Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Giáo trình sinh học phát triển người ths nguyễn bích liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
F7G

GIÁO TRÌNH

SINH HỌC PHÁT TRIỂN
NGƯỜI

ThS. NGUYỄN BÍCH LIÊN
2005


Sinh học phát triển người

-1-

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................- 3 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ..................................................................- 4 CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NGƯỜI .............- 6 BÀI 1. VAI TRÒ CỦA NHÂN TỐ DI TRUYỀN VÀ NHÂN TỐ MÔI
TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CƠ THỂ NGƯỜI ..........- 7 I. NHÂN TỐ DI TRUYỀN .....................................................................- 7 II. NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG................................................................- 8 III. MỘT SỐ PHẢN ÚNG THÍCH NGHI CỦA CƠ THỂ NGƯỜI VỚI
MÔI TRƯỜNG.......................................................................................- 8 IV. TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA YẾU TỐ DI TRUYỀN VÀ YẾU TỐ
MÔI TRƯỜNG.......................................................................................- 9 V. VẤN ĐỀ SỨC KHỎE VÀ BỆNH TẬT ...........................................- 10 VI. NGHIÊN CỨU CÁC CẶP SINH ĐÔI CÙNG TRỨNG/KHÁC
TRỨNG ................................................................................................- 11 BÀI 2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN Ở NGƯỜI GIAI ĐOẠN TRƯỚC KHI
SINH.........................................................................................................- 12 I. SỰ THỤ TINH ..................................................................................- 12 II. GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN PHÔI (HP TỬ – PHÔI 2 THÁNG TUỔI)
..............................................................................................................- 12 III. GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN THAI (TỪ THÁNG THỨ BA ĐẾN KHI
SINH RA) .............................................................................................- 13 IV. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG THAI NHI Ở GIAI ĐOẠN MẸ MANG
THAI.....................................................................................................- 14 V. THỜI KỲ NHẠY CẢM CỦA PHÔI THAI .....................................- 14 VI. CÁC TÁC NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐỂN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THAI
NHI.......................................................................................................- 15 VII. CÁC BIỆN PHÁP NGỪA THAI...................................................- 16 VIII. CÁC BIỆN PHÁP SINH SẢN CÓ HỖ TR ...............................- 17 BÀI 3. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN Ở NGƯỜI GIAI ĐOẠN SAU KHI SINH
..................................................................................................................- 19 I. GIAI ĐOẠN THƠ ẤU: TỪ LÚC SINH RA – 3 TUỔI .....................- 19 II. GIAI ĐOẠN NHI ĐỒNG (3-5 TUỔI) .............................................- 20 III. GIAI ĐOẠN THIẾU NHI (6-12 TUỔI) .........................................- 21 IV. GIAI ĐOẠN VỊ THÀNH NIÊN (12-19 TUỔI)..............................- 21 V. GIAI ĐOẠN TUỔI TRƯỞNG THÀNH: TỪ 20 TUỔI – CUỐI ĐỜI - 22
BÀI 4. VẤN ĐỀ DINH DƯỢNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN Ở NGƯỜI........- 24 -

ThS. Nguyễn Bích Liên



Khoa Sinh hoïc


Sinh học phát triển người

-2-

I. CHẾ ĐỘ DINH DƯỢNG CÂN BẰNG.............................................- 24 II.TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỢNG................................................- 27 III. TÌNH TRẠNG BÉO PHÌ ................................................................- 30 BÀI 5. SỰ HÌNH THÀNH TẬP TÍNH Ở NGƯỜI ...................................- 32 I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM SỰ HÌNH THÀNH TẬP TÍNH.........- 32 II. CÁC KIỂU TẬP TÍNH ....................................................................- 33 III. LÝ THUYẾT VỀ NHÂN CÁCH VÀ HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH .. 36 IV. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT TẬP TÍNH .........................................- 37 PHỤ LỤC .................................................................................................- 40 CÂU HỎI ÔN TẬP ..................................................................................- 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................- 47 -

ThS. Nguyễn Bích Liên

Khoa Sinh học


Sinh học phát triển người

-3-

MỞ ĐẦU

SINH HỌC PHÁT TRIỂN NGƯỜI là khoa học nghiên cứu về các hiện tượng
và quy luật sinh học xảy ra ở cơ thể người trong suốt q trình phát triển cá thể tính từ
lúc thụ tinh, ra đời, trưởng thành, rồi già và chết.
Con người là một đối tượng nghiên cứu của sinh học, là lồi tiến hóa nhất
trong sinh giới, thuộc giới động vật, lớp động vật có vú. Con người mang đầy đủ các
đặc điểm của hệ thống sống:
- Là hệ mở, có tính tổ chức cao.
- Trao đổi chất và năng lượng.
- Sinh trưởng và phát triển.

- Sinh sản.
- Tự điều hòa, có khả năng thích nghi, cảm ứng với những thay đổi của mơi
trường.
Ngồi ra, con người cịn hình thành các thuộc tính riêng do tác động của các
yếu tố văn hóa xã hội chỉ có ở con người như khả năng tư duy, tính nhân văn – lịng
dũng cảm, hy sinh...
Do vậy, không thể áp dụng phương pháp nghiên cứu động vật một cách máy
móc vào nghiên cứu con người.

ThS. Nguyễn Bích Liên

Khoa Sinh học


Sinh học phát triển người

-4-

CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Phát triển ở người được hiểu là quá trình vận động và biến đổi xảy ra một
cách hệ thống và liên tục của cá thể xảy ra từ lúc thụ tinh cho đến lúc chết. Ta có khái
niệm đời người tính từ lúc thụ thai Ỉphơi thai Ỉ lọt lịng mẹ Ỉ lớn lên Ỉ trưởng
thành, sinh con cái Ỉ già Ỉ chết. Sự biến đổi xảy ra có lúc từ từ, tiệm tiến, có lúc
nhảy vọt, nhưng có lúc dậm chân tại chỗ, thậm chí thụt lùi tạm thời. Phát triển có mối
quan hệ với tăng trưởng và chín muồi. Tăng trưởng là sự gia tăng về số lượng, ví dụ
tăng chiều cao, cân nặng, số lượng tế bào. Khi tăng trưởng đạt đến độ chín muồi thì sẽ
dẫn đến sự thay đổi về chất lượng, được gọi là phát triển. Tính chất chung của sự phát
triển là q trình biến đổi từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa phân hóa đến phân hóa.
Q trình phát triển của con người đựơc nghiên cứu ở ba khía cạnh:
a. Thể chất: Chỉ những biến đổi sinh học, ví dụ như sự tăng trưởng, phát triển

của cơ quan, cơ thể;
b. Nhận thức, tâm lý lứa tuổi, liên quan sự hình thành phát triển tư duy, khả
năng học tập, cảm xúc;
c. Tâm lý xã hội liên quan đến sự hình thành các mối quan hệ xã hội, trách
nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng, xã hội.
Cả ba mặt phát triển có mối quan hệ tương tác, hỗ trợ lẫn nhau, không thể tách
rời.
Quá trình phát triển ở người là quá trình phức tạp, chịu ảnh hưởng trực tiếp
của hai nhóm nhân tố chính: nhân tố di truyền (bộ gen của tế bào, của cơ thể) và nhân
tố môi trường (môi trường tự nhiên và môi trường xã hội)
Về tổng thể, phát triển ở người có những đặc trưng cơ bản sau:
1. Phát triển diễn ra trong suốt cuộc đời của một con người, kể cả lúc già, và thể
hiện mối liên hệ nhân quả ở các giai đoạn phát triển. Giai đoạn phát triển trước đặt
tiền đề cho giai đoạn phát triển sau.

ThS. Nguyễn Bích Liên

Khoa Sinh học


Sinh học phát triển người

-5-

2. Phát triển diễn ra theo chiều hướng tích cực, tiêu cực lẫn trung tính, tùy thuộc
vào nhiều yếu tố như giai đoạn phát triển, điều kiện môi trường, chức năng khảo sát.
3. Ở mọi lứa tuổi, phát triển bao gồm cả cái được và cái mất. Ví dụ, ở lứa tuổi
nhi đồng, tư duy chưa phát triển nhưng sự tị mị, thích khám phá thế giới xung quanh
của trẻ rất lớn, tuổi già có thể chất sút giảm nhưng lại có vốn sống phong phú.
4. Phát triển của con người chịu ảnh hưởng rất lớn của bối cảnh lịch sử, kinh tế,

xã hội, văn hóa (điều kiện môi trường sống).
5. Phát triển chịu tác động của nhiều nhân tố tương tác lẫn nhau (nhân tố di
truyền, môi trường bên trong cơ thể, môi trường sống...).
6. Phát triển người là lĩnh vực nghiên cứu mang tính liên ngành, ví dụ các chủ đề
lớn liên quan phát triển người của những ngành này là:
- Nhân chủng học: Ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa, xã hội đến phát triển
người, phát triển người ở các nền văn hóa khác nhau.
- Sinh học: Các hiện tượng và quá trình sinh học trong phát triển người từ
trứng thụ tinh --> cơ thể con người.
- Lịch sử: Các giai đoạn, biến cố lịch sử tác động như thế nào đến phát triển
người.
- Tâm lý học: Phát triển của người về mặt nhận thức, tâm lý lứa tuổi, tâm lý
xã hội.
- Xã hội học: Sự phát triển của xã hội, các hệ thống thể chế xã hội ảnh hưởng
như thế nào đến phát triển người.
Nội dung môn Sinh học Phát triển người sẽ đề cập chủ yếu quá trình phát triển
theo góc độ sinh học, liên hệ một phần theo góc độ tâm lý và xã hội, từ đó rút ra
những bài học, ứng dụng thực tiễn giúp nâng cao chất lượng cuộc sống con người,
phát triển theo hướng tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực (ví dụ xây dựng các
chương trình giáo dục theo lứa tuổi, chương trình dân số, chăm sóc sức khỏe cộng
đồng...). Hiểu rõ quá trình phát triển ở người có ý nghĩa thực tiễn lớn. Trong các

ThS. Nguyễn Bích Liên

Khoa Sinh học


Sinh học phát triển người

-6-


chương trình phát triển, con người nằm ở vị trí trung tâm. Do vậy, cần tạo mơi trường
thuận lợi để mỗi con người có thể phát huy được tiềm năng sẵn có của mình, đáp ứng
được nhu cầu, sở thích của cá nhân phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Mục
tiêu hướng tới là tạo điều kiện cho mỗi cá nhân có thể sống vui, sống khỏe, sống có
ích để có thể góp phần xây dựng một xã hội lành mạnh.

CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NGƯỜI

- Nghiên cứu về đặc điểm sinh học:sử dụng các phương pháp nghiên cứu
phôi sinh học, giải phẫu hình thái, mơ tả, phơi sinh học thực nghiệm (cấy ghép phôi,
nghiên cứu phôi phát triển bất thường), nghiên cứu những người sinh đôi cùng trứng.
- Nghiên cứu về tập tính: quan sát, phỏng vấn, sử dụng phiếu điều tra, test,
nghiên cứu tình huống (case study).
- Nghiên cứu so sánh các nhóm tuổi khác nhau ở cùng thời điểm, nghiên cứu
sự phát triển của một nhóm qua các giai đoạn, thời gian khác nhau.
- Nghiên cứu thực nghiệm khảo sát các mối liên hệ tương quan của các yếu tố
phát triển.
- Các vấn đề cần lưu ý trong nghiên cứu phát triển người: tác động phức tạp,
tương quan của nhiều yếu tố cùng lúc đến phát triển; yếu tố đạo đức, tôn trọng, bảo vệ
nhân phẩm, quyền lợi của những người tự nguyện là đối tượng nghiên cứu.

ThS. Nguyễn Bích Liên

Khoa Sinh học


Sinh học phát triển người

-7-


BÀI 1. VAI TRÒ CỦA NHÂN TỐ DI TRUYỀN VÀ NHÂN TỐ
MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CƠ THỂ
NGƯỜI
Sự tăng trưởng và phát triển cơ thể là những quá trình phức tạp, là kết quả tác
động qua lại giữa hai nhóm nhân tố di truyền và môi trường. Mỗi cá thể người mang
đặc trưng của cha mẹ, dòng họ (kế thừa sinh học) và cả dấu ấn của xã hội, văn hóa
tương ứng mà cá thể đó sinh sống (kế thừa văn hóa, xã hội).

I. NHÂN TỐ DI TRUYỀN
- Hợp tử là kết quả gặp gỡ và thụ tinh của tinh trùng từ bố với tế bào trứng từ
mẹ. Hợp tử mang bộ nhiễm sắc thể 2n do sự kết hợp bộ NST n của bố và bộ NST n
của mẹ.
- Ở người, bộ NST 2n = 46 gồm 22 cặp NST thường và 1 cặp NST giới tính
(XX: nữ, XY: nam).
- Bộ NST 2n của hợp tử chứa tồn bộ thơng tin di truyền là các gen sắp xếp
theo chiều dọc của NST (mỗi gen tương ứng một đoạn ADN, và mỗi NST tương ứng
một phân tử ADN).
- Bộ gen qui định chương trình phát triển cơ thể người. Chương trình phát
triển được thực hiện dần dần qua các giai đoạn nhờ sự biểu hiện từng lúc của các gen
trong những điều kiện môi trường nhất định . Biểu hiện của gen chính là kết quả
tương tác giữa di truyền và môi trường. Kết quả từ một hợp tử ban đầu, qua quá trình
phân chia, biệt hóa tạo thành cơ thể con người hồn chỉnh với khoảng 1014 tế bào
phân hóa thành khoảng 200 loại tế bào khác nhau, tạo thành các mô, cơ quan, hệ cơ
quan chuyên biệt của cơ thể.
- Thông tin di truyền được lưu giữ và truyền qua các thế hệ thông qua các
giao tử. Cá thể chết đi nhưng thơng tin di truyền thì bất tử. Thơng tin di truyền có thể
bị biến đổi, cá thể mang các biến dị có thể truyền lại những tính trạng này cho thế hệ

ThS. Nguyễn Bích Liên


Khoa Sinh học


Sinh học phát triển người

-8-

sau. Dưới tác động lâu dài của chọn lọc tự nhiên, những biến đổi mang tính thích
nghi của lồi được giữ lại, dẫn tới q trình tiến hóa của sinh giới.
- Cá thể sẽ mang yếu tố di truyền của loài là kết quả của biến dị và chọn lọc
tự nhiên và những yếu tố di truyền của từng cá thể là kết quả kế thừa bộ gen từ bố
mẹ.

II. NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG
Mơi trường ở đây chỉ tồn bộ những nhân tố khơng phải di truyền, có tác động
lên con người trước và sau khi sinh.
Mơi trường gồm hai nhóm lớn:
- Mơi trường bên trong: bao gồm những đặc điểm hình thái giải phẫu và chức
năng của các cơ quan trong cơ thể.
- Môi trường bên ngồi chỉ tất cả những nhân tố mơi trường bao quanh con
người, bao gồm môi trường tự nhiên như các yếu tố địa lý, khí hậu, và mơi trường xã
hội như gia đình, cộng đồng, đời sống văn hóa – xã hội.
Con người là loài sinh học, nằm ở đỉnh cao của tiến hóa sinh học, có những
đặc trưng riêng của lồi chỉ có ở người như khả năng nhận thức, tư duy. Ở người,
thích nghi sinh học với môi trường tự nhiên đã yếu đi tới mức thấp nhất, nhường chỗ
cho phương thức thích nghi riêng – thích nghi bằng văn hóa – xã hội. Thực sự, đặc
thù của môi trường sống của con người là sự xen kẽ phức tạp của nhân tố tự nhiên và
văn hóa – xã hội, nhiều khi khó vạch ra ranh giới giữa chúng.


III. MỘT SỐ PHẢN ÚNG THÍCH NGHI CỦA CƠ THỂ NGƯỜI
VỚI MÔI TRƯỜNG
1.Điều hòa nhiệt
Dạng thích nghi sinh lý có liên quan đến các chức năng như tuần hồn, hơ
hấp, bài tiết... và chuyển hóa cơ bản (ví dụ bài tiết mồ hơi, tăng cường chuyển hóa cơ
bản để tạo nhiệt lượng cho cơ thể, tích mỡ dưới da làm lớp cách nhiệt).

ThS. Nguyễn Bích Liên

Khoa Sinh học


Sinh học phát triển người

-9-

Dạng thích nghi về hình thái cơ thể : Dân cư vùng nhiệt đới có trọng lượng
trung bình của cơ thể nhỏ hơn so với dân cư miền ôn đới và bề mặt da của cơ thể ở
người vùng nhiệt đới tương đối rộng hơn. Tỉ số P/S (P: Trọng lượng cơ thể tính bằng
kg, S: bề mặt da tính bằng m2) giảm dần ở người miền ơn đới sang nhiệt đới.
Dạng thích nghi văn hóa – xã hội: Nhà ở, áo quần, tiện nghi, nhu cầu về thành
phần dinh dưỡng.

2.Thích nghi với độ cao
- Thích nghi sinh lý như tăng nhịp tim, nhịp thở, tăng lượng hồng cầu.
- Thích nghi hình thái cơ thể, lồng ngực rộng, lực cơ bắp tốt giúp tận dụng tốt
đa lượng oxy.

3.Thích nghi về dinh dưỡng:
Liên quan đến phong tục, tập qn, sở thích, ăn uống.

- Tình trạng suy dinh dưỡng, nhẹ cân, rối loạn phát triển: ví dụ thiểu năng
tuyến giáp, bướu cổ, mù lòa do thiếu vitamin A ...
- Tình trạng thừa cân, béo phì, các bệnh tim mạch, tiểu đường.
- Tập quán bú sữa mẹ ở trẻ sơ sinh, chế độ cho ăn dặm.
- Vấn đề an tồn thực phẩm.

IV. TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA YẾU TỐ DI TRUYỀN VÀ YẾU
TỐ MÔI TRƯỜNG
Các yếu tố sinh học, di truyền (phát triển thể chất, hệ thần kinh, giác quan, ...)
là tiền đề cho sự phát triển. Yêu tố sinh học có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc khó
khăn cho việc hình thành một loại hoạt động nào đó, ví dụ năng khiếu âm nhạc, năng
lực cảm xúc, các khuyết tật về giác quan, hệ thần kinh ...

ThS. Nguyễn Bích Liên

Khoa Sinh học


Sinh học phát triển người

- 10 -

Con người sinh ra, lớn lên và hoạt động trong một hoàn cảnh, điều kiện cụ thể
của môi trường tự nhiên và xã hội. Môi trường sống này tạo điều kiện cần thiết cho sự
phát triển thể chất, tâm lý và ý thức cá nhân.
Mơi trường cịn có ảnh hưởng tiêu cực lẫn tích cực đến sự phát triển của cá
nhân tùy thuộc ở chỗ cá nhân có quan hệ tích cực với những yếu tố nào của mơi
trường.
Nói tóm lại, tiền đề vật chất cho sự phát triển là hai nhóm yếu tố di truyền và
môi trường vốn không thể tách rời. Và yếu tố thứ ba là tính tích cực hoạt động của

chủ thể có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển tâm lý của cá nhân. Ở từng giai
đoạn phát triển theo lứa tuổi, cần xác định đúng vai trị, vị trí của từng yếu tố và mối
tác động qua lại giữa chúng để có thể vận dụng vào thực tiễn. Chẳng hạn như vai trị
của gia đình/mơi trường gia đình, vai trị của giáo dục/mơi trường học đường có ý
nghĩa lớn trong việc uốn nắn, hình thành các thói quen tốt, tính cách ở lứa tuổi nhi
đồng, thiếu niên. Khi trưởng thành, tính tích cực của chủ thể giúp cá nhân có thể thay
đổi hồn cảnh sống theo hướng tích cực.

V. VẤN ĐỀ SỨC KHỎE VÀ BỆNH TẬT
Định nghĩa về sức khỏe của WHO (1975): “Sức khỏe là một trạng thái thoải
mái toàn diện về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ khơng phải là tình trạng khơng có
bệnh hay thương tật theo nghĩa thơng thường”.
Sức khỏe có liên quan mật thiết với mơi trường. Mơi trường bên trong cơ thể
sống liên quan hoạt động chuyển hóa ở các cấu trúc nội tạng, chịu tác động của lối
sống cá nhân (ví dụ tập thể dục, vệ sinh ăn uống, sinh hoạt điều độ). Mơi trường bên
ngồi rất đa dạng, bao gồm môi trường tự nhiên mà con người sinh sống (khí hậu,
lãnh thổ), điều kiện lao động, mơi trường gia đình, cộng đồng, xã hội địi hỏi con
người phải có những thích ứng phù hợp: thích ứng sinh học và thích ứng xã hội.
Bệnh tật có thể biểu hiện ở nhiều dạng:
- Bệnh tật do rối loạn sinh học: biến đổi trong bộ gen (bệnh di truyền), rối
loạn trong hoạt động chuyển hóa, do suy nhược, do bệnh truyền nhiễm.

ThS. Nguyễn Bích Liên

Khoa Sinh học


Sinh học phát triển người

- 11 -


- Bệnh tật do rối loạn tâm lý – xã hội: có thể do ảnh hưởng của rối loạn sinh
học, do tác động của hồn cảnh gia đình, hồn cảnh xã hội.
Nhìn chung, q trình phát triển diễn ra thuận lợi khi:
- Khơng có bất thường trong bộ máy di truyền.
- Môi trường bên trong và bên ngoài thuận lợi cho sự biểu hiện của gen.

VI. NGHIÊN CỨU CÁC CẶP SINH ĐÔI CÙNG TRỨNG/KHÁC
TRỨNG
Nghiên cứu cặp sinh đơi giúp phân tích ảnh hưởng của nhân tố di truyền, của
nhân tố môi trường riêng rẽ hoặc ảnh hưởng tổng hợp của cả hai lên các đặc điểm
kiểu hình của cá thể.
Tỉ lệ người sinh đơi cùng trứng chiếm khoảng 0.5% dân số, trong đó 1/3 là
sinh đôi cùng trứng.
Người sinh đôi cùng trứng sinh ra từ một trứng thụ tinh hay phơi cịn non
chưa phân chia thành hai hay nhiều phần, mỗi phần phát triển thành một cơ thể riêng.
Như vậy, những người sinh đôi cùng trứng có cùng một kiểu gen và ln cùng một
giới tính.
Người sinh đơi khác trứng sinh ra từ hai trứng hay nhiều trứng rụng cùng một
lúc, được thụ tinh bởi các tinh trùng khác nhau. Những người sinh đôi cùng trứng, về
mặt di truyền, cũng tương tự như anh chị em cùng bố mẹ: khác kiểu gen, có thể cùng
hoặc khác giới tính.
Những đặc điểm khác biệt của các cặp sinh đôi cùng trứng chủ yếu do tác
động của yếu tố môi trường, những đặc điểm giống nhau của họ chủ yếu do tác động
của nhân tố di truyền.

ThS. Nguyễn Bích Liên

Khoa Sinh học



Sinh học phát triển người

- 12 -

BÀI 2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN Ở NGƯỜI GIAI ĐOẠN
TRƯỚC KHI SINH

Q trình phát triển phơi thai ở người gồm các giai đoạn chính sau:
1. Sự thụ tinh (thụ thai).
2. Giai đoạn phát triển phơi: tính từ lúc thụ thai đến khi phơi được 2 tháng
tuổi.
3. Giai đoạn phát triển thai: bắt đầu từ tháng thứ ba thai kỳ tới lúc trẻ sinh ra.

I. SỰ THỤ TINH
Trứng được hình thành trong quá trình sinh trứng ở cơ thể mẹ, tinh trùng được
hình thành trong quá trình sinh tinh ở cơ thể bố.
Trứng rụng rơi vào ống dẫn trứng, gặp tinh trùng sẽ xảy ra hiện tượng thụ
tinh. Trong ống dẫn trứng, tinh trùng chỉ sống và giữ khả năng thụ tinh trong vòng 24
– 48 giờ, cịn trứng có khả năng thụ tinh trong vòng 6-24 giờ sau khi rụng.
Khi tinh trùng xâm nhập vào tế bào trứng, sẽ có sự kết hợp nhân tinh trùng và
nhân tế bào trứng tạo thành hợp tử hay trứng thụ tinh.

II. GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN PHÔI (HP TỬ – PHÔI 2 THÁNG
TUỔI)
Trứng thụ tinh bắt đầu phân cắt tạo phôi dâu khi đi dọc theo ống dẫn trứng.
Qua 3 – 7 ngày sau khi thụ tinh, phôi dâu rơi vào tử cung, chuyển thành túi phôi và
bắt đầu làm tổ trong lớp nội mạc tử cung. Mầm phơi nằm trong túi phơi qua các giai
đoạn phân hóa thành phơi vị 3 lá phơi, từ đó hình thành các mầm cơ quan của phôi và
phát triển thành cơ quan. Ở giai đoạn phát sinh cơ quan, mầm thần kinh xuất hiện

trước tiên, sau 3 tuần tuổi.

ThS. Nguyễn Bích Liên

Khoa Sinh học


Sinh học phát triển người

- 13 -

Phơi phát triển trong túi ối chứa đầy dịch ối. Túi ối thông với các túi ngồi
phơi khác là túi nỗn hồng, túi niệu, và bao phủ toàn bộ các túi này là màng đệm.
Khu vực nối giữa các túi ngồi phơi thu hẹp lại gọi là cuống rốn, kéo dài
thành dây rốn, chứa nhiều mạch máu; ở đầu ngoài dây rốn, mọc ra nhiều mấu lồi gọi
là lông nhung ăn sâu vào thành tử cung; tạo thành nhau thai. Qua nhau thai, phôi có
thể hấp thu chất dinh dưỡng, oxy từ cơ thể mẹ và bài tiết các chất cặn bã.
Phôi 4 tuần tuổi dài khoảng 4 – 5 mm, có dạng phơi của động vật có xương
sống: đầu to, có khe mang, có đi. Tim có dạng mẩu lồi đã co bóp, mầm chi xuất
hiện.
Phôi 7 tuần tuổi dài khoảng 20 mm, vẫn cịn khe mang và đi, đầu và chi đã
phân hóa rõ.
Phơi 8 tuần tuổi dài khoảng 30 mm, khe mang biến mất, đã phân hóa mắt,
mũi, tai, tay chân xuất hiện các ngón. Mầm các nội quan đã xuất hiện.

III. GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN THAI (TỪ THÁNG THỨ BA ĐẾN
KHI SINH RA)
Phơi 2 tháng tuổi đã có hầu hết cấu trúc cơ bản của cơ thể sẽ chuyển qua giai
đoạn tăng trưởng các cơ quan và hoàn thiện dần các cấu trúc.
Cuối tháng thứ ba, thai dài khoảng 95mm, đã có hình dạng người, có thể phân

biệt được giới tính.
Cuối tháng thứ tư, thai dài khoảng 135mm, đã nhìn thấy rõ mặt.
Cuối tháng thứ năm, xuất hiện lông sơ cấp. Tháng thứ sáu, lông mày và lông
mi xuất hiện. Trong tháng thứ năm và sáu, não bộ và tủy sống của thai phát triển rất
mạnh.
Tháng thứ bảy, thai có da nhăn nheo.

ThS. Nguyễn Bích Liên

Khoa Sinh học


Sinh học phát triển người

- 14 -

Tháng thứ tám, da bớt nhăn nheo do lớp mỡ dưới da được hình thành. Các chi
tương đối ngắn, lông sơ cấp rụng và thay thế bằng lơng thứ cấp.
Đầu tháng thứ chín, thai dài khoảng 335mm. Hệ cơ phát triển mạnh. Về cơ
bản, cơ thể em bé đã hình thành đầy đủ để chuẩn bị chào đời.
Trẻ em Việt Nam sinh ra dài trung bình 50cm, nặng khoảng 3kg. Thời gian
phát triển phơi – thai xảy ra trong tử cung mẹ. Do vậy thể trạng, tâm lý và chế độ sinh
hoạt của người mẹ ở thời kỳ mang thai có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thai
nhi.

IV. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG THAI NHI Ở GIAI ĐOẠN MẸ
MANG THAI
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến q trình phát triển phơi thai như làm chậm
quá trình phát triển, làm xuất hiện các bất thường sinh lý hoặc bất thường hình thái
của thai (dị tật) tùy thuộc vào giai đoạn phát triển bị tác động.

Thai dị tật có thể có nguồn gốc di truyền hoặc do tác động ngoại lai trong thời
kỳ mẹ mang thai.
- Do nguồn gốc di truyền: do đột biến gen, đột biến nhiễm sắc thể xảy ra ở
giai đoạn tạo giao tử (ví dụ hội chứng Down, các bệnh do dư thừa nhiễm sắc thể giới
tính)
- Do tác động ngoại lai: ví dụ hormon, chế độ ăn uống, sử dụng thuốc, chất
kích thích, nhiễm khuẩn, nhiễm virus ở người mẹ.

V. THỜI KỲ NHẠY CẢM CỦA PHÔI THAI
- Ở giai đoạn phát triển phôi sớm của người (tuần 1,2) phôi khá nhạy cảm với
các tác nhân, có thể bị hư hỏng nặng gây sẩy thai. Trường hợp nhẹ, các tế bào chưa
phân hóa sẽ phân chia, thay thế các tế bào bị hư hỏng. Một số trường hợp, gây u qi,
chửa trứng dạng bọc.

ThS. Nguyễn Bích Liên

Khoa Sinh học


Sinh học phát triển người

- 15 -

- Giai đoạn phơi 1-2 tháng tuổi rất nhạy cảm. Các mầm cơ quan chịu tác
động của các yếu tố ngoại lai sẽ gây dạng bất thường.
- Giai đoạn thai (từ tuần 9 – sinh): sự hình thành các mầm cơ quan đã hồn
tất, các tác nhân khó có thể gây quái thai. Tuy nhiên, sự phát triển của não bộ, mắt,
các cơ quan sinh dục vẫn trong thời kỳ nhạy cảm nếu bị tác động có thể dẫn tới rối
loạn chức năng và xuất hiện các bất thường nhỏ về cấu trúc.


VI. CAÙC TÁC NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐỂN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
THAI NHI
1.Tuổi của mẹ
Tuổi sinh sản tốt nhất của người mẹ là 20 – 35 tuổi, cơ quan sinh dục đạt độ
thành thục về cấu trúc và chức năng và người mẹ đã chuẩn bị tâm thế làm mẹ, chăm
sóc con.
Ở trẻ vị thành niên độ tuổi 13 – 15 tuổi, cơ quan sinh dục đang trong quá trình
thành thục, các em chưa được chuẩn bị tâm thế mang thai, làm mẹ. Mang thai ở tuổi
này dễ dẫn đến các nguy cơ sẩy thai, sinh non và có tác động tâm lý xấu đối với các
em.
Tuổi mẹ trên 40, quá trình sinh nở của người mẹ có thể khó khăn do sự lão
hóa của cơ thể, dễ sẩy thai, em bé dễ có nguy cơ bị bất thường di truyền.

2.Tâm lý của người mẹ mang thai
Sự xúc động mạnh ở người mẹ kích thích hệ nội tiết hoạt động mạnh, các
hormon có thể đi qua nhau thai vào phôi, ảnh hưởng đến phát triển của phôi.
Tác động stress kéo dài ở người mẹ mang thai dẫn tới những bất lợi cho sự
phát triển thai nhi: sẩy thai, sinh non, sinh khó, thai phát triển chậm, em bé sinh ra
nhẹ cân, có tính khí nóng nảy, dễ bị bệnh tim mạch.
Các bà mẹ cần được tư vấn trong những trường hợp này.

3.Chế độ dinh dưỡng của mẹ

ThS. Nguyễn Bích Liên

Khoa Sinh học


Sinh học phát triển người


- 16 -

Chế độ dinh dưỡng của người mẹ bị thiếu năng lượng, thiếu cân đối có nguy
cơ làm tăng tỉ lệ tử vong ở trẻ, trẻ sinh ra nhẹ cân, phát triển trí tuệ bị ảnh hưởng. Cần
có chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người mẹ mang thai, đặc biệt ở giai đoạn 3 tháng
cuối thai kỳ, lúc thai tăng trọng lượng nhanh và các tế bào thần kinh phân chia nhanh.
Tuy nhiên, có thể có chế độ chăm sóc và dinh dưỡng đặc biệt cho trẻ sinh non
từ 7 tháng tuổi trở đi.

4.Caùc nhân tố gây hại: có thể gây quái thai, dị tật ở giai đoạn nhạy cảm của
thai, ví dụ như:
- Thuốc an thần thalidomide, dược phẩm của Đức (1957 – 1962) gây bất
thường ở chi. Các bà mẹ dùng thuốc, giai đoạn thai kỳ 1,2 tháng tuổi, em bé sinh ra
khơng có tay, chân.
- Tia xạ, dioxin gây dị tật tay chân, mặt.
- Hormon với hàm lượng thiếu hụt hoặc q cao, có nguy cơ gây bất thường
giới tính ở giai đoạn bắt đầu biệt hóa giới tính.
- Các chất ô nhiễm công nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật.

VII. CAÙC BIỆN PHÁP NGỪA THAI.
1.Các biện pháp tự nhiên
- Phương pháp Ogino (1924): tính ngày rụng trứng (thường khoảng ngày 12 –
16 trước kinh nguyệt) và tránh giao hợp vào thời gian có nguy cơ. Thời gian này thay
đổi tuỳ độ dài của chu kỳ kinh nguyệt và phụ thuộc vào khả năng sống của trứng và
tinh trùng trong bộ máy sinh dục. Tỉ lệ thành công: 60 –80%.
- Ngừa thai khi cho con bú: sự tiết sữa liên quan hoạt động của hormon buồng
trứng và hormon tuyến yên, do tăng lượng progesteron, ức chế tuyến yên sản sinh
hormon kích hoạt nang FSH và

LH --> ức chế rụng trứng. Khi phụ nữ khơng


cho con bú, trứng có thể rụng sau 6 tuần lễ sau khi sinh. Nếu cho con bú, sự rụng
trứng có thể chậm hơn, thường sau 12 tuần lễ sau khi sinh.

2.Các biện pháp nhân tạo

ThS. Nguyễn Bích Liên

Khoa Sinh hoïc


Sinh học phát triển người

- 17 -

- Vịng tránh thai: ngăn sự làm tổ của trứng trong tử cung. Tỉ lệ thành công:
95% hoặc hơn.
- Màng mỏng, mũ âm đạo: ngăn chặn tinh trùng xâm nhập.
- Thuốc ngừa thai: thường là các hormon tổng hợp bắt chước theo cơ chế hoạt
động của hormon tự nhiên. Loại thuốc tương tự hormon sinh dục estrogen và
progesteron: progesteron ngăn sự tiết kích tố sinh dục từ tuyến yên, estrogen bù đắp
cho sự ngưng tiết estrogen của buồng trứng. Thuốc ngừa thai có tác dụng ngăn sự
rụng trứng và màng nhày tử cung không phát triển.

3.Ngừa thai ở nam
- Xuất tinh ngồi: tỉ lệ thành công 80%.
- Bao cao su: ngừa thai, tránh các bệnh lây truyền qua đường sinh dục.
- Ngừa thai bằng hormon: ức chế tuyến yên tiết kích tố sinh dục ức chế sinh
tinh.


4.Ngừa thai vĩnh viễn:
triệt sản, thắt ống dẫn trứng, thắt ống dẫn tinh.

5.Các biện pháp gây sẩy thai:
thuốc hủy thai (sau giao hợp), điều hịa kinh nguyệt (phơi dưới 8 tuần tuổi), nạo hút
thai (thai 8 -12 tuần tuổi), sinh non (thai trên 12 tuần tuổi). Tất cả các biện pháp gây
sẩy thai đều để lại hậu quả xấu như nguy cơ nhiễm trùng tử cung, thủng tử cung, băng
huyết, vơ sinh.

VIII. CÁC BIỆN PHÁP SINH SẢN CÓ HỖ TR
1.Thụ tinh trong ống nghiệm:
được thực hiện qua các bước chính:
- Dự đốn hay chủ động kích thích rụng trứng. Có thể tiêm hormon để kích
thích nhiều nang trứng phát triển và cho rụng nhiều trứng. Hút nang trứng 36h sau khi
tiêm hormon gây rụng trứng.

ThS. Nguyễn Bích Liên

Khoa Sinh hoïc


Sinh học phát triển người

- 18 -

- Thu nhận và xử lý tinh dịch nhằm loại bỏ các nhân tố ức chế khả năng thụ
tinh của tinh trùng, chọn lọc tinh trùng, thu đủ số lượng tinh trùng.
- Thụ tinh trong ống nghiệm: Ủ trứng trong môi trường nhân tạo để nó hồn
tất giảm phân. Cho thụ tinh. Ni cấy hợp tử khoảng 48h đến giai đoạn phôi 4 tế bào
rồi cấy vào tử cung. Thường cấy 3 – 4 phơi vào tử cung. Có thể ni phơi đến giai

đoạn túi phơi trước khi cấy vào tử cung mẹ

2.Thụ tinh trong ống nghiệm có hỗ trợ:
tiêm thẳng tinh trùng vào trứng, dùng xung điện để hợp nhất màng trứng và màng
tinh trùng.

3.Bảo quản tinh trùng và phôi
- Bảo quản tinh trùng trong nitơ lỏng –1960C, sau đó giải đơng ở nhiệt độ
thường trước khi sử dụng. Việc bảo quản lạnh tinh trùng không làm tăng tỉ lệ bất
thường thai.
- Phôi được đông lạnh đầu giai đoạn phân cắt (4-8 tế bào), sau giải đông, tỉ lệ
sống của phôi 50 – 75%
- Có thể sử dụng kỹ thuật PCR để xác định một số đặc điểm của phơi: xác
định giới tính, các đột biến gen trước khi cấy ghép phôi. Các ứng dụng lệch lạc của
kỹ thuật gây ra những tranh cãi lớn trên quan điểm đạo lý.

ThS. Nguyễn Bích Liên

Khoa Sinh hoïc


Sinh học phát triển người

- 19 -

BÀI 3. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN Ở NGƯỜI GIAI ĐOẠN
SAU KHI SINH
Giai đoạn sau khi sinh được đánh dấu từ khi trẻ chào đời cho đến lúc trưởng
thành, già và qua đời. Đây là thời kỳ phát triển cơ thể, tâm lý, nhân cách dưới ảnh
hưởng của môi trường sống (môi trường tự nhiên và môi trường xã hội). Hiểu biết

những quy luật của q trình phát triển có ý nghĩa trong chăm sóc, giáo dục con
người có sức khỏe. Theo định nghĩa của WHO, sức khỏe “là một trạng thái thoải mái
toàn diện về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không phải là tình trạng khơng có bệnh
hay thương tật theo nghĩa hiểu thông thường”.
Kể từ lúc sinh ra, cuộc đời của một con người được chia thành các giai đoạn
chính sau:
1. Giai đoạn thơ ấu: từ lúc sinh – 3 tuổi
2. Giai đoạn nhi đồng: 3-5 tuổi
3. Giai đoạn thiếu nhi: 6-12 tuổi
4. Giai đoạn vị thành niên: 12-19 tuổi
5. Giai đoạn trưởng thành: từ 20 tuổi – cuối đời, gồm các giai đoạn nhỏ sau:
- Tuổi thanh niên: 20-35 tuổi
- Tuổi trung niên: 35-55 (nữ) – 60 tuổi (nam)
- Tuổi già: từ 55 tuổi (nữ), 60 tuổi (nam) đến hết cuộc đời.
Dưới đây sẽ khảo sát những đặc điểm phát triển về thể chất, tâm lý ở từng lứa
tuổi.

I. GIAI ĐOẠN THƠ ẤU: TỪ LÚC SINH RA – 3 TUOÅI
Các tế bào thần kinh tiếp tục phân chia nhanh ở giai đoạn ba tháng cuối thai
kỳ và những tháng đầu sau khi trẻ ra đời nhưng cấu trúc tế bào nơron cịn đơn giản.

ThS. Nguyễn Bích Liên

Khoa Sinh học



×