Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Phương hướng phát triển, những thuận lợi,khó khăn và một số giải pháp của BIDV hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.46 KB, 31 trang )

B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Môc lôc
Chi nh¸nh Ng©n hµng §Çu t vµ Ph¸t triÓn Hµ Néi
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chơng i
Giới thiệu chung về chi nhánh
ngân hàng đầu t và phát triển hà nội
1.1. Lịch sử hình thành.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội ( BIDV Hà Nội )
đợc thành lập vào ngày 27/5/1957 với tên gọi ban đầu là Chi nhánh Ngân hàng
Kiến thiết Thành phố Hà Nội. Đây là chi nhánh có lịch sử hình thành lâu đời
nhất so với các chi nhánh khác trong hệ thống Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam cũng nh so với các ngân hàng thơng mại khác trên địa bàn Hà Nội.
Trải qua nửa thế kỉ phục vụ sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, BIDV Hà
Nội đã không ngừng cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam cả trong thời chiến lẫn
trong thời bình. Trong chiến tranh, các cán bộ Ngân hàng đã anh dũng quả cảm
tự nguyện sãn sàng gia nhập đoàn quân không số vận chuyển vũ khí vào Nam
hay trực tiếp tham gia chiến đấu tại chiến trờng khi Tổ quốc cần, trong đó
không ít gơng cán bộ nhân viên BIDV Hà Nội đã anh dũng ngã xuống, hi sinh
vì nền độc lập tự do cho dân tộc. Cán bộ Chi hàng Kiến thiết Hà Nội và sau này
là Ngân hàng Đầu t Xây dựng Thành phố Hà Nội đã trực tiếp có mặt trên trận
tuyến cùng hứng chịu ma bom, bão đạn, cùng thức với những ngời công nhân
trên các công trình trọng điểm của đất nớc và Thủ đô anh hùng để kịp thời cấp
phát, cung ứng vốn tín dụng đầu t khôi phục, xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất
cho xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, góp sức chi viện cho tiền tuyến lớn ở miền
Nam đánh thắng giặc Mỹ. Để hôm nay nhắc đến những cái tên, những công
trình quá đỗi quen thuộc, thân thơng với ngời dân Hà Nội nh: điện Yên Phụ, cơ
khí trung quy mô, khu công nghiệp cao xà lá, nhà máy bóng đèn phích nớc
Rạng Đông, nhà máy pin Văn Điển, dệt 8/3. Hay những công trình trọng điểm


về kinh tế chính trị văn hoá - xã hội của Thủ đô và cả nớc trong giai đoạn
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
sau này nh: Cung văn hoá hữu nghị Việt - Xô, bảo tàng Hồ Chí Minh, cầu Ch-
ơng Dơng, cảng hàng không quốc tế Nội Bài, đờng dây vi ba Bắc Nam. Ngời ta
không thể không nhắc đến sự đóng góp một phần mồ hôi, công sức nhỏ bé của
cán bộ, nhân viên Chi nhánh Hà Nội. Bớc sang thời kỳ đổi mới, hàng nghìn tỷ
đồng vốn ngắn hạn và hàng trăm tỷ đồng vốn trung dài hạn của BIDV Hà Nội
đang hàng ngày hàng giờ góp phần xây dựng hàng ngàn công trình đa dạng về
kết cấu, lớn nhỏ về quy mô của đầy đủ các ngành thuộc Trung ơng, địa phơng,
tô điểm cho Thủ đô Hà Nội ngày càng huy hoàng tơi đẹp nh : Trung tâm Hội
nghị quốc gia, dự án ngoại giao đoàn với với tổng diện tích 45 ha gồm các hạng
mục xây dựng các đại sứ quán, khu đô thị, trung tâm thơng mại, công trình mở
rộng Cảng Tiên Sa - Đà Nẵng với tổng giá trị công trình là 300 tỷ đồng đã đa
Tiên Sa trở thành hải cảng quốc tế phục vụ lu thông hàng hoá của khu vực miền
Trung và nớc bạn Lào. Tập trung cho vay đầu t các dự án phát triển kinh tế
xã hội Thủ đô nh dự án đầu t xây dựng khu công nghiệp Vĩnh Tuy, khu công
nghiệp Bắc Thăng Long, bán đảo Linh Đàm, Định Công, khu ngoại giao đoàn,
khu đô thị Văn Quán, Việt Hng, Trung Hoà - Nhân Chính, Pháp Vân Yên Sở
đều do BIDV Hà Nội trực tiếp đầu t vốn. Những dự án này đã góp phần cải
thiện cảnh quan môi trờng và đời sống xã hội cho các tầng lớp dân c tại Thủ đô
Hà Nội. Có lẽ cha ngân hàng nào trên địa bàn lại có sự đóng góp to lớn, thiết
thực cho phát triển cơ sở hạ tầng của thành phố nh BIDV Hà Nội. Vì vậy, liên
tục trong nhiều năm qua chính quyền thành phố, Thành uỷ Hà Nội luôn đánh
giá cao sự đóng góp của BIDV Hà Nội. Điều đó đã thể hiện bằng hàng loạt các
danh hiệu và hình thức thi đua khen thởng trong nhiều năm là lá cờ đầu trong hệ
thống ngân hàng trên địa bàn mà Thành phố đã trao tặng cho BIDV Hà Nội.
Trong suốt 50 năm qua, BIDV Hà Nội đã hoàn thành suất thành
xuất sắc kế hoạch kinh doanh đợc BIDV giao cho, tiếp tục khẳng định là một

Chi nhánh lớn, một đơn vị dẫn đầu thuộc hệ thống BIDV, điều này đợc thể hiện
thông qua: Tính đến 31/12/2006, nguồn vốn huy động của BIDV Hà Nội đạt
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
6.761 tỷ đồng, tổng d nợ đạt 4.335 tỷ đồng. Hoạt động tín dụng đã cơ bản bám
sát mục tiêu chủ động tăng trởng, gắn tăng trởng với kiểm soát chất lợng, chấp
hành nghiêm túc giới hạn tín dụng cũng nh các quy định, kỷ luật điều hành. Từ
năm 2000 đến nay, hàng năm các chỉ tiêu huy động vốn đều tăng trởng trên
12%, d nợ tín dụng tăng trên 9%. Các hoạt động bảo lãnh, thanh toán trong nớc,
thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và hoạt động ngân quỹ đều đợc thực
hiện an toàn và có hiệu quả. Tỷ lệ thu dịch vụ phí chiếm trên 60% lợi nhuận sau
khi trích dự phòng rủi ro. Tính từ năm 1995 tới nay, BIDV Hà Nội đã mở và
thanh toán đợc hơn 6.700 L/C, giá trị thanh toán đạt trên 1,7 tỷ USD, doanh số
mua bán ngoại tệ cũng đạt trên 2,3 tỷ USD và phí năm sau cao hơn năm trớc
bình quân 30%. Hiện nay, BIDV Hà Nội cũng đã triển khai thêm các dịch vụ
mới nh Chi trả tiền nhanh western union, Chi trả kiều hối ngân hàng
bank draf
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, BIDV Hà Nội đã có sự chủ
động hội nhập khá tốt với hoạt động ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
Điều đó đợc chứng minh bằng quá trình phát triển trong suốt 50 năm qua, BIDV
Hà Nội đã không ngừng mở rộng hợp tác với các ngân hàng trong và ngoài nớc.
Trớc hết là trong lĩnh vực đào tạo cán bộ, chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác phát
triển công nghệ, kỹ thuật, áp dụng các nghiệp vụ tiên tiến, các sản phẩm hiện
đại nhất là các nghiệp vụ liên quan đến công nghệ thông tin và các sản phẩm
liên quan lĩnh vực thẻ ngân hàng (thẻ ATM, thẻ Visa, POS, dịch vụ thanh toán
lơng tự động, SMart account, thẻ liên kết BIDV G7 Mart). Đồng
thời BIDV Hà Nội cũng tăng cờng mở rộng quan hệ trên nhiều lĩnh vực khác
nh vay vốn, tài trợ xuất- nhập khẩu, uỷ thác, thanh toán, bảo lãnh và các ngân
hàng đại lý Một trong những kết quả đáng chú ý là sự đóng góp của BIDV Hà

Nội trong việc giúp BIDV Việt Nam thành lập Ngân hàng VID- Public ( với
Public Bank Berhad, Malaysia), Ngân hàng liên doanh Lào Việt ( với Ngân
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
hàng Ngoại thơng Lào) và Công ty liên doanh Bảo hiểm Việt úc cũng nh
tham gia tổ chức thành công hội nghị APEC Hà Nội 2006.
BIDV Hà Nội không ngừng lớn mạnh về tổ chức và mạng lới. Tiếp
nối truyền thống văn vật ngàn năm của vùng đất địa linh nhân kiệt, nh điều kì
diệu làm nên huyền thoại chàng trai làng Phù Đổng Thánh Gióng, Chi hàng
Kiến thiết Hà Nội đã luôn kiên quyết, chủ động và sáng tạo theo từng năm
tháng, để từ chỗ chỉ vẻn vẹn có 2 phòng chức năng: cấp phát, kế toán ban đầu
đã phát triển thành 23 phòng chức năng và hàng chục Quỹ tiết kiệm, điểm giao
dịch, hệ thống ATM phân bổ đều khắp nơi trong nội thành Hà Nội. Và đặc biệt
theo sự chỉ đạo của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam, để nhanh chóng
phát triển mạng lới các Chi nhánh trực thuộc, BIDV Hà Nội đã thực hiện tốt
việc chia tách một số chi nhánh trực thuộc để tạo điều kiện cho các Chi nhánh
đó đợc nâng cấp trở thành Chi nhánh cấp I của Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam. Cho đến nay BIDV Hà Nội đã tách ra thành 6 chi nhánh cấp I là: Chi
nhánh BIDV Hà Nội, Chi nhánh Bắc Hà Nội, Chi nhánh Thành Đô, Chi nhánh
Cầu Giấy, Chi nhánh Đông Anh, Chi nhánh Nam Hà Nội. Và sắp tới dự định sẽ
thành lập thêm chi nhánh cấp I Tây Hồ tách ra từ BIDV Hà Nội.
Chủ động tạo nguồn và làm tốt công tác cán bộ cũng nh hoàn
chỉnh mô hình tổ chức và công tác bố trí cán bộ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu t
và Phát triển Hà Nội là vấn đề cực kỳ quan trọng đợc ban chấp hành Đảng uỷ,
ban Giám đốc BIDV Hà Nội thờng xuyên quan tâm lãnh đạo.
- Về mô hình tổ chức: Triển khai mô hình tổ chức theo dự án hiện
đại hóa đẩy mạnh hoạt động, tăng cờng chất lợng kinh doanh, đảm bảo tăng tr-
ởng, an toàn, hiệu quả. Trong từng giai đoạn thích hợp, chi nhánh đã mở thêm
mạng lới các phòng giao dịch để thực hiện hoạt động nghiệp vụ khép kín phù

hợp với kinh tế thị trờng, theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng đợc yêu cầu
tình hình mới.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Cùng với việc đổi mới về tổ chức trên, Ban chấp hành Đảng bộ
cùng với Ban Giám đốc Chi nhánh thực hiện thờng xuyên duy trì, rà soát, sắp
xếp, đánh giá, phân loại cán bộ và xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo.Tổ chức
xây dựng và thực hiện Quy chế làm việc của Giám đốc, chức năng, nhiệm vụ
các phòng, phân công làm việc cảu ban lãnh đạo, từ đó đã nâng cao chất lợng
trong chỉ đạo điều hành, cán bộ làm việc có trách nhiệm, nề nếp.
- Về cán bộ: Cùng với việc xây dựng và đổi mới về mô hình tổ chức,
Lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội đã quan tâm tới việc
từng bớc xây dựng và thực hiện những chơng trình phát triển đội ngũ cán bộ,
xây dựng Đảng và các đoàn thể quần chúng. Trong đó, xây dựng chiến lợc
nguồn lực cán bộ vừa có phẩm chất vững vàng, vừa có năng lực chuyên môn trở
thành vấn đề then chốt, quyết định đối với mọi hoạt động của chi nhánh. Xây
dựng, đào tạo bồi dỡng kết hợp với tuyển dụng cán bộ mới trở thành công việc
đợc quan tâm thờng xuyên.
Trong công tác đào tạo, Ban Lãnh đạo Chi nhánh chọn bớc đi thích hợp
với điều kiện cụ thể của Chi nhánh, xác định yêu cầu công việc để lập kế hoạch
đào tạo cán bộ:
+ Hàng năm Ban Lãnh đạo Chi nhánh đã cử hàng trăm lợt cán bộ
tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ và hoàn thiện chơng trình đai học và trên
đại học.
+ Ban lãnh đạo chi nhánh đã chú trọng công tác đào tạo, bồi dỡng
cán bộ điều hành, cán bộ thuộc diện quy hoạch của Chi nhánh để nâng cao trình
độ quản lý, điều hành.
+ Phơng châm đào tạo là: Cần loại cán bộ nào trớc thì đào tạo trớc,
nôi dung phải thiết thực, học để sử dụng ngay, đào tạo để làm việc ngay, đồng

thời đào tạo cho mai sau.
Ban lãnh đạo Chi nhánh đặc biệt coi trọng vấn đề đào tạo qua thực tiễn:
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Đối với cán bộ mới tuyển dụng: Chi nhánh đã tổ chức cho thực tập
các mặt nghiệp vụ liên quan để củng cố lý luận đã học trong trờng đại học, cung
cấp thêm kinh nghiệm thực tiễn về chuyên môn, nghiệp vụ, phân công cán bộ
giỏi kèm cặp hớng dẫn để có thể giao việc ngay.
+ Đối với cán bộ cũ: Thông qua hiệu quả công tác, thông qua việc
giao nghiên cứu các đề tài khoa học, hội thảo chuyên đề để từ đó có tổng kết
đánh giá nhận xét.
Hàng năm Ban chấp hành Đảng ủy, Ban giám đốc đều có đánh giá phân
loại cán bộ, đảng viên. Từ đó xây dựng quy hoạch, kế hoạch đề bạt cán bộ.
- Đào tạo cho tất cả cán bộ công nhân viên những nội dung sau:
+ Truyền thống Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thành phố Hà Nội 50 năm xây dựng và trởng
thành.
+ Văn hóa doanh nghiệp.
- Chính sách cán bộ trong đào tạo:
Chi nhánh thờng xuyên làm: Lập kế hoạch đào tạo hàng năm và báo cáo
kế hoạch đào tạo, thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, nâng lơng, dề
bạt những cán bộ có năng lực trong chi nhánh ( Chẳng hạn, năm 2005 tổ chức
48 lớp, trong đó Trung tâm đào tạo BIDV 22 lớp, Chi nhánh tự tổ chức và gửi
các trờng 26 lớp, tổng số 717 lợt cán bộ tham gia).
Đồng thời chi nhánh cũng có định hớng và lập kế hoạch đào tạo tiếp từng
đối tợng theo yêu cầu và tiêu chuẩn ( cán bộ quản trị điều hành, cán bộ thực
hành nghiệp vụ, nâng cao về trình độ chính trị, bồi dỡng Đảng) để triển khai
Chiến lợc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng các yêu cầu hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh trong thời ký mới, thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.

Bên cạnh hoạt động kinh doanh, BIDV Hà Nội cũng tham gia
đóng góp tích cực vào các hoạt động xã hội nh: Phụng dỡng Bà mẹ Việt Nam
anh hùng, ủng hộ Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ vì ngời nghèo, Quỹ bảo trợ trẻ
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
em, Quỹ đồng bào bị ảnh hởng thiên tai Đồng thời, BIDV Hà Nội cũng duy trì
thờng xuyên các hoạt động tặng quà các gia đình thơng binh liệt sỹ, ủng hộ trẻ
em nghèo và nạn nhân chất độc màu da cam, ủng hộ đồng bào dân tộc vùng
sâu, vùng xa, khuyến học
BIDV Hà Nội còn là đầu mối quan hệ chủ chốt của Hệ thống trong
việc tiếp cận chủ trơng, chính sách phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô Hà
Nội, trong đo phải kể đến việc đề suất tham mu cho Ban lãnh đạo BIDV Việt
Nam ký kết thành công hợp đồng thỏa thuận hợp tác toàn diện giữa BIDV và 5
Tổng công ty, doanh nghiệp chủ lực trên địa bàn Hà Nội, góp phần tích cực vào
công cuộc phát triển của Thủ đô nói chung cũng nh của toàn nghành.
BIDV Hà Nội là một đơn vị gơng mẫu, luôn luôn đi đầu trong việc thực
hiện nghiêm túc kỷ cơng, kỷ luật, quy định của cấp trên, của ngành, cũng nh
tiếp thu tốt các chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc, xây dựng tổ chức
Đảng trong sạch, vững mạnh, luôn phát huy đợc truyền thống đoàn kết, ổn
định, kiên trì và bản lĩnh , xứng đáng là lá cờ đầu của hệ thống BIDV .
1.2. Những hoạt động chính của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thành phố
Hà Nội.
Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ dân c và các tổ
chức thuộc mọi thành phần dới nhiều hình thức.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và
ngoại tệ.
Đại lý uỷ thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ chính thức của
chính phủ, các nớc và các tổ chức Tài chính tín dụng nớc ngoài đói với các
doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.

Đầu t dới hình thức hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức
kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc.
Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nớc
qua mạng vi tính và thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu SWIFT.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Thực hiện thanh toán giữa Việt Nam với Lào.
Đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế: Visa, Mastercard,
JCBcard, cung cấp du lịch, ATM.
Thực hiện các dịch vụ ngân qũy: Thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân
phiếu thanh toán, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà.
Kinh doanh ngoại tệ.
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
Thực hiện các dịch vụ về t vấn đầu t .
1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy của ngân hàng
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội là một đơn vị thành
viên trực thuộc Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam (BIDV).; đợc phân cấp
hoạt động theo mô hình chi nhánh cấp I, xếp hạng doanh nghiệp: hạng I (theo
quyết định cảu thống đốc ngân hàng Nhà Nớc Việt Nam).
Mô hình tổ chức của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội đợc xây dựng
theo mô hình hiện đại hoá ngân hàng, theo hớng đổi mới và tiên tiến, phù hợp
với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh. Với mô hình tổ chức đến đầu
năm 2006, tổng số cán bộ công nhân viên của Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Hà Nội là 317 ngời, trong đó trên 80% cán bộ đạt trình độ Đại học và
trên Đại học.
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội là đơn vị thành viên trong hệ
thống BIDV với đầy đủ chức năng nhiệm vụ của một đơn vị thành viên trong hệ
thống BIDV.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội đợc trình bày

theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
9
Ban Giám đốc
Báo cáo thực tập tổng hợp
Căn cứ theo mô hình và mạng lới hoạt động của Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Hà Nội với 23 đầu mối bao gồm Ban giám đốc và các Phòng ban liên
quan, mạng lới hoạt động của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội trải đều
xung quanh địa bàn Thủ đô Hà Nội. 08 phòng giao dịch hoạt động theo chức
năng ngân hàng bán lẻ cung cấp đa dạng các sản phẩm dịc vụ của ngân hàng
hiện đại tới khách hàng.
Ban Giám Đốc của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội hiện nay gồm
6 ngời:
Giám đốc ông Ngô Văn Dũng: là ngời đứng đầu và chịu mọi trách nhiệm
trớc Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam về điều hành chi
nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội.
Các Phó giám đốc: 5 ngời:
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
Khối dịch
vụ khách
hàng
Khối hỗ trợ
kinh doanh
Khối quản
lý nội bộ
Các đơn vị
trực thuộc
Phòng
DVKHDN

Phòng kế
hoạch
nghiệp vụ
Phòng tổ
chức CB
Phòng
DVKHCN
Phòng TĐ-
QLTD
Văn phòng
Các phòng
giao dịch
1,2,6,10,12,
17,18
Phòng thanh
toán quốc tế
Phòng
KTKTNB
10
Phòng TD
3
Phòng TD
4
Phòng tài
chính kế
Khố tín
dụng
Phòng TD
2
Phòng tiền

tệ KQ
Phòng
TD1
Phòng
điện toán
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bà Trần Mỹ Phơng.
Bà Phạm Thị Minh Châu.
ông Võ Thọ Hùng
Bà Nguyễn Thị Thuý Vân.
Bà Bùi Thị Huyền Trang.
Các Phó giám đốc đợc Giám đốc phân công phụ trách một số công việc
và trực tiếp chỉ đạo một số phòng thuộc bộ máy của Chi nhánh Ngân hàng Đầu
t và Phát triển Hà Nội( gọi tắt là phụ trách khối).
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chơng ii
Tình hình hoạt động của BIDV Hà Nội
2.1. Tình hình đầu t phát triển và đầu t xây dựng cơ bản.
* Đầu t xây dựng cơ bản:
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thành phố Hà Nội là một Chi nhánh ngân
hàng thơng mại trực thuộc Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam, do vậy các
hoạt động trực tiếp đầu t xây dựng cơ bản rất ít diễn ra và khi diễn ra thờng do
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam trực tiếp đứng ra đầu t. Sắp tới, trong
năm 2008 này, trụ sở chính của BIDV Hà Nội tại số 4B Lê Thánh Tông sẽ đợc
tiến hành xây dựng lại, tuy nhiên dự án này lại là do BIDV Việt Nam làm chủ
đầu t.
Tuy không trực tiếp đứng ra tiến hành xây dựng cơ bản, nhng trong suốt
50 năm qua ngân hàng đã gián tiếp đóng góp vào việc thúc đẩy đầu t xây dựng

cơ bản thông qua việc hớng trọng tâm trọng điểm là cung ứn vốn cho đầu t, phát
triển những công trình then chốt phục vụ cho việc xây dựng kinh tế thủ đô, đầu
t tập trung nhằm đạt hiệu quả cao trong các lĩnh vực nh: khu công nghiệp, hạ
tầng đô thị, công trình giao thông trên địa bàn, tăng tỷ trọng cho vay hỗ trợ
sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tích cực tìm kiếm các
dự án có hiệu quả. Chi nhánh Hà Nội đã hoàn thành xuất sắc việc triển khai đầu
t xây dựng hàng trăm dự án phục vụ cho chơng trình phát triển kinh tế Thủ đô,
chơng trình phát triển nhà ở của Hà Nội giai đoạn 2001 2005, chẳng hạn nh
đầu t hàng ngàn tỷ đồng cho công ty cơ điện Trần Phú, Công ty chiếu sáng Đô
thị, Công ty điện tử Hà Nội, Công ty tu tạo Hà Nội, Công ty xây dựng Hồng Hà,
Công ty xây dựng số 3, Công ty Thuỷ Tạ Hà Nội, Nhà máy bia Việt Pháp, Công
ty Hoa Việt, Công ty Sô- Phia. Các dự án lớn khác : cầu Vĩnh Tuy, nâng cấp
quốc lộ 355 Hải Phòng, thuỷ điện A Vơng, Sơn La, nhiệt điện Phú Mỹ, Uông Bí
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
( mở rộng), khu chng c cao cấp Láng Hoà Lạc, Công ty cơ điện Trần Phú, Nhà
máy sản xuất ô tô Xuân Kiên
* Về đầu t phát triển cho Ngân hàng:
Trong những năm qua, BIDV Hà Nội đã không ngừng đầu t vào các trang
thiết bị hệ thống công nghệ thông tin, bao gồm: Phần cứng, phần mềm, viễn
thông và các sản phẩm ứng dụng công nghệ mới, hiện đại. Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Hà Nội đã xây dựng đợc chiến lợc phát triển công nghệ ngân hàng.
Ngay từ những năm đầu của thập kỷ 90 thế kỷ 20, Ban lãnh đạo BIDV Hà Nội
đã có những nhận thức rất rõ nét về vai trò của Tin học (một môn học còn khá
mới mẻ đối với xã hội Việt Nam lúc đó) đối với hoạt động kinh doanh của một
ngân hàng. Những nhận thức có tính đột phá đó đã đợc cụ thể hoá bằng việc
xuất hiện chiếc máy tính cá nhân đầu tiên tại Chi nhánh Hà Nội vào năm 1993 (
khi đó chỉ có phòng đặt máy tính của ngân hàng là có máy điều hoà nhiệt độ).
Và cũng trong năm đó Phòng Thông tin - Điện toán (bây giờ là Phòng Điện

toán) đợc thành lập. Mặc dù còn rất nhiều lúng túng ban đầu do không có các
cán bộ điện toán chuyên nghiệp, nhng ngay trong năm đó Chi nhánh đã chủ
động phối hợp với Trung tâm Tin học thuộc Ngân hàng Nhà nớc bắt tay vào
nghiên cứu để đa tin học ứng dụng vào các nghiệp vụ của ngân hàng.
Từ năm 1994 đến 1996, Chi nhánh đã đợc trang bị nhiều máy tính hơn,
việc ứng dụng tin học tại Chi nhánh đã đợc mở rộng sang một số nghiệp vụ
khác nh huy động vốn, thanh toán, truyền tin và các ứng dụng tin học văn
phòng trở nên phổ cập. Chủ động bám sát kế hoạch phát triển ứng dụng tin học
của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam, BIDV Hà Nội là một trong những
chi nhánh đầu tiên triển khai các chơng trình ứng dụng trong các nghịêp vụ huy
động vốn, kế toán, thanh toán. Trong giai đoạn này chi nhánh đã tiến hành thiết
kế và lắp đặt mạng nội bộ ( LAN) tại Hội sở chính nhằm tăng cờng khả năng
trao đổi thông tin giữa các máy cá nhân và là tiền đề để xây dựng các ứng dụng
chạy trên mạng cục bộ.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Giai đoạn 1996 2000: Tất cả các phòng nghiệp vụ của Chi nhánh đều
đợc trang bị máy tính cá nhân và nối mạng cục bộ. Chi nhánh cũng đã hoàn
thành việc xây dựng mạng cục bộ cho 4 chi nhánh trực thuộc. Đến năm 2000,
các mạng cục bộ này đã đợc nối mạng diện rộng (WAN) Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam thông qua hệ thống đờng truyền riêng của Tổng công ty Bu
chính Viễn thông Việt Nam. Trên cơ sở nền tảng kỹ thuật đó, các ứng dụng
phần mềm của Chi nhánh đã đợc nâng cấp hoặc thay thế bằng những phần mềm
đợc xây dựng trên công nghệ mới có thể tận dụng khả năng về hạ tầng kỹ thuật
Giai đoạn từ 2000 đến 2005: Đây cũng là giai động mà Chỉ thị 58-
CT/TW của Bộ Chính trị yêu cầu các ngành các cấp phải đẩy mạnh ứng dụng và
đầu t phát triển công nghệ thông tin một cách có hiệu quả. Thấy rõ vai trò của
công nghệ thông tin ngay từ những năm đầu của thế kỷ 21, Ban lãnh đạo Chi
nhánh đã chỉ đạo các phòng, các đơn vị tiến hành thờng xuyên rà soát hệ thống

cũ, tìm hiểu về hệ thống mới, phát hiện ra những vấn đề không tơng thích hoặc
còn thiếu của hệ thống cũ khi chuyển sang hệ thống mới. Chi nhánh Hà Nội đã
triển khai thành công Dự án Hiện đại hoá vào năm 2004. Đến nay, Chi nhánh
đã đạt đợc mỗi cán bộ ngân hàng đều có một máy tính cá nhân.
Về đầu t phát triển nguồn nhân lực: Nhận thức rõ vai trò của con ngời
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tại Chi nhánh, với phơng châm công
nghệ mới đòi hỏi con ngời mới, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã có những kế hoạch
cụ thể về phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và nâng cao trình độ tin
học cho toàn bộ cán bộ công nhân viên toàn Chi nhánh.
Chính vì đầu t vào các công nghệ hiện đại đã phục vụ cho công tác kinh
doanh hiệu quả và là nền tảng để Chi nhánh Hà Nội áp dụng và phát triển nhiều
sản phẩm ngân hàng hiện đại nh: các sản phẩm liên quan đến thanh toán không
dùng tiền mặt, các sản phẩm thẻ, séc, home banking, mobi banking. Kết
quả là BIDV Hà Nội đã ngày càng thu hút thêm nhiều khách hàng tới mở tài
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
khoản giao dịch tại ngân hàng, nguồn khách hàng này đã đem lại nguồn lợi
nhuận rất lớn cho ngân hàng.
2.2. Vốn và nguồn vốn đầu t.
Cùng với thời gian, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu
t và Phát triển Hà Nội cũng liên tục đổi mới toàn diện cả về chiều rộng và chiều
sâu, trong đó không thể không kể đến công tác lập và giao kế hoạch huy động
và sử dụng vốn, nhân tố quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh trong suốt thời gian qua.
Trớc khi có Pháp lệnh Ngân hàng, công tác xây dựng kế hoạch về huy
động và sử dụng vốn cha đợc triển khai vì hoạt động chủ yếu của Chi nhánh đơn
thuần chỉ là việc tiếp nhận thông báo kế hoạch cấp phát từ Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam để thực hiện cấp phát vốn ngân sách cho các đơn vị. Nguồn
vốn huy động chiếm tỷ trọng rất nhỏ ( < 10%) và chủ yếu là tìên gửi của các tổ

chức kinh tế. Sau khi chuyển giao sang Cục Đầu t phát triển Hà Nội nghiệp vụ
cấp phát vốn ngân sách và một phần vốn tín dụng theo kế hoạch nhà nớc theo
Quyết định của Chính phủ ( năm 1995) làm cho tình hình nguồn vốn của Chi
nhánh trong những ngày này cực kỳ khó khăn. Bên cạnh việc đẩy mạnh huy
động tiền gửi của các tổ chức kinh tế, Chi nhánh đã mở rộng thêm một số hình
thức huy động vốn từ dân c nh: huy động tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu với
nhiều hình thức đa dạng, phong phú làm co nguồn vốn của Chi nhánh ổn định
và tăng trởng cao.
Khi chuyển sang kinh doanh nh một ngân hàng thơng mại, trớc yêu cầu
đổi mới , với ý thức gắn liền công tác huy hộng vốn với sử dụng vốn, nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Lúc này vấn đề làm sao để có đủ nguồn vốn để mở rộng
phát triển tín dụng, trong đó công tác đảm bảo hiệu quả kinh doanh đợc đặt lên
hàng đầu. Vì vậy, Chi nhánh đã thực hiện xây dựng kế hoạch huy động và sử
dụng vốn làm cơ sở tiền đề phục vụ công tác quản trị điều hành của Ban lãnh
đạo Chi nhánh. Đặc biệt là trong ba năm qua, các sản phẩm huy động vốn của
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
BIDV Hà Nội đã có đến vài chục sản phẩm huy động vốn để thu hút đợc tiền
gửi của khách hàng. Do không ngừng phát triển sản phẩm huy động vốn nên
BIDV Hà Nội đã duy trì tốc độ tăng trởng nguồn vốn hàng năm lớn hơn tốc độ
tăng trởng nguồn vốn của các ngân hàng thơng mại trên cùng địa bàn.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 1995 2000 2003 2004 2005 2006
Tổng nguồn vốn huy động
420.5 2 926 4 350 4 490 5 332 6 762
1. Tiền gửi dân c 156 1 691 1 670 1 766 1 930 2 284
2. Tiền gửi TCKT 264.5 1 235 2 680 2 724 3 402 4 478
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại BIDV Hà Nội qua các năm.
2.3. Phơng pháp lập dự án đầu t.

Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội là một ngân hàng thơng
mại, do vậy hoạt động chính của Ngân hàng là huy động vốn và cho vay vốn.
Ngân hàng không trực tiếp đứng ra đầu t thực hiện các dự án. Vậy nên, ở Chi
nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội không tiến hành hoạt động lập dự
án.
2.4. Tình hình tổ chức quản lý và kế hoạch hoá đầu t. Phơng hớng hoành
thiện công tác tổ chức quản lý và kế hoạch hoá đầu t.
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Việt Nam, do vậy các hoạt động trực tiếp đầu t rất ít tiến
hành. Hầu nh mọi hoạt động đầu t lớn về cơ sở vật chất đều do Ngân hàng Đầu
t và Phát triển Việt Nam thực hiên. Vì vậy, công tác tổ chức quản lý và kế
hoạch hoá đầu t ở Chi nhánh hầu nh không đợc quan tâm. Những hoạt động đầu
t nhỏ do Chi nhánh tiến hành thì phần lớn sẽ đợc giao cho Văn phòng thực hiện.
2.5. Công tác thẩm định dự án.
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội là một trong những ngân hàng tiến
hành cho vay theo dự án rất nhiều, do vậy công tác thẩm định dự án của Chi
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
nhánh khá hoàn thiện và đợc quy định khá chi tiết cụ thể trong Quy trình Thẩm
định.
* Mục tiêu của công tác thẩm định:
Nhằm đa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của
dự án đầu t, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xẩy ra để phục vụ cho việc
quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đầu t.
Làm cơ sở tham gia góp ý, t vấn cho chủ đầu t, tạo tiền đề đảm bảo
hiệu quả cho vay, thu đợc nợ gốc và lãi đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro.
Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến
tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay; tạo tiền đề cho
khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu t của ngân hàng.

* Nội dung thẩm định: Các nội dung chính phải thẩm định bao
gồm:
Đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án.
Phân tích về thị trờng và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu
ra của dự án.
Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án.
Đánh giá các nguồn cung cấp sản phẩm.
Thị trờng mục tiêu và khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án.
Phơng thức tiêu thụ và mạng lới phân phối.
Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự
án.
Đánh giá, nhận xét các nội dung về phơng diện kỹ thuật.
Địa điểm xây dựng.
Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án.
Công nghệ, thiết bị.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
Quy mô, giải pháp xây dựng.
Môi trờng, phòng cháy chữa cháy.

Đánh giá về phơng diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án.
Thẩm định tổng vốn đầu t và tính khả thi của phơng án nguồn vốn.
Tổng vốn đầu t dự án.
Xác định nhu cầu vốn đầu t theo tiến độ thực hiện dự án.
Nguồn vốn đầu t.
Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Trên cơ sở những nội dung đánh giá, phân tích ở trên, cán bộ thẩm định
phải thiết lập các bảng tính toán hiệu quả và các chỉ tiêu tài chính của dự án làm

cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và các chỉ tiêu tài chính của dự án làm cơ sở
cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay. Các bảng tính cơ bản,
yêu cầu bắt buộc phải thiết lập, hoàn chỉnh kèm theo Báo cáo thẩm định gồm:
Báo cáo kết quả kinh doanh ( báo cáo lãi, lỗ).
Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ.
* Phơng pháp thẩm định:
Chi nhánh không quy định cụ thể các phơng pháp thẩm định phải áp
dụng, trong quá trình thẩm định dự án, tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của
từng dự án đầu t xin vay vốn, tuỳ từng khách hàng và điều kiện thực tế, cán bộ
thẩm định sử dụng linh hoạt các nội dung theo mức độ hợp lý để đảm bảo hiẹu
quả thực hiện. Tuỳ theo từng dự án đầu t cụ thể, có thể xem xét bỏ qua một số
nội dung nếu không phù ựop.
* Tổ chức thẩm định: Sau khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ cảu
khách hàng sẽ tiến hành thẩm định lần 1. Đối với các dự án có mức vốn nhỏ thì
cán bộ Phòng Tín dụng sẽ tiến hành thẩm định chéo hồ sơ khách hàng trớc khi
quyết định cho dự án vay vốn. Đối với các dự án có số vốn lớn hơn và phức tạp
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
hơn thì sau khi cán bộ tín dụng thẩm định lần 1 sẽ chuyển hồ sơ khách hàng
sang Phòng Thẩm định và Quản lý tín dụng để tiến hành thẩm định lần 2 trớc
khi cấp tín dụng cho khách hàng. Đối với các dự án quy mô vốn quá lớn thì sẽ
phải đa ra Hội đồng tín dụng thẩm định.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
19
Kiểm tra
sơ bộ hồ

Báo cáo thực tập tổng hợp
Lu đồ quy trình thẩm định dự án đầu t.

Phòng tín dụng Cán bộ thẩm định Trởng phòng thẩm định
Cha đủ điều kiện thẩm định
Cha

Cha đạt yêu cầu
Đạt
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
20
Tiếp nhận hồ sơ
Lập Báo cáo thẩm định
Bổ sung, giải trình
Nhận lại hồ sơ và kết
quả thẩm định
Lu hồ sơ/ tài liệu
Kiểm
tra,
kiểm
soát
Thẩ
m
định
Đa yêu cầu, giao hồ
sơ vay vốn
Nhận hồ sơ để
thẩm định.
Báo cáo thực tập tổng hợp
Quy định cụ thể về giới hạn mức vốn của dự án mà các cấp có quyền phê duyệt đợc Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Hà Nội quy định cụ thể tại Quyết định 0011- NB/QĐ - GĐ do Giám đốc Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội ban hành
ngày 4/1/2007.
Đơn vị: tỷ đồng

Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.6. Nội dung phơng pháp đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu
t hiện đang áp dụng và phơng hớng hoàn thiện.
Nh đã nói ở trên, Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội không
trực tiếp đứng ra thực hiện đầu t cơ bản, mà Ngân hàng chỉ cung cấp vốn cho
các dự án đầu t. Do vậy, Ngân hàng chỉ đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt
động đầu t thông qua việc đánh gía kết quả và hiệu quả của dự án sau khi dự án
đi vào hoạt động. Ngân hàng thờng đánh giá hiệu quả đầu t thông qua việc trả
nợ của dự án, số tiền lãi ngân hàng thu về từ việc tài trợ vốn cho dự án, số tiền
phí mà ngân hàng thu đợc từ dự án.
2.7. Tình hình hợp tác đầu t với nớc ngoài.
Thực hiện đờng lối mở cửa hợp tác quốc tê, Chi nhánh Hà Nội đã mở
nhiều hình thức liên doanh hợp tác với nớc ngoài trên nhiều lĩnh vực nh: vay
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
Đối tợng/ Phạm vi
Phòng tín dụng Phòng giao dịch Điểm giao dịch
AA,A BB b Cc,c AA,A BB b Cc,c AA,A BB
I Tổng công ty
1. Hạn mức, món TDNH
Khi xác định cho vay lần đầu >40 >36 >28 >20 >18 >14 >10 >9
Khi xác định cho vay >80 >70 >60 >40 >40 >35 >30 >20 >20 >15
2. Cho vay trung, dài hạn
Theo mức vay >40 >30 >15 >20 >15 >8 >10 >8
Theo thời gian vay (năm) >5 >5 >5 >5 >5 >5 >5 >5 >5 >5
II- Doanh nghiệp
1. Hạn mức, món TDNH
Khi xác định cho vay lần đầu >30 >25 >20 >15 >10 >5 >10 >5
Khi xác định cho vay >50 >40 >30 >20 >25 >20 >15 >10 >15 >10

2. Cho vay trung, dài hạn
Theo mức vay >20 >15 >10 >10 >5 >3 >5 >3
Theo thời gian vay (năm) >5 >5 >5 >5 >5 >5 >5 >5 >5 >5
III- Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1. Hạn mức, món TDNH
Khi xác định cho vay lần đầu >20 >15 >10 >15 >10 >5 >8 >5
Khi xác định cho vay >30 >20 >10 >15 >10 >5 >8 >5
2. Cho vay trung, dài hạn
Theo mức vay >10 >8 >5 >5 >3 >1 >3 2 >0.5
Theo thời gian vay (năm) >5 >5 >5 >5 >5 >5 >5 >5 >5 >5
IV- Khách hàng khác
Khi khách hàng vay >2 >2 >2 >2 >1 >1 >1 >1 >0.5 >0.5 >0.5
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
vốn, tài trợ xuất nhập khẩu, uỷ thác, thanh toán, bảo lãnh và ngân hàng đại lý
Từ năm 1977, BIDV đã có uan hệ đại lý với 400 ngân hàng, đến nay đã lên tới
800 ngân hàng. BIDV Hà Nội đã giúp BIDV Việt Nam liên doanh thành lập
Ngân hàng VID PUBLIC BANK, Ngân hàng liên doanh Việt Nga, Công ty
liên doanh quản lý Quỹ Đầu t giữa BIDV với đối tác là Công ty của Mỹ, Công
ty liên doanh xây dựng tháp BIDV tại Hà Nội, Công ty liên doanh Bảo hiểm
Việt úc cũng nh tham gia tổ chức thành công Hội nghị APEC Hà Nội 2006.
Đây chính là một hình thức đóng góp cụ thể của BIDV Hà Nội vào việc thu hút
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào đầu t phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô
Hà Nội.
2.8. Các vấn đề về chuyển giao công nghệ.
BIDV Hà Nội là một ngân hàng thơng mại, không phải là một đơn vị sản
xuất nên hoạt động chuyển giao công nghệ gần nh không diễn ra.
2.9. Công tác đấu thầu, quản lý hoạt động đấu thầu.
Mọi hoạt động đầu t, BIDV Hà Nội đều không đợc trực tiếp đứng ra đầu
t, BIDV Việt Nam mới là chủ đầu t do vậy công tác đấu thầu và quản lý đấu

thầu BIDV Hà Nội cũng không thực hiện.
2.10. Nội dung pháp phân tích rủi ro đầu t.
Hoạt động của ngân hàng luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro, nhất là hoạt
động cho vay, đầu t tài trợ vốn cho các dự án đầu t.
* Ngân hàng chia rủi ro ra theo 3 chủ thể liên quan trực tiếp, bao
gồm:
Rủi ro của dự án.
Rủi ro từ phía khách hàng.
Rủi ro do chủ quan về phía ngân hàng.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Từ việc xác định các loại rủi ro tiềm ẩn trên ngân hàng đã chủ
động phòng ngừa thông qua các tác nghiệp chính của ngân hàng, và thông
qua việc theo dõi, bám sát khách hàng vay, dự án vay.
Về phía ngân hàng:
Thực hiện đúng yêu cầu của quy trình nghiệp vụ trong phán quyết
tín dụng.
Tổ chức luân chuyển hồ sơ tín dụng đúng quy định, đảm bảo các
nội dung đều đợc xem xét, phân tích, đánh giá khách quan đúng bản chất của
dự án và tín dụng.
Tăng cờng công tác giám sát trớc, trong và sau khi cho vay, đặc
biệt là công tác giám sát sau khi cho vay: tài sản đảm bảo nợ vay, dự án và ngời
vay.
Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát, đánh giá đúng, kịp thời
những biến động của ngời vay, dự án vay, tài sản đảm bảo nợ vay. Phân loại thứ
tự rủi ro và thứ tự, trình tự khi xử lý.
Phân loại khách hàng: trên cơ sở đánh giá nhận xét về khách hàng
( hoạt động sản xuất kinh doanh và vận hành khai thác dự án), nhận định những
rủi ro tiềm ẩn đối với khách hàng, đối với dự án, từng bớc chấm, đánh giá, phân

loại, xếp loại khách hàng. Trớc mắt, có thể thực hiện việc phân loại, xếp loại
theo các chỉ tiêu định tính; về lâu dài, khi số liệu tổng hợp đã tơng đối đầy đủ
thì có thể xây dựng thang điểm theo từng chỉ tiêu, làm căn cứ xây dựng các chỉ
tiêu định lợng trong phân loại, xếp loại khách hàng.
Trên cơ sở chính sách tín dụng, thẹc hiện việc phân loại khách
hàng từ đó xây dựng chính sách khách hàng phù hợp.
Về phía dự án và doanh nghiệp:
Nắm vững, bám sát tình hình doanh nghiệp: tổ chức bộ máy, hoạt
động sản xuất kinh doanh: kết quả, chiến lợc phát triển, định hớng kinh doanh
Thờng xuyên thu thập thông tin về khách hàng, thị trờng, dự án.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
Kiểm tra, hớng dẫn chủ đầu t thực hiện đầy đủ các hồ sơ pháp lý
về dự án và doanh nghiệp, đảm bảo đúng yêu cầu quy định.
Đánh giá tính hiện thực của các nguồn vốn tham gia dự án. Nguồn
cung ứng nguyên vật liệu đầu vào và các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất khác.
Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, đánh giá hình thức bảo đảm
tiền vay. Xác định mức cho vay hợp lý, an toàn.
Thực hiện việc kiểm tra trớc, trong và sau khi thực hiện phát tiền
vay.

Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
25

×