Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

“Phân tích sự tham gia của Kiểm sát viên trong các phiên tòa, phiên họp của Viện kiểm sát trong giải quyết vụ việc dân sự theo các trình tự: sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm?”,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.97 KB, 16 trang )

A. Mở đầu
Theo quy định của Hiến pháp 2013: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành
quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”. Một trong những nội dung kiểm sát
hoạt động tư pháp đó chính là kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự, nội dung này
được ghi nhận rõ ràng thông qua quy định của pháp luật tố tụng về sự tham gia
của Kiểm sát viên trong các phiên tòa, phiên họp. Tuy nhiên, Viện kiểm sát nhân
dân (VKSND) khơng tham gia tất cả các phiên tịa, phiên họp giải quyết tranh
chấp dân sự mà chỉ tham gia trong những trường hợp do pháp luật quy định.
Chính vì vậy, ngay sau khi nghiên cứu thông báo về việc thụ lý vụ án dân sự,
kiểm sát viên được phân công phụ trách vụ án phải xác định xem vụ án đó có
thuộc trường hợp Viện kiểm sát phải tham gia hay không. Để làm rõ vấn đề này,
em xin chọn đề tài: “Phân tích sự tham gia của Kiểm sát viên trong các phiên
tòa, phiên họp của Viện kiểm sát trong giải quyết vụ việc dân sự theo các trình
tự: sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm?”, cùng với đó là giải quyết
tình huống đề bài đưa ra làm bài tiểu luận của mình.
Trong quá trình làm bài, do hiểu biết cịn hạn hẹp nên khơng tránh khỏi
những sai sót, em kính mong sự giúp đỡ, chỉ bảo của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!


B. Nội dung
I. Lý luận chung
1. Quy định chung của pháp luật về sự tham gia của Kiểm sát viên tại
các phiên họp, phiên tòa.
Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sự tham gia của Viện kiểm
sát trong phiên họp, phiên tòa giải quyết vụ việc dân sự kế thừa những quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự cũ nhưng cũng có những sự thay đổi, bổ sung cần
thiết. Thứ nhất, Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy
định của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời,
đúng pháp luật. Cùng với đó, theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì


Viện kiểm sát tham gia phiên họp, phiên tòa giải quyết vụ việc dân sự trong các
trường hợp sau:
 Viện kiểm sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự
 Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án
tiến hành thu thập tài liệu chứng cứ. Trong trường hợp này, bất cứ vụ án dân sự
nào mà Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ thì Viện kiểm sát có trách nhiệm
phải tham gia phiên tịa. Q trình thu thập chứng cứ của Tòa án thường sử dụng
rất nhiều biện pháp và việc thu thập thường rất phức tạp, dễ ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều người khác nhau. Vì vậy, Viện kiểm sát cần
thiết phải kiểm sát chặt chẽ việc Tòa án sử dụng các biện pháp luật định để việc
thu thập chứng cứ bảo đảm quy định pháp luật nên rất cần sự tham gia của Kiểm
sát viên tại phiên tịa.
 Vụ án có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người bị hạn chế hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi. Những người nêu trên là những người do có những điều kiện
nhất định dẫn đến chưa đủ, bị thiếu hoặc bị mất một phần hoặc toàn bộ năng lực
hành vi dân sự. Vì vậy, khi tham gia tố tụng rất dễ bị cơ quan, người tiến hành tố
tụng hoặc các chủ thể tố tụng khác lợi dụng, áp đặt hoặc lấn lướt mà bản thân họ
khó có thể kiểm sốt các hành vi của các chủ thể cịn lại dẫn đến quyền, lợi ích


hợp pháp của họ bị thiệt hại hoặc có thể khơng được xem xét hoặc bị lợi dụng,
áp đặt. Chính vì vậy, bằng chức năng, nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát phải
tham gia phiên tòa để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho họ và bảo đảm
cho các hoạt động tố tụng diễn ra đúng quy định pháp luật và cơng bằng.
 Vụ án chưa có điều luật để áp dụng. Đây là những vụ án mà người khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết những tranh chấp đó chưa có điều luật điều
chỉnh.
 Vụ án mà đối tượng tranh chấp là tài sản cơng, lợi ích công cộng, quyền
sử dụng đất, nhà ở.

- Đối tượng tranh chấp là tài sản công: tài sản công là tài sản thuộc hình
thức sở hữu nhà nước tại các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn
vị sự nghiện cơng lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,… được hình
thành từ nguồn do ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước.
- Đối tượng tranh chấp là lợi ích cơng cộng: lợi ích cơng cộng là những lợi
ích vật chất hoặc tinh thần liên quan đến xã hội hoặc cộng đồng dân cư.
- Đối tượng tranh chấp là quyền sử dụng đất (ai là người có quyền).
- Đối tượng tranh chấp là nhà ở (ai có quyền sở hữu căn nhà).
- Tranh chấp về hợp đồng có đối tượng của hợp đồng là quyền sử dụng đất
hoặc nhà ở. (Kiểm sát viên khi tiến hành công tác kiểm sát cần lưu ý đối với
những tranh chấp về hợp đồng có liên quan đến quyền sử dụng đất hoặc nhà ở,
nhưng quyền sử dụng đất hoặc nhà ở đó khơng phải là đối tượng của hợp đồng
thì khơng thuộc trường hợp Viện kiểm sát phải tham gia phiên tòa sơ thẩm).
- Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất hoặc thừa kế nhà ở.
- Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất hoặc đòi lại nhà ở đang cho mượn,
cho sử dụng nhờ.
- Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất hoặc
nhà ở trong thời kỳ hôn nhân.
- Tranh chấp về chia tài sản là quyền sử dụng đất hoặc nhà ở khi ly hôn, sau
khi ly hôn.


- Tranh chấp trong các giao dịch dân sự khác có đối tượng giao dịch là
quyền sử dụng đất, nhà ở.
 Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm.

 Tham gia phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tịa
án nhân dân tối cao.

Như vậy, trong q trình giải quyết vụ án dân sự, kể từ khi thụ lý, đến khi xét
xử sơ thẩm, nếu phát hiện vụ án dân sự thuộc một trong các trường hợp pháp
luật quy định phải có Viện kiểm sát tham gia phiên tịa thì Tịa án phải thơng báo
bằng văn bản cho Viện kiểm sát biết để Viện kiểm sát tiến hành nghiên cứu hồ
sơ và tham gia phiên họp, phiên tòa giải quyết vụ việc dân sự.
2. Sự tham gia của Kiểm sát viên tại phiên họp, phiên tòa giải quyết vụ
việc dân sự.
2.1. Sự tham gia của Kiểm sát viên tại phiên hợp giải quyết việc dân sự
Theo quy định tại khoản 2 Điều 313 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 thì: “Kiểm
sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham dự phiên họp; trường hợp Kiểm sát
viên vắng mặt thì phải hỗn phiên họp”. Cịn theo quy định tại Điều 367 Bộ luật
Tố tụng dân sự 2015 thì: “Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia
phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tịa án vẫn tiến hành phiên
họp”. Như vậy, có thể thấy rằng đã có sự thay đổi về sự có mặt của Kiểm sát
viên tại phiên họp giải quyết việc dân sự. Sở dĩ có sự thay đổi như vậy là vì theo
như quy định trước đây, mỗi khi Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hỗn phiên tịa,
điều này dẫn tới việc có thể chỉ giải quyết những việc đơn giản, khơng q phức
tạp nhưng vì vắng mặt kiểm sát viên nên phiên họp không thể tiến hành được
dẫn tới việc ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của các đương sự đồng thời kéo dài
thời gian giải quyết. Để khắc phục vấn đề này, xét thấy việc vắng mặt kiểm sát
viên không ảnh hưởng tới việc giải quyết việc dân sự nên Bộ luật Tố tụng dân sự
2015 đã sửa đổi theo hướng trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tịa án vẫn
tiến hành phiên họp nhằm khắc phục điểm chưa hợp lí trên.
2.2. Sự tham gia của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm


Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Viện kiểm sát tham gia vào
quá trình giải quyết vụ án dân sự thông qua chức năng kiểm sát hoạt động tư
pháp. Cùng với đó, tại Điều 232 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về sự
có mặt của kiểm sát viên như sau: “1. Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm

sát cùng cấp phân cơng có nhiệm vụ tham gia phiên tịa; nếu Kiểm sát viên vắng
mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, khơng hỗn phiên tịa.
2. Trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi tại phiên tịa hoặc khơng thể tiếp tục
tham gia phiên tịa xét xử, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết thì người này được
tham gia phiên tịa xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu”.
Như vậy, việc quy định rằng nếu kiểm sát viên vắng mặt thì phiên tịa vẫn
tiếp tục đã đề ra tinh thần trách nhiệm của kiểm sát viên trong việc tham gia
phiên tòa sơ thẩm, hạn chế hỗn phiên tịa, giảm chi phí liên quan và tiết kiệm
thời gian.
2.3. Sự tham gia của kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
Sự tham gia của kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm được quy định tại
Điều 294 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, theo đó: “Kiểm sát viên viện kiểm sát
cùng cấp tham gia phiên tịa phúc thẩm”. Cùng với đó, theo quy định tại Điều
296 thì: “Kiểm sát viên được phân cơng tham gia phiên tịa phúc thẩm vắng mặt
thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, khơng hỗn phiên tịa, trừ trường hợp
Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm”. Như vây, ở phiên tòa phúc thẩm, nếu
kiểm sát viên vắng mặt thì việc xét xử vẫn được tiếp tục nhằm đảm bảo quyền
và lợi ích của các đương sự, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc
thẩm thì phải hỗn phiên tịa để trình bày kháng nghị, các lập luận để bảo vệ
kháng nghị, thực hiện các quyền được ghi nhận trong Bộ luật tố tụng dân sự
như: thay đổi kháng nghị phúc thẩm, trình bày của kiểm sát viên, phát biểu của
kiểm sát viên tại phiên tòa,…
2.4. Sự tham gia của Kiểm sát viên tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
Theo quy định tại Điều 338 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì: “Phiên tịa
giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp”. Cùng với đó,
theo quy định tại Điều 357 thì quy định về sự có mặt của kiểm sát viên tại phiên


tòa tái thẩm được thực hiện như các quy định của thủ tục giám đốc thẩm. Việc
quy định kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên tòa giám đốc

thẩm, tái thẩm nhằm đảm bảo sự tuân theo pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các đương sự và những người có liên quan vì tính chất của thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm là thủ tục xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật, mang tính phức tạp trong quá trình giải quyết, được thực hiện trên cơ
sở quyền kháng nghị của Tòa án và Viện kiểm sát.
II. Giải quyết yêu cầu về tình huống
1. Đề bài
Tình huống: Căn nhà cấp 4 diện tích đất 250 m 2 tại xã Vĩnh Tuy – Thanh
Trì – Hà Nội là của ơng A và bà B. Ơng bà có 5 người con là M, N, P, Q và H.
M, N ở chung cùng bố mẹ và có hộ khẩu tại Vĩnh Tuy, Thanh Trì. Ơng A
chết năm 2009, bà B chết năm 2011. Ngày 13/5/2013 M, N viết giấy bán nhà đất
cho anh K với giá 420 triệu đồng. Sau khi mua nhà đất, do chưa có nhu cầu sử
dụng ngay nên anh K đã cho M, N tạm thời quản lý sử dụng. Tháng 6 năm 2014
M, N tuyên bố không bán nhà đất nữa và trả tiền cho K vì P, Q và H khơng đồng
ý bán nhà đất. Sau khi nhiều lần gặp gỡ để đàm phán không có kết quả, anh K đã
khởi kiện ra Tịa án huyện Thanh Trì yêu cầu M, N phải thực hiện hợp đồng như
thỏa thuận ngày 13/5/2013. Ngày 1/7/2016, Tòa án huyện Thanh Trì đã thụ lý vụ
án và mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vào ngày 20/10//2016. Tòa án đã nhận định
giao dịch mua bán nhà đất giữa M, N với K là giao dịch bị vô hiệu và tuyên
không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh K. Bản án đã được gửi cho Viện
kiểm sát cùng cấp.
Yêu cầu: là kiểm sát viên được Viện trưởng phân công tiến hành công tác
kiểm sát giải quyết vụ án từ khi Tịa án thơng báo thụ lý vụ án cho đến khi Viện
kiểm sát nhận được bản án sơ thẩm của Tòa án. Anh chị tiến hành kiểm sát
những vấn đề gì? Nội dung các vấn đề mà anh chị tiến hành kiểm sát.
2. Các vấn đề cần tiến hành kiểm sát
2.1. Kiểm sát thụ lý vụ án


 Vào sổ thụ lý: Việc vào sổ thụ lý đối với thông báo thụ lý vụ án phải được

kiểm sát viên tiến hành ngay sau khi nhân được văn bản thơng báo thụ lý vụ án
của Tịa án gửi đến. Khi vào sổ thụ lý, kiểm sát viên phải điền những thông tin
liên quan đến vụ án và các thông tin liên quan đến thông báo về việc thụ lý vụ
án:
- Số và ký hiệu của vụ án dân sự được thụ lý, số văn bản thông báo về việc
thụ lý vụ án.
- Ngày, tháng, năm thụ lý vụ án; ngày, tháng, năm của văn bản thông báo
thụ lý vụ. Ở đây, theo tình huống đề bài ra thì ngày thụ lý vụ án là ngày
1/7/2016.
- Quan hệ tranh chấp; đồng thời nêu cụ thể nội dung tranh chấp. Theo tình
huống đề bài đưa ra, tranh chấp ở đây là tranh chấp về hợp đồng dân sự mà cụ
thể là hợp đồng mua bán nhà đất giữa anh K với M, N.
- Các thông tin của đương sự như họ tên, tuổi hoặc năm sinh, chỗ ở hiện
nay,… Trong tình huống này, nguyên đơn là anh K, bị đơn là M, N. Chỗ ở hiện
này được xác định là Vĩnh Tuy – Thanh Trì – Hà Nội…
 Kiểm sát thơng báo thụ lý vụ án.
 Kiểm sát hình thức văn bản thông báo thụ lý vụ án dân sự.
 Kiểm sát thời hạn gửi thông báo thụ lý vụ án.
 Kiểm sát nội dung văn bản thông báo thụ lý vụ án dân sự.
 Thẩm quyền giải quyết vụ án: Những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án được quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Theo như đề bài đưa ra, tranh chấp giữa anh K và M, N là tranh chấp về hợp
đồng dân sự có đối tượng là của hợp đồng là quyền sử dụng đất và nhà ở. Do
vậy, theo quy định tại Điều 26 thì tranh chấp trên hồn tồn thuộc thẩm quyền
của Tịa án.

 Thời hiệu khởi kiện: Thời hiệu khởi kiện là loại thời hạn mà chủ thể được
quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.



Cùng với đó, theo quy định tại Điều 154 Bộ luật dân sự 2015 thì: “Thời hiệu
khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền u cầu biết hoặc phải
biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác”. Do vậy, theo như đề bài đưa ra thì tháng 6 năm 2014 M, N
quyết định khơng bán nhà đất nữa và trả lại tiền cho anh K. Vì vậy, ngày bắt đầu
thời hạn khởi kiện sẽ được tính từ khoảng thời gian này vì đề bài khơng đưa ra
rõ ngày bao nhiêu của tháng 6 năm 2014.

 Điều kiện khởi kiện: Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự
2015: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thơng qua người đại
diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tịa án
có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Như
vậy, có thể thấy rằng khi cảm thấy quyền và lợi ích của mình khơng được đảm
bảo thì anh K hồn tồn có thế tự mình hoặc thơng qua người đại diện hợp pháp
của mình để khởi kiện tại Tịa án. Ngồi ra, anh K khơng thuộc bất cứ trường
hợp bị mất, hạn chế hoặc dưới 18 tuổi như theo quy định tại Điều 69 về năng lực
pháp luật tố tụng dân sự hoặc năng lực hành vi tố tụng dân sự nên trong tình
huống đề bài đưa ra, anh K hồn tồn có đủ điều kiện để khởi kiện để bảo vệ
quyền và lợi ích của mình.

 Lập phiếu kiểm sát thơng báo thụ lý vụ án: việc lập phiếu kiểm sát thông
báo thụ lý vụ án dân sự là hoạt động bắt buộc khi tiến hành kiểm sát thơng báo
thụ lý vụ án, qua đó theo dõi các vi phạm sau:
- Vi phạm về thời hạn gửi thông báo thụ lý vụ án (được quy định tại Điều
196 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
- Vi phạm về hình thức thơng báo (quy định tại Điều 196 Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015 và Mẫu số 30-DS ban hành theo quyết định số 01/2017/NQHĐTP).
- Vi phạm về nội dung thông báo thụ lý vụ án
 Báo cáo lãnh đạo đề xuất hướng giải quyết

 Kiến nghị khắc phục vi phạm
2.2. Kiểm sát việc chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự


2.2.1. Kiểm sát các quyết định của Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ
thẩm
Sau khi thụ lý vụ án dân sự, Tòa án sẽ tiến hành các hoạt động chuẩn bị xét
xử, có quyền ra các quyết định nhằm giải quyết vụ án dân sự và các quyết định
tố tụng có giá trị bảo đảm cho cơng tác chuẩn bị xét xử sơ thẩm. Khi ban hành
các quyết định trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án phải gửi cho Viện kiểm
sát để kiểm sát tính có căn cứ và đúng pháp luật. Theo như tình huống đưa ra,
khi tiến hành kiểm sát trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, cần làm các công việc
sau:
 Xác định và phân loại các quyết định của Tòa án. Trong tình huống đề bài
đưa ra khơng đề cập đến các quyết định của Tịa án nên khơng tiến hành xác
đinh và phân loại được.
 Vào sổ thụ lý kiểm sát các quyết định tố tụng của Tòa án.
 Kiểm sát việc ban hành các quyết định của Tòa án.
- Kiểm sát thời hạn gửi quyết định
- Kiểm sát hình thức các quyết định (Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP)
- Kiểm sát thẩm quyền ban hành các quyết định
- Kiểm sát nội dung các quyết định
 Xác định và tập hợp các vi phạm
 Lập phiếu kiểm sát: Theo Điều 17 và Điều 18 Quy chế ban hành kèm theo
quyết định số 364/QĐ-VKSTC, phải lập phiếu kiểm sát đối với hai quyết định:
quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án và quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
 Báo cáo đề xuất kiến nghị hoặc kháng nghị
2.2.2. Kiểm sát việc tiếp nhận, thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án
 Kiểm sát việc Tòa án tiếp nhận các tài liệu, chứng cứ do các đương sự, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tự giao nộp

 Kiểm sát việc thu thập tài liệu, chứng cứ do Tòa án tự tiến hành hoặc do
yêu cầu của Viện kiểm sát hoặc do yêu cầu của các đương sự, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.


2.2.3. Kiểm sát thủ tục hòa giải vụ án dân sự
Khi nhận được quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật về nguyên
tắc, trình tự, thủ tục, thành phần tham gia hịa giải, nội dung và kết quả hòa giải
thành theo quy định tại các điều 205, 206, 207, 208, 209, 210, 211 và 212 của
BLTTDS. Khi phát hiện vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà báo
cáo lãnh đạo Viện kiểm sát có thẩm quyền để thực hiện quyền kiến nghị yêu cầu
Tòa án khắc phục vi phạm.
Trường hợp có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe
dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì báo cáo
bằng văn bản với lãnh đạo Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
2.2.4. Kiểm sát thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Khi tiến hành kiểm sát, kiểm sát viên cần xác định các văng bản tố tụng có
liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự đã được cấp, tống đạt, thông báo cho
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hay chưa? Có đảm bảo về thời hạn
khơng? Hình thức ra sao? Có lập biên bản cấp, tống đạt, thơng báo trực tiếp hay
không?
Nếu phát hiện vi phạm pháp luật về thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản
tố tụng làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan, làm ảnh hưởng tới tiến trình giải quyết vụ án thì kiểm sát viên
có thể đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát ra văn bản kiến nghị ngay hoặc kiến
nghị tại phiên tòa.
2.3. Kiểm sát xét xử sơ thẩm
2.3.1. Trước khi mở phiên tòa

 Nghiên cứu hồ sơ vụ án (tối đa 15 ngày): việc nghiên cứu hồ sơ vụ án
nhằm giúp kiểm sát viên xác định được các yêu cầu của đương sự, thành phần
và địa vị tố tụng của các đương sự, đồng thời thông qua việc nghiên cứu hồ sơ
vụ án giúp cho kiểm sát viên nắm vững được hệ thống chứng cứ, các tình tiết vụ
án, làm cơ sở cho việc bảo vệ quan điểm của Viện kiểm sát về việc tuân thủ


pháp luật của Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham
gia tố tụng và ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án. Trong tình
huống đề bài đưa ra, các vấn đề cần nghiên cứu có thể là: Quan hệ pháp luật
tranh chấp (tranh chấp hợp đồng dân sự); Xác định tư cách tham gia tố tụng
(Nguyên đơn: K; Bị đơn: M, N); Chứng cứ, tài liệu kèm theo (Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền vơi đất; hợp đồng mua bán nhà đất, biên
bản hòa giải);…
 Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia phiên tòa sơ thẩm
- Chuẩn bị bài phát biếu của Viện kiểm sát: phát biểu của Viện kiểm sát tại
phiên tòa là văn bản pháp lý quan trọng thể hiện quan điểm của Viện kiểm sát về
việc giải quyết vụ án, là một trong những cơ sở để Hội đồng xét xử ghi nhân
trong bản án và tuyên án. Bài phát biểu của Viện kiểm sát phải bảo đảm đúng
hình thức mà luật quy định theo Mẫu số 24/DS ban hành kèm theo Quyết định
số 204/QĐ-VKSTC.
- Chuẩn bị đề cương hỏi: trước khi tham gia phiên tòa, kiểm sát viên phải
xây dựng đề cương hỏi tại phiên tòa. Việc hỏi của kiểm sát viên tại phiên tịa
nhằm mục đích làm rõ những nội dung vụ án, đặc biệt là những vấn đề còn mâu
thuẫn giữa các bên đương sự, do vậy việc lập đề cương hỏi là rất quan trọng.
- Dự kiến các tình huống phát sinh tại phiên tịa sơ thẩm: các tình huống
xảy ra tịa phiên tịa có thể đã được dự kiến trước, cũng có thể ngồi dự kiến và ở
mỗi phiên tịa, những tình huống đó khơng giống nhau. Do đó, tùy thuộc vào
tình huống xảy ra, kiểm sát viên xử lý theo quy định của luật, quy chế, nghị
quyết, thông tư hướng dẫn và kinh nghiệm thực tiễn.

 Lập hồ sơ kiểm sát: theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 364
QĐ-VKSTC, sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án, kiểm sát viên phải lập hồ sơ
kiểm sát. Hồ sơ kiểm sát phải được lập theo mẫu hướng dẫn của VKSNDTC.
 Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ và đề xuất giải quyết vụ việc dân sự:
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, kiểm sát viên xây dựng báo cáo kết quả nghiên
cứu hồ sơ vụ án, phản ánh đầy đủ, trung thực, khách quan vụ án.
2.3.2. Kiểm sát tại phiên tòa sơ thẩm


 Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa sơ thẩm
- Kiểm tra thành phần, tư cách pháp lý của người tiến hành tố tụng, người
tham gia tố tụng
- Kiểm sát việc từ chối tiến hành tố tụng, giám định, phiên dịch; việc đề
nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch; việc
quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
- Kiểm sát việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu của đương sự
- Kiểm sát việc giao nộp tài liệu, chứng cứ và xem xét chấp nhận việc giao
nộp tài liệu, chứng cứ tại phiên tòa
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật về trình tự, thủ tục tố tụng tại phiên tòa
 Kiểm sát việc thực hiện các quyền tại phiên tòa: theo quy định tại Điều 23
Quy chế ban hành kèm theo quyết định số 364/QĐ-VKSTC, kiểm sát viên có
quyền hỏi, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị, phát biểu ý kiến của kiểm sát viên tại
phiên tòa.
2.4. Kiểm sát sau phiên tòa sơ thẩm
2.4.1. Kiểm sát biên bản phiên tòa
Sau khi kết thúc phiên tịa, kiểm sát viên có quyền u cầu kiểm tra biên bản
phiên tịa do Thư ký ghi xem có đúng với những nội dung, diễn biến phiên tịa
hay khơng. Trường hợp kiểm sát viên yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào
biên bản phiên tịa thì Kiểm sát viên phải ký xác nhận theo quy định tại khoản 4
Điều 236 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 23 TTLT số 02/2016.

Để thực hiện tốt việc kiểm sát biên bản phiên tòa đòi hỏi kiểm sát viên phải
tập trung lắng nghe, quan sát, ghi chép đầy đủ diễn biến phiên tòa nhằm phát
hiện những sai sót của Thư ký. Ngồi ra, kiểm sát viên cũng cần nắm vững các
quy định của pháp luật về việc lập biên bản phiên tòa.
2.4.2. Yêu cầu Tòa án gửi kịp thời bản án cho Viện kiểm sát
Theo quy định của pháp luật hiện nay, thời hạn kháng nghị và thời hạn để
Tòa án gửi bản chỉ cách nhau có 05 ngày. Nếu như Tịa án chậm gửi bản án sẽ
gây rất nhiều khó khăn cho Viện kiểm sát và sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến
thẩm quyền kháng nghị của Viện kiểm sát bởi vì chỉ có 05 ngày trong khi cơng


việc của Viện kiểm sát là rất nhiều. Vì vậy, hoạt động yêu cầu Tòa án kịp thời là
hết sức cần thiết. Khi có u cầu, Tịa án sẽ có trách nhiệm gửi đúng quy định
của pháp luật.
2.4.3. Kiểm sát bản án, quyết định sơ thẩm
Việc kiểm sát bản án, quyết định sơ thẩm của Viện kiểm sát được thực hiện
theo quy định tại Điều 26 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 364/QĐVKSTC. Khi kiểm sát bản án, quyết định sơ thẩm, cần lưu ý xem xét:
 Kiểm tra hình thức văn bản Tịa án áp dụng đã phù hợp chưa, có sai hay
thiếu thành phần khơng, nếu thấy có sai sót về chính tả, về lỗi đánh máy thì u
cầu Tịa án sửa đổi, bổ sung.
 Kiểm tra nội dung tranh chấp, ý kiến các đương sự trong hồ sơ, tại phiên
tòa, ý kiến của kiểm sát viên được phản ánh đúng không.
 Kiểm tra lại nhận định, căn cứ pháp luật Tòa án viện dẫn trong bản án có
phù hợp với quyết định tại phiên tịa khơng.
2.2.4. Báo cáo kết quả kiểm sát xét xử sơ thẩm
Sau khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay kết quả
xét xử vụ án với lãnh đạo Viện kiểm sát. Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm được
lập theo mẫu và được gửi theo quy định của VKSND tối cao.
III. Một số khó khăn, vướng mắc trong cơng tác kiểm sát giải quyết vụ
việc dân sự của Viện kiểm sát

Công tác kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự của Viện kiểm sát ngày càng
được chú trọng và nâng cao. Điều này được thể hiện thông qua việc công tác
kiểm sát ngày càng được mở rộng phạm vi theo như quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Tuy nhiên, bên cạnh việc chú trọng hơn trong việc kiểm sát giải
quyết vụ việc dân sự thì thực tế hiện nay nhiều kiểm sát viên chưa coi trọng việc
kiểm sát dân sự như trong kiểm sát hình sự, dẫn tới việc chưa bảo vệ được đầy
đủ quyền và lợi ích của các đương sự. Bên cạnh đó, những khó khăn trong cơng
tác kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự còn xuất phát từ những quy định của pháp
luật. Có thể kể đến đó là:


Sự thiếu rõ ràng, mâu thuẫn và những quy định chưa có hướng dẫn hoặc
hướng dẫn khơng thống nhất tạo ra những trở ngại trong hoạt động kiểm sát. Ví
dụ như: những quy định như về sự có mặt của kiểm sát viên trong phiên họp,
phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm. Các quy định tại các Điều 232; Điều 296; Điều
367 đều đưa ra trong trường hợp nếu kiểm sát viên vắng mặt vẫn tiến hành phiên
tịa khơng được hoãn tuy nhiên trong trường hợp việc kiểm sát viên vắng mặt là
do lí do khách quan, khơng thể khắc phục được thì lại khơng được đề cập tới.
Về vấn đề chuyển hồ sơ để kiểm sát, có trường hợp như đến gần ngày xét xử
Tòa án mới chuyển hồ sơ để Viện kiểm sát nghiên cứu. Chính vì thời gian gửi hồ
sơ là quá dài dẫn tới Viện kiểm sát tham gia phiên tòa khi chưa chuẩn bị kỹ nội
dung hoặc qua nghiên cứu nội dung phát hiện nhiều nội dung cần phải thu thập
chứng cứ tuy nhiên thời gian thực hiện lại khơng cịn dẫn tới việc tham gia phiên
tịa khơng được chất lượng.
Cùng với việc tăng lên trách nhiệm, công việc của Viện kiểm sát trong giải
quyết vụ việc dân sự thì số lượng kiểm sát viên tại các Viện kiểm sát là khá ít,
một kiểm sát viên cùng lúc có thể phải tham gia nhiều vụ án dân sự một lúc.
Việc kiểm sát trong những vụ án về đất đại cịn tương đối phức tạp. Có thể
thấy Viện kiểm sát cịn gặp một số khó khăn trong hoạt động kiểm sát. Có thể kể
đến các hoạt động thu thập chứng cứ, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân (đặc

biệt là cơ quan chức năng) cung cấp tài liệu chứng cứ. Từ đó dẫn tới quá trình
giải quyết và cơng tác kiểm sát gặp rất nhiều khó khăn.
Từ những khó khăn, vướng mắc trên, để thực hiện tốt công tác kiểm sát giải
quyết vụ việc dân sự, kiểm sát viên cần nắm vững các quy định của pháp luật
mới có thể kịp thời phát hiện và khắc phục các sai phạm. Bên cạnh đó cũng cần
có những sự sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật sao cho phù hợp, ban
hành các văn bản hướng dẫn thống nhất tạo điều kiện thuận lợi trong việc kiểm
sát giải quyết các vụ việc dân sự.


C.Kết luận
Qua phần trình bày ở trên đã tìm hiểu và nghiên cứu các quy định của pháp
luật về sự tham gia của kiểm sát viên tại phiên họp, phiên tòa giải quyết vụ việc
dân sự theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm. Cùng với
việc giải quyết tình huống đề bài đưa ra đã đồng thời nắm được trình tự, thủ tục
cần thiết phải tiến hành để kiểm sát hoạt động giải quyết một vụ án.


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, giáo trình kiểm sát việc giải quyết các
vụ việc dân sự và việc khác theo quy định của pháp luật, Nxb. Tư pháp,
2019.
2. Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Nxb. Lao động, 2018
3. Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP Ban hành một số biểu mẫu trong tố
tụng dân sự.
4. Quy chế ban hành kèm theo quyết định số 364/QĐ-VKSTC về việc ban
hành quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự.
5. TTLT số 02/2016 quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và
Tòa án nhân dân trong việc thi hành một số quy định của bộ luật tố tụng
dân sự

6. Quyết định số 204/QĐ-VKSTC ban hành 185 mẫu văn bản tố tụng,
nghiệp vụ tạm thời trong lĩnh vực kiểm sát hoạt động tư pháp



×