Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

LẮP RÁP, CÀI ĐẶT VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ MÁY TÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.09 MB, 96 trang )



Đề tài
Lắp ráp,cài đặt và sử lý
xự cố máy tính

Trang 2


Lời Cảm Ơn
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy ,cô Trường Cao Đẳng
Công Thương – khoa công nghệ thông tin, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền
đạt những kiến thức bổ ích cho em, đó chính là nền tảng cơ bản, là những hành trang
vô cùng quý giá, là bước đầu tiên cho em bước vào sự nghiệp sau này trong tương lai.
Đặc biệt là thầy …. Đã cho em rất nhiều kiến thức và niềm đam mê ngành công nghệ
thông tin mà em đã chọn. cảm ơn thầy đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian qua,
giải đáp những thắc mắc trong quá trình làm báo cáo. nhờ đó, em mới có thể hoàn
thành được bài báo cáo này.
Trong quá trình làm báo cáo, vì chưa có kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào lý
thuyết đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên bài báo cáo này chắc sẽ không tránh khỏi
những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía quý thầy để kiến thức
của em ngày càng hoàn thiện hơn và rút ra được những kinh nghiệm bổ ích có thể áp
dụng vào thực tiễn một cách hiệu quả trong tương lai.
Kính chúc thầy luôn vui vẻ, hạnh phúc, dồi dào sức khoẻ và thành công trong
công việc.
Em xin chân thành cảm ơn !

Trang 3




NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















Trang 4


Lời Cảm Ơn ____________________________________________________________________ 1
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI _____________________________________ 7
1. Lý do chọn đề tài:_________________________________________________________________ 7
2. Mục đích nghiên cứu : _______________________________________________________________ 7
3. Dự kiến kết quả đạt được ____________________________________________________________ 7
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN, CẤU TRÚC MÁY TÍNH ________________________________ 8
1. Giới thiệu tổng quát về máy tính_____________________________________________________ 8

1.1 Giới thiệu về máy tính_____________________________________________________________________ 8
1.2 Lịch sử phát triển__________________________________________________________________________ 9
2. Cấu trúc máy tính________________________________________________________________ 11
2.1 Thiết bị nhập (Input Devices) _______________________________________________________________ 11
2.2 Thiết bị xử lý (Processing Devies) ___________________________________________________________ 11
2.3 Thiết bị lưu trữ (Stogare Devices)____________________________________________________________ 11
2.4 Thiết bị xuất (Output Devices) ______________________________________________________________ 12
CHƯƠNG III: CÁC THÀNH PHẦN CỦA MÁY TÍNH PC ____________________________ 12
I. Thiết bị nội vi ___________________________________________________________________ 12
1.1 CPU___________________________________________________________________________________ 12
1.2 Mainboard ______________________________________________________________________________ 18
1.3 HDD – Harđisk: _________________________________________________________________________ 22
1.4 RAM(Random Access Memory ): ___________________________________________________________ 24
1.5 VGA Card ______________________________________________________________________________ 26
1.6 Nguồn:_________________________________________________________________________________ 28
II. Thiết bị ngoại vi _______________________________________________________________ 29
2 .1. Monitor - màn hình _______________________________________________________________________ 29
2.2.Keyboard - Bàn phím ______________________________________________________________________ 30
2.3.Mouse - chuột.____________________________________________________________________________ 30
2.4.FDD ___________________________________________________________________________________ 30
2.5. CD, CD-RW, DVD, Combo-DVD ____________________________________________________________ 30
2.6.NIC ___________________________________________________________________________________ 31
2.7.Sound card______________________________________________________________________________ 31
2.8.Modem ________________________________________________________________________________ 32
2.9. USB Hard Disk___________________________________________________________________________ 32
2.10. Printer_________________________________________________________________________________ 33
2.11. Projector_______________________________________________________________________________ 33
2.12.Microheadphone._________________________________________________________________________ 33
2.13. Webcame ______________________________________________________________________________ 33
2.14. USB Bluetooth.__________________________________________________________________________ 34


Trang 5

CHƯƠNG IV: LẮP RÁP VÀ CÀI ĐẶT MÁY TÍNH _________________________________ 34
I. lựa chọn cấu hình _________________________________________________________________ 34
1. Cấu hình máy văn phòng:_________________________________________________________________ 34
2. Cấu hình Gia đình: ______________________________________________________________________ 34
3. Cấu hình máy Chơi Game: ________________________________________________________________ 35
4. Cấu hình Đồ họa: _______________________________________________________________________ 35
5. Cấu hình Học tập _______________________________________________________________________ 36
II. Lắp ráp máy tính__________________________________________________________________ 37
1. Chuẩn bị: (cấu hình máy tính văn phòng) _______________________________________________________ 37
2. Các bước lắp ráp: _________________________________________________________________________ 37
III. Thiết lập CMOS _______________________________________________________________ 49
1. Tạo phân vùng chính (Primary)_______________________________________________________________ 52
2. Tạo các phân vùng phụ (Logical) _____________________________________________________________ 57
VI. cài đặt driver và các phần mềm cơ bản ____________________________________________ 72
1. Cài đặt driver tự động ___________________________________________________________________ 73
2. Cài đặt có lựa chọn (tùy chỉnh)_____________________________________________________________ 74
3. Cài đặt các phần mềm cơ bản______________________________________________________________ 80
VII. Sao lưu và phục hồi hệ thống bằng chương trình norton ghost _________________________ 82
1. sao lưu hệ thống _________________________________________________________________________ 82
2. Phục hồi hệ thống _______________________________________________________________________ 85
CHƯƠNG V: XỬ LÝ CÁC SỰ CỐ MÁY TÍNH _____________________________________ 88
1. Lỗi “NTLDR is Missing”___________________________________________________________ 88
2. Máy tính khởi động chậm___________________________________________________________ 89
3. Máy tính bị lỗi xuất hiện màn hình xanh _____________________________________________________ 93
CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN _______________________________________________________ 95
I. Kết quản tự đánh giá: ____________________________________________________________ 95
II. Hướng phát triển: _________________________________________________________________ 95

III. Kết luận ________________________________________________________________________ 96




Trang 6

LỜI GIỚI THIỆU
- Trong vài năm trở lại đây, máy tính còn rất xa lạ với chúng ta vì khi đó nghành
Công Nghệ Thông Tin vẫn chưa được phổ biến rộng rãi ở nước ta.
- Công nghệ thông tin là một thuật ngữ rộng bao quát gồm phương pháp, phương
tiện, kĩ thuật máy tinhsvaf viễn thông, kĩ thuật lập trình … để khai thác và sử dụng các
nguồn tài nguyên thông tin phong phú và đa dạng phục cụ lợi ích con người.
- Công Nghệ Thông Tin ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển không ngừng của
nước ta. Nó nâng cao hiệu quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt
động kinh tế, xã hội.
- Ngày nay, Công Nghệ Thông Tin đang dần được phổ cập rộng rãi cà phát triển
trong hầu hết các ngành nghề và cả trong môi trường đào tạo.
- Như chúng ta biết, để một máy tính có thể chạy được, cần phải lắp ráp các phần
cứng và cài đặt những chương trình cần thiết. nhận thấy được tầm quan trọng của việc
này, vì vậy em đã chọn đề tài lắp ráp,cài đặt và sử lý xự cố máy tính với mong muốn
đóng góp một ít kiến thức cơ bản mà mình biết về phần mềm và phần cứng máy tính
nhằm giúp các bạn mới bắt đầu làm quen với máy tính có điều kiện hiểu biết hơn về
máy tính .

Trang 7



CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI

1. Lý do chọn đề tài:
- Đề tài lắp rap,cài đặt và sử lí xự cố máy tính Giúp sinh viên có thêm có cơ hội
nghiên cứu, tìm hiểu công nghệ, hệ thống lại kiến thức.
- Tạo điều kiện để sinh viên thực hành, nhằm nâng cao khả năng làm việc , tích luỹ
kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng thuyết trình.
2. Mục đích nghiên cứu :
- Nắm vững các kiến thức cơ bản về hệ thống máy tính.
- Có đủ kiến thức về kỹ thuật làm nền tảng cho việc lắp ráp, cài đặt, sửa chữa và bảo
trì hệ thống máy vi tính.
- Có khả năng phân tích, đánh giá và đưa ra giải pháp xử lý các sự cố, tình huống
trong hệ thống máy vi tính.
3. Dự kiến kết quả đạt được
Lắp rắp và cài đặt một hệ thống máy tính hoàn chỉnh khai thác các trình tiện ích
hệ thống như: quản lý đĩa cứng, tạo đĩa CD, cài đặt nhiều hệ điều hành trên một máy,
sao lưu và phục hồi dữ liệu, xử lý sự cố










Trang 8



CHƯƠNG II: TỔNG QUAN, CẤU TRÚC MÁY TÍNH

1. Giới thiệu tổng quát về máy tính
1.1 Giới thiệu về máy tính
- Máy vi tính là công cụ cho phép xử lý thông tin một cách tự động theo những chương
trình đã được lập sẵn từ trước.
Mục đích làm việc của máy tính là xử lý thông tin, trong đó chương trình đã được
lập sẵn quy định máy tính sẽ tiến hành xử lý thông tin như thế nào.
Chương trình là một dãy các lệnh theo một trình tự nhất định để thực hiện một
công việc nào đó từng bước một theo ý muốn của người lập trình.
Như vậy chương trình là một tập các chỉ thị để ra lệnh cho máy tính thực hiện
công việc nhằm đạt đến mục tiêu hay kết quả của việc thực hiện chương trình. Muồn
máy tính thực hiện chương trình tự động thì máy tính phải có chức năng "nhớ" tập lệnh
của chương trình.
- Cơ chế làm việc của máy tính
Máy tính làm việc theo hai nguyên tắc :
- Máy tính thực hiện công việc theo các chương trình đã được lưu trữ trong bộ nhớ.
- Để thực hiện chương trình máy tính tuần tự đọc các lệnh, giải mã lệnh, thực thi
lệnh(thi hành lệnh). Chẳng hạn ta có một chương trình yêu cầu máy tính thực hiện , theo
nguyên tắc thì chương trình phải được nạp hay được lưu trữ trong bộ nhớ. Để thực hiện
chương trình đó, theo nguyên tắc làm việc thì máy tính lần lượt đọc các lệnh của chương
trình đó, giải mã lệnh và thực thi lệnh. Chỉ khi máy tính thực hiện xong một lệnh thì lệnh
kế tiếp mới được đọc vào, giải mã và thực hiện. Nếu một lệnh không thực hiện được thì
máy tính sẽ bị ngưng làm việc(treo máy) hay máy báo lỗi nếu có cơ chế báo lỗi.

Trang 9

1.2 Lịch sử phát triển
- Nhiều thế hệ trôi qua con người đã thực hiện các phép toán với các con số chủ yếu
bằng tay hay bằng các công cụ tính thô sơ (bảng tính, thước tính ).
- Năm 1943,John Mauchley và các học trò của ông đã chế tạo ra chiếc máy tính điện tử
đầu tiên ở Mĩ - chiếc máy tính được đặt tên là ENIAC (Electronic Numerial Itergrator

And Calculator).Nó gồm 18.000 đèn điện tử, 1500 rơ le, nặng 30 tấn, tiêu thụ công suất
điện 140KW.Chiếc máy này mục đích phục vụ quân đội trong chiến tranh thế giới lần
thứ 2 nhưng đến năm 1946 nó mới hoàn thành. Cho đến ngày nay máy tính đã có những
sự phát triển vượt bậc, ứng dụng trong hầu hết các hoạt động của xã hội với rất nhiều
chủng loại thế hệ tuỳ theo công việc. Tuy nhiên kể từ đó đến nay có thể phân máy tính
ra thành các thế hệ sau:
Thế hệ 1: (1950-1959):
- Về kỹ thuật: linh kiện dùng đèn điện tử, độ tin cậy thấp, tổn hao năng lượng. Tốc độ
tính toán từ vài nghìn đến vài trăm nghìn phép tính/giây.
- Về phần mềm:chủ yếu dùng ngôn ngữ máy để lập trình.
- Về ứng dụng: mục đích nghiên cứu khoa học kỹ thuât.
Thế hệ 2: (1959-1964):
- Về kỹ thuật:linh kiện bán dẫn chủ yếu là transistor. Bộ nhớ có dung lượng khá lớn.
- Về phần mềm: đã bắt đầu sử dụng một số ngôn ngữ lập trình bậc cao:Fortran,Algol,
Cobol,
- Về ứng dụng: tham gia giải các bài toán kinh tế xã hội.
Thế hệ 3 (1964-1974) :
- Về kỹ thuật: linh kiện chủ yếu sử dụng các mạch tích hợp (IC),các thiết bị ngoại vi
được cải tiến, đĩa từ được sử dụng rộng rãi.Tốc độ tính toán đạt vài triệu phép toán trên
giây;dung lượng bộ nhớ đạt vài MB (Megabytes).
- Về phần mềm: Xuất hiện nhiều hệ điều hành khác nhau.Xử lí song song. Phần mềm
đa dạng, chất lượng cao, cho phép khai thác máy tính theo nhiều chế độ khác nhau.

Trang 10

- Về ứng dụng: tham gia trong nhiều lĩnh vưc của xã hội.
Thế hệ thứ 4 (1974-199?):
- Về kỹ thuật: Xử dụng mạch tích hợp cỡ lớn (Very large scale integration) VLSI, thiết
kế các cấu trúc đa xử lí. Tốc độ đạt tới hàng chục triệu phép tính /giây.
Ở đây chúng ta chủ yếu nói về cấu trúc máy vi tính tương thích IBM nên lịch sử

của chiếc máy PC gắn liền với sự phát triển của IBM-PC.chiếc máy tính cá nhân đã phát
triển cùng với sự phát triển của các bộ vi xử lý . Máy IBM_PC coi như được khởi đầu
từ một công trình của phòng thí nghiệm tại Atlanta của IBM.
+ Từ năm 1979-1980 IBM hoàn thành chiếc máy Datamaster. Máy này dùng vi xử lý
16 bit của Intel
+ Năm 1980 kế hoạch sản xuất máy PC bắt đầu được thực hiện. Chiếc máy
IBM_PCđầu tiên dùng một bộ vi xử lý 8 bits của Intel, bộ VXL 8085.
+ Năm 1981-1982 IBM sản xuất máy tính PC sử dụng bộ vi xử lý 8086,8088. o Năm
1984 máy tính xử dụng chíp 80286.
+ Năm 1987 máy tính xử dụng bộ VXL 32bits 80386.
+ Năm 1990 bộ VXL 80486 ra đời với nhiều tính năng hơn.
+ Năm 1993 Bộ VXL Pentium ra đời mở ra một thế hệ vi tính cá nhân mới với 64 bits
dữ liệu, 32 bit địa chỉ.
+ 1995-1999 các thế hệ VXL mới như MMX,Pentium II,III với khả năng biểu diễn
không gian 3 chiều, nhận dạng tiếng nói
+ Từ năm 2000 cùng với Merced một thế hệ VXL 64 bit với cấu trúc hoàn toàn mới ra
đời đã tạo ra một thế hệ máy vi tính mới.
- Về ứng dụng : Máy tính đã được áp dụng trong hầu hết các lĩnh vực của xã hội.

Thế hệ thứ 5:
Theo đề án của người Nhật chiếc máy tính điện tử thế hệ thứ 5 có cấu trúc hoàn
toàn mới, bao gồm 4 khối cơ bản.Một trong các khối cơ bản là máy tính điện tử có cấu

Trang 11

trúc như hiện nay và liên hệ trực tiếp với người sử dụng thông qua khối giao tiếp trí
thức gồm 3 khối con: bộ xử lý giao tiếp, cơ sở tri thức và khối lập trình.
2. Cấu trúc máy tính








2.1 Thiết bị nhập (Input Devices)
Là những thiết bị nhập dữ liệu vào máy tính như bàn phím, chuột, máy quét,
máy scan

2.2 Thiết bị xử lý (Processing Devies)
Là những thiết bị xử lý dữ liệu bao gồm bộ vi xử lý, bo mạch chủ.

2.3 Thiết bị lưu trữ (Stogare Devices)
Là những thiết bị lưu trữ dữ liệu bao gồm bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài.
Thiết bị xử lý
Thiết bị lưu chữ
Thiết bị nhập
Thiết bị xuất

Trang 12

Bộ nhớ trong bao gồm bộ nhớ chì đọc ROM, bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên RAM.
Bộ nhớ ngoài bao gồm ổ cứng, đĩa mềm, đĩa CD, DVD, ổ cứng USB, thẻ nhớ và
các thiết bị lưu trữ khác.

2.4 Thiết bị xuất (Output Devices)
Là những thiết bị hiển thị và xuất dữ liệu từ máy tính. Thiết bị xuất bao gồm
màn hình, đèn chiếu, máy in




CHƯƠNG III: CÁC THÀNH PHẦN CỦA MÁY TÍNH PC
I. Thiết bị nội vi
1.1 CPU
1.1.1 - giới thiệu :CPU viết tắt của chữ Central Processing Unit (tiếng Anh), tạm dịch
là ơn vị xử lí trung tâm. CPU có thể được xem như não bộ, một trong những phần tử ốt
lõi nhất của máy vi tính. Nhiệm vụ chính của CPU là xử lý các chương trình vi tính và
dữ kiện. CPU có nhiều kiểu dáng khác nhau. Ở hình thức đơn giản nhất, CPU là một

Trang 13

con chip với vài chục chân. Phức tạp hơn, CPU được ráp sẵn trong các bộ mạch với
hàng trăm con chip khác. CPU là một mạch xử lý dữ liệu theo chương trình được thiết
lập trước. Nó là một mạch tích hợp phức tạp gồm hàng triệu transistor
1.1.2 Cấu tạo CPU có 3 khối chính là :
+ Khối 1 Bộ điều khiển ( Control Unit ):Là các vi xử lí có nhiệm vụ thông dịch các
lệnh của chương trình và điều khiển hoạt động xử lí,được điều tiết chính xác bởi xung
nhịp đồng hồ hệ thống. Mạch xung nhịp đồng hồ hệ thống dùng để đồng bộ các thao
tác xử lí trong và ngoài CPU theo các khoảng thời gian không đổi.Khoảng thời gian
chờ giữa hai xung gọi là chu kỳ xung nhịp.Tốc độ theo đó xung nhịp hệ thống tạo ra
các xung tín hiệu chuẩn thời gian gọi là tốc độ xung nhịp – tốc độ đồng hồ tính bằng
triệu đơn vị mỗi giây-Mhz. Thanh ghi là phần tử nhớ tạm trong bộ vi xử lý dùng lưu
dữ liệu và địa chỉ nhớ trong máy khi đang thực hiện tác vụ với chúng.
+ Khối 2 Bộ số học-logic (ALU-Arithmetic Logic Unit): Có chức năng thực hiện các
lệnh của đơn vị điều khiển và xử lý tín hiệu. Theo tên gọi,đơn vị này dùng để thực hiện
các phép tính số học (+,-,*,/ ) hay các phép tính logic (so sánh lớn hơn,nhỏ hơn…).
+ Khối 3 Thanh ghi ( Register ): Thanh ghi có nhiệm vụ ghi mã lệnh trước khi xử lý và
ghi kết quả sau khi xử lý.
1.1.3 Các thông số kỹ thuật : Khi nhắc đến bộ vi xử lý trung tâm của máy tính CPU
(Central Processing Unit) thì hầu hết mọi người thường chỉ quan tâm đến xung nhịp

của nó (core speed). Ví dụ như: 3.0GHz, 2.8GHz Theo quan niệm phổ thông, chip
nào có xung nhịp càng cao thì sẽ càng mạnh. Tuy nhiên, khả năng xử lý của một con
chip CPU còn phụ thuộc vào rất nhiều thứ như bộ nhớ đệm (Cache) hay số nhân.
Những thông số này góp phần giúp chúng ta có thể chọn một bộ vi xử lý chạy ổn định,
trơn tru và mát mẻ. Hãy cùng phân tích con chip Intel® Pentium® Dual-Core E5200
(2M Cache, 2.50 GHz, 800 MHz FSB) để làm ví dụ.
- Name: Intel® Pentium® Dual-Core E5200


Trang 14


Đây là dòng CPU dành cho máy tính để bàn với bộ xử lý lõi kép, số hiệu là
E5200 (số hiệu này do intel đặt để phân biệt các dòng vi xử lý cùng một thế hệ). Mỗi
số hiệu sẽ chỉ về con chip với tốc độ xử lý và sức mạnh khác nhau. Còn cái tên Dual
Core là để phân biệt với các dòng khác như Core 2 Duo, dòng i hoặc Pentium cũ.
- L2 Cache: 2MB
Là dung lượng của vùng nhớ đệm cấp 2 (L2-cache). Đây là nơi lưu trữ các dữ
liệu nằm chờ phần cứng xử lý. Mục đích của nó là để tăng tốc độ xử lý của chip. Chỉ
số này càng cao sẽ giúp cho CPU xử lý nhanh và mượt mà hơn.
- Clock speed: 2.50 GHz
Đây là xung nhịp của bộ vi xử lý được tính bằng số phép tính mà bộ vi xử lý
tính được trong 1 giây. Vậy con số 2.5GHz cho ta biết E5200 có thể tính được 2,5 triệu
phép tính trong 1 giây trên mỗi nhân, vì E5200 là bộ vi xử lý lõi kép với 2 nhân hoạt
động độc lập.
- FSB: 800 MHz

- FSB (Front Side Bus) là chỉ số đo tốc độ "lõi" của đường giao tiếp
giữa CPU và mainboard. Một chip vi xử lý được đánh giá nhanh hay chậm tuỳ thuộc


Trang 15

khá lớn vào giá trị này. Vi xử lý chạy được bus 800MHz thì đương nhiên hơn hẳn so
với vi xử lý chỉ chạy được bus 400 Mhz
1.1.4 Phân loại CPU:CPU được chia thành 2 loại (Dạng khe cắm Slot,Dạng chân cắm
Socket).
- Dạng khe cắm (Slot) :
Slot1: dùng cho những CPU PII, PIII có 242 chân dạng khe cắm của hãng Intel.
Slot A Athlon: dùng cho những CPU 242 chân dạng khe cắm của hãng AMD.
- Dạng chân cắm (Socket) :
Socket 370: Pentium II, Celeron, Pentitum III
Socket 478: Celeron, Pentium IV Socket 775: Pentium D.
Lưu ý!: Socket đi kèm với 1 số là số chân của CPU, và phải xác định mainboard có

socket bao nhiêu để dùng đúng loại CPU tương ứng
Socket 370 Socket 478 Socket 775
1.1.5 các loại CPU phổ biến hiện nay:
- Core 2 Duo :






CPU core 2 duo

Trang 16

+ Model Number - G630
+ Frequency - 2.7 GHz

+ L3 Cache - 3 MB
+ TDP - 65W
+ GPU 850/1100MHz
+ Socket – 775
+ Manufacturing Technology : 32nm
- Core i3 :
CPU core i3
+ Model Number - Core i3-2120
+ Frequency - 3.3GHz
+ L3 Cache - 3MB
+ TDP - 65W
+ 2 cores, 4 threads
+ GPU 850/1100MHz
+ Socket - LGA 1155
- Core i5

Trang 17


CPU core i5
+ Model Number - Core i5-3330 Ivy Bridge
+ Frequency - 3.0GHz
+ L2 Cache - 6MB
+ TDP - 77W
+ 4 cores, 4 threads
+ GPU : Intel HD 2500 (650Mhz upto 1050Mhz in turbo mode)
+ Socket - LGA 1155
+ Lithography : 22nm
- Core i7




CPU core i7
- Model Number - Core i7-3770K Ivy Bridge
- Frequency - 3.5GHz
- Smart Cache - 8MB
- TDP - 77W
- 4 cores, 8 threads
- GPU : Intel HD 4000 (650Mhz upto 1150Mhz)

Trang 18

- Socket - LGA 1155
1.2 Mainboard
1.2.1- Giới thiệu :
Mainboard hay Motherboard có tên tiếng Việt là bo mạch chủ. Đây là một bản
mạch in đóng vai trò trung gian giao tiếp giữa các thiết bị được gắn lên nó, ví dụ CPU,
card màn hình rời, Ram, ổ cứng, ổ đĩa quang, các card mở rộng Các thiết bị này có
thể được gắn trực tiếp lên Mainboard hoặc được kết nối qua các loại dây cáp (cable)
chuyên dụng. Trước đây, việc kết nối và điều khiển các thiết bị trên được thực hiện
qua các chipsets trên Mainboard (chipset cầu Bắc và chipset cầu Nam). Hiện nay, công
việc này được đảm nhận chủ yếu bởi một chipset duy nhất và CPU.
1.2.2- cấu tạo :


Chipset
- Công dụng: Là thiết bị điều hành mọi hoạt động của mainboard.
- Nhân dạng: Là con chíp lớn nhấn trên main và thừơng có 1 gạch vàng ở một góc,
mặt trên có ghi tên nhà sản xuất.
- Nhà sản xuất: Intel, SIS, ATA, VIA

Giao tiếp với CPU(socket).
- Công dụng: Giúp bộ vi xử lý gắn kết với mainboard.
- Nhân dạng: Giao tiếp với CPU có 2 dạng khe cắm (slot) và chân cắm (socket).

Trang 19

+ Dạng khe cắm là một rãnh dài nằm ở khu vực giữa mainboard dùng cho PII, PIII
đời cũ. Hiện nay hầu như người ta không sử dụng dạng khe cắm.
+ Dạng chân cắm (socket) là một khối hình vuông gồm nhiều chân. Hiên
nay đang sử dụng socket 370, 478, 775 tương ứng với số chân của CPU.

AGP Slot
Khe cắm card màn hình AGP viết tắt từ Array Graphic Adapter.
- Công dụng: Dùng để cắm card đồ họa.
- Nhận dạng: Là khe cắm màu nâu hoặc màu đen
nằm giữa socket và khe PCI màu trắng sữa trên mainboard.
- Lưu ý: Đối với những mainboard có card màn hình tích hợp thì có thể có hoặc
không có khe AGP. Khi đó khe AGP chỉ có tác để nâng cấp card màn hình bằng card
rời nếu cần thiết để thay thế card tích hợp trên mainboard.
RAM slot
- Công dụng: Dùng để cắm RAM và main.
- Nhận dạng: Khe cắm RAM luôn có cần gạt ở 2 đầu.
Lưu ý: Tùy vào loại RAM (SDRAM, DDRAM, RDRAM) mà giao diện khe cắm
khác nhau.
PCI Slot
PCI - Peripheral Component Interconnect - khe cắm

Trang 20

mở rộng

- Công dụng: Dùng để cắm các loại card như card mạng, card âm thanh,
- Nhận dạng: khe màu trắng sử nằm ở phía rìa mainboard.
ISA Slot
Khe cắm mở rộng ISA - Viết t ắt Industry Standard Architecture.
- Công dụng: Dùng để cắm các loại card mở rộng như
card mạng, card âm thanh
- Nhận dạng: khe màu đen dài hơn PCI nằm ở rìa mainboard (nếu có).
Lưu ý: Vì tốc độ truyền dữ liệu chậm, chiếm không gian trong mainboard nên hầu hết
các mainboard hiện nay không sử dụng khe ISA
IDE Header
Viết tắt Intergrated Drive Electronics - là đầu cắm
40 chân, có đinh trên mainboard để cắm các loại ổ cứng, CD
Mỗi mainboard thường có 2 IDE trên mainboard:
IDE1: chân cắm chính, để cắm dây cáp nối với ổ cứng chính
IDE2: chân cắm phụ, để cắm dây cáp nối với ổ cứng thứ 2 hoặc các ổ CD,
DVD
- Lưu ý: Dây cắp cắm ổ cứng dùng được cho cả ổ CD, DVD vì 2 IDE hoàn toàn
giống nhau.
ROM BIOS
Là bộ nhớ sơ cấp của máy tính. ROM chứa hệ thống lệnh nhập
xuất cơ bản (BIOS - Basic Input Output System) để kiểm tra phần
cứng, nạp hệ điều hành nên còn gọi là ROM BIOS.
PIN CMOS
Là viên pin 3V nuôi những thiết lập riêng của người dùng như ngày giờ hệ
thống, mật khẩu bảo vệ
Cổng giao tiếp với các thiêt bị ngoại vi

Trang 21




1.2.3 - Thông số kỹ thuật
- VGA and HDMI display interface: là các cổng suất tín hiệu ra màn hình từ main
- 2* dual-channel DDR3 1600/1333MHz, up to 16GB :cho biết main hỗ trợ 2 khe cắm
ram bus 1333 , Ram tối đa được gắn lên main là 16 G
- 4*SATAII, Gigabit Lan :cho biết main hỗ trợ 4 cổng kết nối sata II và card lan
- 8*USB2.0 connectors :cho biết main có 8 cổng USB 2.0
1.2.4 các loai main phổ biến hiện nay
- Main intel:

- Main gigabyte

Trang 22


- Main foxconn

- Main asus

1.3 HDD – Harđisk:
- Là thiết bị lưu trữ thông tin chính của máy tính, với dung lượng lớn. thường được
gắn cố định trong case.

Trang 23

1.3.1 cấu tạo:
- Đĩa cứng được kết hợp từ nhiều đĩa từ nhỏ tròn (nhiều tầng) bao kín trong lớp vỏ kim
loại chắc chắn.



- Đầu từ(Head): có thể di chuyển trên mặt đĩa để đọc và ghi gọi là đầu đọc ghi. đầu
đọc ghi của đĩa cứng được đánh dấu từ 0 đến n-1(n là tổng số đầu đọc ghi = tổng số
tầng)
- Rãnh(Track): là những vòng tròn đồng tâm được chia đều trên 2 mặt đĩa. Vòng
tròn đầu tine được đánh số 0 và cho đến hết đĩa).
- Cylinder: là một ống hình trụ di xuyên qua mỗi đĩa nhỏ ở một track đặt biệt ta thấy
số track và số cylinder bằng nhau.
- Sector: là những cung bằng nhau, được chia đều trên một track. mỗi sector chứa
512byte.
- Cluster: là tập hợp nhiều secter, số sector trên một clister biến đổi tuỳ theo version
của BIOS, DÓ,Windows hay loại đĩa.
1.3.2 Tổ chức logic của đĩa cứng :

Trang 24

- Partition: là một ngăn logic của đĩa cứng, được chia bởi người sử dụng.
- Volume: là một ổ đĩa logic mà DOS gán một mẫu ký tự cho 1 partition.
- Master Boot: là vùng đặc biệt nằm trên đĩa cứng, gọi là vùng khởi động hay vùng
boot, chiếm ngụ ở secter thứ 2 của head 0,track 0 .
- Bảng FAT (File Allocation Table): là danh mục các cluster đã được phân bố trong
đĩa. bảng FAT dùng để chia không gian cho các tập tin. Dos ghi nhận 2 bảng FAT
giống nhau để phòng hờ việc kiểm tra thừa và sự thiệt hại bảng FAT chính.
Root Directory: là vùng chứa tên, kích thước, ngày giờ, thuộc tính và địa chỉ đầu tiên
của các thư mục con và tập tin trong đĩa, các tập tin trên đĩa càng nhiều thì Root
Directory càng lớn.
- Data : là vùng thực sự chứa dữ liệu được lưu chữ trên đĩa.
1.3.3 Phân loại:
- Có rất nhiều hãng sản xuất đĩa cứng máy tính như:Quantium, Seagate, IBM … Đĩa
cứng thông thường có 2 dạng chuẩn đó là:
- Chuẩn IDE(intergrated Driver Electronics): đây là chuẩn phổ biến nhất của đĩa

cứng, các mainboard hiện nay đều có chức năng hỗ trợ IDE.
- Chuẩn SCSI(Small Computer System Interface): đây là chuẩn ít phổ biến, đối với
dạng chuẩn này phải có thêm 1 card điều khiển riêng cho nó gọi là card SCSI và ta
phải tốn thêm 1 slot trên mainboard.
1.4 RAM(Random Access Memory ):
- Là một loại bộ nhớ chính của máy tính. RAM được gọi là bộ nhớ truy cập ngẫu
nhiên vì nó có đặc tính: thời gian thực hiện thao tác đọc hoặc ghi đối với mỗi ô nhớ là
như nhau, cho dù đang ở bất kỳ vị trí nào trong bộ nhớ. Mỗi ô nhớ của RAM đều có
một địa chỉ. Thông thường, mỗi ô nhớ là một byte (8 bit); tuy nhiên hệ thống lại có thể
đọc ra hay ghi vào nhiều byte (2, 4, 8 byte).

Trang 25


1.4.1 cấu tạo của Ram :
- Có 2 loại RAM cơ bản: - SRAM (Static RAM) hay còn gọi là RAM tĩnh
- DRAM (Dynamic RAM) hay còn gọi là RAM động
- SRAM: Không cần phải refesh mà dữ liệu vẫn không bị mất. Do đó dung lượng lớn
hơn và cũng đắt tiền hơn.
- DRAM: Cần phải được refresh thường xuyên (hàng triệu lần mỗi giây) để đảm bảo
dữ liệu lưu trữ không bị mất đi.
Cả SRAM và DRAM đều sẽ bị mất dữ liệu sau khi tắt máy.
1.4.2 Phân loại:
- Tùy theo công nghệ chế tạo, người ta phân biệt thành 2 loại
*. SRAM (Static RAM): RAM tĩnh
*. DRAM (Dynamic RAM): RAM động RAM tĩnh: 6 transistor trong một ô nhớ
của RAM tĩnh .RAM tĩnh được chế tạo theo công nghệ ECL (dùng trong CMOS và
BiCMOS). Mỗi bit nhớ gồm có các cổng logic với 6 transistor MOS. SRAM là bộ nhớ
nhanh, việc đọc không làm hủy nội dung của ô nhớ và thời gian thâm nhập bằng chu
kỳ của bộ nhớ.

RAM động: 1 transistor và 1 tụ điện trong một ô nhớ của RAM động . RAM động
dùng kỹ thuật MOS. Mỗi bit nhớ gồm một transistor và một tụ điện. Việc ghi nhớ dữ

×