Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

tài “Trình bày những vướng mắc của pháp luật ảnh hưởng đến công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính của VKSND? Nêu giải pháp khắc phục”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.5 KB, 15 trang )

A. MỞ ĐẦU
Luật tố tụng hành chính năm 2015 ra đời với những sửa đổi, bổ sung hoàn
thiện hơn so với các văn bản và luật tố tụng hành chính năm 2010 đã mang lại
hiệu quả cao trong quản lý hành chính nhà nước hiện nay. Luật tố tụng hành
chính năm 2015 cũng giúp việc áp dụng các quy định của pháp luật vào việc
giải quyết vụ án hành chính được thuận lợi, hiệu quả, đảm bảo cho công tác
kiểm sát giải quyết vụ án hành chính của Viện kiểm sát được dễ dàng, hạn chế
sai phạm, nếu có sai phạm thì phát hiện được sớm và khắc phục kịp thời. Tuy
nhiên, bên cạnh những ưu điểm mà Luật tố tụng hành chính năm 2015 mang lại
thì vẫn cịn một số vướng mắc gây khó khăn cho việc kiểm sát giải quyết vụ án
hành chính. Từ thực tiễn cơng tác kiểm sát việc giải quyết án hành chính tại địa
phương cho thấy án hành chính là lĩnh vực giải quyết tranh chấp rất phức tạp.
Đối tượng khiếu kiện của các vụ án hành chính là các quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý hành chính. Do
đó, án hành chính thường liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền, trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước, liên quan các văn bản quy
phạm pháp luật, nhất là các quy định pháp luật về đất đai qua các thời kỳ và có
nhiều thơng tư, nghị định hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung dẫn đến khó khăn trong
áp dụng, giải quyết. Để thấy được những vướng mắc của pháp luật gây khó
khăn trong việc kiểm sát giải quyết vụ án hành chính em xin lựa chọn và phân
tích đề tài “Trình bày những vướng mắc của pháp luật ảnh hưởng đến công tác
kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính của VKSND? Nêu giải pháp khắc
phục”.


B. NỘI DUNG
I. Một số vấn đề chung về công tác kiểm sát giải quyết vụ án hành
chính
1. Khái niệm
Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính là hoạt động của Viện kiểm sát
kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án và những người tham gia tố tụng


trong giải quyết vụ án hành chính nhằm mục đích phát hiện vi phạm của Tịa án
và các chủ thể tham gia quan hệ tố tụng hành chính, trên cơ sở đó thực hiện các
quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị nhằm khắc phục, phòng ngừa, ngăn chặn
vi phạm đã xảy ra hoặc có thể xảy ra, góp phần bảo đảm cho Tịa án giải quyết
vụ án hành chính kịp thời, đúng pháp luật; bào vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức; pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm minh.
2. Đối tượng kiểm sát giải quyết vụ án hành chính
Đối tượng của cơng tác kiểm sát giải quyết vụ án hành chính là việc tuân
theo pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và những
người tham gia tố tụng trong q trình giải quyết vụ án hành chính, đảm bảo các
chủ thể tuân thủ đẩy đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật, góp phần giải
quyết vụ án hành chính nhanh chóng, kịp thời, đúng căn cứ pháp luật, bảo vệ lợi
ích Nhà nước; quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khi tham gia
quan hệ tố tụng hành chính bởi trong quan hệ tố tụng hành chính khơng chỉ có
sự tham gia của các cơ quan tiến hành tố tụng hành chính là Tòa án nhân dân và
Viện kiểm sát nhân dân, của người tiến hành tố tụng là Chánh án Tòa án nhân
dân, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên mà cịn có sự tham
gia của những chủ thể khác được gọi là những người tham gia tố tụng, bao gồm:
đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch.
3. Phạm vi công tác kiểm sát giải quyết vụ án hành chính
Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật tố tụng hành chính năm 2015 thì
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát vụ án hành chính từ khi thụ lý đến khi kết thúc


việc giải quyết vụ án; tham gia các phiên tòa, phiên họp của Tòa án; kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong thi hành bản án, quyết định của Tòa án; thực hiện
các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Quy chế công tác kiểm sát giải quyết vụ án hành chính của VKSNDTC cụ

thể hóa phạm vi của cơng tác kiểm sát giải quyết vụ án hành chính. Theo đó,
cơng tác kiểm sát giải quyết vụ án hành chính bắt đầu từ khi Viện kiểm sát nhận
được thông báo thụ lý vụ án hoặc trả lại đơn khởi kiện của Tòa án và kết thúc
khi có bản án khơng bị kháng nghị, u cầu xem xét lại.
4. Phương thức kiểm sát giải quyết vụ án hành chính
Trong q trình kiểm sát giải quyết vụ án hành chính, kiểm sát viên thực
hiện việc kiểm sát bằng các phương thức: thực hiện quyền yêu cầu; thực hiện
quyền kiến nghị; thực hiện quyền kháng nghị; tham gia phiên tòa, phiên họp;
thu thập tài liệu, chứng cứ.
4.1. Thực hiện quyền yêu cầu
Quyền yêu cầu là một trong những cách thực mà Viện kiểm sát sử dụng khi
thực hiện chức năng kiểm sát giải quyết vụ án hành chính. Một chủ thể khi tham
gia vào quan hệ hành chính đòi hỏi phải tuân thủ và chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật tố tụng hành chính. Khi thực hiện cơng tác kiểm sát hành chính, để
đảm bảo giải quyết vụ án hành chính được nhanh chóng, hiệu quả, tn thủ chặt
chẽ các quy định của pháp luật thì Viện kiểm sát có quyền u cầu Tịa án hoặc
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ.
4.2. Thực hiện quyền kiến nghị
Trong công tác kiểm sát giải quyết vụ án hành chính, kiến nghị là một trong
những cách thức Viện kiểm sát sử đụng để đảm bảo việc giải quyết vụ án hành
chính nhanh chóng, kịp thời, đúng căn cứ pháp luật, bảo vệ lợi ích của nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Khi thực hiện chức năng
kiểm sát giải quyết vụ án hành chính, Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị
để yêu cầu khởi tố vụ án hành chính; kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện;
kiến nghị việc quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời; kiến nghị Tòa án về việc quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút
gọn; kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham


gia tố tụng vi phạm pháp luật; kiến nghị cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của

cơ quan, tổ chức phải chấp hành bản án, quyết định của Tòa án để có biện pháp
thi hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án; kiến nghị đối với Tòa án
cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để đảm bảo
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật; kiến nghị với Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao xem xét theo thủ tục đặc biệt đối với Quyết định
Giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
4.3. Thực hiện quyền kháng nghị
Kháng nghị bản án, quyết định là quyền của Viện kiểm sát để yêu cầu Tòa án
cấp trên trực tiếp giải quyết lại vụ án hoặc xét xử lại bản án, quyết định giải
quyết vụ án hành chính khi cho rằng việc giải quyết vụ án hành chính của Tịa
án cấp dưới chưa đúng căn cứ pháp luật, vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng
hoặc khi phát hiện có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết
định mà đương sự, Tịa án khơng biết khi ra bản án, quyết định đó theo thủ tục
sơ thẩm, giám đốc thẩm, tái phẩm và thủ tục đặc biệt. Viện kiểm sát thực hiện
quyền kháng nghị của mình nhằm đảm bảo việc giải quyết vụ án được tuân thủ
theo đúng quy định của pháp luật về thủ tục tố tụng, pháp luật được áp dụng phù
hợp với nội dung vụ án, đảm bảo bản án, quyết định của Tịa án là khách quan,
cơng bằng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự, bảo vệ lợi ích nhà
nước.
4.4. Tham gia phiên tòa, phiên họp
Theo quy định của Luật tố tụng hành chính năm 2015, Viện kiểm sát tham
gia tất cả các phiên tòa, phiên họp sơ thẩm, phúc thẩm, các phiên họp giám đốc
thẩm, tái thẩm vụ án hành chính. Tuy nhiên, trưởng hợp Kiểm sát viên vắng mặt
tại phiên tòa sơ thẩm, phiên tòa phúc thẩm thì hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét
xử trừ trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, quy định
này nhằm nâng cao trách nhiệm của Viện kiểm sát, đồng thời đảm bảo cho việc
giải quyết vụ án hành chính được nhanh chóng, kịp thời.
Khi tham gia phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên thực hiện chức năng kiểm
sát giải quyết vụ án hành chính bằng cách kiểm sát sự tuân theo pháp luật của



người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng; kiểm sát các trình tự, thủ tục
tố tụng tại phiên tòa, phiên họp; tham gia hỏi và phát biểu quan điểm của Viện
kiểm sát tại phiên tòa để đảm bảo khơng có sự sai phạm trong q trình giải
quyết vụ án hành chính, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
4.5. Thu thập tài liệu, chứng cứ
Để đảm bảo cho công tác kiểm sát giải quyết vụ án hành chính, Kiểm sát
viên có quyền u cầu Tòa án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu,
chứng cứ để phục vụ công tác kiểm sát. Ngoài ra, khi Viện kiểm sát kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm thì Viện kiểm sát có quyền tự mình thu thập tài liệu,
chứng cứ để đảm bảo việc kháng nghị.
II. Những vướng mắc của pháp luật ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sát
giải quyết vụ án hành chính của VKSND
1. Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện
Khoản 2 Điều 123 Luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định:
“Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi
kiện, Thẩm phán phải có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện. Văn bản trả
lại đơn khởi kiện được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi
kiện phải được sao lại và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến
nghị khi có u cầu”.
Có thể thấy, sau khi Tịa án trả lại đơn khởi kiện thì sẽ gửi văn bản trả lại đơn
khởi kiện cho Viện kiểm sát cùng cấp, đơn kiện và những tài liệu, chứng cứ liên
quan sẽ được sao lưu tại Tòa án. Điều bất cập thể hiện ở chỗ, pháp luật chỉ quy
định Tòa án gửi văn bản trả lại đơn khởi kiện cho Viện kiểm sát cùng cấp mà
không quy định việc gửi bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ liên quan
cho Viện kiểm sát để thực hiện công tác kiểm sát. Việc thực hiện cơng tác kiểm
sát khi chỉ có mỗi văn bản trả lại đơn khởi kiện gây ra nhiều khó khăn cho Viện
kiểm sát, khi kiểm sát khơng có đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ liên
quan đến đơn khởi kiện để kiểm sát nên khó xác định được việc Tòa án trả lại

đơn khởi kiện là có đúng căn cứ pháp luật hay khơng. Điều này làm hạn chế


quyền kiến nghị của Viện kiểm sát trong công tác kiểm sát việc trả lại đơn khởi
kiện.
2. Thực hiện quyền yêu cầu
Theo quy định tại khoản 6 Điều 84 Luật tố tụng hành chính, Điều 22 Thơng
tư liên tịch số 03/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016, Viện kiểm
sát có quyền u cầu Tịa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ trong q
trình kiểm sát giải quyết vụ án hành chính.
Tuy nhiên, Tại khoản 2 Điều 22 Thông tư liên tịch số 03/2016 quy định
“Trường hợp việc xác minh, thu thập chứng cứ theo yêu cầu của Kiểm sát viên
là không thể thực hiện được hoặc Tịa án xét thấy khơng cần thiết thì chậm nhất
là đến ngày hết thời hạn mở phiên tòa theo quyết định đưa vụ án ra xét xử được
quy định tại Điều 149 hoặc khoản 3 Điều 221 Luật TTHC, Tịa án thơng báo
cho Kiểm sát viên bằng văn bản và nêu rõ lý do”. Như vậy, pháp luật chỉ quy
định Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Tịa án xác minh, thu thập chứng cứ mà
khơng quy định trách nhiệm của Tòa án phải thực hiện yêu cầu đó nên trên thực
tế rất dễ xảy ra trường hợp Tòa án trả lời Viện kiểm sát một cách phiếm diện,
chung chung về yêu cầu của Viện kiểm sát là khơng thể thực hiện do khơng có
đủ các điều kiện cần thiết hoặc xét thấy không cần thiết. Quy định này của pháp
luật là chưa đầy đủ, chưa chặt chẽ, làm hạn chế đi trách nhiệm phối hợp của Tòa
án với Viện kiểm sát trong việc giải quyết vụ án hành chính. Do đó, việc thực
hiện quyền u cầu của Viện kiểm sát cịn gặp nhiều khó khăn, chưa đạt được
hiệu quả cao trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát
khi kiểm sát giải quyết vụ án hành chính.
3. Thời hạn chuẩn bị xét xử
Theo quy định tại Điều 130 Luật tố tụng hành chính năm 2015, thời hạn
chuẩn bị xét xử được quy định như sau:
“Thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ

án có yếu tố nước ngồi và vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri được quy định
như sau:
1. 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 116 của Luật này.


2. 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 116 của Luật này.
3. Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tịa án
có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng không quá 02
tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và không quá 01 tháng
đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn
chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của
Tòa án có hiệu lực pháp luật”.
Có thể thấy, theo quy định trên thì thời hạn xét xử được chia thành hai
trường hợp:
Một là, 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp khởi kiện quyết
định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỹ luật buộc thơi việc.
Hai là, 02 tháng đối với trường hợp khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại
về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
Trên thực tế, khi kiểm sát thời hạn chuẩn bị xét xử, Kiểm sát viên thường
thấy Tòa án vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử. Đối với những vụ án có tính chất
phức tạp cần phải thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc có trở ngại khách quan
thì Chánh án Tịa án đã ra quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử 01 lần,
nhưng khi hết thời hạn chuẩn bị xét xử Thẩm phán vẫn chưa có quyết định đưa
vụ án ra xét xử với lý do vụ án có tính chất phức tạp, chưa thu thập đầy đủ tài
liệu, chứng cứ hoặc phải chờ kết quả trả lời của cơ quan liên quan. Trường hợp
này không được gia hạn lần 02 dẫn đến vụ án quá hạn thời hạn giải quyết mà
không khắc phục được. Đây là một bất cập của quy định pháp luật, gây vướng

mắc cho quá trình kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính.
Một vướng mắc nữa liên quan đến quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử đó là
các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 116 Luật tố tụng hành chính
năm 2015:
“3. Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi
kiện được quy định như sau:


a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
b) 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp
luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền khơng giải quyết và khơng có
văn bản trả lời cho người khiếu nại”.
Đối với trường hợp này thì Điều 130 lại khơng có quy định về thời hạn chuẩn bị
xét xử. Do đó, khi thụ lý giải quyết đối với trường hợp này thì các Tịa án áp
dụng thời hạn chuẩn bị xét xử không thống nhất. Mặt khác, án hành chính
thường liên quan đến người có thẩm quyền, cơ quan hành chính có trách nhiệm,
nghĩa vụ liên quan nên cần phải chờ kết quả trả lời, cung cấp tài liệu, chứng cứ;
một số trường hợp sự phối hợp giữa chính quyền địa phương, cơ quan có liên
quan với Tòa án còn chậm nên làm kéo dài thời hạn giải quyết vụ án.
4. Thực hiện quyền kiến nghị
Trong quá trình kiểm sát án văn và kiểm sát giải quyết vụ án, Viện kiểm sát
phát hiện những vi phạm của Tòa án đã ban hành văn bản yêu cầu chuyển hồ sơ
vụ án để Viện kiểm sát nghiên cứu kháng nghị hay báo cáo kháng nghị đều
được Tòa án tạo điều kiện thuận lợi. Những trường hợp vi phạm chưa đến mức
kháng nghị, Viện kiểm sát ban hành kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm theo
quy định tại Khoản 2 Điều 25 Luật tố tụng hành chính năm 2015: “Viện kiểm
sát kiểm sát vụ án hành chính từ khi thụ lý đến khi kết thúc việc giải quyết vụ
án; tham gia các phiên tòa, phiên họp của Tịa án; kiểm sát việc tn theo pháp

luật trong cơng tác thi hành bản án, quyết định của Tòa án; thực hiện các
quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật”. Trên thực
tế, để thực hiện tốt cơng tác kiểm sát của mình, Viện kiểm sát đã có những kiến
nghị đối với Tịa án những do pháp luật chưa có quy định cụ thể về trách nhiệm
của Tòa án trong việc trả lời kiến nghị và thực hiện kiến nghị của Viện kiểm sát
nên cịn có những trường hợp Tòa án thiếu trách nhiệm phối hợp với Viện kiểm
sát, thiếu trách nhiệm sửa sai trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.
5. Phạm vi tranh tụng
Theo quy định của Luật tố tụng hành chính năm 2015, chủ thể tranh tụng chủ
yếu là các đương sự, tại phiên tòa Kiểm sát viên chỉ thực hiện việc hỏi các


đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
và những người tham gia tố tụng khác về những vấn đề còn mâu thuẫn, chưa
thống nhất hoặc cần làm rõ một số tình tiết, chứng cứ mới trong vụ án chứ
không tranh luận, đối đáp với đương sự. Sau khi những người tham gia tố tụng
tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật tố tụng và về việc giải quyết vụ án trên cơ sở đánh giá khách quan,
toàn diện tài liệu, chứng cứ vụ án đã được kiểm tra và kết quả tranh tụng tại
phiên tòa. Như vậy phạm vi tranh tụng của Kiểm sát viên rất hạn chế trong kiểm
sát giải quyết vụ án hành chính.
III. Giải pháp khắc phục
Từ sự phân tích về các vướng mắc trong pháp luật tố tụng hành chính gây
khó khăn cho cơng tác kiểm sát giải quyết vụ án hành chính, Viện kiểm sát cần
thực hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, để nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát, giải quyết án hành chính,
trước hết Kiểm sát viên cần tăng cường cơng tác kiểm sát ngay từ giai đoạn đầu
tiên là kiểm sát việc thụ lý hoặc trả lại đơn khởi kiện có đúng hay khơng. Tịa án
thụ lý vụ án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, đối tượng khởi kiện, tư cách
người tham gia tố tụng có đúng hay khơng. Từ đó phát hiện vi phạm trong việc

trả lại đơn khởi kiện, quá trình thụ lý, giải quyết vụ án để kịp thời có kiến nghị
hoặc kháng nghị khắc phục vi phạm. Luật tố tụng hành chính cũng cần có sự
quy định về việc Tòa án phải gửi bản sao đơn khởi kiện kèm theo bản sao tài
liệu, chứng cứ liên quan cho Viện kiểm sát để viện kiểm sát thực hiện cơng tác
kiểm sát trong trường hợp Tịa án trả lại đơn khởi kiện.
Thứ hai, Luật tố tụng hành chính cần có thêm quy định về trách nhiệm của
Tịa án đối với Viện kiểm sát khi Viện kiểm sát thực hiện quyền yêu cầu, quyền
kiến nghị trong quá trình kiểm sát giải quyết vụ án hành chính. Nâng cao trách
nhiệm của Tòa án trong việc phối hợp với Viện kiểm sát là nâng cao hiệu quả
giải quyết vụ án hành chính, đảm bảo việc giải quyết vụ án được nhanh chóng,
hiệu quả, kịp thời phát hiện và khắc phục sai phạm trong q trình giải quyết vụ
án hành chính. Bên cạnh đó, khi được phân cơng Kiểm sát viên phải nắm chắc


các quy định của pháp luật, kiểm sát chặt chẽ về trình tự, thủ tục tố tụng, thời
hạn chuẩn bị xét xử; nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án, lập hồ sơ kiểm sát, trích cứu
đầy đủ, chính xác lời khai của đương sự và các tài liệu khác, nắm chắc nội dung
vụ án, phân tích tổng hợp chứng cứ; áp dụng chính xác quy định của Luật tố
tụng hành chính và các văn bản pháp luật có liên quan. Từ đó dự kiến đường lối
giải quyết vụ án, xây dựng kế hoạch xét hỏi, chuẩn bị dự thảo phát biểu của
Kiểm sát viên tại phiên tòa, đồng thời dự kiến trước các tình huống phát sinh có
thể xảy ra tại phiên toà và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu cần thiết để chủ động
trong xử lý các tình huống phát sinh tại phiên tịa.
Thứ ba, các vụ án hành chính thường là các vụ án rất phức tạp, nhất là đối
với các vụ án khởi kiện liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành
chính trong quản lý đất đai. Bên cạnh đó, khi giải quyết vụ án hành chính lại
liên quan đến rất nhiều các cơ quan, tổ chức khác, thời gian thu thập, yêu cầu
cung cấp tài liệu, chứng cứ phải chờ đợi rất lâu. Vì vậy kiến nghị cần tăng thêm
thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án hành chính để Tịa án có thêm thời gian nghiên
cứu, giải quyết vụ án, tăng hiệu quả giải quyết vụ án hành chính, giảm thiểu sai

phạm về thời hạn chuẩn bị xét xử.
Thứ tư tại phiên tòa Kiểm sát viên phải chú ý lắng nghe, ghi chép, theo dõi
diễn biến phiên tòa và chủ động tham gia hỏi tại phiên tòa. Nội dung hỏi cần tập
trung vào các vấn đề còn mâu thuẫn, chưa thống nhất hoặc những tình tiết mới
để làm rõ nội dung vụ án nhằm củng cố, hoàn chỉnh bài phát biểu quan điểm
giải quyết của Viện kiểm sát có căn cứ, đúng pháp luật trên cơ sở đánh giá
khách quan, toàn diện tài liệu, chứng cứ, kết quả tranh tụng tại phiên tòa.
Thứ năm, các văn bản pháp luật về quản lý hành chính nhà nước hay có sự
thay đổi nên Kiểm sát viên phải thường xuyên tìm hiểu, nắm bắt các quy định
của pháp luật để hiểu rõ nội dung của từng quy định, tìm ra được sự chồng chéo
giữa các văn bản pháp luật để kiến nghị sửa đổi. Từ đó áp dụng vào từng vụ án
cụ thể một cách chính xác, có căn cứ, đúng quy định cả về luật nội dung và luật
hình thức nhằm đảm bảo vụ án được giải quyết khách quan, tồn diện, có căn
cứ, đúng quy định của pháp luật.


C. KẾT LUẬN
Nhìn chung, Luật tố tụng hành chính năm 2015 đã mang lại hiệu quả tích
cực cho cơng tác kiểm sát giải quyết vụ án hành chính nhưng bên cạnh đó vẫn
cịn một số quy định chưa thật sự chặt chẽ, tạo ra kẽ hở cho Tòa án cũng như
các cơ quan, tổ chức khác làm sai quy định của pháp luật. Viện kiểm sát thực
hiện công tác kiểm sát giải quyết vụ án hành chính dựa trên các quy định của
Luật tố tụng hành chính và các văn bản pháp luật liên quan nên các quy định
của pháp luật phải thật chặt chẽ, nội dung rõ ràng để công tác kiểm sát được
hiệu quả; việc giải quyết vụ án được nhanh chóng, khách quan, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự, lợi ích nhà nước, lợi ích cơng cộng; phát hiện và
khắc phục sai phạm của Tịa án kịp thời, xử lý nghiêm mình những hành vi vi
phạm pháp luật.



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật tố tụng hành chính năm 2015
2. Thơng tư liên tích số 03/2016/TTLT – VKSNDTC – TANDTC ngày
31/8/2016
3. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Tập bài giảng Kiểm sát giải quyết vụ
án hành chính.


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU........................................................................................................................................1
B. NỘI DUNG...................................................................................................................................2
I. Một số vấn đề chung về công tác kiểm sát giải quyết vụ án hành chính...........2
1. Khái niệm.........................................................................................................................................2
2. Đối tượng kiểm sát giải quyết vụ án hành chính............................................................2
3. Phạm vi cơng tác kiểm sát giải quyết vụ án hành chính..............................................2
4. Phương thức kiểm sát giải quyết vụ án hành chính.......................................................3
4.1. Thực hiện quyền yêu cầu......................................................................................................3
4.2. Thực hiện quyền kiến nghị..................................................................................................3
4.3. Thực hiện quyền kháng nghị..............................................................................................4
4.4. Tham gia phiên tòa, phiên họp...........................................................................................4
4.5. Thu thập tài liệu, chứng cứ..................................................................................................5
II. Những vướng mắc của pháp luật ảnh hưởng đến công tác kiểm sát giải
quyết vụ án hành chính của VKSND........................................................................................5
1. Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện.......................................................................................5
2. Thực hiện quyền yêu cầu...........................................................................................................6
3. Thời hạn chuẩn bị xét xử...........................................................................................................6
4. Thực hiện quyền kiến nghị.......................................................................................................8
5. Phạm vi tranh tụng........................................................................................................................9
III. Giải pháp khắc phục..................................................................................................................9



C. KẾT LUẬN.................................................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................13



×