Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
Phần Một: mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Với chính sách mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nước đã tạo
tiền đề cho kinh tế đối ngoại phát triển, giúp Việt Nam hoà mình vào
xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới. Ngoại thương đã trở
thành một lĩnh vực kinh tế quan trọng đặc biệt đối với nước đang phát
triển như Việt Nam, một mặt phát huy được lợi thế so sánh của nền
kinh tế nước ta về vị trí địa lý, về lao động và tài nguyên thiên nhiên.
Mặt khác sự hoà nhập với khu vực và thế giới giúp Việt Nam có điều
kiện tiếp thu những thành tựu của khoa học kỹ thuật công nghệ tiên
tiến trên thế giới, từ đó mới có thể thực hiện công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước.
Trong quá trình hội nhập, xuất nhập khẩu được coi là hoạt động
mang tính chất tiền đề để tiến hành các hoạt động khác. Tuy nhiên vì
bước đầu tham gia vào thị trường thế giới nên các đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu của Việt Nam gặp không ít khó khăn phức tạp do điều
kiện, kinh nghiệm ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu còn
hạn chế.
Với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam hiện
nay đã có rất nhiều các doanh nghiệp xuất khẩu các hàng hoá tới hầu
hết các thị trường quốc tế. Bên cạnh đó cũng có rất nhiều các đơn vị
tiến hành nhập khẩu các hàng hoá từ thị trường quốc tế để phục vụ
nhu cầu trong nước. Đây là những mặt hàng mà nền sản xuất trong
nước còn hạn chế hoặc không có lợi thế so sánh.
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
Nhận thức được tầm quan trọng của hợp đồng nhập khẩu, sau khi
đã tích luỹ được các kiến thức đã học ở trường và qua tìm hiểu quá
trình nhập khẩu trong thời gian thực tập tại Cơ quan văn phòng Tổng
Công ty Thép Việt Nam với sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thu
Thuỷ em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện
hợp đồng nhập khẩu phôi thép tại cơ quan văn phòng Tổng
Công ty Thép Việt Nam” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình
2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được xây dựng dựa trên những cơ sở lý luận về kỹ thuật
thương mại quốc tế cùng với sự hỗ trợ của các phương pháp phân tích
kinh tế, thu thập số liệu và nắm bắt thông tin trong quá trình khảo sát
thực tế để đánh giá hoạt động nhập khẩu mặt hàng phôi thép tại Cơ
quan văn phòng Tổng Công ty Thép.
3. Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu
Đối với cơ quan văn phòng Tổng Công ty Thép Việt Nam chỉ
phát sinh các nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu, hơn nữa đối với các
công ty kinh doanh quốc tế thì việc tổ chức thực hiện hợp đồng là
khâu rất quan trọng nên em chỉ nghiên cứu về tình hình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu tại công ty. Mặt khác, mặt hàng phôi thép chiểm tỷ
trọng kim ngạch hàng nhập khẩu của công ty là lớn nhất. Chính vì các
nguyên nhân đó mà giới hạn của chuyên đề thực tập tốt nghiệp này
chỉ nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu phôi
thép tại Cơ quan văn phòng Tổng Công ty Thép.
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
Phần Hai: Nội dung
Chương 1: Giới thiệu chung về Tổng công ty Thép Việt Nam
1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1. Giới thiệu chung
Tổng công ty Thép Việt Nam( VNSTEEL) là doanh nghiệp Nhà
nước được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, là
doanh nghiệp sản xuất thép lớn nhất ở Việt Nam, và là một trong
những Tổng Công ty đang được xây dựng theo mô hình tập đoàn kinh
tế mạnh của đất nước. Tổng công ty hiện có 12 đơn vị thành viên và
16 liên doanh với nước ngoài, hệ thống cơ sở sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm được phân bổ trên các địa bàn trọng điểm của cả nước.
+ Tên giao dịch quốc tế là:
VIETNAM STEEL CORPORATION,
viết tắt là VSC
+ Trụ sở chính : số 91, Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 84-4-8561750; 84-4-8561795
Fax : 84-4-8561815
+ Văn phòng tại TP. Hồ Chí Minh : số 56, Thủ Khoa Huân, Quận 1
Điện thoại : 84-4-8238697
Fax : 84-4-823702
+ Website: http:// www.vnsteel.com.vn
1.2. Lịch sử hình thành
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
Ngành công nghiệp luyện kim Việt Nam được hình thành từ trong
cuộc kháng chiến chống Pháp và từng bước phát triển cùng với sự lớn
mạnh của đất nước. Nửa đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, nhu cầu
phát triển của đất nước đòi hỏi phải hình thành một tổng công ty
mạnh thuộc ngành sản xuất và kinh doanh thép trong toàn quốc, đủ
khả năng huy động vốn, đầu tư, quản lý và sử dụng những công trình
trọng yếu có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, đáp ứng được nhu cầu
công nghiệp hoá_hiện đại hoá của đất nước.
Ngày 30 tháng 5 năm 1990, Bộ công nghiệp nặng có Quyết định số
128/CCNg-TC thành lập Tổng công ty Thép Việt Nam trên cơ sở sát
nhập hai đơn vị sản xuất thép lớn nhất Việt Nam là: Công ty Gang
Thép Thái Nguyên ở phía Bắc và công ty Thép Miền Nam ở phía Nam.
Ngày 29 tháng 4 năm 1995, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số
255/TTg thành lập Tổng công ty Thép Việt Nam trên cơ sở sát nhập
hai tổng công ty nhà nước là: Tổng công ty Thép Việt Nam và Tổng
công ty Kim Khí
* Trụ sở chính của Tổng công ty đặt tại số D2 Tôn Thất Tùng quận
Đống Đa thành phố Hà Nội. Đến năm 1997 trụ sở chuyển về số 91
Láng Hạ quận Đống Đa thành phố Hà Nội.
1.3. Quá trình phát triển
Ngành sản xuất thép ở Việt Nam đã được Đảng và Nhà nước quan
tâm xây dựng từ rất sớm. Đây cũng là một trong những ngành phát
triển mũi nhọn mà Đảng và nhà nước ta tập trung phát triển để phục
vụ cho quá trình tái thiết đất nước.
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
1.3.1. Giai đoạn 1959 - 1989
Ngay sau hoà bình, trong điều kiện đất nước còn chia cắt, khu liên
hợp Gang Thép Thái Nguyên do Trung Quốc trợ giúp đã được xây
dựng từ năm 1959 với quy mô công suất khoảng 10 vạn tấn/năm và
đã cho ra dời mẻ gang đầu tiên vào năm 1963. Song do chiến tranh
và gặp phải rất nhiều khó khăn về nhiều mặt phải đến 15 năm sau
khu liên hợp Gang Thép Thái Nguyên mới có sản phẩm thép cán. Đến
năm 1978 Trung Quốc ngừng công việc phục hồi trong tình trạng dở
dang không đồng bộ.năm 1973ta xây dựng thêm nhà máy luyện cán
thép Gia Sàng với công suất 50000 tấn/năm do CHDC Đức giúp để bổ
sung , hoàn thiện dây chuyền sản xuất luyện và cán, đảm bảo công
suất thiết kế 100000 tấn/năm cho cả khu lien hợp Gang Thép Thái
Nguyên.
Sau khi đất nước thống nhất, năm 1976 công ty Luyện kim đen
miền Nam được thành lập trên cơ sở tiếp quản các nhà máy luyện cán
thép mini của chế độ cũ ở Thành phố Hồ Chí Minh và Biên Hoà, với
công suất khoảng 80.000 tấn thép cán/năm.
Từ năm 1976 đến 1989 ngành Thép gặp rất nhiều khó khăn do kinh
tế đất nước lâm vào khủng hoảng. mặt khác các nguồn thép nhập
khẩu từ Liên Xô và các nước XHCN vẫn còn dồi dào, vì vậy ngành thép
chỉ duy trì mức sản lượng 40.000 – 85.000 tấn/năm.
1.3.2. Giai đoạn 1989 -1995
Từ năm 1989 đến 1995: Thực hiện chủ trương đổi mới, mở cửa của
Đảng ngành thép đã khắc phục được khó khăn và bắt đầu tăng
trưởng mạnh, sản lượng thép trong nước đã vượt qua ngưỡng
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
100.000 tấn/năm. Năm 1990 Liên Xô và khối SEV tan rã , nguồn cung
ứng thép cho Việt Nam bị cắt giảm điều đó cũng là nhân tố quan
trọng thúc đẩy ngành Thép phát triển mạnh mẽ để bù đắp cho sự
thiếu hụt. Cũng trong năm đó Tổng công ty Thép Việt Nam thuộc Bộ
Công nghiệp nặng được thành lập, thống nhất quản lý ngành sản xuất
thép quốc doanh trong cả nước. Đây là thời kỳ phát triển mạnh, nhiều
dự án đầu tư chiều sâu và liên doanh với nước ngoài được thực hiện.
Sản lượng thép cán năm 1995 tăng gấp 4 lần năm 1990, đạt 450.000
tấn/năm và bằng với mức Liên Xô cung cấp cho chúng ta hàng năm
trước năm 1990.
1.3.3. Giai đoạn 1995- 1999
+ Về cơ cấu tổ chức cũng như cơ cấu bộ máy quản trị trong
giai đoạn này có nhiều sự thay đổi liên tục với nhiều quyết định công
ty sáp nhập và thành lập các phòng ban:
Ngày 09/ 02/ 1996, Hội đồng quản trị Tổng công ty được thành
lập.
Ngày 10/ 02/ 1996, Tổng Giám đốc Tổng công ty có các Quyết
định số 191/T-TC và số 192/T-TC thành lập Phòng Kỹ thuật và Phòng
Kế hoạch và Đầu tư (trên cơ sở hợp nhất Phòng Kế hoạch tổng hợp và
Phòng Phát triển) thuộc Tổng công ty.
Ngày 16/ 3/ 1996, Ban Tổng Giám đốc Tổng công ty được thành
lập.
Tại thời điểm này, cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty, gồm: Hội
đồng quản trị, gồm 4 thành viên (Chủ tịch và 3 Uỷ viên); Ban Tổng
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
Giám đốc, gồm Tổng Giám đốc và 2 Phó Tổng Giám đốc; bộ máy giúp
việc Tổng công ty, gồm 7 phòng, ban (Văn phòng, Tài chính kế toán,
Tổ chức Lao động, Kế hoạch và Đầu tư, Kinh doanh và Xuất nhập
khẩu, Kỹ thuật và Ban dự án công trình mỏ quặng sắt Thạch Khê). Và
16 đơn vị thành viên.
Ngày 09/ 5/ 1996, Tổng Giám đốc Tổng công ty có Quyết định số
609/T-TC thành lập Phòng Kinh doanh và xuất nhập khẩu thuộc Tổng
công ty (trên cơ sở hợp nhất Phòng Kinh doanh trong nước và tiêu thụ
với Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu).
Ngày 21/ 02/ 1997, Bộ Công nghiệp có Quyết định số 283/QĐ-TCCB
sáp nhập Công ty Kim khí Đông Anh vào Công ty Xây lắp và Sản xuất
công nghiệp thuộc Tổng công ty.
Ngày 04/ 8/ 1999, Hội đồng quản trị Tổng công ty có Quyết định số
1365/T-TC thành lập Trung tâm Hợp tác Lao động với nước ngoài
thuộc Tổng công ty để thực hiện chức năng hợp tác xuất khẩu lao
động.
Đầu năm 1999, để giúp Công ty Gang thép Thái Nguyên giải quyết
khó khăn trong sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý. Văn phòng
Chính phủ đã có Công văn số 23/VPCP thông báo về chuyển Mỏ đất
chịu lửa Trúc Thôn, Mỏ Đôlômit Thanh Hoá thuộc Công ty Gang thép
Thái Nguyên về Tổng công ty và chuyển cổ phần của 2 liên doanh
Vinausteel và Natsteelvina về Tổng công ty. Tổng công ty đã xây dựng
phương án về tổ chức lại Mỏ đất sét Trúc Thôn thuộc Công ty Gang
thép Thái Nguyên thành lập Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn về
làm đơn vị thành viên Tổng công ty.
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
Cuối năm 1999, Tổng công ty mua lại cổ phần của Công ty Gang
thép Thái Nguyên trong các Công ty Liên doanh sản xuất Thép
Vinausteel (Hải Phòng) và Công ty TNHH Cán thép Natsteelvina (Thái
Nguyên), trở thành đối tác liên doanh của 2 công ty này.
+ Tổng công ty Thép Việt Nam trong 5 năm (1995-1999) đã
nỗ lực phấn đấu, cơ bản thoả mãn nhu cầu trong nước về chủng loại
thép xây dựng thông thường như thép tròn trơn, thép tròn vằn…
1.3.4. Giai đoạn 2000- 2004
+ Tổng công ty tiếp tục tổ chức lại các đơn vị trực thuộc
Công ty Gang thép Thái Nguyên theo sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại Công văn số 23/VPCP. Ngày 21/ 6/ 2001, theo Quyết định số
36/2001/QĐ-BC thành lập Công ty Cơ điện luyện kim (gồm Xí nghiệp
Cơ điện, Xí nghiệp Xây dựng và Mỏ đá Núi Voi thuộc Công ty Gang
thép Thái Nguyên) thuộc Tổng công ty.
Theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong giai
đoạn này Tổng công ty thực hiện công tác nghiên cứu chuẩn bị, đầu
tư chiều sâu các cơ sở hiện có của Công ty Gang thép Thái Nguyên,
Công ty Thép Miền Nam, Công ty Thép Đà Nẵng và đầu tư mới
khoảng 11 dự án lớn, trong đó mục tiêu tập trung đầu tư sản xuất
phôi thép và thép dẹt.
Ngày 15/ 5/ 2002, Bộ Công nghiệp có Quyết định số 20/2002/QĐ-
BCN sáp nhập Công ty Kim khí Quảng Ninh vào Công ty Gang thép
Thái Nguyên thuộc Tổng công ty.
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
Theo đề án sắp xếp, đổi mới, phát triển DNNN được phê duyệt,
Tổng công ty giữ nguyên một số doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;
sáp nhập một số công ty tại khu vực Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
và chuyển hai công ty thành viên thành công ty cổ phần.
Ngày 03/ 6/ 2003, Tổng Giám đốc Tổng công ty có Quyết định số
1868/T-TC thành lập Thanh tra Tổng công ty.
Ngày 12/ 11/ 2003, Bộ Công nghiệp có Quyết định số 182/QĐ-BCN
về việc sáp nhập Công ty Kinh doanh Thép và Vật tư Hà Nội vào Công
ty Kim khí Hà Nội và Quyết định số 183/QĐ-BCN sáp nhập Công ty
Kinh doanh Thép và Thiết bị công nghiệp vào Công ty Kim khí TP. Hồ
Chí Minh.
Ngày 24/ 12/ 2003, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp có Quyết định số
228/2003/QĐ-BCN thành lập Công ty Thép Tấm lá Phú Mỹ đơn vị
thành viên Tổng công ty. Đây là nhà máy thép cán nguội đầu tiên có
công suất 205.000 tấn/năm của Tổng công ty.
Ngày 28/ 5/ 2004, Phòng Kế hoạch và đầu tư được đổi thành
Phòng Đầu tư phát triển (Quyết định số 1165/T-TC) và Phòng Kinh
doanh và xuất nhập khẩu đổi thành Phòng Kế hoạch Kinh doanh
(Quyết định số 1166/T-TC).
Ngày 15/ 6/ 2004, Hội đồng quản trị Tổng công ty có Quyết định
số 1352/QĐ-T-TC thành lập Văn phòng đại diện Tổng công ty tại
thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Văn phòng 2). Trụ sở đặt tại tầng 1,
số 56, Thủ Khoa Huân, quận I, thành phố Hồ Chí Minh.
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
Ngày 25/ 6/ 2004, Phòng Công nghệ thông tin thuộc Tổng công ty
được thành lập theo Quyết định số 1456/QĐ-T-TC của Tổng Giám đốc
Tổng công ty.
Ngày 29/ 10/ 2004, Phòng Thanh tra Pháp chế được thành lập
theo Quyết định số 2791/QĐ-TCLĐ của Tổng Giám đốc Tổng công ty .
Ngày 30/ 11/ 2004, Phòng Hợp tác quốc tế và Công nghệ thông
tin được thành lập theo Quyết định số 3051/QĐ-TCLĐ của Tổng Giám
đốc Tổng công ty (trên cơ sở tổ chức lại Phòng Công nghệ thông tin).
Ngày 31/ 12/ 2004, Bộ Công nghiệp có quyết định tiến hành cổ
phần hoá 5 doanh nghiệp thành viên Tổng công ty, đó là Công ty Kim
khí Hà Nội; Công ty Kim khí TP.Hồ Chí Minh; Công ty Kim khí Miền
Trung; Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn và Công ty Cơ điện Luyện
kim.
1.3.5. Giai đoạn 2005 đến nay
- Thực hiện đề án chuyển Tổng công ty sang hoạt động theo mô
hình công ty mẹ - công ty con, ngày 23/ 11/ 2006 Thủ tướng Chính
phủ có Quyết định số 267/2006/QĐ-TTg về việc: Thành lập công ty
mẹ- Tổng công ty Thép Việt Nam( sau đây gọi là Tổng công ty thép
Việt Nam) trên cơ sở tổ chức lại Văn phòng Tổng công ty Thép Việt
Nam, Công ty Thép miền Nam, Công ty Thép tấm lá Phú Mỹ, các đơn
vị hạch toán phụ thuộc, các đơn vị sự nghiệp và các chi nhánh.
- Tổng công ty Thép Việt Nam hoạt động chủ yếu trong các lĩnh
vực sau:
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
. Khai thác quặng sắt, than mỡ và các nguyên liệu trợ dung
liên quan đến công nghiệp sản xuất thép.
. Sản xuất gang thép và các kim loại khác; vật liệu chịu lửa;
thiết bị, phụ tùng luyện kim; các sản phẩm thép sau cán và một số
sản phẩm phi kim loại như gạch ốp lát, xi măng,...
. Xuất nhập khẩu các sản phẩm thép và các nguyên nhiên liệu
cán thép.
. Kinh doanh thực hiện các dịch vụ liên quan đến ngành thép,
kim loại khác, quặng sắt và các loại vật tư( bao gồm cả thứ liệu) phục
vụ cho sản xuất thép, xây dựng, cơ khí sửa chữa, chế tạo máy, phụ
tùng và thiết bị.
. Thiết kế, chế tạo và thi công xây lắp các công trình phục vụ
cho ngành sản xuất thép và các ngành liên quan khác.
. Đào tạo và nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho ngành sản xuất
thép và sản xuất vật liệu kim loại.
. Tổ chức đưa lao động Việt Nam sang làm việc và tu nghiệp
tại nước ngoài.
. Kinh doanh khách sạn và các dịch vụ khác
2. Cơ cấu tổ chức
2.1. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty
Tổng công ty có 12 đơn vị thành viên và 16 liên doanh; trong đó các
đơn vị thành viên được chia thành 3 khối: khối sản xuất( 5 đơn vị),
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
khối thương mại( 4 đơn vị) và khối nghiên cứu đào tạo( 2 đơn vị). Tất
cả được thể hiện qua sơ đồ sau:
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
nguồn: phòng tổ chức lao động
Các công ty liên doanh góp vốn
Các đơn vị thành viên
13
Tổng công ty Thép Việt Nam
Công ty CP kim khí Bắc Thái
Công ty TNHH NATSTEEL VINA
Công ty thép VSC- POSCO
Công ty thép VINAKYOEL
Công ty thép Đà Nẵng
Công ty thép Miền Nam
Công ty gang thép Thái Nguyên
Công ty LD VINAUSTEEL
Công ty thép tấm lá Phú Mỹ
Công ty ống thép VN( VINAPIPE)
Công ty LD Trung tâm TM quốc tế
Công ty TNHH Cảng quốc tế Thị Vải
Công ty gia công thép VINANIC
Công ty vật liệu chịu lửu Trúc
Thôn
Công ty kim khí Hà Nội
Công ty kim khí TP. HCM
Công ty kim khí miền Trung
Công ty cơ điện luyện kim
Trường đào tạo nghề
cơ điện luyện kim
Viện luyện kim đen
8 công ty LD với
Công ty thép miền Nam
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Tổng công ty
Bộ máy quản lý của Tổng công ty được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: bộ máy quản lý của Tỏng công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty được tổ chức theo
mô hình trực tuyến chức năng. Trong đó các phòng ban được chuyên
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
14
Hội đồng quản trị
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Văn phòng
Tổng giám đốc
Phòng tổ chức lao động
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng đầu tư phát triển
Phòng hợp tác quốc tế& CNTT
Phòng kỹ thuật
TT hợp tác LĐ với nước ngoài
Phòng thanh tra pháp chế
nguồn: phòng tổ chức lao động
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
môn hoá, được giao những quyền hạn và nhiệm vụ nhất định, tuy
nhiên giữa các phòng ban luôn có mối liên hệ lẫn nhau. Cụ thể:
+ Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm và miễn nhiệm. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý
hoạt động của Tổng công ty theo quy định của Điều lệ Tổng công ty,
Luật DNNN và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước
Pháp luật về hoạt động và phát triển của Tổng công ty theo chức
năng và nhiệm vụ được giao.
+ Ban kiểm soát Tổng công ty
Do Hội đồng quản trị thành lập để giúp Hội đồng quản trị kiểm
tra, giám sát các hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, Giám đốc
các đơn vị thành viên và bộ máy giúp việc Tổng giám đốc theo quyết
định của Hội đồng quản trị.
+ Tổng giám đốc
Tổng giám đốc Tổng công ty là uỷ viên Hội đồng quản trị do Thủ
tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm. Tổng giám đốc là đại diện
pháp nhân của Tổng công ty, là người có quyền điều hành cao nhất
trong Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Tổng
công ty, trước Thủ tướng Chính phủ và trước Pháp luật về điều hành
hoạt động của Tổng công ty.
+ Phó Tổng giám đốc
Có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt
động của Tổng công ty, được Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
quyền và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công thực hiện.
+ Bộ máy giúp việc Tổng giám đốc
Theo Quyết định số 1045/2001/QĐ-Tổng công ty Thép VN của
Tổng giám đốc về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của
các phòng chức năng thuộc Tổng công ty Thép VN.
Phòng tổ chức lao động
: có chức năng tham mưu giúp Tổng giám
đốc, Hội đòng quản trị quản lý điều hành lĩnh vực tổ chức bộ máy, đổi
mới và phát triển DNNN, cán bộ và lao động, tiền lương, đào tạo
nguồn nhân lực, các chính sách đối với người lao động… Một số nhiệm
vụ chủ yếu: chủ trì nghiên cứu chính sách pháp luật của Nhà nước để
xây dựng đề án đổi mới, cải cách hệ thống tổ chức và biện pháp tham
gia hội nhập quốc tế về lĩnh vực tổ chức, nhân sự, đào tạo của Tổng
công ty và các đơn vị thành viên; nghiên cứu xây dựng hoặc sửa đổi,
bổ sung các quy chế quản lý nội bộ của Tổng công ty về quản lý cán
bộ, lao động, tiền lương, tiền thưởng…
Văn phòng:
là phòng có chức năng tham mưu giúp Tổng giám
đốc, Hội đồng quản trị theo dõi, phối hợp các mặt hoạt động của Tổng
công ty; công tác văn thư lưu trữ, thư viện, thi đua khen thưởng, bảo
vệ, y tế, tự vệ, phòng cháy chữa cháy và quan hệ với các cơ quan
thông tin đại chúng, bảo đảm điều kiện làm việc cho cán bộ, nhân
viên Tổng công ty…
Phòng tài chính kế toán
: có chức năng tham mưu giúp Tổng giám
đốc, Hội đồng quản trị quản lý, điều hành lĩnh vực kế toán- tài chính
của Tổng công ty. Một số nhiệm vụ chủ yếu như: nghiên cứu chính
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
sách, pháp luật để xây dựng báo cáo Tổng giám đốc trình Hội đồng
quản trị ban hành quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty; xây
dựng các văn bản hướng dẫn các đơn vị thành viên về quản lý tài
chính- kế toán; ghi chép, tính toán, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vốn, vật tư của
Tổng công ty; xác định kết quả kinh doanh; kiểm tra việc thực hiện
chế độ kiểm toán, tài chính đối với các phòng chức năng Tổng công ty
và các đơn vị thành viên.
Phòng đầu tư phát triển
: tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng
quản trị quản lý, điều hành lĩnh vực đầu tư, liên doanh, xây dựng cơ
bản…Một số nhiệm vụ chủ yếu: Căn cứ vào chiến lược, quy hoạch
phát triển tổng thể ngành Thép, đề xuất các dự án đầu tư phát triển
Tổng công ty, lựa chọn các nhà sản xuất- kinh doanh trong và ngoài
nước có tiềm lực về công nghệ, tài chính để hợp tác liên doanh, thực
hiện công tác đầu tư phát triển của Tổng công ty; tiến hành lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án của
Tổng công ty…
Phòng kế hoạch kinh doanh
: có chức năng tham mưu giúp Tổng
giám đốc, Hội đòng quản trị quản lý điều hành lĩnh vực kế hoạch, kinh
doanh, xuất nhập khẩu hàng hoá( các loại kim khí, vật tư tổng hợp)
phục vụ nhu cầu phát triển của Tổng công ty và nền kinh tế…Một số
nhiệm vụ chủ yếu: chủ trì nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch
phát triển tổng thể; xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm của Tổng
công ty; lập kế hoạch kinh doanh chung của Tổng công ty theo từng
tháng, quý, năm phù hợp với nhu cầu của thị trường và năng lực phát
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
triển của Tổng công ty; trực tiếp đàm phán, giao dịch với các đối tác;
chỉ đạo các đơn vị thành viên trong việc phối hợp thị trường, mặt
hàng và tiêu thụ sản phẩm…
Phòng kỹ thuật
: có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội
đồng quản trị quản lý điều hành lĩnh vực kỹ thuật công nghệ luyện
kim, tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm, quản lý khai thác mỏ nguyên
liệu, nghiên cứu khoa học công nghệ, an toàn lao động và vệ sinh môi
trường. Nhiệm vụ chủ yếu: giúp Tổng giám đốc quản lý, chỉ đạo thực
hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật; chủ trì nghiên cứu, xây dựng các quy
trình, quy phạm, định mức kinh tế- kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm áp dụng trong Tổng công ty; nghiên cứu và quản lý các
hoạt động khoa học công nghệ của Tổng công ty về đề tài ứng dụng
triển khai, phát minh, sáng chế; hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị
thành viên Tổng công ty về công nghệ sản xuất, khai thác và chế biến
khoáng sản, kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động và bảo vệ môi
trường…
Mối quan hệ giữa các phòng chức năng là mối quan hệ giữa cơ
quan tham mưu nghiệp vụ cùng cấp trong cơ quan Tổng công ty. Các
phòng chức năng Tổng công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng
giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc được phân công phụ trách, có trách
nhiệm hoàn thành các nhiệm vụ được giao và phối hợp hoạt động
theo từng lĩnh vực chuyên môn của mình.
3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh
Trong hơn 10 năm từ ngày thành lập, Tổng công ty Thép Việt Nam
đã phấn đấu, phát huy nội lực hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
đã đặt ra. Các liên doanh với Tổng công ty đã có nhiều đóng góp cho
nền kinh tế đất nước. Sản lượng thép cán, thép ống, tôn mạ và lợi
nhuận tăng trưởng đều qua các năm, góp phần vào sự tăng trưởng
chung của ngành công nghiệp Thép Việt Nam.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Thép Việt Nam
Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007
1. Doanh thu tỷ đồng 10.370 14.203 13.662,6 11.649,2 17.411,7
2. Sản lượng
SX
tấn
- Thép cán dài tấn 859.077 1.030.235 1.204.633 1.248.000 1.109.866
- Phôi thép tự
SX
tấn 543.006 658.467 61.468 721.000 741.050
- Gang tấn 210.000 185.685 190.000 190.000 200.000
- Thép cán dẹt tấn 90.000 200.000 299.382
3. Vốn KD tỷ đồng 1.629 1.643 1.828 2.000 2.000
4. Lao động người 17.573 16.968 15.397 12.859 9.210(*)
5. Lợi nhuận tỷ đồng 215,1 221,8 28,1 20 221
6. Nộp ngân
sách
tỷ đồng 478,851 630,823 607,7 741,5 559,587
7. Thu nhập
bình quân 1 lao
động
Ngh.đ/
người/
tháng
2.472 2.786 2.478 2.579 4.831
Nguồn: Tổng công ty Thép Việt Nam
(*)
- Công ty Thép Đà Nẵng chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ
5/2007.
- Công ty thép Miền Nam và công ty Thép tấm lá Phú Mỹ chuyển sang hoạt động
theo mô hình Công ty mẹ từ 01/7/2007
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
( cả 2 công ty đã tách ra khỏi Tổng công ty )
Nhận xét:
Qua một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
Tổng công ty Thép Việt Nam từ năm 2003 đến nay có thể thấy: các
chỉ tiêu về sản lượng chủ yếu sản xuất và vốn kinh doanh tăng theo
các năm; còn doanh thu, lợi nhuận, số lao động trong toàn tổng công
ty lại giảm vào các năm 2005 và 2006. Nộp ngân sách vào năm 2005
đã giảm đi đáng kể. Thu nhập bình quân đầu người năm 2005 giảm
xuống nhưng đến năm 2006 đã tăng trở lại và càng tăng mạnh mẽ
vào năm 2007. Doanh thu năm 2005 và 2006 giảm dần so với đà tăng
của các năm trước là do nhiều đơn vị thương mại thuộc Tổng công ty
đã cổ phần hoá và không được hạch toán vào doanh thu của Tổng
công ty, tuy nhiên đến năm 2007 đã tăng mạnh trở lại là do hoạt động
thương mại đã đi vào quỹ đạo. lợi nhuận năm 2005 và 2006 giảm
mạnh so với các năm trước mặc dù doanh thu giảm không đáng kể là
do:
- Thị trường Thép trong nước gặp nhiều khó khăn do ảnh
hưởng của thị trường thép thế giới, giá phôi thép tăng cao
làm đẩy chi phí đầu vào cũng tăng theo. Tổng công ty
Thép Việt Nam với vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước
trong ngành công nghiệp thép đã góp phần kiềm chế tăng
giá, tiếp tục thực hiện nhiệm vụ bình ổn giá bán thép xây
dựng theo sự chỉ đạo của Chính Phủ nên hiệu quả kinh
doanh thấp.
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
- Thêm vào đó vào năm 2005 sức mua giảm, thị trường bất
động sản ngừng trệ dẫn đến nhu cầu xây dựng không tăng
kèm theo đó là lượng thép tiêu thụ thấp hơn so với dự
kiến của năm 2005. Thị trường tài chính tiền tệ ngày càng
“nóng lên” dẫn đến lãi suất ngân hàng tăng lên gây ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổng
công ty.
Tuy nhiên đến năm 2007 tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Tổng công ty đã dần đi vào định hướng nên doanh thu và lợi
nhuận đều tăng đạt được đến mốc của năm 2004.
*Đánh giá cơ hội và thách thức:
Qua tìn hiểu sơ bộ về Tổng công ty Thép Việt Nam cùng với việc
phân tích môi trường bên ngoài, có thể thấy hiện nay Tổng công ty
Thép Việt Nam đang có những cư hội rất tốt để phát triển, nhưng bên
cạnh đó cũng phải đối mặt với rất nhiều thách thức không nhỏ.
Về cơ hội:
- Sau hơn 10 năm đổi mới, Tổng công ty Thép Việt Nam đã
tạo cho mình một vị thế nhất định trên thị trường. Tổng
công ty có vai trò là nhân vật trung tâm của ngành thép
Việt Nam đã góp phần đáp ứng cơ bản nhu cầu trong nước
về thép xây dựng thông thường, trình độ công nghệ đã
nâng lên cao. Tổng công ty có thể nói đã bảo đảm được
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế Nhà nước.
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
- Là một trong số 17 Tổng công ty 91, Tổng công ty Thép
Việt Nam đã được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất lớn so
với các doanh nghiệp san xuất thép khác. Tổng công ty có
các cơ sở sản xuất và sản phẩm ở cả ba miền của tổ quốc.
- Đào tạo được đội ngũ lao động có tay nghề cao
- Đất nước đang trên đà phát triển trong quá trình
CNH_HĐH nhu cầu về thép xây dựng ngày càng nhiều.
- Nước ta trỏ thành thành viên của tổ chức thương mại thế
giới đó là điều kiện thuận lợi để tiếp cận khao học công
nghệ mới và trình đọ quản lý tiên tiến.
Về thách thức:
- Cơ sở vật chất lớn tuy nhiên hầu hết trang thiết bị là trang
thiết bị cũ kỹ lạc hậu. Dẫn đến năng suất lao động chuă
cao.
- Chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa các dơn vị sản xuất và
tiêu thụ trong cả nước.
- Còn hạn chế về chất lượng và mẫu mã, chủng loại.
- Lao động dư thừa là gánh nặng cho Tổng công ty
- Thị phần của công ty ngày càng giảm chỉ chiếm khoảng
30% thị phần. Do các công ty 100% vốn nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam.
Nhận thức được vấn đề này Tổng công ty phải có những biện pháp để
phát huy lợi thế và giảm đi những bất lợi của mình.
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
4. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Tổng công ty Thép
Việt Nam ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu phôi thép
4.1. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh, nhiệm vụ kinh doanh, thị
trường và khách hàng
4.1.1. Lĩnh vực kinh doanh và nhiệm vụ kinh doanh
Tổng công ty Thép Việt Nam kinh doanh theo hướng đa dạng hoá
với mục tiêu xây dựng và phát triển theo mô hình tập đoàn kinh
doanh đa ngành trên cơ sở sản xuất và kinh doanh Thép làm nền
tảng. bên cạnh phạm vi chức năng, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh
được nhà nước giao, Tổng công ty Thép Việt Nam còn có nhiệm vụ rất
quan trọng là cân đối sản xuất thép trong nước với tổng nhu cầu tiêu
dùng của nền kinh tế, xã hội; kết hợp nhập khẩu với các mặt hàng mà
trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất còn hạn chế; tham gia
bình ổn giá của thị trường thép trong nước; bảo toàn và phát triển
nguồn vốn nhà nước; tăng nguồn thu ngân sách và nâng cao mức
sống cho người lao động.
Với lĩnh vực kinh doanh là một lĩnh vực mang tính chất then chốt
trong quá trình phát triển và xây dựng đất nước. Hiện nay, Tổng công
ty là nhà sản xuất thép lớn nhất Việt Nam vì vậy đây là một mặt lợi
thế rất lớn của Tổng công ty đối với các đối tác mà Tổng công ty tham
gia đàm phán trong quá trình nhập khẩu. Tạo ra một vị thế được
quyền chọn đối tác, chất lượng, phương thức thanh toán và được ưu
đãi về mặt giá cả.
4.1.2. Thị trường và khách hàng
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
Thị trường:
Thị trường chính của Tổng công ty là thị trường trong nước. Sản
phẩm của Tổng công ty có mặt trên khắp đất nước, tập trung ở các
thành phố lớn có tốc độ đô thị hoá cao như: Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Hải Dương(miền Bắc); TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Cần
Thơ…(miền Nam); Đà Nẵng(miền Trung).Hệ thống các đơn vị thành
viên của cả hai khối sản xuất và lưu thông trải khắp đất nước. Trong
những năm gần đây thị phần của Tổng công ty giảm dần từ 87% vào
năm 1995 thì đến năm 2007 chỉ còn khaỏng 30%.
Thị trường xuất khẩu rất hạn chế chỉ chiếm khoảng 9% sản lượng
của Tổng công ty. Chủ yếu xuất đi một số nước như: Lào, Campuchia,
Đài Loan
Khách hàng:
Tổng công ty Thép Việt Nam hiện nay có 3 công ty thương mại có
nhiệm vụ chủ yếu là phân phối thép trên thị trường trong nước. Các
đơn vị sản xuất thành viên có thể ký hợp đồng bán sản phẩm cho các
công ty này tiêu thụ. Tuy nhiên tỷ lệ tiêu thụ bằng hình thức này còn
thấp chỉ ciếm khoảng 20% sản lượng thép cán tiêu thụ của Tổng công
ty. Do đó Tổng công ty vẫn thành lập những đơn vị phân phối riêng
của mình, tức là tổ chức các đại lý tiêu thụ hoặc bán trực tiếp sản
phẩm cho người tiêu dùng
Khách hàng không chỉ đơn thuần là tập thể, tổ chức, cá nhân trực
tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình tiêu thụ sản phẩm của Tổng
công ty, nó còn bao gồm cả những khác hàng là những nhà cung cấp
nguyên vật liệu cho Tổng công ty. Về nhà cung cấp thì Tổng công ty
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp VNSteel
chủ yếu nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc và một số nước Đông
Âu. Tuy có sự chủ động trong quá trình đàm phán với nhà cung ứng
tuy nhiên Tổng công ty vẫn gặp những khó khăn nhất định trong quá
trình nhập khẩu phôi thép. Một số đối tác đã bán thép thành phẩm rẻ
hơn cả giá phôi thép chào bán cho Tổng công ty, khó khăn trong
thanh toán…
4.2. Đặc điểm về lao động
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại của 1 doanh nghiệp,
1 tổ chức. Khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, xã hội tiến lên
nền kinh tế tri thức thì vai trò của cong người càng trở nên vô cùng
quan trọng. Tổng công ty Thép VN có lực lượng lao động khá lớn, tính
đến năm 2007 có khoảng 9.210 người, trong đó tập trung chủ yếu ở
Công ty Gang thép Thái Nguyên là 6972 người. Về tình hình lao động:
Bảng 2: Tình hình lao động
Đơn vị: người
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
1. Tổng số lao động 17 573 16 968 15 397
12 859 9 210
Trong đó: - Nam
- Nữ
13 092
4 481
12 969
3 999
11 918
3 479
9947
2902
7346
1864
2. Lao động văn phòng
VSC
167 190 168 177 178
Trong đó: - Nam
- Nữ
119
48
136
54
116
52
121
56
125
53
Nguồn: Phòng tổ chức lao động Tổng công ty
Qua một số số liệu về tình hình lao động của Tổng công ty ta thấy:
số lao động nam chiếm tỷ lệ lớn, do đặc thù của ngành sản xuất thép
Trần Quí Việt QTKD Tổng Hợp 46A
25