Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

tương quan giữa chỉ số khối cơ thể và rối loạn lipid máu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.82 KB, 18 trang )

TƯƠNG QUAN GIỮA CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ VÀ RỐI LOẠN LIPID MÁU


TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: xác định mối tương quan giữa chỉ số khối cơ thể và tình trạng
rối lọan lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả và phân tích.
Kết quả: Nghiên cứu trên 300 đối tượng tăng huyết áp chủ yếu tăng huyết áp giai
đoạn I. Trị số trung bình BMI của người tăng huyết áp là: 23,76  3,06, cao hơn hẳn
so với BMI của dân số chung. Tỉ lệ rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp là
71,67%, trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất là tăng CT (67,3%), kế đến tăng TG chiếm tỉ lệ
54,3% và tăng LDL-C chiếm tỉ lệ 32%, giảm HDL-C chiếm tỉ lệ thấp nhất. BMI chỉ
có tương quan với cholesterol tòan phần (hệ số r = 0,303, p=0,000) và triglyceride (hệ
số r = 0,208, p=0,000).
Kết luận: Tương quan giữa BMI với rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp là
ở mức tương quan thấp.
ABSTRACT
CO-RELATION BETWEEN BODY MASS INDEX AND DYSLIPIDEMIAS
IN HYPERTENSIVE PATIENTS
Tran Thi My Loan, Truong Quang Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 61 – 66
Objectives: Find out the co-relation between body mass index and dyslipidemias in
hypertensive patients.
Methodes: descriptive and analytic methode.
Results: Objective population is 300 hypertensive patients, in which, majority is
grade I hypertension. The BMI of patients is 23.76  3,06. The percentage of
dyslipidemias is 76.67%, in which high total cholesterol, high triglyceride and high
LDL –C are 67.3%, 54.3% and 32% respectively. BMI is only co-releated with total
cholesterol (r = 0.303, p=0.000) and triglyceride (r = 0.208, p=0.000).
Conclusions: There is co-relation between body mass index and dyslipidemias in
hypertensive patients, but it is low.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Khi tăng huyết áp (HA) phối hợp với các yếu tố nguy cơ tim mạch khác sẽ làm tăng
nguy cơ tử vong và thương tật do bệnh tim mạch
(10)
. Vì thế, khi đánh giá một bệnh
nhân (BN) tăng huyết áp luôn luôn phải xét đến các yếu tố nguy cơ đi kèm như: đái
tháo đường, béo phì, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá
(10)
.
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về béo phì, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp.
Các nghiên cứu này đã công bố rằng tăng trọng lượng và béo phì có ảnh hưởng rõ rệt
đối với tăng huyết áp và nồng độ cholesterol máu và có sự tương quan chặt chẽ giữa
rối loạn lipid máu và chỉ số khối cơ thể (body mass index=BMI). Ở Việt Nam, tỉ lệ
tăng huyết áp ngày càng cao nhưng số người béo phì chưa nhiều. Không có béo phì
nhiều như vậy thì rối loạn lipid máu có nhiều hay không? Mối tương quan giữa BMI
và rối loạn lipid máu trên người tăng huyết áp như thế nào? Đây cũng là một câu hỏi
cần có câu trả lời cho bệnh nhân tăng huyết áp ở Việt nam. Vì vậy, chúng tôi tiến
hành làm nghiên cứu này nhằm để trả lời các câu hỏi trên.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang, mô tả và phân tích.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các bệnh nhân vào khám tại phòng khám tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy có huyết áp
tâm thu trên 130mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương trên 80mmHg.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các bệnh nhân đang sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu.
Các bệnh nhân đang sử dụng các loại thuốc có thể ảnh hưởng đến lipid máu như:
thuốc lợi tiểu nhóm Thiazide, thuốc chẹn ß, các thuốc nội tiết tố sinh dục và các thuốc
khác như: Isotrenoid, Cyclosporin, Corticoid.
Các bệnh nhân đang trong tình trạng viêm nhiễm cấp tính, chấn thương, phẩu thuật,

bệnh lý ác tính.
Các bước tiến hành
Chọn bệnh nhân
Bệnh nhân vào khám bệnh có huyết áp tâm thu đo được trên 130mmHg hoặc huyết
áp tâm trương đo được trên 80mmHg.
Khai thác bệnh sử, tiền sử bệnh, dùng thuốc trước đó, tiền sử gia đình.
Tiến hành khám lâm sàng, đo chiều cao, cân nặng, tính chỉ số BMI. Cho bệnh nhân
làm xét nghiệm lipid máu, thời gian làm xét nghiệm này là sáng sớm lúc đói, bệnh
nhân phải nhịn ăn trước đó ít nhất 8 giờ.
Phương pháp xét nghiệm
Việc định lượng nồng độ các chất lipid máu được sử dụng trên máy phân tích sinh
hoá Hitachi 717 ở phòng xét nghiệm sinh hoá bệnh viện Chợ Rẫy theo kỹ thuật
quang học đỉnh cuối. Nồng độ các chất cholesterol toàn phần, triglyceride, lipid,
HDL-C được tính trực tiếp trên máy phân tích sinh hoá. Còn nồng độ LDL-C được
tính theo công thức Friedewald: LDL-C = CT- (TG/5 + HDL-C)
Tiêu chuẩn xác định
* Rối loạn lipid máu được xác định theo định nghĩa NCEP III: khi có ít nhất 1 trong
những tiêu chuẩn sau:
CT≥ 200 mg%, TG ≥ 200 mg%, HDL-C < 35 mg% hoặc LDL-C ≥ 160 mg%.
* Chỉ số khối cơ thể: BMI= cân nặng / chiều cao bình phương (m).
* Tăng huyết áp được xác định theo phân loại của JNC VII
(10)

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Số liệu được nhập và xử lý bằng máy vi tính với phần mềm SPSS 10.0. Các thuật
toán thống kê được sử dụng là:
1/ Tính trị số trung bình cộng.
2/ So sánh các giá trị: dùng phép kiểm T cho các biến số định lượng và phép kiểm chi
bình phương cho các biến số định tính.
3/ Tìm tương quan giữa các biến định lượng bằng phương pháp tính hệ tương quan

Pearson. Nhận định mức độ tương quan theo giá trị r:
Nếu r < 0: tương quan nghịch.
Nếu r > 0: tương quan thuận.
| r | < 0,3: tương quan thấp.
| r | từ 0,3-0,6: tương quan trung bình.
| r | > 0,6: tương quan chặt.
KẾT QUẢ
Số lượng đối tượng nghiên cứu và tỷ lệ phân bố
Trong số mẫu nghiên cứu là 300 người gồm 130 nam và 170 nữ, có tuổi trung bình là
57,53  10,488, trẻ nhất là 26 tuổi, già nhất là 82 tuổi. Trong đo, lứa tuổi từ 51- 70
chiếm đa số (65,3%).
BMI chung của toàn nhóm nghiên cứu
Bảng 1: BMI chung của toàn nhóm nghiên cứu
Số đối
tượng
nghiên
cứu
Mức
BMI
tối
thiểu
Mức
BMI
tối đa
Mức
BMI
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn

300 14,87 33,66 23,7589 3,06578
Mức BMI trung bình trên đối tượng nghiên cứu là 23,7589  3,06578.
Phân loại BMI của đối tượng nghiên cứu theo WHO 2000
Bảng 2: Tỉ lệ % BMI theo phân loại WHO năm 2000.
BMI Tần số Tỉ lệ %
Gầy (BMI <18,5) 12 4
Bình thường
(BMI:18,5-< 23)
126 42
Có nguy cơ (BMI: 23-
<25)
37 12,3
Béo độ I (BMI: 25-
<30)
121 40,3
Béo độ II (BMI: ≥ 30) 4 1,3
Rối loạn lipid máu của đối tượng nghiên cứu
Trị số các lipid, lipoprotein máu của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3: Trị số trung bình các lipid, lipoprotein máu của đối tượng nghiên cứu:
Chỉ
số
lipid,
LP
CT
(n= 300)
TG
(n= 300)
HDL-C
(n= 300)
LDL-C

(n= 300)
Trị
số
trung
bình
231,2667

60,79877
224,6983

119,00240
58,05555

26,04214
131,4052

54,95715
Trị số trung bình của cholesterol toàn phần, triglycerid trên đối tượng nghiên cứu
đều tăng trên 200mg% còn trị số trung bình của HDL-C và LDL-C thì bình
thường.

×