Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Tuabin khí và tuabin hơi: các phương pháp rút KK ra khỏi bình ngưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.7 KB, 4 trang )

8.5 RÚT KHÔNG KHÍ RA KHỎI BÌNH NGƯNG
Một tỉ lệ nhỏ kh/khí cũng làm giảm hệ số toả nhiệt đối lưu phía hơi rất
nhiều, do vậy phải liên tục thải nó ra nhờ:
Ejector hơi. Ejector nước. Bơm chân không.
Để hạn chế lượng hơi bò hút ra cùng không khí, người ta rút khí
trong khu vực ngăn cách riêng, nơi hỗn hợp được quá lạnh (3 ÷ 4)
o
C.
1. Ejector hơi
Ba bộ phận chính của E là ống phun, buồng hoà trộn và ống
khuyếch tán (hình 8-12a).
Hơi nước ra khỏi ống phun có động năng rất lớn, cuốn các phần tử
hơi và không khí xung quanh theo. Sự hoà trộn xảy ra ngay sau ống
phun, nơi có p nhỏ hơn p
k
khoảng 0,05 bar. Toàn bộ hỗn hợp sau đó đi
vào ống khuyếch tán; tốc độ của nó giảm dần và p tăng lên. Để thu hồi
nhiệt và môi chất người ta đưa hỗn hợp hơi – không khí vào bình làm
mát. Tại đây hầu hết hơi ngưng tụ, một ít hơi còn lại cùng KK được xả
ra. Môi chất lạnh trong bình làm mát ejector là nước ngưng, do vậy
bình này được bố trí vào hệ thống GN hồi nhiệt nước cấp. Tiêu hao hơi
cho E khoảng (0,2 ÷ 1,0) % lượng hơi vào T.
Ejector chính (hay E làm việc): duy trì chân không BN
E khởi động: có năng suất lớn để tạo ch/không khi khởi động T.

Hình 8-12: a) Ejector hơi b) Ejector nước
1, (2) Ống nước (hơi) công tác vào 3. Ống đưa hỗn hợp hơi – kh/ khí tới
4. Buồng hoà trộn 5. Ống khuyếch tán 6. Ống phun nước
7. Cánh xoáy 8. Ống phun hơi 9, (10) Cửa thoát hỗn hợp

H.8-13: Sơ đồ nối Ej. hai cấp H.8-14: Sơ đồ nối ejector nước


2. Ejector nước
Môi chất công tác là nước có áp suất (2 ÷ 5)bar tạo bởi một bơm
riêng (hình 8-14). Nước có thể được tăng tốc trong một hay vài lỗ phun
tròn. Phần lớn hơi ngưng tụ ngay trong buồng hỗn hợp, lượng hơi còn
lại cùng kh/khí được dòng nước đẩy ra ngoài qua ống tăng áp. Do vậy
chỉ cần bố trí E nước một cấp. Tiêu hao nước rất lớn, khoảng 10%
lượng nước giải nhiệt BN vì phải liên tục xả bỏ một phần nước nóng
trong bể chứa nhằm duy trì nhiệt độ nước công tác thấp hơn t
k
.
Ejector nước ít phổ biến hơn E hơi. Ưu điểm: hệ thống đơn giản,
dễ tự động hoá, công suất hút khí hầu như không phụ thuộc vào p
k
, có
thể tạo ra năng suất đủ lớn nên không cần phải trang bò thêm E khởi
động. Nói chung E nước chỉ vận hành kinh tế hơn E hơi khi thiết bò T có
công suất lớn. Người ta thường lắp E nước cho những T lớn khởi động
theo sơ đồ khối nơi thiết bò rút kh/khí phải độc lập với nguồn hơi cung
cấp.
3. Bơm chân không
Chỉ thấy ở những T ngưng hơi nhỏ trong công nghiệp, có lẽ do vốn
đầu tư cao và tiếng ồn lớn. Nhưng chi phí vận hành khi dùng BCK thấp
hơn so với E hơi và không cần phải có bơm khởi động. Khi khởi động T
thì chạy đồng thời BCK làm việc và bơm dự phòng.

×