Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần TM và DVKT Cao Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.56 KB, 64 trang )

CD+0060
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, kinh tế thị trường đã và đang phát triển mạnh ở nước ta,
các ngành đang đua nhau sản xuất, cung cấp sản phẩm của mình cho thị trường, đáp ứng
nhu cầu thị trường. Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế thị trường, vấn đề cơ
chế quản lý kinh tế trong các doanh nghiệp được đặt ra một cách cấp thiết. Muốn vậy
doanh nghiệp phải biết sử dụng tổng hoà các công cụ quản lý trong mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ đặc biệt quan trọng giúp cho nhà quản
lý doanh nghiệp quản lý một cách hữu hiệu mọi hoạt động của doanh nghiệp. Có thể nói
công tác tổ chức hạch toán kế toán liên quan đến mọi hoạt động, mọi phòng ban của
doanh nghiệp. Nhìn vào công tác tổ chức kế toán tại một doanh nghiệp có thể đánh giá
được công tác tổ chức quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với
doanh nghiệp xây lắp, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp được
quan tâm hàng đầu vì đây là nòng cốt của việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá
thành công trình. Từ đó giúp nhà quản lý doanh nghiệp nắm rõ được tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra được những biện pháp tốt nhất nhằm
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, bảo đảm chất lượng sản phẩm, mang lại lợi
nhuận lớn nhất cho doanh nghiệp.
Công ty cổ phần TM và DVKT Cao Thắng, với đặc điểm sản xuất kinh doanh của một
đơn vị xây lắp đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác hạch toán kế toán. Nhận thức được
tầm quan trọng đó, trong những năm qua lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến công tác kế
toán nói chung, công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Do vậy công tác kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty đến nay đã và đang được điều
chỉnh cho phù hợp với thực tế và chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên hiện nay, công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty vẫn còn một số hạn
chế nhất định cần được bổ sung, hoàn thiện.
Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần TM và DVKT Cao Thắng hướng dẫn của
thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính- Kế toán công ty, cùng với những


kiến thức tiếp thu được trong khoá học em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài:
“ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần
TM và DVKT Cao Thắng. Chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần thương mại dịch vụ kỹ thuật Cao Thắng.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần TM và DVKT Cao Thắng.
Phần III: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần TM và DVKT Cao Thắng
P HẦN I :
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ KỸ THUẬT CAO THẮNG
I- ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ KỸ THUẬT CAO THẮNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại dịch vụ kỹ
thuật Cao Thắng.
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Cao Thắng có trụ sở giao dịch tại 26
Lương Khánh Thiện - Ngô Quyền - Hải Phòng. Tiền thân là xí nghiệp Đức Thiết có
ngành nghề chủ yếu là dịch vụ sửa chữa phương tiện thủy và các ngành nghề khác do các
thương bệnh binh cùng nhau góp sức thành lập ra.
Nhiều năm trước đây công ty CPTM-DVKT Cao Thắng là doanh nghiệp của các
thương bệnh binh và người tàn tật. Sau một thời gian hoạt động và phát triển cả về quy
mô sửa chữa, kinh doanh và lực lượng sản xuất đủ mạnh về nhiều mặt đã được UBND
Thành phố Hải Phòng và Sở lao động thương binh xã hội ra quyết định công nhận số 192/
QĐUB ngày 02/02/2000 là cơ sở sản xuất kinh doanh của thương binh và người tàn tật.
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Tuy là một doanh nghiệp mới được thành lập nhưng trên thực tế công ty Cao Thắng
đã tiến hành sửa chữa phương tiện thủy và xây dựng nhiều công trình của Thành phố.
Trong nhiều năm qua với đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên của công ty là những người
lính, những thương binh có tâm huyết với sự phát triển của công ty. Từ năm thành lập tới
nay, với một thời gian ngắn công ty đã đạt được những chỉ tiêu đề ra và nộp đầy đủ ngân

sách Nhà nước, công ty đã góp một phần của mình vào công việc xây dựng đổi mới
Thành phố nói chung và đất nước nói riêng. Sự thành công của công ty trong nhiều năm
qua và tiếp tục khẳng định sự tồn tại và phát triển của công ty ngày càng vững chắc.
Quy mô về vốn và tài sản của công ty như sau:
Nguồn vốn hoạt động kinh doanh của công ty được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau:
+ Nguồn vốn ngân sách cấp (khi công ty thành lập và cấp bổ sung hàng năm).
+ Lợi nhuận từ các hoạt động giữ lại bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
+ Nguồn vốn huy động dược từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
+ Nguồn vốn chiếm dụng từ phía đối tác (người cung cấp, công nhân, bên A).
Tại thời điểm thành lập, công ty có tổng số vốn kinh doanh là 417,8 triệu. Trong những
năm hoạt động, công ty đã chứng tỏ sự lớn mạnh của mình khi nguồn vốn hoạt động tăng
lên 112,8 lần (2002), 107 lần (2003), 145 lần (2004). Ta có thể thấy rõ điều này qua bảng
sau:
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Tổng tài sản 417.800.000 47.257.932.745 45.075.470.797 63.664.507.323
Tài sản lưu động 67.700.000 44.303.373.212 42.679.820.733 60.787.148.783
Tài sản cố định 350.100.000 2.954.559.533 2.395.650.046 2.877.358.540
TSCĐ/ Tổng TS 83,8% 6,25% 5,3% 4,5%
TSLĐ/ Tổng TS 16,2% 93,75% 94,7% 95,5%
Bảng số 1: Quy mô và cơ cấu tài sản của công ty
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Do đặc thù của ngành xây dựng: Công trình thi công lâu dài, kéo dài trong nhiều năm,
chi phí bỏ ra lớn, vốn thu hồi chậm, doanh thu chỉ được công nhận khi công trình hoàn
thành quyết toán nên doanh thu giữa các năm không ổn định.
Tóm lược kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây dưới
bảng sau:
Đơn vị: đồng

Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2002
1- Doanh thu thuần 21.145.658.730 42.847.420.050
2- Tổng chi phí 21.118.158.026 42.654.960.125
3- Tổng lợi nhuận 27.500.704 192.459.925
4- Tỉ suất LN/DTT (%) 0,13 0,45
Bảng số 2: Kết quả kinh doanh của công ty
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
Là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh đòi hỏi công ty phải rất năng động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện được việc định hướng phát triển kinh doanh,
những ngành nghề nào phù hợp với từng giai đoạn phát triển, với nhu cầu của thị trường,
cũng như chuyển đổi kế hoạch sản xuất sản phẩm theo từng thời kỳ phải rất chính xác và
phù hợp với đăng ký kinh doanh cho phép của Sở kế hoạch đầu tư và Thành phố, điều đó
quyết định sự sống còn của công ty. Vì vậy bộ máy tổ chức của công ty cần phải phù hợp
với tính chất hoạt động của công ty, phải có hiệu quả đáp ứng được những nhu cầu cần thiết
trong việc quản lý, thực hiện tốt các chức năng về dự đoán, dự báo, lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh chính xác. Do đó công ty đã thiết lập một bộ máy quản lý gồm có: Hội đồng
quản trị, Giám đốc, các phòng ban chức năng. Mô hình này bảo đảm tính thống nhất trong
quản lý và nó còn tuân thủ theo chế độ quản lý trách nhiệm.

Chuyên đề tốt nghiệp
4
Hội đồng cổ đông
HĐQT
Giám đốc
Phòng
TCHC
Phòng
Kế hoạch
Bộ phận
KD VLXD

Phòng
Kế toán - Tài vụ
Đội cơ khí
sửa chữa
Đội cơ giới
Đội cung ứng
vật tư
Các đội XD
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.
- Hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết của công ty. Hội đồng
cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất với mọi vấn đề quan trọng của công ty.
Họ được triệu tập họp ít nhất 1 năm 1 lần để quyết toán năm tài chính, phân chia cổ tức,
xử lý các khoản rủi ro, thua lỗ.
- Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, Hội đồng quản trị là cơ quan quản
lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quy định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc quyền thẩm định của Đại hội đồng cổ
Chuyên đề tốt nghiệp
5
đông. Hội đồng quản trị bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có
thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc.
- Giám đốc: là người điều hành hợp đồng kinh doanh hàng ngày của công ty. Chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ, quyền hạn được
giao, làm nghĩa vụ với Nhà nước theo luật định.
- Đội cơ khí, sửa chữa: được trang bị đầy đủ máy móc thiết bị phục vụ việc gia công,
sửa chữa các sản phẩm để đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng. Với đội ngũ công nhân
lành nghề có khả năng, trình độ chuyên môn cao. Mọi sản phẩm của xưởng đều đạt chất
lượng và được khách hàng ưa chuộng.
- Các đội xây dựng: các đội xây dựng của công ty đã và đang tham gia xây dựng nhiều
công trình trọng điểm như công trình trường học của các huyện; các công trình nghĩa
trang của huyện Kiến Thụy, Vĩnh Bảo; công trình UBND xã Hưng Đạo……

- Bộ phận kinh doanh vật liệu xây dựng: nắm vững thị trường cung cầu, tiếp cận với
khách hàng, có quan hệ với khách hàng, bạn hàng, xác định chính xác những bạn hàng.
Xây dựng kế hoạch mua bán vật liệu xây dựng chủ yếu: Xi măng, sắt thép, cát, đá, gạch
để có được nguồn vật liệu đảm bảo đáp ứng cho các công trình mà công ty đã trúng thầu.
- Phòng Tổ chức hành chính: dưới sự điều hành của Giám đốc tiếp nhận, tuyển dụng lao
động, là nơi giải quyết các chế độ chính sách và phúc lợi có liên quan tới lợi ích của
người lao động và cán bộ công nhân viên toàn công ty. Tham mưu với Giám đốc đề bạt
cán bộ, xây dựng kế hoạch tiền lương, tiền thưởng, trả lương, bảo hộ lao động cho cán bộ
công nhân viên. Đề nghị những kế hoạch hoạt động, đưa ra mô hình tổ chức thích hợp,
làm nhiệm vụ quản lý hành chính, công việc giấy tờ, con dấu và các thủ tục hành chính,
mua sắm trang thiết bị văn phòng. Phòng tổ chức hành chính xây dựng và thực hiện kế
hoạch đảm bảo an ninh, chính trị nội bộ và an toàn trong sản xuất kinh doanh.
- Phòng kế hoạch: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tham mưu cho Giám đốc trong
công tác xây dựng kế hoạch. Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh và theo dõi lập dự
toán để tính toán giá thành sản phẩm của công ty. Nắm chắc năng lực của công ty về máy
móc, thiết bị, nhà xưởng để đề ra kế hoạch phù hợp với khả năng của công ty. Điều phối
Chuyên đề tốt nghiệp
6
công việc, tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các đơn vị sản xuất nhằm thực hiện đúng tiến
độ sản xuất kinh doanh như kế hoạch đã đề ra. Bổ sung và điều chỉnh kế hoạch sản xuất
kinh doanh khi có biến động để đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của thị trường. Phòng lập
hồ sơ, hợp đồng, thanh lý hợp đồng, quyết toán các công trình.
- Phòng Kế toán tài vụ: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn
trình lên Giám đốc công ty, đồng thời có trách nhiệm thực hiện cũng như quản lý nghiệp
vụ các chi tiêu tài chính thanh, toán quyết toán, tạm ứng tiền lương cho cán bộ công nhân
viên. Thực hiện các công tác chuyên môn nghiệp vụ như công tác hạch toán, công tác
thống kê, quyết toán thu thập số liệu, hiệu chỉnh và lập các báo cáo tài chính kịp thời
đúng chế độ của Nhà nước, quyết định lập kế hoạch chi tiêu và dự phòng để phục vụ kịp
thời, chủ động cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và kinh doanh. Tiến hành các công việc
hạch toán kinh tế, các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng hợp số liệu xử lý,

phân tích các hoạt động kinh tế. Mở sổ sách theo dõi toàn bộ tài sản của công ty định kỳ,
kiểm kê đánh giá tài sản cố định, quản lý chặt chẽ tài sản cố định của công ty, thường
xuyên theo dõi nguồn vật tư hàng hóa, hàng tồn kho, nguồn vốn lưu động để đề xuất với
Giám đốc những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Phối hợp với các
phòng ban để xác định chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, chi phí các hoạt động sản
xuất kinh doanh để làm cơ sở hạch toán.
- Đội cung ứng vật tư: cung ứng vật tư kịp thời cho các đội sản xuất, công trình khi đã
có đầy đủ số liệu của phòng kế hoạch chuyển sang. Đội cung ứng vật tư phải báo cho bộ
phận kinh doanh vật liệu và các phòng ban chức năng về khối lượng vật tư thực tế mà đội
đã cấp cho đội sản xuất và công trình.
- Đội cơ giới: nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và xây dựng các công trình, đội cơ giới
đã đáp ứng nhanh chóng kịp thời vật tư, vật liệu đến tận nơi sản xuất và công trình.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: theo yêu cầu quản lý của công ty bộ máy kế toán
là tập hợp đồng bộ các cán bộ công nhân viên kế toán đảm bảo khối lượng công việc kế
toán, đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của công ty
Chuyên đề tốt nghiệp
7
Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: là người có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán tại công ty .
Kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực kế toán tài chính. Kế toán
trưởng cần phải xác định đúng khối lượng công tác kế toán để thông tin và kiểm tra hoạt
động kinh doanh của công ty.
- Kế toán tiền mặt: có trách nhiệm mở sổ kế toán, hàng ngày phản ánh tình hình thu chi
và tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát
hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý với sử dụng tiền mặt.
- Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ: theo dõi, ghi chép, phản ánh tổng hợp
chính xác, kịp thời tình hình tăng giảm tài sản cố định và công cụ dụng cụ phân bố chính
xác mức khấu hao tài sản cố định.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: tổ chức ghi chép phản ánh tổng

hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian kết quả lao động tính lương và trích các khoản
theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động. Lập bản
thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội căn cứ vào bậc lương và kết quả lương của từng
người.
- Kế toán thuế: hàng ngày phải thu thập chứng từ hóa đơn GTGT hợp lý đầu vào, đầu ra
để kê khai thuế. Hàng tháng nộp về cục thuế thường xuyên theo dõi kiểm tra đôn đốc việc
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Kế toán trưởng
Kế toán tiền
mặt
Kế toán
TSCĐ
Kế toán tiền
lương và các khoản
trích theo lương
Kế toán
thuế
Thủ quỹ
nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT nhập khẩu đến hạn. Chịu trách nhiệm theo dõi thuế và
các khoản phải nộp ngân sách.
- Thủ quỹ: thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến việc
thu chi tiền mặt và bảo quản tiền mặt tại quỹ căn cứ vào bản chứng từ hợp lệ, hợp pháp.
Thu chi tiền mặt, báo cáo hàng ngày cho kế toán theo dõi. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm
kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ
kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ thể lệ kế toán, quy mô đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty yêu cầu quản lý cũng dễ dàng cho việc kiểm

tra giữa các nhân viên kế toán với phòng kế toán. Hiện nay công ty áp dụng hình thức ghi
sổ nhật chung:
- Nhật ký chung
- Sổ cái
- Nhật ký đặc biệt
- Sổ chi tiết
- Bảng tổng hợp chi tiết.
a/ Tổ chức hệ thống chứng từ:
+ Tiền mặt: Phiếu thu, Phiếu chi, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi.
+ Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên
bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng tính khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Tiền lương: Bảng chấm công và chia lương, Bảng thanh toán lương chi tiết, Bảng tổng
hợp thanh toán lương, Bảng phân bổ lương.
+ Chi phí: Bảng kê chi phí vật liệu, Bảng kê chi phí nhân công, Bảng kê chi phí máy thi
công, Bảng kê chi phí khác, Bảng kê chứng từ chi phí.
b/ Quy trình ghi sổ:
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Để theo dõi tình hình hoạt động tài chính của đơn vị hình thức sổ được áp dụng tại công
ty là hình thức nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ như sau:
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó từ nhật ký
chung lấy số liệu ghi vào sổ cái theo các tài khoản. Với các đối tượng liên quan đến hạch
toán chi tiết từ chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng kế toán cộng
sổ cái lấy số liệu lập bảng cân đối số phát sinh, cộng sổ chi tiết lấy số liệu lập bảng tổng
hợp chi tiết, đối chiếu giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết nhằm đảm bảo tính khớp
đúng của số liệu sau đó lập các báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty:
Sơ đồ 3: Bộ sổ kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp

10
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhật
ký đặc
biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
sổ phát sinh
Báo cáo tài chính
* Ghi chú:
- Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
- Quan hệ đối chiếu
PHẦN II :
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT CAO THẮNG
I-Đặc điểm quy trình công nghệ và ảnh hưởng của nó đến công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành xây lắp của công ty:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, có những
đặc điểm riêng biệt, khác với những ngành kinh tế khác, những đặc điểm này có ảnh
hưởng đến quản lý và hạch toán.
Công trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất được tạo
thành từ vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động.
Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình nằm
trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh có tính đến việc hợp tác sản xuất để

làm ra sản phẩm cuối cùng nêu trong dự án.
Do vây ngành xây lắp có những đặc thù riêng về kinh tế, kỹ thuật:
1.1 Sản phẩm xây dựng thường có quy mô lớn, thời gian xây dựng dài có khi từ 5 đến
10 năm. Trong khi đó các doanh nghiệp xây dựng và chủ đầu tư hàng năm luôn
phải kiểm tra việc thực hiện công tác xây dựng một cách toàn diện. Do đó không
thể chờ đến khi công trình xây dựng xong mới tính toán và thanh toán mà phải theo
dõi thường xuyên hàng quý, hàng năm. Điều đó đòi hỏi phải có giá hoặc chi phí cho
từng đơn vị, khối lượng xây lắp để có thể hạch toán chi phí cho khối lượng công tác
xây lắp được hoàn thiện trong kỳ (tháng, quý, năm).
1.2 Sản phẩm xây dựng được thực hiện tại nhiều địa điểm khác nhau nên chịu tác
động của nơi công trình xây dựng về các mặt như giá vật liệu, giá nhân công,..Mặt
khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình, địa chất thuỷ văn và
Chuyên đề tốt nghiệp
11
cả điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương. Các nguyên nhân trên có thể làm cho
giá của từng bộ phận công trình có thể khác nhau ngay cả khi sử dụng cùng một
thiết kế. Do đó có các định mức giá khác nhau đối với từng loại công tác tác xây lắp
cho từng địa phương.
1.3 Do các đặc điểm trên, phương pháp định giá sản phẩm xây lắp có thể thực hiện
theo trình tự sau: Trước hết xác định giá hoặc chi phí trực tiếp cho đơn vị tính của
từng loại công tác xây lắp sau đó tổng hợp chi phí cho từng hạng mục rồi cho cả
công trình xây dựng theo các quy định hiện hành.
1.4 Do đặc điểm của sản xuất xây dựng là sản xuất theo đơn đặt hàng thông qua đấu
thầu hoặc chỉ định thầu. Tức là người bán (các nhà thầu) và người mua (chủ đầu tư)
được biết rõ từ đầu. Do đó trong giá nhận thầu (đơn giá hoặc giá hợp đồng) phải
bao gồm đủ các chi phí, thuế, lãi định mức.
1.5 Do đặc điểm sản xuất không cố định, sản phẩm là những công trình, hạng mục
công trình có kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, phải lập
dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình trước khi sản xuất, nơi sản xuất
chính là nơi tiêu thụ.

1.6 Khi tiến hành đầu tư và xây dựng chủ đầu tư phải mua bảo hiểm công trình, chi
phí bảo hiểm công trình tính theo tỷ lệ % so với giá thành công trình. Các tổ chức
thầu xây lắp, các tổ chức tư vấn phải mua bảo hiểm cho thiết bị, vật tư, nhà xưởng
phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn đối với người lao động, bảo hiểm trách nhiệm
dân sự đối với người thứ 3, bảo hiểm cho sản phẩm khảo sát, thiết kế trong quá
trình thực hiện dự án. Phí bảo hiểm được tính vào phí sản xuất.
1.7 Các công trình xây dựng đều phải được các doanh nghiệp xây dựng thực hiện bảo
lãnh xây lắp công trình trong thời gian bảo hành và mức tiền bảo hành quy định
trong cơ chế bảo hành xây lắp công trình của Bộ xây dựng.
Khi công trình hoàn thành, chủ đầu tư nghiệm thu đưa công trình vào khai thác, sử
dụng thì doanh nghiệp xây dựng gửi vào ngân hàng khoản tiền bảo hành xây lắp theo quy
định. Đến thời điểm kết thúc thời hạn bảo hành xây lắp công trình mà không xảy ra hư
Chuyên đề tốt nghiệp
12
hỏng công trình do doanh nghiệp xây dựng gây nên, chủ đầu tư phải xác nhận để ngân
hàng hoàn trả đúng hạn cho doanh nghiệp xây dựng toàn bộ số tiền bảo hành công trình
cùng với lãi suất theo thời hạn gửi tại ngân hàng.
Những đặc điểm trên của sản xuất xây lắp và sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng lớn
tới công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây dựng nói riêng.
II-Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
2.1. Phân loại chi phí sản xuất:
2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất trong xây lắp theo nội dung kinh tế của chi phí.
Theo chế độ quản lý chi phí hiện hành, chi phí sản xuất xây lắp của doanh nghiệp
được chia thành các yếu tố như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã
sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân sản xuất trong doanh

nghiệp.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ, dụng cụ
trong quá trình sản xuất xây lắp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định (giá
trị bộ phận tài sản cố định bị hao mòn) sử dụng vào hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các loại
dịch vụ mua bên ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất xây lắp của doanh ngiệp như tiền
điện, tiền nước, điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất xây lắp của doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng tiền. Ngoài
ra chi phí khác bằng tiền còn bao gồm các khoản chi phí bảo hành, chi phí bảo hiểm cho
các công trình xây dựng cần bảo hành trong nhiều năm.
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ:
+ Quá trình sản xuất xây lắp của doanh nghiệp phải bỏ ra các loại chi phí gì.
+ Là cơ sở để hạch toán chi phí theo yếu tố phục vụ việc lập bảng thuyết minh báo cáo
tài chính.
+ Là cơ sở để phân tích, kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng
vật tư, là cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.
2.1.2 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm (theo công dụng
kinh tế).
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất xây lắp được phân chia thành các
khoản mục sau:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong
quá trình sản xuất xây lắp nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác... cho từng
công trình, hạng mục công trình bao gồm chi phí cốp pha, giàn giáo được sử dụng nhiều
lần và không bao gồm giá trị thịết bị cần lắp của bên giao thầu, giá trị nhiên liệu sử dụng
cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu sử dụng cho công tác quản lý đội
công trình.

- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ số tiền đơn vị xây lắp phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất xây lắp như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp (bao gồm tiền
lương của công nhân trong danh sách và cả tiền thuê lao động bên ngoài). Trong các
doanh nghiệp xây lắp chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm:
+ Tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân viên văn phòng ở
bộ máy quản lý doanh nghiệp.
+ Các khoản trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp
sản xuất.
+ Tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp.
- Chi phí sử dựng máy thi công: chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối
lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời.
Chuyên đề tốt nghiệp
14
+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính, lương phụ
của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy..; chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ;
chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi
công; chi phí công trình tạm thời cho máy thi công như lều lán, bệ đường ray chạy máy...
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình hoạt
động sản xuất xây lắp bao gồm:
+ Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội.
+ Các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản
xuất, công nhân viên điều khiển máy, nhân viên quản lý đội.
+ Tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy, nhân viên
quản lý đội.
+ Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ ở đội thi công.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở đội thi công không phải là máy móc thi công.
+ Chi phí mua ngoài sử dụng cho tổ đội thi công.

+ Chi phí khác bằng tiền phát sinh ở tổ đội thi công.
Phân loại theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho từng lĩnh vực hoạt
động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp
theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện giá thành....
2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất
Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm thì chi phí sản xuất của doanh
nghiệp được chia thành: Định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp:
Định phí là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng của hoạt
động sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ theo mức thay đổi của mức độ hoạt
động, khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Chuyên đề tốt nghiệp
15
Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí như chi phí
điện nước, điện thoại.., ở mức độ hoạt động căn bản. Chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm
của định phí, quá mức độ đó nó thể hiện đặc điểm của biến phí. Để phân tích người ta
dùng phương pháp cực đại, cực tiểu, bình phương nhỏ nhất.
Phần chênh lệch giữa doanh thu và biến phí được gọi là lãi trên biến phí. Cách phân
loại này cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy trong khoảng thời gian ngắn doanh
nghiệp chưa cần trang bị thêm thiết bị thì định phí là lượng tương đối ổn định, do đó
muốn tối đa hoá lợi nhuận cần phải tối đa hoá lãi trên biến phí. Mặt khác cách phân loại
chi phí như trên nhà quản trị doanh nghiệp cũng xác định được độ lớn đòn bẩy kinh
doanh, doanh nghiệp nào có kết cấu chi phí với định phí cao sẽ đem lại cơ hội lợi nhuận
cao nhưng đồng thời đi liền là rủi ro kinh doanh lớn. Do vậy, mỗi doanh nghiệp xây lắp
cần thiết kế một kết cấu chi phí hợp lý phù hợp với chiến lược phát triển của doanh
nghiệp và thái độ của nhà quản trị doanh nghiệp về rủi ro kinh doanh.
2.1.4. Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh
Dựa vào chức năng của các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh và chi phí
liên quan đến việc thực hiện chức năng mà chi phí sản xuất kinh doanh được chia làm 3
loại:

+ Chi phí sản xuất: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, liên quan
đến việc chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí tiêu thụ: gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm những chi phí quản lý kinh doanh, hành chính,
những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra chi phí sản xuất có thể được phân loại theo cách sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp hạch toán chi phí và mối quan hệ với đối
tượng chịu chi phí: chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí: chi phí sản xuất được chia
thành chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
Chuyên đề tốt nghiệp
16
2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh được hạch toán, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu
cầu tính giá thành .
Để xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán cũng như quy trình công
nghệ sản xuất. Trên cơ sở đó đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng tổ đội
xây lắp, từng hạng mục công trình, công trình hoặc từng khối lượng xây lắp có thiết kế
riêng.
Với mỗi đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thích ứng với phương pháp hạch toán
chi phí:
+ Hạch toán chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh như từng tổ đội thi công xây lắp.
+ Hạch toán chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối
lượng xây lắp có thiết kế riêng.
Thông thường hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện theo 2 phương
pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí trực tiếp: theo phương pháp này đối với các chi phí
phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng hạch toán chi phí nào thì hạch toán trực tiếp
cho đối tượng đó. Phương pháp này đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất cho từng đối

tượng một cách chính xác, cung cấp số liệu chính xác cho việc tính giá thành của từng
công trình, hạng mục công trình và có tác dụng tăng cường kiểm tra, giám sát chi phí sản
xuất theo từng đối tượng.Áp dụng phương pháp này đối với hạch toán ban đầu phải thực
hiện chặt chẽ, phản ánh, ghi chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất theo từng đối tượng chịu
phí.
- Phương pháp hạch toán chi phí gián tiếp: theo phương pháp này chi phí sản xuất
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu
không thể riêng cho từng đối tượng thì phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản
xuất đó cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Phương pháp hạch toán chi phí gián tiếp được tiến hành theo các bước sau:
+ Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng.
+ Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công thức:
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng
Chi phí sản xuất
Của đối tượng hạch
toán chi phí
=
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
của đối tượng hạch toán chi phí
x
Hệ số
phân bổ
III. Nội dung hạch toán một số khoản mục chi phi sản xuất chủ yếu của công ty
3.1. Hạch toán chi phi nguyên vật liệu trực tiếp: khoản mục chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp bao gồm: giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ
phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể xây lắp.

Giá trị thực tế của nguyên vật liệu được tính theo giá gốc hoặc giá trị thần có thể thực
hiện được. Trong đó giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến
và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được nguyên vật liệu ở địa điểm,
trạng thái hiện tại.
Nguyên liệu, vật liệu được sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải tính
trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng
thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (giá bình quân gia quyền, giá nhập trước,
xuất trước,...)
Cuối kỳ hạch toán hoặc trước khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê số vật liệu
còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho công
trình.
Chuyên đề tốt nghiệp
18
Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính nguyên vật liệu trực
tiếp
cho từng công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp
phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý.
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp căn cứ vào các chứng từ như phiếu xuất
kho, phiếu vật tư theo định mức, bảng phân bổ giàn giáo, cốp pha, kế toán phản ánh tổng
hợp trên TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Kết cấu tài khoản 621:
Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu đưa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong
kỳ hạch toán .
Bên Có: Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 621 được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí .
Trình tự hạch toán:
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp kế
toán ghi:

Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên vật liệu.
Trường hợp mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào sử dụng cho hoạt động sản xuất xây
lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331..
Trường hợp chi phí giàn giáo, cốp pha khi xuất kho đưa vào sử dụng cho hoạt động
xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
Chuyên đề tốt nghiệp
19
Có TK 153 - Công cụ dụng cụ.
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ giàn giao, cốp pha cho từng công trình, hạng
mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 142 - Chi phí trả trước.
Cuối kỳ kiểm kê xác định nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu.
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu
Cuối kỳ tính toán xác định nguyên vật liệu sử dụng cho từng đối tượng hạch toán chi phí
Chi phí nguyên
vật liệu thực tế
trong kỳ
=
Trị giá nguyên
vật liệu thực tế
còn lại đầu kỳ
+
Trị giá nguyên

vật liệu thực tế
đưa vào sử
dụng
-
Trị giá nguyên
vật liệu còn lại
chưa đưa vào
sử dụng
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
621
152 152

Vật liệu xuất kho sử dụng TT cho SX Vật liệu không sử dụng hết cho SXSP

SP thực hiện DV thực hiện DV cuối kỳ nhập lại kho
133
111,112,142,331..
Thuế GTGT 154
Mua vật liệu sử dụng ngay cho SXSP Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển chi
thực hiện dịch vụ phí NVLTTtheo đối tượng tập hợp

Sơ đồ 4: Hạch toán NVL trực tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp
20

3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Để phản ánh được chi phí nhân công trực tiếp, căn cứ vào bảng thanh
toán lương, phiếu báo làm việc thêm giờ kế toán phản ánh tổng hợp trên TK 622 “Chi phí
nhân công trực tiếp”.
Kết cấu tài khoản 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp
bao gồm tiền lương, tiền công lao động.
Bên Có kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 622 được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
Trình tự hạch toán:
Căn cứ vào bảng tính lương, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp (lương
chính, lương phụ, phụ cấp, kể cả khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài)
kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.
Nếu doanh nghiệp tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán
ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí trích trước.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
622
334 154
Tiền lương,tiền công, phụ cấp tiền ăn ca Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết chuyển
phải tra công nhân TTSX và kinh doanh chi phí nhân công TT theo đối tượng
dịch vụ tập hợp chi phí
Chuyên đề tốt nghiệp
21

335
Trích trứoc tiền lương nghỉ phép của 631
công nhânTTSX
Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển chi
phí NCTT theo đối tượng tập chi phí
338

Các khoản trích về BHXH, BHYT
và CPCĐ
Sơ đồ 5 : Hạch toán chí phí nhân công trực tiếp
3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, bao gồm: Lương, phụ cấp lương, tiền ăn ca của
nhân viên quản lý đội, khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định là
19% trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển
máy, nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, dụng cụ phục vụ cho đội xây dựng, chi phí
khấu hao TSCĐ của đội xây dựng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác phục vụ
cho đội xây dựng.
Để hạch toán chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “Chi
phí sản xuất chung”
Kết cấu tài khoản 627:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 627 có các TK cấp 2 như sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 : Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chuyên đề tốt nghiệp

22
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán
Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội,
tiền ăn ca của công nhân, nhân viên quản lý đội, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí nhân viên đội, xí ngiệp
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Khi trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của
công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội,
kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí nhân viên đội, xí nghiệp
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Các khoản trích theo lương
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu xây dựng ở tổ đội xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6272) - Chi phí vật liệu ở tổ đội
Có TK 152 - Nguyên vật liệu
Khi xuất công cụ, dụng cụ ở tổ đội xây dựng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273) - Chi phí công cụ, dụng cụ
Có TK 153,142 - Công cụ, dụng cụ
Khi tính khấu hao dùng ở tổ, đội (không phải máy thi công) kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6274) - Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 - Khấu hao TSCĐ
Đồng thời ghi:
Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Khi tính dịch vụ mua ngoài ở tổ, đội xây dựng kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6277) - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331...
Khi phát sinh chi phí bằng tiền khác ở tổ đội xây dựng kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6278) - Chi phí khác bằng tiền
Chuyên đề tốt nghiệp

23
Cú TK 111, 112...
Nu phỏt sinh cỏc khon gim chi phớ sn xut chung k toỏn ghi:
N TK 111, 112, 138...
Cú TK 627 - Chi phớ sn xut chung
Cui k k toỏn tp hp chi phớ sn xut chung phỏt sinh trong k phõn b, kt
chuyn cho tng cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh. Tuy vo tng doanh nghip cú th
phõn b theo chi phớ nhõn cụng trc tip, phõn b theo nh mc chi phớ sn xut chung.
Chi phớ SXC phõn
b cho cụng trỡnh,
hng mc cụng
trỡnh
=
Chi phớ SXC phi phõn b
Chi phớ NC trc tip ca cỏc
cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh
x
Chi phớ nhõn cụng trc
tip ca cụng trỡnh, hng
mc cụng trỡnh
Kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Theo chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính, chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí sản
xuất chung cố định (là những chi phí sản xuất gián tiếp không thay đổi theo số lợng sản
phẩm sản xuất nh chi phí khấu hao, chi phí bảo dỡng máy...) đợc phân bổ vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất và chi
phí sản xuất chung biến đổi (là những chi phí gián tiếp thay đổi trực tiếp theo số lợng sản
phẩm sản xuất nh nguyên vật liệu gián tiếp, nhân công gián tiếp thì đợc phân bổ hết vào chi

phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
627
334,338 111,112,152
Chi phớ nhõn viờn Cỏc khon thu gim chi
152,153 154
Chi phớ vt liu, cụng c Cui k,tớnh,phõn b v kt chuyn
Chuyờn tt nghip
24
chi phí SXC
214 631
Chi phí khấu haoTSCĐ dùng cho SXSP Cuối kỳ,tính,phân bổ và kết chuyển
thực hiện dịch vụ chi phí SXC theo đối tượng tập hợp CP
142,242,335
Chi phí phân bổ dần chi phí trích trước
111,112,141,331 632
Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí SXC cố định không được tính
Chi phí bằng tiền khác vào giá thành Sp mà tính vào giá vốn
Chi phí đi vay hàng bán
133
Thuế GTGTđầu vào không được
khấu trừ nếu được tính vào CPSXC
Sơ đồ 6: Hạch toán chi phí sản xuất chung
IV. Đánh giá chi phi dở dang và hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
4.1. Đánh giá chi phi dở dang:
Sản phẩm xây lắp dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc xây lắp còn dở dang
trong quá trình sản xuất xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định hoặc
đã hoàn thành nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quy định để bàn giao.
Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang chính xác là một trong những
nhân tố quyết định tính chính xác trung thực của giá thành sản phẩm bàn giao.

Trong các doanh nghiệp xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang tuỳ thuộc phương
thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa doanh nghiệp xây lắp với người giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản
phẩm dở dang là toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến thời điểm kiểm kê
đánh giá.
Chuyên đề tốt nghiệp
25

×