Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Hoàn thiện quy trình đón tiếp và làm thủ tục nhập phòng cho khách tại khách sạn lebelhamy 50

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.26 KB, 42 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, ngành Du lịch đang trở thành một trong những ngành được mọi
người trên thế giới yêu thích. Du Lịch trở thành nhu cầu thiết yếu của con người
trong xã hội hiện đại, xã hội càng phát triển, thì nhu cầu du lịch của con người
ngày càng được nâng cao. Du lịch tạo ra sự hoà nhập giữa các nền văn hóa của
các dân tộc, một thế giới hồ bình, hữu nghị, phồn vinh.
Hơn 50 năm hoạt động, ngành Du lịch Việt Nam từng bước đi lên các khách
sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, danh lam thắng cảnh đã được đầu tư và đưa
vào hoạt động kinh doanh, bước đầu đạt được kết quả khá quan trọng đóng góp
tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Hoạt động kinh doanh Du lịch là nền kinh tế mũi nhọn hàng đầu, nó khơng
những góp phần tăng nguồn thu ngân sách, tạo cơng ăn việc làm, tuyên truyền
đối ngoại, giao lưu văn hóa, giáo dục truyền thông, phát huy bản sắc dân tộc, cho
mỗi dân tộc. Để có được những thành cơng trên, khơng thể khơng kể đến sự
đóng góp khơng nhỏ của đội ngũ cán bộ công nhân viên phục vụ trong từng đơn
vị kinh doanh du lịch nói chung và ngành kinh doanh khách sạn nói riêng. Trong
đó đội ngũ cán bộ công nhân viên khách sạn đặc biệt là bộ phận Lễ Tân có một
vai trị quan trọng trong khách sạn.
Sau khi học hết chương trình chun mơn tại nhà trường, qua thời gian trên
em đã nắm được những kiến thức cơ bản về quản trị kinh doanh du lịch từ sự
truyền đạt của các thầy cô giáo trong nhà trường, trong q trình tìm hiểu về
chun mơn nghiệp vụ trong các khách sạn và được sự hướng dẫn của cơ giáo
Huỳnh Thị Cẩm Lệ em chọn đề tài “Hồn thiện quy trình đón tiếp và làm thủ
tục nhập phịng cho khách tại khách sạn lebelhamy”.

Trang 1


Qua thời gian thực tập tại Khách sạn Lebelhamy em đã nắm bắt được một
số kinh nghiệm thực tiển nhằm tạo nền tảng cho cơng việc sau này, để hồn
thành được báo cáo thực tập này em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cùng


tồn thể cơng nhân viên trong Khách sạn, cảm ơn BGH, cô giao hướng dẫn
Huỳnh Thị Cẩm Lệ, cùng tồn thể thầy cơ giáo trong nhà trường, đã tạo điều
kiện, giúp đỡ, hướng dẫn cho em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Tam Kỳ,ngày

tháng

năm 2009

Học sinh thực hiện

Nguyễn Thị Kim Chung

Trang 2


NỘI DUNG
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Tổng quát chung về khách sạn và kinh doanh khách sạn:
1.1. Khái niệm và bản chất của khách sạn.
1.1.1. Khái niệm:
- Theo nghiên cứu về Du lịch và khách sạn của Morcel Gotie. “ Khách sạn
là nơi lưu trú tạm thời của du khách cùng với các buồng ngủ cịn có các nhà hàng
vời nhiều chủng loại khác nhau.
- Theo thông tư số 01/2002/TT – TCDL ngày 27/4/2001 của tổng cục du
lịch “ Khách sạn là cơng trình kiến trúc được xây dựng độc lập có quy mơ từ 10
buồng ngủ trờ lên đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ
cần thiết phục vụ khách du lịch”.
- Theo Quyết định số 108/QĐTCL ngày 23/6/1994 của Tổng cục du lịch

định nghĩa như sau: “Khách sạn trong thời gian nhất định theo yêu cầu của khách
về các mặt ăn, ngủ, vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác.
Vậy, Khách sạn là cơ sở kinh doanh phục vụ hoạt động lưu trú nhằm mục
đích sinh lời bằng việc cho thuê các phòng đã được chuẩn bị sẳn tiện nghi cho
khách nghỉ ngơi qua đêm hay thực hiện một kỳ nghỉ có thể kéo dài đến vài tháng
nhưng ngoại trừ cho lưu trú. Thường xuyên có cơ sở đó có thể bao gồm các dịch
vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ khác.
1.1.2. Bản chất:
Bản chất của ngành kinh doanh khách sạn là kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn
uống đây là vấn đề của kinh doanh khách sạn.

Trang 3


- Đối với dịch vụ lưu trú: các cơ sở trong ngành khách sạn bán cho khách về
các dịch vụ lưu trú khơng mang tính vật chất.
- Đối với dịch vụ ăn uống: sản xuất và bán cho khách hàng những món ăn
thức uống.
Trong hai loại dịch vụ này, dịch vụ lưu trú là cơ bản nhất. Vì vậy nên việc
đón tiếp và phục khách lưu trú là nhiệm vụ hàng đầu. Hai dịch vụ này tạo nên
hoạt động của khách sạn, bên cạnh đáp ứng như cầu người tiêu dùng trong quá
trình sản xuất và tiêu dùng.
1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn:
1.2.1. Về sản phẩm:
Sản phẩm khách sạn mang tính tổng hợp và rất đa dạng vừa ở dạng vật thể
vừa ở dạng phi vật thể, sản phẩm của khách sạn bao gồm các hoạt động diển ra
trong quá trình từ khi nhận yêu cầu của khách cho đến khi khách rời khách sạn,
bao gồm:
- Những hoạt động đảm bảo, nhu cầu cần thiết cho khách ăn ngủ, an toàn đi
lại, đảm bảo thoả mãn yêu cầu của khách.

- Các hoạt động đảm bảo được mục đích nhu cầu giải trí, nghỉ ngơi, …….
Sản phẩm của khách sạn được sản xuất và bán ra trong mối quan hệ trực
tiếp giữa khách hàng và nhân viên khách sạn.
1.2.2. Về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng sản phẩm:
Giữa sản xuất và tiêu dùng sản phẩm diễn ra cùng một thời điểm, vì vậy sản
phẩm của khách sạn không tồn kho. Sản phẩm của khách sản luôn được đổi mới
để đáp ứng các yêu cầu của khách nhằm giữ uy tín và phục vụ cho khách hàng
ngày càng tốt hơn.
Trang 4


1.2.3. Về tổ chức kinh doanh của khách sạn:
Trong khách sạn quá trình tổ chức kinh doanh do nhiều bộ phận nghiệp vụ
khác nhau đảm nhận, các bộ phận này vừa có tính độc lập vừa có mối quan hệ
mật thiết với nhau trong một quá trình phục vụ liên tục tạo thành một chu trình
khép kín nhằm thoả mãn nhu cầu trọn vẹn của khách. Công tác tổ chức kinh
doanh của khách sạn cần nghiên cứu các vấn đề sau:
- Cung cấp và hoàn thiện tất cả các dịch vụ lưu trú ăn uống, có trong khách
sạn và tất cả các dịch vụ bổ sung trong thời gian khách đến và khách đi.
- Tổ chức công tác nghiên cứu thị trường với nhiều hình thức tuyên truyền,
quảng cáo trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng.
- Cân đối thu chi, số lượng khách đến lưu trú tại khách sạn để thực hiện các
nhiệm vụ do nhà nước quy định hàng tháng, quý, năm.
1.2.4. Về đối tượng phục vụ:
Đối tượng phục vụ trong khách sạn là tất cả các dân tộc trên thế giới, nhưng
phải đảm bảo: có quốc tịch đặc điểm dân tộc, khả năng thanh toán...
1.2.5. Về việc sử dụng các yếu tố cơ bản trong kinh doanh khách sạn:
Tài nguyên du lịch được coi là yếu tố sản xuất trong kinh doanh khách sạn,
nó chi phối các tính chất quy mơ cấp hạng và hiệu quả kinh doanh khách sạn.
Vốn kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn lớn, bởi vì hầu hết sản

phẩm là dịch vụ, đối tượng phục vụ khách chủ yếu là khách quốc tế và khách nội
địa có thu nhập cao, nên họ đòi hỏi tiện nghi hiện đại để thoả mãn nhu cầu của
khách do đó vốn đầu tư xây dựng cơ bản lớn.
Lượng lao động trong khách sạn lớn, đồng thời đòi hỏi chất lượng phục vụ
cao.
Trang 5


1.3. Nội dung hoạt động kinh doanh khách sạn:
Kinh doanh khách sạn là một hoạt động kinh tế tổng hợp nó được hợp thành
bởi nhiều bộ phận, lĩnh vực kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong
phú của khách trong thời gian khách lưu trú tại khách sạn.
1.3.1. Kinh doanh lưu trú:
Là nơi được trang bị các thiết bị hiện đại phục vụ khách trong một thời gian
ngắn, đáp ứng các yêu cầu về các mặt sinh hoạt, vui chơi, giải trí và các dịch vụ
cần thiết khác nhằm mục đích sinh lời.
1.3.2. Kinh doanh ăn uống:
Ăn uống là loại nhu cầu không thể thiếu được đối với khách du lịch. Tham
gia hoạt động phục vụ ăn uống có các loại hình như nhà hàng, quầy bar, cà
phê… kinh doanh dịch vụ ăn uống được thể hiện qua mấy chức năng sau:
- Chức năng sản xuất: là chức năng chế biến ra các món ăn, đồ uống phục
vụ cho khách.
- Chức năng lưu thông: Thực hiện bán ra các sản phẩm do chính khách sạn
sản xuất ra hoặc các ngành khác sản xuất.
- Chức năng tổ chức tiêu thụ sản phẩm: là tạo ra sản phẩm để khách tiêu
dùng.
1.3.3. Kinh doanh dịch vụ bổ sung:
Dịch vụ bổ sung trong khách sạn góp phần khơng nhỏ lơi cuốn kéo dài thời
gian lưu trú trong khách sạn, dịch vụ bổ sung hiểu theo nghĩa hẹp và những dịch
vụ làm cho khách thoả mãn tinh thần trong thời gian lưu trú. Theo nghĩa rộng là

các dịch vụ bổ sung bao gồm các hoạt động mang tính chất hoạt động hỗ trợ
nhằm hoàn thiện sản phẩm du lịch khách sạn. Cơ sở vật chất phục vụ cho dịch vụ
Trang 6


này bao gồm: Massage, karraoke, bán quà lưu niệm, thể thao, trao đổi ngoại
tệ,….
1.4. Ý nghĩa của hoạt động kinh doanh khách sạn:
- Ý nghĩa kinh tế:
Kinh doanh khách sạn là một trong những hoạt động chính của ngành Du
lịch quốc gia tác động đến sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội nói chung
của một quốc gia, kinh doanh khách sạn phát triển góp phần tăng cường thu hút
vốn đầu tư trong và ngồi nước vì vậy phát triển ngành kinh doanh khách sạn
cũng đồng thời khuyến khích các ngành khác phát triển theo. Điều này cũng làm
cho kinh doanh khách sạn có ý nghĩa kinh tế to lớn đối với Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
Kinh doanh khách sạn là một trong những yếu tố cơ bản nhất để khai thác
tiềm năng du lịch của một khu vực. Cơng suất, vị trí và thời gian kinh doanh của
một khách sạn quyết định đến số lượng một cơ cấu và thời gian lưu trú của
khách du lịch trong mỗi trung tâm hoặc điểm du lịch. Chính vì vậy hoạt động
của ngành ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành kinh doanh du lịch khách
sạn, du lịch thực hiện việc thu hút một phần quỷ tiêu dùng của cá nhân theo lãnh
thổ thông qua việc phân chia ở các địa phương khác đem phần thu thập của mình
đến phần tiêu thụ cho mục đích du lịch ở các địa phương khác.
- Ý nghĩa về mặt xã hội:
Kinh doanh khách sạn giải quyết được lượng lao động trong xã hội nói
chung, đối với khách sạn thì số lượng cán bộ công nhân viên làm việc trong
khách sạn du lịch chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng cán bộ nhân viên ngành
du lịch. Lực lượng lao động rất đa dạng về cơ cấu và tổ chức trong khách sạn là
một trong những yếu tố quan trọng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ.

Trang 7


2. Chức năng và nhiệm vụ của khách sạn:
2.1. Chức năng:
2.1.1. Dịch vụ lưu trú: Đảm bảo cung cấp dịch vụ lưu trú cho khách có nhu
cầu bao gồm khách du lịch nội địa , khách du lịch quốc tế.
2.1.2. Dịch vụ ăn uống: Cung cấp các loại đồ ăn thức uống cho khách bao
gồm khách lưu trú trong khách sạn và khách địa phương.
2.1.3. Tổ chức dịch vụ bổ sung: Cung cấp các dịch vụ đi kèm với dịch vụ
lưu trú và những dịch vụ vui chơi giải trí.
2.2. Nhiệm vụ của khách sạn:
2.2.1. Đối với khách sạn:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh du lịch và các
hợp đồng kinh tế có liên quan nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của
khách sạn.
Quản lý khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật và vốn hiện có đảm
bảo đầu tư mở rộng và đổi mới trang thiết bị đầu tư có chiều sâu.
Cân đối thu chi thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ nhà nước theo luật định,
chấp hành các chính sách chế độ quản lý kinh tế thực hiện tốt các quy định về
quản ý ngành có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ văn hố
nghiệp vụ chun mơn cho cán bộ cơng nhân viên.
Hoàn thành tốt tất cả các chỉ tiêu về tài chính của cơng ty giao cho khách
sạn, đáp ứng tốt nguồn khách nội lực và thu hút tốt nguồn khách bên ngoài để
tăng doanh thu cho khách sạn.
Quản lý tốt các hoạt động thương mại sản xuất tài chính nhân sự và không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động trong kinh doanh.
Trang 8



2.2.2. Đối với xã hội:
Đảm bảo vấn đề thu nhập và giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động.
Tổ chức cơng tác phịng cháy chữa cháy an tồn xã hội thực hiện nghiệm
chỉnh chính sách và nhà nước đưa ra.
- Đảm bảo vấn đề an ninh trật tự trong khách sạn.
- Giữ gìn vệ sinh mơi trường trong khách sạn và cảnh vật bên ngoài.
Thực hiện mọi quy định của tổng cục du lịch và chịu sự quản lý của nhà
nứơc.
2.2.3. Nhiệm vụ chung của khách sạn:
- Cung cấp và hoàn thiện tất cả các dịch vụ lưu trú ăn uống, có trong khách
sạn và tất cả các dịch vụ bổ sung trong thời gian khách đến và khách đi.
- Tổ chức công tác nghiên cứu thị trường với nhiều hình thức tuyên truyền,
quảng cáo trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng.
- Cân đối thu chi, số lượng khách đến lưu trú tại khách sạn để thực hiện các
nhiệm vụ do nhà nứơc quy định hàng tháng, quý, năm.
3. Cơ cấu tổ chức của khách sạn:
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của khách sạn.

Trang 9


Giám đốc

P.Giám đốc

Phịng kế tốn tài vụ

Tổ lễ tân


Phịng kinh doanh

Tổ nhà hàng

Phịng TC-HC

Tổ buồng phịng

Tổ bảo trì,
bảo vệ

3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc: là người có thẩm quyền cao nhất trong khách sạn, chịu trách
nhiệm trước pháp luật đối với mọi hoạt động kinh doanh của khách sạn. Ngoài ra
giám đốc là người đề ra các chiến lược kinh doanh, chất lượng dịch vụ và quản
lý toàn bộ tài sản cũng như đội ngũ nhân viên trong khách sạn.
- Phó Giám đốc: là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc, tham mưu các
chính sách, đồng thời thay giám đốc giải quyết mọi việc khi giám đốc ủy quyền.
- Phịng Kế tốn tài vụ:
Chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc trong việc thay mặt giám đốc quản
lý sổ sách thu chi cho các hoạt động kinh doanh tại khách sạn, ngoài ra bộ phận
này cịn có nhiệm vụ phụ trách việc gửi tiền mặt, quản lý vốn, giải quyết tiền
lương cho cán bộ công nhân viên trong khách sạn, phụ trách mua bán cung ứng
Trang 10


vật liệu vật tư, lập báo cáo tài chính cân đối tài sản theo từng tháng, quí, năm.
Phân tích sự biến động của tài sản để báo cáo lên khách sạn.
- Phịng kinh doanh: Phụ trách cơng việc tiếp thị, thực hiện chiến lược
Maketing giửa thị trường bên ngoài và doanh nghiệp nhằm đưa khách hàng tiến

lại gần hơn với doanh nghiệp, nghiên cứu thị trường và các đối thủ cạnh tranh,
phân tích thống kê hiệu quả kinh doanh. Ngồi ra còn đào tạo nhân lực tuyển
dụng lao động đề xuất chính sách cụ thể của từng đối tượng.
- Phịng tổ chức hành chính:
Tham mưu cho giám đốc trong việc tuyển dụng lao động, giải quyết các chế
độ liên quan đến người lao động trong doanh nghiệp.
- Bộ phận lễ tân: Nhận đăng ký phòng, làm thủ tục nhận khách và tiễn
khách, nhận đăng ký phịng và bố trí phịng cho khách, phối hợp với bộ phận
buồng để kiểm tra phòng, hướng dẫn khách nhận phòng, phối hợp với bộ phận
nhà hàng để đặt suất ăn cho khách, đảm bảo an tồn, tính mạng lẫn tài sản của
khách và của tồn khách sạn, quản lý việc đăng ký trả phịng cho khách, nhận ký
hợp đồng lưu trú đặt tiệc, tổ chức hội họp chỉ dẫn trả lời mọi thắc mắt phàn nàn
của khách. Ngoài ra nhân viên lễ tân phải vào sơ đồ phịng ngay khi có khách
đồng ý nhận phòng để báo cáo lên giám đốc và họp sơ đồ phịng về bộ phận kế
tốn theo dõi.
- Tổ nhà hàng:
Có nhiệm vụ liên hệ với bộ phận lễ tân, buồng phịng để nhận thơng tin từ
khách thực hiện chức năng sản xuất chế biến các món ăn theo yêu cầu của khách,
chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về vệ sinh an toàn thực phẩm và ra thực
đơn chế biến các món ăn mà khách u cầu, ln tìm hiểu về khẩu vị cũng như
cải tiến những món ăn lạ cho khách.
Trang 11


- Tổ buồng phòng: Thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ buồng, bảo
quản và kiểm tra các thiết bị nội thất, có trách nhiệm làm phịng dọn dẹp vệ sinh
cho khách hằng ngày, hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị của khách sạn, đáp
ứng nhu cầu lưu trú của khách, giữ gìn tài sản chung của khách sạn, thực hiện
mọi yêu cầu của khách, xem xét các trang thiết bị của khách sạn trước và sau
khi khách rời khỏi khách sạn, kịp thời báo cáo mọi vấn đề cần thiết cho các bộ

phận liên quan.
- Tổ bố trí vệ sinh: Có nhiệm vụ giúp đở khách khơn vác hành lý, đồng thời
giữ gìn trật tự an ninh trong khách sạn cũng như bảo vệ tài sản của du khách, trả
lời mọi thắc mắc của khách khi khách cần, ngồi ra cịn có trách nhiệm sửa lại
các trang thiết bị hư hỏng của khách sạn nhằm bảo đảm cho việc phục vụ du
khách được an toàn hơn trong thời gian lưu trú.
4. Lý luận chung về quy trình đón tiếp và làm thủ tục nhập phịng cho
khách tại khách sạn:
4.1. Đón tiếp khách:
Đón tiếp khách vào khách sạn là sự giao tiếp giữa khách với nhân viên
khách sạn, và cũng là yếu tố quyết định phần nào cho sự thành cơng của khách
sạn.
Giai đoạn đón tiếp khách vào khách sạn là giai đoạn đầu tiên nhân viên lễ
tân tiếp xúc trực tiếp với khách, nhân viên lễ tân phải thể hiện vai trị của mình.
Khi khách bước chân đến khách sạn thường có tâm lý được đón tiếp như những
người thân quen, tránh sự ngỡ ngàng bối rối, vì thế địi người lễ tân phải có thái
độ thân thiện làm cho khách dễ hoà nhập vào nơi khách mới đến. Khách đến
khách sạn đòi hỏi cung cấp dịch vụ theo sở thích, việc cung cấp đầy đủ các dịch

Trang 12


vụ theo yêu cầu của khách hoặc gợi mở tính hiếu kỳ của họ, tạo cho sọ sự tin
tưởng hài lòng.
Nhân viên lễ tân khi giao tiếp với khách hàng, để cung cấp dịch vụ cho họ,
nhân viên lễ tâng cũng thể hiện văn hoá sự hiểu biết sản phẩm, dịch vụ văn hoá
giao tiếp, thương mại, bằng sự khéo léo khi giới thiệu các sản phẩm dịch vụ
khách sạn tạo nên sự hấp dẫn lôi cuốn khách sẵn sàng tiêu dùng. Ngoài việc giới
thiệu bán sản phẩm trong khách sạn nhân viên lễ tân cần cung cấp các thông tin,
các dịch vụ mà khách u cầu. Chính vì vậy, nhân viên lễ tân phải phối hợp với

các bộ phận trong khách sạn làm tối làm hài lòng khách, để khách sử dụng nhiều
sản phẩm dịch vụ của khách sạn và khách quay trở lại vào lần sau hay giới thiệu
khách sạn với bạn bè, người thân tạo ra nguồn khách tiềm năng cho khách sạn.
4.2. Làm thủ tục nhập phòng cho khách tại khách sạn:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đời sống xã hội ngày càng
được nâng cao nhu cầu của con người ngày càng phát triển, địi hỏi cơng tác
phục vụ khơng ngừng nâng cao để đáp ứng nhu cầu du khách. Do vậy, những
người làm kinh doanh du lịch khách sạn không thể xem nhẹ chất lượng phục vụ
du lịch khách sạn. Thông qua q trình phục vụ khách sạn, các hàng hố và dịch
vụ khách sạn được thực hiện nhằm thoả mãn nhu cầu của du khách về lưu trú, ăn
uống, nghỉ ngơi giải trí… chính vì vậy mà chất lượng phục vụ khách sạn được
coi là một trong những tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá toàn diện hoạt động của
khách sạn. Để khách lưu trú tại khách sạn, trước hết cần phải làm thủ tập nhập
phòng cho khách tại khách sạn, đây là cơng đoạn đầu tiên có vai trị rất quan
trọng, do đó cơng tác làm thủ tục phải ngắn gọn, nhanh để tránh làm phiền hà
cho khách.

Trang 13


Khi khách đến bộ phận lễ tân cần phải tìm hiểu nguyện vọng, mong muốn
của khách, cung cấp cho khách những thông tin cần thiết về đặc điểm khách sạn,
về các dịch vụ và mức độ tiện nghi.
Làm thủ tục cho khách để khách lưu trú trong khách sạn nhằm tạo thuận lợi
cho du khách tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ khách sạn. Vì thế, nhiệm vụ của các
nhân viên trong khách sạn là đáp ứng mọi nhu cầu của khách chính xác, kịp thời
để làm hài lịng khách. Đây cũng chính là giai đoạn tạo lập mối quan hệ tốt đẹp
giữa khách và khách sạn đồng thời quyết định vấn đề khách có quay trở lại
khách sạn hay khơng.
4.3. Tầm quan trọng của cơng tác đón tiếp và làm thủ tục nhập phịng

cho khách tại khách sạn:
4.3.1. Đón tiếp khách tại khách sạn:
Đón tiếp là sự gặp gỡ ban đầu giữa khách với nhân viên lễ tân khách sạn, vì
vậy khi đón tiếp nhân viên cần phải cẩn thận chú ý đến phong cách, thái độ cũng
như phong tục tập quán lễ nghi của từng đối tượng khách. Chào đón tiếp khách
từ lúc ban đầu, cuộc gặp gỡ ban đầu bao giờ cũng để lại ấn tượng trong lòng du
khách. Nếu như nhân viên lễ tân lạnh lùng, thờ ơ, thiếu lịch sự tế nhị, lập tức
khách hàng có ngay phản ứng sẽ khơng tốt, chất lượng phục vụ kém. Người lễ
tân khôn ngoan khéo léo sẽ để lại ấn tượng tốt đẹp cho khách, tạo ra một khơng
khí thân mật, gần gũi cho dù mới gặp mặt lần đầu tiên. Đó chính là tài tài năng
của mỗi nhân viên khi giao tiếp với khách. Vì vậy cơng việc đón tiếp có một vai
trị ý nghĩa rất quan trọng của khách sạn.
4.3.2. Làm thủ tục nhập phòng cho khách tại khách sạn:
Ngành kinh doanh khách sạn là một trong những ngành chủ yếu về dịch vụ,
phục vụ trực tiếp khách hàng như ăn uống, nghỉ ngơi, giải trí… các bộ phận
Trang 14


trong khách sạn phải thể hiện vai trị của mình. Do đó việc làm thủ tục nhập
phịng cho khách tại khách sạn có tầm quan trọng đối với khach sạn, nó cũng
chính là yếu tố góp phần vào sự phát triển của khách sạn. Trước khi khách đến
lưu trú tại khách sạn, tất cả các bộ phận trong khách sạn đều sẵn sàng phục vụ
khách nhằm mục tiêu đưa chất lượng phục vụ được nâng cao đáp ứng tối đa nhu
cầu của khách. Do đó mà các nhân viên điều phải thể hiện nhiệm vụ của mình,
việc làm thủ tục nhập phòng cho khách tại khách sạn rất quan trọng, đòi hỏi
người làm thủ tục phải am hiểu về mọi mặt, xác định từng loại khách phải đáp
ứng kịp thời, nhằm tối đa hố hài lịng của khách. Để cho khách cảm nhận và
kéo dài thời gian lưu trú của khách, đây cũng chính là yếu tố quyết định đánh giá
chất lượng phục vụ của khách sạn.


Trang 15


PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM , TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN
LEBELHAMY
1. Tổng quan về khách sạn lebelhamy.
1.1. Sự hình thành và phát triển của khách sạn lebelhamy.
Khách sạn lebelhamy được xây dựng và hồn thành đưa vào đón tiếp khách
đầu năm 2007, là một khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao, có nhà hàng trong khách
sạn, đầy đủ tiện nghi có bãi đậu xe khá rộng, nằm tại Khu cơng nghiệp Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam,… Sau hơn hai năm hoạt động khách sạn đạt được kết quả khá
quan trọng trong cơng suất phịng từ 70% trở lên, có được bước thành cơng trên
phần nào cũng nhờ vào vị trí toạ lạc của khách sạn sự ủng hộ đầy thiện cảm của
khách hàng và sự nhiệt tình của đội ngũ cán bộ cơng nhân viên khách sạn.
Khách sạn có tất cả 82 phịng, ngồi ra, khách sạn cịn có nhà hàng có các
món ăn Âu, Á phục vụ các tour khách, tiệc cưới, hỏi, hội nghị, hội trường trang
bị máy lạnh và các trang thiết bị hiện đại chuyên tổ chức phục vụ các hội nghị,
hội thảo....
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy tổ chức
1.2.1. Chức năng:

Trang 16


Khách sạn là cơ sở phục vụ lưu trú khá phổ biến, là nơi sản xuất bán và tổ
chức tiêu dùng các dịch vụ hàng hoá, đáp ứng nhu cầu về ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải
trí.. và các nhu cầu cần thiết khác.
Khách sạn còn là một đơn vị kinh doanh hoạt động theo nguyên tắc hoạch
toán kinh tế nhằm mục đích sinh lợi, thu chi có lãi.

1.2.2. Nhiệm vụ:
- Tổ chức cung ứng dịch vụ lưu trú, ăn uống , vui chơi, giải trí và các dịch
vụ cần thiết khác cho khách, khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao cho nên các trang
thiết bị cũng như các dịch vụ phải đáp ứng được nhu cầu cho khách
- Đảm bảo việc đón tiếp và phục vụ đưa tiễn khách đúng lễ nghi tập quán
quốc tế dân tộc. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng tạo nên sự thành
công và chất lượng phục vụ được du khách đánh giá chất lượng phục vụ cho
khách sạn.
- Tổ chức quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên.
- Nghiêm chỉnh chấp hành mọi luật lệ quy định của nhà nước về kinh doanh
khách sạn.
1.3. Sản phẩm của khách sạn:
Sản phẩm của khách sạn rất phong phú và đa dạng cơ bản là khơng tồn kho,
bao gồm yếu tố vơ hình và hữu hình như: Các dịch vụ khách sạn và trang thiết bị
tiện nghi cung ứng cho khách. Chủ yếu là phòng ngủ, đồ ăn thức uống, quà lưu
niệm, và các dịch vụ khác, để hiểu rõ hơn thì ta cần phải đi sâu vào phân tích các
sản phẩm của khách sạn cụ thể như sau:
1.4. Đội ngũ lao động.
Ngành kinh doanh khách sạn là một trong những ngành chủ yếu về dịch vụ,
do đó vấn đề nhân sự có vai trị hết sức quan trọng, cần có trình độ nghiệp vụ kỹ

Trang 17


năng giao tiếp. Bởi vì lao động trong khách sạn là một trong những yếu tốt ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng phục vụ của việc kinh doanh vì vậy cần phải
phân bố nguồn lao động hợp lý cân đối giữa các bộ phận, từ đó có thể giúp nhân
viên phát huy được tài năng của mình.
Hiện tại đội ngũ nhân viên lao động của khách sạn là 66 người được phân
bổ như sau:

Bộ phận
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng TC hành chính
Tổ lễ tân
Tổ nhà hàng
Tổ nhà buồng
Tổ kỹ thuật
Tổ bảo vệ
Tổng

SL
2
6
4
8
20
16
4
6
66

TT
%
3,03
9,09
6,06
12,1
30,3
24,2

6,06
9,09
100

ĐH
2
4
1
2
2
1

12

Trình độ

TC
2
2
1
4
3
2
14

SC

1
5
14

12
2
34

6
6

Giới tính
Nam Nữ
1
1
4
2
3
1
2
6
6
10
2
14
4
6
28
34

Nguồn: khách sạn lebelhamy
Nhận xét: Do tính đặc thù của ngành kinh doanh khách sạn lao động chủ
yếu là lao động nữ tạo ra dịch vụ để phục vụ khách chu đáo. Đặc biệt là các dịch
vụ trực tiếp như đón tiếp, phục vụ ăn uống, giải trí…. với cách sắp xếp phân chia

đội ngũ nhân viên trong khách sạn tương đối hợp lý đảm bảo được sự hài lòng
của khách.
Qua bảng số liệu ta thấy, ở khách sạn lao động đã qua đào tạo chiếm tỷ
trọng lớn và lao động ở trình độ sơ cấp chiếm tỷ trọng ít nhất. Tuy nhiên, trình
độ đội ngũ lao động ở khách sạn tương đối đáp ứng được nhu cầu địi hỏi của
cơng việc, điều này được thể hiện:

Trang 18


+ Ở các bộ phận đỏi hỏi trình độ chuyên mơn cao như: giám đốc, lễ tân, văn
phịng, thị trường thì hầu hết nhân viên đều có trình độ đại học hay cao đẳng.
+ Ở các bộ phận còn lại như: buồng, bếp, bàn thì các trưởng bộ phận đều có
trình độ trung cấp, nhân viên dưới thì chủ yếu là trình độ sơ cấp.
1.5. Hệ thống sản phẩm - dịch vụ của khách sạn.
1.5.1. Sản phẩm
- Quy mô và cơ cấu phòng của khách sạn:
Khách sạn nằm gần TP cổ Hội An nên rất thuận lợi trong việc khách đến
lưu trú khách sạn chính vì thế khách sạn đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất có
đầy đủ trang thiết bị tiện nghi hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu của khách.
Hiện tại khách sạn là toà nhà cao tầng, với 82 phòng, một nhà hàng, một
khu vui chơi giải trí và 03 phịng hội nghị.
- Phân tích trang thiết bị tiện nghi và cơ sở vật chất trong khách sạn:
Khách sạn LEBELHAMI là khách sạn đạt tiêu chuẩn 04 sao, thì các trang
thiết bị tiện nghi trong khách sạn phải hiện đại chất lượng phục vụ cao với quy
mơ hiện nay thì khách sạn đã trang bị tương đối đầy đủ như:
- Đồ điện, điện thoại, ti vi, internet, đèn ngủ, đèn phịng, máy điều hồ...
- Đồ sành sứ, thuỷ tinh, phích nước, chậu rửa mặt, bể vệ sinh…
- Đồ gổ, giường, tủ treo quần áo, bàn làm việc, bàn tiếp khách…
Ngoài các yếu tố về vật chất thì yêu cầu đối với việc phục vụ khách lưu trú

cũng rất coi trọng đó là thường xuyên thăm dò hỏi ý kiến của khách, xác định
các nhu cầu mà khách có thể sử dụng.
Nhìn chung tất cả các trang thiết bị tiện nghi cơ sở vật chất trong khách sạn
được phân bố tương đối hơp lý cụ thể theo bảng dưới đây.

Trang 19


Bảng kế trang thiết bị tiện nghi và giá phòng
Loại
phòng

Giá công bố
Trang thiết bị
tiện nghi
Khách nội địa Khách quốc tế

Điều hồ, tivi
minibar, điện
Phịng VIP
850.000 VNĐ
thoại, nước
nóng lạnh, bồn
tắm, Internet

Ghi chú

150USD

Giá trên bao gồm VAT,


Phịng ba

Điều hồ, tivi
minibar, điện
750.000 VNĐ
thoại, nước
nóng lạnh, bồn
tắm, Internet

130USD

Phịng đơi

Điều hồ, tivi
minibar, điện
thoại, nước
nóng lạnh.

680.000 VNĐ

100USD

Phịng đơn

Điều hồ, tivi
minibar, nước
nóng lạnh.

300.000 VNĐ


80USD

ăn sáng, phí phục vụ.
Khơng bao gồm phí điện
thoại nước uống, giặt là
và các dịch vụ khác.

Nguồn: khách sạn lebelhamy

Trang 20


Do bố trí trang thiết bị tiện nghi trong khách sạn khác nhau nên mức giá
cũng được khách sạn phân chia theo từng loại khác nhau phù hợp với từng loại
phịng. Trong q trình bán phịng nhân viên lễ tân thường là bán theo bảng giá
công bố. Tuy nhiên được sự cho phép của ban Lãnh đạo, nhân viên lễ tân có thể
linh hoạt về giá cả đối với khách hàng nhưng phải nằm trong giá phòng chuẩn
mực. Giá phòng tuỳ thuộc vào loại khách, tuỳ theo thời điểm đối với khách quen,
khách ở lâu dài thường giảm giá 10%. Đối với khách có khả năng sử dụng các
sản phẩm dịch vụ trong khách sạn cao thì nhân viên lễ tân bán giá cao hơn giá
công bố, nhưng phải bổ sung thêm các sản phẩm dịch vụ của khách sạn chính vì
vậy nhân viên lễ tân phải phối hợp với các bộ phận trong khách sạn nhằm nâng
cao chất lượng phục vụ của khách sạn.

1.5.2. Các loại hình dịch vụ ở khách sạn:
- Dịch vụ lưu trú:
Khách sạn có 82 phịng, có đầy đủ trang thiết bị tiện nghi đạt tiêu chuẩn 4
sao, có 5 loại phịng để khách sạn chọn lựa, phịng đơn, đơi ba, vip và phịng gia
đình.

- Dịch vụ ăn uống:
Trang 21


Nhà hàng, quầy bar được bố trí ở tầng 01, có sức chứa hơn 500 khách. Tại
đây phục vụ các món ăn Âu, Á, và các món ăn ở địa phương.
- Dịch vụ lữ hành:
Luôn tổ chức các tour đi du lịch trong và ngoài nước đặc biệt là các tour đi
miền trung Tây Nguyên và các tỉnh lân cận như: Huế, Bà Nà, Hội An, Mỹ Sơn,
Nha Trang, Đà Lạt, Vũng Tàu… cho thuê xe du lịch từ 4 đến 45 chỗ ngồi, có
dịch vụ hộ chiếu, vi sa, đặt vé máy bay, tàu, xe và đặt phòng….
- Dịch vụ giặt là:
Dịch vụ này nằm trong bộ phận nhà buồng của khách sạn, bộ phận này
thường xuyên giặt là khi khách có yêu cầu.
- Dịch vụ mua đồ giúp khác:
Khách có nhu cầu mua đồ lưu niệm, các loại đặc sản ở Quảng Nam và các
đồ dùng khác sẽ được nhân viên bộ phận này hướng dẫn giúp đỡ khá tận tình.
- Dịch vụ giải trí: Thường xun cung cấp các hoạt động giải trí cho khách
như Massage, karaokê và chơi thể thao…

- Dịch vụ cung cấp thông tin:

Trang 22


Cung cấp thông tin theo yêu cầu của khách là một trong những nhiệm vụ
quan trong của nhân viên lễ tân, vì vậy khi khách có u cầu nhân viên phải cung
cấp kịp thời cho khách, một số thông tin khách thường quan tâm như: địa chỉ,
điện thoại của ngân hàng, đại sứ quán, các hãng hàng không và các nhà hàng đặc
sản, các khu vui chơi giải trí ở địa phương….

2. Tình hình kinh doanh của khách sạn Lebelhamy:
2.1. Tình hình khách:
Nguồn khách chính chủ yếu là khách đi theo đồn, khách đi cơng vụ, khách
lẽ… bên cạnh đó cịn có khách nội địa và khách quốc tế, vì thế hầu hết tất cả
nhân viên lễ tân trong khách sạn điều hiểu biết về tâm lý khách. Nắm bắt chính
xác, kịp thời nhanh chóng về nhu cầu của khách.
Khách trong khách sạn chủ yếu là khách nội địa nên việc bất đồng ngơn ngữ
ít khi diễn ra, vì khách trong nước nên việc hiểu biết tâm lý khách cũng có thuận
lợi. Tuy nhiên mỗi nhân viên phải thực hiện đúng khơng làm phật lịng khách,
hiểu biết về khách là một nhiệm vụ đặc ra cho nhân viên lễ tân.
* Dưới đây là bảng thể hiện nguồn khách của khách sạn.
( Bắt đầu tính từ tháng 01/2007 đến 31/12/2008)
Năm
Chỉ tiêu
Khách đoàn
Khách lẽ
Tổng

2007
SL
2995
1740
4735

so sánh
ghi chú
2008/2007
TT%
SL
62

125
38
205
100
330

2008
TT%
63
37
100

SL
3120
1945
5065

Nguồn: khách sạn lebelhamy
Qua bảng số liệu cho ta thấy được số lượng khách đoàn và khách lẽ tăng,
nhưng số lượng tăng không lớn là do nền kinh tế thế giới bị suy thoái ảnh hưởng
đến lượng khách đi du lịch trong nước cũng như Quốc tế. Trong đó số lượng
Trang 23


khách theo đoàn chiếm tỉ trọng lớn hơn trong tổng số khách của khách sạn tỉ
trọng của khách đoàn đang có sự biến động nặm 2007 chiếm 63%, năm 2008
chiếm 62%, sáu tháng đầu năm 2009 do chưa tổng kết nên chưa có cơ sở đánh
giá.

2.2. Tình hình kinh doanh của khách sạn:

Bảng thống kê lượt khách đến khách sạn trong 2 năm (2007-2008)
( ÁP dụng từ 01/01/2007 đến đến 31/12/2008)
Năm
Chỉ tiêu

ĐVT

Tổng số lượt khách

Khách

4735

100

5065

100

330

11

Khách quốc tế

Khách

1437

30


1470

29

33

2

Khách nội địa

Khách

3298

70

3595

71

297

9

Tổng ngày khách

Ngày
khách


7103

495

7

2007
SL
TT%

2008
SL
TT%

7598

2008/2007
SL
TT%

Nguồn: khách sạn lebelhamy
Nhận xét:
Theo bảng trên ta thấy được số khách đến khách sạn tăng cả về lượt khách
và ngày khách.
Năm 2007 số lượt khách là 4735 lượt trong đó khách nội địa chiếm 70%
khách quốc tế chiếm 30%, năm 2008 khách nội địa chiếm 71% khách quốc tế
chiếm 29%, số lượt khách tăng giữa năm 2008 so 2007 là 330 lượt. Qua đó ta
Trang 24



thấy tỉ trọng khách nội địa chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng số lượt khách.
Điều đó chứng tỏ khách sạn chỉ mới tập trung thị trường trong nước, khách sạn
cần phải nguyên cứu để thu hút khách quốc tế đến khách sạn nhiều hơn.
Số ngày khách năm 2007 là 7103, năm 2008 là 7598. Năm 2008 so với năm
2007 là tăng 495 ngày, tương ứng với 07%. Tuy nhiên số ngày khách nội địa
chiếm một tỷ trọng lớn so với tổng số ngày khách quốc tế so với ngày khách lưu
trú tại khách sạn, khách quốc tế tăng châm qua các năm, cụ thể tỷ trọng ngày
khách quốc tế so với ngày khách lưu trú tại khách sạn, năm 2007 là 1437, năm
2008 là 1470.
Nhìn chung số ngày khách tại khách sạn vào năm 2007 và 2008 chưa đạt, số
ngày khách ít so với quy mơ phịng. Thời gian lưu trú của khách quốc tế và
khách nội địa điều giảm dần. Nhìn chung thời gian khách lưu trú tại khách sạn
không lâu là do nhiều nguyên nhân trong đó một phần do các dịch vụ bổ sung
chưa phong phú và khách đến với khách sạn thường là khách đi công vụ.
2.3. Doanh thu của khách sạn:
Trong 02 năm qua với những thăng trầm của ngành du lịch cũng như hoạt
động kinh doanh khách sạn ngoài những thuận lợi cũng gặp khơng ít khó khăn
trong q trình kinh doanh của mình. Để nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh
của khách sạn chúng ta cần phải tìm hiểu qua bảng báo cáo doanh thu của khách
sạn về từng loại dịch vụ, từ đó có biện pháp thúc đẩy nhằm tăng doanh thu cho
khách sạn.
ĐVT: Triệu đồng

Trang 25


×