Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Thử nghiệm hơi thở 13C, thử nghiệm Urease và huyết thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 15 trang )

THỬ NGHIỆM HƠI THỞ
13
C, THỬ NGHIỆM
UREASE VÀ HUYẾT THANH


TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá giá trị của các phương pháp chẩn đoán nhiễm H. pylori của
các thử nghiệm hơi thở
13
C, thử nghiệm Urease nhanh và huyết thanh chẩn đoán.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 165 bệnh nhân (95 trước điều trị và 70
sau tiệt trừ H. pylori). Chẩn đoán nhiễm H. pylori bằng 3 phương pháp: thử
nghiệm hơi thở
13
C (Otsuka Pharmaceutical, Tokushima, Japan), thử nghiệm
urease nhanh sản xuất tại chỗ và huyết thanh chẩn đoán Instant-View
®
(Alfa
Scientific Designs Inc., USA). Ngưỡng chẩn đoán dương tính của thử nghiệm hơi
thở là 2,5/ 1000. Kết quả thử nghiệm urease nhanh được đọc trong vòng 3 giờ.
Quản lý số liệu và phân tích kết quả bằng phần mềm SPSS (phiên bản 15.0, SPSS
Inc, Chicago, Ill). Sử dụng chỉ số Kappa để đánh giá kết quả độ tương hợp của các
phương pháp chẩn đoán. Khoảng tin cậy của trị số kappa ở mức 95%.
Kết quả: Kết quả chẩn đoán giữa thử nghiệm hơi thở
13
C và thử nghiệm urease
trước điều trị tiệt trừ H. pylori là: 88,2% (75/85) với  = 0,58  0,12; và sau khi
điều trị tiệt trừ là 92,2% (59/64) với  = 0,79  0,09. Mức độ phù hợp kết quả chẩn
đoán giữa thử nghiệm hơi thở
13


C, thử nghiệm urease so với huyết thanh chẩn
đoán trước điều trị tiệt trừ lần lượt là 50,6% (42/83) với  = 0,09  0,06; và 52,8%
(47/89) với  = 0,12  0,07.
Kết luận: Thử nghiệm hơi thở
13
C và thử nghiệm urease cho kết quả chính xác
trong khoảng 90% các trường hợp. Nên sử dụng đồng thời cả 2 phương pháp trong
trường hợp nghi ngờ có hoặc không nhiễm H. pylori. Chẩn đoán huyết thanh có tỉ
lệ âm giả cao và không phù hợp với chiến lược “thử nghiệm và điều trị” hiện nay
ở Việt Nam.
ABSTRACT
THE AGREEMENT AMONG
13
C- UREA BREATH TEST, A LOCAL RAPID
UREASE TEST AND A SEROLOGICAL TEST IN H. PYLORI DIAGNOSIS
Tran Thien Trung, Quach Trong Duc, Lý Kim Hương
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 18 – 23
Aim: To assess the agreement among
13
C - breath test (UBT), a local rapid urease
test (LRUT) and a serological test in H. pylori diagnosis.
Methods: A cross-sectional study was conducted in 165 patients (95 without
history of H. pylori infection and 70 after eradication). H. pylori status was
determined by
13
C - breath test (Otsuka Pharmaceutical, Tokushima, Japan) and
LRUT made at the University of Medicine and Pharmacy at HCMC in all patients.
In addition, a serological test was also performed in patients who had never been
eradicated H. pylori. The positive cut-off point of
13

C breath test was 2.5/1000.
Results of LRUT were read within 3 hours. Data were restored and analyzed by
SPSS software (version 15.0, SPSS Inc, Chicago, Ill).
The agreements among the three tests were assessed by using kappa () value. The
confident internal of  was set at 95%.
Results: The agreement between UBT and LRUT when applied before and after
eradication were 88.2% (75/85) with  = 0.58  0.12 (when applied before
eradication) and 92.2% (59/64) with  = 0.79  0,09 (after eradication). The
agreement between UBT and LRUT with serological test when applied before
eradication were 50.6% (42/83) with  = 0.09  0.06, and 52.8% (47/89) with  =
0.12  0.07 respectively.
Conclusions: The agreement of
13
C - breath test and LRUT was about 90%. In
patients with severe and complicated peptic ulcer disease, we should perform both
of these tests to clarify about the H. pylori status. The serological test used in this
study showed an unacceptable false negative result and was not suitable to use in
“test and treat” strategy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tần suất nhiễm H. pylori khá cao từ 61% trong viêm dạ dày đến 96% trong loét dạ
dày - tá tràng có biến chứng thủng
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
.
Chẩn đoán nhiễm H. pylori và kiểm tra hiệu quả tiệt trừ là vấn đề mà các bác sĩ
chuyên khoa tiêu hóa quan tâm trong thực tế lâm sàng. Ở nước ta từ nhiều năm qua,
các phương pháp chẩn đoán H. pylori được dùng nhiều là thử nghiệm urease nhanh
và huyết thanh chẩn đoán. Thử nghiệm hơi thở lần đầu tiên được áp dụng tại Việt
Nam vào năm 2005 nhưng vẫn chưa được phổ biến rộng rãi. Cho đến nay, vẫn còn rất
ít các nghiên cứu trong nước so sánh giá trị của các phương pháp chẩn đoán nhiễm H.
pylori khi ứng dụng trên người Việt Nam. Đây là điểm cần được nghiên cứu nhằm

giúp chọn lựa phương pháp thích hợp trong chẩn đoán nhiễm H. pylori.
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá mức độ chính xác giữa thử nghiệm
Urease nhanh, hơi thở
13
C và huyết thanh chẩn đoán trước và sau điều trị tiệt trừ H.
pylori.
PHƯƠNG PHÁP – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang thực hiện từ tháng 03/2008 – 08 / 2008.
Đối tượng nghiên cứu
Là các bệnh nhân đến khám tại Khoa khám bệnh, bệnh viện ĐHYD TP HCM đáp
ứng các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn nhận bệnh
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
Không sử dụng các thuốc kháng sinh, bismuth, sucrafate ít nhất 4 tuần.
Không sử dụng các thuốc ức chế bài tiết acid qua cơ chế thể dịch ít nhất 2 tuần
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân là trẻ em hoặc phụ nữ có thai
Tiền sử mổ cắt 2/3 dạ dày
Cách tiến hành nghiên cứu
Bệnh nhân cần nhịn đói qua đêm (ít nhất là 8 giờ). Làm thử nghiệm hơi thở trước khi
tiến hành nội soi tiêu hóa trên. Trong trường hợp bệnh nhân chưa lần nào được chẩn
đoán và tiệt trừ H. pylori thì sẽ làm thêm huyết thanh chẩn đoán. Thử nghiệm hơi thở
13
C trong nghiên cứu này gồm viên thuốc
13
C-urea (Otsuka Pharmaceutical,
Tokushima, Japan) và máy đo
13
C bằng quang phổ kế hồng ngoại UBiT-200 (Otsuka
Electronics, Kyoto, Japan). Bệnh nhân nín thở 5-10 giây rồi thổi hơi vào trong bong

bóng thứ nhất. Sau đó bệnh nhân uống viên thuốc chứa 100mg
13
C với 100ml nước
rồi nằm nghiêng trái 5 phút và sau đó ngồi yên trong 15 phút. Sau 20 phút uống viên
thuốc chứa
13
C, bệnh nhân thổi hơi vào bong bóng thứ 2. Hai bong bóng sau khi bệnh
nhân thổi sẽ được đưa qua máy đếm. Nguyên lý của phương pháp hơi thở được trình
bày theo hình 1. Trị số ngưỡng (cut-off) để đánh giá thử nghiệm dương tính là
2,5/1000. Phương pháp này cho độ nhạy chẩn đoán là 98,2% và độ chuyên biệt là
83-87%
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
.
Sau khi làm thử nghiệm hơi thở, bệnh nhân sẽ được nội soi tiêu hóa trên. Mẫu mô
sinh thiết dùng để làm thử nghiệm urease nhanh được lấy ở vùng hang vị phía bờ
cong lớn cách môn vị khoảng 3 cm. Kít thử urease nhanh dùng trong nghiên cứu này
do bộ môn miễn dịch – sinh lý bệnh thuộc Đại Học Y Dược TP HCM sản xuất và là
loại làm trên nền thạch agar. Kết quả dương tính được ghi nhận trong vòng 3 giờ khi
màu vàng của kít thử chuyển sang màu hồng cánh sen. Kít thử này đã được chứng
minh là có giá trị tương đương với PyloriTek
®
và có độ tương hợp rất tốt  = 0,917;
khi đọc kết quả ở thời điểm 3 giờ có độ tương hợp với thử nghiệm hơi thở
14
C (PY
test) trong 97% các trường hợp
(4,5)
.

Hình 1: Nguyên lý của thử nghiệm hơi thở

13
C

×