
Kết cấu cơ sở hạ tầng phản ánh sự phát triển của một đất nước, là một trong
những nhân tố có thể làm hạn chế hay trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Hệ thống
cầu đường, giao thơng thơng thống tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển, giao
thương. Điều cấp thiết lúc này là chúng ta cần tổ chức lại hệ thống đường xá, cầu cống
cho việc giao thông ngày càng thuận tiện, cần có các biện pháp cấp bách giải quyết tình
trạng ùn tắc giao thông trên các tuyến đường huyết mạch trong các thành phố lớn đồng
thời xây dựng, mở rộng các tuyến đường nơng thơn, thực hiện đơ thị hóa nơng thơn. Bên
cạnh đó, mở rộng hệ thống cảng biển để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Vì vậy,
nhà nước cần đẩy mạnh hơn nữa trong công tác phát triển cơ sở hạ tầng bằng cách sử
dụng nguồn vốn tự có, sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA, khuyến khích các doanh
nghiệp tư nhân tham gia vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng đồng thời đẩy nhanh các
tiến độ thi cơng các cơng trình đang cịn dở dang tránh sự tồn đọng và lãng phí.
2. Phát triển nguồn nhân lực:
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1

Trang 22


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

Nguồn nhân lực cũng là một yếu tố rất quan trọng trong việc ra quyết định của các
nhà đầu tư nước ngoài. Mặc dù nguồn nhân lực là một lợi thế của Việt Nam nhưng

nguồn nhân lực có trình độ quản lý và tay nghề cao cịn rất thiếu. Theo thống kê chỉ có
gần 30% lực lượng lao động là đã qua đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực cũng chưa
cao, chưa đồng đều nên hiệu quả sử dụng chưa cao. Vì vậy để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, Việt Nam cần từng bước đổi mới hệ thống giáo dục và đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực theo chiều rộng và cả chiều sâu. Đẩy mạnh việc xây dựng đội ngũ
lao động đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, có chất lượng và tay nghề cao
phục vụ cho nhu cầu thị trường lao động.
3. Cải tiến các thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính cũng là quan tâm lớn của các nhà đầu tư. Với những thủ tục
rườm rà, chồng chéo, không nhất quán như ở nước ta hiện nay đã ít nhiều tạo nên sự lo
ngại của các nhà đầu tư . Một ví dụ điển hình như tại phiên khai mạc kỳ họp Hội đồng
nhân dân, Phó chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Thành Tài đã nêu ý
kiến: “ một số vụ việc tồn tại kéo dài ba năm nhưng nếu Thành phố tập trung chỉ đạo
thì chỉ mất 10 phút là xong”.
Hiện nay, khi lượng vốn đầu tư nước ngoài đang giảm dần trên tồn cầu thì cạnh
tranh về mơi trường đầu tư đã trở nên khốc liệt hơn. Vì thế, để thu hút vốn FDI nhiều
hơn sau khủng hoảng thì việc cải tiến thủ tục hành chính là vơ cùng cần thiết. Tiến hành
cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch tạo môi trường
thuận lợi nhất cho nhà đầu tư. Cải cách các thủ tục hành chính tốt có thể tạo ra một mơi
trường đầu tư thơng thống hơn, thu hút được dịng chảy nguồn vốn FDI hơn. Một số
khâu thủ tục hành chính điển hình cần cải tiến như:
- Cải tiến thủ tục hải quan: đơn giản hóa các thủ tục Hải quan, cơng khai, minh
bạch các quy định tránh các hiện tượng không rõ ràng gây phiền hà, tiêu cực. Tiếp thu
và xử lý nhanh chóng các ý kiến đóng góp hoặc khiếu nại của khách hàng. Muốn vậy
phải có sự phối hợp giữa các bộ, ban, ngành có liên quan như thương mại, hải quan,
công nghệ môi trường. Những vấn đề phát sinh không giải quyết được phải nhanh
chóng có cơng văn hỏi ý kiến và công văn phúc đáp của cơ quan chức năng.
- Cải tiến thủ tục cấp giấy phép đầu tư: đơn giản hố các thủ tục hành chính
theo ngun tắc “một cửa”, “một dấu”. Các cơ quan phụ trách hợp tác và đầu tư tạo
điều kiện thận lợi cho nhà đầu tư đăng kí như: thơng báo cơng khai các loại giấy phép

cần có trong hồ sơ đăng kí cấp giấy phép đầu tư, riêng các loại dự án có tỉ lệ xuất khẩu
từ 80% trở lên và một số lĩnh vực khác do bộ Kế hoạch và Đầu tư cơng bố, nhà đầu tư
phải đăng kí theo mẫu của bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Khoa học- Công nghệ và Môi
trường phải thường xuyên thu thập các thông tin về công nghệ tiên tiến của thế giới để
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1

Trang 23


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

thẩm định các dự án, hạn chế được dự án có cơng nghệ lạc hậu, gây ơ nhiễm mơi
trường và cịn những dự án những cơng nghệ tiến tiến, kỹ thuật cao khẩn trương hồn
tất các thủ tục cần thiết mà nhà nhà đầu tư cần để làm các thủ tục đầu tư.
- Thủ tục cấp đất: sở địa chính ở các tỉnh, thành phố chỉ tiến hành đo đạc, lập
bản đồ địa chính một lần và đơn giản hoá mọi thủ tục khác về đất đai. Đồng thời đề
nghị tổng cục địa chính và các cơ quan hữu quan soạn thảo ngay các quy định về giả
phóng mặt bằng, về đền bù cho các dự án có vốn đầu tư nước ngồi, cũng như quy định
về chuyển quyền sử dụng đất.
- Thủ tục quản lý xây dựng cơ bản: theo thiết kế đã đăng kí cần được tổ chức
chặt chẽ nhưng khơng được can thiệp quá sâu. cơ quan nhà nước quản lý xây dựng cơ
bản cần thực hiện đúng chức năng thẩm quyền của mình, đồng thời cải tiến các thủ tục
theo hướng gọn nhẹ và hiệu quả.
3. Mở rộng hình thức thu hút FDI
Ngồi các hình thức đầu tư FDI theo như luật Đầu tư hiện nay quy định, để tăng
cường thu hút FDI hơn nữa chúng ta có thể áp dụng các hình thức sau:
-


Cơng ty cổ phần trong nước có vốn đầu tư nước ngồi. Đây là loại hình cơng ty
phổ biến trên thế giới và được áp dụng ở nhiều nước Đông Nam Á. So với công ty
trách nhiệm hữu hạn, loại hình này có nhiều lợi thế về huy động vốn và giảm rủi
ro. Do đó Nhà nước ta cần phải có hệ thống văn bản pháp quy quy định về loại
hình thu hút FDI này.

-

Cổ phần hố các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Theo ý kiến của các nhà
đầu tư, luật đầu tư quy định doanh nghiệp liên doanh không được phép huy động
vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, chứng khoán là quá cứng nhắc và gây bất lợi
cho phía Việt Nam. Vì vậy Nhà nước ta nên có những quy định cụ thể về loại hình
này nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam mua cổ phần, nộp tỉ lệ
góp vốn của phía Việt Nam. - Nhà đầu tư tự do lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp
với các yêu cầu của mình.

B. Các giải pháp hỗ trợ: Bên cạnh những giải pháp chính yếu, cần thực hiện những
biện pháp hỗ trợ sau:
1.

Cải tiến quy chế đầu tư vào các khu công nghiệp và khu chế
xuất ở VN

Để thu hút mạnh hơn nữa các dự án FDI vào các KCN và KCX. Cụ thể:


Giảm giá thuê đất trong các khu cơng nghiệp
và khu chế xuất để đảm bảo cho




các chủ đầu tư có lợi, thúc đẩy họ đầu tư vào
các khu cơng nghiệp, khu chế xuất.

SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1

Trang 24


Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam



GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

Nhà nước phải đầu tư đồng bộ để xây dựng
kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất nhằm tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh dơanh của các dự án FDI.



Cần xác định rõ số lượng các lệ phí và phí
mà chủ đầu tư phải có trách nhiệm chi trả, cũng như mức thu của từng loại lệ phí.
Tránh tình trạng thu lệ phí quá nhiều, chồng chéo, quá nhiều tổ chức, cơ quan thu
lệ phí.



Quy hoạch khu cơng nghiệp, khu chế xuất
phải đảm bảo sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Do đó, diện tích đất sử dụng

cho mỗi dự án phải phù hợp trước mắt, cũng như phát triển lâu dài của dự án.



Nhà đầu tư tự do chọn lựa địa điểm, vị trí dự
án trong hay ngồi KCN.

2.

Thực hiện các biện pháp bảo đảm đầu tư
Các cơ quan chức năng cần nhanh chóng soạn thảo và ban hành các văn bản quy

định chế độ bảo lãnh tín dụng về: thế chấp, cầm cố khi các doanh nghiệp muốn đi vay.
Bên cạnh đó cũng cần ban hành quy chế thu hồi nợ, Luật đầu tư nước ngoài hiện nay quy
định bên nước ngồi tham gia vào liên doanh phải góp vốn bằng tiền nước ngồi. Song
thực tế có khơng ít trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thu được lợi nhuận của mình bằng
tiền Việt Nam hoặc có được nhờ thừa kế, chuyển nhượng vốn… muốn tái đầu tư mở
rộng sản xuất hoặc đầu tư mới. Do đó nên cho phép các nhà đầu tư góp vốn bằng tiền
Việt Nam nhưng có qui định các khoản thu nào được cho phép góp vốn để đầu tư. Thực
tế phát sinh cho thấy: trong nhiều liên doanh nhờ đàm phán đôi bên, bên Việt Nam nhận
được lợi nhuận nhiều hơn tỷ lệ vốn góp. Vì vậy, nhà nước nêu qui định “các bên liên
doanh đợc phân chia lỗ lãi tuỳ theo sự đàm phán song khơng được thấp hơn tỉ lệ góp
vốn” để đảm bảo quyền lợi cho phía Việt Nam.
3.

Chính sách đất đai
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến đất đai phục vụ cho các dự

án có vốn đầu tư nước ngoài, đặt biệt là việc tiếp tục ban hành các văn bản dưới luật cụ
thể hoá 3 quyền của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về đất đai là quyền chuyển

nhượng , quyền cho thuê và quyền thế chấp tăng cường hiệu lực của pháp luật về đất đai.
Hình thành bộ máy xử lý nhanh chóng và có hiệu quả các vấn đề liên quan đến đất đai
trong đầu tư nước ngoài như vấn đề thủ tục cấp đất, đền bù, giải tỏa, giải phóng mặt bằng
và việc bảo đảm tính ổn định của khu đất được sử dụng cho đầu tư ngước ngoài. Đẩy
mạnh hoạt động qui hoạch đất đai phục vụ cho đầu tư nước ngoài trước hết ở các thành
phố lớn và các vùng kinh tế động lực, tiếp theo là các tỉnh trong cả nước. Việc thực hiện
SVTH: Nhóm 5 – Lớp Cao Học Đêm 1

Trang 25


×