Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Phân tích tài chính Doanh nghiệp ảnh hưởng đến công tác Tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Kim Động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.64 KB, 71 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng em,
các số liệu, tài liệu sử dụng trong chuyên đề là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Tam

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau đại hội Đảng lần thứ VI_Đại Hội đổi mới, đến nay vừa tròn
hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới và hội nhập, đất nước ta đã có
những chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đời sống nhân
dân dần được cải thiện, tình hình an ninh-chính trị ổn định, uy tín của Việt
Nam trên trong khu vực và trên trường quốc tế không ngừng lớn mạnh.
Đạt được thành tựu to lớn đó phải kể đến sự đóng góp to lớn của
ngành Ngân hàng Việt nam, đặc biệt là các NHTM với vai trò “huyết
quản” để dòng máu tài chính của nền kinh tế lưu thông. Với tinh thần đổi
mới sáng tạo, trong suốt hơn một thập kỉ qua ngành Ngân hàng đã thực
hiện tốt chính sách tiền tệ của Đảng và Nhà nước, đẩy lùi lạm phát, ổn
định giá cả, góp phần quan trọng vào việc ổn định nền kinh tế vĩ mô. Các
NHTM ra đời trước hết nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho của các cá nhân và
tập thể, muốn phát triển sản xuất kinh doanh nhưng lại thiếu vốn. Cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường các NHTM ngày càng
xâm nhập sâu sắc hơn vào các hoạt động của nền kinh tế, trở thành một
trung gian tài chính bậc nhất, “bà đỡ” của mọi nền kinh tế.
Trong các hoạt động của NHTM thì hoạt động chủ yếu nhất và quan
trọng nhất là hoạt động Tín dụng, nhờ hoạt động này mà đáp ứng được
nguồn vốn to lớn cho nền kinh tế và mang lại nguồn thu lớn nhất ( chiếm
đến 85%-90% doanh thu ) cho các NHTM. Tuy nhiên, hoạt động Tín


dụng cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh khác đều tiềm ẩn những
rủi ro. Rủi ro Tín dụng Ngân hàng do nhiều nguyên nhân nhưng nguyên
nhân trực tiếp và quan trọng là rủi ro từ việc phân tích tình hình tài chính
DN, đặc biệt là các DN. Việc phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp
một cách chính xác, khoa học sẽ giúp ích rất nhiều cho việc hạn chế rủi ro
Tín dụng và nâng cao chất lượng Tín dụng. Đây là nhiệm vụ cơ bản đồng
thời cũng là vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan tâm của các nhà quản trị
NHTM nói chung và của NHNo&PTNT Kim Động nói riêng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian
thực tập tai NHNo&PTNT Kim Động, em chọn đề tài :
“ Phân tích tài chính Doanh nghiệp ảnh hưởng đến công tác Tín
dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Kim Động” làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích, đối tượng nghiên cứu.
Bài viết tập trung nghiên cứu những lí luận những vấn đề về
NHTM, rủi ro của NHTM với công tác phân tích tài chính Doanh nghiệp,
cụ thể hoá tại Chi nhánh NHNo&PTNT Kim Động.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài tiếp cận các phương pháp lí luận của phép duy vật biện
chứng, duy vật lích sử, các phương pháp phân tích tổng hợp, phương
pháp tác nghiệp, phương pháp so sánh, phương pháp đối chiếu kết hợp với
thực tiễn qua đó rút ra những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục và nâng cao
hơn nữa chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. Ngoài ra cũng sử
dụng các phương pháp khác như: phương pháp bảng biểu, sơ đồ. . .
4. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bài viết của em gồm 3 chương:
Chương 1. Lí luận chung về Tín dụng Ngân hàng và hoạt động phân
tích tài chính Doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng hoạt động phân tích tài chính Doanh nghiệp

phục vụ công tác Tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Kim Động
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lương phân tích tài chính đối với
Doanh nghiệp vay vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Kim Động
Do thời gian thực tập còn hạn chế, sự hiểu biết về thực tế chưa nhiều,
cộng thêm sự hạn hẹp về kiến thức nên chuyên đề thực tập không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cán
bộ Ngân hàng, thầy Nguyễn Văn Thái cũng như các thầy cô giáo khác để
bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT
ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm Tín dụng Ngân hàng
Danh từ Tín dụng xuất phát từ gốc La tinh Credium, có nghĩa là một
sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau, nói cách khác là lòng tin. Theo ngôn
ngữ dân gian Việt Nam thì Tín dụng là quan hệ vay mượn trên cơ sở có
hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo Mác, Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay
về với một lượng lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhưng nhìn chung, các khái
niệm đều thể hiện được hai nội dung chủ yếu, đó là:
- Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người
khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
-Người sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hoá đó cho người
sở hữu với một giá trị lớn hơn, phần chênh lệch đó gọi là lợi tức hay tiền
lãi.

Quá trình vận động đó được biểu diễn trên sơ đồ sau đây:

Người sở
hữu
Người sử dụng
Hoàn trả
Người cho
vay
Người đi vay
Cho vay
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Như vậy, Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay(người
sở hữu) và người đi vay ( người sử dụng) thông qua sự vận động của giá trị,
vốn Tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá
trình này thể hiện qua ba giai đoạn sau:
-Phân phối Tín dụng dưới hình thức cho vay: Ở giai đoạn này, giá tri
vốn Tín dụng được chuyển từ người cho vay sang người đi vay.
-Sử dụng vốn Tín dụng trong quá trình sản xuất: Người đi vay sẽ
được quyền sử dụng giá trị đó để thoả mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu
dùng của mình. Tuy nhiên, chỉ được quyền sử dụngvốn Tín dụng đó trong
một khoảng thời gian nhất định mà không được quyền sở hữu về giá trị đó.
-Hoàn trả: Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của chu kì
sản xuất để trở về hình thái tiền tệ ban đầu, vốn Tín dụng sẽ được hoàn trả
cho người cho vay phần giá trị thường lớn hơn giá trị ban đầu gọi là lợi tức.
1.1.2. Đặc trưng của Tín dụng Ngân hàng.
- Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin:
Ở đây, người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sử dụng vốn hiệu
quả sau một thời gian nhất định, do đó có khả năng trả nợ được.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn: để đảm
bảo thu hồi vốn đúng hạn, người cho vay thường phải xác định rõ thời gian

cho vay, thời hạn cho vay phải phù hợp với quá trình luân chuyển vốn của
đối tượng vay, nó có thể ngắn hơn chu kì sản xuất kinh doanh. Nếu thời
hạn cho vay dài hơn chu kì sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho người
vay sử dụng vốn sai mục đích, ngược lại, nếu nhỏ hơn sẽ gây khó khăn
cho việc trả nợ của DN. Thời hạn cho vay còn phụ thuộc vào tính chất vốn
của người cho vay, chẳng hạn, nếu vốn của người cho vay ổn định thì thời
gian cho vay có thể dài hơn.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi:Vì một mặt, đây là vốn huy động nên sau
một thời gian phải hoàn trả cho người kí thác, hơn nữa, Ngân hàng phải có
nguồn để bù đắp chi phí hoạt động: khấu hao tài sản cố định, trả lương cán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bộ công nhân viên…nên ngoài việc trả nợ gốc cho Ngân hàng người vay
phải trả kèm một khoản lãi.
1.1.3. Phân loại Tín dụng.
Việc phân loại Tín dụng là cần thiết để tạo điều kiện cho sự vận động
của vật tư hàng hoá; thực hiện cân đối giữa vốn và sử dụng vốn; sử dụng và
quản lí Tín dụng một cách có hiệu quả,bởi các hoạt động Tín dụng Ngân
hàng trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong phú; đa dạng về các
loại nguồn vốn huy động: tiền gửi có kì hạn dài hạn, tiền gửi có kì hạn ngắn
hạn, tiền gửi không kì hạn…
Có nhiều tiêu thức phân loại, song trong thực tế thường phân theo các
tiêu thức sau:
* Thời hạn Tín dụng.
-Tín dụng ngắn hạn: là loại Tín dụng có thời hạn dưới một năm(có
nước quy định dưới hai năm), dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn
lưu động phục vụ các DN, phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân.
-Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, dùng để mua sắm tài
sản cố đinh, cải tiến đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất và các công trình
nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.

-Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm, sử dụng để cấp vốn cho
xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc
cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng, sân bay. . ) cải tiến và mở rộng sản xuất
quy mô lớn.
* Đối tượng Tín dụng.
-Tín dụng vốn lưu động: bao gồm: cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay
chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết
khấu kì phiếu. Đây là loại Tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu động
thiếu hụt tạm thời.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Tín dụng vốn cố định: được sử dụng để hình thành tài sản cố định:
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất,
xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
* Mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại Tín dụng cấp cho
các nhà DN, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông
hàng hoá.
-Tín dụng tiêu dùng: là loại Tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng: mua sắm nhà cửa, xe cộ…
* Mức độ đảm bảo
-Tín dụng có đảm bảo: là hình thức cấp Tín dụng có tài sản hoặc
người bảo lãnh đứng ra đảm bảo cho khoản nợ vay.
-Tín dụng không có đảm bảo: là hình thức Tín dụng không có đảm
bảo bằng tài sản hoặc người bảo lãnh đảm bảo cho khoản nợ vay.
* Xuất xứ của Tín dụng:
-Tín dụng gián tiếp: là hình thức cấp Tín dụng thông qua một trung
gian tài chính như NHTM hoặc TCTD khác.
-Tín dụng trực tiếp: là hình thức cấp Tín dụng giữa người có
tiền(hoặc hàng hoá) với người cần sử dụng tiền (hoặc hàng hoá) đó, không

cần thông qua TGTC.
1.1.4. Vai trò của Tín dụng Ngân hàng
Kinh tế hàng hoá nhiều thành phần tao ra động lực lớn, đẩy nhanh sự
tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập, đưa lại sự phồn vinh cho đất nước, đó
là hoạt động Tín dụng Ngân hàng.
Khi nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường mở,
có sự điều tiết của Nhà nước thì Tín dụng Ngân hàng được sử dụng như
một đòn bẩy kinh tế, điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn, giúp nền
kinh tế hoạt động có hiệu quả. Vai trò của Tín dụng Ngân hàng ngày càng
được nâng cao mạnh mẽ.
Tín dụng Ngân hàng có 6 vai trò sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Một là, Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Với vai trò là một trung gian tài chính,
Ngân hàng động viên, tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các
tầng lớp dân cư trong xã hội để cho vay phục vụ sản xuất, giúp các DN bù
đắp nhu cầu vốn thiếu hụt tạm thời trong quá trình sản xuất kinh doanh,
nhằm tái sản xuất mở rộng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua
vai trò này thông qua vai trò này hoạt động Tín dụng của NHTM đã điều
tiết được giá cả, làm suy yếu nguy cơ tích trữ tiền tệ trong dân cư, loại
trừ tệ nạn xã hội như: cho vay nặng lãi, góp phần vào quá trình tăng
trưởng nền kinh tế.
Hai là, Tín dụng Ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản
xuất, mở rộng, đẩy mạnh đầu tư phát triển: Với vai trò này, Tín dụng
Ngân hang sẽ là người bạn đồng hành giúp cho các DN thoã mãn nhu cầu
về vốn nên nhanh chóng mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh. Mục
đích chạy theo lợi nhuận làm các DN hướng vào ngành có lợi nhuận cao
hơn, từ đó hình thành nên cơ cấu hợp lí.
Ba là, Tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức
điều hoà, lưu thông tiền tệ: Việc thanh toán không dùng tiền mặt góp phần

làm giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông , đồng thời rút khỏi lưu thông
một lượng tiền mặt không cần thiết.
Bốn là, là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các
ngành kinh tế mũi nhọn: Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước là
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bởi vậy, cần phải tập trung vào các ngành
kinh tế mũi nhọn và Tín dụng Ngân hang là một trong những yếu tố cơ bản
thúc đẩy các ngành kinh tế này phát triển thông qua việc sử dụng lãi suất
ưu đãi, cấp Tín dụng cho các dự án, các chương trình trọng điểm để khai
thác triệt để nguồn nhân lực, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế kém
phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn có cơ hội phát triển nhanh.
Năm là, là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng
giao lưu quốc tế: Trong điều kiện nền kinh tế mở xu hướng hội nhập với
khu vực và Quốc tế là tất yếu, Tín dụng ngân hàng sẽ nối liền thúc đẩy
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quan hệ các nước phát triển mạnh thêm, từ đó thúc đẩy nền kinh tế Việt
Nam phát triển hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Sáu là, vai trò kiểm soát đối với nền kinh tế: Với chức năng trung
gian Tín dụng - tiền tệ - thanh toán, có thể kiệm soát được mọi hoạt động
kinh tế trên cơ sở đó đánh giá được tốc độ phát triển của nền kinh tế cao
hay thấp, ngành kinh tế nào có xu hướng phát triển. Từ đó, có những
chiến lược và quyết sách hợp lý trong việc cơ cấu lại vốn đầu tư khi có sự
mất cân đối trong cơ cấu kinh tế.
1.1.5. Quy trình cấp Tín dụng
Hoạt động Tín dụng là hoạt động chính của NHTM lại chứa đựng
nhiều rủi ro, nếu hành động chủ quan duy ý chí sẽ mang lại những tổn thất
nặng nề cho Ngân hàng. Do đó, để giảm bớt rủi ro Tín dụng, Ngân hàng
phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay vốn. Quy trình cho vay là
trình tự các bước mà Ngân hàng thực hiện cho vay đối với một DN. Quy
trình cho vay phản ánh nguyên tắc cho vay, phương pháp cho vay, trình tự
giải quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết các

vấn đề liên quan đến hoạt động Tín dụng.
a) Thiết lập hồ sơ Tín dụng
Hồ sơ Tín dụng của một NHTM là một tài liệu bằng văn bản, biểu
hiện mối quan hệ tổng thể của Ngân hàng với DN vay vốn. Hồ sơ Tín dụng
phải đảm bảo các yếu tố sau khi thiết lập:
+ Các thông tin cơ bản về DN xin vay.
+ Thông tin về tình hình tài chính hiện tại của DN.
+ Lịch sử tài chính của DN
+ Thông tin về mục đích vay vốn
+ Phương hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai của DN
+ Thoả thuận giữa Ngân hàng về việc vay vốn và trả nợ
+ Những thông báo của Ngân hàng cho DN
+ Báo cáo kết quả kiểm tra về tình hình sử dụng vốn vay.
b) Phân tích Tín dụng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để hạn chế rủi ro Tín dụng có nhiều biện pháp nhưng có vị trí quan
trọng số một là phân tích một cách toàn diện DN trước khi cho vay. Nếu
DN được đánh giá là tốt: có đủ tư cách trong kinh doanh, có năng lực tài
chính đảm bảo, chấp hành tốt các hợp đồng Tín dụng trong quá khứ, có
triển vọng trong tương lai… sẽ được Ngân hàng xem xét cho vay ngược lại
Ngân hàng sẽ từ chối cho vay.
Khi phân tích DN Ngân hàng sẽ lần lượt phân tích theo các bước sau:
+ Phân tích đánh giá DN (năng lực pháp lý, uy tín, phân tích tình
hình tài chính, năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh
đạo…)
+ Thẩm định dự án đề nghị vay vốn
+ Thẩm định đảm bảo nợ vay.
c) Quyết định cho vay
Kết quả của quá trình phân tích Tín dụng là đưa ra quyết định cho
vay. Trong thực tế, những yêu cầu vay vốn có chất lượng tốt, việc quyết

định cho vay dễ dàng thực hiện. Đối với những khoản vay nhỏ, thường
giao cho cán bộ Tín dụng quyết định. Đối với những khoản vay lớn,
quyền phán quyết thuộc về Hội đồng Tín dụng. Trường hợp này cán bộ
Tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn, có trách nhiệm kiểm tra tính hợp
pháp và thẩm định các điều kiện vay vốn hồ sơ, đánh giá điểm mạnh điểm
yếu và đưa ra ý kiến có cho vay hay không, lập tờ trình trình Hội đồng Tín
dụng. Tiếp đó, Hội đồng Tín dụng kiểm tra, xem xét hồ sơ vay vốn và tờ
trình và đưa ra quyết định cuối cùng. Nếu yêu cầu vay vốn được chấp nhận
thì tiến hành ký kết hợp đồng Tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay (nếu
có) giữa hai bên, nếu từ chối phải cho DN biết lí do.
d) Kiểm tra, giám sát, xử lí vốn vay.
Giám sát và quản lý Tín dụng được tiến hành từ khi tiền vay phát ra
cho đến khi khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc DN thực hiện đúng và
đầy đủ những cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng Tín dụng, phù hợp với
đặc điểm hoạt động của Ngân hàng và đặc điểm kinh doanh của DN. Nội
dung kiểm tra gồm:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Kiểm tra trước khi cho vay (là việc thẩm định các điều kiện vay vốn
theo quy định)
+ Kiểm tra sau khi cho vay (để xem xét mục đích, tính hợp pháp hợp
lý của hồ sơ vay vốn…)
+ Kiểm tra sau khi cho vay (để xem xét DN sử dụng vốn vay ra
sao…)
- Khi DN có những vi phạm đối với những cam kết trong đơn vị vay
hay hợp đồng Tín dụng… tuỳ theo từng mức độ vi phạm mà ngân hàng
đưa ra những biện pháp xử lý thích hợp:
+ Chuyện nợ quá hạn
+ Thu hồi nợ trước hạn
+ Hạn chế và đình chỉ cho vay
+ Khởi kiện trước pháp luật

1.1.6. Chất lượng Tín dụng Ngân hàng
a) Khái niệm chất lượng Tín dụng Ngân hàng.
- Chất lượng Tín dụng chính là biểu hiện chất lượng của mối quan hệ
chuyển giao vốn, giữa người sở hữu (mà ở đây là các NHTM) với người sử
dụng vốn ( là các pháp nhân, hộ gia đình, cáinhân…). Trong mối quan hệ
này, người sử dụng vốn phải thực hiện đúng cam kết và tính thời hạn và
giá trị hoàn trả của khoản chuyển giao.
- Trong phạm vi xã hội và toàn bộ nền kinh tế, chất lượng Tín dụng là
biểu hiện trách nhiệm thực hiện đầy đủ các cam kết đối với cả hai bên
(người cho vay và người sử dụng tiền vay) đã được quy định trong hợp
đồng Tín dụng sau khi hai bên đã ký kết. Hiểu một cách đầy đủ, chất
lượng Tín dụng Ngân hàng được thể hiện:
+ Đối với Ngân hàng cho vay, sau khi yêu cầu người đi vay cung cấp
đầu đủ các tài liệu chứng minh hợp pháp, hợp lệ, tính hiệu quả của dự án
xin vay và các điều kiện vay vốn khác theo quy định của pháp luật và
Ngân hàng cho vay như năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân
sự, các điều kiện đảm bảo tiền vay… sẽ tiến hành thẩm định dự án vay
vốn, và nếu quyết định cho vay phải đáp ứng kịp thời, thuận tiện, chính
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xác, đầy đủ và an toàn nhu cầu vay vốn của DN; tiến hành thực hiện các
bước kiểm tra, giám sát trong quá trình sử dụng vốn nhằm tạo điều kiện để
người vay thực hiện thành công và có hiệu quả dự án vay vốn.
+ Đối với người đi vay, sau khi đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời, thuận
tiện số vốn vay theo nhu cầu, phải thực hiện sử dụng vốn đúng mục đích
và các điều kiện sử dụng vốn khác theo cam kết; tìm mọi biện pháp hạn
chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng xấu của môi trường khách quan nhằm
thu hút được hiệu quả kinh doanh và xã hội lớn nhất; tạo điều kiện để thực
hiện đúng các cam kết về tính thời hạn và giá trị hoàn trả của khoản vốn
vay.
+ Hiệu quả của dự án vừa bảo toàn và mở rộng quy mô vốn cho các

ngân hàng hoạt động và phát triển, vừa tạo lợi ích kinh tế để người vay mở
rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh; đồng thời tạo ra nhiều sản
phẩm hàng hoá cho xã hội để phát triển nền kinh tế và đảm bảo các điều
kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Chính vì vậy, chất lượng Tín dụng
có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng đối với hoạt động ngân hàng, đối với
hoạt động DN và toàn bộ nền kinh tế.
b)Vai trò của chất lượng Tín dụng Ngân hàng
* Đối với hoạt động của DN và nền kinh tế
- Tăng nhanh vòng quay vốn, thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập
trung sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
- Thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hoá và luân chuyển tiền
tệ, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế.
- Góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế kinh doanh của các DN.
- Tạo điều kiện để thiết lập và phát triển quan hệ kinh tế với nước
ngoài.
* Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.
Chất lượng Tín dụng có vai trò đặc biệt quan trọng, là điều kiện tăng
nhanh vòng quay vốn Tín dụng, mở rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng
tài chính và năng lực cạnh tranh trên thương trường, nâng cao uy tín, vị
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thế của Ngân hàng thương mại, đối với thị trường trong nước và quốc tế.
Chất lượng Tín dụng thấp sẽ có kết quả ảnh hưởng ngược lại.
1.2. Vai trò của công tác phân tích tài chính khi cho vay của
NHTM
Bất kì DN nào trước khi được thành lập và đi vào hoạt động cũng
đều phải thành lập sổ sách kế toán và loại sổ khác phản ánh tình hình hoạt
động mọi mặt của DN. Chỉ có hoạt động phân tích tài chính DN mới thấy
hết được bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính DN.
Hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà
nước, các DN thuộc lĩnh vực, nghành nghề kinh doanh khác nhau có quan

hệ với rất nhiều đối tượng: nhà cung cấp, Ngân hàng, Nhà nước, người lao
động…Mỗi đối tượng này sẽ quan tâm đến tình hình tài chính DN ở các
khía cạnh khác nhau nhưng họ thường sử dụng các công cụ và kĩ thuật cơ
bản là giống nhau để phân tích BCTC.
- Đối với nhà quản trị DN: cần thiết phải có các thông tin trung thực
về tình hình tài chính DN để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
trong việc lập kế hoạch sản xuất, dự kiến đầu tư dài hạn, chiến lược sản
phẩm và thị trường, lựa chọn phương án sản xuất, nên huy động nguồn
vốn nào để kinh doanh đảm bảo có lãi và thanh toán được nợ.
- Đối với các nhà đầu tư: qua thông tin phân tích tài chính DN mà
nắm được các yếu tố về: sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lời, khả
năng thanh toán vốn…Vì vậy họ rất cần thông tin về điều kiện tài chính,
tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của
DN.
- Đối với các nhà cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ: Họ phải quyết
định xem trong thời gian sắp tới có bán chịu cho DN không?Họ cần phải
nắm các thông tin về khả năng thanh toán của DN trong hiện tại cũng như
tương lai.
- Ngoài ra, các cơ quan tài chính khác như: cơ quan thuế, thống kê,
cơ quan chủ quản, người lao động…Những nhóm người này có nhu cầu về
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thông tin cơ bản giống như các chủ Ngân hàng, nhà đầu tư, các chủ DN…
vì họ liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến DN hiện tại và tương lai
của họ.
Đặc biệt với chủ Ngân hàng và các nhà cho vay Tín dụng, mối quan
tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của DN. Vì vậy, một mặt họ chú ý
đến số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để so
sánh với số nợ ngắn hạn để biết khả năng thanh toán của DN. Mặt khác,
các nhà Ngân hàng còn chú ý tới khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh
của DN đảm bảo hoàn trả các khoản cho vay dài hạn, chú ý đến việc đảm

bảo cơ cấu tài chính an toàn trong DN để đề phòng rủi ro… Cũng thông
qua việc phân tích tài chính DN, Ngân hàng có thể tư vấn kịp thời về quyết
định tài chính nhằm tháo gỡ khó khăn, ổn định và phát triển DN; góp phần
kiểm tra tính trung thực của hoạt động kiểm tra tài chính nội bộ, từ đó giúp
chủ DN có cái nhìn khách quan hơn về nội lực DN mình.
Như vậy, thông qua phân tích tình hình tài chính DN, Ngân hàng có
thể đánh giá được mức độ rủi ro, đặc biệt là rủi ro về khả năng thanh toán
ở hiện tại và tương lai, quyết định cho DN có nên vay hay không và mức
độ mà Ngân hàng phải gánh chịu khi chấp nhận cho DN vay, với số lượng
bao nhiêu. Có thể nhận định về mục đích sử dụng vốn vay có trung thực
không ( thông qua phân tích nhu cầu vốn và khả năng vốn hiện tại của DN).
Việc phân tích không chỉ giúp cho Ngân hàng đưa ra quyết định đúng đắn
trong xét duyệt cho vay mà còn cả trong quá trình cho vay. Việc cung cấp
theo nghĩa vụ các thông tin về tài chính DN trong thời hạn cho vay giúp
Ngân hàng phát hiện những dấu hiệu xấu về tình hình tài chính DN từ đó
có thể quyết định thu hồi các khoản vay trước hạn. Ngoài ra, cũng giúp
Ngân hàng xây dựng kế hoạch cho vay, từ đó có chiến lược huy động vốn
cho phù hợp, tránh lãng phí và đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời, Ngân
hàng cũng biết được xu hướng phát triển của từng giai đoạn, lĩnh vực kinh
tế, lập kế hoạch cung cấp Tín dụng hướng cao lĩnh vực có khả năng phát
triển mạnh trong tương lai. Việc xây dựng kế hoạch phù hợp sẽ giúp Ngân
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng nâng cao hiệu quả cho vay, đem lại lợi nhuận cao cũng như góp phần
thực hiện chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước.
1.3. Phân tích tài chính đối với Doanh nghiệp vay vốn tại NHTM
1.3.1. Sự cần thiết của hoạt động phân tích tài chính Doanh nghiệp
phục vụ công tác Tín dụng tại NHTM.
Phân tích tài chính DN vay vốn đối với NHTM là một tập hợp các
khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập xử lí các thông tin
kế toán và các thông tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng

và tiềm lực của DN giúp Ngân hàng đưa ra quyết định tài trợ.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, các sản
phẩm dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng và phong phú.
Tuy nhiên , hoạt động cơ bản nhất vẫn là huy động vốn và cho vay. Ngân
hàng tập trung những nguồn vốn nhỏ lẻ, tạm thời nhàn rỗi của các tầng
lớp dân cư trong xã hội để cho vay phục vụ sản xuất, giúp các DN bù đắp
được nhu cầu về vốn tạm thời trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm
tái sản xuất, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tất nhiên không phải
bất kì một chủ thể nào trong nền kinh tế cũng vay vốn từ Ngân hàng
nhưng dám chắc rằng họ nhận được lợi gián tiếp từ hoạt động cho vay của
các NHTM.
Các sản phẩm dịch vụ cung cấp càng đa dạng thì những rủi ro mà
các NHTM gặp phải càng nhiều. Ngày nay, dưới sự ảnh hưởng của công
nghệ thông tin và quá trình toàn cầu hoá, công nghệ Ngân hàng phát triển
cho phép các Ngân hàng chuyển được nguồn tiền của mình đến các vùng,
các thị trường khác nhau ngày càng xa trụ sở chính, một mặt giảm bớt
được rủi ro thông qua đa dạng hoá DN và đa dạng hoá sản phẩm nhưng
mặt khác cũng làm tăng rủi ro do tính biến động lớn trên thị trường do
thông tin sai lệch.
Có rất nhiều rủi ro đến với Ngân hàng, như: rủi ro lãi suất, rủi ro
Tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái, rủi ro tội phạm…Trong đó,
rủi ro Tín dụng gắn liền với hoạt động Tín dụng. Hoạt động Tín dụng là
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoạt động chính của các NHTM, đem lại nguồn thu chính nhưng là một
hoạt động rất phức tạp bởi đối tượng cho vay rất rộng và xâm nhập vào
nhiều lĩnh vực ngành nghề kinh doanh khác nhau. . do đó cũng mang lại
rủi ro rất lớn cho Ngân hàng, nó được đặt hàng đầu trong các loại rủi ro
mà Ngân hàng phải đối mặt. Do đó, khi cho vay, Ngân hàng thường cố
gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất và
thường chấp nhận cho vay khi cho rằng rủi ro Tín dụng là không xảy ra.

Tuy nhiên, lại không thể dự đoán chính xác các khả năng sẽ xảy ra, hơn
nữa không phải mọi cán bộ Tín dụng đều có khả năng phân tích tốt. Do
vậy, rủi ro Tín dụng là không thể tránh khỏi, chỉ có thể hạn chế chứ không
thể loại trừ.
Rủi ro Tín dụng là tình trạng DN vay không trả được nợ theo hợp
đồng Tín dụng đã ký. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro Tín dụng
nhưng có những nguyên nhân chính sau:
- Những nguyên nhân bất khả kháng như: Thiên tai, chiến tranh,
dịch bệnh, sự thay đổi của môi trường chính trị, môi trường pháp lí, các cơ
chế, chính sách. . .
- Những nguyên nhân chủ quan thuộc về phía DN như: Rủi ro đạo
đức, sử dụng vốn sai mục đích, sự suy giảm khả năng quản lý, sự không
hiểu biết về sản phẩm và công nghệ của đối thủ cạnh tranh, những hành vi
không lành mạnh của đối thủ cạnh tranh. . .
- Những nguyên nhân thuộc về phía Ngân hàng như: Chính sách Tín
dụng không hợp lí, quá coi trọng việc mở rộng mà xem nhẹ chất lượng Tín
dụng, cán bộ ngân hàng yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ hoặc vi phạm
đạo đức nghề nghiệp tiếp tay với DN chiếm dụng vốn của ngân hàng. . .
Trong ba nhóm nguyên nhân trên thì nhóm thứ hai thường xuyên xảy
ra nhất, chiếm tỉ trọng lớn.
Đứng trước thực trạng cho vay là nghiệp vụ chủ đạo mà rủi ro Tín
dụng lại luôn thường trực, hơn nữa lại diễn ra hết sức phức tạp nên đối với
việc cho vay các Ngân hàng thương mại luôn phải thực hiện theo một qui
trình chặt chẽ với những bước phân tích tỉ mỉ về các mặt tài chính, phi tài
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chính của DN, kết quả của những phân tích ấy sẽ giúp ngân hàng ra quyết
định có hay không cho DN vay.
Trên thực tế, đối với cho vay doanh nghiệp việc xác định các thông số
phi tài chính như uy tín, năng lực, đạo đức người lãnh đạo. . . là rất khó,
mang tính chất định tính. Vì vậy những thông tin định lượng là rất quan

trọng đối với ngân hàng trong đánh giá, lựa chọn doanh nghiệp để cho vay.
Phân tích tài chính doanh nghiệp cho phép ngân hàng xác định được các
yếu tố về lượng của nhu cầu vay vốn, xác định được thời hạn hợp lí của
các khoản vay, xác định được khả năng trả nợ, kì hạn trả nợ. . . đối với
từng doanh nghiệp. Như vậy phân tích tài chính doanh nghiệp không chỉ là
nhu cầu mà còn là đòi hỏi bắt buộc đối với mỗi NHTM.
1.3.2. Mục tiêu hoạt động phân tích tài chính Doanh nghiệp vay vốn
tại NHTM
Phân tích tài chính DN vay vốn tại các NHTM nhằm đạt được
những mục tiêu sau:
-Đánh giá thực trạng tài chính DN: đảm bảo vốn cho sản xuất kinh
doanh, quản lí và phân phối vốn, tình hình và hiệu qủa sử dụng vốn
kinhdoanh, nhu cầu tài trợ, khả năng thanh toán…
-Dự báo về tình hình tài chính tương lai của DN, khả năng hoạt động
kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả nợ vay…
-Dự báo những trường hợp xấu có thể xảy ra làm giảm khả năng trả
nợ của DN.
1.3.3. Các thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính Doanh
nghiệp
Phân tích tình hình tài chính cụ thể là phân tích các Báo cáo tài chính
(BCTC). Hoạt động của Doanh nghiệp được cụ thể hoá qua các chỉ tiêu về
tình hình tài chính và chúng được thể hiện trên các báo cáo kế toán vào
cuối mỗi kì kinh doanh, thường là một năm. Nội dung của các BCTC phản
ánh tổng quát về tài sản, sự hình thành của tài sản, sự vận động của chúng
qua mỗi kì kinh doanh.
Các thông tin dùng để phân tích tính hình tài chính Doanh nghiệp là:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Bảng cân đối kế toán(BCĐKT): còn gọi là bảng tổng kết tài sản, là
BCTC tổng hợp mô tả thực trạng tài chính của một DN tại một thời điểm
nào đó (thường là cuối kì kinh doanh). Bảng luôn gồm hai phần luôn bằng

nhau là tài sản và nguồn vốn.
Đây là một tư liệu quan trọng nhất giúp nhà phân tích đánh giá tổng
quát tình hình tài chính, khả năng thanh toán, cơ cấu vốn và trình độ sử
dụng vốn của DN. Tuy nhiên hạn chế của nó cũng giống như các BCTC
nói chung làm ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính, đó là số liệu mà
nó cung cấp hướng về quá khứ trong khi đó việc phân tích lại hướng về
tương lai.
-Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD): Là một BCTC phản ánh
toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong một thời kì nhất định
và những nghĩa vụ mà DN phải thực hiện với Nhà nước. Nó cung cấp các
thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng vốn, lao động,
kĩ thuật và trình độ quản lí của DN. Nó cũng giúp so sánh được doanh thu
và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng-dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và
số tiền thực xuất quỹ để vận hành kinh doanh.
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT): là BCTC tổng hợp phản ánh
việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kì báo cáo của DN.
Nó cung cấp thông tin đánh giá khả năng thanh toán của DN, phân tích mối
quan hệ giữa lợi tức ròng và lưu chuyển tiền tệ ròng, dự đoán tương lai
lượng tiền mang lại từ hoạt động của DN.
BCLCTT gồm ba phần:
+Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
+Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
+Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
Có hai phương pháp lưu chuyển tiền tệ: Phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp.
-Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC): Mục đích lập để giải thích
và bổ sung thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính
của DN trong kì báo cáo mà trong các BCTC khác không thể trình bày rõ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ràng và chi tiết được. Cụ thể như các thông tin về đặc điểm hoạt động của

DN, chế độ kế toán áp dụng, tình hình và lí do biến động một số tài sản và
nguồn vốn quan trọng…
-Các thông tin khác liên quan đến tình hình tài chính của DN.
1.3.4. Các phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính
Doanh nghiệp
Nền kinh tế ngày càng phát triển thì đối tượng cho vay của Ngân hàng
ngày càng mở rộng, đó là các cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh và các DN.
Hoạt động kế toán của các DN phải tuân theo những nguyên tắc chung của
luật đề ra, các BCTC phải được lập theo các quy chuẩn nhất định. Điều này
tạo thuận lợi cho quá trình phân tích tài chính DN của Ngân hàng. Các
phương pháp nêu sau đây tập trung phân tích các BCTC của các DN.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ
và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện hiện tượng, các mối
quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài
chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình
tài chính DN qua chất lượng hoạt động và , mức độ rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của DN.
Các phương pháp đó là:
* Phương pháp so sánh
Để áp dụng được phương pháp này cần đảm bảo tính có thể so sánh
được của các chỉ tiêu tài chính: thống nhất về mặt không gian, thời gian,
nội dung , tính chính xác và đơn vị tính toán…Theo mục đích phân tích mà
người ta xác định gốc so sánh, thường được chọn là gốc thời gian và
không gian, kì phân tích được chọn là kí báo cáo hay kì kế hoạch, giá trị so
sánh có thể được chọn là số tuyệt đối , số tương đối hay số bình quân. Nội
dung so sánh bao gồm:
-So sánh giữa số thực hiện kì này với số thực hiện kì trước để thấy rõ
hướng thay đổi tài chính DN
-So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu
của DN.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-So sánh giữa số liệu của DN với số liệu của ngành, của các DN khác
để đánh giá tình hình tài chính của DN mình đang phân tích là tốt hay xấu,
được hay chưa?
-So sánh theo chiều dọc để xem xét tỉ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh chiều ngang của nhiều kì để thấy được sự biến đổi cả về
số lượng và chất lượng của một chỉ tiêu nào đó.
*Phương pháp tỉ lệ
Phương pháp này dựa trên chuẩn mực các tỉ lệ của đại lượng tài chính
trong các mối quan hệ tài chính. Sự biến động của các tỉ lệ tài chính cố
nhiên là sự biến động của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương
pháp này phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh
giá tình hình tài chính DN trên cơ sở so sánh các tỉ lệ tài chính DN với các
tỉ lệ tham chiếu. Như vậy phương pháp so sánh luôn được sử dụng với
phương pháp tỉ lệ. Các tỉ lệ tài chính được phân thành những nhóm đặc
trưng, phản ánh nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của DN, đó
là:
-Nhóm tỉ lệ về khả năng thanh toán ngắn hạn: tỉ lệ thanh toán ngắn
hạn, tỉ lệ thanh toán nhanh, tỉ lệ thanh toán tức thời.
-Nhóm tỉ lệ về cơ cấu tài chính: hệ số nợ, tỉ suất tự tài trợ…
-Nhóm tỉ lệ về khả năng hoạt động: vòng quay hàng tồn kho, vòng
quay các khoản phải thu, hiệu suất sử dụng tài sản…
-Nhóm tỉ lệ về khả năng sinh lời: tỉ suất lợi nhuận doanh thu, tỉ suất
lợi nhuận tổng tài sản, tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
* Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Với phương pháp này nhà phân tích sẽ nhận biết được nguyên nhân
dẫn đến các hiện tượng tốt hay xấu trong hoạt động kinh doanh của DN.
Bản chất của phương pháp là tách một tỉ số tổng hợp phản ánh mức sinh
lợi của DN, như: thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn
chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỉ số có mối quan hệ nhân

quả với nhau, cho phép phân tích hưởng của các tỉ số đó tới tỉ số tổng hợp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.5. Quy trình phân tích tài chính Doanh nghiệp.
Trong việc cho vay đối với DN của Ngân hàng, đặc biệt đối với
những DN lớn, đó là các DN, Ngân hàng luôn cố gắng hạn chế sai lầm ở
mức thấp nhất, nhiều khoản cho vay kinh doanh có quy mô lớn đến mức
mà bản thân Ngân hàng có thể bị điêu đứng nếu khoản nợ không được trả.
Do vậy, việc phân tích tài chính DN phải được tuân theo một quy trinh
thẩm định chặt chẽ, chính xác, không được hành động chủ quan duy ý chí .
Nhất là với đối tượng DN lớn, quan trọng hàng đầu cho sự phát triển của
Ngân hàng và có xu hướng ngày càng tăng là các DN, hơn cả là các DN tư
nhân, Cty TNHH, trong quan hệ giao dịch với Ngân hàng luôn muốn vay
được nhiều vốn , một mặt muốn tận dụng đòn bẩy tài chính, chuyển rủi ro
cho Ngân hàng, mặt khác do quy định của Việt Nam và một số nước, chi
phí trả lãi vay được tính là chi phí hợp lí, giảm thuế Thu nhập phải nộp nên
thường lập các BCTC “ma”, nếu Ngân hàng không tỉnh táo phân tích đánh
giá thì rủi ro Tín dụng mà Ngân hàng phải gánh chịu là rất lớn.
* Phân tích trước khi cho vay:
Trước một yêu cầu vay vốn nào, Ngân hàng luôn phải xem xét , phân
tích kĩ DN về phương án , dự án xin tài trợ. Quá trình này gọi là phân tích
Tín dụng hay thẩm định Tín dụng và thẩm định DN là một trong những nội
dung đó. Dựa trên nguồn thông tin thu thập được sẽ phân tích tình hình tài
chính DN nhằm xác định được tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại, tiềm
năng tương lai và dự báo khả năng trả nợ của DN. Việc phân tích này có
ảnh hưởng trực tiếp tới việc cho vay hay không của Ngân hàng. Phân tích
tình hình tài chính bao gồm nhiều nội dung nhưng tập trung phân tích khả
năng sinh lời và phân tích rủi ro, từ đó xác định khả năng trả nợ của DN.
-Khả năng sinh lời là khả năng lâu dài và liên tục của một DN trong
việc đáp ứng các nghĩa vụ về tài chính, gắn liền với khả năng tạo lợi nhuận.
Nó là điều mà Ngân hàng quan tâm nhất, bởi nếu DN kinh doanh không

có lãi thì ngay cả việc trả gốc cũng không làm được chứ chưa nói gì đến trả
lãi. Khả năng sinh lợi cao thì khả năng trả nợ sẽ cao. Nghiên cứu khả năng
sinh lợi của DN trong quá khứ và hiện tại sẽ giúp Ngân hàng dự đoán khả
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
năng trả nợ trong tương lai thông qua việc phân tích các chỉ tiêu: doanh lợi
doanh thu, doanh lợi tài sản. . . lấy từ BCKQKD và BCĐKT.
-Rủi ro là khả năng xảy ra một sự kiện nào đó không thuận lợi cho
DN, cũng chính là rủi ro cho Ngân hàng vì nó liên quan đến việc thực hiện
các nghĩa vụ tài chính của DN đối với Ngân hàng, đó là tình trạng sản xuất
kinh doanh không hiệu quả, sản phẩm không tiêu thụ được, kinh doanh
không có lãi hoặc thua lỗ kéo dài. Trong trường người vay vốn bị phá sản
thì nguy cơ không thu hồi được nợ của Ngân hàng là rất cao. Phân tích rủi
ro là việc Ngân hàng dựa vào số liệu trên BCĐKT để tính toán các chỉ tiêu:
tỉ lệ thanh khoản, năng lực hoạt động, khả năng cân đối vốn... để xác định
tình an toàn lành mạnh tình hình tài chính DN.
*Phân tích trong khi cho vay
Việc phân tích trước khi cho vay là cần thiết để ra quyết định Tín
dụng. Khi đã chấp thuận cho vay sẽ lập một hợp đồng Tín dụng hoàn
chỉnh. Đến đây đã kết thúc toàn bộ quá trình cho vay chưa?Liệu cán bộ Tín
dụng có thể xếp lên giá và quên nó được chưa? Câu trả lời là chưa, cán bộ
Tín dụng phải tiếp tục theo dõi khoản vay để đảm bảo rằng DN sẽ thanh
toán đầy đủ cả gốc và lãi như cam kết tại thời điểm nhất định. Kiểm tra
theo dõi món vay đưới góc độ phân tích tài chính DN gồm: xác định nguồn
vốn trả nợ, phân tích lại các chỉ tiêu tài chính căn cứ vào các BCTC mà
DN phải có nghĩa vụ cung cấp cho Ngân hàng. Việc phân tích này giúp
thấy được hiệu quả đầu tư bằng vốn vay, tình hình sản xuất của DN có
đúng với điều kiện vay vốn không, biến động tốt hay xấu…từ đó yêu cầu
DN phải bổ sung thêm tài sản thế chấp hay hối thúc trả nợ sớm.
*Phân tích sau khi cho vay
Quan hệ Tín dụng kết thúc là khi DN đã hoàn trả đủ cả gốc và lãi.

Những khoản vay trả đủ và đúng hạn là những khoản vay an toàn. Tuy
nhiên, mặc dù Ngân hàng đã thực hiện các biện pháp quản lí an toàn song
việc tồn tại các khoản cho vay có vấn đề là một thực tế không thể tránh
khỏi, nó thường được xếp vào các loại : (1) Nợ dưới tiêu chuẩn, mức độ an
toàn của Ngân hàng không được đảm bảo do có sự giảm sút trong tài sản
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thế chấp hay trong năng lực hoàn trả của người vay; (2) nợ nghi ngờ, có
nhiều khả năng chúng mang tổn thất cho Ngân hàng; (3) Nợ có khả năng
mất vốn. Đối với các khoản này sẽ được phân tích tìm ra nguyên nhân và
đề ra biện pháp xử lí, phục hồi tối đa phần vốn cho vay. Việc theo dõi sau
khi cho vay cũng để chớp thời cơ, hối thúc trả nợ sớm khi thấy DN có
nguồn thu.
1.3.6. Nội dung hoạt động phân tích đối với Doanh nghiệp vay vốn
Điều mà Ngân hàng quan tâm nhất khi cho vay vốn là khả năng thanh
toán và khả năng trả nợ của DN. Do đó, Ngân hàng quan tâm hơn tới việc
đánh giá rủi ro thanh khoản của DN, tức là phân tích các chỉ tiêu về khả
năng thanh toán, cơ cấu tài chính, khả năng hoạt động, khả năng sinhlời và
BCLCTT nhằm đánh giá rủi ro cúa DN trong tương lai. BCTC được quan
tâm hơn cả là BCĐKT và BCKQKD.
a) Phân tích các chỉ tiêu trong BCTC
Cán bộ Tín dụng khi thực hiện phân tích cần lưu ý rằng hoàn toàn
không có một chuẩn mực nào cho phần phân tích theo từng tỷ số. Một hay
một số tỷ số là tốt cũng chưa thể kết luận là doanh nghiệp đang trong tình
trạng tốt. Do vậy mối quan hệ giữa các tỷ số là mục đích cuối cùng của việc
phân tích vì chỉ như vậy mới có thể đưa ra được kết luận chính xác về
doanh nghiệp.
Phân tích tài chính DN, Ngân hàng hiện thường sử dụng các chỉ
tiêu tài chính sau:
* Phân tích về khả năng thanh toán ngắn hạn
Đây là nhóm chỉ tiêu mà không chỉ Ngân hàng mà rất nhiều đối tượng

khác quan tâm: nhà đầu tư, người cung cấp…Việc phân tích tình hình
thanh toán của DN trước đây rất quan trọng vì nó phản ánh phần nào mức
độ tín nhiệm hay sẵn sàng chi trả của DN.
- Hệ số khả năng thanh = Tài sản ngắn hạn
toán ngắn hạn Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này thường được sử dụng nhiều nhất, phản ánh khả năng
chuyển đổi thành tiền của Tài sản ngắn hạn để hoàn trả các khoản nợ ngắn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hạn . Hệ số này cao có thể đem lại sự an toàn về khả năng bù đắp cho sự
giảm giá trị của TSLĐ, thể hiện tiềm năng thanh toán cao so với nghĩa vụ
phải thanh toán, tuy nhiên, nếu quá cao thì có thể DN đã đầu tư quá mức
vào tài sản hiện hành mà không mang lại hiệu quả. Chỉ tiêu này bắt buộc
lớn hơn 1, còn lớn hơn bao nhiêu là tốt thì tuỳ thuộc vào từng loại hình DN
ở từng ngành nghề khác nhau. Một DN có khả năng bán các khoản hàng
tồn kho để thu lại tiền nhanh chóng thì chỉ tiêu này có thể được chấp nhận ở
mức thấp hơn so với trường hợp một DN khác có chu kỳ sản xuất dài và
các khoản mục hàng tồn kho chậm chuyển sang tiền hơn.
- Hệ số khả năng thanh = Tiền + ĐTTC ngắn hạn +Phải thu
toán nhanh Nợ ngắn hạn
Nhìn chung hệ số này quá nhỏ thì DN sẽ gặp khó khăn trong việc
thanh toán công nợ vì vào lúc cần DN có thể buộc phải sử dụng các biện
pháp bất lợi như bán các tài sản với giá thấp để trả nợ. Hệ số này nên ở mức
hợp lí là bằng 1. Tuy nhiên cũng như hệ số phản ánh khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh
doanh, chất lượng tài sản ngắn hạn. . . của DN.
* Phân tích năng lực hoạt động của tài sản
Phân tích năng lực hoạt động của tài sản là muốn xem DN khai thác,
sử dụng các nguốn lực (tài sản có) như thế nào.
- Vòng quay các khoản = DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
phải thu Các khoản phải thu bình quân

Phân tích chỉ tiêu này để đánh giá được tốc độ thu hồi các khoản nợ
của DN. So với kì trước, vòng quay các khoản phải thu giảm , chứng tỏ tốc
độ thu hồi các khoản nợ của DN chậm hơn, gây ứ đọng vốn trong khâu
thanh toán, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Vòng quay hàng tồn = Giá vốn hàng bán
kho Hàng tồn kho BQ
So với kì trước, vòng quay hàng tồn kho, chứng tỏ tốc độ luân chuyển
chậm, gây ứ đọng vốn, tăng nhu cầu vốn của DN(khi quy mô không đổi).
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cần tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục.Vòng quay này cũng còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: lĩnh vực kinh doanh, quy mô kinh doanh…
- Hiệu suất sử dụng tài = DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
sản cố định Tài sản cố định bình quân
- Vòng quay tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, song đều
phản ánh rất rõ tình hình sản xuất kinh doanh của DN có hiệu quả hay
không. Nếu kém hiệu quả, vòng quay tài sản ngắn hạn nhỏ, doanh thu
thuần, lãi thuần trong kì thấp kéo theo nhiều chỉ tiêu khác kém đi: nhóm
chỉ tiêu lợi nhuận, có những trường hợp bị lỗ , tài sản cố định còn lại trích
khấu hao không đủ dẫn đến việc đầu tư trang thiết bị tài sản kém, hậu quả
kéo theo là tiếp tục sản xuất kinh doanh kém tạo ra vòng xoáy liên tiếp
- Hiệu suất sử dụng tổng = Doanh thu thuần
tài sản Tổng tài sản BQ
Chỉ tiêu này nói lên cứ một đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh
trong kì thì tạo được bao nhiêu đồng doanh thu, so với kì trước hệ số giảm
chúng tỏ sức sản xuất của tổng tài sản giảm, làm ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ của DN.
* Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
- Hệ số nợ = Tổng số nợ phải trả

Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của DN, nguồn vốn từ bên
ngoài (từ các chủ nợ) là bao nhiêu phần hay trong tổng tài sản hiện có của
DN có bao nhiêu phần do vay nợ mà có.
Tỉ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu = 1- Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này nói dùng để đo lường vốn góp của chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn của DN.
Nếu hệ số nợ càng thấp hay tỉ suất tự tài trợ càng cao thì sự phụ thuộc
của DN vào người cho vay càng ít, món nợ của người cho vay càng được

×