Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty công nghệ phẩm Hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.23 KB, 66 trang )

Lời mở đầu
Tài sản cố định là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật
của nền kinh tế quốc dân. Nó giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá
trình sản xuất, năng suất lao động và vị trí của sản phẩm trên thị trờng.
Vai trò của tài sản cố định và tốc độ tăng tài sản cố định trong sự
nghiệp phát triển kinh tế quyết định yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của
công tác quản lý và sử dụng taì sản cố định. Muốn vậy cần tổ chức tốt công
tác hạch toán để thờng xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm tài sản
cố định về số lợng và giá trị, tình hình sử dụng, tình hình hao mòn và khấu
hao TSCĐ. Việc tăng cờng quản lý, sử dụng có hiệu quả năng lực sản xuất
hiện có, nâng cao và sử dụng tối đa công suất tối đa máy móc thiết bị là biện
pháp quan trọng để tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu hồi nhanh vốn
đầu t để tái sản xuất, trang bị đổi mới TSCĐ. Từ đó góp phần thúc đẩy sản
xuất phát triển, từng bớc cải thiện đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Do vậy để tồn tại và phát triển cùng với việc phát triển sản xuất, quy
mô trang bị TSCĐ cho các doanh nghiệp đòi hỏi một doanh nghiệp phải tự
nâng cao và hoàn thiện công tác quản trị, công tác kế toán và tổ chức sản
xuất kinh doanh để sản phẩm sản xuất ra có chỗ đứng vững chẳc trên thị tr-
ờng.
Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây là một doanh nghiệp nhà nớc, trực
thuộc Sở Thơng mại Hà Tây. Có trụ sở chính đóng trên địa bàn phờng Văn
Mỗ thị xã Hà Đông Hà Tây. Nhiệm vụ chính của Công ty là mua hàng hoá
của các ngành sản xuất trong nớc và địa phơng nhằm mục đích phục vụ nhân
dân trong tỉnh và các tỉnh khác.
Trong khối nội thơng của Tỉnh Hà Tây. Công ty Công nghệ phẩm Hà
Tây là một công ty lớn vì vậy chức năng và nhiệm vụ của Công ty là một
trong những công ty giữ vai trò chủ đạo và quan trọng của ngành thơng
nghiệp Hà Tây. Trong những năm qua Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây đã
trởng thành và phát triển điều đó có thể xem đó là một trong các chỉ tiêu mà
Công ty đã đạt đợc.


1
Chính vì có vai trò quan trọng nh vậy tài sản thờng là những tài sản có
giá trị lớn và việc hạch toán TSCĐ là rất phức tạp nên việc hiểu sâu hiểu kỹ
về TSCĐ trên góc độ kế toán là một công việc hết sức khó khăn và phức tạp
nhng với sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Hà Ngọc Hà và sự giúp đỡ nhiệt tình
các cô chú cán bộ ở phòng kế toán của Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây em
đã mạnh dạn chọn đề tài:
Tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty Công nghệ phẩm Hà
Tây.
Kết cấu đề tài gồm các phần chính sau:
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán TSCĐ hữu
hình trong các Doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng tố chức hạch toán TSCĐ tại Công ty Công
nghệ phẩm Hà Tây.
Phần III: Hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại Công ty Công nghệ
phẩm Hà Tây.
Do thời gian và trình độ có hạn, đặc biệt trong quá trình tiếp cận với
vấn đề mới, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự
giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán và sự hớng dẫn trực tiếp
của Cô giáo: Lê Thị Hồng Phơng và các thầy cố giáo trong khoa kinh tế Viện
Đại học Mở Hà Nội, để em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Phần I
Lý luận chung về hạch toán TSCĐ

2
ở các doanh nghiệp sản xuất
* *
I. Vị TRí CủA TSCĐ HữU HìNH Và NHIệM Vụ HạCH TOáN.
1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của TSCĐ.

a. Khái niệm và vai trò:
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần
thiết phải có 3 yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Tất
cả các yếu tố này đều quan trọng và không thể thiếu đợc với mỗi doanh
nghiệp.
TSCĐ là những t liệu lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của sản
xuất. Song không phải tát cả các t liệu lao động đều là TSCĐ mà TSCĐ chỉ
gồm những t liệu chủ yếu có đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng
quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Hiện nay Nhà nớc quy định 2 tiêu chuẩn đó là:
- Giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
- Thời gian sử dụng trên 1 năm.
TSCĐ bao gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài
chính.
+ TSCĐ hữu hình là những t liệu lao động có hình thái vật chất có
đủtiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụngtheo quy định trong chế độ quản
lý tài chính hiện hành của Nhà nớc.
+ TSCĐ vô hình là các TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một
lợng giá trị đã đợc đầu t, tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp.
b. Đặc điểm của TSCĐ hữu hình.
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu giá trị của nó bị hao mòn dần và đợc
chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm dịch vụ. Phần giá trị này đợc kết
chuyển bằng cách tính khấu hao TSCĐ theo cách tính khác nhau. Tạo nên
nguồn vốn khấu hao cho doanh nghiệp.

3
Khi sản phẩm tiêu thụ đợc thì hao mòn này của TSCĐ sẽ đợc chuyển
thành vốn tiền tệ. Vốn này hàng tháng phải tích luỹ lại thành một nguồn vốn
đó là nguồn vốn XDCB để tái sản xuất lại TSCĐ khi cần thiết.

TSCĐ là cơ sở vật chất chủ yếu, là điều kiện quan trọng tăng năng suất
lao động và giúp cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh
của mình. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng hiện nay vai trò của TSCĐ
ngày càng trở nên quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế.
Ngoài ra TSCĐ phải là sản phẩm của lao động tức là vừa có giá trị, vừa
có giá trị sử dụng. Nói cách khác nó phải là hàng hoá nh vậy nó phải đợc mua
bán, chuyển nhợng, trao đổi với nhau trên thị trờng trao đổi sản xuất.
- Yêu cầu của việc quản lý TSCĐ.
TSCĐ phải đợc quản lý chặt chẽ về nguyên giá về giá trị còn lại về giá
trị hao mòn, về tình hình sửa chữa bảo dỡng, tình hình thu hồi vốn khấu hao,
về thanh lý, về nguồn hình thành TSCĐ....Nói cách khác phải quản lý TSCĐ
nh là một yếu tố t liệu sản xuất cơ bản, bộ phận cơ bản nhất của vốn kinh
doanh. Đảm bảo bảo toàn vốn sau mỗi niên độ kế toán, kẻ cả vốn do ngân
sách cấp và vốn do doanh nghiệp tự bổ sung. Phải thể hiện và phản ánh đợc
phần TSCĐ đã dùng và tiêu hao với t cách là một khoản chi phí vật chất trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý để bảo vệ tài sản của doanh nghiệp,
để bảo toàn sử dụng TSCĐ có hiệu quả, đúng mục đích, để tài sản không chỉ
tồn tại mà sống có ích cho doanh nghiệp, đồng thời quản lý còn phải bảo
đảm khả năng tái sản xuất TSCĐ và có kế hoạch đầu t mới.
2. Phân loại TSCĐ.
TSCĐ có nhiều loại, có nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, cần thiết
phải phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là sắp xếp thành từng loại từng nhóm
theo những đặc trng nhất định nh theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình
thành, theo công dụng và tình hình sử dụng.
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện: TSCĐ đợc phân thành TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình.

4
* TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể gồm

có:
- TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm các công trình xây dựng
cơ bản nh: nhà cửa, vật kiến trúc hàng rào, bể tháp nớc các công trình cơ sở
hạ tầng nh đờng xá, cầu cống, đờng sắt, cầu tầu ... phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- TK 2113: Máy móc thiết bị: Bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng
trong sản xuất kinh doanh nh: Máy móc chuyên dùng, máy móc thiết bị công
tác, dây truyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ.
- TK 2114: Thiết bị phơng tiện vận tải truyền dẫn: Là các phơng tiện
dùng để vận chuyển nh các loại đầu máy, đờng ống và phơng tiện khác (ôtô,
máy kéo, xe goòng, xe tải, ống dẫn,...).
- TK 2115: Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý: Gồm các thiết bị dụng
cụ phục vụ cho quản lý nh đo lờng , máy tính, máy điều hoà, ...
- TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Gồm các
loại cây lâu năm (cà phê, chè, cao su, . ..), súc vật làm việc (voi, bò, ngựa cày
kéo...) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản,...).
- TK 2118: TSCĐ hữu hình khác: Bao gồm những TSCĐ mà cha đợc
quy định phản ánh vào các loại trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn
kỹ thuật...).
* TSCĐ vô hình là các TSCĐ không có hình thái vật chất nhng có
giá trị kinh tế lớn gồm có:
- TK 2131: Quyền sử dụng đất.
- TK 2132: Quyền phát hành.
- TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế.
- TK 2134: Nhãn hiệu hàng hoá.
- TK 2135: Phần mềm máy tính.
- TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhợng quyền.
- TK 2138: TSCĐ vô hình khác.

5

Cách phân loại này giúp cho ngời quản lý và sử dụng hiểu rõ tính năng
tác dụng về mặt kỹ thuật của từng loại TSCĐ. Từ đó đề ra biện pháp sử dụng
có hiệu quả.
b. Phân loại quyền sở hữu: TSCĐ đợc phân thành TSCĐ tự có và
TSCĐ thuê ngoài
* TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng,
bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh...
* TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ đơn vị đi thuê của các cơ quan xí
nghiệp khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký.
Loại TSCĐ này đợc chia làm hai loại:
- TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ đơn vị đi thuê của các đơn vị
khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
- TSCĐ thuê tài chính: đây là những TSCĐ cha thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, nhng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý
quản lý, bảo dỡng, giữ gìn và sử dụng nh tài sản của doanh nghiệp.
Việc phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp cho việc quản lý TSCĐ
chặt chẽ, chính xác thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả.
c. Phân loại theo tình hình sử dụng TSCĐ.
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ trong thực
tế sử dụng trong hoạt động kinh doanh, những tài sản bắt buộc phải tính khấu
hao vào chi phí.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp, phúc lợi: Là TSCĐ của các đơn vị hành
chính sự nghiệp, các tổ chức đoàn thể quần chúng, tổ chức ytế văn hoá và thể
dục thể thao có sử dụng vốn cấp phát của Nhà nớc.
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ không cần dùng do cha có
yêu cầu hoặc không phù hợp với quy trình sản xuất hoặc bị h hỏng chờ thanh
lý hoặc TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết.
Việc phân loại này giúp cho việc quản lý tốt TSCĐ trong sử dụng
nguồn vốn khấu hao.


6
d. Phân loại theo nguồn hình thành.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp (ngân sách hoặc cấp trên
cấp).
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn vay.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị
(quỹ đầu t phát triển, quỹ phúc lợi...).
- TSCĐ góp liên doanh bằng hiện vật.
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp sử dụng và phân phát nguồn
vốn khấu hao đợc chính xác, có thể chủ động dùng vốn khấu hao để trả Nhà
nớc hoặc trả tiền vay ngân hàng hoặc để lại xí nghiệp.
3. Tính giá TSCĐ.
Tính giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ: TSCĐ đợc đánh
giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ đợc tính giá
theo nguyên giá (giá trị ban đầu), giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.
3.1. Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá là giá trị tự mua sắm hoặc xây dựng ban đầu của TSCĐ
tính cho đến khi TSCĐ đó đợc đa vào sử dụng.
TSCĐ tính theo nguyên giá ban đầu gọi là nguyên giá. Nó bao gồm
toàn bộ chi phí liên quan đến việc mua sắm, xây dựng tài sản kể cả chi phí
vận chuyển đến lắp đặt chạy thử trớc khi dùng.
a. Xác định giá trị TSCĐ hữu hình.
* Giá trị TSCĐ hữu hình phản ánh trên TK 211 theo nguyên giá. Kế
toánphải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tuỳ thuộc vào nguồn
hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu hình đợc xác định nh sau:
- TSCĐ do doanh nghiệp mua sắm (kể cả TSCĐ mới và đã sử dụng).
Giá mua ghi trên Chi phí vận chuyển,
Nguyên giá TSCĐ = hoá đơn của ngời + lắp đặt, chạy thử
bán trớc khi sử dụng

* Theo thông t số100/1998/TT-BTC hớng dẫn kế toán thuế giá trị gia
tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

7
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thuế, giá trị vật t, hàng hoá,TSCĐ, dịch vụ mua vào là giá mua
thực tế không có thuế GTGT đầu vào.
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng chịu thuế
GTGT, giá trị vật t, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ mua vào là tổng giá thanh toán
(bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình xây dựng mới, tự chế gồm: giá thành
thực tế (giá trị quyết toán) của TSCĐ tự xây dựng, tự chế và chi phí lắp đặt
chạy thử.
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình thuộc vốn tham gia liên doanh của
đơn vị khác: giá trị TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận
chuyển, lắp đặt, chạy thử (nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình đợc cấp gồm: giá ghi trong biên bản
bàn giao TSCĐ của dơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có).
b. Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình: Đó là tống số tiền chi trả hoặc
chi phí thực tế về thành lập, chuẩn bị sản xuất, về công tác nghiên cứu phát
triển.... số chi phí trả để mua quyền đặc nhợng phát minh, sáng chế...
c. Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
Theo hình thức thuê TSCĐ tài chính, bên đi thuê ghi sổ kế toán giá trị
TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê nh là đã đợc mua và ghi sổ nợ dài
hạn toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê TSCĐ (bao gồm nguyên giá
TSCĐ thuê và phần lãi trên vốn thuê phải trả). Việc xác định nguyên giá của
TSCĐ thuê tài chính tuỳ thuộc vào phơng thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp,
thuê qua công ty cho thuê TSCĐ...) và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp
đồng thuê.

Trờng hợp hai bên chỉ thoả thuận tổng số tiền thuê phải trả thì bên đi
thuê phải tính ra giá hiện tại của TSCĐ để ghi sổ.
3.2. Đánh giá theo giá trị còn lại của TSCĐ.

8
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ cha đợc chuyển vào
giá trị của sản phẩm hay là phần giá trị sau khi đã trừ đi giá trị hao mòn. Giá
trị hao mòn đợc xác định dựa vào số trích khấu hao hàng tháng.
Giá trị hao mòn TSCĐ = Nguyên giá - Khấu hao đã trích của TSCĐ
3.3. Đánh giá theo giá trị hao mòn.
Giá trị hao mòn của TSCĐ là phần vốn đầu t coi nh đã thu hồi của một
TSCĐ ở một thời điểm nhất định.
Đánh giá TSCĐ theo giá trị hao mòn giúp cho ta nhận biết đợc tình
hình sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, phản ánh quy mô số vốn đầu t vào
TSCĐ đã đợc thu hồi để có kế hoạch tái đầu t TSCĐ giúp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp đợc tiến hành bình thờng.
4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán TSCĐ.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác,
đầy đủ, kịp thời về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng
giảm và di chuyển TSCĐ, kiểm tra việc bảo quản, bảo dỡng và sử dụng TSCĐ
một cách hợp lý, có hiệu quả.
- Tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao TCSĐ vào chi phí sản
xuất kinh doanh, giám đốc chặt chẽ việc sử dụng nguồn quỹ khấu hao TSCĐ
theo đúng chế độ quy định.
- Tham gia lập dự toán chi phí sử chữa TSCĐ, phản ánh kịp thời chính
xác chi phí sửa chữa và kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sửa chữa,
nhằm tiết kiệm chi phí sửa chữa.
- Tham gia kiểm kê TSCĐ theo định kỳ hoặc bất thờng, tham gia đánh
giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng
TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của TSCĐ.

II. hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình.
Cũng nh hạch toán của các yếu tố khác, hạch toán TSCĐ cũng phải
dựa trên cơ sở các chứng từ gốc thích hợp, chứng minh các nhiệm vụ phát
sinh. Hệ thống chứng từ này bao gồm:
- Thẻ TSCĐ: Mã số 02 - TSCĐ - BB.

9
- Biên bản giao nhận TSCĐ: Mã số 01 - TSCĐ - BB: đợc dùng làm thủ
tục giao nhận TSCĐ giữa các đơn vị kinh tế, làm căn cứ để lập thẻ TSCĐ và
quy định trách nhiệm bảo quản sử dụng giữa bên giao và bên nhận. Biên bản
đợc lập cho từng đối tợng TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Mã số 04 - TSCĐ
- BB. Biên bản này đợc bên giao lập thành ba bản có chữ ký của bên đại diện
bên giao, bên nhận, phòng kỹ thuật rồi chuyển cho phòng kế hoạch, kế toán
trởng ký trớc khi đa cho thủ trởng duyệt.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Mã số 05 - TSCĐ - HD và các chứng từ
kế toán khác.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 04 - TSCĐ - BB
dùng làm thủ tục thanh lý TSCĐ h hỏng từng phần hay toàn bộ và làm căn cứ
ghi thẻ TSCĐ.
Kế toán tiến hành mở thẻ, thẻ TSCĐ đợc mở theo từng đối tợng ghi
TSCĐ, sau đó thẻ đợc đăng ký vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ để theo dõi TSCĐ
đồng thời các TSCĐ còn đợc ghi vào sổ chi tiết TSCĐ.
Ngoài các chứng từ chính nêu trên còn có thêm một số chứng từ khác
tuỳ theo từng trờng hợp. Bên cạnh việc sử dụng chứng từ để chứng minh các
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ trong quản lý còn phải dựa vào các
hồ sơ nh: hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ kế toán... để quản lý nguyên giá, sử dụng vào
đau khấu hao ra sao?.
+ Mẫu biểu số 01: Thẻ TSCĐ
Kế toán căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, cùng các chứng từ kèm

theo để lập thẻ TSCĐ, tiến hành ghi hạch toán TSCĐ.
Kế toán căn cứ biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ kèm theo nó
để ghi vào thẻ TSCĐ và hạch toán giảm TSCĐ.
+ Mẫu biểu số 02: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Đối với việc hạch toán khấu hao TSCĐ đợc theo dõi trên bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ. Bản này phản ánh sự biến động tăng giảm của mức
khấu hao trong kỳ cũng nh mức trích khấu hao của từng loại, từng nhóm
TSCĐ tính theo các đối tợng sử dụng.

10
+ Mẫu biểu số 03: Số chi tiết tài sản theo đơn vị sử dụng.
Đồng thời với hạch toán chi tiết TSCĐ, doanh nghiệp còn phải tổ chức
hạch toán tổng hợp TSCĐ. Mục đích của hạch toán tổng hợp TSCĐ là cung
cấp thông tin về nguyên giá TSCĐ, tổng vốn cố định theo các nguồn, tổng giá
trị hao mòn, giá trị còn lại và tổng khấu hao tính đợc. Qua đó cung cấp thông
tin về vốn kinh doanh của đơn vị, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ.
III. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động tăng, giảm
tscđ hữu hình.
1. Tài khoản sử dụng:
Mục đích của hạch toán tổng hợp TSCĐ là cung cấp thông tin về tổng
nguyên giá TSCĐ, tổng vốn cố định theo các nguồn, tổng giá trị hao mòn, giá
trị còn lại và tổng khấu hao tính đợc. Qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh
doanh của đơn vị, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ.
Để hạch toán tổng hợp TSCĐ kế toán sử dụng những TK sau:
* TK 211 - TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của toàn bộ TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp theo nguyên giá.
TK 211 có 6 TK cấp 2 nh sau:
- TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc.
- TK 2113: Máy móc, thiết bị.
- TK 2114: Phơng tiện vạn tải truyền dẫn.

- TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý.
- TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm.
- TK 2118: TSCĐ khác.
* TK 212 - TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của đơn vị.
* TK 213 - TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
TK 213 có 6 TK cấp 2 nh sau:
- TK 2131: Quyền sử dụng đất.
- TK 2132: Quyền phát hành.
- TK 2133: Bằng phát minh sáng chế.

11
- TK 2134: Nhãn hiệu hàng hoá.
- TK 2135: Phần mềm máy tính.
- TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhợng quyền.
- TK 2138: TSCĐ vô hình khác.
* TK 241 - XDCB dở dang: Phản ánh chi phí đầu t XDCB và tình hình
quyết toán công trình, quyết toán vốn đầu t ở các doanh nghiệp có tiến hành
công tác đầu t XDCB, tình hình chi phí và quyết toán chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ ở doanh nghiệp.
TK 241 có 3 TK cấp 2 nh sau:
- TK 2411: Mua sắm TSCĐ.
- TK 2412: XDCB.
- TK 2413: Sửa chữa lớn.
2. Phơng pháp hạch toán TSCĐ.
a. Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình.
* TSCĐ hữu hình đợc cấp, đợc điều chuyển từ đơn vị khác ghi:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình.
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.

* Mua sắm TSCĐ hữu hình đa vào sử dụng.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 211:TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 122: Tiền gửi ngân hàng.
Có TK 111: Tiền mặt.
Có TK 331: Phải trả ngời bán.
Có TK 341: Vay dài hạn.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Có TK 111: Tiền mặt.
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
Có TK 331: phải trả cho ngời bán.
Có TK 341: Vay dài hạn.

12
- Nếu TSCĐ đợc mua sắm bằng nguồn vốn XDCB hoặc các quỹ của
doanh nghiệp, thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ , kế toán phải ghi tăng
nguồn vốn kinh doanh, giảm nguồn vốn XDCB hoặc giảm quỹ đầu t phát
triển.
Nợ TK 414: Quỹ đầu t phát triển.
Nợ TK 441: Nguồn vốn đầu t XDCB.
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
* Đối với công trình XDCB đã hoàn thành, nghiệm thu bàn giao đa vào
sử dụng. Căn cứ vào giá thực tế của công trình:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình.
Có TK 241: XDCB dở dang
Tuỳ theo việc sử dụng nguồn vốn đầu t XDCB ở doanh nghiệp mà kế
toán ghi bút chuyển nguồn.
* Nhận vốn tham gia liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ hữu

hình: Căn cứ giá trị TSCĐ đợc các bên tham gia liên doanh đánh giá và các
chi phí liên quan (nếu có) kế toán tính bằng nguyên giá của TSCĐ và ghi sổ:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình.
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
* Nhận lại hữu hình trớc đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác.
Căn cứ giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi trao trả để ghi tăng
TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị góp vốn liên doanh.
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình.
Có TK 222: Góp vốn liên doanh.
* Trờng hợp TSCĐ phát hiện thừa cha rõ nguyên nhân chờ giải quyết:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình (ghi nguyên giá).
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ (ghi giá trị hao mòn).
Có TK 338, 381: Phải trả phải nộp khác (GT còn lại).
Đồng thời căn cứ hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ trên sổ kế toán chi
tiết TSCĐ. Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền về số tài sản thừa kế
toán căn cứ vào quyết định xử lý ghi vào các TK có liên quan.

13
Khi có quyết định của Nhà nớc hoặc của cơ quan có thẩm quyền đánh
giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại vào sổ kế toán ghi:
Phần điều chỉnh nguyên giá tăng:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ tăng.
Có TK 412: Giá trị chênh lệch tăng.
Có TK 214: Giá trị hao mòn tăng.
Sơ đồ 1-1: Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình.
TK 111, 112, 141 TK 211
TK 153
TK 222, 228
TK 241
TK 411

TK 412, 214
TK 411 TK 414, 441, 4312

Chú thích:
(1): Mua sắm TSCĐ (kể cả mới hoặc đã dùng)
(2): Công cụ dụng cụ chuyển thành TSCĐ.
(3): Nhận lại TSCĐ vốn góp liên doanh, cho thuê tài chính.
(4): XDCB hoàn thành bàn giao và đa vào sử dụng.

14
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(5): nhận vốn góp đợc cấp tặng TSCĐ.
(6): Đánh giá tăng TSCĐ.
(7): Kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh giảm nguồn hoặc các quỹ
dùng để đầu t mua sắm.
b. Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình.
* Trờng hợp nhợng bán TSCĐ .
TSCĐ nhợng bán là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử
dụng không có hiệu quả.
- Căn cứ chứng từ nhợng bán hoặc chứng từ thu từ nhợng bán TSCĐ số
tiền đã thu hoặc phải thu của ngời mua ghi:
Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 111, 112, 131: TM, TGNH, phải thu của khách hàng.
Có TK 711: Thu nhập khác.

Có TK 3331: Thuế GTGT (đầu ra).
Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng.
Có TK 711: Thu nhập khác.
- Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ phản ánh phần giá trị còn lại vào
chi phí và ghi giảm nguyên giá, giá trị đã hao mòn kế toán ghi:
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ ( phần giá đã hao mòn )
Nợ TK 811: Chi phí khác ( phần giá trị còn lại )
Có TK 211: TSCĐ hữu hình
Các chi phí phát sinh liên quan đến việc nhợng bán TSCĐ (nếu có)
cũng đợc tập hợp vào bên nợ của TK 811- chi phí khác.
Nếu TSCĐ đem nhợng bán đợc hình thành từ vốn vay ngân hàng thì số
tiền thu đợc do nhợng bán TSCĐ trớc hết phải trả đủ nợ vốn vay và lãi ngân
hàng.

15
Khi trả nợ vốn vay ngân hàng:
Nợ TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả.
Nợ TK 341: Vay dài hạn (khoản trả trớc hạn).
Có TK 111, 112: Tiền mặt.
* Thanh lý TSCĐ:
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ h hỏng không thể tiếp tục sử dụng đợc
những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản
xuất kinh doanh mà không thể nhợng bán đợc.
- Thu tiền về thanh lý
Nợ TK 111, 112: Tiền mặt...
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng.
Có TK 711: Thu nhập khác.
Có Tk 3331
- Ghi giảm nguyên giá và giá trị hao mòn.

Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ.
Nợ TK 811: Chi phí khác.
Có TK 211: TSCĐ hữu hình.
Các chi phí phát sinh liên quan đến việc thanh lý TSCĐ cũng đợc tập
hợp vào bên nợ của TK 811- chi phí khác.
Nợ TK 811: Chi phí khác.
Có TK 111, 112, 131: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,...
* Góp vốn liên doanh với đơn vị khác bằng TSCĐ.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán có liên quan (hợp đồng, biên bản giao
nhận TSCĐ,... ) kế toán ghi giảm TSCĐ (nguyên giá và hao mòn TSCĐ), ghi
tăng giá trị đầu t góp vốn liên doanh theo giá trị do hai bên thống nhất đồng

16
thời số chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ đợc phản
ánh vào TK 412- chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Nợ TK 222: Góp vốn liên doanh (theo đánh giá lại).
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn).
Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản giảm.
Có TK 211: TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản tăng.
* TSCĐ thiếu khi kiểm kê.
Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê
để hạch toán chính xác kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể
- Trờng hợp chờ quyết định xử lý.
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn).
Nợ TK 138: Phải thu khác (tài sản thiếu chờ xử lý).
Có TK 211: TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Khi có quyết định xử lý:
Nợ TK 138, 1381: Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý.
Có TK 138: Phải thu khác (nếu ngời có lỗi bồi thờng).

Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
Có TK 811: Chi phí khác.
- Trờng hợp quyết định xử lý ngay. Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý
ghi:
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn).
Nợ TK 138, 1388: nếu ngời có lỗi bồi thờng.
Nợ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh giảm.
Nợ TK 811: Chi phí khác (doanh nghiệp chịu tốn thất)
Có TK 211: TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
* Trả lại TSCĐ cho bên tham gia liên doanh. Căn cứ vào biên bản bàn
giao kế toán ghi:
Nợ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh (giá trị còn lại).

17
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn).
Có TK 211: TSCĐ hữu hình (nguyên giá ).
Phần chênh lệch giữa giá trị góp vốn với giá trị còn lại thanh toán cho
đơn vị góp vốn ghi:
Nợ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
Có TK 111, 112, 338: (phần chênh lệch).
Sơ đồ 1-2: Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình.
TK 211 TK 222, 228
TK 214
TK 811
TK 214
TK 411
TK 153
TK 412, 214
Ghi chú:
(1): Giảm do góp vốn liên doanh

(2): Nhợng bán thanh lý TSCĐ
(3): Trả lại TSCĐ cho các bên liên doanh, cổ đông.
(4): TSCĐ chuyển thành công cụ dụng cụ

18
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(5): TSCĐ giảm khi tính giá lại.
IV. Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình.
1. Tài khoản sử dụng:
TSCĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, đại bộ phận bị
mất dần tính hữu ích của nó hay nói cách khác là bị hao mòn dần. Giá trị hao
mòn này đợc chuyển vào giá trị sản phẩm mới sáng tạo ra theo mức độ hao
mòn này của chúng dới hình thức trích khấu hao TSCĐ tính vào giá thành của
sản phẩm. Việc trích khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi vốn đầu t trong một
thời gian nhất định để tái sản xuất, TSCĐ khi bị h hỏng phải thanh lý loại bỏ
khỏi quá trình sản xuất. Để hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình kế toán dùng
đến tài khoản:
* Tài khoản sử dụng:
- TK 214 - Hao mòn TSCĐ: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong
quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng giảm giá trị
hao mòn khác của TSCĐ.
- TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản (TK ngoài bảng): Là TK ghi
đơn dùng để phản ánh quá trình hình thành và sử dụng nguồn vốn khấu hao ở
doanh nghiệp.
* Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ:
- Phơng pháp khấu hao tuyến tính (bình quân):

Mức khấu hao Giá trị phải khấu hao
trung bình năm = ------------------------------
TSCĐ đợc tính Số năm sử dụng
Mức trích khấu hao Mức trích khấu hao năm
tháng của TSCĐ = ------------------------------------
12
Giá trị Thu nhập _ Chi phí
Phải khấu hao thanh lý ớc tính thanh lý ớc tính

19
Theo quyết định số 1602 TC/QĐ/CSTC chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao TSCĐ quy định:
+ Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ
bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác
định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (đợc xác định lại là chênh lệch giữa
thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
+ Mức khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ đợc
xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện
của TSCĐ đó.
- Phơng pháp khấu hao nhanh: Để nhanh chóng thu hồi vốn đầu t,
nhanh chóng đổi mới trang thiết bị, tạo năng lực sản xuất, kế toán đã dùng
phơng pháp này.
Theo phơng pháp này gồm có 2 phơng pháp:
+ Phơng pháp khấu hao theo sản lợng.
+ Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần.
Tuỳ từng doanh nghiệp sẽ áp dụng phơng pháp phù hợp hơn với quá
trình sản xuất kinh doanh của mình.
2. Phơng pháp hạch toán.
Sơ đồ 2-1: Hạch toán khấu hao TSCĐ.

TK 211, 212, 213 TK 214 TK 627, 641, 642

20
(1)
(2)
(3)
(4) (5)
TK 228, 811
TK 009 TK 2412, 2143
Ghi chú:
(1): Giá trị hao mòn giảm do nhợng bán, thanh lý góp vốn liên doanh
bằng TSCĐ.
(2): Trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
(3): Trích khấu hao TSCĐ phục vụ XDCB và sửa chữa lớn.
(4): Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng.
(5): Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm.
Để đơn giản cho việc tính toán khấu hao và hạch toán chế độ tài chính
quy định.
- TSCĐ tăng trong tháng này tháng sau mới tính khấu hao.
- TSCĐ giảm trong tháng này tháng sau mới thôi giảm khấu hao.
Mức khấu hao tháng này = Mức khấu hao + Mức khấu hao - Mức khấu hao
tháng trớc tăng giảm
Mức khấu hao tăng (giảm): Mức khấu hao của những TSCĐ tăng
(giảm) trong tháng trớc.
IV.Hạch toán sửa chữa TSCĐ hữu hình.
TSCĐ đợc sử dụng lâu dài và đợc cấu thành bởi nhiều bộ phận chi tiết
khác nhau. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận chi
tiết cấu thành TSCĐ bị hao mòn, h hỏng không đều nhau. Do vậy để khôi

21

phục khả năng hoạt động của TSCĐ đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh
doanh, cần thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết của
tài sản bị hao mòn h hỏng có ảnh hởng đến hoạt động của TSCĐ.
Các chi phí sửa chữa gồm: Khoản phải trả cho đơn vị thầu sửa chữa,
chi phí tiền lơng công nhân sửa chữa, chi phí vật liệu sử dụng cho đơn vị thầu
sửa chữa. các khoản chi phí này đợc hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh của bộ phận sử dụng nó.
Trình tự hạch toán:
a. Hạch toán sửa chữa thờng xuyên
TK 111, 112, 152, 153 TK 627, 641, 642
TK 334, 338
TK 331
Ghi chú:
(1): Chi phí tự sửa chữa.
(2): Chi phí lơng, bảo hiểm cho công nhân sửa chữa.
(3): Thuê ngoài sửa chữa.
b.Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch
TK 111, 112, 152 TK 2413 TK 335 TK 627, 641, 642

22
(1)
(2)
(3)
(2a)
(2b)
(1)
(3)
(4b)(4a)
TK 331
Ghi chó:

(1) : Thùc hiÖn trÝch tríc chi phÝ söa ch÷a lín.
(2) : Chi phÝ thùc tÕ söa ch÷a lín ph¸t sinh.
(3) : KÕt chuyÓn chi phÝ söa ch÷a lín hoµn thµnh.
(4a): TrÝch thõa (ghi gi¶m chi phÝ).
(4b):TrÝch thiÕu (ghi thªm).
c. H¹ch to¸n söa ch÷a lín ngoµi kÕ ho¹ch:
TK 111, 112, 152, 334 TK 2413 TK 142 TK 627, 641, 642
TK 331
Ghi chó :
(1a): TËp hîp chi phÝ söa ch÷a lín tù lµm.
(1b): Chi phÝ söa ch÷a lín thuª ngoµi ph¶i tr¶ ngêi nhËn thÇu.
(2) : Khi c«ng viÖc hoµn thµnh kÕt chuyÓn chi phÝ.
(3) : Ph©n bæ chi phÝ vµo chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh trong kú.

23
(1a)
(1b)
(3)
(2)
Phần II
thực trạng Tổ chức Hạch toán tài sản cố định
tại Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây
* *

24
I. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty Công nghệ
phẩm Hà Tây có ảnh h ởng đến hạch toán TCSĐ.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây là một doanh nghiệp nhà nớc, trực

thuộc Sở Thơng mại Hà Tây. Có trụ sở chính đóng trên địa bàn phờng Văn
Mỗ thị xã Hà Đông Hà Tây. Nhiệm vụ chính của Công ty là mua hàng hoá
của các ngành sản xuất trong nớc và địa phơng nhằm mục đích phục vụ nhân
dân trong tỉnh và các tỉnh khác.
Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây có tiền thân là Công ty bách hoá vải
sợi Hà Đông đợc thành lập theo quyết định 490 năm 1959 của UBND Tỉnh
Hà Đông cũ. Năm 1965 theo chỉ của Đảng và Nhà nớc đã sát nhập hai tỉnh
Hà Đông và Hà Tây. Công ty bách hoá vải sợi Hà Đông là đơn vị sát nhập đ-
ợc và đổi tên thành Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây. Thực hiện chỉ thị 388
của chính phủ về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc, Công ty Công
nghệ phẩm Hà Tây đợc thành lại theo quyết định số 208/QĐ-UB ngày
30/3/1993 của UBND Tỉnh Hà Tây.
Với số vốn kinh doanh pháp định lúc thành lập là: 1.900.000.000
đ
- Trong đó: Vốn cố định là: 1.100.000.000
đ
Vốn lu động: 800.000.000
đ
Trong khối nội thơng của Tỉnh Hà Tây. Công ty Công nghệ phẩm Hà
Tây là một công ty lớn vì vậy chức năng và nhiệm vụ của công ty là một
trong những công ty giữ vai trò chủ đạo và quan trọng của ngành thơng
nghiệp Hà Tây. Trong những năm qua Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây đã
trởng thành và phát triển điều đó có thể xem đó là một trong các chỉ tiêu mà
Công ty đã đạt đợc.
Các chỉ tiêu đó đợc thể hiện qua các bảng sau:
(ĐVT: 1.000 đồng)

25

×