Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.06 KB, 14 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>TỔ KHỐI 3. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. KM, ngày 28 tháng 10 năm 2016. BIÊN BẢN Học tập, chia sẻ tiết dạy chuyên đề và tổng kết chuyên đề theo nghiên cứu bài học. I. Thời gian, địa điểm 1. Thời gian: 14giờ 00 phút, ngày 28 tháng 10 năm 2016. 2. Địa điểm: Hội trường trường tiểu học Phước Lợi II. Thành phần tham dự III. Nội dung - Dự giờ tiết dạy minh hoạ chuyên đề môn: Toán - Người dạy minh hoạ: ……………..; GVCN lớp 3…, trường TH……. - Bài dạy: Bảng nhân 8 - Ngày dạy: 28/10/2016 Sau khi dự giờ, Cô ….. - Tổ trưởng Tổ bộ môn khối 3 nêu vấn đề trọng tâm cần góp ý cho chuyên đề qua tiết dạy minh hoạ; các giáo viên cùng tham gia đóng góp ý kiến, rút kinh nghiệm cho tiết dạy minh hoạ chuyên đề như sau: 1. Giáo viên dạy minh họa chia sẻ.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Cô ….. nêu lại mục tiêu, cách tiến hành, cảm nhận sau khi dạy, sự hài lòng, những băn khoăn, khó khăn khi thực hiện dạy minh hoạ chuyên đề môn Toán, bài: Bảng nhân 8 a)Mục tiêu - Học sinh bước đầu thuộc bảng nhân 8 và vận dụng được phép nhân 8 trong giải toán. - Làm đúng bài tập 1, 2, 3. - Hứng thú học tập, yêu thích môn toán. b) Những băn khoăn, khó khăn khi thực hiện - Sau khi hướng dẫn HS lập bảng nhân 8 từ 1 đến 3 tôi phân vân nên hướng dẫn học sinh cứ tiếp tục như thế cho đến hết, hay hướng dẫn hoc sinh tự lâp các phép tính tiếp theo. Cuối cùng tôi đã chọn ý 2 bằng cách hỏi câu hỏi gợi ý từ đó học sinh tự lập thêm bảng nhân 8. - Qua tiết dạy, bản thân cảm nhận là đã dạy đúng mục tiêu, yêu cầu bài dạy, học sinh hiểu bài, thuộc bảng nhân 8 tại lớp, vận dụng để giải bài toán có lời văn, biết đếm thêm 8 từ 8 đến 80. Quên nhấn mạnh để học sinh nhớ 0 nhân bất kì số nào cũng bằng 0 và số nào nhân 0 cũng bằng 0. Xin nhận khuyết điểm và rút kinh nghiệm. 2. Giáo viên dự giờ học tâp và chia sẻ ý kiến về bài dạy a) Đ/c:…. - Học tập: Đa số học sinh tích cực xây dựng bài, hiểu bài và xây dựng bài tốt, biết trình bày bài toán có lời văn, biết thực hiện phép tính nhân 8. Bài dạy xoáy sâu đánh giá học sinh theo Thông tư 30. - Chia sẻ: Ở bài tập 1, mới đầu tính nhẩm bảng nhân 8, GV tổ chức HS trò chơi đố bạn với hình thức đó hơi gượng ép vì cách bố trí đứng hai hàng, HS hỏi HS trả lời quá nhanh, một số HS yếu theo không kịp phải dừng lại. b) Đ/c…. - Học tập: Học sinh tự tin học tập tốt, nhanh nhẹn và chủ động trong các hoạt động là do GV chuẩn bị chu đáo, bài dạy lôgic đúng đặc trưng bộ môn. GV chững chạc, tự tin..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Chia sẻ: Ở kiến thức thành lập bảng nhân 8 học sinh ít được đọc. Bài tập 1, học sinh thực hiện trò chơi không sôi nổi lắm. c) Đ/c:…. - Học tập: Học sinh có được sự thân thiện, gần gũi của giáo viên, được sự quan tâm, hướng dẫn của giáo viên nên các em học tật, hơn nữa do GV có lời nói truyền cảm, gãy gọn ghi lời nhận xét đúng Thông tư 30 nên học sinh dẽ dàng tiếp thu bài học. - Chia sẻ: Ở phần hình thành kiến thức mới, học sinh chưa được cùng thao tác với giáo viên. Để các em cùng tham gia xây dựng bảng nhân 8 nên cho học sinh thao tác trên đồ dùng của các em. Khi học thuộc lòng bảng nhân 8, giáo viên nên để học sinh có đủ thời gian 2 phút học thuộc.. d) Đ/c….. - Học tập: Học sinh mạnh dạn, tự tin trong học tập, phát biểu nhanh và hợp tác tốt. Tác phong giáo viên chững chạc tự tin trên bục giảng, các hoạt động rất cụ thể rõ ràng. - Chia sẻ: Bài tập 1 học sinh trong quá trình thực hiện chơi trò chơi, khi các em không trả lời được dùng từ “chuyển” như vậy học sinh không biết được kết quả, nên chăng giáo viên cho học sinh tìm ra sau khi thực hiện trò chơi xong, bằng cách giáo viên hỏi trực tiếp em đó và đó chính là biện pháp giúp đỡ học sinh một cách kịp thời nhất. đ) Đ/c….. - Học tập: Lời nói của giáo viên to, rõ dễ nghe, câu hỏi đưa ra dễ hiểu học sinh trả lời tốt. - Chia sẻ: Ở phần hình thành bài mới học sinh ít được tuyên dương, nên chăng khi học sinh đọc đúng bảng nhân 8 giáo viên nên cho học sinh tuyên dương để khích lệ các em. e) Đ/c………. - Học tập: Học sinh tích cực học tập, thực hiện đúng yêu cầu. - Chia sẻ: Bài tập 2 học sinh chỉ đơn thuần trả lời câu hỏi của giáo viên không phát huy được tư duy của học sinh khi phân tích bài toán..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> f) Đ/c………. - Học tập: Học sinh nhận xét bạn khá đầy đủ, cụ thể. - Chia sẻ: Bài cũ học sinh đọc thuộc bảng nhân 7 như vậy không kiểm tra được học sinh thuộc lòng hay học vẹt. Nên chăng giáo viên hỏi từng em, mỗi em một phép tính bất kì. g) Đ/c…………….. - Học tập: Học sinh thực hiện tốt các yêu cầu mà giáo viên đưa ra, học tập sôi nổi. - Chia sẻ: Bài 3 học sinh chưa được đọc lại kết quả tìm được như vậy học sinh không được khắc sâu về kiến thức đếm thêm 8. Khi học sinh làm bài xong, trong thời gian chờ giáo viên nhận xét trong phiếu, học sinh nên đọc lại kết quả tìm được sẽ khắc sâu thêm kiến thức. 3. Giáo viên dạy minh họa ghi nhận các ý kiến học tập và chia sẻ Xin chân thành cám ơn quý thầy cô đã học tập và chia sẻ một cách chân tình nhất, tôi xin ghi nhận tất cả những lời chia sẻ quý báu của quý thầy cô ở các trường và cố gắng hoàn thiện hơn trong công tác dạy học của mình. Giải thích thêm việc nhận xét đánh giá học sinh theo Thông tư 30 đối với tôi vẫn còn mới do vậy việc tổ chức cho học sinh đánh giá học sinh vẫn còn những hạn chế, tôi nghĩ sẽ khắc phục được trong thời gian tới. 4. Tổ trưởng trả lời, giải đáp các câu hỏi thảo luận đưa ra - Đồng tình và thống nhất với ý kiến của các đ/c trong tổ - Giải đáp ý kiến của đ/c………..: Giáo viên không nhất thiết phải ghi nhận xét vào phiếu (vở) 5 em, mà giáo viên có thể linh hoạt thấy ít thời gian thì có thể nhận xét trực tiếp bằng lời ngay ở lớp. Lưu ý: - Khi đánh giá học sinh cần nhận xét cụ thể, nên có biện pháp hỗ trợ khi học sinh chưa thực hiện đúng ngay lúc đó. - Để học sinh nhận xét theo ý riêng của mình, giáo viên không áp đặt học sinh. - Cần cho học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức, giáo viên không nên gò bó các em..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Nên để học sinh cùng thực hiện với giáo viên ở phần thao tác trên đồ dùng trực quan. IV. Tổng kết thực hiện chuyên đề theo nghiên cứu bài học 1. Ưu điểm - Học sinh chủ động vận dụng kiến thức để làm bài tập tốt, tích cực tham gia các hoạt động và tham gia phát biểu xây dựng bài sôi nổi. Đa số học sinh bước đầu thuộc bảng nhân 8, vận được được bảng nhân 8 để giải toán có lời văn. - Giáo viên dạy đúng kiến thức cơ bản, đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng, chuẩn bị bài chu đáo, tác phong chững chạc, thái độ thân thiện, lời nói nhẹ nhàng, truyền cảm, gãy gọn. Truyền thu kiến thức một cách tự nhiên lôgic, có giáo dục tưởng tốt. - Giáo viên đánh giá nhận xét học sinh đúng theo tinh thần của Thông tư 30/2014/TTBGDĐT, tất cả giáo viên dự học tập được những kinh nghiệm rút ra từ chuyên đề và tiến hành áp dụng tại lớp trong thời gian tới. - Sử dụng ĐDDH hợp lí, có hiệu quả; hình thức dạy học phong phú, phát huy tính tích cực của học sinh. Học sinh được rèn được kĩ năng tính toán, thảo luận có tinh thần hợp tác trong giờ học. - Giáo viên có tác phong chuẩn mực, thái độ ân cần lời nói nhẹ nhàng, trong sáng, sử dụng phương pháp dạy học linh hoạt, mềm dèo. 2. Tồn tại - Trong quá trình truyền tải kiến thức đôi lúc giáo viên đặt câu hỏi chưa mạch lạc, thiếu gợi ý khi học sinh lúng túng chưa hiểu. - Phần sửa bài ở bảng con chưa rõ ràng, chưa dứt khoát giữa nhóm này với nhóm kia. Vẫn còn một số ít học sinh chưa mạnh dạn xây dựng bài, thiếu tự tin nhưng giáo viên chưa có biện pháp hỗ trợ kịp thời. - Giáo viên kết hợp giữa máy với các hoạt động chưa ăn ý. V. Bài học kinh nghiệm 1.Những kinh nghiệm trong quá trình thực hiện chương trình - Những tiết học toán trong SGK là những tiết học rất quan trọng, nhằm cung cấp cho các em học sinh những yêu cầu cơ bản nhất mà chương trình đặt ra. Bằng hình ảnh.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> trực quan sinh động và phương pháp sư phạm của giáo viên, các em dần dần nắm chắc kiến thức, rèn luyện các kĩ năng,.... Việc nắm chắc kiến thức phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức ban đầu của học sinh. Giáo viên cần xuất phát từ những vấn đề rất cụ thể, chi tiết; học sinh phải nắm được bản chất của vấn đề, các em phải có nền kiến thức đại trà vững chắc rồi mới đến giải quyết các bài toán ở mức độ cao hơn. Để làm được điều đó giáo viên cần: - Tổ chức tốt các hoạt động học tập trong các tiết học để học sinh giải quyết tốt các bài tập trong sách giáo khoa. Học sinh phải hiểu sâu sắc vấn đề, nắm chắc kiến thức và vận dụng tốt vào thực hành. - Thời lượng dành cho thực hành, luyện tập trong mỗi tiết học chiếm từ 60%-70%, nên GV cần tận dụng đặc điểm này để tăng cường thực hành, giúp học sinh hình thành và phát triển các kĩ năng toán học, giải quyết về cơ bản các nhiệm vụ thực hành ngay trong các tiết toán tại lớp. - Giáo viên cần giúp học sinh nắm chắc, thuộc lòng các quy tắc, các công thức tính mà SGK đã cung cấp. Có kĩ năng vận dụng công thức, quy tắc vào giải quyết các bài toán trong SGK phần thực hành. - Trong quá trình biên soạn các phiếu học tập, GV nên tích hợp nhiều nội dung giáo dục gắn với thực tế và gần gũi thu hút được hứng thú của HS, có thể sử dụng một số tranh ảnh, hình vẽ ngộ nghĩnh để minh hoạ cho các bài tập thêm sinh động, có thể thiết kế các bài tập dưới dạng bài tập trắc nghiệm, các trò chơi hay câu đố vui toán học mà không làm biến dạng nội dung cơ bản của môn toán, góp phần tăng thêm gia vị cho môn toán để các em tiếp thu bài tốt hơn. - Khi HS đã hoàn thành tốt các bài tập trong SGK, GV cần dần từng bước hình thành ở các em cách suy luận sáng tạo, biết giải các bài toán đó theo các cách khác nhau. 2. Những kinh nghiệm trong việc sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học - Để chuyển tải được những kiến thức khoa học tới cho học sinh, GV phải sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Việc nắm bắt kiến thức của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào cách thức và phương pháp giảng dạy của giáo viên. Trong xu thế dạy học hiện nay, GV không còn là người truyền thụ tri thức theo một chiều, học sinh thụ động tiếp thu và làm theo. Người GV cần căn cứ vào vốn sống, khả năng hiểu biết của HS để thiết kế các hoạt động nhằm giúp HS tự phát hiện và giải quyết vấn đề dưới sự trợ giúp của các bạn trong nhóm, trong lớp hay của GV.GV trở thành người thiết kế, người tổ chức hướng dẫn các hoạt động,.. còn HS là người thi công, người trực tiếp hoạt động để tìm tòi kiến thức..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Trong giảng dạy GV cần biết lựa chọn các PPDH sao cho phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình. Xuất phát từ các ví dụ hay các bài toán mẫu trong SGK, GV cần tổ chức cho học sinh thảo luận để tìm ra cách giải quyết vấn đề mà bài toán đưa ra. Trên cơ sở đó, GV giúp các em biết tổng hợp để rút ra những nhận xét, những quy tắc hay những kết luận cần thiết. - Khi giảng dạy các kiến thức mới, dạng toán mới GV cần chú ý các bước sau đây: + Phương pháp chung:Tự phát hiện - Tự giải quyết vấn đề - Tự chiếm lĩnh kiến thức. + Các bước cụ thể: Bước 1: Làm nảy sinh nhu cầu nhận thức của HS (Làm xuất hiện vấn đề và tạo cho học sinh có nhu cầu tìm hiểu vấn đề đó). Bước 2: Tổ chức các hoạt động học tập (theo cá nhân, theo nhóm hay cả lớp) Bước 3: Hướng dẫn học sinh trình bày ý kiến trước nhóm, trước lớp. Bước 4: Hướng dẫn học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung. Bước 5: Giáo viên hệ thống, kết luận vấn đề, hướng dẫn học sinh trình bày (Giáo viên chốt lại các vấn đề quan trọng). Bước 6: Tổ chức cho học sinh luyện tập, thực hành, rèn các kĩ năng. 3.Những kinh nghiệm trong việc tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh - Đánh giá học sinh là một khâu rất quan trọng nhằm nắm được năng lực tiếp thu bài của học sinh trong lớp để đặt ra yêu cầu học tập đối với từng học sinh,kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh. - Học tập một số cách viết lời nhận xét vào vở của học sinh: + Đối với những học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ bài học, giáo viên viết lời nhận xét vào vở: “Em đã thuộc được bảng nhân 8 và biết vận dụng vào giải toán có lời văn, cố gắng phát huy em nhé”..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> + Đối với những học sinh chưa thuộc trôi chảy bảng nhân 8, giáo viên viết nhận xét vào vở: “Em có cố gắng nhiều nhưng chưa thuộc bảng nhân 8, em cần đọc lại nhiều lần bảng nhân 8 để thuộc bài em nhé.”. + Đối với những học sinh bước đầu thuộc bảng nhân 8 nhưng vận dụng vào giải toán chưa đạt, giáo viên viết nhận xét vào vở: “Em đã bước đầu thuộc bảng nhân 8, tuy nhiên em vận dụng vào giải toán còn chưa chính xác, em cần đọc thuộc bảng nhân 8 để có kết quả đúng em nhé.”. … - Tùy vào từng bài học cụ thể để giáo viên viết lời nhận xét sao cho phù hợp, thể hiện sự khích lệ, gần gũi, ân cần, đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng và giúp đỡ được học sinh mau tiến bộ, phụ huynh yên lòng. Trên đây là những học tập, chia sẻ tiết dạy chuyên đề theo nghiên cứu bài học của Tổ khối 3./.. Biên bản kết thúc lúc 16 giờ 50 phút cùng ngày. THƯ KÝ. TỔ TRƯỞNG. (Kí, ghi họ tên). (Kí, ghi họ tên).
<span class='text_page_counter'>(9)</span> CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. PHÒNG………. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. TRƯỜNG……. KM, ngày 28 tháng 10 năm 2016. BIÊN BẢN Sinh hoạt chuyên môn theochuyênđề nghiên cứu bài học Xây dựng kế hoạch chuyên đề Môn Toán. I. Thời gian, địa điểm 1. Thời gian: 14 giờ 00 phút, ngày 28 tháng 10 năm 2016. 2. Địa điểm: Văn phòng trường tiểu học KM II. Thành phần tham dự GV trong tổ khối 3 trường TH KM(Có thể nêu tên tất cả GV trong tổ cùng XD kế hoạch hoặc có thể chỉ có khối trưởng xây dựng KH ) III. Nội dung Xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên đề Môn Toán. 1. Đặc điểm tình hình ( nêu tình hình thực tiễn của Tổ, trường) a) Thuận lợi -Giáo viên trong tổ khối 3 trong toàn huyện có trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác giảng dạy, có tâm huyết, yêu nghề. - Đa số giáo viên đều có nhiều kinh nghiệm giảng dạy lâu năm ở khối 3. - Giáo viên có tinh thần khắc phục khó khăn, năng nỗ, nhiệt tình, đoàn kết giúp đỡ nhau trong giảng dạy để hoàn thành nhiệm vụ được giao, đặc biệt là công tác giảng dạy..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> - 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn. - Đa số các học sinh ngoan, có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập. - Lãnh đạo các trường luôn quan tâm đến chất lượng học tập của học sinh, luôn quan tâm chỉ đạo và tạo các điều kiện để tổ giáo viên của nhà trường phát huy vai trò trong việc triển khai hướng dẫn của HĐBM sao cho thiết thực, phù hợp và hiệu quả. b) Khó khăn - Giáo viên đã chú ý đổi mới phương pháp dạy học nhưng hiệu quả chưa cao. - Ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế. - Một số học sinh chưa chăm học, chưa tự giác học tập, tiếp thu chậm, kĩ tính còn chậm. - Học sinh thường nhầm lẫn khi tính toán có nhớ và không nhớ, chia có dư. cách giải toán có lời văn.( tùy nội dung bài) - Học sinh chưa mạnh dạn, tự tin xây dựng bài, chưa hợp tác với bạn trong quá trình thảo luận nhóm. 2. Mục tiêu - Mục tiêu 1: Tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Tạo điều kiện cho học sinh phát triển về năng lực và hứng thú, giảm lí luận, coi trọng thực hành. Dạy theo từng đối tượng học sinh, giúp học sinh tự phát hiện, tự chiếm lĩnh kiến thức. - Mục tiêu 2: Thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, giúp cho giáo viên nắm vững trong việc tổ chức điều hành đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo đúng quy trình, cách chia sẻ và học tập được qua tiết chuyên đề. - Mục tiêu 3: Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo Thông tư 30/2014/TTBGDĐT: + Giáo dục toàn diện học sinh những kiến thức, kĩ năng cơ bản của Toán 3 theo chuẩn đã xác định. Khuyến khích học sinh học tập chủ động, tích cực sáng tạo, theo năng lực cá nhân, tránh gây căng thẳng làm mất tính tự tin trong học tập. + Chia sẻ và học tập được cách nhận xét bằng lời nói trực tiếp với học sinh hoặc viết nhận xét vào phiếu, vở của học sinh về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> được; mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức; mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết, phù hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động của học sinh. + Quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh; áp dụng biện pháp cụ thể để kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn trong học tập. 3. Nội dung, biện pháp ( cần đưa ra ND, BP theo thực tiễn của Tổ, trường) a) Nội dung 1 - Tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt động học tập tích cực, chủ động sáng tạo. - Giúp học sinh tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học. - Hướng dẫn học sinh thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức liên quan đã học. - Giúp học sinh thực hành, luyện tập theo khả năng. - Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh. - Khuyến khích học sinh tự nêu những hạn chế trong bài làm của mình hoặc bài làm của bạn. - Tập cho học sinh tìm nhiều phương án để giải quyết vấn đề, không thỏa mãn với các kết quả đã đạt được. b) Biện pháp - Học sinh tự đọc đề bài và tự nhận ra dạng bài tập, tương tự các kiến thức đã học trong mối quan hệ cụ thể của nội dung bài tập thì học sinh sẽ biết cách làm bài. Nếu học sinh chưa nhận ra được kiến thức đã học trong bài tập thì giáo viên nên giúp học sinh bằng gợi ý, hướng dẫn để học sinh nhớ lại kiến thức, cách làm, không nên vội làm thay học sinh. - Yêu cầu học sinh làm đủ bài tập do giáo viên yêu cầu, không tự ý bỏ qua bài tập dù là bài dễ. - Không nên bắt học sinh chờ đợi nhau trong quá trình làm bài. Học sinh làm xong bài nào nên tự kiểm tra (hoặc nhờ giáo viên) kiểm tra rồi chuyển sang làm bài khác. - Tăng cường cho học sinh trao đổi ý kiến trong nhóm nhỏ, nên khuyến khích học sinh bình luận về cách giải của bạn, tự nêu ra kinh nghiệm để hoàn chỉnh cách giải của mình..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Khi chữa bài hoặc đánh giá kết quả học tập của một tiết dạy giáo viên nên động viên, nêu gương học sinh đã hoàn thành nhiệm vụ, tạo cho các em niềm tin vào sự tiến bộ và cố gắng của bản thân, của bạn. - Khuyến khích học sinh tìm nhiều phương án và lựa chọn phương án tốt nhất để giải bài tập, để giải quyết một số vấn đề trong học tập, dần dần học sinh có thói quen không bằng lòng với kết quả đạt được, mong muốn tìm giải pháp tốt nhất cho bài làm của mình. - Vì vậy điều quan trọng là không phải học sinh làm được nhiều bài tập và giáo viên cung cấp thêm nhiều bài tập cho học sinh mà chính là giáo viên cùng học sinh khai thác được các tiềm năng trong các bài tập có sẵn trong sách giáo khoa, tổ chức trao đổi ý kiến về các cách giải của học sinh bằng các hình thức khác nhau và củng cố nhiều lần về kiến thức trọng tâm của bài. c) Nội dung 2 - Tổ chức giờ dạy theo mô hình trường học mới VNEN, giao nhiệm vụ cho các nhóm tự quản điều hành các nhiệm vụ theo yêu cầu của giáo viên. - Giáo viên nhận xét học sinh, nhóm học sinh qua kết quả học tập và kết quả quan sát, việc lĩnh hội kiến thức của cá nhân, nhóm. - Giúp cho giáo viên nắm vững trong việc tổ chức điều hành đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo đúng quy trình, cách chia sẻ và học tập được qua tiết chuyên đề. d) Biện pháp 2 - Sắp xếp bàn ghế, chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm 6 học sinh. Giao nhiệm vụ cho các nhóm trưởng điều hành việc học tập của nhóm, cử đại diện nhóm báo cáo kết quả trước lớp. - Căn cứ vào kết quả của học sinh, nhóm học sinh giáo viên tổ chức cho các nhóm, cá nhân học sinh tự kiểm tra sản phẩm của nhau để đánh giá, cuối cùng giáo viên chốt lại kiến thức. - Giáo viên dự giờ cần xác định vị trí ngồi dự sao cho dễ quan sát được các hoạt động học tập của học sinh, có thể hòa vào các hoạt động của học sinh để quan sát xem kết quả học tập của học sinh như thế nào. - Sau khi kết thúc tiết dạy người điều hành tổ chức cho giáo viên học tập, chia sẻ theo các bước: ( nếu làm thường xuyên, có thể ghi theo các bước đã quy định, ko nhất thiết phải kể ra nhiều lần).
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Bước 1: Giáo viên dạy minh họa chia sẻ, trình bày lại mục tiêu yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng của bài học, những khó khăn của GV và HS mà giáo viên chưa thể hiện được qua tiết dạy, đồng thời cũng mong được sự chia sẻ thêm từ các đồng nghiệp của mình một cách chân thành nhất. Bước 2: Yêu cầu giáo viên dự có những học tập và chia sẻ hỗ trợ cho tiết dạy trọn vẹn hơn (từ các giáo viên trẻ đến giáo viên có nhiều kinh nghiệm) Bước 3: Giáo viên dạy minh họa ghi nhận các ý kiến học tập, chia sẻ từ đồng nghiệm và giải thích thêm một số vấn đề (nếu có). Bước 4: Người điều hành giải thích thêm một số vấn đề thắc mắc liên quan đến tiết học, sau đó thống nhất để thực hiện các chuyên đề về sau. Bước 5: Mời đại diện BGH các trường, Phòng GD&ĐT, ... phát biểu chỉ đạo hoặc chia sẻ thêm (nếu có dự). e) Nội dung 3 - Đánh giá kết quả học tập của học sinh bao gồm chuẩn kiến thức Toán 3 về kiến thức kĩ năng cơ bản của các nội dung số học, đại lượng, đo đại lượng yếu tố hình học và giải toán. - Nội dung đánh giá về các mức độ: nhận biết, hiểu, thực hiện được, vận dụng kiến thức và kĩ năng Toán 3. - Số lượng các câu hỏi, bài tập của từng mức độ nội dung thời lượng được cân nhắc, lựa chọn cho phù hợp với trình độ chuẩn Toán 3 và trình độ chung của học sinh lớp 3 ở từng trường, từng địa phương (tuyệt đối không vượt chuẩn). - Các câu hỏi bài tập được sắp xếp từ dễ đến khó, đủ loại bài, đại diện cho các kiến thức và kĩ năng cơ bản nhất. f) Biện pháp 3 - Giáo viên hướng dẫn học sinh tự đánh giá bài của mình, bài của bạn nêu hướng sửa chữa và sửa chữa ngay tại lớp. - Trong giờ học giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển năng lực, từ đó động viên khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các năng lực riêng điều chỉnh hoạt động để tiến bộ..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh, coi trọng việc động viên khuyến khích tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh, giúp học sinh phát huy tất cả khả năng đảm bảo kịp thời công bằng, khách quan. - Đánh giá sự tiến bộ của học sinh không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh. - Dựa vào Chuẩn kiến thức kĩ năng của bài học và kết quả lĩnh hội kiến thức, việc hoàn thành các bài tập của học sinh ngay tại lớp để giáo viên nhận xét bằng lời nói trực tiếp với học sinh hoặc viết nhận xét vào phiếu, vở của học sinh về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được; mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức; mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết, phù hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động của học sinh. - Tất cả các lời nhận xét của giáo viên phải mang tính động viên, khuyến khích và lời nhận xét phải cụ thể; nếu học sinh chưa hoàn thành nhiệm vụ giáo viên phải đưa ra được các biện pháp cụ thể để kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn trong học tập một cách nhẹ nhàng nhất. 4. Tổ chức thực hiện - Giáo viên dạy minh họa: Hoàng Thị Hồng Lĩnh; Trường TH Phước Lợi ( tên GV dạy minh họa có thể để đến bước thiết kế giáo án ghi cũng được) - Môn: Toán; Tiết: 53; Bài dạy: Bảng nhân 8. - Thời gian thực hiện và hoàn thành chuyên đề: từ ngày 26/10/2014 đến 28/10/2016. - Thành phần tham dự: Phó Hiệu trưởng và giáo viên khối 3 hoặc………./.. Biên bản kết thúc lúc 16h 20 cùng ngày./. TỔ TRƯỞNG Kí, ghi họ tên. HIỆU TRƯỞNG/PHT được ủy quyền Kí, đóng dấu, ghi họ tên.
<span class='text_page_counter'>(15)</span>