Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TẠI CÔNG TY HONDA VIỆT NAM TỪ NĂM 2017 ĐẾN NĂM 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.94 KB, 25 trang )

TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TẠI
CƠNG TY HONDA VIỆT NAM TỪ NĂM 2017
ĐẾN NĂM 2020


LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, khi mà nền kinh tế Việt Nam phát triển không ngừng và
đời sống của người dân vì thế cũng được nâng cao thì nhu cầu sử dụng xe máy cũng
tăng lên theo đó. Thế nhưng chiếc xe máy bây giờ không chỉ là một phương tiện đi
lại thông thường mà hơn thế nữa nó cịn xe như là một vật có tác dụng làm đẹp,
nâng cao giá trị của người sử dụng đi kèm đó là nhiều tính năng hiện đại và phải tiết
kiệm nhiên liệu một trong những tiêu chí hàng đầu khi lựa chọn một chiếc xe máy
trong thời buổi cạn kiệt nguồn nhiên liệu. Nắm bắt được nhu cầu đó Honda Việt
Nam liên tục đưa ra các chiến lược hoạch định chiến lược nhằm cải tiến, sáng tạo ra
những dòng sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng sử dụng.
Hiện nay, trên thị trường Việt Nam có khơng ít các hãng xe máy đang cạnh tranh
với nhau một cách khốc liệt như : Honda, Suzuki, SYM, Piaggio…Vì môi trường
cạnh tranh khá khốc liệt như thế việc hiểu rõ về hoạch định để có thể vận dụng vào
sản xuất là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển hay thất bại của công ty.
Honda chiếm 75% thị phần năm 2018 , Honda đã chiếm được ưu thế của mình và
hình ảnh chiếc xe máy đã gắn liền với người dân Việt Nam hay gọi đó là Honda cứ
không phải là xe máy. Thương hiệu Honda in sâu vào tiềm thức của người dân Việt
Nam. Có được thành cơng như ngày hơm nay đó nhờ vào bàn tay tài hoa cùng với
tâm huyết, sự nổ lực hết mình của toàn thể nhân viên Honda mà trước hết là
Soichiro Honda, cha đẻ của tập đoàn Honda Motor, những nhà quản trị các cấp đưa
ra những kế hoạch chiến lược phù hợp để duy trì sự tồn tại và phát triển cơng ty. Từ
đó ta thấy rằng hoạch định có vai trị rất quan trọng trong doanh nghiệp.
Vì thế em đã nghiên cứu và tìm hiểu về hoạch định chiến lược của cơng ty Honda
Việt Nam để có một cái nhìn sâu hơn về sự thành cơng của Honda Việt Nam.




PHỤ LỤC


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠCH
ĐỊNH
1. Khái niệm:
Hoạch định là một quá trình ấn định những mục tiêu và xác định biện pháp tốt
nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Nó liên quan đến những phương tiện cũng
như với mục tiêu.

2. Tác dụng của hoạch định:
 Nhận diện các thời cơ kinh doanh trong tương lai.
 Dự kiến trước và tránh khỏi những nguy cơ, khó khăn.
 Triển khai kịp thời các chương trình hành động.
3. Các loại hoạch định:
Quá trình hoạch định thường được bắt đầu từ trên xuống hoặc từ dưới lên.
Trong quá trình này, công việc của các nhà quản trị gia cấp cao là đưa ra những
nhận định về tình hình chung, xác định mục tiêu và triết lí kinh doanh của tổ
chức thiết lập thứ tự ưu tiên và đề ra các chính sách. Như vậy trong một tổ chức
có 2 loại hoạch định: Các quản trị gia cấp cao đảm nhiệm vai trò hoạch định
chiếc lược còn các quản trị gia cấp dưới tiến hành hoạch định tác nghiệp.

 Sự khác nhau giữa các loại hoạch định: Trước hết ở thời gian khuôn
khổ và ở việc nêu ra những mục tiêu. Đối với những hoạch định tác
nghiệp thờii hạn có thể hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, nhưng đối
với những hoạch định chiến lược thì thường từ vài năm trở lên , và
thường bao quát một lĩnh vực rộng hơn và có ít những chi tiết xác
định hơn, với những mục tiêu được nêu rõ.



Mục tiêu

Kế hoạch chiến lược

Kế hoạch tác nghiệp

Ké hoạch thường
trực

Kế hoạch đơn dụng

Chính sách

Ngân sách
Chương trình

Thủ tục

Dự án

Quy định
Hình 1.1Các loại hoạch định

4. Mục tiêu.
4.1 khái niệm :
Mục tiêu là những mong đợi mà nhà quản trị muốn đạt được trong tương lai tổ
chức của mình là phương tiện để đạt tới sứ mạng ( Mision ).
4.2 Vai trò :


 Mặt tĩnh tại khi xác định các mục tiêu mà tổ chức theo đuổi, đặt
chúng làm nền tảng của hoạch định nhằm xây dựng hệ thống quản trị.

 Mặt động khi hướng đến mục đích chiến lược lâu dài của tổ chức.
 Là cơ sở để lập kế hoạch cho doanh nghiệp.
 Là tiêu chuẩn đánh giá kế quả kinh doanh.


4.3 Phân loại :
Theo nội dung mục tiêu kinh tế, xã hội tư tưởng, khoa học kĩ thuật…
Theo cấp độ quản trị : Mục tiêu nền kinh tế, nghành doanh nghiệp.
Theo mốc thời gian : Mục tiêu ngắn hạn, dài hạn.
4.4 Quản trị theo mục tiêu ( MBO ) :
Là hệ thống quản trị toàn diện trong doanh nghiệp.
Các bước q trình ( MBO):

Đặt mục tiêu

Thiết kế hành
động

Tự kiểm sốt

Xét duyệt
định kì

4.5 Hoạch định chính sách & chiến lược:
Chiến lược là một chương trình hoạch định tổng quát hướng tới việc đạt những mục
tiêu cụ thể.

Chiến lược chứa đựng mục tiêu, cam kết và nguồn lực cần thiết để đạt được mục
tiêu.
Chính sách là các quy định chung để hướng dẫn suy nghĩ và hành động của các nhà
quản trị.
4.6 Quy trình hoạch định chiến lược:
B1: Xác định sứ mệnh và các mục tiêu của tổ chức

B2: Phân tích đe dọa & cơ hội thị trường

B3: Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức


B4: Xây dựng các kế hoạch chiến lược để lựa chọn

B5: Triển khai kế hoạch chiến lược

B6: Triển khai kế hoạch tác nghiệp

B7: Kiểm tra và đánh giá kết quả

B8: Lập lại q trình hoạch định

4.7 Những cơng cụ hoạch địnhchiến lược :
a)

Ma trận BCG :

Ma trận BCG giúp phân tích nhu cầu về vốn đầu tư của các SBU khác nhau, chỉ
ra cách sử dụng nguồn vốn đầu tư sao cho hiệu quả nhất.
B1: Xác định danh mục các SBU và đánh giá triển vọng tương lai của chúng.

B2: Sắp xếp lại các SBU vào ma trận.
B3: Xác định chiến lược cho từng SBU.
b) Ma trận SWOT:
S : Strengths – điểm mạnh.
W : Weaknesses – điểm yếu.


O : Opportunities – cơ hội.
T : Threats – nguy cơ.
5. Hoạch định tác nghiệp :
a)

Khái niệm :

Hoạch định tấc nghiệp là những hoạch định liên quan đến việc triển khai các chiến
lược trong những tình huống cụ thể và thời gian ngắn ( quý, năm ).
Nội dung chủ yếu : Định ra chương trình hoạt động ngắn, sử dụng các nguồn lực đã
được phân bổ để hoàn thành nhiệm vụ đề ra.
b) Các tiến trình:
Kế hoạch chỉ sử dụng một lần : Nhằm vào những hoạt động khơng có khả năng lập
lại ở tương lai.
Mỗi kế hoạch có đặc điểm riêng về nguồn lực và mục tiêu thực hiện.
Chương trình : Bao gồm các chính sách, các thủ tục, các bước phải tiến hành, các
nguồn lực được sử dụng để thực hiện các mục tiêu.
Dự án : Có quy mơ nhỏ hơn và là một phần của chương trình, có sự giới hạn về các
nguồn lực và thời gian hoàn thành.
Ngân sách : Được dùng để phản ánh kết quả tài chính các chương trình và dự án.
Kế hoạch thường xuyên : Hướng vào những hoạt động được lặp lại nhiều lần trong
tương lai.
Giúp nhà quản trị tiết kiệm thời gian để đưa ra quyết định trong những tình huống

tương tự.
Chính sách.
Thủ tục.
Qui định.


CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC CƠNG TY HONDA VIỆT NAM
TỪ NĂM 2017 ĐẾN NĂM 2020
1. Giới thiệu về công ty Honda Việt Nam :
Honda hiện nay là nhà sản xuất xe hơi lớn thứ 6 thế giới và là nhà sản xuất động cơ
lớn nhất thế giới với số lượng hơn 14 triệu động cơ mỗi năm Honda cịn là nhà sản
xuất ơ tơ lớn nhất Nhật Bản hiện nay sau Toyota. Tuy nhiên có thể thấy nền tảng
thành công của Honda trong lĩnh vực sản xuất xe máy.
Loại hình : Cổ phần (Mã giao dịch trên TYO: 7267 ; và trên NYSE: hmc ).
Năm thành lập : 24/9/1948.
Người đứng đầu : Soichiro Honda, sáng lập viên Takeo Kukui.
Ngành sản xuất : Máy mốc tự động và xe tải ô tô.
Sản phẩm : Xe hơi, xe tải, mơ tơ, xe gắn máy, xe địa hình máy phát điện , rô bốt,
trực thăng, động cơ trực thăng, dụng cụ chăm sóc vườn cỏ, các chi nhánh Acura và
Honda khác.
Khẩu hiệu : “ The Power Dream ”.
Như chúng ta đã biết nhãn hiệu Honda gắn liền với xe gắn máy với độ bền, chất
lượng và mọi đặc điểm khác đều đã được kiểm chứng từ lâu qua thực tế sử dụng.
Nắm bắt được tình hình đó, ngay sau khi nhà nước mở cửa hội nhập kinh tế tập
đoàn Honda Nhật Bản đã đặt trụ sở chính tại Việt Nam từ năm 1993 nhằm nghiêm
cứu và tìm hiểu thị trường phục vụ cho việc kinh doanh.
Là công ty liên doanh gồm 3 đối tác : Công ty Honda Motor (Nhật Bản-42%), công
ty Asian Motor (Thái Lan-28%), tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp
Việt Nam(30%). Vào tháng 3/2005, Honda Việt Nam chính thức nhận được giấy

phép của Bộ kế hoạch và Đầu tư cho phép sản xuất lắp ráp ô tô tại việt Nam.
Công ty Honda Việt Nam tuy mới chỉ được thành lập và hoạt động trong khoảng 20
năm nhưng có những thành tích đáng kể trong nền công nghiệp sản xuất và lắp ráp
động cơ xe máy và ô tô. Hiện nay, công ty Honda Việt Nam có 2 nhà máy sản xuất xe
máy chính cùng với một nhà máy ô tô ở Vĩnh Phúc. Với sản phẩm xe máy, Honda đã
thực sự trở thành thương hiệu hàng đầu tại thị trường Việt Nam với hơn 70% thị
phần xe máy. Vượt xa so với Yamaha, Suzuki, SYM. Ngồi ra, ở lĩnh vực sản xuất ơ
tơ, Honda cũng đang được ưa chuộng với 2 dòng sản phẩm chính là CIVIC và CR-V


đỉnh cao về phong cách và chất lượng. Tính đến năm 2017, doanh số cộng dồn của
Honda ô tô Việt Nam đã đạt sản lượng 50 nghìn xe. Thành tích hoạt động tổ chức
kinh doanh của hoda Việt Nam được đánh giá là cao trong nghành, ngay cả khi nền
kinh tế gặp khó khăn thì doanh số bán hàng của công ty vẵn rất lớn. không chỉ chú
trọng hoạt động kinh doanh, cơng ty cịn thăm gia tích cực tham gia vào các hoạt
động hỗ trợ giáo dục, bảo vệ mơi trường, hoạt động tình nghĩa từ thiện.
Với những thành công lớn trong bước đầu xây dựng công ty Honda Việt Nam đã
khẳng định vị thế của mình bằng cách:


Năm 1997 : Xuất xưởng chiếc xe Super Dream đầu tiên.



Năm 1998 : khánh thành nhà máy Honda Việt Nam và được đánh giá là một
tronng những nhà máy chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam
Á, nhà máy Honda Việt Nam là minh chứng cho ý định đầu tư nghiêm túc và lâu
dài của Honda tại thị trường Việt Nam.




Năm 1999 : Khánh thành trung tâm lái xe an toàn.



Năm 2000 : Đến nay Honda liên tục đón nhận nhiều chứng chỉ Iso về chất lượng
như Iso 9002, Iso 14001, Iso 9001:2000…và rất nhiều bằng khen của nhà nước về
sự phát triển bền vững và danh hiệu huân chương lao động hạng 3...

Và gần đây nhất năm 2019 cho ra đời 34 mẫu xe và phiên bản mới áp dụng những
công nghệ hiện đại thuộc tất cả các dòng xe Naked, Super Sport, Cruiser, Adventure
và Touring tới khách hàng trong cả nước.
1.2

Cơ cấu tổ chức công ty Honda Việt Nam.
Chủ tịch
HĐQT
Tổng Giám Đốc

Giám Đốc Đại Lí

Phịng kinh
doanh

Phịng dịch
vụ

Phịng tài
chính – kế
tốn


Phịng hành
chính nhân
sự

Phịng quan
hệ khách
hàng


Hình 1.2 Cơ cấu tổ chức của Honda Việt Nam (nguồn Honda Việt Nam )
1.3

Mục tiêu của công ty Honda Việt Nam :

Mục tiêu của Honda Việt Nam là không cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, mục
tiêu của chúng tôi là sản xuất ra các sản phẩm làm khác hàng hài lòng. Thực tế
Tổng giám đốc liên doanh sản xuất ơ tơ lớn nhất Việt Nam có đủ cơ sở để tự tin,
khơng lo lắng như vậy, vì nhiều năm nay Honda Việt Nam luôn chiếm thị phần
khống chế trên 75% tại thị trường xe máy Việt Nam bất chấp sựu khó khăn của thị
trường cũng như sự nổ lực, cố gắng của các doanh nghiệp sản xuất xe máy khác.
Điều đó được chứng minh thơng qua thống kê từ Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy
Việt nam (VAMM) cho thấy năm tài chính 2019 Honda đã bán 2,56 triệu xe máy
trong năm, các nhà máy sản xuất xe máy của Honda Việt Nam đã đạt gần ngưỡng
công suất thiết kế ( 2,5 triệu xe/năm ).
Hiện nay Honda Việt Nam có 3 nhà máy sản xuất xe máy tại Việt Nam với công suất
thiết kế khoảng 2,75 triệu chiếc. Tuy vẫn còn dư địa để đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng của Honda Việt Nam song với tốc độ như hiện nay, xem ra lien doanh này sẽ
tiếp tục phải nghĩ đến việc mở rộng hoặc đầu tư thêm nhà máy sản xuất xe máy tại
Việt Nam. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 368 triệu đô la Mỹ bao gồm cả xuất khẩu

nguyên chiếc và phụ tùng tăng 11,2% so với năm 2018. Với mục tiêu năm 2020,
Honda Việt Nam sẽ đẩy mạnh sản lượng xuất khẩu xe nguyên chiếc lên 156 nghìn
chiếc, tăng khoảng 2% so với năm tài chính 2019.
2. Phân tích mơi trường mơi trường kinh doanh của công ty Honda Việt Nam:
2.1 Môi trường vĩ mơ:
a)

Yếu tố chính trị và pháp luật :

Sự bình ổn : Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị,
ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều
kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy
ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ đó. Năm 1996
Việt Nam chính thức cho các doanh nghiệp 1005 vốn đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam. Honda Việt Nam đã được thành lập. Sau khi thành lập cho đến nay Honda
Việt Nam đã nhiều lần thay đổi giá sản phẩm qua từng thời kì, thay đổi doanh thu,
lợi nhuận của Honda do chịu sự ảnh hưởng về các chính sách thuế xuất khẩu, nhập
khẩu, các thuế tiêu thụ các thuế thu nhập…
Các đạo luật : luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật chống độc quyền,
chống phá giá,.. cũng ảnh hưởng đến Honda Việt Nam trong đó khơng riêng gì các
luật kinh doanh mà cịn có các luật liên quan đến sản xuất. Ở Honda còn chịu ảnh
hưởng của hệ thống luật giao thơng ( ví dụ : hệ thống đèn chiếu sáng vì ở các nước
khác quy định dù ban ngày hay ban đêm đều bật hệ thống chiếu sáng còn ở Việt


Nam hệ thống đèn chiếu sáng là không bắt buộc vào ban ngày .Vì vậy các xe được
nhập khẩu sang Việt Nam, công ty Honda phải chế tạo thêm bộ phận công tắc ).
Liên quan đến vấn đề nội địa hóa, trong khi xe máy được nhập nguyên chiếc từ
nước ngoài phải chịu thuế 30 – 40%, những linh kiện được nhập khẩu về lắp ráp
trong nước cũng chịu thuế suất 20 - 25% thì rõ ràng những chiếc xe nội địa hóa sẽ

có ưu thế lớn trong cạnh tranh về giá cả, đặc biệt là những dòng xe giá vừa phải. Đó
là những thời gian trước những khó khăn mà Honda phải vượt qua. Giờ đây nhà
nước đã có những thay đổi về pháp luật theo ơng Dương Đình Giám – Viện trưởng
Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp ( Bộ Công Thương ) cho biết
theo đề xuất mới thì lộ trình giảm thuế nhập khẩu ơ tô từ các nước ASEAN sẽ theo
hướng từng năm, cụ thể là năm 2014 từ 60 – 70% xuống còn 50%, năm 2015 – 2017
lần lượt là 35%, 20%, 10% và tới năm 2018, thuế nhập khẩu ô tô là 0%.Vì Honda
cũng có trụ sở tại Thái Lan tạo cơ hội đưa sản phẩm sang Việt Nam và các nước
trong khu vực ASEAN.
b) Yếu tố dân số:
Việt Nam đã thực hiện thành cơng chính sách dân số đúng mức chi tiêu của “chiến
lược dân số ” trong giai đoạn năm 2011-2020. Với tỷ lệ dân thành thị chiếm 32,3%.
Dân số là một vấn đề nan giải trong việc phát triển kinh tế xã hội, yếu tố chi phối
toàn bộ lĩnh vực của một đất nước. nhưng với quy mô dân số hơn 90 triệu dân, với
lợi thế chuyển đổi cơ cấu dân số là một thành tự chỉ có một lần và duy nhất trong
lịch sử phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Từ thành tựu đó đưa đất nước ta chuyển
sang hoạt động trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Từ đó tạo ra hiều thời cơ
và thách thức trong tất cả các doanh nghiệp trong và ngoài nước vào kinh doanh ở
Việt Nam.
Như ta đã biết đất nước chúng ta có khoảng hơn 90 triệu người (96,2 triệu người
năm 2018) và GDP bình quân của chúng ta 7.640 USD. Từ con số này ta có thể hiểu
rằng thu nhập của người dân còn thấp. Với sự phát triển kinh tế cơ sở hạ tầng còn
kém, thói quen đi lại của người dân và khả năng tài chính eo hẹp đó chính là ngun
nhân người dân sử dụng xe máy phương tiện thông dụng nhất do đó việc kinh
doanh xe máy ở Việt Nam rất tiềm năng và là địa điểm ưu tiên của các doanh
nghiệp. Cơ sở hạ tầng của chúng ta chưa kịp phát triển kịp cùng với sự phát triển
nền kinh tế. Điển hình hai thành phố lớn của Việt Nam là Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh.
Ở khu thành thị : Cơng ty Honda thường phân phối các sản phẩm xe tay ga hiện đại
và nhiều mẫu mã cịn. Ở khu nơng thôn : Sẽ phân phối các sản phẩm xe máy số phù

hợp với số tiền và khả năng chi trả của người dân. Từ đó xe máy là một lực chọn tối
ưu cho mọi đối tượng con người khác nhau.từ chính sách trên tài chính trong năm
2019 của Honda từ (4/2018 – 3/2019) sản lượng bán hàng cho xe máy đạt 2,56 triệu
xe, tăng 7,6% so với tài chính năm 2018 (4/2017 – 3/2018). Bên cạnh đó sản xuất
kinh doanh xe máy,Honda Việt Nam khẳng định được vị thế của mình trên thị


trường ô tô với sản lượng đạt được là 32.218 chiếc, tăng 150% so với năm tài chính
2018.
c)

Yếu tố kinh tế:

Sự suy thoái hay phát triển của nền kinh tế tác động trực tiếp tới sức mua và cơ cấu
chi tiêu của dân chúng. Sức mua phụ thuộc vào mức thu nhập hiện tại, chỉ số giá cả
lạm pháp...
Do đất nước ta vẫn trong giai đoạn phát triển nên mặt hàng chủ lực vẫn là xe máy.
Tại Việt Nam xe máy khơng chỉ là phương tiện đi lại mà cịn nhiều khi nó cịn là
cơng cụ kiếm sống của khơng ít người dân (ví dụ : dịch vụ xe ôm, giao hàng,…) . Ta
cũng dễ dàng thấy được số lượng người sử dụng cũng vô cùng phong phú. Công ty
Honda cho ra đời nhiều kiểu dáng và mẫu mã cho khách hàng lựa chọn , tương ứng
với những mức giá khác nhau, phù hợp với nhiều tầng lớp người dân. Honda cũng
có các chương trình giới thiệu xe mới, cải tiến các loại xe cũ và là luôn là người đi
đầu trong việc tăng doanh số tiêu thụ về mặt hàng này tại thị trường Việt Nam.
Công ty Honda không ngừng khẳng định vị thế của mình và chiều chuộng khách
hàng một cách tuyệt đối cho ra đời 18 mẫu xe máy và phiên bản mới, đồng thời giới
thiệu thêm nhiều mẫu ô tô mới cũng như phiên bản mới điều đó được chứng minh
thơng qua lễ tổng kết hoạt động năm tài chính 2019 và kế hoạch phát triển năm tài
chính năm 2020 diễn ra tối 23/5 ở Hà Nội.
Việt Nam là nước đang phát triển, thu nhập của người dân hiện nay là do các

nguồn: tiền lương, thu nhập ngoài lương, thu nhập lãi suất tiền gửi. Thu nhập của
người dân tăng nhanh trong những năm gần đây ( năm 2018 thu nhập bình quân
đầu người trên 2.587 USD và dư tính trong tương lai năm 2020 thu nhập bình qn
đầu người tăng 8.580 USD trong khi đó năm 2011 thu nhập bình quân đầu người là
1300 USD, điều này cũng làm thay đổi cơ cấu chi tiêu cho các sản phẩm. Sự phát
triển đa dạng các thành phần kinh tế tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ của sản xuất
và hàng tiêu dùng tạo điều kiện thuận lợi để hang xe Honda phát triển sản xuất và
kinh doanh xe tay ga.
Hiện nay nguồn nguyên liệu ngày càng cạn kiệt cùng với xu thế của thời đại ( thời
đại 4.0 ) đã du nhập vào Việt Nam để thích nghi với xu hướng này việc tiết kiệm và
hạn chế sử dụng nguyên liệu gây ô nhiễm và nguyên liệu không tái sinh làm cho nhu
cầu sử dụng xe máy ngày càng giảm thay vào đó là các xe chạy từ năng lượng điện
và năng lượng mặt trời.
d) Yếu tố văn hóa xã hội :
Mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc
trưng, những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó. Văn
hóa ảnh hưởng đến các quyết định Marketing của Honda Việt Nam được thể hiện
qua các gốc độ sau:


Xe máy là phương tiện phổ biến nhất ở Việt Nam, và có thể nói xe máy là, một nét
văn hóa của người Việt Nam. Ở Việt Nam được xem như là một thành viên trong gia
đình là phương tiện kiếm sống, phương tiện hẹn hò yêu đương của giới trẻ,…Nhu
cầu xe mấy ở Việt Nam là vô cùng lớn.
Bên cạnh đó vấn đề giao thơng ở Việt Nam là một bài tốn khó khi sự phát triển
khơng cân xứng giữa dân số và cơ sở hạ tầng đường sá. Tính trạng tắc đường cục bộ
đặc biệt hiện nay sắp đến tết nguyên đán canh Tý đang đến gần, đòi hỏi phải có một
phương tiện giao thơng cơ động, phù hợp hơn. Vì thế, xe máy dường như là một lựa
chọn tối ưu khi thăm gia giao thông ở Việt Nam hiện nay.
Mặc dù là phương tiện cơ động, phù hợp với điều kiện ở Việt Nam song vấn đề an

tồn khi lưu thơng bằng xe máy thực sự là một vấn để đặt ra của nhà nước cũng
như vấn đề của công ty Honda Việt Nam. Theo thống kê, mỗi năm có hàng trăm vụ
tai nạn giao thơng hơn 8.200 người chết do tai nạn giao thông trong năm 2018 trong
số đó 80% số vụ tai nạn xảy ra trên đường bộ, hậu quả của người sau khi tai nạn là
khơng thể tính được. Từ đó là vấn đề đặt ra làm sau sử dụng xe máy nói chung và
Honda nói riêng an tồn và thực sự hữu ích. Từ đấy Honda Việt Nam đã có chương
trình dạy lái xe an tồn mang tên “Tơi u Việt Nam” là một chương rình hướng
dẫn vè an tồn giao thơng, và kĩ năng lái xe an tồn, chương trình mong muốn đem
đến những hình ảnh câu chuyện chân tực về thực trạng gioa thơng trong đời sống
hàng ngày và qua đó gửi nhắn thông điệp, những bài học, hướng dẫn một cách bổ
ích cho người dân đề phịng tránh tai nạn khi thăm gia giao thông, không gây ra ách
tắc giao thơng, góp phần xây dựng một xã hội giao thơng văn minh an tồn.
Ngồi ra Honda Việt Nam cịn thăm gia các chương trình văn hóa, xã hội như tài trợ
cho giải bóng U21, Sao Mai Điểm Hẹn, Con đường âm nhạc,…
e)

Yếu tố khoa học công nghệ:

Công nghệ là một yếu tố bất kì doanh nghiệp nào cũng khơng thể bỏ qua, đặc biệt
khoa học công nghệ đặc biệt phát triển nhanh chóng. Việc phát minh chế tạo máy
mà vơ cùng cần thiết. Nhưng nhà nước ấn định trong chính sách phát triển kinh tế
theo Bộ trưởng, Bộ KHCN Nguyễn Quân thì : “ Tỷ lệ đầu tư cho KHCN từ ngân
sách nhà nước tính trên GDP của Việt Nam là 0,5%, không thấy so với các nước
trên thế giới. Nhưng mức đầu tư của xã hội và doanh nghiệp ngồi nhà nước cho
KHCN cịn rất thấy, khoảng 0,3 - 0,4% GDP. Như vậy tổng đầu tư của Việt Nam cho
KHCN hằng năm vẫn dưới 0,1% GDP. Trong khi đó mức đầu tư của Trung Quốc
năm 2010 là 2,2% GDP, Hàn Quốc 4,5% GDP. Nếu tới năm 2020, tổng mức đầu tư
cho KHCN của Việt Nam không đạt 2% GDP thì rất khó để chúng ta thành cơng
trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” đó là tất cả nhận định của
ông cho việc đầu tư vào KHCN là một vấn đề cấp bất và cần có hướng giải quyết.

Điều này cũng làm cho các doanh nghiệp khó phát triển đáp ứng nhu cầu của người
dân khi KHCN phát triển chậm chính vì thế mỗi doanh nghiệp không ngừng cải tiến


cơng nghệ để phát triển, từ đó nhiều doanh nghiệp phát minh chế tạo ra các máy
móc hiện đại tu đó tạo ra yếu tố sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Nhận định được tầm quan trọng của KHCN, công ty Honda Việt Nam không
nghừng nghiên cứu và cập nhật cũng như áp dụng các công nghệ kĩ thuật tiên tiến,
hiện đại nhất để áp dụng váo sản xuất các sản phẩm của mình. Từ yếu tố cơng nghệ
Honda cho ra đời các xe thế hệ mới có tính năng vượt trội trong đó vào ngày 31
tháng 10 năm 2018 công ty Honda Việt Nam giới thiệu hai mẫu xe mang tính lịch sử
và biểu tượng của Honda: Monkey và Super Cub 125 nhập khẩu từ Thái Lan. Hai
mẫu xe mang hai biểu tượng độc đáo khác nhau, Monkey sở hửu phong cách thiết
kế nhỏ gọn độc đáo với vẽ tinh nghịch toát lên trong từng đường nét, giúp người sử
dụng thể hiện được chất riêng. Còn Super Cub 125 mang thiết kế đặc trưng của
dòng Cub huyền thoại với những điều chỉnh hiện đại, nổi bật với hệ thống đèn LED
tồn bộ trang thiết bị khóa thơng minh SMART Key, vừa mang đên cho người dùng
sự tự hào khi sở hữu vừa nổi bật được phong cách và tính riêng.
Những cơng nghệ tiên tiến nhất của Honda Việt Nam tích cực áp dụng vào dự án
này quyết tâm hạn chế mức tối đa chất thải ra môi trường đồng thời đam bảo sự
kinh tế tiết kiệm trong việc tái chế chất thải. Chế tạo sản phẩm thân thiện mơi
trường.Hiện tại Honda Việt Nam đã hồn tồn loại bỏ chì khỏi sơ sử dụng, thay thế
tồn bộ Cr6+ bằng Cr3+. Tại Honda Việt Nam chất amiang không sử dụng để chết
tạo má phân vì chất này là nguyên nhân gây ung thư phổi. Công ty cũng đã đầu tư
và ứng dụng các công nghệ môi trường tiên tiến, tạo ra sản phẩm than thiện mơi
trường ví dụ : Ống xả xe máy do công ty sản xuất được thiết kế theo tiêu chuẩn
Honda toàn cầu đảm bảo qui chuẩn cho phép về khí thải, đặc biệt khí thải của xe
máy khơng gây tác hại cho người phía sau.
f)


Yếu tố môi trường:

Ngày nay môi trường tự nhiên đang là yếu tố yếu tố quan tâm hàng đầu của các
quốc gia nhằm bảo vệ và giữ gìn mơi trường, tránh tình trạng ơ nhiễm gây tổn hại
sưc khỏe con người.
Từ đó Honda Việt Nam đưa ra căm kết bảo vệ môi trường , cũng như cam kết về
lượng khí thải cho phép ra môi trường.
Năm 1992 Honda đưa ra Tuyên bố Mơi trường, theo đó, tất cả các thành viên nổi lực
hết mình để làm cho các hoạt đọng hàng ngày đạt những cam kết sau đây:
Nỗ lực tái chế các loại vật liệu, tiết kiệm nguồn lực và năng lực trong từng công
đoạn của từn gia đoạn nghiên cứu, phát triển, bán hàng, dịch vụ và loại thải hạng
hóa.
Nỗ lực để hạn chế tối đa rác thải và xử lí thích hợp các loại rác thải cũng như chất
gây ơ nhiễm tạo ra trong từng giai đoạn tồn tại của hàng hóa.


Với tư cách là một hội viên kinh doanh, đồng thời là một thành viên của xã hội,
Honda Việt Nam nhận thấy nỗ lực bảo vệ sức khỏe con người và bảo vệ mơi trường
tồn cầu là một việc quan trọng và chúng tơi sẽ tích cực hành động đrr thực hiện
điều đó.
Honda Việt Nam nhận thức được tầm ảnh hưởng của các hoạt động của công ty, từ
khi dược thành lập, đối với sức khỏe, môi trường xã hội loài người trên các khu vực
liên quan và sẽ cố gắng để nhận dược sự đánh giá cao từ xã hội.
2.2 Môi tường vi mô.
a) Khách hàng – xu hướng tiêu dùng:
Đối với đa số người Việt Nam xe máy là tài sản có giá trị. Vì vậy, khi chọn lực mua
xe máy, người têu dùng thường cân nhắc kỹ về sản xuất. Trong đó, Honda là một
trong những thương hiệu uy tính in sâu vào con người Việt Nam từ rất lâu.
Với kết cấu dân số trẻ, số người trong độ tuổi lao động chiếm 80% ,trình độ dân số
cao số người trình độ đại học và cao đẳng chiếm tỷ trọng càng lớn,

thu nhập cũng như mức sống của người dân Việt Nam ngày càng cao. Vì vậy trong
tiêu chí lựa chọn xe máy ngày càng cao khơng chỉ về độ bền cuả chất lượng mà cả về
khuôn mẫu thẩm mỹ với những đối tượng như thế Honda ln quan tâm nghiên
cứu những khách hàng của mình để qua đó có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu đối với
từng đố tượng khách hàng. Từ đó đưa ra kế hoạch với hai phương án, thứ nhất :
Đối với khách hàng có mức thu nhập thấp hoặc trung bình cơng ty đưa ra các sản
phẩm xe máy bình dân, phù hợp vời tùi tiền của họ, như các sản phẩm xe máy
Wave, Anpha, Wave Rs, Click….thứ hai : Đối với khách hàng có thu nhập cao thì
cơng ty đưa ra các sản phẩm xe tay ga, xe hơi đắt tiền như không ngừng cải tiến
hàng năm cho ra đời cho ra đời nhiều sản phẩm mẫu mã, cải thiện tính năng vượt
bậc xóa bỏ những tính năng lỗi thời không cần thiết.
b) Nhà cung úng:
Hiện nay , liên quan đến những khó khăn trên Honda đang gặp phải khơng tìm ra
phương án nào khác Honda Việt nam đã cho khánh thành phân xưởng Piston đầu
tiên tại Việt Nam vào ngày 20 tháng 3 năm 2014. Không ngừng năng cao tỉ lệ nội địa
hóa nhằm tạo ra các sản phẩm mới với giá cả cạnh tranh. Việc đưa phân xưởng vào
hoạt động giúp Honda Việt Nam nâng cao hơn nữa tỉ lệ nội địa hóa của các sản
phẩm và góp phần tạo nền tảng cho hoạt động xuất khẩu.
Một số nhà cung ứng của Honda tại Việt Nam:
Nhà cung ứng Nittan Việt Nam, liên doanh giữa Thái Lan và Nhật Bản. Đặt cơ sở
sản xuất tại Bắc Ninh. Nittan Việt Nam chuyên cung cấp cho Honda các van động cơ
xe máy và xe hơi.


Công ty cổ phần Innotek: chuyên sản xuất các linh kiện, phụ tùng ô tô,xe máy và
các nghành công nghiệp phụ trợ, các dây chuyền sản xuất của các nhà máy gồm :
Dập, Hàn, Uốn,Tiện và chế tạo khuôn gá.
Công ty sản xuất phanh Nisin:
Là công ty 100% của Nhật Bản, thuộc tập đoàn Nissin Kygyo Nhật Bản,nằm trên
địa bàn xã Quất Lưu, huyện Bình Xuyên,Vĩnh Phúc.là ccoong ty cung cấp phannh

xe máy và ô tô cho thị trường Việt Nam và xuất khẩu, trong đó thị phần hàng nội
địa chiếm 70%, cịn 30% xuất khẩu sang tập đồn Nissin Kygyo Nhật Bản.
Mặc dù việc sản xuất và kinh doanh xe máy mang lại lợi nhuận và thị trường tiêu
thụ rộng nhưng khơng có cơng nghệ chế tạo xe máy đặc thù và do xe máy mang
thương hiệu Honda đã có mặt và chiếm lĩnh thị trường từ khá lâu nên khả năng sản
xuất xe máy ở các nhà máy còn thấp.
C) Yếu tố cạnh tranh:
Từ khi gia nhập WTO, Việt Nam đã thay đổi chính sách kinh tế qua việc quốc Hội
thông luật đầu tư doanh nghiệp vào tháng 11/2005. Trong đó mục tiêu của đạo luật
này là mở rộng quyền tự do kinh doanh, thu hút đầu tư nhân, tăng cường cơ chế
hậu kiểm và tạo ra một mơi trường cạnh tranh bình đẳng của các doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, trên thị trường xuất hiện nhiều nhà cung cấp. Họ có
những điểm mạnh của riêng mình và đang từng bước khắc họa, khẳng dịnh uy tín
của mình trên thị trường Việt Nam. Tiêu biểu đó là sự ra đời của các công ty lien
doanh xe máy. Sản phẩm của các công ty lien doanh này rất đa dạng và phong phú.
Các đổi thủ ccanhj tranh với Honda Việt Nam trên thị trường xe máy là Yamaha,
Suzuki, SYM, Piaggio, và các thương hiệu khác ít tên tuổi như Kymco, UMG, và các
hang xe phân phối lớn, nhập khẩu nguyên chiếc như Kawasaki, Ducati, KTM,
Harley Davidson…Honda công bố tăng trưởng 9% năm 2018 và chiếm 75,8% thị
phần. Trong tất cả các hãng Yamaha đã từng một thời là “ ông lớn một thời ” cạnh
tranh trực tiếp với Honda, nhưng những năm gần đây Yamaha hầu như không công
bố số liệu bán hàng, Piaggio cũng không. Piaggio không cannhj tranh vào các mặt
hàng của Honda Việt Nam trừ dịng Honda SH. Các hang cịn lại như SYM ít cho ra
đời dòng xe mới , Suzuki, Kymco và mới đây là hang UMG hay trước đó là Peugoet,
hầu như khó là đối thủ trọng yếu có khả năng vươn lên nhóm đầu chiếm thị phần ở
Việt Nam.
Tuy nhiên, nếu Honda có Air Blade thì Yamaha có NVX, HONda có Vision thì
Yamaha có Janus, Honda có Lead thì Yamaha có Grande, Honda có Air Blade thì
Yamaha có Nouvo….
Xét về mức độ cạnh tranh về giá dòng Vision của Honda hiện có giá là 31,9 triệu

đồng/chiếc và Janus của Yamha có giá bán tương tự cho phiên bản Janus Limited
nhưng doanh thu của Vision chiếm đến 23% thị phần của hãng vì thế Janus khơng
thể vượt lên. Với dịng Air Blade, Honda đưa ra mức giá 37,9 – 41,5 triệu đồng/chiếc
thì Yamaha có mức giá cao hơn rất nhiều với dịng NVX từ 40,9 – 52,7 triệu


đồng/chiếc. Trong dòng xe PCX của Honda đang bị cạnh tranh bởi dòng xe nhập
khẩu Yamaha NM-X. Tuy nhiên, PCX Hybrid của Honda hiện đang có giá vvay
quanh dịng NM-X của Yamaha bởi họ có cả PCX phiên bản thường giá 70 triệu
đồng và phiên bản Hybrid giá 89,9 triệu đồng trong khi Yamaha nhập khẩu duy
nhất phiên bản NM-X và giá bán 82 triệu đồng. Yamaha tất nhiên vẫn còn khả năng
áp đảo các hãng khác về doanh số như Piaggio, SYM, Suzuki… nhưng xem ra,
trong cuộc đua chiếm thị phần xe gắn máy ở Việt nam, họ đã hụt hơi quá nhiều để
rồi nhìn Honda ngày càng xa khuất.
c)

Sản phẩm thay thế:

Xe bus : Hiện nay xe Bus phát triển nhanh chống thơng qua các chính sách nhà
nước nhằm giải quyết nạn kẹt xe như kế hoạch 19/KH-UBND năm 2017 thực hiện
đề án nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe bus đến năm 2020.
Vì vậy đây cũng là một đối thủ cạnh tranh của xe máy Honda.
Xe đạp : Là phương tiện đi lại phổ biến và gần gũi với người Việt Nam. Với giá một
chiếc xe khá rẽ ( khoảng vài trăm nghìn đồng đến hơn một triệu đồng )ai cũng có
thể sở hữu một chiếc xe đạp. Nhưng nói về mức độ thỏa mãn ( trừ người thích xe
đạp ) thí xe đạp vẫn là lựa chọn cuối cùng của người dân vì có nhiều hạn chế sử
dụng sức người, tốc độ chậm…
Ơ tơ : Với thu nhập người dân ngày càng cao, số lượng ô tô bán ra thị trường ngày
càng cao. Ơ tơ được xem là phương tiện đi lại có chất lượng rất tốt. Tuy nhiên do
mức thuế suất tại Việt Nam khá cao nên ô tô được xem là hàng hóa xa xỉ.

d) Đối tượng tiềm ẩn :
Trước đây, khi nhắc đến các hãng sản xuất xe hai bánh đến từ Đài Loan, chắc hẳn
mọi người sẽ nghĩ đến những chiếc xe giá rẻ và tất nhiên, chất lượng đi kèm cũng
không cao. Những chiếc xe này thường được bán ở các khu mua sắm nhỏ, phụ vụ
một bộ phận người dân địa phương. Tuy nhiên để vượt qua kiến nghị đó hãng xe
Kymco đã khơng ngừng phát triển và tung ra thị trường với cái tên GT 300i làm
dannh số bán hàng nhảy vọt với nhũng tính năng vượt trội thiết kế cốp xe khá nhỏ
nhưng thay vào đó là việc được trang bị một cổng sạc 12 Volt cho điện thoại di động
hay hệ thống định vị GPS. Cốp trước phía chân người lái có một ngăn nhỏ để đựng
được các vật dụng nhỏ như kính râm hoặc điện thoại di động, bình nhiên liệu có
dung tích 9 lít chiếc xe được tích hợp hệ thống phun nhiên liệu điện tử và làm mát
bằng dung dịch….Hầu hết mọi người đánh giá một chiếc xe tay ga dựa trên kiểu
dáng thiết kế đẹp mắt, khả năng sử dụng tiện lợi và các tính năng trên xe và giá của
nó khoảng 539 USD, một mức giá phù hợp với một chiếc xe có hiệu suất sử dụng
cao như thế này. Vì thế nó được coi là một đối tượng tiềm ẩn cạnh tranh sánh ngang
với Honda SH.
2.3 Sử dụng mơ hình SWOT định hướng chiến lược cơng ty Honda Việt Nam :




Điểm mạnh (S) :

Thương hiệu nổi tiếng nhất thế giới.
Cơ sở hạ tầng dược xây dựng ổn định.
Đa số nhân viên có chất lượng cao.
Được thừa hưởng cơng nghệ hiện đại của Honda Nhật Bản.
Dây chuyền sản xuất tiên tiến, phù hợp với nhu cầu thị trường.
Thị trường tiêu thụ của Honda rộng lớn.
Có đội ngủ chăm sóc khác hàng tốt, chuyên nghiệp.

Áp dụng thành tựu khoa học để cải biến chất lượng và mẫu mã sản phẩm đa dạng.
Hiện nay Honda vẫn đang dẫn đầu về thị phần xe máy.
Mạng lướt phân phối rộng khắp cả nước.


Điểm yếu (W) :

Nguồn nguyên liệu và máy mốc phải nhập từ nước ngồi như Nhật Bản, Thái Lan...
Chưa có nhiều cơ sở sản xuất trên cả nước.
Một phần ít nhanh viên cịn kếm kiến thức và có thái độ phục vụ chưa tốt.
Giá bán sản phẩm và các phụ tùng chưa rõ rang nên cịn có hiện tượng phá giá.
Có sự giống nhau ở một số sản phẩm. Chính điều này làm cho người tiêu dùng dễ bị
nhầm lẫn trong việc chọn lựa sản phẩm cho mình. Ví dụ điển hình đó là xe Wave
RS, Anpha, S…làm người tiêu dùng khó phân biệt nhũng loại xe Wave này với
nhau.
Nhiều vụ cháy xe từ các sản phẩm của công ty đã xảy ra, đặc biệt là sản phẩm của
Honda Air Blade. Tạo tâm lí bất an cho người tiêu dùng.


Cơ hội (O) :

Việt Nam được cho là thị trường xe máy lớn thứ 4 thế giới, sau Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonesia.
Kinh tế phát triển.


Tình hình tài chính, xã hội ổn định.
Các tổ chức xã hội và bộ máy công quyền giúp đỡ và hợp tác nhiệt tình.
Thị trường nội địa hóa, sản xuất trong nước gia tăng vì thế các linh kiện và phụ kiện
trong nước có giá thành rẽ hơn so với việc nhập khẩu các linh kiện phụ kiện từ nước

ngoài. Cơng ty Honda và các daonh nghiệp có thể giảm bớt được chi phí sản xuất.


Thách thức ( T ) :

Tình hình kinh tế có thể bị khủng hoảng.
Các vấn đề chính trị xã hội mơi trường địi hỏi các hãng kinh doanh cao.
Nhiều đối thủ cạnh tranh : Yamha, Suzuki, SYM…
Xuất hiện nhiều đối thủ tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế.
Thương hiệu dễ bị bắt chước làm nhái, làm giảm giá trị thương hiệu.
Sự giá nhập của các dịng xe máy giá rẻ của Trung Qc.
Do ảnh hưởng của lạm pháp hay tình trạng bất ổn của giá xăng dầu, sức mạnh của
thị trường giảm.


Kết hợp SO – Chiến lược khai thác tối đa các cơ hội hiện có :

Cùng với việc xây dựng thêm nhà máy sản xuất thứ ba và năng cao năng suất tăng
lượng sản phẩm cung ứng ra thị trường.
Tận dụng tối đa các nguồn lực, nhân lực chất lượng cao để dần nội địa hóa các sản
phẩm xe máy Honda Việt Nam. Honda mở đầu “ chiến dịch nội địa hóa ” bằng việc
ra mắt mẫu SH “ nội ” có tỷ lệ nội địa là 93% với giá bán bất ngờ. Cụ thể, SH 125i
có giá 66 triệu đồng và SH 150i có giá 80 triệu đồng, thấp hơn 50 triệu đồng so với
phiên bản cũ.
Tận dụng tiềm lực tài chính mạnh của công ty để mở rộng thị trường tiêu thụ.
Quảng cáo các sản phẩm mới của công ty trên các phương tiện truyền thông đại
chúng, hay tài trrowj các chương trình về cộng đồng, các chương trình ca nhạc để
khác hàng biết nhiều hơn về nhãn hiệu của công ty.



Kế hợp ST – Dùng sức mạnh để vượt qua nguy cơ đe dọa :


Tận dụng uy tín, thương hiệu của mình và năng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc
khách hàng để thuyết phục khách hàng trung thành với công ty.
Honda Việt Nam đã sử dụng đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao,tích cực ứng
dụng KHCN tạo ra những điểm riêng biệt cho mẫu mã, chất lượng sản phẩm để hạn
chế tối đa các sản phẩm nhái của các công ty khác.
Nghiên cứu và sản xuất các phụ tùng có tính năng tiết kiệm xăng.


Kết hợp WO – Tranh thủ cơ hội và nắm lấy cơ hội nếu có :

Tìm kiếm các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào rẻ để hạ giá thành sản phẩm và
hiện nay đang tự sản xuất các phụ tùng lắp ráp.
Các HEAD tuy treo biển là cửa hàng bán xe và dịch vụ Honda ủy nhiệm, nhưng
quan hệ giũa cửa hàng và Honda Việt Nam là quan hệ khách hàng “ mua đứt bán
đoạn ”. Khi mở rộng thị trường tiêu thụ, Honda Việt Nam cần có nhiều chính sách
hỗ trợ các HEAD và quản lý tốt giá sản phẩm ở các chi nhánh, các đại lý bán hàng.
Mỗi chiếc xe của Honda VIệt Nam cần có một điểm khác biệt so với những chiếc
trong cùng một dịng xe ( ví dụ mỗi chiếc xe Wave cần có điểm khác nhau, Wave
Anpha kiểu dáng đơn giản, thì khi cho ra đời Wave S kiểu dáng phải mạnh mẽ, có
điểm nổi bật hơn như tiết kiệm xăng hơn…).


Kết hợp WT – Áp dụng chính sách phịng thủ tối đa để hạn chế các nguy cơ, đe
dọa

Tiến hành điều tra về các nguyên nhân gây ra các vụ cháy xe trong nhứng năm vừa
qua và có chương trình kiểm tra, bảo dưỡng xe máy để tạo sự yên tâm khi sử dụng

sản phẩm của khách hàng.
Đăng kí bản quyền tác giả cho các sản phẩm của công ty để tránh việc làm nhái.
Tổ chức dịch vụ hậu mãi tốt, nâng cao các hệ thống trạm bảo hành rộng rãi trên
toàn quốc.


CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN
NGHỊ

1. Nguyên nhân :
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp : Lực lượng lao động, trình độ phát triển cơ sở
vật chất kĩ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, nhân tố quản trị kinh
doanh,hệ thống trao đội và xử lí thơng tin và cuối cùng là nhân tố tính tốn kinh tế.
Các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp : Môi trường pháp lý môi trường kinh doanh
kinh tế, và các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng khác.
2. Biện pháp :
Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh : Nền kinh tế thị trường mở cửa và
càng hội nhập với khu vực quốc tế vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp, vừa làm cho tính biến động của môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp
thêm. Trong môi trường kinh doanh này, để chống đỡ cho sự thay đổi khơng lường
của mooi trường địi hơi Honda Việt Nam cũng như các doanh nghiệp khác phải có
một chiến lược kinh doanh mang tính chất động và tấn công. Chất lượng của hoạch
định vá quản trị chiến lược tác động đến sự tồn tại và phát triển của Honda, vị thế
cạnh tranh cũng như hiệu quả khinh doanh của doanh nghiệp.
Lựa chọn quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả : Áp dụng biện pháp này có
nghĩa là giải quyết hai vấn đề quyết định mức sản xuất và sự tham gia các yếu tố
đầu vào, xác định và phân tích điểm hịa vốn.
Phát triển trình độ và tạo động lực cho đội ngũ lao động : Lao động sáng tạo là nhân
tố quyết định hiệu quả kinh doanh. Vấn đề về tuyển dụng đào tạo, bồ dưỡng đào tạo
nhằm thường xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. Đặc biệt là đội ngũ lao

động có khả năng hoạch định chiến lược, phân bổ có hiệu quả nguồn lực, chủ dộng
ứng phó với những thay đổi bất thường của môi trường kinh doanh.
Công tác quản trị : Biện pháp này đòi hỏi bộ máy quản trị của doanh nghiệp phải
gọn nhẹ, năng động, linh hoạt trước những biến đổi của thị trường, luôn chú ý từ
khâu tuyển dụng theo nguyên tắc tuyển người theo yêu cầu của công việc chứ không
phép ngược lại.
Phát triển công nghệ kĩ thuật : Nhu cầu đổi mới kĩ thuật công nghệ là rất chính
đáng song phát triển kĩ thuật cơng nghệ ln địi hỏi phải đầu tư lớn, đầu tư đúng
hay sai đều tác động đến hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp lâu dài trong tương lai


Tăng cường mở rộng quan hệ cầu nối giữa doanh nghiệp và xã hội. Cùng với sự
phát triển và mở rộng thị trường cũng giữa các doanh nghiệp với thị trường cũng
như giữa các doanh nghiệp với nhau ngày càng chặt chẽ. Doanh nghiệp nào biết
khai thác tốt thị trường cũng như các quan hệ bán hàng, doanh nghiệp đó sẽ có cơ
hội phát triển kinh doanh.
3. Kiến nghị :
Nhằm mục đích giúp cho cơng ty Honda Việt Nam hồn thiện hơn chiến lược của
mình em xin có một số giải pháp mang tính cá nhân như sau :
Để chiến lược giảm giá của công ty Honda Việt Nam đạt hiệu quả cao hơn thì cần
phải kết hợp chiến lược giảm giá với một chiến lược khác :
Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm : Vì sản phẩm của Honda trên thị trường vẫn
chưa đa dạng, chỉ có hai loại sản phẩm chính là Super Dream và Honda Future nên
Honda Việt Nam cần phải đầu tư nghiên cứu chế tạo sản phẩm xe gắn máy sao cho
phù hợp với thu nhập của người dân lao động bình dân.
Chiến lược di biệt hóa sản phẩm : Hiện nay sản phẩm xe gắn máy có mặt trên thị
trường Việt Nam rất đa dạng và phong phú về màu sắc mẫu mã cũng như kiểu
dáng. Chính vì vậy mà cơng ty Honda Việt Nam không nên dừng lại ở việc sản xuất
xe gắn máy có giá bán phù hợp với người dân lao động mà cơng ty nên có một chiến
lược di biệt hóa sản phẩm, sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao, kiểu dáng,

tính năng mới lạ, hấp dẫn phù hợp với nhu cầu của những tầng lớp có thu nhập cao.
Có như vậy Honda Việt Nam mới thực sự chiếm lĩnh thị trường Việt Nam đáp ứng
nhu cầu người Việt Nam khẳng định vị trí số một của sản phẩm xe gắn máy trong
suy nghĩ của người dân Việt Nam.
Chiến lược quảng cáo tiếp thị rộng rãi. Để sản phẩm của Honda Việt Nam được
người tiêu dùng biết đến cơng ty này nên có chiến lược marketing rộng rãi.


CHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC TẠI CÔNG TY HONDA VIỆT
NAM TỪ 2017 ĐẾN 2020
Trong xã hội ngày nay rất cần những nhà quản trị tài giải có khả năng hoạc định
chiến lược một cách chuẩn xác nhất để giúp công ty giữa vững vị thế, không ngừng
phát triển trong một môi trường cạnh tranh như hiện nay, đó cũng chính là yếu tố
trọng tâm mà công ty Honda Việt Nam muốn hướng tới cho những nhanh viên của
mình trở thành những nhà quản trị viên. Muốn đạt được điều đó trước tiên các nhà
quản trị viên phải biết về hoạch định từ đó vận dụng vào trong doanh nghiệp.
Từ cơ sở lí luận ở chương một ta có thể biết rằng hoạch định là quá trình ấn định
những mục mục tiêu và đánh giá cách thực hiện tốt nhất. Nó chỉ đạo, làm rõ, làm
giảm tác động của biến đổi làm giảm lãng phí xuống mức thấp nhất và đặt những
mục tiêu để dễ kiểm sốt được dễ dàng. Vì thế hoạch định trở thàng một vai trị
quan trọng khơng thể thiếu trong q trình hoạt động kinh doanh nghiệp, quyết
định sự thành cơng hay thất bại của doanh nghiệp. Trong xu thế hội nhập tồn cầu,
cơ chế thị trường năng động, loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng khẳng
định vị thế của mình trong nền kinh tế quốc gia,đặc biệt với các nước đang phát
triển như Việt Nam. Đối với nền kinh tế dựa trên tri thức hiện nay, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ln có những cơ hội, thuận lợi nhất định, nhưng đối với sự
chuyển biến đa dạng của thị trường hiện nay lại là thách thức cho các doanh nghiệp
lớn như Honda Việt Nam. Bởi lẽ, Honda Việt Nam không chỉ cạnh tranh với các

hãng xe gắn máy lớn mà còn với các doanh nghiệp nhỏ lẽ làm giảm đi một phần sản
lượng bán hàng cũng như mất đi một số bộ phận khác hàng. Mặc dù vẫn cịn tồn tại
nhiều yếu tố khó khăn ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường xe máy, song nhu càu tiêu
thụ xe máy ở hiện tại và dự đoán tương lai vẫn giữa được ngơi vị của mình trên thị
trường Việt Nam để làm được điều này công ty luôn không ngừng đưa ra các chiến
lược xúc tiến đầu tư, cải tiến công nghệ, khắc phục các điểm yếu, đưa ra các chính
sách phù hợp nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như gia tăng sản lượng bán
hàng…
Từ các hoạch định chiến lược đã và đang thực hiện của Honda Việt Nam hướng đến
năm 2020 Honda Việt Nam là công ty phân phối sản phẩm chủ yếu trong nước trong
khu vực trong và ngoài nước, thuộc ủy quyền của tập đoàn xe máy lớn nhất thế giới
Honda Nhật Bản.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


Giáo trình của ThS. Ngơ thị Thúy Lân.



Quản trị học, PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Diệp – NXB thống kê, 2003.



Nguyễn Thị Hạnh tiểu luận phân tích ma trận SWOT công ty Honda Việt Nam
Đại học khinh tế thành phố Hồ Chí Minh.




Nguyễn Thị Ngọc Dung và ctv. Các yếu tố dẫn đến sự thành công của Honda Việt
Nam.



Website công ty Honda Việt Nam. www.honda.com.vn.







.



.



Slideshare.net. ( tiếp thị tại Quảng Đông ).



Text.123doc.org.


×