Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

DE CUONG PHAN LICH SU THE GIOI LOP 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.42 KB, 64 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>LỊCH SỬ THẾ GIỚI 1945 – 2000</b>


<b>Câu</b> Trang


<b>BÀI 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN</b>
<b>TRANH( 1945- 1949)</b>


Câu 1: Hoàn cảnh, nội dung và tác động của Hội nghị Ianta ( tháng 2 năm 1945)
Câu 2: Sự phân chia phạm vi ảnh hưởng của các nước đồng minh ở Châu Âu và
Châu Á sau chiến tranh thế giới thứ hai. Em có nhận xét gì về sự phân chia này
Câu 3: Nêu những quyết định của Hội nghị Ianta tháng 2- 1945. Nhận xét gì về
những quyết định này.


Câu 4: Bằng những sự kiện lịch sử cụ thể trong hơn nửa thế kỷ hoạt động em hãy
chứng minh và làm rõ vai trò cử tổ chức này đối với sự phát triển của thế giới
Câu 5: Trình bày sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động, các cơ quan chính
và vai trị của Liên hợp Quốc


<b>BÀI 2: LIÊN XƠ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU ( 1945 – 1991) LIÊN BANG</b>
<b>NGA ( 1991 – 2000)</b>


Câu 1: Những thành tựu của Liên xô sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu
những năm 70 của thế kỷ XX. Ý nghĩa lịch sử của những thành tựu này


Câu 2: Giải thích từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm 70 của
thế kỷ XX, vị thế của Liên Xô được đề cao trên trường quốc tế


Câu 3: Nêu nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên xô và các nước
Đông Âu . Sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên xô và các nước Đông Âu đã
tác động như thế nào đến quan hệ quốc tế



Câu 4: Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của Liên xô và các nước Đông
Âu? Tù sự sụp đổ của Liên xô và các nước Đông Âu, Việt nam rút ra được bài học
kinh nghiệm gì.


Câu 5: Liên Bang Nga từ 1991 – 2000


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Câu 1: Trình bày thay đổi lớn mang tính bước ngoặt đầu tiên của lịch sử Trung
Quốc sau chiến tranh thế giới thứ hai


Câu 2: Hãy nêu sự thành lập nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa và ý nghĩa lịch sử
của sự kiện này


Câu 3: Vì sao năm 1978 trung Quốc phải thực hiện cải cách mở cửa? Những biến
đổi căn bản của Trung Quốc sau 20 năm thực hiện cải cách, mở cửa?


Câu 4: So sánh cuộc nội chiến ở Trung Quốc ( 1946 – 1949) và cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc ở Ấn Độ ( 1946 – 1950)


Câu 5: Những biến đổi của khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thé giới thứ hai.
BÀI 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ


Câu 1: Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ trong những năm 1945 –
1950


Câu 2: Sự thành lập nước cộng hòa Ấn Độ sau chiến tranh thế giới thứ hai? Tóm tắt
những thành tựu cộng hịa Ấn Độ đạt được trong công cuộc xây dựng đất nước từ
năm 1950 đến năm 2000


Câu 3: Làm rõ những thắng lợi tiêu biểu của phong trào đấu tranh chống đế quốc và
các thế lực phản cách mạng ở khu vực châu Á trong các năm 1945, 1949, 1950.


Câu 4: Nêu và làm rõ biến đổi to lớn nhất của khu vực Đông nam Á sau chiến tranh
thế giới thứ hai


Câu 5: Sự ra đời của các quốc gia độc lập ở Đông Nam Á


Câu 6: Khái quát về quá trình đấu tranh giành độc lập của các nước Đông Nam Á
sau chiến tranh thế giới thứ hai


Câu 7: Trình bày sự thành lập của tổ chức ASEAN. Giải thích tại sao từ đầu những
năm 90 của thế kỷ XX một thời kỳ mới đã mở ra cho các nước Đông Nam Á


Câu 8: Các mốc đánh dấu thắng lợi và bước phát triển của khu vực Đông Nam Á
sau chiến tranh thế giới thứ hai


Câu 9: Trình bày những thành tựu tiêu biểu trong sự phát triển kinh tế của Nhóm 5
nước sáng lập ASEAN . Từ sự phát triển kinh tế của một số nước trong khu vực rút
ra bài học gì cho cơng cuộc xây dựng đất nước Việt Nam ngày nay


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

phát triển mới cho tổ chức ÁSEAN và giải thích tại sao Việt Nam ra nhập tổ chức
ASEAN năm 1995


Câu 11: Trình bày sự ra đời và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Câu 12: Những biến đổi lớn của khu vực Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ
hai


Câu 13: Những sự kiện chính của lịch sử Campuchia và nêu nội dung của những sự
kiện đó.


Câu 14: Sự phát triển của cách mạng Lào 1945 – 1975



BÀI 5: CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LA TINH


Câu 1: Những thắng lợi tiêu biểu của nhân dân các nước Châu Phi trong cuộc đấu
tranh giành độc lập sau chiến tranh thế giới thứ hai . So sánh kẻ thù của nhân dân
Châu Phi và nhân dân Mĩ La Tinh trong cuộc đấu tranh giành độc lập thời kỳ này
Câu 2: Bước phát triển và thắng lợi của phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mĩ La
Tinh sau chiến tranh thế giới thứ hai. Giải thích tại sao Cu ba được coi là lá cờ đầu
trong cuộc đấu tranh ở Khu vực Mĩ La tinh


Câu 3: Phân tích những đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi sau
chiến tranh thế giới thứ hai . Tại sao cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng
tộc ở Nam Phi được xếp vào phong trào giải phóng dân tộc


Câu 4: Thắng lợi tiêu biểu trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của cách
mạng thế giới trong các năm 1945, 1959,1960.


Câu 5: Điều kiện lịch sử mới của phong trào giải phóng dân tộc thế giới sau chiến
tranh thế giới thứ hai. Làm rã thắng lợi tiêu biểu của phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới trong các năm 1945, 1959, 1960


Câu 6: Điểm khác nhau cơ bản trong quá trình giành và bảo vệ độc lập của các nước
thuộc khu vực Mĩ La Tinh so với khu vực châu Á, châu Phi sau Chiến tranh thế giới
thứ hai


Câu 7: Em hãy chứng minh bước phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng
dân tộc ở Châu Phi sau chiến tranh thế giới thứ hai ? Tìm điểm khác biệt cơ bản
nhất giữa phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi với phong trào đấu tranh giành
và bảo vệ độc lập ở Mĩ la Tinh


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Câu 1: Trình bày những sự kiện lịch sử để làm rõ từ năm 1947 đến năm 1949 Mĩ và


các nước đồng minh của Mĩ đã khởi động cuộc chiến tranh lạnh


Câu 2: Trình bày âm mưu và hành động của Mĩ từ những năm 1947 – 1949. Tác
động của những sự kiện này đối với quan hệ quốc tế


Câu 3: Sự hình thành các trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới Mĩsau chiến
tranh thế giới thứ hai . Khó khăn của Mĩ hiện nay là gì.


Câu 4: Trình bày nội dung cơ bản chiến lược toàn cầu của Mĩ từ sau chiến tranh thế
giới thứ hai đến năm 1973 và việc triển khai chiến lược đó tại Tây Âu trong những
năm 1947 – 1949


Câu 5: Trình bày sự phát triển kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa
đầu những năm 70 của thế kỷ XX? Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự phát triển
kinh tế Mĩ. Trong những nguyên nhân đó , nguyên nhân nào là quan trọng nhất
Câu 6: sự phát triển kinh tế, KHKT Mĩ từ 1945 – 1973


Câu 7: Chính sách đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 – 1973


Câu 8: Nội dung chiến lược tồn cầu của Mĩ. Mĩ đã áp dụng nó như thế nào ở Tây
Âu và ở Châu Á


Câu 9: chính sách đối ngoại của Mĩ từ 1945 – 2000. Mĩ đã đạt được gì và khơng đạt
được gì.


BÀI 7: NHẬT BẢN ( 1945 – 2000)


Câu 1: Sự phát triển kinh tế của Nhật Bản trong những năm 1952 – 1973. Những
nhân tố thúc đẩy sự phát triển thần kỳ của nền kinh tế Nhật Bản. Ngày nay các nước
đang phát triển có thể học tập được gì từ sự phát triển của Nhật bản



Câu 2: Tình hình Nhật bản từ năm 1945 – 1952


Câu 3: Sự phát triển kinh tế Nhật Bản từ năm 1952 – 1973. Nguyên nhân của sự
phát triển. Việt Nam học tập được gì từ Nhât Bản


BÀI 8: TÂY ÂU ( 1945 – 2000)


Câu 1: Chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai (
1945 – 2000). Điểm giống và khác nhau trong chính sách đối ngoại của các nước
Đức, Anh, Pháp


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Châu Âu - EU


Câu 3: Sự phát triển kinh tế của Tây Âu trong những năm 1945 – 2000


BÀI 9: QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KỲ CHIẾN TRANH
LẠNH


Câu 1: Trình bày và nhận xét ba sự kiện chủ yếu trong thời kỳ chiến tranh lạnh từ
1947 – 1949


Câu 2: Biểu hiện sự sụp dổ hoàn toàn của trật tự hai cực Ianta. Những thay đổi của
thế giới sau khi trật tự hai cực sụp đổ


Câu 3: Tại sao quan hệ quốc tế từ những năm 70 của thế kỷ XX chuyển dần từ đối
đầu căng thẳng sang hịa hỗn đối thoại. Làm rõ những biểu hiện của xu thế hòa
hỗn trong quan hệ của hai khối Đơng - Tây


Câu 4: Giải thích tại sao một trong những xu thế của quan hệ quốc tế sau chiến


tranh lạnh kết thúc là các nước đều có sụ điều chỉnh chiến lược phát triển , tập
trung vào phát triển kinh tế . Liên hệ với công cuộc đổi mới ở Việt Nam


Câu 5: Những thách thức của thế giới sau khủng hoảng năng lượng năm 1973. tác
động của sự kiện này đối với quan hệ quốc tế như thế nào..


Câu 6: Biểu hiện của mâu thuẫn Đông –Tây và sự khởi đầu chiến tranh lạnh. Tác
động của tình hình trên đến khu vực Đơng Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai
Câu 7: Biểu hiện của xu thế hịa hỗn giữa hai phe TBCN và XHCN


Câu 8 : giải thích tại sao Xơ – Mĩ chấm dứt chiến tranh lạnh năm 1989. Tác động
của sự kiện này đối với mối quan hệ quốc tế ở khu vực Đông Nam Á sau khi chiến
tranh lạnh chấm dứt đến năm 2000


Câu 9: Phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự mở rộng và đa dạng của quan hệ
quôc tế nửa sau thế kỷ XX


Câu 10: Nêu và phân tích những sự kiện chứng tỏ xu thế hịa hỗn giữa hai phe
TBCN và XHCN


Câu 11: Nêu các xu thế phát triển của thế giới sau khi chiến tranh lanh chấm dứt.
Liên hệ với công cuộc đổi mới ở nước ta


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Câu 13: vì sao Liên Xơ và Mĩ tun bố chấm dứt chến tranh lạnh. Sự kiện này đã
tác động đến quan hệ quốc tế như thế nào


Câu 14: Những biểu hiện của xu thế hịa hỗn Đơng – Tây trong quan hệ quốc tế từ
đầu những năm 70 của thế kỷ XX. Trong bối cảnh đó quan hệ giữa các nước Đông
Dương và Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á ( ASEAN) có gì thay đổi.



Câu 15: Quan hệ giữa Mĩ và Liên xô trong và sau chiến tranh thế giới thứ hai có gì
khác nhau? Trình bày những sự kiện lịch sử để làm rõ từ năm 1947- 1949 Mĩ và các
nước đồng minh của Mĩ đã khởi động cuộc chiến tranh lạnh


BÀI 10: CMKHCN VÀ XU THẾ TỒN CẦU HĨA


Câu 1: Phân tích những biểu hiện của xu thế Tồn cầu hóa. Những thách thức của
tồn cầu hóa đối với nước ta ngày nay


Câu 2: Phân tích đăc điểm và những tác động của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ


Câu 3: Giải thích tại sao khẳng định CMKHCN đã và đang đưa loài người chuyển
sang nền văn minh mới


Câu 4: Trình bày nguồn gốc và đặc điểm , tác động của cuộc CMKHCN lần thứ hai
Câu 5: Toàn cầu hóa là gì? Những biểu hiện của Tồn cầu hóa. Tại sao nói Tồn cầu
hóa vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI</b>


<b>BÀI 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH( 1945- 1949)</b>
<b>Câu 1: Hoàn cảnh, nội dung và tác động của Hội nghị Ianta ( tháng 2 năm 1945)</b>


<b>Câu 2: Sự phân chia phạm vi ảnh hưởng của các nước đồng minh ở Châu Âu và Châu Á sau </b>
<b>chiến tranh thế giới thứ hai. Em có nhận xét gì về sự phân chia này</b>


<b>Câu 3: Nêu những quyết định của Hội nghị Ianta tháng 2- 1945. Nhận xét gì về những quyết </b>
<b>định này.</b>



<b>Câu 4: Bằng những sự kiện lịch sử cụ thể trong hơn nửa thế kỷ hoạt động em hãy chứng minh</b>
<b>và làm rõ vai trò cử tổ chức này đối với sự phát triển của thế giới</b>


<b>Câu 5: Trình bày sự thành lập, mục đích, ngun tắc hoạt động, các cơ quan chính của Liên </b>
<b>hợp Quốc</b>


<b>Câu 1: Hoàn cảnh, nội dung và tác động của Hội nghị Ianta ( tháng 2 năm 1945)</b>
<b>1. Hoàn cảnh triệu tập</b>


- Đầu năm 1945 chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối, Hồng quân Liên xô đang tiến đánh
Béc lin. Nhiều vấn đề đặt ra trước các nước đồng minh địi hỏi phải giải quyết đó là:


+ Nhanh chóng đánh bại hồn tồn các nước phát xít
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh


+ Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận


- Trong bối cảnh đó một hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta ( Liên xô) từ ngày 4 đến 11-2-1945 với
sự tham dự của nguyên thủ 3 cường quốc Liên xô, Mĩ , Anh


<b>2. Nội dung</b>


- Thống nhất một mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc CNFX Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản. Để
nhanh chóng két thúc chiến tranh trong vòng từ 2 đến 3 tháng sau khi tiêu diệt phát xít Đức, Liên xơ sẽ
tham chiến chống nhật ở Châu Á


- Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hịa bình và an ninh trên thế giới


Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh
hưởng ở Châu Âu và Châu Á



+ Ở Châu Âu:


- Quân đội Liên xơ chiếm đóng miền Đơng nước Đức, Đơng Béc lin và các nước thuộc khu vực Đông Âu.
Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập
+ Ở Châu Á:


<b>- </b>Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên xô tham chiến chống Nhật. Giữ nguyên trạng Mông Cổ ,
Khôi phục quyền lợi của nước Nga đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga – Nhật năm 1904. Trả lại cho Liên
Xô miền Nam đảo Xakhalin: Liên xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin


- Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhât Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, hơng qn Liên Xơ chiếm đóng miền Bắc và
quân đội Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm danh giới. Trung Quốc cần trở thành một quốc
gia thống nhất và dân chủ ,Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc cần cải tổ với sự tham gia của một Đảng
cộng sản và các đảng phái dân chủ; Trả lai cho Trung Quốc vùng Mãn Châu , đảo Đài Loan và quần đảo
Bành Hồ.


<b>- </b>Các vùng còn lại của Châu Á ( ĐNA, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước
Phương Tây


<b>- </b>Đông Dương: Việc giải giáp quân Nhật sẽ giao cho quân Anh ở phía Nam vĩ tuyến 16, Quân Trung Hoa
Dân Quốc ở phía Bắc


<b>3. </b>Tác động


- Những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành
khn khổ của trật tự thế giới mới từng bước được thiết lập sau chiến tranh , thường gọi là trật tự hai cực
Ianta



- Những quyết định này đã dẫn tới tình trạng đối đầu căng thẳng giữa hai cực Xơ – Mĩ, giữa hai hệ thống
TBCN và XHCN


- Đối với Đông Dương:


+ Quyết định tiêu diệt tận gốc CNFX Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản, tạo ra những điều kiện
khách quan thuận lợi cho một số nước Đông Nam Á sau đó nổi dậy giành chính quyền, khơi phục nền độc
lập dân tộc khi nhật bản đầu hàng Đồng minh


+ Tuy nhiên, với quyết định phân chia phạm vi ảnh hưởng ở Đông Nam Á đã tạo điều kiện để các nước
Phương Tây trở lại khôi phục địa vị thống trị cũ


<b>Câu 2: Sự phân chia phạm vi ảnh hưởng của các nước đồng minh ở Châu Âu và Châu Á sau chiến</b>
<b>tranh thế giới thứ hai. Em có nhận xét gì về sự phân chia này</b>


<b>1. Sự phân chia phạm vi ảnh hưởng</b>


<b>- </b>Tại hội nghị Ianta( 2- 1945) của ba cường quốc Mĩ, Liên xô, Anh quyết định phân chia phạm vi ảnh
hưởng của các nước đồng minh khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc


+ Ở Châu Âu:


- Quân đội Liên xô chiếm đóng miền Đơng nước Đức, Đơng Béc lin và các nước thuộc khu vực Đông Âu.
Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô


- Quân đội Mĩ chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Béc lin và các nước thuộc khu vực Tây Âu. Vùng
Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ


- Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập


+ Ở Châu Á:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhât Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, hông quân Liên Xơ chiếm đóng miền Bắc và
qn đội Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm danh giới. Trung Quốc cần trở thành một quốc
gia thống nhất và dân chủ ,Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc cần cải tổ với sự tham gia của một Đảng
cộng sản và các đảng phái dân chủ; Trả lai cho Trung Quốc vùng Mãn Châu , đảo Đài Loan và quần đảo
Bành Hồ.


<b>- </b>Các vùng còn lại của Châu Á ( ĐNA, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước
Phương Tây


<b>- </b>Đông Dương: Việc giải giáp quân Nhật sẽ giao cho quân Anh ở phía Nam vĩ tuyến 16, Quân Trung Hoa
Dân Quốc ở phía Bắc


2. Nhận xét


- Việc phân chia phạm vi ảnh hưởng sau chiến tranh thế giới thứ hai chủ yếu thuộc về hai nước lớn Mỹ,
Liên Xô, như vậy việc phân chia này chủ yếu tùy thuộc vào công trạng của mỗi nước tham gia vào chiến
tranh. Việc phân chia không quá khắt khe đối với những nước bại trận và tương đối thỏa đáng đối với các
nước thắng trận


<b>Câu 3: Nêu những quyết định của Hội nghị Ianta tháng 2- 1945. Nhận xét gì về những quyết định</b>
<b>này.</b>


<b>1. Những quyết định của hội nghị</b>


- Tháng 2 – 1945 hội nghị ba cường quốc Mỹ, Anh, Liên xô họp ở Ianta nhằm giải quyết những vấn đề
cấp bách của các nước đồng minh quyết định :


- Thống nhất một mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc CNFX Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản. Để


nhanh chóng két thúc chiến tranh trong vòng từ 2 đến 3 tháng sau khi tiêu diệt phát xít Đức, Liên xơ sẽ
tham chiến chống nhật ở Châu Á


- Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hịa bình và an ninh trên thế giới


- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh
hưởng ở Châu Âu và Châu Á


<b>2. Những nhận xét</b>


- Những quyết định của hội nghị là khuôn khổ của một trật tự thế giới mới được thiết lập sau chiến tranh
thế giới thứ hai – Trật tự hai cực Ianta


- Việc phân chia phạm vi ảnh hưởng sau chiến tranh thế giới thứ hai chủ yếu thuộc về hai nước lớn Mỹ,
Liên Xô, như vậy việc phân chia này chủ yếu tùy thuộc vào công trạng của mỗi nước tham gia vào chiến
tranh. Việc phân chia không quá khắt khe đối với những nước bại trận và tương đối thỏa đáng đối với các
nước thắng trận


<b>Câu 4: Bằng những sự kiện lịch sử cụ thể trong hơn nửa thế kỷ hoạt động em hãy chứng minh và</b>
<b>làm rõ vai trò cử tổ chức này đối với sự phát triển của thế giới</b>


<b>1. Sự thành lập</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Mục đích của Liên hợp Quốc: Duy trì hịa bình và an ninh trên thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu
nghị giữa các dân tộc và tiến hành sự hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình
đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc


<b>2. Vai trò của Liên Hợp Quốc</b>


- Trở thành một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh giữa các quốc gia dân tộc , một diễn đàn để


các quốc gia bày tỏ thái độ và chính sách của mình đối với các vấn đề quốc tế quan trọng , có nhiều cố
gắng trong các hoạt động góp phần thúc đẩy sự phát triển của thế giới


- Giải quyết các tranh chấp xung đột duy trì hịa bình, an ninh thế giới, giải trừ qn bị , hạn chế chạy đua
vũ trang. LHQ giải quyết vấn đề CPC năm 1991 ký hiệp định hịa bình ở CPC tạo điều kiện cho sự ra đời
vương quốc CPC9 – 1993. LHQ giải quyết vấn đề Paletxtin, các hiệp ước cắt giảm vũ khí chiến lược giữa
Mỹ và Liên xô ( ABM) ; SALT- 1


- Thủ tiêu CNTD , chủ nghĩa phân biệt chủng tộc : Năm 1960 LHQ thong qua hiệp định phi thực dân hóa
ở các nước thuộc địa tạo điều kiện cho các dân tộc đấu tranh giành độc lập . Thủ tiêu chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc Apacsthai ở Nam Phi


- Giúp đỡ các dân tộc, các nước đang phát triển về kinh tế , văn hóa, các tổ chức chun mơn của LHQ
cóa mặt hầu hết các quốc gia, viện trợ tiền cho các nước , đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, trợ giúp
các nước gặp thiên tai


- Việt Nam : Gia nhập LHQ 9 -1977 góp phần vào sự phát triển của tổ chức, là thành viên thứ 149 của
LHQ đã thực hiện nghiêm chỉnh hiến chương và các nghị quyết của LHQ như chống tham nhũng, chương
trình an ninh lương thực , xóa đói giảm nghèo, quyền trẻ em , có tiếng nói ngày càng quan trọng<b> , t</b>rở
thành ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an nhiệm kỳ 2008 – 2009. Quan hệ hợp tác giữa LHQ và
Việt Nam trong nhiều năm qua là chặt chẽ, có hiệu quả và thiết thực, nhất là trong tiến trình hội nhập quốc
tế


<b>Câu 5: Trình bày sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động, các cơ quan chính Liên hợp Quốc</b>
<b>1. Sự thành lập</b>


- Tháng 2 – 1945 tại hội nghị Ianta ba cường quốc Liên xô, Mỹ, Anh đã quyết định thành lập tổ chức quốc
tế Liên Hợp Quốc , sau một quá trình chuẩn bị từ ngày 25 – 4 đến 26 – 6 – 1945 đại biểu của 50 nước đã
họp ở Xan Phranxixcô ( Mỹ) để thảo luận và thông qua Hiến chương Liên Hợp Quốc. Ngày 24 – 10 –
1945 Hiến chương Liên Hợp Quốc đã được Quốc hội các nước tham gia phê chuẩn, sau đó trở thành “


Ngày Liên hợp Quốc”


<b>2. Mục đích</b>


- Mục đích của Liên hợp Quốc: Duy trì hịa bình và an ninh trên thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu
nghị giữa các dân tộc và tiến hành sự hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình
đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc


<b>3. Nguyên tắc hoạt động</b>


- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc
- Tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước
- Khơng can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ nước nào


- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hịa bình


- Chung sống hịa bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn: Liên xơ, Mỹ, Trung Quốc, Anh, Pháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Đại hội đồng: Gồm đại diện các nước thành viên, có quyền bình đẳng, mỗi năm họp một lần để thảo luận
các vấn đề hoặc công việc thuộc phạm vi hiến chương quy định


- Hội đồng bảo an: Là cơ quan giữ vai trò trọng yếu trong việc duy trì hịa bình và an ninh trên thế giới.
Mọi quyết định của hội đồng bảo an phải được sự nhất trí của 9/15 phiếu, có sự đồng ý của 5 nước ủy viên
thường trực mới được thong qua và có giá trị


- Hội đồng KT và XH: Gồm 54 thành viên có nhiệm kỳ 3 năm ,có nhiệm vụ nghiên cứu, báo cáo và xúc
tiến hợp tác quốc tế về các mặt nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của các dân tộc


- Hội đồng quản thác: Được ĐHĐ ủy thác việc quản lý một số lãnh thổ nhằm tạo điều kiện để nhân dân
các lãnh thổ đó tiến tới đủ khả năng tự trị hoặc độc lập



- Tòa án quốc tế: Cơ quan tư pháp của LHQ, có nhiệm vụ giải quyết các tranh chấp giữa các nước trên cơ
sở luật pháp quốc tế , gồm 15 thẩm phán có quốc tịch khác nhau


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>BÀI 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU ( 1945 – 1991) LIÊN BANG NGA ( 1991 – 2000)</b>
<b>Câu 1: Những thành tựu của Liên xô sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm 70 của</b>
<b>thế kỷ XX. Ý nghĩa lịch sử của những thành tựu này</b>


<b>Câu 2: Giải thích từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX, vị </b>
<b>thế của Liên Xô được đề cao trên trường quốc tế</b>


<b>Câu 3: Nêu nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên xô và các nước Đông Âu . Sự tan </b>
<b>rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên xô và các nước Đông Âu đã tác động như thế nào đến quan hệ </b>
<b>quốc tế</b>


<b>Câu 4: Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của Liên xô và các nước Đông Âu? Tù sự sụp đổ </b>
<b>của Liên xô và các nước Đông Âu, Việt nam rút ra được bài học kinh nghiệm gì. </b>


<b>Câu 5: Liên Bang Nga từ 1991 – 2000</b>


<b>Câu 1: Những thành tựu của Liên Xô sau chiến tranh thế giới thứ hai đên nửa đầu những năm 70</b>
<b>của thế kỷ XX. Ý nghĩa lịch sử của những thành tựu này?</b>


1. Những thành tựu


Liên Xô là nước chịu tồn thất nặng nề nhất trong chiến tranh thế giới thứ hai: Khoảng 27 triệu người chết,
1710 thành phố,hơn 7 vạn làng mạc, gần 32 ngìn nhà máy, xí nghiệp bị tàn phá nặng nền. Các nước
phương Tây do Mĩ cầm đầu lại theo đuổi chính sách chống cộng sản, tiến hành chiến tranh lạnh, bao vây
kinh tế đối với LX.



* Nhiệm vụ đặt ra: Thực hiện hàn gắn vết thương chiến tranh và phát triển kinh tế và chú ý đến nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh. Để thực hiện nhiệm vụ trên, LX đã đề ra kế hoạch 5 năm 1946-1950 nhằm khôi phục
và phát triển kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.


* Thành tựu: Tuy nhiên với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân LX đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch:
- Năm 1946-1950: Liên Xô thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế trong 4 năm 3 tháng với những
thành tích to lớn:


+ Cơng nghiệp được khơi phục vào năm 1947 sản lượng công nghiệp năm 1950 tăng 73% so với lúc chiến
tranh, hơn 6.200 nhà máy, xí nghiệp được phục hồi hoặc xây dựng mới đi vào sản xuất.


+ Sản xuất nông nghiệp năm 1950 đạt mức trước chiến tranh


+ Khoa học ký thuật: Năm 1949 Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử phá vỡ thế độc quyền về vũ
khí nguyên tử của Mĩ, đánh dấu sự phát triển vượt bậc về khoa học kỹ thuật.


<b>* Thành tựu trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ năm 1950 đến nửa đầu</b>
<b>những năm 70.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

+ Công nghiệp: Liên Xô đã trở thành nước công nghiệp thứ hai sau Mĩ, một số ngành có sản lượng cao
nhất thế giới như dầu mỏ, than, thép… đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp hạn nhân…Từ ăn 51
đấn 75 tốc độ tăng trưởng bình qn của cơng nghiệp là 9,6%


+ Nơng nghiệp: Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng trong những năm 60 sản lượng nông phẩm hang năm vẫn
tăng 16%, sản lượng ngũ cốc năm 70 là 186 triệu tấn, năng suất bình quân là 15,6 tạ/ha.


+ Khoa học kỹ thuật:


Năm 1957: là nước đầu tiên trên thế giới phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo



Năm 1961 phóng thành cơng con tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh trái đất mở
đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của lồi người.


+ Liên Xơ cịn chiếm lĩnh đỉnh cao KHKT trên thế giới ở các lĩnh vực vật lý, hóa học, điện tử, điều khiển
học, vũ trụ học…


- Xã Hội: Tỉ lệ công nhân chiếm 55% lao động cả nước, trình độ học vấn của nhân dân được nâng cao.
- Chính trị: Trong thời gian này tình hình chính trị của Liên Xơ tương đối ổn định. Đảng cộng sản và NN
Xơ viết có những hoạt động tích cực, có hiệu quả, tạo được niềm tin trong nhân dân.


- Đối ngoại: Liên Xơ chủ trương duy trì hịa bình, an ninh thế giới, ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.
Liên Xơ giúp đỡ tích cực các nước XHCN trong công cuộc xây dựng đất nước.


- Liên Xô đi đầu trong việc ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, đấu tranh
khơng mệt mỏi cho hịa bình và an ninh thế giới, chống sự xâm lược chủa thực dân đế quốc.


- Vai trị của Liên Xơ trong Liên hợp quốc: Đưa ra nhiều sang kiến quan trọng, đề cao vai trò của Liên
hợp quốc, lên án các hành động chiến tranh của Chủ nghĩa đế quốc, tuyên ngôn thủ tiêu hịa tồn chủ
nghĩa thực đân, tun ngơn về cấm sử dụng vũ khí hạn nhân…


=> Với thành tựu đạt được đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX địa vị quốc tế của Lên Xô được đề
cao. Liên Xơ là chỗ dựa hịa bình vè cách mạng thế giới.


2. Ý nghĩa


- Với Liên Xô: Đưa Liên Xô trở thành nước XHCN hùng mạnh với nền kinh tế hung mạnh với nền kinh tế
hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến… nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thể hiện tính
ưu việt của XHNC


- Với thế giới: Phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ làm đảo lộn chiến lược toàn cầu…tạo điều


kiện Liên Xô giúp đỡ cách mạng thế giới.


<b>Câu 2. Giải thích từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX, vị</b>
<b>thế của Liên Xô được đề cao trên trường quốc tế.</b>


* Vị thế của một nước trên trường quốc tế được khẳng định bởi những thành tựu đạt được về các mặt. Đặc
biệt vai trị của nước đó đối với sự phát triển của cách mạng thế giới


* Về kinh tế: Đạt thành tự lớn trong công cuộc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của CNXH… Liên Xô là
cường quốc công nghiệp đứng thứ 2 trên thế giới, sau Mĩ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

kiện thuận lợi cho công cuộc xây dựng CNXH…duy trì hịa bình an ninh chung, mở rộng hợp tác với các
nước XHCN…những mục tiêu này thực hiện quan những hành động thực tiễn


- Với các nước XHCN Liên Xơ giúp đỡ tích cực và to lớn về vật chất và tinh thần cho các nước trong
công cuộc xây dựng CNXH. Liên Xô đi đầu trong việc ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội, đấu tranh không mệt mỏi cho hịa bình và an ninh thế giới, chống sự xâm lược của chủ
nghĩa thực dân đế quốc


- Vai trị của Liên Xơ trong Liên hợp quốc: Đưa ra nhiều sang kiến quan trọng, đề cao vai trò của Liên
hợp quốc, lên án các hành động chiến tranh của Chủ nghĩa đế quốc, tun ngơn thủ tiêu hịa tồn chủ
nghĩa thực đân, tuyên ngôn về cấm sử dụng vũ khí hạn nhân…


=> Với thành tựu đạt được đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX địa vị quốc tế của Lên Xô được đề
cao. Liên Xô là chỗ dựa hịa bình vè cách mạng thế giới.


<b>Câu 3. Nêu nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu. Sự tan rã của</b>
<b>XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu đã tác động như thế nào đấn quan hệ quốc tế?</b>


1. Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu.



- Một là: Thiếu tôn trọng đầy đủ các quy luật phát triển khách quan về kinh tế xã hội, chủ quan duy ý chí,
thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thay cho cơ chế thị trường. Điều đó làm cho nền kinh tế đất
nước thiếu tính năng động, sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân khơng được cải thiện. Đời sống xã hội thiếu
dân chủ và công bằng, vi phạm pháp chế xã hội chủ nghĩa. Tình trạng đó kéo dài đã làm tăng long bất mãn
trong dân chúng.


Hai là: Không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, đưa tới sự trì trệ
khủng hoảng về kinh tế xã hội.


- Ba là: Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng them nặng nề.
- Bốn là: Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngồi nước có tác động khơng nhỏ làm
cho tình hình càng thế rối loạn.


2. Sự sụp đỏ của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đơng Âu đã có tác động đến quan hệ quốc tế.
- Sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu đã gây nên hậu quả nặng nề. Đó là một
phần tổn thất lớn trong lịch sử phong trào cộng sản công nhân quốc tế. Dẫn đến hệ thống XHCN thế giới
không còn tồn tại.


- Trật tự hai cực Ianta sụp đổ với sự mất đi của một cực Liên Xô, Mĩ thì suy yếu.


<b>Câu 4. Phân tích ngun nhân dẫn tới sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Đông Âu? Từ sự sụp đổ</b>
<b>của Liên Xô và các nước Đông Âu, Việt Nam rút ra bài học kinh nghiệm gì?</b>


1. Đến năm 1991, với sự sụp đổ của Liên Xơ, đánh dấu sự sụp đổ hồn tồn của hệ thống XHCN ở châu
Âu, sự sụp đổ đó do những nguyên nhân sau:


- Thiếu tôn trọng đầy đủ các quy luật phát triển khách quan về kinh tế xã hội, chủ quan duy ý chí, thực
hiện cơ chế tập trung quan liêu thiếu công bằng dân chủ



- Không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, đưa tới sự trì trệ khủng
hoảng về kinh tế xã hội.


- Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng them nặng nề.


- Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngồi nước có tác động khơng nhỏ làm cho tình
hình càng thế rối loạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Phải tôn trọng đầy đủ các quy luật phát triển kinh tế, xã hội. Nhanh chóng bắt kịp bước phát triển của
khoa học kỹ thuật tiên tiến…


- Tiến hành đổi mới kịp thời, phù hợp với xu thế phát triển trước những biến đổi của tình hình thế giới và
trong nước, lấy cải cách kinh tế làm trọng tâm…


- Khi tiến hành đổi mới phải kiên định con đường XHCN, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản.


<b>Câu 5. Liên bang Nga từ 1991 – 2000.</b>


Liên băng Nga là quốc gia “kế tục Liên Xô” về địa vị pháp lý trong quan hệ quốc tế.


* Về kinh tế: Từ năm 1990-1995, tăng trưởng GDP hang năm luôn là số âm (1990 là -3,6%, năm 1995 là
-4,1%, từ năm 1996 có dấu hiệu phục hổi, năm 1997 tăng 0,5%, năm 2000 tăng 9%)


* Về chính trị


Tháng 12/1993, Hiến pháp của Liên bang Nga được ban hành.
* Về đối ngoại


Trong những năm 1992-1993 Nga theo đuổi chính sách “Định hướng Đại Tây dương”, ngả về các cường
quốc phương Tây. Từ năm 1994 ngả sang chính sách “Định hướng Âu – Á”, phát triển mối quan hệ với


SNG, Trung Quốc, Ấn Độ, ASEAN…


<b>Câu 6: Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của Liên xô và các nước Đông Âu? Tù sự sụp đổ</b>
<b>của Liên xô và các nước Đông Âu, Việt nam rút ra được bài học kinh nghiệm gì.</b>


* Vài nét về sự sụp đổ của Liên Xô và các nước XNCH Đông Âu


- Liên Xô: Công cuộc cải tổ thất bại đưa Liên Xô vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng. Ngày
19/8/1981, cuộc lật đổ Goocbachop diễn ra nhưng thất bại. Sauk hi trở lại nắm chính quyền,
Goocbachop đình chỉ hoạt động của Đảng cộng sản Liên Xơ trong tồn Liên bang.


+ Ngày 21/12/1991, 11 nước cộng hòa ký kiệp ước giải tán lien bang Xơ viết và chính thức thành lập
cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG)


+ Ngày 25/12/1991: Tổng thống Goocbachop từ chức, lá cờ đỏ búa liềm trên nóc Điện Cremni hạ
xuống đánh dấu sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô sau 74 năm tồn tại


- Các nước ĐÔng âu:


+ Cuộc khủng hoảng nổ ra sớm nhất ở Ba Lan, từ cuối năm 1988, sau đó lan ra các nước khác. Các thế
lực chống CNXH với sự tiếp sức của phương Tây ra sức hoạt động, kích động cơng nhân bãi cơng,
quần chúng biểu tình, đấu tranh đòi Đảng và nhà nước Đâu âu phải thực hiện chế độ đa ngun về
chính trị, xóa bỏ độc quyền lãnh đạo của Đảng cộng sản. Tất cả các hoạt động đó làm tê liện mọi sinh
hoạt của đất nước, đẩy chế độ XHCN lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng và toàn diện.


+ Trong những năm 1989-1991: Cuộc khủng hoảng của các nước Đông âu đã dẫn tới những biến đổi
lớn. Ba Lan, Tiệp Khắc, Hungari quay trở lại đi theo con đường TBCN, Cộng hòa dân chủ Đức sát
nhập là một với Cộng hòa Liên bang Đức.


+ Ngày 28/6/1991: Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) tuyên bố giải thể


+ Ngày 1/7/1991: Tổ chức hiệp ước Vacsava chấm dứt hoạt động


* Nguyên nhân dẫn đến sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và các nước Đông âu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Nguyên nhân thứ hai: Không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng KHKT đưa tới sự trì trệ,
khủng hoảng về KTXH


- Nguyên nhân thứ 3: Khi tiến hành cải tổ lại tiếp tự phạm phải sai lầm trên nhiều mặt. Do đó khủng
hoảng lại càng them trầm trọng


Nguyên nhân thứ tư: Do hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngồi nước có tác động
khơng nhỏ làm cho tình hình càng them rối loạn.


* Từ sự sụp đổ của Liên Xô, Việt Nam rút ra được bài học:


+ Phải tôn trọng đầy đủ các quy luật phát triển KTXH. Nhanh chóng bắt kịp bước phát triển KHKT
tiên tiến


+ Tiến hành đổi mới kịp thời phù hợp với xu thế phát triển trước những biến đổi của tình hình thế giới
và trong nước, lấy cải cách kinh tế làm trọng tâm.


+ Khi tiến hành đổi mới phải kiên định con đường XHCN, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng cộng
sản.


Câu 5. Những nét chính về kinh tế chính trị của Liên bang Nga từ 1991-2000?


Từ sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga được kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô tại Hội đồng bảo an
Liên hợp quốc cũng như tại các cơ quan ngoại giao của Liên Xơ ở nước ngồi.


+ Về kinh tế: Chính phủ Nga đề ra cương lĩnh tư nhân hóa nền kinh tế nhưng không thành công. Từ


1990-1995: Tốc tộc tăng trưởng luôn là con số âm (1990 âm 3,6%, 1995 âm 4,1%). Từ năm 1996 nền
kinh tế dần phục hồi, năm 1997 tăng 0,5% và đến 2000 tăng 9%


+ Về chính trị: 12/1993 Hiến pháp mới được thong qua, theo đó Tổng thống do dân bầu, trược tiếp có
quyền hành to lớn, đứng đầu nhà nước.


+ Về đối ngoại:


- Trong những năm 1992-1993 Nga theo đuổi chính sách “Định hướng Đại tây dương” ngả về các
cường quốc phương Tây. Từ năm 1994 chuyển sang chính sách “Định hướng Âu - Á” khôi phục và
phát triển mối quan hệ với các nước SNG, Trung Quốc, Ấn độ và các nước Đơng nam á.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>BÀI 3: CÁC NƯỚC ĐƠNG BẮC Á</b>


<b>Câu 1: Trình bày thay đổi lớn mang tính bước ngoặt đầu tiên của lịch sử Trung </b>
<b>Quốc sau chiến tranh thế giới thứ hai </b>


<b>Câu 2: Hãy nêu sự thành lập nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa và ý nghĩa lịch</b>
<b>sử của sự kiện này</b>


<b>Câu 3: Vì sao năm 1978 trung Quốc phải thực hiện cải cách mở cửa? Những biến</b>
<b>đổi căn bản của Trung Quốc sau 20 năm thực hiện cải cách, mở cửa? </b>


<b>Câu 4: So sánh cuộc nội chiến ở Trung Quốc ( 1946 – 1949) và cuộc cách mạng </b>
<b>giải phóng dân tộc ở Ấn Độ ( 1946 – 1950)</b>


<b>Câu 5: Những biến đổi của khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thé giới thứ hai.</b>
<b>Câu 1: Trình bày thay đổi lớn mang tính bước ngoặt đầu tiên của lịch sử Trung</b>
<b>Quốc sau chiến tranh thế giới thứ hai?</b>



- Thay đổi lớn mang tính bước ngoặt đầu tiên của lịch sử Trung Quốc sau chiến tranh
thế giới thứ hai là sự ra đời của nước CHND Trung Hoa


- Sau chiến tranh chống Nhật kết thúc thắng lợi, lực lượng cách mạng do Đảng cộng sản
Trung Quốc lãnh đạo có những bước pháp triển mạnh mẽ. Lực lượng quân đổi chủ lực
lên tới 120 vạn người, vùng giải phóng mở rộng, cách mạng Trung Quốc lại nhận được
sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô.


- Trước sự lớn mạnh của cách mạng trung Quốc, Tập đoàn Tưởng Giới Thạch âm mưu
phát động cuộc nội chiến, họ đã dựa vào Mĩ để thực hiện mưu đồ này.


- Ngày 20/7/1946 Tưởng Giới Thạch chính thức phát động cuộc nội chiến chống Đảng
cộng sản.


- Từ tháng 7/1946 đến 7/1947 do tương quan lực lượng chênh lệch, qn giải phóng
Trung Quốc thực hiện chiến lược phịng ngự tích cực, tiên diệt 1112 nghìn địch và phát
triển lực lượng lên tới 2 triệu người.


- Từ 6/1947 đến 10/1949 quân giải phóng Trung Quốc chuyển sang phản cộng và giành
được thắng lợi


- Cuối 1949 cuộc nội chiến kết thúc, tồn bộ lục địa trung Hoa được giải phóng, tập
đoàn Tưởng Giới Thạch bỏ chạy ra đảo Đài Loan.


- 1/10/1949 nước CHND Trung Hoa được thành lập do Mao Trạch Đông làm Chủ tịch,
thủ đô là Bắc Kinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Cuộc nội chiến cách mạng ở Trung Quốc kết thúc với thắng lợi thuộc về ĐCS Trung
Quốc. Đã chấm dứt hơn 100 năm bị Đế quốc nô dịch, sâu xé, xóa bỏ tàn dư phong kiến,
mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do và CNXH.Trên cơ sở đó hồn thành cuộc cách mạng dân


tộc, dân chủ.


- Thắng lợi này đã tạo điều kiện nối liền CNXH từ châu Âu sang châu Á


- Có ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, nhất là cuộc
kháng chiến chống thực dân pháp của nhân dân Việt Nam.


<b>Câu 2: Hãy nêu sự thành lập nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa và ý nghĩa lịch sử </b>
<b>của sự kiện này</b>


- Sau chiến tranh chống Nhật kết thúc thắng lợi, lực lượng cách mạng do Đảng cộng sản
trung Quốc lãnh đạocó những bước pháp triển mạnh mẽ. Lực lượng quân đổi chủ lực lên
tới 120 vạn người, vùng giải phóng mở rộng, cách mạng Trung Quốc lại nhận được sự
giúp đỡ to lớn của Liên Xô.


- Trước sự lớn mạnh của cách mạng trung Quốc, Tập đoàn Tưởng Giới Thạch âm mưu
phát động cuộc nội chiến, họ đã dựa vào Mĩ để thực hiện mưu đồ này.


- Ngày 20/7/1946 Tưởng Giới Thạch chính thức phát động cuộc nội chiến chống Đảng
cộng sản.


- Từ tháng 7/1946 đến 7/1947 do tương quan lực lượng chênh lệch, quân giải phóng
Trung Quốc thực hiện chiến lược phịng ngự tích cực, tiên diệt 1112 nghìn địch và phát
triển lực lượng lên tới 2 triệu người.


- Từ 6/1947 đến 10/1949 quân giải phóng Trung Quốc chuyển sang phản cộng và giành
được thắng lợi


- Cuối 1949 cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa trung Hoa được giải phóng, tập
đồn Tưởng Giới Thạch bỏ chạy ra đảo Đài Loan.



- 1/10/1949 nước CHND Trung Hoa được thành lập do Mao Trạch Đông làm Chủ tịch,
thủ đô là Bắc Kinh.


* Ý nghĩa Lịch sử:


- Cuộc nội chiến cách mạng ở Trung Quốc kết thúc với thắng lợi thuộc về ĐCS Trung
Quốc. Đã chấm dứt hơn 100 năm bị Đế quốc nô dịch, sâu xé, xóa bỏ tàn dư phong kiến,
mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do và CNXH.Trên cơ sở đó hồn thành cuộc cách mạng dân
tộc, dân chủ.


- Thắng lợi này đã tạo điều kiện nối liền CNXH từ châu Âu sang châu Á


- Có ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, nhất là cuộc
kháng chiến chống thực dân pháp của nhân dân Việt Nam.


<b>Câu 3: Vì sao năm 1978 trung Quốc phải thực hiện cải cách mở cửa?2Những biến đổi</b>
<b>căn bản của Trung Quốc sau 20 năm thực hiện cải cách, mở cửa? </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Thế giới: Cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới năm 1973, báo hiệu cuộc khủng hoảng
kinh tế, chính trị. Cuộc khủng hoảng đặt ra cho các nước một yêu cầu phải có sự thay đổi,
chuyển từ phát triển kinh tế theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu dựa vào những
thành tựu của KHKT


- Trong nước : Trong giai đoạn từ 1959 – 1978, Trung Quốc đã phạm nhiều sai lầm dẫn
đến khủng hoảng tồn diện về kinh tế, chính trị, xã hội


+ Về kinh tế: Việc thực hiện đường lối “ Ba ngọn cờ hồng” ( Đường lối chung, Đại nhảy
vọt, Công xã nhân dân) đã làm cho kinh tế Trung Quốc lâm nguy, sản xuất giảm sút
nghiêm trọng, đời sống nhân dân vơ cùng khó khăn



+ Về chính trị: Trong giới lãnh đạo ĐCS và nhà nước TQ đã diễn ra những bất đồng về
đường lối và tranh chấp về quyền lực hết sức gay gắt. Đỉnh cao của cuộc tranh giành quyền
lực này là cuộc “ Đại cách mạng văn hóa vơ sản” trong những năm 1966 – 1968. Từ năm
1966 đến 1978, nội bộ giới lãnh đạo tiếp tục diễn ra các cuộc thanh trừng, lật đổ. Tình hình
kinh tế, xã hội ngày càng đen tối, hỗn loạn


+ Về đối ngoại: Giới lãnh đạo Trung Quốc lúc bấy giờ thực hiện đường lối đối ngoại
khơng có lợi cho CMTQ và CMTG như xem Liên Xô là kẻ thù số 1 của nhân dân thế giới,
gây xung đột, tranh chấp biên giới với Ấn Độ, Liên xô, ký thong cáo Thượng Hải với Mĩ
năm 1972


<b>2. Những biến đổi căn bản của Trung Quốc sau 20 năm thực hiện cải cách, mở cửa</b>


Sau 20 năm tiến hành cải cách mở cửa, đất nước Trung Quốc có những biến đổi to lớn
Kinh tế: Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện. Từ năm
1978 đến năm 1998, GDP tăng trung bình hàng năm trên 8%. Năm 2000 GDP của Trung
Quốc vượt ngưỡng 1000 tỷ USD. Năm 1993, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13,4%, trong
đó cơng nghiệp là 21%, nơng nghiệp là 4%. Thu nhập <b>b</b>Ình quân theo đầu người ở nông
thôn tăng từ 134 lên 2090 nhân dân tệ, ở thành thị yuwf 343 lên 5160 nhân dân tệ ( từ năm
1978 đến năm 1997)


<b>- </b>KHKT- văn hóa giáo dục đạt nhiều thành tựu nỏi bật. Năm 1964, Trung Quốc thử thành
công bom nguyên tử. từ tháng 11 – 1999 đến tháng 3 – 2003, trung Quốc phóng 4 tàu vũ
trụ “ Thần châu” với chế độ tự động. Tháng 10 – 2003, tàu “ Thần Châu 5” cùng nhà du
hành vũ trụ bay vào không gian. Trung Quốc trở thamhf nước thứ 3 trên thế giới sau Liên
xô và Mỹ phóng thành cơng tàu vũ trụ có người lái


- Về chính trị - xã hội: Chính trị Trung quốc ổn định, đời sống nhân dân không ngừng được
nâng cao. Tháng 7 – 1997 hồng công trở về với Trung Quốc. Tháng 12 – 1999, Ma cao trở


về với Trung Quốc


- Về đối ngoại: Trung quốc bình thường hóa quan hệ ngoại giao với các nước Liên xô, Mỹ,
Mông Cổ, Việt nam, Indonexia. Mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều quốc gia trên thế giới
và tích cực tham gia vào việc giải quyết các tranh chấp quốc tế


* Ý nghĩa:


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>Câu 4: So sánh cuộc nội chiến ở Trung Quốc ( 1946 – 1949) và cuộc cách mạng giải </b>
<b>phóng dân tộc ở Ấn Độ ( 1946 – 1950)</b>


<b>1. Giống nhau</b>


- Đều mang tính chất là cuộc cách mạng dân tộc chống âm mưu xâm lược của CNĐQ, bảo
vệ độc lập dân tộc. Động lực chính là nhân dân, đều giành thắng lợi lập ra nhà nước cộng
hịa và đều có ý nghĩa to lớn đối với dân tộc và thế giới


<b>2. Khác nhau</b>


- Về kẻ thù: Trung Quốc là Quốc dân Đảng và Mỹ, Ấn Độ là thực dân Anh
- Về lãnh đạo: ĐCS TQ và Đảng Quốc Đại ở Ấn Độ


- Về hình thức đấu tranh: Là cuộc nội chiến với hình thức đấu tranh vũ trang, kết hợp vũ
trang và chính trị ở Ấn Độ


- Về tính chất: CMDCTS kiểu mới và CMGPDT


<b>Câu 5: Những biến đổi của khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thé giới thứ hai.</b>


Đông Bắc Á là khu vực rộng lớn ( S = 10,2 triệu Km) , dân số đông nhất thế giới khoảng


1,47 tỷ người- năm 2000. Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Bắc Á
trừ Nhật Bản đều bị CNTD nô dịch. Sau năm 1945, khu vực Đơng Bắc Á có nhiều biến đổi
1. Thắng lợi của CMTQ đã dẫn đến sự ra đời của nước CHNDTH ( 10/1949), chính quyền
Tưởng Giới Thạch phải rút chạy sang Đài Loan và tồn tại ở đó nhờ sự giúp đỡ của Mĩ.
Hồng Công và Ma Cao vẫn là những vùng đất thuộc địa của Anh và Bồ Đào Nha, cho đến
cuối thế kỷ XX mới trở về chủ quyền của Trung Quốc


2. Sau khi thoát khỏi ách thống trị của quân phiệt Nhật, trong bối cảnh của cuộc chiến
tranh lạnh, bán đảo triều tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38. Tháng 8/1948 ở
phía nam bán đảo Triều Tiên, nhà nước Đại hàn dân quốc được thành lập. tháng 9 năm đó,
ở phía bắc nhà nước cộng hịa dân chủ nhân dân Triều Tiên ra đời. Từ năm 1950 – 1953
cuộc chiến tranh giữa hai miền bùng nổ. Tháng 7/1953 hiệp định đình chiến được ký kết tại
bàn Môn Điếm, vĩ tuyến 38 được coi là vĩ tuyến chia cắt hai nhà nước


- Từ năm 2000, các nhà lãnh đạo hai nhà nước đã ký kết hiệp định hòa hợp giữa hai nhà
nước, mở ra một bước mới trong tiến trình hịa hợp, thống nhất bán đảo Triều Tiên
3. Sau khi thành lập, các nước và vùng lãnh thổ ở Đông Bắc Á bắt tay vào xây dựng và
phát triển kinh tế. trong nửa sau thế kỷ XX, khu vực Đông bắc Á đã đạt được sự tăng
trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hàn quốc, Đài
Loan. Hồng Công là 3 trong 4 con rồng kinh tế của Châu Á. Nhật Bản trở thành một trong
ba trung tâm tài chính lớn của thế giới đứng thứ hai sau Mỹ. Trung Quốc trong những năm
cuối thế kỷ XX – Đầu XXI trở thành nước có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất thế giới


BÀI 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ


<b>Câu 1: Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ trong những năm 1945 – </b>
<b>1950</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>năm 1950 đến năm 2000</b>



<b>Câu 3: Làm rõ những thắng lợi tiêu biểu của phong trào đấu tranh chống đế quốc và </b>
<b>các thế lực phản cách mạng ở khu vực châu Á trong các năm 1945, 1949, 1950.</b>


<b>Câu 4: Nêu và làm rõ biến đổi to lớn nhất của khu vực Đông Nam Á sau chiến tranh </b>
<b>thế giới thứ hai</b>


<b>Câu 5: Sự ra đời của các quốc gia độc lập ở Đơng Nam Á</b>


<b>Câu 6: Trình bày sự thành lập của tổ chức ASEAN. Giải thích tại sao từ đầu những </b>
<b>năm 90 của thế kỷ XX một thời kỳ mới đã mở ra cho các nước Đông Nam Á</b>


<b>Câu 7: Các mốc đánh dấu thắng lợi và bước phát triển của khu vực Đông Nam Á sau </b>
<b>chiến tranh thế giới thứ hai</b>


<b>Câu 8: Trình bày những thành tựu tiêu biểu trong sự phát triển kinh tế của Nhóm 5 </b>
<b>nước sáng lập ASEAN . Từ sự phát triển kinh tế của một số nước trong khu vực rút ra</b>
<b>bài học gì cho cơng cuộc xây dựng đất nước Việt Nam ngày nay</b>


<b>Câu 9: Có đúng hay khơng khi cho rằng Hiệp ước Bali năm 1976 mở ra thời kỳ phát </b>
<b>triển mới cho tổ chức ÁSEAN và giải thích tại sao Việt Nam ra nhập tổ chức ASEAN </b>
<b>năm 1995</b>


<b>Câu 10: Trình bày sự ra đời và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á</b>
<b>Câu 11: Những biến đổi lớn của khu vực Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai</b>
<b>Câu 12: Vai trò, thời cơ và thách thức của Việt Nam trong ASEAN. </b>


<b>Câu 13 : Những sự kiện chính của lịch sử Campuchia và nêu nội dung của những sự </b>
<b>kiện đó.</b>


<b>Câu 14: Sự phát triển của cách mạng Lào 1945 – 1975</b>



<b>Câu 1: Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ trong những năm 1945 – </b>
<b>1950 và sự thành lập nước cộng hòa Ấn Độ đã diễn ra như thế nào?</b>


* Bối cảnh lịch sử


Ấn Độ là một quốc gia rộng lớn ở miền Nam Châu Á, là thuộc địa của thực dân Anh, đời
sống nhân dân khổ cực . vì vậy nhân dân Ấn Độ đã liên tiếp vùng lên đấu tranh. Sau chiến
tranh thế giới thứ hai , phong trào đấu tranh giành ddoocj lập càng diễn ra mạnh mẽ


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại do Ganđi và Neru đứng đầu, phong trào đấu tranh
giành độc lập của nhân dân Ấn Độ sau chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra sơi nổi. Hình
thức đấu tranh rất phong phú, từ bãi công tới tổng bãi công, cuộc nổi dậy của các thủy
binh. Quy mô của phong trào rộng lớn thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia,
trong đó tiêu biểu là cơng nhân


- Tháng 10 – 1945 , công nhân Bombay bãi cơng phản đối chính phủ Anh dung qn đội
Anh - Ấn để đàn áp phong trào cách mạng Việt Nam và Indônexia


- Tháng 11 – 1945, diễn ra cuộc bãi công của 3000000 công nhân Cancutsta


- Năm 1946, ở Ấn Độ có 848 cuộc bãi cơng, lớn nhất là cuộc đấu tranh của hơn 2 vạn thủy
binh nổ ra ngày 19 – 2 – 1946 ở cảng Bombay chống đế quốc Anh, giành độc lập dân tộc .
Phong trào lan rộng đến các thành phố khác, trở thành cuộc đấu tranh vũ trang kéo dài 3
ngày từ ngày 21 đén 23 – 2 – 1946


- Năm 1947, phong trào đấu tranh của nông dân cũng nổ ra ở nhiều nơi


- Sự đấu tranh mạnh mẽ của nhân dân Ấn Độ làm cho thực dân Anh khơng thể cai trị theo
hình thức cũ được nữa. ngày 3 – 6 – 1947, thực dân Anh đề ra cái gọi là “ Phương án Mao


bát tơn “ . Theo đó Ấn Độ sẽ bị chia cắt thành hai nước tự trị trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ
của những người theo Ấn Độ giáo và Pakixtan của những người theo Hồi giáo


- Ngày 15/8/1947, nhà cầm quyền Anh đã chuyển giao chính quyền cho Đảng Quốc Đại và
Liên đoàn Hồi giáo. Neru trở thành vị thủ tướng đầu tiên của Ấn Độ


- Không thỏa mãn với quy chế tự trị , nhân dân Ấn Độ coi đây chỉ là bước đi trên chặng
đường tiến tới độc lập hoàn toàn. Trong những năm 1948 – 1950, dưới sự lãnh đạo của
Đảng quốc Đại, nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh để giành độc lập hoàn toàn. Cuối cùng
thực dân Anh buộc phải cơng nhận nền độc lập hồn tồn của Ấn Độ . Ngày 26 – 1- 1950
Ấn Độ tuyên bố thành lập nước cộng hòa. Đây là sự kiện đánh dấu bước ngoặt trọng đại
trong lịch sử Ấn Độ và là thắng lợi chung của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
- Sự ra đời của nước cộng hòa Ấn Độ đánh dấu thắng lợi của nhân dân Ấn Độ trong cuộc
đấu tranh giành độc lập tạo điều kiện tiên quyết để Ấn Độ bước vào thời kỳ xây dựng và
Phát triển đất nước . Đồng thời thắng lợi này cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới


<b>Câu 2: Sự thành lập nước cộng hòa Ấn Độ sau chiến tranh thế giới thứ hai? Tóm tắt </b>
<b>những thành tựu cộng hịa Ấn Độ đạt được trong cơng cuộc xây dựng đất nước từ </b>
<b>năm 1950 đến năm 2000</b>


<b>1. Sự thành lập nước cộng hòa Ấn Độ sau chiến tranh thế giới thứ hai</b>


- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại do Ganđi và Neru đứng đầu, phong trào đấu tranh
giành độc lập của nhân dân Ấn Độ sau chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra sơi nổi. Hình
thức đấu tranh rất phong phú, từ bãi công tới tổng bãi công, cuộc nổi dậy của các thủy
binh. Quy mô của phong trào rộng lớn thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia,
trong đó tiêu biểu là cơng nhân


- Tháng 10 – 1945 , công nhân Bombay bãi công phản đối chính phủ Anh dung quân đội


Anh - Ấn để đàn áp phong trào cách mạng Việt Nam và Indônexia


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Năm 1946, ở Ấn Độ có 848 cuộc bãi cơng, lớn nhất là cuộc đấu tranh của hơn 2 vạn thủy
binh nổ ra ngày 19 – 2 – 1946 ở cảng Bombay chống đế quốc Anh, giành độc lập dân tộc .
Phong trào lan rộng đến các thành phố khác, trở thành cuộc đấu tranh vũ trang kéo dài 3
ngày từ ngày 21 đến 23 – 2 – 1946


- Năm 1947, phong trào đấu tranh của nông dân cũng nổ ra ở nhiều nơi


- Sự đấu tranh mạnh mẽ của nhân dân Ấn Độ làm cho thực dân Anh không thể cai trị theo
hình thức cũ được nữa. ngày 3 – 6 – 1947, thực dân Anh đề ra cái gọi là “ Phương án Mao
bát tơn “ . Theo đó Ấn Độ sẽ bị chia cắt thành hai nước tự trị trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ
của những người theo Ấn Độ giáo và Pakixtan của những người theo Hồi giáo


- Ngày 15/8/1947, nhà cầm quyền Anh đã chuyển giao chính quyền cho Đảng Quốc Đại và
Liên đoàn Hồi giáo. Neru trở thành vị thủ tướng đầu tiên của Ấn Độ


- Không thỏa mãn với quy chế tự trị , nhân dân Ấn Độ coi đây chỉ là bước đi trên chặng
đường tiến tới độc lập hoàn toàn. Trong những năm 1948 – 1950, dưới sự lãnh đạo của
Đảng quốc Đại, nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh để giành độc lập hoàn toàn. Cuối cùng
thực dân Anh buộc phải cơng nhận nền độc lập hồn tồn của Ấn Độ . Ngày 26 – 1- 1950
Ấn Độ tuyên bố thành lập nước cộng hòa. Đây là sự kiện đánh dấu bước ngoặt trọng đại
trong lịch sử Ấn Độ và là thắng lợi chung của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
- Sự ra đời của nước cộng hòa Ấn Độ đánh dấu thắng lợi của nhân dân Ấn Độ trong cuộc
đấu tranh giành độc lập tạo điều kiện tiên quyết để Ấn Độ bước vào thời kỳ xây dựng và
Phát triển đất nước . Đồng thời thắng lợi này cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới


<b>2. Những thành tựu cộng hịa Ấn Độ đạt được trong cơng cuộc xây dựng đất nước từ</b>
<b>năm 1950 đến năm 2000</b>



- Trong thời kỳ xây dựng đất nước, Ấn Độ đã thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm phát
triển kinh tế - xã hội và văn hóa. Nhờ thành tựu của cách mạng xanh trong nông nghiệp , từ
giữa những năm 70 của thế kỷ XX, Ấn Độ đã tựu túc được lương thực cho gần 1 tỷ người
và bắt đầu xuất khẩu


- Qua 7 kế hoạch 5 năm nền công nghiệp Ấn Độ giữ được mức phát triển trung bình là 5%.
Vào những năm 80 Ấn Độ đứng thứ 10 trong những nước sản xuất công nghiệp lớn của thế
giới. trong 3 thập niên cuối thế kỷ XX, Ấn Độ đầu tư nhiều vào lĩnh vực công nghệ cao,
trước hết là công nghệ thông tin và viễn thông, đang cố gắng vươn lên hàng các cường
quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân


- Trong các lĩnh vực văn hóa giáo dục, KHKT Ấn Độ có bước phát triển nhanh chóng.
Năm 1974, Ấn Độ thử thành công bom nguyên tử, năm 1975 đưa được vệ tinh nhân tạo
nên quỹ đạo trái đất bằng tên lửa của mình. Cuộc “ Cách mạng chất xám” đã đưa Ấn Độ
thành một trong những nước có cơng nghệ tin học phát triển nhất thế giới. Tuy vậy Ấn Độ
là một nước đa dân tộc , tôn giáo nên mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo là một trong những
nguyên nhân mất ổn định ở nước này


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

trên trường quốc tế. Ngày 7 – 1 - 1972 , Ấn Độ chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với
Việt Nam


<b>Câu 3: Làm rõ những thắng lợi tiêu biểu của phong trào đấu tranh chống đế quốc và </b>
<b>các thế lực phản cách mạng ở khu vực châu Á trong các năm 1945, 1949, 1950.</b>


<b>1. Năm 1945</b>


- Chớp thời cơ Nhật bản đầu hàng Đồng minh trong chiến tranh thế giới thứ hai ba nước
Việt Nam, Lào, Inđônêxia tuyên bố thành lập các quốc gia độc lập



- Ở Việt Nam: DDCSDDD đã chớp thời co lãnh đạo nhân dân tổng khởi nghĩa tháng tám,
thắng lợi ngày 2/9/1945 tuyeen bố thành lập nước Việt Nam DCCH


- Ở Lào: Tháng 8/1945 nhân dân các bộ tộc lào nổi dậy. Ngày 12/10/1945 tuyên bố độc
lập. ở Indônexia ngày 17/8/1945 tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa


<b>2. Năm 1949</b>


- Nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập. Sau chiến tranh thế giới thứ hai Tưởng
phát động cuộc nội chiến tiêu diệt ĐCS


- Ngày 1/10/1949 tuyên bố thành lập nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa, chấm dứt sự ra
đời của các quốc gia độc lập ở khu vực Đông Nam Á thống trị, mở ra kỷ nguyên mới, tác
động lớn đến phong trào cách mạng thế giới


<b>3. Năm 1950</b>


- Nước cộng hòa Ấn Độ tuyên bố thành lập. Sau chiến tranh thế giới thứ hai phong trào đấu
tranh chống thực dân Anh phát triển mạnh trong những năm 1946, 1947. Anh phải thỏa
thuận với Liên đoàn Hồi giáo Ấn Độ


- Không thỏa mãn với quy chế tự trị nhân dân đấu tranh ngày 25 – 1- 1950 nước cộng hòa
Ấn Độ tuyên bố thành lập


<b>Câu 4: Nêu và làm rõ biến đổi to lớn nhất của khu vực Đông nam Á sau chiến tranh </b>
<b>thế giới thứ hai</b>


Đơng Nam Á hiện nay có 11 nước ( Việt Nam, Lào, CPC, Thái Lanv, Indonexia, Philíppin,
Xinggapo, Malaixia, Brunay, Mianma, Đơngtimo), có diện tích 4,5 triệu km2, DS 528 triệu
người (Năm 2000), trước chiến tranh thế giới thứ hai, các nước trong khu vực ( trừ Thái


Lan đều là thuộc địa của các đế quốc Âu- Mĩ. Trong chiến tranh thế giới thứ hai, các nước
ĐNA bị phát xít Nhật chiếm đóng. Sau chiến tranh khu vực ĐNA có những chuyển biến
quan trọng sau đây:


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

+ Ở Philíppin, trước sự phát triển của phong trào đấu tranh, Mĩ phải công nhận độc
lập của nước này ( 4-7-1946), nhưng phải đến năm 1992, Mĩ mới trao trả hai căn cứ quân
sự lớn là Clac và Subic cho Philippin


+ Ở Miến Điện: Trước sự phát triển của cuộc đấu tranh vũ trang, tháng 10- 1947
Anh phải ký Hiệp ước công nhận Mianma độc lập . Ngày 4 – 1- 1948 Liên bang Mianma
được thành lập


+ Mã lai tuyên bố độc lập ngày 31 – 8 – 1957, Năm 1963, Liên bang Malaixia ra đời
bao gồm miền Đông và miền Tây, Xinggapo được Anh trao trả quyền tự trị ( 3 – 6- 1959),
sau đó tham gia Liên bang Malaixia nhưng đến năm 1965 lại tách ra thành nước cộng hòa
độc lập


+ Campuchia được Pháp trao trả độc lập ngày 9 – 11- 1953 nhưng chỉ từ sau năm
1993, Campuchia mới thực sự độc lập, thực hiện hòa hợp dân tộc, ổn định tình hình và
phát triển kinh tế xã hội


+ Brunay được Anh trao trả độc lập ngày 1 – 1- 1984, Đôngtimo tách khỏi Inđônêxia
trở thành quốc gia độc lập từ ngày 20- 05- 2002


Như vậy bản đồ chính trị ở Đơng Nam Á đã đổi căn bản và sâu sắc, hiện nay gồm
có 11 nước độc lập. Đây là biến chuyển quan trọng có ý nghĩa lịch sử ở Đơng Nam Á, vì từ
chỗ là thuộc địa của CNĐQ, các nước Đông nam Á đã giành lại độc lập chủ quyền, tích
cực và chủ động tham gia vào đời sống, chính trị , kinh tế của khu vực và thế giới


- Sau khi độc lập, các nước ĐNA đã có bước phát triển nhanh chóng về kinh tế, văn


hóa nhất là 5 nước sáng lập ASEAN


- Với sự ra đời của tổ chức ASEAN, các nước Đông Nam Á đã xây dựng được mối
quan hệ hữu nghị, đoàn kết và hợp tác phát triển của toàn khu vực. ASEAN đã gặt hái
được nhiều thành tựu và trở thành tổ chức liên kết hợp tác thành công nhất cảu các nước
đang phát triển. Đây là một biến đổi có ý nghĩa cực kỳ quan trọng ở ĐNA, các nước trong
khu vực từ sự đối đầu căng thẳng chuyển sang hòa dịu, tin cậy và cùng nhau hợp tác vì một
ĐNA hịa bình, ổn định và phát triển


<b>Câu 5: Sự ra đời của các quốc gia độc lập ở Đông Nam Á</b>


- Sự ra dời các quốc gia độc lập ở ĐNA là biến đổi to lớn nhất của khu vực này sau chiến
tranh thế giới thứ hai, tạo ra điều kiện tiên quyết để các nước này bước vào thời kỳ mới
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực ĐNA đều là thuộc địa
của đế quốc Âu – Mĩ. Khi chiến tranh TBD bùng nổ ( 12 - 1941), Nhật Bản xâm chiếm cả
vùng ĐNA và thiết lập trật tự phát xít. Từ cuộc đấu tranh chống thực dân Âu – Mĩ, nhân
dân Đông Nam Á chuyển sang đấu tranh chống quân phiệt Nhật, giải phóng đất nước
- Ngay ssau khi Nhật Bản đầu hàng lực lượng đồng minh, chớp thời cơ ngày 17 – 8- 1945
Indônexia tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa Inđonexia. Cuộc cách mạng tháng
tám của nhân dân Việt Nam thành công dẫn đến sự ra đời của nước VNDCCH. Tháng 8 –
1945 nhân dân các bộ tộc Lào nổi dậy và ngày 12 – 10 – 1945 nước lào tuyên bố độc lập.
Nhân dân các nước Miến Điện, Mã Lai, Philippin cũng nổi dậy đấu tranh chống quân phiệt
Nhật Bản, giải phóng nhiều vùng rộng lớn của đất nước


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

lập. Vào cuối những năm 40 và những năm 50 của thế kỷ XX các nước đế quốc Âu – Mĩ
đã phải công nhận độc lập của Philippin, Miến Điện, Mã lai, Indonexia


và Singgapo. Trải qu cuộc kháng chiến trước nhiều gian khổ nhân dân Việt Nam, Lào,
Campuchia đã đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp sau khi cuộc kháng
chiến chống Pháp thắng lợi 1954, nhân dân Việt Nam, Lào và tiếp đó là CPC phải tiến


hành cuộc kháng chiến chống CNTD mới của Mĩ năm 1975


- Năm 1984 Brunay tuyên bố là quốc gia độc lập nằm trong khối Liên hiệp Anh. Đông ti
mo sau trưng cầu dân ý 8- 1999 đã tách khỏi Indonexia( 20- 5- 2002) trở thành quốc gia
độc lập


<b>Câu 6: Trình bày sự thành lập của tổ chức ASEAN. Giải thích tại sao từ đầu những </b>
<b>năm 90 của thế kỷ XX một thời kỳ mới đã mở ra cho các nước Đông Nam Á</b>


<b>1. Sự thành lập</b>


- Sau khi giành được độc lập, nhiều nước ĐNA bước vào thời kỳ phát triển kinh tế và văn
hóa, đồi hỏi phải tăng cường hợp tác giữa các nước


- Cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam ngày càng thất bại nặng nề , ảnh hưởng
của CNXH và phong trào giải phóng dân tộc lan rộng


- Các nước lớn tìm cách biến Đơng Nam Á thành “ sân sau”, tăng cường gây ảnh hưởng ở
khu vực này


- Xu thế khu vực hóa mở rộng, CMKHKT diễn ra mạnh mẽ


= Trong tình hình đó các nước ĐNA mong muốn lien kết với nhau để tăng cường sự hợp
tác, phát triển giữ gìn an ninh khu vực và hạn chế sức ép của các nước lớn, ảnh hưởng của
CNXH


- Trên thế giới các tổ chức khu vực xuất hiện ngày càng nhiều nhất là sự thành công của
khối thị trường chung châu âu EEC đã cổ vũ các nước ĐNA tìm cách lien kết với nhau.
Ngày 8 – 8 – 1967 Hiệp hội các quốc gia ĐNA (ASEAN ) được thành lập tại Băng Cốc
( Thái Lan) với sự tham gia sáng lập của 5 nước, Indonexia, Malaixia, Xinggapo, Thái


Lan, Philippin


- Mục tiêu: Nhằm tương trợ, hợp tác kinh tế, xây dựng ĐNA thành khu vực thịnh vượng ,
an ninh, hịa bình, trung lập và cùng phát triển. Điều này được thể hiện qua các văn kiện
chính thức của ASEAN như: “ Tuyên bố Băng Cốc” ( 1967), “ Tuyên bố


Cualalămpua”( 1971), “ Tuyên bố Bali” ( 1976), “ Tuyên bố Malila” ( 1987), “Tuyên bố
Xinggapo” (1992), “ Tuyên bố Hà Nội” ( 1998)


<b>2. Giải thích tại sao từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX một thời kỳ mới đã mở ra </b>
<b>cho các nước Đông Nam Á được giải quyết</b>


- Từ đầu những năm 90 khi chiến tranh lạnh chấm dứt, quan hệ quốc tế có những thay đổi,
vấn đề CPC được giải quyết, tình hình chính trị khu vực được cải thiện rõ rệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Năm 1997, Lào và Mianma trở thành thành viên thứ 8 và 9, Năm 1999, Campuchia trở
thành thành viên thứ 10


- Tổ chức ASEAN chuyển trọng tâm sang hoạt động kinh tế đối thoại tích cực cùng các
nước Đơng Dương xây dựng một khu vực ĐNA hịa bình, ổn định và phát triển: Năm 1992
khu vực mậu dịch tự do AFTA. Năm 1993 thành lập diễn đàn khu vực ARF với sự tham
gia của 18 nước trong và ngoài khu vực


- Năm 1996 tham gia tổ chức diễn đàn hợp tác Á – Âu ASEM tăng cường sự hợp tác giữa
các nước thuộc hai châu lục. Năm 2007 ký bản Hiến chương ASEAN nhằm xây dựng cộng
đồng ASEAN có vị thế cao hơn và hiệu quả hơn


<b>Câu 7: Các mốc đánh dấu thắng lợi và bước phát triển của khu vực Đông Nam Á sau </b>
<b>chiến tranh thế giới thứ hai ( Hướng dẫn những ý chính)</b>



- Mốc năm 1945: Các quốc gia độc lập: VN, Lào, Indônexia thành lập…..


- Các quốc gia khác ở ĐNA giành độc lập đưa các dân tộc bước lên vũ đài chính trị quốc
tế, thay đổi bộ mặt khu vực


- Sự thành lập của tổ chức khu vực ASEAN: Mục tiêu, sự phát triển, vai trò, ảnh hưởng
đến khu vực và các nước


- Chiến lược kinh tế hướng ngoại và sự vươn lên của các nước công nghiệp mới khẳng
định vị trí của khu vực….


<b>Câu 8: Trình bày những thành tựu tiêu biểu trong sự phát triển kinh tế của Nhóm 5 </b>
<b>nước sáng lập ASEAN . Từ sự phát triển kinh tế của một số nước trong khu vực rút </b>
<b>ra bài học gì cho công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam ngày nay</b>


<b>1. Chiến lược kinh tế hướng nội</b>


- Thời gian: Trong khoảng những năm 50, 60, tuy nhiên thời điểm bắt đầu và kết thúc quá
trình ở các nước này khơng giống nhau


- Mục tiêu: Nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu xây dựng nề kinh tế tự chủ


- Nội dung: Đẩy mạnh các nghành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dung nội địa thay thế
hành nhập khẩu , lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất


- Thành tựu: Đáp ứng được yêu cầu cơ bản của nhân dân trong nước, phát triển một số
nghành chế biến, chế tạo, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp. Xinggapo xây dựng được
cơ sở hạ tầng tốt nhts trong khu vực, Thái Lan sau 11 năm phát triển đã có những bước tiến
dài. Kế hoạch phát triển kinh tế 6 năm (1961 – 1966) đã tăng thu nhập quốc dân lên 7,6%,
dự trữ vàng và ngoại tệ tăng 15%, Malaixia đã chấm dứt nhập khẩu gạo, In- đô- nê – xi – a


đã xây dựng được các khu cơng nghiệp có quy mô lớn, sản xuất thau thế được một phần
các mặt hàng công nghiệp nhập khẩu


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>2. Chiến lược kinh tế hướng ngoại</b>


- Những hạn chế trên đã buộc chính phủ 5 nước nói trên từ thập niên 60, 70 trở đi chuyển
sang chiến lược kinh tế hướng ngoại


- Nội dung: Cơng nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo, mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn,
kỹ thuật nước ngoài, tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu, phát triển ngoại thương
- Thành tựu: Tỷ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân đã lớn hơn nông nghiệp,
mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh


+ Năm 1980, kim ngạch xuất khẩu của 5 nước đạt 130 tỷ USD, chiếm 14% tổng kim ngạch
ngoại thương của các quốc gia và các khu vực đang phát triển


+ Tốc độ phát triển kinh tế của Indonxia trong những năm của thập kỷ 70 là 7- 7,5%
+ Thái Lan trong những năm 1985 – 1995 là 9%, Xinggapo là nước có chuyển biến mạnh
nhất với tốc độ tăng trưởng 12% (1966 -1973) và trở thành co rồng nổi trội nhất trong 4
con rồng kinh tế ở Châu Á


- Hạn chế: Phụ thuộc vào vốn và thị trường bên ngoài quá lớn, đầu tư bất hợp lý. Điều này
đã dẫn tới hậu quả là cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 đã tác động lớn đến nền kinh
tế các nước làm cho kinh tế và chính trị khơng ổn định


<b>- Lý do các nước trên thay đổi chiến lược phát triển kinh tế:</b>


+ Chiến lược kinh tế hướng nội bộc lộ nhiều hạn chế, cần phải thay đổi để khắc phục
những hạn chế đó



+ Để phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế thế giới


<b>3. Bài học cho Việt Nam</b>


- Việt Nam cũng cần phát triển nền kinh tế theo xu hướng hướng ngoại


- Cần tăng cường nội lực, phát huy tính chủ động để tránh nguy cơ bị lệ thuộc quá nhiều
vào những yếu tố bên ngoài


- Nhạy bén với tình hình thế giới và trong nước, đề ra chiến lược phát triển kinh tế phù
hợp với từng giai đoạn. Tích cực hội nhập với khu vực và thế giới. chú trọng đầu tư cho
yếu tố con người


<b>Câu 9: Có đúng hay khơng khi cho rằng Hiệp ước Bali năm 1976 mở ra thời kỳ phát </b>
<b>triển mới cho tổ chức ÁSEAN và giải thích tại sao Việt Nam ra nhập tổ chức ASEAN </b>
<b>năm 1995</b>


1. <b>Hiệp ước Bali năm 1976</b>


- Hiệp ước Bali năm 1976 mở ra thời kỳ phát triển mới cho tổ chức ASEAN là đúng


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

+ Hiệp ước Bali xác định nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước , tơn trọng chủ
quyền và tồn vẹn lãnh thổ không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, sử dụng vũ lực
hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau, giải quyết các tranh chấp quôc tế bằng biện pháp
hịa bình, hợp tác phát triển có hiệu quả trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội


- Hiệp ước phù hợp với xu thế phát triển của thế giới và của các nước trong khu vực, .mở
ra thời kỳ phát triển mới cho tổ chức này. Các nước trong khu vực lần lượt ra nhập tổ chức
ASEAN : Năm 1984 , Brunay ra nhập và trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN, năm
1992 Việt Nam trở thành thành viên thứ 7, Năm 1997, Lào và Mianma trở thành thành viên


thứ 8 và 9, Năm 1999, Campuchia trở thành thành viên thứ 10. Tốc độ phát triển kinh tế
của các nước thành viên tăng nhanh


- Mở rộng hợp tác trên các lĩnh vực : Năm 1992 khu vực mậu dịch tự do AFTA. Năm 1993
thành lập diễn đàn khu vực ARF với sự tham gia của 18 nước trong và ngoài khu vực Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc


- Năm 1996 tham gia tổ chức diễn đàn hợp tác Á – Âu ASEM tăng cường sự hợp tác giữa
các nước thuộc hai châu lục. Năm 2007 ký bản Hiến chương ASEAN nhằm xây dựng cộng
đồng ASEAN có vị thế cao hơn và hiệu quả hơn


<b>2. Việt Nam ra nhập tổ chức ASEAN năm 1995</b>


- Mục đích, nguyên tắc hoạt động của tổ chức ASEAN nhất là Hiệp ước Bali năm 1976
phù hợp với yêu cầu phát triển của nước ta. Quan hệ ASEAN với Việt Nam chuyển sang
đối thoại hợp tác. Xu thế của thế giới từ nửa sau những năm 70 chuyển dần sang đối thoại
hợp tác


- Đường lối đổi mới của Đảng ta năm 1986 về đối ngoại Việt Nam muốn làm bạn với các
nước, đa dạng hóa, đa phương hóa các mối quan hệ quốc tế


<b>Câu 10: Trình bày sự ra đời và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á</b>


1. Sự ra đời


- Sau khi giành được độc lập, nhiều nước ĐNA bước vào thời kỳ phát triển kinh tế và văn
hóa, địi hỏi phải tăng cường hợp tác giữa các nước


- Cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam ngày càng thất bại nặng nề , ảnh hưởng
của CNXH và phong trào giải phóng dân tộc lan rộng



- Các nước lớn tìm cách biến Đơng Nam Á thành “ sân sau”, tăng cường gây ảnh hưởng ở
khu vực này


- Xu thế khu vực hóa mở rộng, CMKHKT diễn ra mạnh mẽ


= Trong tình hình đó các nước ĐNA mong muốn liên kết với nhau để tăng cường sự hợp
tác, phát triển giữ gìn an ninh khu vực và hạn chế sức ép của các nước lớn, ảnh hưởng của
CNXH


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Ngày 8 – 8 – 1967 Hiệp hội các quốc gia ĐNA (ASEAN ) được thành lập tại Băng Cốc
( Thái Lan) với sự tham gia sáng lập của 5 nước, Indonexia, Malaixia, Xinggapo, Thái
Lan, Philippin


- Mục tiêu: Nhằm tương trợ, hợp tác kinh tế, xây dựng ĐNA thành khu vực thịnh vượng ,
an ninh, hịa bình, trung lập và cùng phát triển. Điều này được thể hiện qua các văn kiện
chính thức của ASEAN như: “ Tuyên bố Băng Cốc” ( 1967), “ Tuyên bố


Cualalămpua”( 1971), “ Tuyên bố Bali” ( 1976), “ Tuyên bố Malila” ( 1987), “Tuyên bố
Xinggapo” (1992), “ Tuyên bố Hà Nội” ( 1998)


<b>2. Các giai đoạn phát triển</b>


<b>- </b>Từ 1967 – 1975 ASEAN là một tổ chức còn non trẻ, sự hợp tác trong khu vực cịn lỏng
lẻo, chưa có vị thế trên trường quốc tế


- Tháng 2 – 1976 Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Bali đã mở ra thời kỳ phát triển mới
trong lịch sử các nước. Hội nghị đã xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa
các nước<b>,</b> tôn trọng chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ
của nhau, sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau, giải quyết các tranh chấp


qc tế bằng biện pháp hịa bình, hợp tác phát triển có hiệu quả trên các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xã hội,mở rộng sự gia nhập các quốc gia thành viên


- Năm 1984 , Brunay ra nhập và trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN
- Năm 1992 Việt Nam trở thành thành viên thứ 7


- Năm 1997, Lào và Mianma trở thành thành viên thứ 8 và 9
- Năm 1999, Campuchia trở thành thành viên thứ 10.


- Như vậy từ 5 nước ban đầu, ASEAN đã phát triển thành 10 nước thành viên ( Việt Nam,
Lào, CPC, Thái Lan, Indonexia, Philíppin, Xinggapo, Malaixia, Brunay, Mianma ), Từ đây
ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng ĐNA thành khu vực hịa bình, ổn
định để cùng phát triển


<b>Câu 11: Những biến đổi lớn của khu vực Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ </b>
<b>hai</b>


Đông Nam Á hiện nay có 11 nước ( Việt Nam, Lào, CPC, Thái Lanv, Indonexia, Philíppin,
Xinggapo, Malaixia, Brunay, Mianma, Đơngtimo), có diện tích 4,5 triệu km2, DS 528 triệu
người (Năm 2000), trước chiến tranh thế giới thứ hai, các nước trong khu vực ( trừ Thái
Lan đều là thuộc địa của các đế quốc Âu- Mĩ. Trong chiến tranh thế giới thứ hai, các nước
ĐNA bị phát xít Nhật chiếm đóng. Sau chiến tranh khu vực ĐNA có những chuyển biến
quan trọng sau đây:


* <b>Biến đổi thứ nhất:</b> Từ các nước thuộc địa , nửa thuộc địa trước chiến tranh thế giới thứ
hai, đến nay ĐNA trở thành các nước độc lập và xây dựng đất nước theo mơ hình kinh tế-
xã hội khác nhau


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

- Việt nam là thuộc địa của Pháp, Nhật.Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công đã giành
được độc lập. sau đó phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp lần 2 và cuộc kháng


chiến chống Mĩ đến 30 – 4 - 1975 mới thắng lợi hoàn toàn


- Lào là thuộc địa của Pháp, Mĩ đến ngày 2- 12-1975 mới giành thắng lợi


- Campuchia là thuộc địa của Pháp, Mĩ, sau năm 1975 phải chống Poonpot đến 7 – 1- 1979
mới thắng lợi nước CHDCND Lào chính thức được thành lập, lịch sử nước Lào bước sang
một thời kỳ mới, xây dựng đất nước, phát triển kinh tế, xã hội


* Các nước ĐNA khác:


- Indoneia là thuộc địa của Hà Lan, sau năm 1945 hà lan tái chiếm, nhân dân đấu tranh đến
1965 mới độc lập hoàn toàn


- Malayxia là thuộc địa của Anh, đến 8- 1957 mới độc lập


- Philippin là thuộc địa của Mĩ đến tháng 7- 1946 mĩ mới công nhận độc lập


- Singgapo là thuộc địa của Anh, nhân dân đấu tranh đến năm 1957 Anh mới công nhận
độc lập


- Thái Lan: Sau năm 1945 Mĩ hất cẳng Anh kiểm soát Thái Lan


<b>*Biến đổi thứ hai</b>: Sau khi giành dành độc lập, các nước ĐNA ra sức xây dựng và phát
triển nền kinh tế, xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn như: Malaixia, Indonexia, Thái
Lan trở thành những nước có nền kinh tế phát triển cao- tiền công nghiệp mới, đặc biệt là
Singgopo, nước phát triển nhất ĐNA


- Việt Nam từ khi đổi mới đến nay với phương châm muốn làm bạn với các nước, đa dạng
hóa, đa phương hóa các mối quan hệ quốc tế, nền kinh tế đã có bước phát triển



<b>*Biến đổi thứ 3: </b>Đến 30- 4 – 1999 có 10/10 nước Đông Nam Á là thành viên của khối
ASEAN, đây là một lien minh kinh tế, chính trị ở khu vực nhằm xây dựng một Đông Nam
Á vững mạnh, tự lực, tự cường


<b>*Biến đổi quan trọng nhất:</b>


- Là biến đổi từ thân phận các nước thuộc địa, nửa thuộc địa trở thành nước độc lập


- Nhờ đó các nước ĐNA mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển kinh
tế xã hội của mình ngày càng phồn vinh


<b>Câu 12: Vai trị, thời cơ và thách thức của Việt Nam trong ASEAN. </b>


- Từ khi thực hiện đường lối đổi mới, với tinh thần ‘muốn làm bạn với tất cả các nước”
Việt Nam đã tỏ rõ thiện chí khép lại quá khứ, hướng tới tương lai


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

tranh và trình độ cơng nghệ của nền kinh tế, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nhiều bức
xúc của các vấn đề xã hội


<b>Câu 13 Những sự kiện chính của lịch sử Campuchia và nêu nội dung của những sự </b>
<b>kiện đó.</b>


- Đầu tháng 10 – 1945 Pháp trở lại xâm lược, CPC chấp nhận sự thống trị của Pháp
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân cách mạng CPC, nhân dân CPC tiến hành cuộc
kháng chiến chống Pháp thu được nhiều thắng lợi


+ Ngày 17- 4 1950 thành lập mặt trận dân tộc thống nhất và chính phủ kháng chiến lâm
thời


+ Ngày 19- 6-1951 các lực lượng vũ trang thống nhất thành quân đội cách mạng


+ Tháng 7 – 1951 Đảng nhân dân cách mạng được thành lập


- Ngày 9 -11- 1953, do hoạt động ngoại giao của quốc vương Xihanuc, Pháp buộc phải ký
Hiệp ước trao trả độc lập cho CPC, nhưng quân Pháp vẫn chiếm đóng đất nước này


- Trong những năm 1953 – 1954 vùng giải phóng chiếm gần hết lãnh thổ và dân số chiếm
gần 2 triệu người


- Tháng 7 – 1954 Hiệp định Gionevo được ký kết, Pháp công nhận độc lập thực sự cho
CPC


- Từ 1954 đến đầu năm 1970, Chính phủ Xihanuc đã thi hành đường lối hịa bình trung lập,
không liên kết, tiếp nhận viện trợ từ các nước TBCN và XHCN miễn là khong bị giàng
buộc về các điều kiện chính trị. Nhờ đó đất nước được hịa bình, ổn định và phát triển
- Ngày 18 -3- 1970 Mĩ dung tay sai lật đổ Xihanuc, biến CPC thành thuộc địa kiểu mới.
Nhân dân CPC tiến hành kháng chiến chống Mĩ


- Ngày 17- 4 -1975 CPC được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân CPC
kết thúc thắng lợi


- Từ năm 1975 – 1979 , nhân dân CPC phải tiến hành đấu tranh chống lại bọn Khơ me đỏ
do Pôn pốt cầm đầu, lên nắm chính quyền thi hành chính sách đối nội, đối ngoại cực kỳ
phản động , về đối nội xua đuổi dân khỏi các thành phố về sống trong các trại tập trung
trong điều kiện thiếu thốn, đói khát, cấm chợ búa, trường học, chùa chiền, thi hành chính
sách diệt chủng tàn bạo, về đối ngoại chuyển sang chính sách thù địch chống Việt Nam
- Phong trào đấu tranh chống Khơ me đỏ diễn ra mạnh mẽ. Ngày 3 – 12- 1978 Mặt trận
dân tộc cứu nước CPC thành lập.. Dưới sự lãnh đạo của mặt trận và được sự giúp đỡ của
quân tình nguyện Việt Nam , quân và dân CPC nổi dậy ở nhiều nơi. Ngày 7- 1- 1979, Thủ
đô Phnompenh được giải phóng khỏi chế độ Khơ me đỏ diệt chủng, CPC bước vào thời kỳ
hồi sinh, xây dựng lại đất nước



- Từ năm 1979- 1991, ở CPC diễn ra cuộc nội chiến giữa lực lượng của Đảng NDCMCPC
với các phe phái đối lập mà chủ yếu là bọn Khơ me đỏ


- Năm 1991 Hiệp định hịa bình về CPC được ký kết tại Pari. Sau cuộc tổng tuyển cử 9 –
1993 quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập vương quốc CPC do
Xihanuc làm quốc vương từ đó đời sống kinh tế, chính trị của CPC bước sang một thời kỳ
phát triển mới


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Lào là một đất nước nằm trên bán đảo Đông Dương, là nước duy nhất không giáp biển.Sau
chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân Lào phát triển
mạnh mẽ


* Từ 1945 - 1954


- Giữa tháng 8 -1954, Nhật Bản đầu hàng đồng minh vô điều kiện. Nắm thời cơ thuận lợi,
ngày 23 – 8 – 1945 nhân dân Lào đã nổi dậy giành chính quyền. Ngày 12 – 10 – 1945
nhân dân thủ đô Viêng Chăn khởi nghĩa thắng lợi, chính phủ lào ra mắt trước quốc dân và
tuyên bố độc lập


- Tháng 3 – 1946, Pháp quay trở lại xâm lược Lào lần 2. Dưới sự lãnh đạo của ĐCSDD,
nhân dân Lào tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp


- Từ năm 1947, dưới sự lãnh đạo của ĐCSĐD và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt
Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào càng phát triển, lực lượng kháng
chiến Lào ngày càng trưởng thành, các chiến khu lần lượt được thành lập ở Tây lào,
Thượng lào và Đông Bắc Lào


- Ngày 20 – 1- 1949 quân giải phóng nhân dân lào được thành lập



- Ngày 13 – 8- 1950 thành lập Mặt trận Lào tự do và chính phủ kháng chiến Lào do hồng
thân Xuphanuvong đứng đầu


- Từ 1953 – 1954 cuộc kháng chiến của nhân Lào phát triển mạnh mẽ. Phối hợp với quân
tình nguyện Việt Nam mở cc chiến dịch Trung Lào, Thượng Lào và Hạ Lào, giành được
thắng lợi to lớn. Đặc biệt sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp ký Hiệp định Giơ ne vơ năm
1954 cơng nhận độc lập chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ của Lào


* Từ 1954 – 1975:


- Sau Hiệp định Giơ ne vơ, Mĩ thế chân Pháp nhảy vào xâm lược nhằm biến Lào thành
thuộc địa kiểu mới. nhân dân Lào phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ xâm lược
- Dưới sự lãnh đạo của nhân dân lào, cuộc kháng chiến chống mĩ của nhân Lào diễn ra trên
các mặt trận chính trị, quân sự, ngoại giao. Từ năm 1954 đến đầu những năm 60, nhân dân
Lào tiến hành kháng chiến chống Mĩ xâm lược , giành được thắng lợi to lớn, giải phóng 2/3
đất đai, hơn 1/3 dân số cả nước


- Từ 1964 cuộc chiến tranh xâm lược Lào của Mĩ chính thức chuyển sang hình thái “ Chiến
tranh đặc biệt” và đến năm 1969 là “ Chiến tranh đặc biệt tăng cường”. Tuy vậy nhân dân
Lào đã đánh bại cuộc “ Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ, buộc Mĩ và tay sai ký Hiệp định
Viêng Chăn Ngày 21- 2 – 1973 lập lại hịa bình, thực hiệ hịa hợp dân tộc ở Lào


- Cùng với thắng lợi của cách mạng Việt Nam ( 30- 4- 1975) nhân dân lào tiếp tục đấu
tranh giành được tồn bộ chính quyền trong cả nước vào tháng 12 – 1975


- Ngày 2- 12- 1975 nước CHDCND Lào chính thức được thành lập. Từ đó Lào bước sang
một giai đoạn phát triển mới


BÀI 5: CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LA TINH



</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Câu 2: Phân tích những đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi sau chiến
tranh thế giới thứ hai . Tại sao cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi
được xếp vào phong trào giải phóng dân tộc


Câu 3: Em hãy chứng minh bước phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc
ở Châu Phi sau chiến tranh thế giới thứ hai ? Tìm điểm khác biệt cơ bản nhất giữa phong
trào giải phóng dân tộc ở châu Phi với phong trào đấu tranh giành và bảo vệ độc lập ở Mĩ la
Tinh


Câu 4: Điều kiện lịch sử mới của phong trào giải phóng dân tộc thế giới sau chiến tranh thế
giới thứ hai. Làm rõ thắng lợi tiêu biểu của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới trong
các năm 1945, 1959, 1960


Câu 5: Điểm khác nhau cơ bản trong quá trình giành và bảo vệ độc lập của các nước thuộc
khu vực Mĩ La Tinh so với khu vực châu Á, châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai
Câu 6: Bước phát triển và thắng lợi của phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mĩ La Tinh
sau chiến tranh thế giới thứ hai. Giải thích tại sao Cu ba được coi là lá cờ đầu trong cuộc
đấu tranh ở Khu vực Mĩ La tinh


<b>Câu 1: Những thắng lợi tiêu biểu của nhân dân các nước Châu Phi trong cuộc đấu </b>
<b>tranh giành độc lập sau chiến tranh thế giới thứ hai . So sánh kẻ thù của nhân dân </b>
<b>Châu Phi và nhân dân Mĩ La Tinh trong cuộc đấu tranh giành độc lập thời kỳ này</b>


1. Những thắng lợi tiêu biểu của nhân dân các nước Châu Phi


- Sau chiến tranh thế giới thứ hai với những điều kiện lịch sử mới CNPX bị đánh bại , các
nước thực dân có nhiều thuộc địa Anh- Pháp bị suy yếu, sự phát triển và thắng lợi của
phong trào giải phóng dân tộc ở Châu á nhất là Trung Quốc và Việt Nam. Đây là cơ hội
cho các nước Châu Phi đứng lên giành độc lập, sau chiến tranh thế giới hệ thống XHCN ra
đời, đây là chỗ dựa cho cuộc đấu tranh giành độc lập của nhiều nước thuộc địa và châu


Phi


- Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Châu Phi có bước phát triển mạnh mẽ, đặc
biệt từ những năm 50 của thế kỷ XX, Từ Bắc Phi phong trào nhanh chóng lan sang các
vùng khác


- Mở đầu là cuộc chính biến cách mạng của binh lính, sĩ quan Ai Cập, lật đổ vương triều
Pha rúc và nền thống trị của thực dân Anh, lập nên nước cộng hòa Ai Cập ( 18 – 6 1953) .
Năm 1952 , nhân dân Libi cũng giành được độc lập. Tiếp đó các quốc gia độc lập lần lượt
xuất hiện như: Tuynidi, Maroc, Xuđăng ( 1956), Gana (1957), Ghine (1958)


- Năm 1960 với sự kiện 17 nước Châu Phi được trao trả độc lập đã được lịch sử ghi nhận là
“ Năm Châu phi” . Trải qua 8 năm đấu tranh vũ trang chống Pháp ( 1954 – 1962) nhân dân
Angieri đã giành được thắng lợi chống thực dân Bồ Đào Nha, về cơ bản dã chấm dứt sự
tồn tại của CNTD cũ ở Châu Phi cùng hệ thống thuộc địa của nó


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

- Tháng 4 – 1980 nước cộng hòa Dimbabue được thành lập


- Tháng 3- 1990 , Nammibia tuyên bố độc lập, cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt
chủng tộc ở Nam Phi giành ược thắng lợi


2. <b>So sánh kẻ thù của nhân dân Châu Phi và nhân dân Mĩ La Tinh trong cuộc đấu </b>
<b>tranh giành độc lập thời kỳ này</b>


- Nhân dân các nước Châu Phi và khu vực Mĩ La Tinh đều phải chống thực dân đế quốc để
giành độc lập. Tuy nhiên điểm khác biệt là nhân dân Châu Phi chống thực dân kiểu cũ
Anh- Pháp, nhân dân Mĩ La Tinh đấu tranh chống thực dân kiểu mới là Mĩ để giành độc
lập


<b>Câu 2: Phân tích những đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi sau </b>


<b>chiến tranh thế giới thứ hai . Tại sao cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng </b>
<b>tộc ở Nam Phi được xếp vào phong trào giải phóng dân tộc</b>


<b>1. Những đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi</b>


- Thứ nhất: Các nước Châu Phi đã đồn kết đấu tranh chóng chủ nghĩa thực dân thông qua
tổ chức thống nhất Châu Phi


- Thứ hai: lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Châu Phi hầu hết đều là các
chính đảng hoặc các tổ chức chính trị của giai cấp tư sản dân tộc . Giai cấp vô sản ở các
nước Châu Phi chưa trưởng thành, chưa có chính đảng độc lập của mình, thậm chí chưa có
tổ chức cơng đồn trước khi các nước này giành được độc lập


- Thứ ba: Hình thức đấu tranh giành độc lập dân tộc ở nhiều nước chủ yếu thơng qua đấu
tranh chính trị hợp pháp, thương lượng với các nước phương Tây để được công nhận độc
lập


- Thứ tư: Mức độ độc lập và sự phát triển của các nước sau khi giành được độc lập rất
không đồng đều nhau( Vùng Châu Phi xích đạo cịn đang chậm phát triển, cịn vùng Bắc
Phi phát triển nhanh chóng)


<b>2. Cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi được xếp vào phong </b>
<b>trào giải phóng dân tộc</b>


- Kẻ thù cách mạng là chủ nghĩa Apacthai do Anh dựng lên, cực đoan tàn bạo bảo vệ văn
minh Phương Tây duy trì ưu thế người da trắng.


- Cuộc đấu tranh của Nam Phi chống chế độ phân biệt chủng tộc phát triển thành cao trào
cách mạng rộng lớn do đại hội dân tộc Phi liên minh với ĐCS lãnh đạo. năm 1990 xóa bỏ
phân biệt chủng tộc , năm 1993 thông qua Hiến pháp chấm dứt sự thống trị trên 3 thế kỷ ,


nước cộng hòa Nam Phi do NenxơnManđêla làm tổng thống bước sang thời kỳ mới


<b>Câu 3: Em hãy chứng minh bước phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng </b>
<b>dân tộc ở Châu Phi sau chiến tranh thế giới thứ hai ? Tìm điểm khác biệt cơ bản </b>
<b>nhất giữa phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi với phong trào đấu tranh giành </b>
<b>và bảo vệ độc lập ở Mĩ la Tinh</b>


1. Bước phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi sau chiến
tranh thế giới thứ hai <b>( Giống phần 1 câu 1)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

+ Châu Phi: đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân kiểu cũ Châu âu để giành độc lập dân tộc
+ Mĩ La Tinh: Đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ- cế độ thực dân mới, để củng cố và
bảo vệ nền độc lập


<b>Câu 4: Điều kiện lịch sử mới của phong trào giải phóng dân tộc thế giới sau chiến </b>
<b>tranh thế giới thứ hai. Làm rõ thắng lợi tiêu biểu của phong trào giải phóng dân tộc </b>
<b>trên thế giới trong các năm 1945, 1959, 1960</b>


<b>1. Điều kiện lịch sử mới của phong trào giải phóng dân tộc thế giới sau chiến tranh </b>
<b>thế giới thứ hai</b>


- Sau chiến tranh thế giới thứ hai CNPX bị tiêu diệt, CNTD đế quốc suy yếu


- Sau chiến tranh thế giới thứ hai CNTD đế quốc quay trở lại xâm lược các thuộc địa, tăng
cường đàn áp, bóc lọt nhân dân


- Mĩ với tiềm lực kinh tế, tài chính, quân sự vượt trội thực hiện chiến lược tồn cầu, lơi
kéo các nước đồng minh dàn áp phong trào giải phóng dân tộc


- Sự lớn mạnh của Liên Xô và hệ thống XHCN thế giới. Sự ra đời của các tổ chức tiến bộ:


LHQ, phong trào không liên kết


- Sau chiến tranh thế giới thứ hai các lực lượng cách mạng ở các nước Á, Phi , Mĩ la Tinh
không ngừng lớn mạnh, trưởng thành


<b>2. Thắng lợi tiêu biểu của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới trong các năm </b>
<b>1945, 1959, 1960</b>


* Năm 1945 chớp thời cơ Nhật đầu hàng đồng minh, các nước ở ĐNA đã đấu tranh giành
độc lập thành lập các quốc gia độc lập: Ở Inđônêxia 17- 8- 1945 đọc Tuyên ngôn độc lập
và tuyên bó thành lập nước Cộng hịa Inđơnêxia


- Ở Việt Nam: ĐCSDD chớp thời cơ tiến hành tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, ngày
2- 9 – 1945 h sinh ra nước VNDCCH


- Ỏ Lào: Ngày 23 – 8- 1945 nhân dân lào nổi dậy giành chính quyền. Ngày 12 – 10 – 1945
chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố độc lập


* Năm 1959: Cuộc đấu tranh của nhân dân Cu ba cống chế độ độc tài Batixta dưới sự lãnh
đạo của Phiden Cátxtoro diễn ra mạnh mẽ. Ngày 1- 1- 1959 cách mạng Cu ba thắng lợi
hồn tồn, nước cộng hịa Cu ba ra đời


* Năm 1960: Ở Châu Phi phong trào đấu tranh phát triển mạnh trên toàn châu lục, 17 nước
Châu Phi được trao trả độc lập, lịch sử gọi là “ Năm Châu Phi”


<b>Câu 5: Điểm khác nhau cơ bản trong quá trình giành và bảo vệ độc lập của các nước </b>
<b>thuộc khu vực Mĩ La Tinh so với khu vực châu Á, châu Phi sau Chiến tranh thế giới </b>
<b>thứ hai</b>


- Thời gian giành độc lập: khu vực Mĩ La Tinh giành độc lập sớm ( đầu thế kỷ XIX) nhưng


sau đó bị lệ thuộc vào Mĩ và Mĩ tìm cách xây dựng chế độ độc tài ở đây. Các nước Châu á
và Châu Phi mãi đến giữa thế kỷ XX mới giành được độc lập


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>Câu 6: Bước phát triển và thắng lợi của phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mĩ La </b>
<b>Tinh sau chiến tranh thế giới thứ hai. Giải thích tại sao Cu ba được coi là lá cờ đầu </b>
<b>trong cuộc đấu tranh ở Khu vực Mĩ La tinh.</b>


<b>1. Bước phát triển và thắng lợi của phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mĩ La Tinh </b>
<b>sau chiến tranh thế giới thứ hai</b>


- Khu vực Mĩ La Tinh gồm 33 nước cộng hịa, từ Mêhicơ đến hết Nam Mĩ, Diện tích 20,5
triệu km2, Dân số 517 triệu người, là khu vực giàu tài nguyên, đặc biệt là nông, lâm thổ
sản


- Trước chiến tranh , hình thức là những quốc gia độc lập nhưng trong thực tế đều lệ thuộc
vào Mĩ


- Sau chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ tìm cách biến khu vực Mĩ La Tinh thành sân sau của
mình, xây dựng chế độ độc tài thân Mĩ với các chính sách hết sức phản động , cuộc đấu
tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách
mạng Cu ba do Phiden Catstoro lãnh đạo


- Tháng 3 – 1952, Mĩ đã giúp Batixta thiết lập chế độ độc tài quân sự ở Cuba với những
chính sách phản động: Xóa bỏ Hiến pháp tiến bộ, cấm các đảng phái chính trị hoạt động,
bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước. Trong bối cảnh đó nhân dân Cuba đã đứng lên
đấu tranh mở đầu bằng cuộc tấn cơng vào trại lính Mơncađa của 135 thanh niên yêu nước
do Phidden Catstoro chỉ huy ( 26-7- 1953)


- Ngày 1- 1- 1959 chế độ độc tài Batixta sụp đổ , nước cọng hòa Cu ba ra đời do Phiden
Catstoro đứng đầu



- Cách mạng Cu ba thắng lợi có ý nghĩa to lớn , mở ra một thời kỳ đấu tranh mới cho nhân
dân Mĩ La Tinh, thúc đẩy phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ phát triển và
giáng đòn mạnh vào chủ nghĩa thực dân kiểu mới của Mĩ. Cu ba trở thành lá cờ đầu của
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Mĩ La Tinh


- Sau CM Cu ba cơn bão táp cách mạng với hình thức đấu tranh vũ trang là chủ yếu bùng
nổ ở Mĩ La Tinh và biến MLT thành lục địa bùng cháy


- Nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của CM Cu ba, 8- 1961 Mĩ đề sướng việc thành lập liên
minh vì tiến bộ nhằm lơi kéo các nước Mĩ La Tinh. Vì vậy trong các thập niên 60 – 70,
phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ phát triển và giành nhiều thắng
lợi


+ Cuộc đấu tranh của nhân dân Panama thu hồi kênh đào Panama ( 1964 – 1999)
+ Năm 1983 ở vùng Caribê có 13 quốc gia giành độc lập


+ Hình thức đấu tranh: bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị
trường, cao trào đấu tranh vũ trang bùng nổ mạnh mẽ ở Venexuena, Goatemala,
Côlombia, Peru.., Mĩ La Tinh được mệnh danh là “ Lục địa bùng cháy”


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

* Ý nghĩa: phong trào đấu tranh của nhân dân Mĩ La Tinh thắng lợi đã làm thất bại âm
mưu của đế quốc Mĩ muốn biến MLT thành thuộc địa kiểu mới đưa nhân dân MLT bước
vào thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế, làm thay đổi bộ mặt thế giới, các nước MLT
bước lên vũ đài chính trị thế giới và cổ vũ thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc trên thế
giới phát triển


<b>2. Giải thích tại sao Cu ba được coi là lá cờ đầu trong cuộc đấu tranh ở Khu vực Mĩ </b>
<b>La tinh.</b>



- Tiêu biểu cho cuộc đấu tranh chống âm mưu của Mĩ, thắng lowih của cách mạng Cu ba
có ảnh hưởng rơng lớn toàn khu vực . Sau thắng lợi của CM Cu ba hàng loạt các nước
MLT noi gương Cu ba đấu tranh vũ trang thắng lợi và giành độc lập như Peru, Côlombia..


BÀI 6: NƯỚC MĨ (1945 – 2000)


Câu 1: Trình bày những sự kiện lịch sử để làm rõ từ năm 1947 đến năm 1949 Mĩ và các
nước đồng minh của Mĩ đã khởi động cuộc chiến tranh lạnh


Câu 2: Trình bày âm mưu và hành động của Mĩ từ những năm 1947 – 1949. Tác động của
những sự kiện này đối với quan hệ quốc tế


Câu 3: Sự hình thành các trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới Mĩ sau chiến tranh thế
giới thứ hai . Khó khăn của Mĩ hiện nay là gì.


Câu 4: Trình bày nội dung cơ bản chiến lược toàn cầu của Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ
hai đến năm 1973 và việc triển khai chiến lược đó tại Tây Âu trong những năm 1947 –
1949


Câu 5: Trình bày sự phát triển kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu
những năm 70 của thế kỷ XX? Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự phát triển kinh tế Mĩ.
Trong những nguyên nhân đó , nguyên nhân nào là quan trọng nhất


Câu 6: Sự phát triển KHKT Mĩ từ 1945 – 1973


Câu 7: Chính sách đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 – 1973


Câu 8: Nội dung chiến lược toàn cầu của Mĩ. Mĩ đã áp dụng nó như thế nào ở Tây Âu và ở
Châu Á



Câu 9: Chính sách đối ngoại của Mĩ từ 1973-2000. Mĩ đã đạt được gì và khơng đạt được gì.


<b>Câu 1: Trình bày những sự kiện lịch sử để làm rõ từ năm 1947 đến năm 1949 Mĩ và </b>
<b>các nước đồng minh của Mĩ đã khởi động cuộc chiến tranh lạnh</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

- Sự kiện khởi đầu cho chính sách chống Liên Xơ gây nên tình trạng chiến tranh lạnh của
Mĩ là thơng điệp của tổng thống Truman tại quốc hội Mĩ tháng 3 -1947 khẳng định sự tồn
tại của Liên Xô là nguy cơ đối với Mĩ


- Tháng 6- 1947, Mĩ đề ra kế hoạch Macsan giúp các nước Tây Âu, tập hợp các nước này
vào liên minh quân sự chống Liên Xô


- Tháng 4 – 1949 Mĩ thành lập tổ chức Hiệp ước bắc Đại Tây Dương ( NATO), đây là
liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu nhằm chống
Liên Xô và các nước XHCN


<b>Câu 2: Trình bày âm mưu và hành động của Mĩ từ những năm 1947 – 1949. Tác động</b>
<b>của những sự kiện này đối với quan hệ quốc tế.</b>


<b>1. Âm mưu</b>


- Sau chiến tranh thế giới thứ hai , Mĩ tiếp tục thực hiện chiến lược toàn cầu phản cách
mạng với mưu đồ làm bá chủ thế giới


+ Tháng 3 – 1947 Tại quốc hội tổng thống Mĩ Truman công khai nêu lên sứ mạng lãnh đạo
thế giới tự do chống lại sự bành trướng của CNCS gây nên tình trạng chiến tranh lạnh
+ Tháng 6- 1947 Mĩ đề ra kế hoạch Macsan với khoản viện trợ 17 tỷ USD giúp các nước
Tây Âu phục hồi nền kinh tế


+ Ngày 4 – 4 - 1949 Mĩ thành lập tổ chức Hiệp ước bắc Đại Tây Dương ( NATO), đây là


liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu nhằm chống
Liên Xô và các nước XHCN


2. <b>Tác động của những sự kiện này đối với quan hệ quốc tế.</b>


- Âm mưu và hành động của Mĩ sau chiến tranh làm cho quan hệ đồng minh giữa Mĩ và
Liên Xơ trong chiến tranh khơng cịn, chuyển sang đối đầu căng thẳng. Những hành đọng
này chi phối toàn bộ các mối quan hệ quốc tế, làm cho ln ở trong tình trạng đối đầu của
hai khối Đông – Tây của hai cường quốc Xô- Mĩ


<b>Câu 3: Sự hình thành các trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới Mĩ sau chiến </b>
<b>tranh thế giới thứ hai . Khó khăn của Mĩ hiện nay là gì.</b>


<b>1. Sự hình thành các trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới Mĩ sau chiến </b>
<b>tranh thế giới thứ hai</b>


- Mĩ là trung tâm kinh tế tài chính số 1 thế giới, sau chiến tranh kinh tế Mĩ phát triển mạnh
+ Công nghiệp: Nửa sau những năm 40, sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm hơn một nửa sản
lượng cơng nghiệp tồn thế giới, năm 1948 là hơn 56 %


+ Nông nghiệp: Sản lượng nông nghiệp tăng 27%, Năm 1949 sản lượng nông nghiệp Mĩ
bằng 2 lần sản lượng các nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Ý, Nhật cộng lại


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

- Nền kinh tế Mĩ chiếm sấp sỉ 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới, Khoảng 20 năm đầu sau
chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế tài chính duy nhất trên thế giới


<b>2. Khó khăn của Mĩ :</b>


- Sự mất giá của Đồng đô la Mĩ



- Sự cạnh tranh của các nước công nghiệp mới NIC
- Với nước Mĩ đe dọa của nạn khủng bố quốc tế


- Sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội Mĩ rất lớn. Đay là nguồn gốc tạo nên sự khơng ổn
định về kinh tế, chính trị , xã hội Mĩ


<b>Câu 4: Trình bày nội dung cơ bản chiến lược toàn cầu của Mĩ từ sau chiến tranh thế </b>
<b>giới thứ hai đến năm 1973 và việc triển khai chiến lược đó tại Tây Âu trong những </b>
<b>năm 1947 – 1949</b>


<b>1. Nội dung cơ bản Chiến lược toàn cầu của Mĩ</b>


- Sau chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vonhj làm bá
chủ thế giới, chiến lược đó được thực hiện qua nhiều chiến lược cụ thể, dưới tên gọi các
học thuyết khác nhau nhằm thực hiện 3 mục tiêu:


+ Một là ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ CNXH trên thế giới


+ Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và phong trào cộng
sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh vì hịa bình dân chủ trên thế giới


+ ba là khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ


<b>2. Triển khai chiến lược đó tại Tây Âu trong những năm 1947 - 1949</b>


- Tháng 3- 1947, Tổng thống Truman khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối
với nước Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp cho hai nước là Hi lạp và Thổ Nhĩ Kỳ


- Mĩ đề ra và thực hiện kế hoạch Mác san, giúp các nước tây Âu phục hồi nề kinh tế, tăng
cường ảnh hưởng và sự khống chế của Mĩ đối với các nước này, tạo nên sự đối lập về kinh


tế và chính trị giữa tây Âu TBCN và Đông Âu XHCN


- Thành lập khối quân sự NATO. Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước TBCN
phương Tây do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô,các nước XHCN ở Đông Âu


<b>Câu 5: Trình bày sự phát triển kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa </b>
<b>đầu những năm 70 của thế kỷ XX? Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự phát triển </b>
<b>kinh tế Mĩ. Trong những nguyên nhân đó , nguyên nhân nào là quan trọng nhất</b>


<b>Trình bày sự phát triển kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa </b>
<b>đầu những năm 70 của thế kỷ XX</b>


- Sau chiến tranh thế giới thứ hai , nền kinh rế Mĩ phát triển mạnh mẽ, trong khoảng 20
năm sau chiến tranh, mĩ trở thành trung tâm kinh tế, tài chính lớn nhất thế giới


+ Cơng nghiệp: Nửa sau những năm 40, sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm hơn một nửa sản
lượng cơng nghiệp tồn thế giới, năm 1948 là hơn 56 %


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

+ Giao thông vận tải: chiếm 50% tàu bè đi lại trên mặt biển
+ Tài chính: Chiếm ¾ dự trữ vàng thế giới


- Nền kinh tế Mĩ chiếm sấp sỉ 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới, Khoảng 20 năm đầu sau
chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế tài chính duy nhất trên thế giới


<b>2. Nguyên nhân</b>


- Lãnh thổ Mĩ rộng lớn, TNTN phong phú, có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật
cao, năng động, sáng tạo


- Tham gia chiến tranh muộn, tổn thất ít hơn các nước khác, hơn nữa Mĩ còn lợi dụng chiến


tranh để làm giàu nhờ bn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh


- là nước khởi đầu cuộc CMKHKT hiện đại để nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành
sản phẩm, điều hịa hợp lý cơ cấu sản xuất


- Trình độ tập trung tư bản và sản xuất ở Mĩ cao


- Các chính sách , biện pháp điều tiết của nhà nước đóng vai trị quan trọng thúc đẩy kinh
tế Mĩ phát triển


<b>3</b>. Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân quan trọng nhất là nhờ các chính sách và biện
pháp điều tiết của nhà nước đã có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế mĩ phát
triển


<b>Câu 6: Sự phát triển KHKT Mĩ từ 1945 – 1973</b>


- Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng KHKT hiện đại và đạt được nhiều thành tựu lớn:
+ Mĩ là mọt trong những nước đi đầu trong các lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới như
máy tính điện tử, máy tự động, hệ thống máy tự động


+ Tìm ra nguồn năng lượng mới như năng lượng nguyên tử, năng lượng nhiệt hạch, vật liệu
mới như chất dẻo Polime, vật liệu tổng hợp


+ Đi đầu trong việc Sản xuất ra các loại vũ khí mới như bom nguyên tử, bom khinh khí, tên
lửa đạn đạo


+ Đi đầu trong lĩnh vực chinh phục vũ trụ như dưa người lên mặt trăng vào năm 1969 và đi
đầu trong cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp


- những thành tựu trên không những thúc đẩy nền kinh tế Mĩ mà còn thúc đẩy sự phát triển


chung của nhân loại


* Nguyên nhân khiến cho KHKT Mĩ phát triển:


- Do Mĩ là mảnh đất sạch không bị ảnh hưởng của chiến tranh thế giới nên trong chiến
tranh thế giới thứ hai Mĩ đã thu hút được nhiều nhà khoa học giỏi về đây nghiên cứu và
Mĩ là nước khởi đầu cuộc CMKHKT hiện đại. Ngoài ra nhà nước cịn có chính sách đầu tư
hợp lý cho hoạt động nghiên cứu khoa hoc, giáo dục


<b>Câu 7: Chính sách đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 – 1973</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

- Tháng 3 – 1947, trong diễn văn đọc trước quốc hội Mĩ, tổng thống Mĩ Truman đã công
khai nêu lên sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do, chống lại sự bành trướng của CNCS, đề nghị
viện trợ khẩn cấp 400 triệu USD cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ thành căn cứ tiền phương
chống Liên Xô


- Mặc dù các chiến lược mang những tên gọi khác nhau như học thuyết Truman với chiến
lược “ Ngăn chặn” , học thuyết Aixenhao với chiến lược “ Trả đũa ồ ạt”, Học thuyết Ken –
nơ – đi với chiến lược “ Phản ứng linh hoạt” nhưng đều nhằm thực hiện 3 mục tiêu


+ Một là ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ CNXH trên thế giới


+ Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và phong trào cộng
sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh vì hịa bình dân chủ trên thế giới


+ ba là khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ


Để thực hiện chính sách đối ngoại đó, mĩ đề xướng và phát động chiến tranh lạnh, đồng
thời trực tiếp gây ra hoặc ủng hộ hàng chục cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ,
tiêu biểu là chiến tranh xâm lược Việt Nam



Năm 1972Nich xơn sang thăm Trung Quốc, rồi Liên Xơ nhằm hịa hỗn với hai nước để
chống lại phong trào cách mạng của các dân tộc


* Tác động đến quan hệ quốc tế:


- chính sách trên làm cho quan hệ đồng minh của Mĩ với lien Xơ trong chiến tranh chống
phát xít bị phá vỡ. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến 1973, Mĩ và Liên xô đã chuyển
sang thế đối đầu căng thẳng


- Dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa hai siêu cường Xô- Mĩ, quan hệ quốc tế ln đặt
trong tình trạng căng thẳng và nguy cơ cuộc chiến tranh hạt nhân. Ở nhiều nơi trên thế giới
các cuộc chiến tranh cục bộ diễn ra đều có sự góp mặt của Mĩ trực tiếp hoặc gián tiếp như
cuộc chiến tranh xâm lược Việt nam của Pháp và Mĩ


<b>Câu 8: Nội dung chiến lược toàn cầu của Mĩ. Mĩ đã áp dụng nó như thế nào ở Tây Âu</b>
<b>và ở Châu Á</b>


<b>1. Nội dung chiến lược toàn cầu ( Phần 1 Câu 7) </b>
<b>2. Mĩ áp dụng ở Tây Âu và Châu Á</b>


* Tây Âu


- 12/3/1947 Tổng thống Mĩ Truman khẳng định: Sự tồn tại của Liên xô là nguy cơ đối với
Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp 400 triệu USD cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ thành căn cứ
tiền phương chống Liên Xô


- Tháng 6 – 1947 Mĩ đề ra và thực hiệ kế hoạch Mác san, viện trợ 17 tỷ USD nhằm giúp
các nước Tây Âu phục hồi về kinh tế, đồng thời loi kéo, chi phối các nước này. Do vậy Mĩ
đã tạo ra sự đối lập giữa Tây Âu TBCN và Đông Âu XHCN



</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

* Châu Á


- Theo thỏa thuận tại Hội nghị Ianta, Mĩ chiếm đóng Nam Triều Tiên và xây dựng chính
quyền tay sai Lý Thừa Văn, Năm 1948, Mĩ giúp lực lượng này thành lập nước Đại Hàn
Dân Quốc phát triển theo hướng TBCN


- Nhật Bản: Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Năm 1951, hiệp ước an ninh Mĩ- Nhật ký kết, theo
đó Nhật Bản chấp nhận đặt dưới cái ô bảo trợ hạt nhân của Mĩ, cho phép Mĩ được đóng
căn cứ quân sự và đóng quân trên nước Nhật Bản


- Ở ĐNA, Mĩ đã thành lập khối quân sự SEATO nhằm lôi kéo các nước Thái Lan,
Inđônxia, Philippin, Xinggapo, Malaixia thành đồng minh và chống lại phong trào cách
mạng ở Đông Dương


- Ở Trung Quốc: Mĩ đã gúp đỡ Tưởng Giới Thạch phát động cuộc nội chiến chống ĐCS
nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của CNXH ở đây


Như vậy sau chiến tranh thế giới thứ hai, trong những năm 1945 – 1947, Mĩ đã phát triển
thế lực của mình ở hầu hết các châu lục Châu Âu và Châu Á


<b>Câu 9: Chính sách đối ngoại của Mĩ từ 1973-2000. Mĩ đã đạt được gì và khơng đạt </b>
<b>được gì.</b>


<b>1. Chính sách đối ngoại của Mĩ từ 1973 - 2000</b>


- 1973- 1991: Sau thất bại trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, năm 1973 Mĩ phải
ký hiệp định Pari và rút quân về nước


- Giữa những năm 80, xu hướng đối thoại và hịa hỗn ngày càng chiếm ưu thế. Trong bối


cảnh đó tháng 12/1989, Mĩ và Liên xơ đã chính thức tun bố chấm dứt chiến tranh lạnh ,
mở ra thời kỳ mới trên trương quốc tế


- 1991- 2000: Trong thập kỷ 90, chính quyền B.Linton theo đuổi 3 mục tiêu cơ bản của
chiến lược “ Cam kết và mở rộng” . Đó là đảm bảo an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự
mạnh, sẵn sang chiến đấu, tăng cường khoi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh
kinh tế Mĩ, sử dụng khẩu hiệu thúc đẩy dân chủ để can thiệp vào công việc nội bộ của các
nước khác


- Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc và trật tự hai cực Ianta tan rã, mĩ càng tìm cách vươn
lên chi phối và lãnh đạo thế giới. mĩ muốn thiết lập trật tự thế giới đơn cực trong đó mĩ là
cường quốc duy nhất đóng vai trị lãnh đạo, nhưng thế giới khơng chấp nhận


<b>2. Mĩ đã thực hiện được và không thực hiện được</b>


* Khi thực hiện chính sách đối ngoại trên Mĩ đã đạt được một số ý đồ như: lôi kéo và chi
phối được nhiều nước, biến các nước này thành đồng minh trong cuộc chiến chóng Liên
xơ và các nước XHCN


- Mĩ và các nước đồng minh của mình đã có đóng góp tích cực dẫn tới sự khủng hoảng và
sụp đổ của Liên Xô và các nước Đông Âu


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

- Trong thời gian từ đầu những năm 70, một số nước như Pháp vốn là đồng minh của Mĩ đã
thay đổi chính sách đối ngoại và trở thành đối trọng với Mĩ, sau này là Đức


- Sự phát triển mạnh mẽ và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào đấu
tranh vì hịa bình, tiến bộ xã hội, phong trào công nhân, cộng sản thế giới là thất bại của Mĩ


BÀI 7: NHẬT BẢN ( 1945 – 2000)



Câu 1: Sự phát triển kinh tế của Nhật Bản trong những năm 1952 – 1973. Những nhân tố
thúc đẩy sự phát triển thần kỳ của nền kinh tế Nhật Bản. Ngày nay các nước đang phát triển
có thể học tập được gì từ sự phát triển của Nhật bản. Việt Nam học tập được gì từ Nhât Bản
Câu 2: Tình hình Nhật bản từ năm 1945 – 1952


Câu 3: Tình hình Nhật Bản từ 1973 – 1991
Câu 4: Tình hình Nhật Bản từ 1991 - 2000


Câu 5: Sự hình thành các trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới Nhật Bản sau chiến
tranh thế giới thứ hai . Khó khăn của Nhật bản hiện nay là gì.


<b>Câu 1: Sự phát triển kinh tế của Nhật Bản trong những năm 1952 – 1973. Những </b>
<b>nhân tố thúc đẩy sự phát triển thần kỳ của nền kinh tế Nhật Bản. Ngày nay các nước </b>
<b>đang phát triển có thể học tập được gì từ sự phát triển của Nhật bản.</b>


<b>1. Sự phát triển kinh tế của Nhật Bản trong những năm 1952 – 1973</b>


- Từ 1945 – 1952, nền kinh tế Nhật Bản phát triển chậm chạp và lệ thuộc vào Mĩ


- Từ 1952 – 1960 sau khi phục hồi và đạt mức trước chiến tranh nền kinh tế Nhật Bản đã
có bước phát triển nhanh


- Từ 1960 đến 1973 kinh tế Nhật Bản bước vào giai đoạn phát triển thần kỳ


+ Về công nghiệp: Nhật Bản chú trọng phát triển công nghiệp dân dụng như ô tô, xe máy,
điện tử, điện lạnh, máy tính, điều hịa, vơ tuyến…Năm 1950 giá trị sản lượng cơng nghiệp
bằng 1/28 của Mĩ, thì đến năm 1969 là ¼


+ Về nơng nghiệp, ngư nghiệp: Nhật Bản đã áp dụng được 80% nhu cầu lương thực trong
nước, ngành chăn nuôi giải quyết được 2/3 nhu cầu thịt, sữa, đánh bắt cá chỉ đứng sau Pêru


với 84 kg/người/ năm


- Nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh chóng: Từ năm 1960 – 1969 bình qn hàng năm
là 10,8%. Năm 1968 kinh tế Nhật Bản đã vượt Anh, Pháp, Đức vươn lên hàng thứ hai trên
thế giới sau Mĩ


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

Mĩ. Hàng hóa Nhật Bản đã len lỏi cạnh tranh khắp các thị trường thế giới ngay cả ở Mĩ và
Tây Âu


2. Nhân tố ( Nguyên nhân ) dẫn đến sự phát triển thần kỳ của nền kinh tế Nhật Bản


- Người dân Nhật Bản có truyền thống văn hóa, giáo dục, đạo đức, lao động tốt, tiết kiệm,
tay nghề cao, và có nhiều khả năng sáng tạo là nhân tố hàng đầu của sự phát triển kinh tế
- Nhà nước Nhật Bản đã thực hiện tốt vai trò lớn trong việc phát triển kinh tế ở tầm vĩ mô
- Các cơng ty Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, có trình độ quản lý tốt nên có tiềm lực
và sức cạnh tranh cao


- Nhật Bản luôn áp dụng những thành tựu KHKT hiện đại, không ngừng nâng cao năng
xuất, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm


- Chi phí cho quốc phịng của Nhật Bản ít nên có nhiều vốn hơn để đầu tư vào kinh tế
- Nhật Bản biết tận dụng các nguồn vốn từ bên ngoài như tranh thủ các nguồn viện trợ của
Mĩ, lợi dụng các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên ( 1950- 1953) và Việt Nam ( 1954- 1975)
để phát triển kinh tế của đất nước


<b>3. Ngày nay các nước đang phát triển có thể học tập được gì từ sự phát triển của </b>
<b>Nhật bản.</b>


Coi trọng yếu tố con người, coi giáo dục là chìa khóa của sự phát triển, áp dụng những
thành tựu KHKT hiện đại, sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư viện trợ từ bên ngoài



<b>4. Việt Nam học tập Nhật Bản</b>


- Coi trọng giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu


- Học tập, ứng dụng các thành tựu KHKT vào sản xuất, ln tìm cách đẩy nhanh sự phát
triển của KHKT


- Vai trò quản lý, hiệu quả của nhà nước


<b>Câu 2: Tình hình Nhật bản từ năm 1945 – 1952</b>


* Khó khăn


Nhật Bản là một nước bại trận, nền kinh tế bị thiệt hại nặng nề: 34% máy móc, 25% cơng
trình xây dựng , nhà cửa bị tàn phá, 80% tàu bè hư hỏng, sản xuất cơng nghiệp chỉ bằng ¼
trước chiến tranh, 13 triệu người thất nghiệp. Hậu quả của việc Mĩ ném bom nguyên tử
xuống Hiroxima và Nagaxaki còn ảnh hưởng nhiều đến đời sống nhân dân Nhật Bản
* Những cải cách dân chủ năm 1945 - 1952


- Về chính trị: Bộ chỉ huy tối cao lực lượng đồng minh (SCAP) đã thực hiện những chính
sách tiến bộ như: Xét xử tội phạm chiến tranh, xóa bỏ các tính chất qn phiệt, loại bỏ
những phần tử liên quan đến chủ nghĩa quân phiệt


+ Hiến pháp năm 1974 quy định: Nhật Bản là nước quân chủ lập hiến. Hiến pháp vẫn giữ
ngơi vị thiên hồng song chỉ mang tính tượng trưng, xác định nghị viện gồm 2 viện , do
nhân dân bầu ra, là cơ quan quyền lực tối cao, chính phủ nắm quyền hành pháp do thủ tướn
đứng đầu


+ Nhật Bản cam kết từ bỏ chiến tranh, không đe dọa hoặc sử dụng vũ lực, khơng duy trì


qn đội thường trực, chỉ có lực lượng phịng vệ dân sự đảm bảo an ninh, trật tự trong
nước


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

3 ha ruộng đất , số còn lại chính phủ đem bán cho nơng dân, dân chủ hóa lao động. Đến
khoảng năm 1950 – 1951 Nhật Bản dã khôi phục được kinh tế, đạt mức trước chiến tranh
- Về đối ngoại: Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ. Tháng 9/1951 Hiệp ước
hịa bình Xanphranxitco chấm dứt chế độ chiếm đóng của các nước đồng minh


- cùng ngày Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật được ký kết, Nhật đặt dưới ô bảo hộ hạt nhân của
Mĩ để cho Mĩ đóng quân và xây dựng kinh tế trên đất Nhật Bản


<b>Câu 3: Tình hình Nhật Bản từ 1973 – 1991</b>


- Cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973 đã tác động mạnh đến nền kinh tế Nhật. Chính phủ và
cac doanh nghiệp Nhật Bản đã tiến hành cải cách kinh tế theo chiều sâu: Giảm chi phí vật
liệu và nhiên liệu đến mức thấp nhất, tăng cường sức cạnh tranh nhờ đó đã ra khỏi khủng
hoảng và từ nửa sau những năm 80 tiếp tục phát triển nhanh chóng, vươn lên là siêu cường
tài chính số 1 thế giới, trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới


- Về chính trị : Đảng dân chủ tự do liên tiếp cầm quyền từ khi thành lập đã có nhiều nỗ lực
phát triển đất nước, tìm cách thu hẹp các quyền tựu do dân chủ như tăng cường lực lượng
phòng vệ dân sự


- Về đối ngoại: Nhật bản một mặt liên minh chặt chẽ với Mĩ và Tây Âu, mặt khác tìm cách
trở về Châu Á và cố gắng có sự độc lập trong một số vấn đề quốc tế, khu vực. Tháng 8 –
1977, thủ tướng Nhật Phucuđa đi thăm một loạt các nước ĐNA, đánh dấu một sự “ trở về
Châu Á”, được thủ tướng Kaiphu ( 1991) tiếp tục phát triển trong điều kiện lịch sử mới
- Năm 1978, Hiệp ước hịa bình hữu nghị Nhật – Trung được ký kết, Nhật Bản cũng có
thái độ xây dựng và tích cực trong việc giải quyết vấn đề CPC



- Tháng 9 – 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Từ đó mối quan hệ
giữa hai nước khơng ngừng được củng cố tơt đẹp và hợp tác có hiệu quả


<b>Câu 4: Tình hình Nhật Bản từ 1991 – 2000</b>


- Tuy là cường quốc kinh té lớn thứ hai thế giới nhưng nền kinh tế Nhật Bản đã bộc lộ
nhiều sự bất ổn định. Trong thập niên 90 nền kinh tế Nhật Bản hầu như chìm đắm trong
suy thoái kéo dài. Cuộc khủng hoảng tiền tề, tài chính Châu Á 1997- 1998 lại giáng một
địn nặng nề vào kinh tế Nhật Bản. Từ năm 1998 nền kinh tế được phục hồi, sau đó tiếp tục
phát triển. Năm 2000 GDP của Nhật Bản là 4746 tỷ USD, bình quân đầu người 37 408
USD chiếm 1/10 tổng sản phẩm thế giới


- Khoa học công nghệ tiếp tục phát triển nhanh chóng


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

- Về đối ngoại: Liên minh Mĩ – Nhật tiếp tục được củng cố. Tháng 4 – 1996 nhân chuyến
thăm Nhật Bản của tổng thống B. Clinton, hai nước đã khẳng định kéo dài vô thời hạn
Hiệp ước an ninh Mĩ- Nhật…


- Đối với các nước ĐNA và ASEAN, mối quan hệ không ngừng được củng cố. Đầu tư trực
tiếp của Nhật vào ASEAN tăng nhanh. Viện trợ ODA của Nhật cho Châu Á năm 1998 là
5,28 tỷ USD


- Về văn hóa: Là một nước tư bản phát triển nhưng Nhật Bản vẫn lưu giữ dược những giá
trị truyền thống và bản sắc văn hóa của mình


<b>Câu 5: Sự hình thành các trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới Nhật Bản sau </b>
<b>chiến tranh thế giới thứ hai . Khó khăn của Nhật bản hiện nay là gì.</b>


1. Nhật Bản là một trong ba trung tâm KT- TC lớn



- Từ 1952 kinh tế Nhật bản dần phục hồi và phát triển nhanh
- Từ 1960 đến 1973 kinh tế Nhật bản có bước phát triển thần kỳ


+ Tốc độ tăng trưởng trung bình từ 1960- 1969 là 10,8%, 1970 – 1973 tuy có giảm nhưng
vẫn đạt 7,8%. Năm 1968, Kinh tế Nhật Bản vượt Anh, Pháp, CHLB Đức, vươn lên đứng
thứ hai trên thế giới sau Mĩ


- Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính
lớn của thế giới cùng Mĩ và Tây Âu


2. Khó khăn của Nhật bản hiện nay là gì.


- Sự khơng cân đối trong nền kinh tế giữa công nghiệp và nông nghiệp, tập trung vốn, nhân
công và dân số vào 3 trung tâm cơng nghiệp là Tookio, Oxaka, Nagoia, trong khi đó các
vùng khác được đầu tư phát triển rất ít


- Nhật Bản luôn gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu các nước công nghiệp
mới


- Nhật Bản cũng không giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm ngay trong bản thân
nền kinh tế TBCN


- Lãnh thổ Nhật Bản khơng lớn, tài ngun khống sản nghèo nàn, nền ồncơng nghiệp lại
phụ thuộc hồn vào nguồn nguyên liệu và nhiên liệu nhập ngoại. Mặc dù nền nơng nghiệp
có trình độ phát triển cao nhưng Nhật Bản vẫn phải nhập khẩu lương thực thường xuyên


BÀI 8: TÂY ÂU ( 1945 – 2000)


Câu 1: Chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai ( 1945 –
2000). Điểm giống và khác nhau trong chính sách đối ngoại của các nước Đức, Anh, Pháp


Câu 2: Trình bày sự ra đời, q trình hình thành và phát triển, vai trị của Liên minh Châu
Âu - EU


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>Câu 1: Chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai </b>
<b>( 1945 – 2000). Điểm giống và khác nhau trong chính sách đối ngoại của các nước </b>
<b>Đức, Anh, Pháp</b>


<b>1. Nội dung cơ bản trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu</b>


- Giai đoạn 1945 - 1950: Liên minh chặt chẽ với Mĩ trong cuộc chiến tranh lạnh đối đầu
với Liên xô và các nước XHCN. Nhiều nước Tây Âu ra nhập khối quân sự NATO do Mĩ
lập ra nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu


- Giai đoạn 1950- 1973: Trong khuôn khổ của chiến tranh lạnh và trật tự thế giới hai cực
Ianta, thời kỳ này nhiều nước tư bản Tây Âu một mặt vẫn tiếp tục chính sách liên minh
chặt chẽ với Mĩ mặt khác đã có đa dạng hóa, đa phương hóa hơn nữa quan hệ đối ngoại
+ Chính phủ một số nước Tây Âu đã ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt
Nam. Cộng hòa Liên bang Đức ra nhập khối NATO


+ Trong khi đó pháp phản đối việc trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức , chú ý phát
triển mối quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN, rút khỏi bộ chỉ huy NATO, nhân dân
chính phủ các nước Pháp, Thụy Điển, Phần Lan đều phản dối cuộc chiến tranh của Mĩ ở
Việt Nam


- Giai đoạn 1973 – 1991: Tháng 11- 1972 Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa
CHLB Đức và CHDC Đức được ký kết làm cho tình hình bớt căng thẳng


- Tháng 8 – 1975 , 33 nước Châu Âu cùng với Mĩ và Canađa dã ký định ước Hnxinki,
khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia nhằm đảm bảo an ninh và
hợp tác giữa các nước. Định ước Henxinki tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên


quan đến hịa bình, an ninh ở Châu Âu


- Giai đoạn 1991 – 2000: Trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Ianta tan
rã, chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu có sự điều chỉnh quan trọng : Anh vẫn duy
trì liên minh chặt chẽ với Mĩ. Pháp, Đức trở thành đối trọng với Mĩ trong nhiều vấn đề
quốc tế quan trọng. Các nước Tây Âu đều chú ý mở rộng quan hệ quốc tế không chỉ với
các nước tư bản phát triển mà còn quan hệ với các nước đang phát triển ở Châu á, Châu
Phi và khu vực Mĩ La Tinh


<b>2. Điểm giống và khác nhau trong chính sách đối ngoại của các nước Đức, Anh, Pháp</b>
<b>* Giống nhau:</b>


- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước này đều tiếp nhận kế hoạch Mácsan, nhận viện
trợ kinh tế của Mĩ để phục hồi nền kinh tế


- Đều trở thành đồng minh của Mĩ trong cuộc chiến chống Liên Xô và các nước XHCN
- Đều tham gia khối quân sự NATO


- Đều quay trở lại xâm lược thuộc địa cũ của mình


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

- Trong khi Anh vẫn là đồng minh chặt chẽ của Mĩ, Đức 1955 tham gia khối quân sự
NATO và trở thành tâm điểm trong mâu thuẫn ở Châu Âu thì từ thập niên 60 trở đi, Pháp
lại có những động thái khác như chính quyền của tổng thống Đờ gôn đã phản đối việc
trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức, phản đối việc Mĩ xâm lược Việt Nam, chú ý phát
triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN. Đặc biệt năm 1966 Pháp đã rút khỏi bộ chỉ
huy NATO và yêu cầu rút tất cả các căn cứ quân sự và quân đội Mĩ trên đất nước Pháp
- Đặc biệt từ những năm 90 trở đi nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ thì
Pháp và Đức đã trở thành đối trọng với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng


<b>Câu 2: Trình bày sự ra đời, quá trình hình thành và phát triển, vai trò của Liên minh</b>


<b>Châu Âu - EU</b>


Sự ra đời của Liên minh Châu Âu đánh dấu bước phát triển mới trong quan hệ giữa các
nước ở Châu Âu. Sauk hi ra đời tổ chức này ã giữ vi trò quan trọng trong việc phát triển và
thúc đẩy kinh tế của các nước thành viên cũng như giải quyết tình hình chính trị ở các nước
trong khu vực. Với những thành cơng đó đã đưa Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm
kinh tế, tài chính của thế giới


1. Sự ra đời


- Sau khi hồn thành cơng cuộc khơi phục kinh tế, các nước Tây Âu bước vào xây dựng và
phát triển kinh tế nên yêu cầu cần thiết là phải hợp tác với nhau để phát triển


- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc CMKHKT có bước phát triển mạnh mẽ và đạt
nhiều thành tựu nổi bật dẫn tới việc hình thành xu thế tồn cầu hóa, xu thế liên kết khu vực
diễn ra mạnh mẽ . Điều này tác động lớn đến các nước Châu Âu


- Muốn hạn chế ảnh hưởng của Mĩ đối với Tây Âu
2. Quá trình hình thành và phát triển


- Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết kinh tế, chính trị đã có q trình phát triển hơn nửa
thế kỷ với những mốc chính:


+ 18/4/1951 Cộng đồng than thép Châu Âu được thành lập với sự tham gia của 6 nước
Pháp, CHLB Đức, Ý, Bỉ, hà lan, Lúcxampua


+ 3/1957 6 nước trên đã ký Hiệp ước Rô ma thành lập cộng đồng năng lượng nguyên tử
Châu Âu và cộng đồng kinh tế châu Âu ( EEC)


+ 7/1967 3 tổ chức trên hợp nhất thành cộng đồng Châu Âu (EC)



+ 12/1991 các nước Châu Âu ký hiệp ước Matrich, có hiệu lực từ ngày 1/1/1993 đổi tên
thành Liên minh châu Âu ( EU) với 15 nước thành viên


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

- Tháng 1 – 1999 phát hành đồng tiền chung EURO và chính thức được sử dụng ở nhiều
nước EU từ tháng 1/2002 thay cho đồng bản tệ


* Mục tiêu: Hợp tác giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ và liên minh
trong lĩnh vực chính trị, an ninh chung


* Cơ cấu tổ chức: Gồm 5 cơ quan chính: Hội đồng Châu Âu, Hội đồng bộ trưởng, Ủy ban
Châu Âu, nghị viện Châu Âu, tòa án Châu Âu và một số ủy ban chun mơn khác


3. Vai trị


- Ngày nay Liên minh Châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về kinh tế, chính trị lớn nhất
hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế giới, có trình độ KHKT tiên tiến nhất


- Sự thành công của EU đã cổ vũ các tổ chức liên kết quốc tế và khu vực, trong đó có
ASEAN


- Năm 1990 quan hệ EU- Việt Nam chính thức được thành lập, mối quan hệ giữa Việt Nam
và EU ngày càng phát triển trên cơ sở hợp tác toàn diện


<b>Câu 3: Sự phát triển kinh tế của Tây Âu trong những năm 1945 – 2000</b>


- Giai đoạn 1945 – 1950: Sau chiến tranh thế giới thứ hai nền kinh tế Tây Âu bị tàn phá rất
nặng nề, nhiều nhà máy xí nghiệp, các trung tâm công nghiệp bị phá hủy, hàng triệu người
chết, mất tích hoặc bị tàn phế. Tuy nhiên với sự nỗ lực của từng nước cùng với sự viện trợ
của Mĩ trong khuôn khổ kế hoạch Mácsan, đến khoảng những năm 1950, kinh tế các nước


tư bản Tây Âu cơ bản được phục hồi, đạt được mức trước chiến tranh. Song nền kinh tế các
nước này lại bị lệ thuộc chặt chẽ vào Mĩ


- Giai đoạn 1959 – 1973: Sau giai đoạn phục hồi ( 1945- 1950) nền kinh tế các nước tư bản
Tây Âu từ năm 1959 đến đầu những năm 70 có sự phát triển nhanh chóng. Đức trở thành
cường quốc cơng nghiệp đứng thứ 3 trên thế giới sau Mĩ, Nhật Bản, Anh đứng thứ 4 và
Pháp đứng thứ 5


- Sự hợp tác cùng phát triển kinh tế giữa các nước trong khu vực diễn ra mạnh mẽ đưa tới
sự hình thành “ Cộng đồng kinh tế Châu Âu” ( EEC) sau trở thành cộng đồng Châu Âu
( EC)


- Từ đầu thập kỷ 70 trở đi Tây Âu trở thành một trong 3 trung tâm kinh tế tài chính của thế
giới sau Mĩ và Nhật Bản. Nhiều nước tư bản Tây Âu có nền KHKT phát triển mạnh như
Anh, Pháp, Đức, Italia


* Nguyên nhân phát triển:


- Các nước Tây Âu đã phát triển và áp dụng thành công các thành tựu KHKT hiện đại để
tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa các nhà
nước đóng vai trị quan trọng trong việc quản lý điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế. và cuối
cùng các nước Tây Âu đã tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như nguồn viện trợ của Mĩ,
tranh thủ nguồn nguyên liệu rẻ từ các nước thuộc thế giới thứ 3, hợp tác có hiệu quả trong
khn khổ cộng đồng châu Âu


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

phát, thất nghiệp thường xuyên diễn ra, kèm theo đó các nước Tây Âu lại gặp phải sự cạnh
tranh quyết liệt từ Mĩ và Nhật. Dù vậy Tây Âu vẫn là một trong 3 trung tâm kinh tế tài
chính lớn của thế giới


- Giai đoạn 1991 – 2000 : Bước vào thập kỷ 90, sau một đợt suy thoái ngắn từ 1994 trở đi,


kinh tế Tây Âu đã có sự phục hồi và phát triển. Chỉ riêng 15 nước thành viên EU đã chiếm
1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới


BÀI 9: QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KỲ CHIẾN TRANH LẠNH
Câu 1: Trình bày và nhận xét ba sự kiện chủ yếu trong thời kỳ chiến tranh lạnh từ 1947 –
1949


Câu 2: Biểu hiện sự sụp dổ hoàn toàn của trật tự hai cực Ianta. Những thay đổi của thế giới
sau khi trật tự hai cực sụp đổ


Câu 3: Tại sao quan hệ quốc tế từ những năm 70 của thế kỷ XX chuyển dần từ đối đầu căng
thẳng sang hịa hỗn đối thoại. Làm rõ những biểu hiện của xu thế hịa hỗn trong quan hệ
của hai khối Đơng - Tây


Câu 4: Giải thích tại sao một trong những xu thế của quan hệ quốc tế sau chiến tranh lạnh
kết thúc là các nước đều có sụ điều chỉnh chiến lược phát triển , tập trung vào phát triển
kinh tế . Liên hệ với công cuộc đổi mới ở Việt Nam


Câu 5: Những thách thức của thế giới sau khủng hoảng năng lượng năm 1973. tác động của
sự kiện này đối với quan hệ quốc tế như thế nào..


Câu 6: Biểu hiện của mâu thuẫn Đông –Tây và sự khởi đầu chiến tranh lạnh. Tác động của
tình hình trên đến khu vực Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai


Câu 7: Biểu hiện của xu thế hịa hỗn giữa hai phe TBCN và XHCN .Trong bối cảnh đó
quan hệ giữa các nước Đông Dương và Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á ( ASEAN) có gì
thay đổi


Câu 8 : Giải thích tại sao Xơ – Mĩ chấm dứt chiến tranh lạnh năm 1989. Tác động của sự
kiện này đối với mối quan hệ quốc tế ở khu vực Đông Nam Á sau khi chiến tranh lạnh chấm


dứt đến năm 2000


Câu 9: Phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự mở rộng và đa dạng của quan hệ quốc tế
nửa sau thế kỷ XX


Câu 10: Nêu và phân tích những sự kiện chứng tỏ xu thế hịa hỗn giữa hai phe TBCN và
XHCN


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

TBCN và XHCN


Câu 12: Vì sao Liên Xơ và Mĩ tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh. Sự kiện này đã tác động
đến quan hệ quốc tế như thế nào


Câu 13: Quan hệ giữa Mĩ và Liên xô trong và sau chiến tranh thế giới thứ hai có gì khác
nhau? Trình bày những sự kiện lịch sử để làm rõ từ năm 1947- 1949 Mĩ và các nước đồng
minh của Mĩ đã khởi động cuộc chiến tranh lạnh


Câu 15Nêu các xu thế phát triển của thế giới sau khi chiến tranh lanh chấm dứt. Liên hệ với
công cuộc đổi mới ở nước ta. Thời cơ và thách thức đặt ra cho Việt Nam


<b>Câu 1: Trình bày và nhận xét ba sự kiện chủ yếu trong thời kỳ chiến tranh lạnh từ </b>
<b>1947 – 1949</b>


1. Tháng 3/1947 trong diễn văn đọc trước Quốc hội Mĩ, Tổng thống Toruman chính thức
phát động cuộc chiến tranh lạnh chống Liên Xơ và các nước XHCN. Theo Toruman thì Mĩ
phải đảm nhiệm lãnh đạo “ thế giới tự do”, phải giúp đỡ các dân tộc trên thế giới chốn lại
sự đe dọa của thế giới cộng sản, chống lại sự bành trướng của nước Nga, giúp đõ họ bằng
mọi biện pháp kinh tế, quân sự


- Với việc tuyên bố chiến tranh lạnh, Mĩ công khai chống lại Liên Xô, từ quan hệ đồng


minh trong chiến tranh thế giới thứ hai, quan hệ Xô- Mĩ chuyển sang đối đầu căng thẳng,
chiến tranh lạnh chi phối toàn bộ các mối quan hệ quốc tế


2. Tháng 6- 1947 Mĩ đề ra kế hoạch Macsan viện trợ cho các nước Tây Âu 17 tỷ đô la khôi
phục kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh. Kế hoạch này Mĩ nhằm tập hợp các nước Tây Âu
vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu, tạo nên sự phân chia đối lập
về kinh tế và chính trị giữa hai khối Đơng – Tây


3. Ngày 4/4/1949 Mĩ thành lập khối quân sự NATO có sự tham gia của 11 nước phương
Tây do Mĩ cầm đầu. Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây
nhằm chống Liên Xô và các nước XHCN. Sự ra đời của khối này làm cho tình hình châu
Âu và thế giới luôn căng thẳng


<b>Câu 2: Biểu hiện sự sụp dổ hoàn toàn của trật tự hai cực Ianta. Những thay đổi của </b>
<b>thế giới sau khi trật tự hai cực sụp đổ</b>


1. Biểu hiện sự sụp đổ


- Sau nhiều năm trì trệ và khủng hoảng kéo dài, từ năm 1989 đến 1991 CNXH ở Liên Xô
và Đông Âu sụp đổ. Cực Liên xô tan rã, hệ thống XHCN khơng cịn tồn tại, trật tự thế giới
hai cực Ianta đã sụp dổ. Thế hai cực của hai siêu cường khơng cịn


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

- Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành theo xu hướng đa cực với sự vươn
lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Liên Bang Nga, Trung
Quốc


- Các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế bởi
kinh tế là nền tảng cơ bản để xây dựng sức mạnh của mỗi quốc gia


- Mĩ đang ra sức thiết lập trật tự thế giới một cực để Mĩ làm bá chủ thế giới, nhưng trong


tương quan lực lượng giữa các cường qc, Mĩ khơng dẽ gì có thể thực hiện được tham
vọng đó


- Trật tự hai cực sụp đổ, chiến tranh lạnh chấm dứt nhưng ở nhiều khu vực tình hình khơng
ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự, đẫm máu kéo dài như ở bán đảo Ban
căng, ở một số nước Châu Phi và Trung Á


- Sự kiện 11/9/2001 ở nước Mĩ tác động to lớn đến tình hình chính trị thế giới và các quan
hệ quốc tế… các dân tộc đứng trước những thời cơ và thách thức to lớn


<b>Câu 3: Tại sao quan hệ quốc tế từ những năm 70 của thế kỷ XX chuyển dần từ đối </b>
<b>đầu căng thẳng sang hịa hỗn đối thoại. Làm rõ những biểu hiện của xu thế hòa hỗn</b>
<b>trong quan hệ của hai khối Đơng – Tây</b>


1. Quan hệ quốc tế chuyển từ đối đầu sang dối thoại hợp tác


- Sau khủng hoảng năng lượng thế giới 1973 nhiều vấn đề toàn cầu đặt ra: nguy cơ của một
cuộc chiến tranh hủy diệt, tài nguyên, môi trường, nghèo đói, bệnh tật…mà một nước
khơng thể giải quyết được yêu cầu phải có sự hợp tác của tất cả các quôc gia trên thế giới
- Tất cả các quốc gia dân tộc đang tìm mọi cách phát triển kinh tế, nâng cao mức sống củ
người dân. Muốn vậy phải ổn định về chính trị và mở rộng giao lưu hợp tác với nhau
- Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc CMKHCN đã làm cho nền kinh tế thế giới trở nên gắn
bó, chặt chẽ với nhau, hình thành các mối quan hệ giao lưu hợp tác về mọi mặt giữa các
quốc gia, dân tộc


2. Những biểu hiện


- Mặc dù chiến tranh lạnh còn tiếp diễn, nhưng từ đầu những năm 70 của thế kỷ XX xu thế
hịa hỗn Đơng – Tây đã xuất hiện với những cuộc gặp gỡ, thương lượng Xơ – Mĩ mặc dù
diễn biến cịn phức tạp



- 9/11/1972 trên cơ sở thỏa thuận Xô – Mĩ , hai nước CHLB Đức và CHDC Đức đã ký kết
hiệp định về những cơ sở của mối quan hệ giwuax Đơng Đức và Tây Đức. Theo đó hai
bên tôn trọng không điều kiện chủ quyền và sựu toàn vẹn lãnh thổ


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

+ Việc hai siêu cường ký kết các văn kiện nhằm cắt giảm vũ khí tiến cơng chiến lược đã
giúp nhân loại tránh khỏi nguy cơ của cuộc chiến tranh hạt nhân hủy diệt, làm dịu bớt tình
hình quan hệ quốc tế


- 8/1975, 33 nước Châu Âu cùng với Mĩ và Canađa ký định ước Hẽnxinki khẳng định
những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia nhằm đảm bảo an ninh và hợp tác giữa
các nước. Định ước Hẽnxinki tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hịa
bình, an ninh ở Châu Âu


- Từ đầu những năm 70, 2 siêu cường Xô – Mĩ đã tiến hành những cuộc gặp gỡ cấp cao,
nhất là từ năm 1985 khi Goocpachop lên nắm quyền. nhiều văn kiện hợp tác về kinh tế và
KHKT đã được ký kết giữa hai nước, nhưng mục đích là thỏa thuận về việc thủ tiêu tên lửa
tầm trung ở Châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược


- Tháng 12/1989 Tại đảo Manta, Goocpachop và Busơ đã cùng chính thức tuyên bố chấm
dứt chiến tranh lạnh


+ Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra chiều hướng và những điều kiện giải quyết hịa bình
các vụ xung đột và tranh chấp quốc tế… xu thế hịa bình, đối thoại trở thành xu thế chủ
đạo trong quan hệ quốc tế


- Chiến tranh lạnh chỉ thực sự chấm dứt khi Liên Xô tan rã, trật tự hai cực sụp đổ


<b>Câu 4: Giải thích tại sao một trong những xu thế của quan hệ quốc tế sau chiến tranh </b>
<b>lạnh kết thúc là các nước đều có sụ điều chỉnh chiến lược phát triển , tập trung vào </b>


<b>phát triển kinh tế . Liên hệ với cơng cuộc đổi mới ở Việt Nam</b>


1. Giải thích


Những thành tựu kỳ diệu của CMKHKT tạo ra thời cơ lớn cho các dân tộc. Chiến tranh
lạnh chấm dứt, trật tự hai cực sụp đổ. Ngày nay kinh tế đã trở thành trọng điểm của quan
hệ quốc tế, nền tảng để xây dựng sức mạnh thực lực của mỗi quốc gia, là căn cứ cơ bản
nhất để đánh giá sự phát triển của mỗi dân tộc


2. Liên hệ


Đổi mới của Đảng năm 1986 đổi mới toàn diện về các mặt, lấy phát triển kinh tế làm trung
tâm, với đường lối CNH - HĐH đất nước, tích cực mở cửa hội nhập với thế giới, tham gia
vào các tổ chức kinh tế của khu vực ASEAN và thế giới WTO, hợp tác kinh tế với nhiều
nước trên thế giới


<b>Câu 5: Những thách thức của thế giới sau khủng hoảng năng lượng năm 1973. Tác </b>
<b>động của sự kiện này đối với quan hệ quốc tế như thế nào..</b>


1. Những thách thức


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

- Một đòi hỏi đặt ra cho các nước là phải lựa chọ một trong hai con đường: Hoặc cải cách
hoặc tiếp tục duy trì như cũ


2. Tác động của sự kiện này


- Quan hệ của hai khối Đông – Tây có sự thay đổi


- Trật tự hai cực Ianta tiếp tục xói mịn nhanh chóng và đang đứng trước nguy cơ sụp đổ
- Góp phần làm cho các mối quan hệ quốc tế nhất là giữa các quốc gia có sự thay đổi xu


thế đối thoại hợp tác


<b>Câu 6: Biểu hiện của mâu thuẫn Đông –Tây và sự khởi đầu chiến tranh lạnh. Tác </b>
<b>động của tình hình trên đến khu vực Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai</b>
<b>1. Biểu hiện của mâu thuẫn Đông –Tây và sự khởi đầu chiến tranh lạnh</b>


- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, từ liên minh với nhau trong cuộc đấu tranh chống CNPX,
hai siêu cường Xô – Mĩ đã nhanh chóng chuyển sang quan hệ đối đầu


- Xơ – Mĩ mâu thuẫn là do:


+ Thứ nhất là sự đối lập về mục tiêu chiến lược giữa hai cường quốc Liên Xô và Mĩ


- Liên xô chủ trương duy trì hịa bình và an ninh trên thế giới, bảo vệ những thành quả của
CNXH và thúc đẩy phong trào CMTG


- Mĩ ra sức chống phá Liên Xô, các nước XHCN, đẩy lùi phong trào cách mạng với âm
mưu bá chủ thế giới


+ Thứ hai, sau chiến tranh, Mĩ đã vươn lên thành một nước tư bản giàu mạnh nhất vượt xa
các nước tư bản khác, nắm độc quyền vũ khí ngun tử, Mĩ tự cho mình có quyền lãnh đạo
thế giới


* Biểu hiện của mâu thuẫn Đông - Tây


- Sự kiện được xem là khởi đầu trong chính sách chống Liên Xơ, gây nên tình trạng chiến
tranh lạnh là thông điệp của tổng thống Mĩ Tơ- ru- man tại Quốc hội Mĩ ngày 12/3/1947
trong đó khẳng định sự tồn tại của Liên xơ là nguy cơ đối với Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn
cấp 400 triệu USD cho Hy lạp và Thổ Nhĩ Kỳ nhằm gạt bỏ ảnh hưởng của Anh, Pháp,
ngăn chặn phong trào cách mạng đang bùng lên mạnh mẽ ở đây và biến Hy lạp và Thổ Nhĩ


Kỳ thành căn cứ tiền phương chống Liên xô


- Tháng 6- 1947 Mĩ đề ra kế hoạch Macsan viện trợ cho các nước Tây Âu 17 tỷ đô la khôi
phục kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh. Kế hoạch này Mĩ nhằm tập hợp các nước Tây Âu
vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu, tạo nên sự phân chia đối lập
về kinh tế và chính trị giữa hai khối Đơng – Tây


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

- Để khôi phục đất nước sau chiến tranh 1/1949, Liên xô và các nước Đông Âu đã thành
lập Hội đồng tương trợ kinh tế, thực hiện sự hợp tác và giúp đỡ nhau giữa các nước XHCN
- 5/1955 Liên xô và các nước Đông Âu thành lập tổ chức hiệp ước Vácsava , một liên minh
chính trị, qn sự mang tính phịng thủ của các nước XHCN


- Sự ra đời của NATO và Vác- sa- va là những sự kiện đánh dấu sự xác lập cục diện 2 cực,
2 phe. Chiến tranh lạnh bao trùm phạm vi cả thế giới


<b>2. Tác động của tình trạng trên đến khu vực Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới </b>
<b>thứ hai</b>


- Mĩ viện trợ cho Pháp trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương và trực tiếp xâm lược
Đông Dương nhằm ngăn chặn CNCS phát triển ở Đông Dương


- Mĩ thành lập khối quân sự SEATO nhằm lôi kéo các nước đồng minh ở ĐNA như Thái
Lan, Philippin, Indonexia, Singgapo, Malaixia trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông
Dương và nhằm ngăn chặn CNXH ở ĐNA, tạo thành hai hẹ thốn đối lập ở ĐNA và làm
cho quan hệ ở ĐNA căng thẳng


<b>Câu 7: Biểu hiện của xu thế hịa hỗn giữa hai phe TBCN và XHCN</b>


- Mặc dù chiến tranh lạnh còn tiếp diễn, nhưng từ đầu những năm 70 của thế kỷ XX xu thế
hịa hỗn Đơng – Tây đã xuất hiện với những cuộc gặp gỡ, thương lượng Xơ – Mĩ mặc dù


diễn biến cịn phức tạp


- 9/11/1972 trên cơ sở thỏa thuận Xô – Mĩ , hai nước CHLB Đức và CHDC Đức đã ký kết
hiệp định về những cơ sở của mối quan hệ giwuax Đơng Đức và Tây Đức. Theo đó hai
bên tôn trọng không điều kiện chủ quyền và sựu toàn vẹn lãnh thổ


+ Vấn đề Đức vốn là tâm điểm của mọi mâu thuẫn ở Châu Âu đã được giải quyết, mở ra
hướng giải quyết mới bằng biện pháp hịa bình, xoa dịu mâu thuẫn tâm điểm Châu Âu
- Năm 1972, hai siêu cường Liên xô và Mĩ đã thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí tiến công
chiến lược và ký Hiệp ước về hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa ( ABM) và hiệp định
về hạn chế vũ khí tiến cơng chiến lược ( SALT- 1)


+ Việc hai siêu cường ký kết các văn kiện nhằm cắt giảm vũ khí tiến cơng chiến lược đã
giúp nhân loại tránh khỏi nguy cơ của cuộc chiến tranh hạt nhân hủy diệt, làm dịu bớt tình
hình quan hệ quốc tế


- 8/1975, 33 nước Châu Âu cùng với Mĩ và Canađa ký định ước Hẽnxinki khẳng định
những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia nhằm đảm bảo an ninh và hợp tác giữa
các nước. Định ước Hẽnxinki tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hịa
bình, an ninh ở Châu Âu


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

- Tháng 12/1989 Tại đảo Manta, Goocpachop và Busơ đã cùng chính thức tuyên bố chấm
dứt chiến tranh lạnh


+ Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra chiều hướng và những điều kiện giải quyết hịa bình
các vụ xung đột và tranh chấp quốc tế… xu thế hịa bình, đối thoại trở thành xu thế chủ
đạo trong quan hệ quốc tế


- Chiến tranh lạnh chỉ thực sự chấm dứt khi Liên Xô tan rã, trật tự hai cực sụp đổ
* <b>Sự thay đổi quan hệ giữa các nước ĐNA và ASEAN</b>



- Quan hệ giữa các nước ĐNA và ASEAN bước đầu được cải thiện. Hai nhóm nước đã
thiết lập quan hệ ngoại giao


<b>Câu 8 : Giải thích tại sao Xơ – Mĩ chấm dứt chiến tranh lạnh năm 1989. Tác động của</b>
<b>sự kiện này đối với mối quan hệ quốc tế ở khu vực Đông Nam Á sau khi chiến tranh </b>
<b>lạnh chấm dứt đến năm 2000</b>


1. Giải thích


- Chiến tranh lạnh do Mĩ phát động năm 1947 nhằm chống lại Liên xô và các nước XHCN,
sau hơn 40 năm chạy đua vũ trang gây nên tình trạng đối đầu căng thẳng trong quan hệ
quốc tế, năm 1989 Mĩ tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh


- Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài làm cho cả hai nước quá tốn kém, bị suy giảm thế mạnh
của họ trên nhiều mặt so với các cường quốc khác


- Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và các nước Tây Âu trở thành những đối thủ đáng
gờm đối với Mĩ. Liên xô nền kinh tế lâm vào tình trạng trì trệ khủng hoảng, hai cường
quốc Mĩ, Liên xơ đều cần phải thốt khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của
mình


2. Quan hệ quốc tế ở khu vực ĐNA


- Chiến tranh lạnh kết thúc mở ra thời kỳ mới trong quan hệ quốc tế trong đó có khu vực
ĐNA, quan hệ các nước chuyển sang đối thoại hợp tác, từ những năm 80 của thé kỷ XX
mở ra thời kỳ mới cho tổ chức ASEAN


- Các nước trong khu vực lần lượt tham gia tổ chức ASEAN : Brunay 1984, Việt Nam
1995, Lào – Mianma 1997, CPC 1999



- Mở rộng quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực: 1992 thành lập mậu dịch tự do FTA, thành
lập tổ chức diễn đàn khu vực ARF


- Tăng cường mở rộng quan hệ với các nước ngoài khu vực như: ASEAN với Nhật Bản,
với Hàn Quốc, hợp tác Á- Âu ASEM


<b>Câu 9: Phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự mở rộng và đa dạng của quan hệ </b>
<b>quốc tế nửa sau thế kỷ XX</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

- Quy mơ tồn cầu của các hoạt động kinh tế, tài chính và chính trị của các quốc gia và tổ
chức quốc tế


- Những tiến bộ kỳ diệu của KHKT làm cho trái đất như thu nhỏ lại nhờ các phương tiện
thông tin liên lạc và giao thơng vận tải


<b>Câu 10: Nêu và phân tích những sự kiện chứng tỏ xu thế hịa hỗn giữa hai phe </b>
<b>TBCN và XHCN ( Như câu 7)</b>


<b>Câu 11: Nêu và phân tích những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giưa hai </b>
<b>phe TBCN và XHCN ( Giống câu 6) </b>


<b>Câu 12: Vì sao Liên Xơ và Mĩ tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh. Sự kiện này đã tác</b>
<b>động đến quan hệ quốc tế như thế nào</b>


1. Liên xô và Mĩ tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh


- Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn 4 thập niên đã làm cho cả hai nước quá tốn kém và
suy giảm thế mạnh của họ trên nhiều mặt so với các cường quốc khác



- Nhiều khó khăn thử thách to lớn đã đặt ra trước hai nước do sự vươn lên mạnh mẽ của
Nhật Bản và Tây Âu


- Liên xô ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng


Vì vậy hai cường quốc Xơ – Mĩ cần phải thốt khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị trí
của mình. Tháng 12/1989, trong cuộc gặp khơng chính thức tại đảo Manta ( Địa Trung
Hải) hai nhà lãnh đạo Goocpachop và Bu- sơ đã chính thức tuyên bố chấm dứt chiến tranh
lạnh


3. Tác động đến quan hệ quốc tế


- Chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra chiều hướng và những điều kiện để giải quyết hịa bình
các vụ tranh chấp, xung đột diễn ra ở nhiều khu vực trên thế giới


- Hịa bình thế giới được củng cố, xu thế hịa bình hợp tác và phát triển đang mở ra một
tương lai tốt đẹp cho loài người


- Sau chiến tranh lạnh, các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển tập trung vào phát
triển kinh tế, xây dựng sức mạnh thực lực của mỗi quốc gia


- Sau chiến tranh lạnh, trật tự thế giới hai cực sụp đổ, nhưng trật tự thế giới đang hình
thành theo xu hướng “đa cực” với sự vươn lên của các cường quốc lớn. Mĩ đang ra sức
thiết lập một trật tự thế giới “ một cực” để làm bá chủ thế giới, nhưng điều đó là khơng thể


<b>Câu 14: Quan hệ giữa Mĩ và Liên xô trong và sau chiến tranh thế giới thứ hai có gì </b>
<b>khác nhau? Trình bày những sự kiện lịch sử để làm rõ từ năm 1947- 1949 Mĩ và các </b>
<b>nước đồng minh của Mĩ đã khởi động cuộc chiến tranh lạnh</b>


<b>1. Sự thay đổi trong quan hệ giữa Mĩ và Liên xô</b>



- Trong chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ và Liên xơ cùng phe đồng minh chống phát xít
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai Liên xô và Mĩ nhanh chóng chuyển sang đối đầu, dần dần
đi tới tình trạng chiến tranh lạnh


<b>2. Sự khởi động cuộc chiến tranh lạnh trong những năm 1947- 1949</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

Tháng 3/1947 trong diễn văn đọc trước Quốc hội Mĩ, Tổng thống Toruman chính thức phát
động cuộc chiến tranh lạnh chống Liên Xơ và các nước XHCN. Theo Toruman thì Mĩ phải
đảm nhiệm lãnh đạo “ thế giới tự do”, phải giúp đỡ các dân tộc trên thế giới chốn lại sự đe
dọa của thế giới cộng sản, chống lại sự bành trướng của nước Nga, giúp đõ họ bằng mọi
biện pháp kinh tế, quân sự


- Với việc tuyên bố chiến tranh lạnh, Mĩ công khai chống lại Liên Xô, từ quan hệ đồng
minh trong chiến tranh thế giới thứ hai, quan hệ Xô- Mĩ chuyển sang đối đầu căng thẳng,
chiến tranh lạnh chi phối toàn bộ các mối quan hệ quốc tế


2. Tháng 6- 1947 Mĩ đề ra kế hoạch Macsan viện trợ cho các nước Tây Âu 17 tỷ đô la khôi
phục kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh. Kế hoạch này Mĩ nhằm tập hợp các nước Tây Âu
vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu, tạo nên sự phân chia đối lập
về kinh tế và chính trị giữa hai khối Đơng – Tây


3. Ngày 4/4/1949 Mĩ thành lập khối quân sự NATO có sự tham gia của 11 nước phương
Tây do Mĩ cầm đầu. Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây
nhằm chống Liên Xô và các nước XHCN. Sự ra đời của khối này làm cho tình hình châu
Âu và thế giới ln căng thẳng


<b>Câu 15Nêu các xu thế phát triển của thế giới sau khi chiến tranh lanh chấm dứt. Liên </b>
<b>hệ với công cuộc đổi mới ở nước ta. Thời cơ và thách thức đặt ra cho Việt Nam</b>



<b>1. Nêu các xu thế phát triển của thế giới sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt.</b>


- Thứ nhất: Trật tự “ Hai cực” sụp đổ nhưng trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình
thành. Tuy nhiên trật tự thế giới mới này được hình thành như thế nào cịn tùy thuộc vào
nhiều nhân tố:


+ Sự phát triển về thực lực kinh tế, chính trị, quân sự của các cường quốc Mĩ, Liên Xô
( Sau này là Liên Bang Nga, Anh, Pháp, Nhật Bản, Đức trong cuộc chạy đua về sức mạnh
quốc gia tổng hợp


+ Sự lớn mạnh của lực lượng cách mạng thế giới, sự vươn lên của các nước Á, Phi, Mĩ La
Tinh sau khi giành dược độc lập, sự phát triển của phong trào đấu tranh vì độc lập dân chủ,
hịa bình và tiến bộ trên thế giới


+ sự phát triển của CMKHKT còn tiếp tục tạo ra những đột phá và biến chuyển trong cục
diện thế giới


- Thứ hai: Sau chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển,
tập trung vào phát triển kinh tế


- Thứ ba: Sự tan rã của Liên Xô đã tạo cho Mĩ một lợi thế tậm thời. Giới cầm quyền Mĩ ra
sức thiết lập một trật tự thế giới một cực để Mĩ làm bá chủ thế giới. Tuy nhiên , giữa tham
vọng to lớn làm bá chủ thế giới và khả năng hiện thực của Mĩ là một khoảng cách không
nhỏ


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

- Tuy vậy quan hệ quôc tế đã xuất hiện một số đặc điểm và xu thế phát triển sau đây: Xu
thế đối thoại hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tơn trọng lẫn nhau trong cùng tồn tại
hịa bình đang ngày càng trở thành xu thế chủ yếu trong các mối quan hệ quốc tế, 5 nước
lớn là Nga, Trung Quốc, Anh, Pháp, Mĩ tiến hành thương lượng thỏa hiệp và hợp tác với
nhau trong việc duy trì trật tự thế giới mới. Xu thế đó đã đặt ra cho tất cả các quốc gia, các


dân tộc trước những vận hội mới, thời cơ lớn đó là việc mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị,
có thể nhanh chóng đưa nước mình tiến lên kịp với thời đại, song nó cũng đặt ra cho các
quốc gia dân tộc những thử thách mới: hoặc là nhanh chóng tiến kịp với thời đại hoặc là sẽ
bị tụt hậu rất xa, hoặc là hòa nhập với xu thế phát triển của thời đại, hoặc là hịa tan đánh
mất mình, đánh mất bản sắc dân tộc của mình


<b>2. Liên hệ với công cuộc đổi mới ở nước ta</b>


- Trong xu thế phát triển của thế giới trên, công cuộc đổi mới ở Việt Nam đã tập trung vào
đổi mới về kinh tế, thực hiện chính sách mở cửa ở nước ta bước đầu đã hoàn thành nền
kinh tế hành hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, khơi
dậy được tiềm năng sức sáng tạo của chúng để phát triển sản xuất, dịch vụ tạo việc làm cho
người lao động


- Nước ta ngày càng mở rọng quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây, tham gia tích cực vào
các hoạt động của cộng đồng quốc tế. Đến năm 1995 ta quan hệ ngoại giao với hơn 160
nước, có quan hệ buôn bán với trên 100 nước, các công ty của hơn 80 nước và vùng lãnh
thổ đã đầu tư trực tiếp vào nước ta


3. <b>Thời cơ và thách thức đặt ra cho Việt Nam</b>


* Thời cơ


- Vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, thị trường rộng lớn, sự phân công lao động trong
xã hội tạo cơ hội cho Việt Nam: Chúng ta có thể mở rộng quốc tế hợp tác hữu nghị, tận
dụng những thành tựu KHKT và các nguồn lực khác của thế giới, nhanh chóng đưa nước ta
tiến lên kịp thời đại


* Thách thức



- Trình độ, lực lượng sản xuất yếu kém


- Âm mưu diễn biến hịa bình, nguy cơ chệch hướng XHCN, nguy cơ suy thoái đạo đức
đánh mất bản sắc dân tộc, ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thơng


BÀI 10: CMKHCN VÀ XU THẾ TỒN CẦU HĨA


Câu 1: Trình bày nguồn gốc, đăc điểm và những tác động của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

Câu 3: Tồn cầu hóa là gì? Những biểu hiện của Tồn cầu hóa. Tại sao nói Tồn cầu hóa
vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển


Câu 4 Nội dung và những thành tựu CMKHCN? Ý nghĩa


<b>Câu 1: Trình bày nguồn gốc và đặc điểm , tác động của cuộc CMKHCN lần thứ hai</b>


1. Nguồn gốc


- Do những đồi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh
thần ngày càng cao của con người nhất là trong tình hình bùng nổ dân số thế giới, tài


nguyên thiên nhiên vơi cạn, sự ơ nhhieemx mơi trường. Điều đó đặt ra u cầu phải chế tạo
ra những nguồn vật liệu mới, những cơng cụ sản xuất mới có kỹ thuật và năng xuất cao
2. Đặc điểm


- Đặc điểm lớn nhất của KHKT ngày nay là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp, sở dĩ có đặc điểm này là vì trong cuộc CMKHKT hiện đại, mọi phát minh kỹ thuật
đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học, khoa học gắn liền với kỹ thuật



, khoa học đi trước mở đường cho kỹ thuật. Đến lượt mình kỹ thuật lại đi trước, mở đường
cho sản xuất. Như thế khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất, trở thành nguồn gốc
chính của những tiến bộ kỹ thuật và cơng nghệ


3. Tác động
* Tích cực


- CMKHCN thay đổi các nhân tố sản xuất, tăng năng xuất lao động tạo ra khối lượng sản
phẩm lớn gấp nhiều lần các thế kỷ trước cộng lại từ đó nâng cao mức sống của con người
- Không ngừng năng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người


- Thay đổi về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực , những đòi hỏi về giáo dục và đào
tạo nghề nghiệp, hình thành một thị trường thế giới với xu thế tồn cầu hóa


- CMKHCN đưa lồi người sang nền văn minh mới- Văn minh công nghiệp
* Tiêu cực


Ơ nhiễm mơi trường, trái đất nóng lên, tai nạn lao động và giao thông, dịch bệnh mới, chế
tạo vũ khí hiện đại có sức cơng phá và hủy diệt nhiều lần sự sống trên hành tinh


<b>Câu 2: Giải thích tại sao khẳng định CMKHCN đã và đang đưa loài người chuyển </b>
<b>sang nền văn minh mới</b>


- Cuộc CMKHCN đã và đang đem lại cho con người lực lượng sản xuất to lớn, nhờ những
thành tựu vượt bậc của các nghành khoa học cơ bản, của công cụ sản xuất mới, nguồn
năng lượng mới, vật liệu mới


- Cuộc CMKHCN đã và đang đem lại cho con người khả năng có thể phát triển hơn nữa sự
sáng tạo trong lao động, tạo ra cho con người những năng lực mới không chỉ giúp con
người nối dài các giác quan, tăng thêm sức mạnh cơ bắp mà cịn thay thế những thao tác trí


tuệ, mở ra khả năng trong tìm hiểu và khám phá thế giới


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>Câu 3: Tồn cầu hóa là gì? Những biểu hiện của Tồn cầu hóa. Tại sao nói Tồn cầu </b>
<b>hóa vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển</b>


1.Tồn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hẹ, những ảnh hưởng tác
động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên
thế giới


2. Những biểu hiện chủ yếu của xu thế TCH


- Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế. Từ sau chiến tranh thế giới
thứ hai đến cuối thập kỷ 90, giá trị trao đổi thương mại trên phạm vi quốc tế đã tăng 12 lần
- Sự phát triển và tác độn to lớn của các công ty xuyên quốc gia. Theo số liệu của LHQ,
khoảng 500 công ty xuyên quốc gia lớn kiểm soát tới 25% tổng sản phẩm thế giới và giá trị
trao đổi của những công ty này tương đương ¾ giá trị thương mại tồn cầu


- Sự xác nhập và hợp nhất các cơng ty, hình thành những tập đồn lớn, nhất là các cơng ty
KHKT nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước


- Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực như
quỹ tiền tệ quốc tế IMF, ngân hàng thế giới WB, Tổ chức thương mại thế giới WTO, diễn
đàn hợp tác kinh tế Châu Á- TBD APEC. Các tổ chức này có vai trò quan trọng trong việc
giải quyết những vấn đề kinh tế chung của thế giới và khu vực


3. <b>Toàn cầu hóa vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển</b>


Tồn cầu hóa là kết quả của quá trình tăng tiến mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, là một xu
thế khách quan, một thực tế khơng thể đảo ngược. Nó vừa tạo nên thời cơ, vừa tạo nên
thách thức lướn đối với các nước trên thế giới nhất là đối với các nước đang phát triển


* Thời cơ


- Tạo điều kiện cho việc hợp tác, tham gia các liên minh kinh tế, chiếm lĩnh thị trường, tiếp
thu thành tựu KHCN tiêu biểu, tận dụng nguồn vốn, học tập kinh nghiệm quản lý


- Thúc đẩy nhanh, mạnh sự phát triển của XH và lực lượng sản xuất, đem lại sự tăng
trưởng cao


- Làm chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức
cạnh tranh và hiệu quả nền kinh tế


* Thách thức


- Kinh tế: Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong khu vực và trên thế giới cịn
thấp


- Xã hội: Sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội, địi hỏi phải có những chính sách phát triển
và dầu tư hợp lý các vùng miền, chính sách xã hội phù hợp để rút ngắn khoảng cách giàu
nghèo trong xã hội


- Chính trị: Việc giữ gìn chủ quyền quốc gia, độc lập dân tộc, ổn định chính trị, gìn giữ bản
sắc và văn hóa dân tộc


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<b>Câu 4: Nội dung và những thành tựu CMKHCN? Ý nghĩa</b>


* Nội dung


Cuộc CMKHCN diễn ra trong mọi nghành, mọi lĩnh vực
- Khoa học cơ bản: Toán học, Vật Lý học, sinh học, hóa học
- Các nghành khoa học mới như khoa học vũ trụ



- Nhiều nghành khoa học mới kết hợp KHTN với kỹ thuật mới như điều khiển học, phân tử
- Cuộc CMKHCN còn giải quyết những vấn đề cấp bách phục vụ cuộc sống con người
như vấn đề năng lượng, công cụ sản xuất, vật liệu mới, chống ô nhiễm môi trường
* Những thành tựu chính


- Về khoa học cơ bản: Có những thành tựu lớn, đánh dấu bước nhảy vọt chưa từng có trong
các ngành Tốn học, Vật lý học, Hóa học, Sinh học. các nhà khoa học đã có những phát
minh vô cùng quan trọng như song điện từ, trường điện từ, tia Rownghen và hiện tượng
phóng xạ, sự phân chia của nguyên tử, bản chất hạt song của ánh sáng, tìm ra những định
luật, định lý mới về tốn học, hóa học và sinh học


- Các nhà khoa học đã có những phát minh lớn về những cơng cụ sản xuất, trong đó ý
nghĩa lớn nhất là sựu ra đời của máy tính, máy tự động và hệ thống máy tựu động, các nhà
khoa học còn sáng chế ra người máy và ngày nay Robot đã đảm nhiệm công việc mà con
người không thể làm được


- Khoa học công nghệ hiện đại đã tìm ra và tìm cách sử dụng nguồn năng lượng phong
phú, vô tận, năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng quả đất, năng lượng
gió


- Chế tạo ra những vật liệu mới thay thế cho nguyên liệu thiên nhiên đang ngày càng vơi
cạn


- Cuộc CM xanh trong NN: Do tác động tổng hợp của các nghành khoa học, đặc biệt là
sinh vật học và hóa học, nơng nghiệp đang tiến những bước nhảy vọt nhờ co khí hóa, điện
khí hóa, với những biện pháp lai tạo giống, chông sâu bệnh. Nhờ cuộc Cách mạng xanh,
con người đã tìm ra phương hướng để có thể khắc phục được nạn đói, thiếu lương thực kéo
dài hàng thế kỷ



- Con người đã đạt được những thành tựu thần kỳ trong GTVT và TTLL ( máy bay siêu âm
khổng lồ, tàu hỏa tốc độ cao…)


- Cuộc CMKHCN hiện đại còn đem lại cho con người một thành tựu kỳ diệu, nhất là thành
tựu chinh phục vũ trụ


* Ý nghĩa


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thé kỷ trước cộng lại, sản xuất ra khối lượng hàng
hóa đồ sộ, thay đổi đời sống vật chất và tinh thần của con người


- Đã và đang đưa loài người chuyển sang nền văn minh mới – Văn minh công nghiệp, văn
minh truyền tin, văn minh trí tuệ, lấy vi tính, điện tử, thơng tin và khoa sinh hóa làm cơ sở
- Đã làm cho nền kinh tế thế giới ngày càng quốc tế hóa cao, đang hình thành một thị
trường thế giới bao gồm tất cả các nước có các chế độ chính trị, xã hội khác nhau vừa đấu
tranh, vừa hợp tác trong cùng tồn tại hòa bình. Mặt khác, sự giao lưu trao đổi về văn hóa,
du lịch,văn học nghệ thuật, sự hợp tác với nhau trên các lĩnh vực y tế, dân số, giáo dục,
khoa học, kỹ thuật giữa các quốc gia, dân tộc trên hành tinh ngày càng phát triển


</div>

<!--links-->

×