Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

"Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của đầu tư trực tếp nước ngoài với sự phát triển kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.45 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam thời gian qua đã thu được những kết
quả bước đầu quan trong. Chúng ta không những đã vượt qua được sự
khủng hoảng triền miên trong thập niên 80 mà cồn đạt được những thành
tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Có được thành tựu kinh tế đáng
ghi nhận này là nhờ phần đóng góp lớn của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
( FDI ). Tuy những năm trước do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ xảy ra ở một số nước trong khu vực và trên thế giới, cộng với
mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt trong lĩnh vực thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước như: Trung Quốc, Indonesia, Thái
Lan, Malayxia... Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam có phần giảm
thiểu về cả số lượng và chất lượng ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát
triển kinh tế xã hội. Những năm gần đây vốn đầu tư trực tếp nước ngoài
vào nước ta đã có phần khả quan hơn. Nhưng chúng ta vẫn phải có sự nhìn
nhận và đánh giá đúng đắn về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian
tới để thấy được những yếu tố tác động: lợi thé và bất lợi của đất nước trên
cơ sở đó đề ra những giải pháp cụ thể kịp thời nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong những năm tới góp phần thực hiện
mục tiêu chiến lược mà đảng và nhà nước đã đề ra: Công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước , phấn đấu đến năm 2020 đưa Việt Nam trở thành một
nước công nghiệp phát triển.
Để nhận thức rõ hơn vấn đề đặt ra ở trên, em trọn đề tài: "Đầu tư
trực tiếp nước ngoài và vai trò của đầu tư trực tếp nước ngoài
với sự phát triển kinh tế Việt Nam ". Vì khả năng còn có hạn , em rất
mong được sự đóng góp ý kiến của cô để bài viết này được hoàn thiện hơn

1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
PHẦN MỘT:


CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
I Một số khái niệm chung :
1. Đầu tư quốc tế: là những phương thức đầu tư vốn tài sản ở nước ngoài để
tiến hành sản xuất kinh doanh, dịch vụ với mục đích kiếm lợi nhuận và
những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Về bản chất đầu tư quốc tế là
những hình thức xuất khẩu tư bản, một hình thức cao của xuất khẩu hàng
hoá. Có hai loại hình thức đầu tư:

- Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá trị khác, quỹ đầu tư chứng khoỏn và
thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không tham
gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn và
người sử dụng vốn là một chủ thể. Có nghĩa là các doanh nghiệp cá nhân
nước ngoài (chủ đầu tư ) trực tiếp tham gia quá trình quản lý, sử dụng vốn
đẩu tư và vận hành các kết quả đầu tư nhằm thu hồi vốn bỏ ra và thu lợi
nhuận.

2 . Đầu tư trực tiếp được thể hiện dưới mhữmg hình thức sau:

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản kí kết giữa hai hay nhiều
bên ( gọi là các bên hợp doanh ) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết
quả kinh doanhcho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam mà
không thành lập pháp nhân.


2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Doanh nghiệp liên doanh: là loại hình doanh nghiệp do hai bên hoặc
các bên nước ngoài hợp tác với nước chủ nhà cùng góp vốn, cúng kinh

doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh
nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luận nước nhận đầu tư.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài ( tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài ) do
nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lí và tự chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài đước thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có
tư cách pháp nhân Việt Nam.
II CƠ SỞ LÝ LUẬN

1 . Cơ sở lý luận của việc tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài.
Lý luận lợi thế so sánhcủa P. Vernon ( Hoa Kỳ )
Trước khi lý thuyết này ra đời người ta cho rằng các nước phát triển
toàn diện. Nhưng theo Vernon đã chứng minh không có nước nào mạnh
toàn diện, không có nước nào yếu toàn diện. Nếu ta biết hợp tác thì sẽ phát
huy được sức mạnh tổng hợp, có lợi cho các nước.
+) Hàm sản xuất: y = f ( K, L ).
P.Vernon cho rằng nên tận dụng lợi thế so sánh sao cho tỷ lệ K/L ngày
càng cao.
Như vậu đối với việc dầu tư ra nước ngoài để khai thác lợi thế so sánh
của nước nhận đấu tư, các chủ đầu tư sẽ đầu tư cả vào các nước đang phát
triển: công nghệ, vốn, mặt hàng hàm lượng chất xám cao và hàm lượng
công nghệ lớn. Còn các nước phát triển để phát huy lợi thế so sánh của
mình sẽ tiếp nhận công nghệ, vốn các loại.
2 . Vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội của nước đầu tư.
Bằng đầu tư nước ngoài, họ tận dụng được những lợi thế về chi phí
sản xuất thấp của nước nhận đầu tư ( do giá lao động rẻ, chi phí khai thác
nguyên vật liệu tại chỗ thấp ) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận
chuyển đối với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nước nhận đầu tư

, nhờ đó mà nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho phép các công ty này kép dài chu kì
sống của sản phẩm mới được chế tạo trong nước. Thông qua đầu tư trực
tiếp, các công ty của các nước phát triển chuyển được một phần các sản
phẩm công nghiệp ở giai đoạn cuối của chu kỳ sống của chúng sang các
nước nhận đầu tư để tiếp tục sử dụng như sản phẩm mới ở các nước này,
nhờ đó mà tiếp tục duy trì được việc sử dụng các sản phẩm này, tạo thêm
lợi nhuận cho nhà đầu tư.
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp các công ty đi đầu tự tạo dựng
được thị trường cung cấp nguyên liệu rồi rào ổn định với giá rẻ.
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho phép chủ đầu tư bành trướng sức
mạnh về kinh tế, tăng cường ảnh hưởng của mình trên thị trường quốc tế,
nhờ mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm lại tránh được hàng rào bảo
hộ mậu dịch của nước nhân đầu tư, nhờ đó mà giảm được giá thành sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh với hàng hoá nhập từ nước khác.
Xét cho cùng thì mục tiêu chủ yếu của các chủ đầu tư ra nước ngoài là
làm cho đồng vốn được sử dụng hiệu quả cao nhất.
3 . Vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư.
Để phát triển kinh tế-xã hội các nước đang phát triển trước hết đều
phải đương đầu với sự thiếu thốn gay gắt các yếu tố cần thiết cho sự phát
triển .Việc tiếp nhận FDI có tác dụng sau:
FDI giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội do tích
luỹ nội bộ thấp.Điều này dã hạn chế quy mô đầu tư và đổi mới kỹ thuật
trong điều kiện nền khoa học kỹ thuật thế giới phát triển mạnh.
Cùng với việc cung cấp vốn, thông qua hoạt động FDI các công ty
nước ngoài đã chuyển giao công nghệ từ nước mình hoăc nước khác sang
nước nhận đầu tư do đó các nước này nhận được kỹ thuật tiên tiến ( trong

đó có những công nghệ không thể mua được bằng quan hệ thương mại đơn
thuần ), kinh nghiệm quản lý, năng lưc maketinh ,đội ngũ lao động được
đào tạo, rèn luyện về mọi mặt (trình độ kỹ thuật, phương pháp làm việc, kỹ
thuật lao động ...)

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đầu tư trực tiếp nước ngoài làm cho các hoạt động đầu tư trong nước
phát triển, tính năng động và khẳ năng cạnh tranh trong nước ngày càng
được tăng cường ,các tiềm năng cho sự phát triển kinh tế xã hội đất nước
có điều kiện để khai thác và được khai thác . Điều đó có tác động mạnh mẽ
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
Với việc tiếp nhận FDI, nước chủ nhà không phải lo trả nợ. Thông qua
hợp tác với nước ngoài, nước chủ nhà có điều kiện thậm nhập vào thị
trường thế giới nơi chủ đầu tư có chỗ đứng .
Ngày nay FDI đã trở thành một tất yếu khách quan trong điều kiện
quốc tế hoá nến sản xuất, lưu thông được tăng cường mạnh mẽ. Có thẻ nói,
hiện nay không một quốc gia nào lại không cần đến nguồn vốn FDI của
nước ngoài. Mặc dù vậy, đầu tư trực tiếp nước ngoài không phải bất cứ lúc
nào và ở đâu cũng phát huy tác động tích cực đối với đời sống kinh tế xã
hội của nước nhận đầu tư. Nó chỉ có thể phát huy tác dụng trong môi
trường kinh tế chính trị ổn định và đặc biệt là nhà nước của nước nhận đầu
tư biết sử dụng và phát huy vai trò quản lý của mình.
4 . Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài.

- Đặc điểm của thị trường bản địa.
- Luât đầu tư.
- Đặc điểm của thị trường nhân lực.
- Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nước tiếp

nhận vốn đầu tư.
- Khả năng hồi hương vốn đầu tư.
- Bảo vệ quyền sở hữu.
- Chính sách thương mại.
- Điều chỉnh hoạt động của các công ty nước ngoài.
- Chính sách thuế và những ưu đãi.

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Ổn định chính trị xã hội ở nước nhận đầu tư và trong khu vực.
- Chính sách kinh tế vĩ mô.
- Cơ sở hạ tầng phát triển.
PHẦN HAI:
I . THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 1989 ĐẾN NAY
Thông qua nguồn vốn FDI, chúng ta đã du nhập được nhiều công nghệ
hiện đại, nâng cao năng lực công nghệ của nước nhà. Trước năm 1987, việc
chuyển giao công nghệ chủ yếu thông qua nguồn viện trợ của nước ngoài
và đầu tư mới của các doanh nghiệp trong nước, trong đó chủ yếu bằng
nguồn viện trợ của nước ngoài. Chuyển giao công nghệ qua hình thức này
chủ yếu bằng hình thái cung ứng - giao nhận, nên chuyển giao công nghệ
thường là không thích hợp, không đồng bộ, chắp vá, cũ lát và lạc hậu.
Tuy nhiên, sau khi luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành
(ngày 29-12-1987) thì việc chuyển giao công nghệ đã có sự chuyển biến
tích cực. Chuyển giao công nghệ lúc này đã gắn với phương hướng kinh
doanh và theo định hướng thị trường. Điều này được thể hiện rõ qua thực tế
là hầu hết các chương trình chuyển giao công nghệ được thực hiện bởi sức
ép cạnh tranh trên thị trường. Chuyển giao công nghệ đã trở thành hoạt
động của chính bản thân các doanh nghiệp, vì mục tiêu nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm các hàng hoá, dịch vụ và lợi nhuận tối đa.

1 . Sơ l ược về số dự án và tổng số vốn đầu tư từ năm 1989 đến nay
Năm Số dự án Tổng vốn đầu tư Tổng vốn thực hiện
1989 70 539 130
1996 501 9212 2371
1998 260 4827 1900
1999 280 2000 1500

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Qua số liệu thực tế ta nhận thấy tổng số dự án cũng như tổng số vốn
FDI trong giai đoạn từ năm 1989 đến năm 1996 tăng lên với tốc độ rất
nhanh. Năm 1989 số lượng vốn đầu tư thu hút được mới chỉ đạt 539 triệu
USD và năm 1996 đạt mức 9.212 triệu USD.Do bị ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực kéo dài nên đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam bị giảm sút mạnh. Tuy vậy với các chính sách phù hợp, tập trung
sử lý nhữmg vướng mắc kịp thời nên năm 1998 vẫn có thêm 260 dự án đ-
ược cấp phép với tổng số vốn là 4.827 triệu USD. Năm 1999 số dự án là
280 tổng số vốn đầu tư đạt 2.000 triệu USD. Trong giai đoạn từ 1996 đến
1999 sồ dự án được cấp giấy phép liên tục giảm, tổng số vốn đầu tư cũng
có chiều hướng giảm theo do bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ ở khu vực kéo dài .
Nhưng những năm gần đây số dự án và số vốn đầu tư vào nước ta đã
tăng trở lại: Năm 2004 có 527 dự án, tổng số vốn đăng ký là 1,43 tỷ USD,
2005 có thêm 702 đự án mới và tổng đầu tư là 3,6 tỷ USD, năm 2006 vừa
qua, số dự án lên đến 800 và tổng số vốn đăng ký trên 7,6 tỷ USD vượt so
với kế hoạch dự kiến ban đầu.
2 . Luỹ kế tình hình đầu tư nước ngoài từ 1988 đến nay
a) Phân theo ngành:
Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 67%
về số dự án và 62 % tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ

chiếm 21% về số dự án và 31,3% về số vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại
thuộc linh vực nông lâm ngư nghiệp.
NGÀNH SỐ
DỰ ÁN
TỔNG
VỐN ĐẦU TƯ
VỐN
PHÁP ĐỊNH
VỐN
THỰC HIỆN
Cụng nghiệp và xây dựng 4,740
Công nghiệp đầu khí 32 2.005.241.815 1.648.241.815 5.828.865.303
Công nghiệp nhẹ 2012 10.392.623.546 4.622.366.143 3.597.393.653
Công nghiệp nặng 2062 19.646.525.165 7.556.892.103 7.263.770.794
Công nghiệp thực phẩm 272 3.293.121.416 1.408.475.719 2.194.524.166
Xây dựng 362 4.198.610.207 1.483.770.727 2.230.004.836
Nông, lâm nghiệp 848

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nông, lâm nghiệp 737 3.697.946.223 1.712.080.220 1.908.978.643
Thuỷ sản 111 328.393.159 146.583.881 165.928.501
Dịch vụ 1,497
Dịch vụ 676 1.787.958.261 783.003.091 445.566.320
GTVT-Bưu điện 185 3.695.264.235 2.544.080.425 741.622.874
Khách sạn - Du lịch 176 3.941.977.568 1.752.737.744 2.425.052.180
Tài chính - ngân hàng 64 840.150.000 777.395.000 762.870.077
Văn hoá - Ytế - Giáo dục 227 985.585.862 430.003.794 389.426.809
Xây dựng khu đô thị mới 7 3.177.764.672 884.920.500 282.984.598
Xây dựng văn phòng- Căn hộ 122 4.453.346.984 1.552.790.36 1.901.957.984

Xây dựng hạ tầng khu chế xuất 22 1.105.254.546 409.944.59 579.567.330
( Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư
Tính đến ngày 22/3/2007)
b) Phân theo hình thức đầu tư :
Hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm 77% về số dự án và 59% về
tổng vốn đăng ký và 40% vốn thực hiện.
Liên doanh chiếm 20% về số dự án và 33% về tổng vốn đăng ký, 38%
về vốn thực hiện.
Số còn lại thuộc lĩnh vực hợp doanh, BOT, công ty cổ phần, công ty
quản lý vốn.

(Nguồn:Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư
Tính đến ngày 22/3/2007)
HÌNH THỨC ĐẦU TƯ SỐ DỰ ÁN VỐN ĐẦU TƯ VỐN THỰC HIỆN
100% vốn nước ngoài
5412 37.667.397.808 12.281.214.574
Liên doanh
1431 20.733.515.172 11.686.975.950
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
200 4.330.778.656 6.351.274.259
Hợp đồng BOT, BT, BTO
4 440.125.000 71.800.000
Công ty cổ phần
19 280.209.023 226.511.285
Công ty mẹ con
1 98.008.000 73.738.000

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c) Phân theo nước:

Đã có 77 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam,
trong đó các nước Châu Á chiếm 67% tổng vốn đăng ký, các nước Châu
Âu chiếm 29% tổng vốn đăng ký, các nước Châu Mỹ chiếm 4% tổng vốn
đăng ký.
Trong những năm đầu các nước như Anh, Pháp, Autralia, Hà Lan... là
những nước đi tiên phong trong việc đầu tư ở Việt Nam. Tuy vậy vị thế của
họ tại Việt Nam ngày càng suy giảm khi có sự tham gia mạnh mẽ của các
nước và vùng lãnh thổ thuộc vành đai Châu Á - Thái Bình Dương, đặc biệt
là khu vực Đông Á, bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông (
Đông Bắc Á ) và Singapore, Malaysia, Thái Lan, (Đông Nam Á ).
Riêng 5 nền kinh tế đứng đầu trong đầu tư vào Việt Nam là: Singapore,
Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hồng Kông đã chiếm 59,25% tổng vốn
đăng ký.
NƯỚC, VÙNG LÃNH THỔ SỐ DỰ ÁN VỐN ĐẦU TƯ VỐN THỰC HIỆN
SINGAPORE 466 8.766.983.157 4.047.478.230
HÀN QUỐC 1332 8.420.281.507 2.893.077.714
ĐÀI LOAN 1575 8.351.896.751 3.126.733.339
NHẬT BẢN 766 7.779.554.458 5.170.961.693
HỒNG KÔNG 385 5.408.621.576 2.327.587.382

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(Nguồn:cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư)
(Tính đến ngày22/3/2007)
d) Phân theo địa phương:
Cơ cấu đầu tư cho vùng lãnh thổ cũng đã từng bước phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế . Những năm đầu, các nguồn vốn đầu tư tập chung
nhiều vào các tỉnh phía Nam. Như thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Lai, Bà
Rịa - Vũng Tàu... Thì hiện nay nguồn FDI đã có sự phân bổ tương đối đồng
đều giữa các vùng, tập chung chủ yếu tại các khu vực kinh tế trọng điểm

như: Hà Nội - Hải Phòng -Quảng Ninh ở miền Bắc; Đà Nẵng - Thựa Thiên
Huế - Quảng Ngãi ở miền Trung; Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai,
Vũng Tàu, Bình Dương ở miền Nam, Từ đó làm hạt nhân phát triển cho
các khu vực vệ tinh.
(1) TP. Hồ Chí Minh chiếm 29,5%về số dự án và 22,5% tổng vốn
đăng ký, 21,5% tổng vốn thực hiện.
(2) Hà Nội chiếm 11,4%về số dự án,16,1% tổng vốn đăng ký và
12,2% tổng vốn thực hiện.
(3) Đồng Nai chiếm 11,2% về số dự án; 14,7% tổng vốn đăng ký;
13,6% tổng vốn thực hiện.
(4) Bình Dương 18,1% về số dự án; 10,0% tổng vốn đăng ký; 6,8%
tổng vốn thực hiện.
(5) Bà Rịa - Vũng Tàu chiếm 2,0% về số dự án; 7,8% tổng vốn đăng
ký; 4,4% tổng vốn thực hiện.
II . XU THẾ ĐẦU TƯ TRONG NĂM TỚI

10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xu hướng gia tăng dòng vốn đầu tư nước ngoài dự báo sẽ tiếp tục
được duy trì trong các năm tới. Trong 5 năm (2006 - 2010), vốn cấp mới sẽ
có thể đạt trên 30 tỉ USD, bình quân mỗi năm khoảng trên 6 tỉ USD; vốn
đầu tư nước ngoài thực hiện đạt khoảng 24 - 25 tỉ USD, bình quân gần 5 tỉ
USD/năm. Cơ cấu đầu tư phân theo đối tác sẽ có sự chuyển biến tích cực
theo hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư từ các nước công nghiệp phát triển,
nhất là từ Nhật Bản, Hoa Kỳ và EU. Đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp
sẽ tập trung chủ yếu trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao và khu kinh tế. Một số dự án quy mô lớn đang đàm phán sẽ được
thực thi.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng môi trường đầu tư của nước ta và các
yếu tố mới có tác động đến hoạt động đầu tư nước ngoài, kể cả yếu tố thuận

lợi và bất lợi, có thể dự báo tình hình FDI năm 2007 như sau:
- Vốn thực hiện đạt 4,2 - 4,5 tỉ USD, tăng 24% so với năm 2006;
- Cơ cấu ngành: công nghiệp - xây dựng khoảng 60%, nông - lâm -ngư
nghiệp 6% và dịch vụ 34%;
- Doanh thu xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (không
kể dầu thô) đạt 17 tỉ USD (tăng 23% so với năm 2006), nhập khẩu 19 tỉ
USD (tăng 16,5 % so với năm 2006).
- Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ tuyển dụng thêm
24 vạn lao động trực tiếp, đưa tổng số lao động trong khu vực đầu tư nước
ngoài lũy kế đến cuối năm 2007 lên 1,4 triệu người;
- Vốn cấp mới đạt 6,8 tỉ USD, (tăng 5% so với năm 2006) trong đó vốn
đầu tư cấp mới đạt khoảng 5 tỉ USD, số còn lại là vốn tăng thêm.
III . KHÓ KH ĂN VÀ THÁCH THỨC
Thị trường đầu tư tại Việt Nam vẫn còn bộc lộ nhiều khó khăn và
thách thức lớn.Muốn củng cố để thị trường ổn định lâu dài, thu hút được
các nhà đầu tư nước ngoài cần nhìn thẳng vào những khó khăn, thách thức
đã và đang sảy ra để từ đó có những giải pháp thích hợp về vấn đề này.

11

×