Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

nh giá tính hiệu quả và an toàn của phương pháp sinh thiết phổi xuyên ngực dưới hướng dẫn của CT trong chẩn đoán u phổi tại khoa hô háp bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 4 trang )

ĐÁNH GIÁ TÍNH H1ÊU QUẢ VÀ AN TỒN CỦA PHƯỢNG PHÁP
SINH THIÉT PHỔI XUYEN NGỰC DƯỚI HựỚNG DẪN CỦA CT TRONG
CHẨN ĐỐN u PHỔI TẠI KHOA HƠ HÁP BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Hồ Lam (Giảng viên, Bộ môn Nội Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh)
PGS.TS. Trần Văn Ngọc (Bộ Mơn Nội Đại học YDược TP. Hồ Chí Minh)
TĨM TÁT
Đặt vấn đề:
Tại khoa Hô Hấp bệnh viện Chợ Rầy, kỹ thuật sinh thiết u phổi xuyên ngực (STUPXN) dưới hướng dẫn CT đã
được triển khai từ trước 2007. Trong thời gian qua đã có nhiều cài tiến trong kỹ thuật sinh thiết (ÍỞST) nhưng
chưa có nghiên cứu nào đánh giá lại tính an tồn và hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu:
Đành giá tính hiệu quả và an tồn của STUPXN dưới hướng dần CT.
Đối tượng vàphương pháp nahiên cứu:
Nghiên cưu cẩt ngang mô tả tiễn cứu trên 52 đối tượng trong thời gian từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 4 năm
2014. Kếtquả sinh thiết (ST) và những thông tin liên quan được thu thập và x ử lý bằng phần mềm SPSS 16.0
Kết qua:
Tỷ lệ lấy được mẫu mô bằng phương pháp ST này đạt 98,07%. Hiệu quả hỗ trợ chẩn đoán đạt khoảng 80%.
Biến chứng liên quan thủ thuật gốm tràn khí màng phoi 7,7%, ho ra mấu và xuất huyết phế nang 21,1%, tụt huyết
áp 1,9%.
Kết luận:
Kỹ thúật STUPXN dưới hướng dẫn CT cho thấy tương đối hiệu quả và an tồn.
Từ khóa: sinh thiết phổi xun ngực, solitary pulmonary nodule, transthoracic biopsy
EVALUATE EFFICACY AND SAFETY OF TRANSTHORACIC BIOPSY UNDER GUIDED CT IN
DIAGNOSING LUNG TUMOR A T RESPIRATORY DEPARTMENT OF CHO RA Y HOSPITAL
Nguyen Ho Lam, Tran Van Ngoc
Department o f Internal Medicine, University o f Medicine and Pharmacy-Ho Chi Minh city
SUMMARY
Background: At the respiratory department o f Cho Ray hospital, transthoracic biopsy under guided CT had
been performed before 2007. After that there have been many changes in biopsy technique and equipments.
Therefore, we conducted this research in evaluating the efficacy and safety o f this procedure.
Materials and method: This is a prospective cross-sectional study evaluating 52 subjects from September


2013 to April 2014. The pathologic result of biopsy sample and other information were collected and analyzed by
SPSS 16.0 software.
Results: Samples were obtained successfully in 98.07% o f patients. This biopsy method helped determining
the final diagnosis among 80% o f patients. Complications included pneumothorax (7.7% o f biopsies), hemoptysis
and alveolar hemorrhage (21.1%) and hypotension after biopsy (1.9%).
Conclusion: Transthoracic biopsy under guided CT showed effective and safe relatively.
Keywords: sinh thiết phổi xuyến ngực, solitary pulmonary nodule, transthoracic biopsy
ĐẬT VÁN ĐÈ
Tổn thương u phổi là một vấn đề thường gặp trong
thực hành lâm sàng. Nốt phổi (tổn thương u phổi với
kích thước < 3 cm) xuất hiện với tần xuẩt khoảng 12/1000 phim X quang ngực[8]. Người bác sĩ íâm sang
cần xác định được ton thương u phổi này là lành tính
hay ốc tính và ngun nhân cụ thể là gì? Để trả lời câu
hỏi này, những KTST trực tiếp mẫu mơ của íồn
thương u phổi đã được thực hỉện bao gồm ST tổn
thương u phổi xuyên thành ngực, nội soi phế quàn ST,
nội SOI trúng thất ST, ST tổn thương u phổi qua mơ
ngực. Trong đó, STUPXTN dưới hướng dẫn CT cho
thấy ià một phương pháp ít xâm lấn với tính hiệu quả
và an tồn tứơng đoi cao.
Hiệu quả của một phương pháp ST được đánh giá
dựa trển tỷ lệ lấy được mẫu mo và khả năng góp phan
vào chẩn đôán xác định sau cùng. Hiệp Hội Lồng
Ngực Anh 2003 khuyền cáo đối với phương pháp
STUPXTN dưới hướng dẫn hình ảnh học: tỷ lệ lấy

được mẫu mô cần đạt hơn 90% các trường hợp, độ
nhạy cho chẩn đoán bệnh lý ác tính đạt 85-90% và
biến chứng tràn khí màng phổi dao động khoảng
20%[10]. Bao cáo trên thế qĩớỉ cho thấy STUPXN dưới

hướng dẫn CT giúp ích chần đốn trong 85,6 - 96,2%
trường hợp, với tỷ lệ biến chứng tràn khí màng phổi và
ho ra máu chấp nhận đư ợc[9,12].
Tại Việt Nam, phương pháp này đã được áp dụng
rộng rãỉ tại các bệnh viẹn lớn như Chợ Rây, Phạm
Ngọc Thạch, Bạch Mai, Đa Khoa Trung Ương Thái
Nguyên[1, 2]. Tại bệnh viện Chợ Ray, tác giả Lê
Thượng Vũ năm 2007 báo cáo kết quả sinh thiết
xuyên ngực (STXN) bằng kim TruCut trên 16 đối
tượng chủ yếu dưới hướng dẫn CT[5|. Hiệu quả giúp
chẩn đốn 75% với íỷ lệ tràn khí màng phổi lại tương
đổi cao (37,5%). Năm 2010, tác giả Đặng Thị Kiều
Trinh cũng thực hiệri nghiên cứu liên quan STXN
nhưng đa số dưới hướng dẫn siêu âm[4]. Gho đến
nay, STUPXN dưới hướng dẫn CT tại khoa hô hấp


bệnh viện Chợ Rây đã có nhiều cải tiến írong quy trình
KTST như: áp dụng KTST đồng trục, sử dụng kim ST
bán tự ổộng và áp dụng một quy trinh chặt chẽ cho
việc chì định thủ thuật. Do đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này với mục tiêu như sau:
Mục tiêu tổng quát:
- Xác định tinh hiệu quả và an toàn của phương
pháp STUPXTN dưới hướng dẫn CT
Mục tiêu cụ thể:
■ Xác định tỷ lệ lẩy được mẫu mô, tỷ lệ đạt được
chẩn đoán sau khi thực hiện ST.
- Khảo sát các yều tố liên quan đến hiệu quả của
KTST.

- Đánh giá tỷ lệ biến chứng íhù thuật.
- Phân tích các yếu tố nguy cơ liên quan đén biến
chứng của KTST.
ĐỘI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu khảo sát những bệnh nhân với u phồi
tại khoa hô hấp bệnh viện Chợ Rây. Thu nhận đối
tượng vào nhóm nghiên cứu khi bệnh nhân đồng ý
thực hiện STUPXN dưới hướng dẫn CT và thỏa các
tiêu chuẩn: Bệnh nhân nội soi phế quản ST (bao gồm
cả ST dưới hướng dẫn ị-arrri) chừa cho chần đốn
xác định hoặc khong đồng ý nội soi phế quản; Bệnh
nhân không hoặc nếu có thể STXN mù hay dưới
hướng dẫn siêu âm thì chưa cho chẩn đốn xác định;
Bệnh nhân khơng có tổn thương thử phát nghĩ liên
quan u phổi như: hạch ngoại biên sờ thấy, tràn dịch
màng phổi cỏ khả năng ST màng phồi được hay tổn
thương mô mềm; Bệnh nhân khơng đồng ý phẫu thuật
cắt u phổi.
Tieu chuẩn loại ìrừ bao gồm những trường hợp
bệnh nhân tràn khí màng phổi cùng bên tổn thương U
phổi ST, ho ra máu, rối loạn đông máu nặng không
điều chỉnh được, suy hô hấp nặng (Fi02 > 60%), thơ
máy, rối loạn huyết động, khí phế thủng nặng hay kén
khí nằm trển đường đâm kim ST, mất hoằn toàn hay
gần như hoàn toàn bên phổi không chứa u, viêm phối
trên nền u phổi, bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, dị
ứng thuốc tề, phụ nữ có thai. Bệnh nhân khơng đồng ý
tham gia vào nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu:

Đây là mọt nghiên cứu cắỉ ngang tiến cứu trên 52
đối tượng trong thời gian từ tháng 9 năm 2013 đến
tháng 4 năm 2014.
Các đối tượng thỏa tiêu chuẩn thu nhận và tiêu
chuẩn loại ỉrừ được íiển hành hỏi bệnh sử, thăm
khám, xét nghiệm công thức máu, xét nghiệm đông
cầm máu và chụp CT ngực trước ST. Vị trí đâm kim,
hướng đâm kim được xác định dựa írên kểt quả CT
ngực. Bệnh nhân cũng được lập một đường truyền để
dự phòng trường hợp cấp cứu. Bộ kim ST Geoték bán
tự động đồng trục kích thước 18G hay 20G được sử
dụng (gồm 2 kim: kim dẫn ổường và kim cắt lấy mẫu).
Bẹrih nhân được tiêm dưới da Atropine và tiêm bấp
Seduxen ngay trước khỉ tiến hành ST. Bệnh nhân
được chụp CT lần 1 giúp định vị lát cắí CT đâm kim
(lát cắt được định vị trên người bệnh nhân nhờ vào hệ
thống đèn laser cua máy CT). Vị tri đâm và hướng
đâm kim được kiềm tra iạì cùng với việc xác định chiều

-

sâu đâm kim dẫn đường. Lidocaine 2% được sử dụng
để gây tê tại chỗ. Chụp CT ngực iần 2 xác định vị tri
đầu kim dẫn đường đà vào đúng u phổi. Việc lấy mẫu
mô được thực hiện với kim cắt. Mâu mô được co định
trong dung dịch formaline 10 % và được gưi đén đọc
tại Khoa Giải Phẫu Bệnh bệnh viện Chợ Rẫy. Chụp CT
lấn 3 được thực hiện ngay sau hoàn tất việc ST. Một X
quạng phổi tại giường sau thủ thuật 4 giờ được chụp
nhằm phát hiện biến chứng muộn sau thủ íhuậỉ. kết

quả CT ngực và X quang được đọc tại Khoa Chẩn
Đoán Hình Ảnh bệnh viện Chợ Rầy.
Các thơng tin từng đối tượng được thu thập bằng
phiếu thu thập số liệu. Những thơng tin bao gom tên
viết íắt, tuổi, giới, tiền căn ung thư và hút thuốc lá, íriệu
chứng lâm sàng ího, ho ra máu, khó thở, đau ngực),
bệnh lý đi kèm, so lượng tiểu cầu, kết quả xét nghiệm
đông cầm máu, kích thước u phổi, vị trí u phổi (vị trí
theo thùy phổi và vị trí so với thành ngực), chiều dài
nhu mơ phổi kim xun qua, kích thước kim sử dụng,
số lần đam kim, số mẫu mô lấy, bién chứng sau thu
thuật (tràn khí màng phổi, ho ra máu, xuất huyết phế
nang, biến chứng khác), kết quả giải phẫu bệnh và
chẩn đoán xác định sau cùng.
Tiêu chuẩn chẩn đoán xac định (bản chất cùa tổn
thương u phổi) trong nghiên cứu dựa trên hai tiêu chí:
- Kết quà giải phẫu bệnh Ịà ung thư, viêm phổi do
lao hay nấm, u hạt do iao (u hạt có hoại tử bã đậu kèm
đại bào Langhans điển hình, u hạt có hoại íử bã đậu
kèm PCR lao dương tính, u hạt kèm hoại tử bã đậu
đáp ứng điều trị thuốc lao), tổn thương lành tính (viêm
gia u, u íể bào bao sợi trục thần kinhT viêm phổi mạn
tính kèm kết quả PET âm tính).
- Tất cả các đối tượng được theo dõi 3 tháng
nhằm đánh giá đáp ứng điều trị và diễn tién bệnh sau
điều trị có phù hợp với chẩn đốn xác định.
Các trường hợp giải phẫu bệnh khơng cho chẩn
đốn xác định: mổ phổi viêm mạn íính, nghịch sản
niêm mạc phế quản.
Dữ íiệú được mã hóa, nhập và xử iý bằng phần

mềm SPSS data 16.0
KẾT QUẢ
Nghiên cứu thực hiện trên 52 đổi tượng với 51,9%
nam và 48,1% nữ.
Tổn thương u phổi với kích thước < 3 cm (nốt phổi)
chiếm 32,7%. Cac tổn thương nằm thùy trên phổi
chiếm 50%, thùy giữa phổi phai chiếm 19,2% và thùy
dưới chiếm 30,8%. Vị trí khối u nằm thùy írẽn khiến
việc ST qua nội soi phế quản gặp khó khăn. Đây có
the là một yếu tố gây nhiễu trong quá trình chọn bệnh.
Theo đường đâm kim, khoảng cách từ da đến tổn
thương đa phần sâu > 3 cm và chiếm 75%. Tuy nhiên,
có khoảnp 34,6% tổn thương u phổi nằm tiểp xúc
màng phoi trong nghiên cứu này. Tổn thương nằm
cách màng phổi > 2 cm chỉ chiếm 15,4%.
STXN được thực hiện đa phần với kim nhỏ (20GÌ
chiếm 86,5% và kim lớn (18G) chỉ chiếm 13,5%. So
mẫu mô bấm ST thay đổi từ 2 đến 5 mẫu, trong đó đạt
3 mẫu mơ chiếm 59,6%. Đa số các trường hợp thực
hiện với một lần đâm kim dẫn đường kết hợp với hiệu
chỉnh hướng-kim để đầu kim trúng vào u phỗi. Riêng
có mộị ỉrường hợp khơng lấy được mẫu mạc dù được

38

-


tiến hành đâm kim dẫn đường 3 lần nhưng do u kích
thước nhỏ nằm che chắn bởi xương sườn nên thất bại

trong việc tiếp cận u để láy mẫu.
Tỷ lẹ lấy được mẫu mo bằng STUPXN dưới hướng
dẫn CT trong nghiên cứu đạt 98,07%.
Phân tích Giải Phẫu Bệnh mẫu mơ STXN dưới CT
cho kết quà chẩn đoán xác định trong 78,8% trường
hợp. Trong đó, chẩn đốn ung thư biểu mo
(carcinoma) chiếm 50% và tổn thương lành tính chiếm
28,8% gồm: 1 viêm phồi do nấm, 1 viêm giả u, 1 u tế
bào bao sợi trục thần kinh (Schawnnoma), 2 viêm phổi
mạn tính lành tính, 1 viêm phổi lao và 5 trường hợp lao
tạo u hạt. Các trường hợp Giải Phẫu Bệnh chưa cho
kết quả chẩn đoán (11 trường hợp), bệnh nhân được
STXN dưới hướng dẫn CT lan 2 (02 trường hợp đều
cho chẩn đoán xác định), ST qua nội soi lồng ngực, ST
qua mở ngực hay phẫu thuật giúp chẩn đoán xác định
bản chất ton thương u phổi (bệnh nhân được tư vấn
phẫu thuật lần 2 sau khi kết quả STXN dưới hướng
dẫn CT chưa cho chẩn đoán).
Bảng 1: So sánh kết quâ chẩn đoán dựa trên ST và
Chén đoản giải phau Chấn đốn xác định sau
bệnh sau ST
cùnq
Ung thư
28
37
Lành tính
15
15
Tống
43

52
ác tính của phương pháp STXN dưới hướng dẫn CT
lần lượt là 75,68% và 100%. Tấí cả 15 trường hợp ỉổn
thương lành tính đều được nhận diện sau thực hiện
phương pháp này. Độ nhạy phát hiện tổn íhương lành
tính của phương pháp này trong nghiên cứu là 100%.
Nghiên cứu cũng tlm thấy hiẹu quả hỗ trợ chẩn
đoán khi ST nốt phổi (< 3 cm) đạt 76,47% và lên đến 9
trong 10 trường hợp kích thước u 5 2 cm đạt được
chẩn đoán sau ST (90%).
Biến chứng lien quan phương pháp ST trong
nghiên cứu bao gồm 4 trường hợp tràn khi màng phồi,
xuất huyết sau thủ thuật (ho rà máu và/hoặc xuấí
huyết phế nang) trong 11 trừờng hợp chiếm 2 1 ,1 % và
1 trường hợp tụt huyết áp sau thu thuật. Khổng ghi
nhận ỉử vong vắ không ghi nhận trường hợp nào xuất
hiện đồng thời các biến chứng. Tất cả các trường hợp
xảy ra bien chứng đều ổn định với hỗ trợ thuốc, thơ
oxý (nếu cần) và ìheo dõi sát về mặt lâm sẩng.
BÀN LUẨN
STUPXTN iần đầu tiên được mô tả vào năm 1976
và từ sau đó đã có một sự tiến bộ rất lớn trong
KTST[7]. Kết quả trong nghiên cửu của chứng tôi cho
thấy hiẹu quả lấy được mẫu mô bằng phương pháp
ST này lên đến 98%. CT hướng đẫn cỏ iẽ đóng vai trị
chính trong việc đạt được hiệu quả này, đặc biệt trong
trường hợp u phổi kích thước nhỏ hay u nằm tại vị trí
khó ST. Nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả hỗ trợ
chẩn đoán của phương pháp ST này khoảng 80%. Kết
quả từ nghiên cứu phù hợp vởỉ tài liệu hướng dẫn trên

thế giới đối với phương pháp ST này. Từ đo cho thấy
đây rõ ràng ià phương pháp hỗ trợ chần đoán u phổi
hiệu quả. Tuy nhiên, khỉ sò sánh với một số nghiên
cứu trên thế giới thì hiệu q giúp chẩn đốn trong

nqhỉên cứu của chúng tơi hơi íhấp hơn. Giải thích cho
đỉeu này có thể liên quan một số yếu tố như: sự khác
biệt trong đặc điểm tổn thương trong dân số nghiên
cưu, số mẫu mơ lấy khỉ ST, kính nghiệm người thực
hiện ST. Một số nghiên cứu không nêu ổược tiêu chuần
chẩn đoán xác định rõ ràng dựa trên kết quả Giải Phẫu
Bệnh gây khó khăn cho việc phân tích số iiệu[7, 123.
HÍệu quả hỗ trợ chẩn đốn trong nghiên cứu cua chúng
tôi phù hợp nghiên cứu tác giả Nguyễn Thị Hồng Hạnh
năm 2011 (80,06%)[3]. Các nghiên cứu khác trong
nước vớí hiệu quả cao nhưng dân số nghiên cứu đa so
với u phổi > 3 cm. Nghiên cưu iác giả Lê Thượng Vũ
năm 2007 tại khoa hô hấp bệnh viện Chợ Rây, hiệu quả
chần đoán đạt 75% (12/16 trường hợp)[5]. Nghiến cứu
cùa chúng tổi khơng tìm thẩy moi liền quan giữa hiệu
quả hỗ trợ chẩn đốn với các yếu tố như: kích ỉhước
ton thương, số mẫu mơ lấy.
v ề tính ạn tồn của phương pháp này, các biến
chứng ghi nhận trong nghiên cưu gồm tràn khí màng
phổi, ho ra mẩu, xuất huyết phế nàng và tụt huyết áp.
Tỷ lệ tràn khí mẳng phổi 7,7 % và tất cả đều là tràn khí
lứợng ít, tự hấp thu. Nghiên cứu tác giả Lê Thượng
Vũ, ty lệ nẩy lên đến 37,5%[5]. Kết qua có thể do tác
động cua việc sử dụng KTST đồng trục và kim ST bán
tự đọng nên giảm thiểu íỷ lệ tràn khí ỉrong nghiên cứu

của chúng tơi. Tuỵ nhiên, tỷ lệ các trường hợp u phổi
nằm sát màng phoi trong nghiên cứu khá cao (34,6%)
có thể ảnh hương đến kết quả này. Biến chứng ho rá
máu và xuất huyet phế nang trong nghiên cứu chúng
tôi tuy hơi cao nhưng nằm trong ngưỡng chấp nhận
theo những hướng dẫn trên the giới[10]7 Tất cả cẩc
trường hợp biến chứng ho ra máu và xuất huyết phế
nang đều tự giới hạn. Liên quan biến chứng này,
nghỉen cứu chung tơi tìm thấy có mối iiên quan giữa
kích thước tổn thương và khả năng xuấí hiện biến
chứng. Tổn thương kích thước á 3 cm có tỷ lệ xuất
huyết cao hơn. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi
không đánh giá tình trạng tăng sinh mạch máu liên
quan u phổi, đây có thế la yếu tố nguy cơ ho ra máu
hay xuất huyết phế nang sau ST. Nghiên cứu cũng
không tỉm thấy mối liên quan giữa khả năng xảy ra
biến chứng ho ra máu và/hoặc xuất huyết phế nang
với các yếu tố như: kích thước kim, chiều dai nhu mo
phổi kim xuyên qua, khoảng cốch từ bề mặt da đến íổn
thương theo đương kim ST.
Nghiên cứu chúng tơi ghi nhận một trường hợp tụt
huyết áp sau íhủ thuật Khoảng 15 phút sau thù thuật,
bệnh nhân đau ngực irái dữ dpi tại vị trí ST, vã mồ hoi,
mạch chậm và tụt huyết áp. Bệnh nhân được xử trí
truyền dịch, tiêm atropine dưới da và ổn định sau 1
giờ. Chẩn đoán giải phẫu bệnh là u tế bào bao sợi trục
thần kinh. Chúng tôi kết luận đây là một trường hợp tụí
huyết áp liên quan phản xạ thần kinh phế vị (đau sau
ST). Biển chứng tụt huyết ằp và u tế bào bao sợi trục
thần kinh chẩn đòán qua STXN hiếm khi được báo

cáo trong y văn[6, 11]. Đây ỉà một loại u thần kinh,
thường nằm cạnh cột sốnq và rất khó phân biệt tổn
thương u phồi vùng này. Đe hạn chế xảy ra tai biền tụt
huyếí áp trong nhưng trường hợp tương tự, chúng ta
cần chụp cộng hưởng từ đánh gia kỹ nguồn gốc u liên
quan thần kinh trước khi ST.


Bên cạnh đó, nghiên cứu chúng tơi cịn tỉm thấy
hiệu quả hỗ trợ chan đoán khi ST nốt phổi (á 3 cm)
không khác biệt so vởi khi ST tổn thương > 3 cm (p ~
0,352). Đặc biệt với tổn thương s 2 cm, hiệu quả đạt
lên đến 90%. Từ đó chúng tôi định hướng đến việc áp
dụng phương pháp STXN dưới hướng dẫn CT trong
chẩn đốn u phổi cố kích thlrởc < 2 cm.
Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện trên cỡ mẫu tương đối nhỏ
cho nên chưa thấy được rõ ràng ảnh hưởng cùa các
yếu tố đến hiệu quả chẩn đoán cũng như bỉến chứng
thủ thuật. Nghiên cứu chưa đánh giá được ảnh hưởng
của kinh nghiệm thủ thuật viên, tình trạng tăng sinh
mạch máu lên tỷ lệ tai biển. Thời gian theo dõi bệnh
ngắn nên việc kết luận chẩn đoán xác định cuối cùng
con hạn chế, khồng đánh giá được hếí các biến chứng
lâu dài như: tai biến gieo rắc tế bào ung thư íheo
đường kim ST.
KET LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
STUPXTN dưới hướng dẫn CT là mộí phương
pháp hiệu quả và tương đối an tồn trong việc chẩn
đốn u phổi. Với việc áp dụng KTST đồng trục và kim

ST bán tự động, hiệu quả chần đoán của phương
pháp này được nâng lên (80%). Đồng thời giảm được
những tai biến liên quan thủ thuật (tràn khí màng phổi
7,7%). Hơn thế nữa, nghiên cứu cũng bước đầu cho
tháy hiệu quả của phương pháp này đổi với u phổi
kích thước nhỏ (< 2 cm) và can được nghiên cứu
ìhêm. Tuy nhiên, cần có một nghiên cứu với cỡ mẫu
lớn hơn và kéo dài hơn giúp đánh giá đầy đủ các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả, íai biển thù thuật và các
biến chứng lâu dài liên quan thủ thuật.
TÀI LIỄU THAM KHẢO
1. Ngơ Q Châu (2006) "Sinh thiếtJ>hổi với kim íru
- cut xuyên thành ngực dưới hướng dan của chụp cắt
lớp vi íính trong chan đoán đám mờ ở phổi trên 265
bệnh nhân". Tạp chí Nghiên cứu Yhọc, (6), 145-149.
2. Đỗ Thị Thanh Hương, Trần Bảo Ngọc, Lê Anh
Quang (2012) "Đánh giá giá trị xác chẩn U phỗỉ bằng
kim sinh thiểt xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của
chụp cắt lớp vi tính". Tạp chí KHOA HỌC & CỔNG
NGHỆ, 89, 111-115.
3. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Phạm Long Trung
(2011) Giá trị sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng

dẫn CT scan ngực cốc nốt và u phổi, Luận văn,
Chuyên ngành Lao, Đại Học Y Dược Thành Phổ Ho
Chỉ Minh,
4. Đặng Thị Kiều Trinh, Trần Văn Ngọc (2010)
"Đánh giá hiệu quả của chọc hút so với sinh thiết
xuyên thành ngực trong chẩn đoán u phổi và trung
ỊL Ắ ịH


\ỵ

U i___ , r n

Ỉ_ JẲ

Ạ /ỊỊ^ t-

m a t . ĩ itỌC t r , riO u m iv ìiỉỉn ,

A A

/Ạ \

1 4 (Z ),

O A O

0 -7 0

0 0 0 -0 /0 ,

5. Lê Thượng Vũ (2007) "Sử dựng kim Trucut sinh
thiếí xuyên thành ngực trong .chần đoán u phổi với kết
quả nội soi phế quân sinh thíềt âm tính", y học TP. Hồ
Chí Minh, 11 (1), 182-187.
6. X. Bosch, J. Ramfrez, J. Font, J.A. Bombf, J.
Ferrer, J. Vendrell, M. Ingelmo (1990) "Primary
intrapulmonary benign schwannoma. A case with

ultrastructurai and immunohistochemica confirmation
".E urR esplrJ'3,234-237.
7. YUAN Dong-mei, Lũ Yan-iing, YAO Yan-wen,
LIU Hong-bing, WANG Qian, XIAO Xin-wu, CAO Ehong, SHI Yi, ZHOU Xlao-jun, SONG Yong (2011)
"Diagnostic efficiency and complication rate of CTguided lung biopsy: a single center experience of the
procedures conducted over a 10 -year period
Chinese Medical Journal, 124 (20), 3227-3231.
8. AP. Fishman, JA. Elias, JA. Fishman (2008)
Fishman’s Pulmonary Diseases and Disorders, Me
Graw Hi!!,
9. MD. Guimarães, AC. Fonte, MQ. Andrade, R.
Chojniak, JL. Gross (2011) "Computed tomographyguided core-needie biopsy of lung lesions: an oncology
center experience". Radiol Bras, 44 (2), 75-80.
10. A. Manhire, M. Charig, c . Cleliand (2003)
"Guidelines for radiologically guided lung biopsy".
Thorax, 58, 920-936.
11. Kyriakos St Rammos, Stylianos K Rammos,
Christophoros N Foroulis, Thomas K Zaramboukas
(2009) "Schwannoma of the vagus nerve, a rare
middle mediastinal neurogenic tumor: case report".
Journal o f Cardiothoracic Surgery, 4 (68)
12. LE. Stanley, WD. Donald, OK Cheng (2013)
"CT-Guided Thoracic Biopsy: Evaluating Diagnostic
Yieid and Complications". Ann Acad Med Singapore,
42, 285-290.

NHẬN XÉT HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT RỬA PHỔI TOÀN BỘ
TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH TỈCH PROTEIN PHÊ NANG
TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Nguyễn Thanh Thùy (Bác sỹ, bộ môn Nội trường Đại học YH à Nội)

GS. TS Ngô Quý Châu (Bộ môn Nội trường Đại học Y Hà Nội)
TĨM TẮT:
Đặt vắn đề: Bệnh tích protein phế nang là một bệnh phồi hiếm gặp. Rửa phổi toàn bộ là một phương thức
điểu trị hỗ trợ đang được tiển hành trên cốc bệnh nhân bệnh tích protein phế nang.
Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh tích protein phế nang. 2. Nhận
xét hiệu quả của kỹ thuật rửa phồi tồn bộ trong điều trị bệnh tích protein phế nang.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tẩ hồi cứu chùm ca bệnh. 10 bệnh nhân được chẩn đoán là
bệnh tích protein phế nang và điều trị bằng rửa phổi tại Trung tâm Hồ Hấp - Bệnh viện Bạch Mai từ 2009 đến



×