Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

De HSG Hay20162017 13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.55 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CÂU LỆNH LẶP FOR 1. Câu lệnh FOR dạng 1: 1.1. Cú pháp , lưu đồ, cách thức hoạt động : Cú pháp: FOR biến := m1 TO m2 DO LệnhP; Yêu cầu: biến phải thuộc kiểu dữ liệu đơn giản đếm được, thường là kiểu nguyên, ký tự hay lô gic, không thể là kiểu thực hay chuỗi. m1, m2 là các biểu thức có cùng kiểu dữ liệu với biến, LệnhP có thể là một lệnh đơn giản, lệnh có cấu trúc, hoặc là một lệnh ghép gồm nhiều lệnh đặt trong khối begin và end. Hình 9.1 là sơ đồ khối của lệnh For với b là viết tắt của biến. Cách thức hoạt động của FOR: Bước 1: Gán giá trị biến := m1; Bước 2: Nếu biến <= m2 thì làm Lệnh P, rồi sang bước 3; Nếu biến > m2 thì không làm LệnhP mà chuyển sang lệnh kế tiếp ở phía dưới. Bước 3 : Tăng gía trị của biến : biến:=Succ(biến); Quay lại bước 2. Tóm lại, LệnhP sẽ được làm đi làm lại, bắt đầu khi biến=m1, và kết thúc khi biến =m2+1, cả thảy là m2-m1+1 lần. Vì thế, người ta gọi FOR là vòng lặp có số lần lặp đã biết trước.. 1.2. Các ví dụ cơ bản : Ví dụ 9.1: Bài toán tính tổng : Hãy tính tổng : S= 12 + 22+ 32+...+ 102 Thuật toán: Bước 0: gán S:=0; { gán gía trị ban đầ? cho S} Bước 1: gán S:=S+1*1; { được S=12 } Bước 2: gán S:=S+2*2; { được S=12+22} Bước 3: gán S:=S+3*3; { S=12+22+32} .v.v. Bước 10: gán S:=S+10*10; { được S=12+22+32+...+102} Qúa trình từ bước 1 đến bước 10 được gọi là phép cộng dồn vào biến S. Tại bước thứ i, lấy gía trị của biến S cộng với i2, kết qủa lại được gán cho biến S, do đó gía trị của biến S được tăng thêm một lượng bằ?g i 2. Khi i thay đổi từ 1 đến 10 thì các số 1 2, 22, 32, ..., 102 đều được cộng vào S, kết qủa là sau bước thứ 10 gía trị của S đúng bằng tổng 12 + 22 + 32 + ... + 102..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Tóm lại, lệnh: S:=S + i*i; được làm cả thảy 10 lần, ứng với i=1, 2, ..., 10. Qúa trình này được diễn đạt bằng lệnh FOR, như sau: For i:=1 To 10 DO S:=S+ i*i ; Một cách tổng quát, để tính tổng :S= 1 2 + 22+ 32+...+ N2 , trong đó N là một số nguyên dương bất kỳ, ta dùng hai lệnh: S:=0; For i:=1 To N DO S:=S+ i*i ; Dưới đây là chương trình cụ thể : PROGRAM VIDU91; { Tính tổng các bình phương các số tự nhiên <=N} Var N, i : Integer; S : LongInt; Begin Write(‘ Nhập N :’); Readln(N); S:=0; For i:=1 to N do S:=S+i*i ; Writeln(‘S= ‘, S); Readln; End. Mở rộng bài toán tính tổng: Tính tổng đan dấu : S = 12 - 22 + 32 - 42 +...+(-1)N-1 N2 Ta viết: S = 12 + (- 22 ) + 32 + (- 42 ) + ... +(-1)N-1 N2 Nhận thấy, số hạng thứ i của vế phải có gía trị tuyệt đối bằng i 2 , mang dấu cộng nếu i lẻ, mang dấu trừ nếu i chẵn. Nói cách khác, ta sẽ cộng dồn i 2 vào S nếu i lẻ, và cộng dồn (- i 2 ) vào S nếu i chẵn. Việc xác định i lẻ hay chẵn dựa vào hàm Odd(i) hay kết qủa của phép toán i Mod 2. Vậy, các lệnh sẽ dùng là : S:=0; For i:=1 To N DO if i mod 2 <> 0 then S:=S+ i*i else S:= S- i*i ; Các bạn hãy viết chương trình để tính tổng đan dấu này. Ví dụ 9.2: Bài toán tính tích: Tính S= 10! . Ta viết S=1*2*3*...*10. Thuật toán: Bước 0: gán S:=1; { gán gía trị ban đầu cho S} Bước 1: gán S:=S*1; { được S=1 } Bước 2: gán S:=S*2; { được S=1*2} Bước 3: gán S:=S*3; { được S=1*2*3} .v.v. Bước 10: gán S:=S*10; { được S=1*2*3*...*10 =10!} Nếu trong ví dụ 1, ta phải cộng dồn vào biến S thì trong ví dụ này ta phải nhân dồn vào biến S. Tại bước thứ i, lấy gía trị của biến S nhân với i, rồi lại gán kết qủa cho biến S. Khi i thay đổi từ 1 đến 10 thì S sẽ tích lũy đủ các thừa số 1, 2, 3,...,10, và gía trị của S sau bước thứ 10 đúng bằng 1*2*3*...*10 =10!. Qúa trình thực hiện từ bước 1 đến bước thứ 10 được mô tả bằng câu lệnh For : For i:=1 to 10 DO S:=S * i ; Một cách tổng quát, để tính tích: S= 1*2*...*N , trong đó N là một số nguyên dương bất kỳ, ta dùng hai lệnh: S:=1; For i:=1 To N DO S:=S* i ; Dưới đây là chương trình cụ thể : PROGRAM VIDU92; { Tính S=N! } Var.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> N, i : Integer; S : LongInt; Begin Write(‘Nhập số dương N : ‘); Readln(N); S:=1; For i:=1 to N do S:=S * i ; Writeln(‘Giai thua = ‘, S); Readln; End. Ví dụ 9.3: Bài toán tính lũy thừa: Nhập số tự nhiên N và một số thực x bất kỳ, tính S= xN .. Tương tự như tính N!: đầu tiên ta gán S:=1, sau đó tại mỗi bước lặp, ta nhân dồn x vào S bằng lệnh S:=S*x. Sau N bước như vậy, S sẽ được nhân với x đúng N lần. Vậy hai lệnh cần dùng là: S:=1; For i:=1 TO N DO S:=S*x; Dưới đây là chương trình cụ thể : PROGRAM VIDU93; { Tính S=lũy thừa N của x } Var N, i : Byte ; S, x : Real ; Begin Write(‘Nhập hai số x và N : ‘); Readln( x, N); S:=1; For i:= 1 to N do S := S * x ; Writeln(‘Luy thua= ‘, S : 6:2); Readln; End. Ví dụ 9.4: In bảng các chữ cái từ A đến Z thành bốn cột như sau: KÝ TỰ MÃ KÝ TỰ MÃ A 65 a 97 B 66 b 98 Yêu cầu in thành từng trang màn hình, mỗi trang 15 dòng. Trong chương trình ta dùng biến Dem để đếm số dòng đã in, mỗi khi in xong một dòng thì biến Dem được cộng thêm 1. Khi Dem = 15, 30, 45, ... (tức Dem mod 15=0) thì phải làm lệnh Readln; lệnh này sẽ dừng màn hình cho đến khi ta gõ Enter mới in tiếp. PROGRAM VIDU94; { In bảng các chữ cái} Uses Crt; Var ch, ch1 : Char; Dem: Integer; Begin CLRSCR; Writeln(‘ KY TU MA KY TU MA’); Dem:=0; For ch:=‘a’ to ‘z’ do begin ch1:=Upcase(ch);.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Writeln( ch1 :3 , Ord(ch1) :6 , ch :6 , Ord(ch) :6 ); Inc(Dem); If Dem mod 15 = 0 then begin Write(‘ Enter để xem tiếp ‘); Readln; end; end; Writeln(‘ HET ‘); Readln; End. Chương trình trên là một ví dụ về cách dùng biến chạy kiểu ký tự (ch) trong lệnh FOR, ngoài ra, đóng vai trò LệnhP là một lệnh ghép, gồm nhiều lệnh đặt trong khối begin và end. 2. Câu lệnh FOR dạng 2: Cú pháp: FOR biến := m2 DOWNTO m1 DO LệnhP; Cách thức hoạt động của FOR dạng 2: Bước 1: gán gía trị biến := m2; Bước 2: Nếu biến >= m1 thì làm LệnhP, rồi sang bước 3. Nếu biến<m1 thì không làm LệnhP mà chuyển sang lệnh kế tiếp ở phía dưới. Bước 3 : Giảm gía trị của biến : biến:=Pred(biến); Quay lại bước 2. Tóm lại, LệnhP sẽ được làm đi làm lại, bắt đầu khi biến=m2, và kết thúc khi biến = m1-1, cả thảy là m2-m1+1 lần.. Ví dụ 9.5: Ðể tính S= N!, ta có thể viết : S=N*(N-1)*(N-2)*...*2*1 Cách viết cho thấy ngay cách tính: đầu tiên gán S:=1, sau đó thực hiện việc nhân dồn S:=S* i với i= N, N-1,..., 2, 1. Tức là: S:=1; For i:=N downto 1 do S:=S* i; Tương tự , để tính S=xN , ta cũng có thể dùng FOR dạng 2 : S:=1; For i:=N downto 1 do S:=S* x;.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Như vậy, lệnh FOR dạng 2 về bản chất chỉ là một cách viết khác của dạng 1. Thông thường người ta hay dùng lệnh FOR dạng 1, tuy nhiên có khá nhiều tình huống mà việc dùng lệnh FOR dạng 2 tỏ ra rất hiệu qủa, như ví dụ sau đây: Ví dụ 9.6 : In các chữ cái theo thứ tự ngược từ Z đến A thành hai dòng : Z, Y, X, ..., C, B, A z, y, x, ... , c, b, a Chương trình được viết như sau: PROGRAM VIDU96; { In các chữ cái theo thứ tự đảo ngược từ z đến a} Var Ch: Char; Begin For ch:=‘Z’ downto ‘A’ do write(ch:3 ); Writeln; For ch:=‘z’ downto ‘a’ do write(ch :3 ); Writeln; Readln; End. 3. Câu lệnh FOR lồng nhau : Trong cấu trúc FOR, khi LệnhP cũng là một lệnh FOR thì ta có cấu trúc FOR lồng nhau: FOR biến1:= m1 TO m2 DO {1} FOR biến2:=n1 TO n2 DO LệnhP; {2} Cách thức hoạt động của lệnh này như sau: Ðầu tiên cho biến1:=m1 và làm lệnh ở dòng {2}. Vì dòng {2} là lệnh FOR nên với mỗi gía trị của biến2=n1, ..., n2, đều phải làm LệnhP, kết qủa là LệnhP được làm n2-n1+1 lần. Bây giờ tăng: biến1:=Succ(biến1), rồi lại làm lệnh FOR ở dòng {2}, kết qủa lệnhP được làm thêm n2-n1+1 lần nữa. .v.v. Qúa trình trên cứ tiếp tục cho đến khi biến1=m2+1 thì dừng. Lệnh FOR {1} làm m2-m1+1 lần lệnh FOR {2}, còn chính lệnh FOR {2} lại làm n2-n1+1 lần LệnhP. Vì thế lệnhP được làm cả thảy là (m2-m1+1)*(n2-n1+1) lần. Ví dụ 9.7: In hình chữ nhật đặc như dưới đây:. Ta thấy mỗi dòng gồm m chữ A, tức là chữ A được in liên tiếp cả thảy m lần, việc này được làm bằng lệnh : For j:=1 to m do write(‘A’); Lệnh Write in m chữ A trên một dòng. In xong, con trỏ vẫn nằm ở cuối dòng đó, vì thế trước khi in dòng tiếp theo, cần phải đưa con trỏ xuống dòng dưới bằng lệnh: Writeln; Tóm lại, muốn in dòng thứ i, cần phải làm hai lệnh: For j:=1 to m do write(‘A’); Writeln; Cả thảy ta phải in n dòng như thế, tức là: For i:=1 to n do In dòng i ; Thay In dòng i bằng hai lệnh nói trên (đặt trong khối begin ... end) , ta có thuật toán để in hình chữ nhật đặc là: For i:=1 to n do begin.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> for j:=1 to m do write(‘A’); Writeln; end; Các bạn hãy viết chương trình cụ thể cho ví dụ này, ở đây m và n là hai số nguyên dương nhập từ bàn phím. 4. Các ứng dụng khác của lệnh FOR : Lệnh For rất thông dụng, dễ dùng và giải quyết được nhiều bài toán trong khoa học kỹ thuật và trong thực tiễn. Dưới đây chỉ xin nêu hai ứng dụng . Ví dụ 9.8: Tìm các số Fibonaci. Dãy số Fibonaci { 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21,... } được nhắc nhiều trong giới khoa học kỹ thuật, nó được xây dựng như sau: U0=1, U1=1 , Uk=Uk-1 + Uk-2 với mọi k= 2, 3, 4, ... Gọi U là số hạng thứ k, Uo và U1 lần lượt là hai số hạng đứng ngay trước U. Ðầu tiên ta gán: Uo:=1; U1:=1; Bước 1: tính U:=Uo+U1 và in U. Lúc này U=2 chính là U2 . Ðể chuẩn bị tính U3, ta cho Uo đóng vai trò của U1 và U1 đóng vai trò của U, tức là gán: Uo:=U1; U1:=U; Kết qủa là Uo=1 và U1=2. Bước 2: tính U:=Uo+U1 và in U. Lúc này U=3 chính là U3 . Ðể chuẩn bị tính U4, ta lại cho Uo đóng vai trò của U1 và U1 đóng vai trò của U, tức là gán: Uo:=U1; U1:=U; Kết qủa là Uo=2 và U1=3. .v.v. Tóm lại các lệnh phải lặp đi lặp lại là: U:=Uo+U1; Uo:=U1; U1:=U; Vì sang bước sau thì gía trị của U sẽ bị thay đổi nên tại mỗi bước ta đều phải in U. chương trình được viết như sau: PROGRAM VIDU98; { In N+1 số Fibonaci đầu tiên } Var N, i, U, Uo, U1 : Integer; Begin Write(‘ Nhập N :’); Readln(N); Uo:=1; U1:=1; Writeln( N+1 , ‘ số Fibonaci đầu tiên là :’ ); Write(Uo:3 , U1:3); For i :=2 to N do begin U:=Uo+U1; Write(U:3); Uo:=U1; U1:=U; end; Readln; End. Ví dụ 9.9: Bài toán tính tiền lãi gửi ngân hàng:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Nhập tiền vốn ban đầu, số tháng gửi N và lãi suất hàng tháng. Tính số tiền nhận được sau mỗi tháng gửi biết rằng tiền lãi hàng tháng được gộp vào tiền vốn. Ví dụ, tiền vốn là100, lãi suất tháng là 2%. Sau 1 tháng gửi sẽ có số tiền là: Số tiền=100 + 100*0.02 = 102 Sau 2 tháng gửi sẽ có số tiền là: Số tiền=102 + 102*0.02 = 104.04 Công thức tính tiền thu được sau mỗi tháng gửi là: Số tiền := Tiền vốn + Tiền vốn * Lãi suất Số tiền này lại trở thành tiền vốn của tháng sau, tức là: Tiền vốn := Số tiền; Qúa trình cứ lặp đi lặp lại từ tháng 1 đến tháng N. Chương trình cụ thể như sau: PROGRAM VIDU99; { Tính tiền gửi ngân hàng sau N tháng} Var Tienvon, Laisuat, Sotien : Real; N, i : Byte; Begin Write(‘ Nhập tiền vốn, lãi suất và số tháng gửi : ‘); Readln(Tienvon, Laisuat, N); For i:=1 to N do begin Sotien:= Tienvon + Tienvon*Laisuat; Writeln(‘Số tiền sau ‘, i , ‘ tháng =‘ , Sotien:8:2); Tienvon:=Sotien; end; Readln; End.. CÂU LỆNH WHILE 1. Cú pháp, lưu đồ, cách thức hoạt động : Cú pháp: WHILE Ðiềukiện DO LệnhP ; Ý nghĩa : Chừng nào Ðiềukiện còn đúng thì cứ làm LệnhP , cho đến khi Ðiềukiện sai thì không làm LệnhP nữa mà chuyển sang lệnh kế tiếp ở phía dưới. Cách thức hoạt động của WHILE: Bước 1: Nếu Ðiềukiện sai thì chuyển ngay sang lệnh kế tiếp sau LệnhP, ngược lại, nếu Ðiềukiện đúng thì làm LệnhP, rồi quay lại bước 1. Lệnh P được gọi là thân của vòng lặp WHILE. Nếu Ðiềukiện không bao giờ sai thì LệnhP sẽ phải làm hoài, lúc đó ta có vòng lặp vô hạn. Trong trường hợp này, để dừng chương trình, hãy gõ đồng thời hai phím Ctrl và Pause ( viết tắt là ^Pause). Ðể tránh các vòng lặp vô hạn, trong thân của vòng WHILE cần có ít nhất một lệnh có tác dụng làm biến đổi các đại lượng tham gia trong Ðiềukiện để đến một lúc nào đó thì Ðiềukiện sẽ sai và do đó vòng lặp sẽ kết thúc. 2. Các ví dụ về lệnh While : Ví dụ 9.10 : Nhập số tự nhiên N, dùng lệnh WHILE tính S=N!: PROGRAM VIDU910; { Tinh S=N! bằng lệnh WHILE..} Var N, i : Integer; S : LongInt; Begin.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Write(‘ Nhập N > 0 : ‘ ); Readln(N); S:=1; i :=1; {9} While i<= N do begin S:=S*i; i:=i+1; {13} end; Writeln(‘ Giai thua = ‘, S); Readln; End. Khởi đầu biến i được gán gía trị 1 (dòng {9}). Trong vòng lặp WHILE, sau mỗi lệnh S:=S*i; biến i được tăng lên 1 đơn vị bằng lệnh i:=i+1; (dòng {13}). Khi i=N+1 thì điều kiện i<=N bị sai và lúc đó vòng lặp kết thúc, kết qủa là lệnh S:=S*i; được thực hiện đúng N lần ứng với i=1, 2, 3, ..., N. Trong chương trình trên, nếu không có dòng lệnh {13}: i:=i+1; thì i luôn luôn bằng 1 nên điều kiện i<=N luôn luôn đúng (vì N > 1), và do đó vòng lặp sẽ vô hạn . Sự khác nhau của lệnh WHILE so với FOR là ở chỗ: trong lệnh FOR, biến i được tự động gán gía trị ban đầu và sau mỗi bước lặp được tự động tăng lên, còn trong WHILE thì không, ta phải viết các lệnh đó. Tất cả các bài toán giải quyết được bằng lệnh FOR thì đều giải quyết được bằng lệnh WHILE. Ðặc điểm chung của các bài toán dạng này là số lần lặp của các vòng lặp đã được biết trước. Lệnh WHILE đặc biệt thích hợp với các vòng lặp có số lần lặp chưa biết trước, trong khi lệnh FOR không giải quyết được. Ðây chính là điểm mạnh của lệnh WHILE. Hãy xem ví dụ sau. Ví dụ 9.11: Trở lại bài toán tính tiền gửi ngân hàng có tiền lãi hàng tháng gộp vào vốn (ví dụ 9.9). Câu hỏi bây giờ là: cần gửi tối thiểu là bao nhiêu tháng để có được số tiền >= S cho trước. Giả sử tiền vốn là 100, lãi suất hàng tháng là 2%, số tiền cần có là S=108. Ta tính số tiền có được sau mỗi tháng gửi: Sau 1 tháng gửi: Số tiền=100 + 100*0.02 = 102 Sau 2 tháng gửi: Số tiền=102 + 102*0.02 = 104.04 Sau 3 tháng gửi: Số tiền=104.04 + 104.04*0.02 = 106.1208 Sau 4 tháng gửi: Số tiền=106.1208 + 106.1208*0.02 = 108.2432 Vậy chỉ cần gửi N=4 tháng, số tiền sẽ có là 108.2431. Qúa trình lặp kết thúc khi tới tháng đầu tiên có Số tiền >= S. Chương trình như sau: PROGRAM VIDU911; { Tính số tháng gửi ngân hàng để có số tiền S } Var Tienvon, Laisuat, Sotien, S : Real; N : Byte; Begin Write(‘ Nhập tiền vốn, lãi suất và số tiền S cần có: ‘); Readln(Tienvon, Laisuat, S); Sotien:=Tienvon; N:=0; { N là số tháng gửi } While Sotien< S do begin N:=N+1; Sotien:= Tienvon + Tienvon*Laisuat ; Tienvon:=Sotien; end; Writeln(‘ Cần gửi ‘, N , ‘ tháng ‘); Writeln(‘ Số tiền sẽ có = ‘ , Sotien:6:2);.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Readln; End. Số lần lặp của lệnh: While Sotien < S do . . . không phải do ta ấn định từ trước mà tùy thuộc vào biểu thức Sotien < S là mau bị sai hay chậm bị sai. Số lần lặp ít hay nhiều phụ thuộc vào gía trị S nhỏ hay lớn và vào tốc độ tăng nhanh hay chậm của số tiền.. CÂU LỆNH REPEAT 1. Cú pháp, lưu đồ, cách thức hoạt động : Cú pháp: REPEAT LệnhP; UNTIL Ðiềukiện ; Ý nghĩa: Chừng nào Ðiềukiện còn sai thì cứ làm LệnhP, cho đến khi Ðiềukiện đúng thì không làm LệnhP nữa mà chuyển sang lệnh kế tiếp ở phía dưới. Cách thức hoạt động của REPEAT: Bước 1: Làm LệnhP, rồi kiểm tra Ðiềukiện, nếu Ðiềukiện đúng thì chuyển sang lệnh tiếp theo ở phía dưới, ngược lại, nếu Ðiềukiện sai thì quay lại bước 1. LệnhP cũng được gọi là thân của vòng lặp REPEAT, nếu nó gồm nhiều lệnh thì các lệnh đó không cần phải đặt trong khối begin va?end. Nếu Ðiềukiện không bao giờ đúng thì LệnhP sẽ phải làm hoài, lúc đó ta có vòng lặp vô hạn. Trong trường hợp này, muốn dừng chương trình, hãy gõ đồng thời hai phím Ctrl và Pause (^Pause). Ðể tránh các vòng lặp vô hạn, trong thân của lệnh REPEAT cần có ít nhất một lệnh có tác dụng làm biến đổi các đại lượng tham gia trong Ðiềukiện để đến một lúc nào đó thì Ðiềukiện sẽ đúng và do đó vòng lặp sẽ kết thúc. Các vòng lặp có số lần lặp biết trước đều có thể giải được bằng lệnh REPEAT. Ðặc biệt, cũng như lệnh WHILE, lệnh REPEAT rất thích hợp với các vòng lặp có số lần lặp không biết trước 2. Các ví dụ về lệnh Repeat : Ví dụ 9.12: Ðảm bảo tính hợp lý của dữ liệu nhập từ bàn phím. Khi giải phương trình bậc hai Ax 2+Bx+C=0, ta thường giả thiết A # 0, khi tính S=N!, ta thường yêu cầu N > 0. Sự hạn chế phạm vi đối với các dữ liệu nhập sẽ đảm bảo tính hợp lý của chúng và làm giảm bớt các phức tạp khi biện luận. Ðể buộc người sử dụng phải nhập A # 0, nếu nhập A=0 thì bắt nhập lại cho tới khi nhập A # 0 mới thôi, ta dùng cấu trúc : Repeat Write(‘Nhập A khác không : ‘); Readln(A); Until A<> 0; Ðể đảm bảo chắc chắn nhập N thỏa điều kiện 0<N<20, ta dùng cấu trúc : Repeat Write(‘ Nhập N (0<N<20) : ‘); Readln(N); If (N<=0) or (N>=20) then write(#7); Until (0<N) and (N<20) ; Lệnh write( chr(7) ) hay write(#7) có công dụng phát ra tiếng kêu bip để cảnh báo người dùng đã nhập dữ liệu sai yêu cầu. Ví dụ 9.13: Tìm bội số chung nhỏ nhất của hai số nguyên dương M và N. Bài toán này có những cách giải khác nhau, dưới đây là một cách đơn giản. Trước hết, hãy xem cách tìm BSCNN của hai số M=5 và N=9. Vì N>M nên ta sẽ tìm trong tập các bội số của N :{ 9, 18, 27, 36, 45, ...} số nhỏ nhất chia hết cho M, đó là số 45. Một cách tổng quát, gọi Max là số lớn nhất của M và N. Ðầu tiên ta gán : BSCNN:=0;.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Sau đó cứ làm lệnh BSCNN:=BSCNN+Max ; hoài cho đến khi BSCNN chia hết cho cả M và N thì dừng. Trong chương trình ta dùng lệnh repeat để nhập hai số M, N đảm bảo dương. PROGRAM VIDU913; { Tìm BSCNN của M và N } Var M, N, Max, BSCNN : Integer; Begin Repeat Write(‘ Nhập M và N dương :’); Readln(M, N); Until (M>0) and (N>0); If N>M then Max:=N else Max:=M; BSCNN:=0; Repeat BSCNN:=BSCNN + Max; Until (BSCNN mod N=0) and (BSCNN mod M=0) ; Writeln(‘ Bội số chung nhỏ nhất= ‘, BSCNN) ; Readln; End. Ví dụ 9.14: Thiết kế để chạy nhiều lần một chương trình. Trong Turbo Pascal, mỗi lần muốn chạy chương trình ta phải gõ cặp phím Ctrl và F9 (viết tắt là ^F9), điều này sẽ bất tiện nếu cần chạy chương trình nhiều lần ứng với các bộ dữ liệu thử khác nhau. Cấu trúc sau đây cho phép ta chạy chương trình một số lần theo ý muốn: REPEAT { Các lệnh của chương trình} Write(‘ Tiếp tục nữa không (Y/N) ? :’); Readln(Traloi); {5} UNTIL (Traloi =‘N’) or ( Traloi=‘n’); Ở đây, Traloi là một biến kiểu ký tự (Char); Sau khi thực hiện xong {các lệnh của chương trình }, nếu muốn chạy tiếp thì ta gõ phím Y , nếu muốn dừng thì gõ N . Chú ý : lệnh Readln(Traloi); ở dòng thứ {5} có thể thay bằng: Traloi:=Readkey; Hàm Readkey thuộc thư viện CRT cho kết qủa là một ký tự gõ từ bàn phím, nó khác lệnh Readln(Traloi) ở chỗ là khi nhập ký tự ta không cần phải Enter. Chương trình dưới đây cho phép thực hiện một số lần việc : in tam giác cân đặc có chiều cao m (0<m<20) :. PROGRAM VIDU914; { In tam giác cân đặc } Uses CRT; Const sao =‘*’; Var k, j, m: integer; Traloi : Char ; Begin.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> REPEAT {9} Clrscr; Repeat {11} Write(‘ Nhập m (0<m<20) : ‘); Readln(m); If (m <= 0) or ( m>=20) then write(#7); Until (m>0) and ( m<20) ; {15} Writeln(sao :m); { in đỉnh } { In hai cạnh bên của tam gíac } For k:=1 to m-2 do begin Write(chr(32): m-k-1); { in m-k-1 ký tự trắng} For j:=1 to 2*k+1 do Write(sao); { in 2k+1 dấu *} Writeln; end; For k:=1 to 2*m-1 do Write(sao); {in cạnh đáy} Writeln; Write(‘ Tiếp tục nữa không (Y/N) ?: ‘); Readln( Traloi); UNTIL (Traloi=‘N’) or ( Traloi=‘n’); {28} End. Chương trình 9.14 là một ví dụ về hai câu lệnh Repeat lồng nhau, điều này xảy ra khi thân của một lệnh Repat lại chứa một lệnh Repeat khác: lệnh Repeat thứ nhất, từ dòng {9} đến dòng {28}, chứa lệnh Repeat thứ hai từ dòng {11} đến dòng {15}. 3. So sánh các lệnh For, While và Repeat: Lệnh For dùng cho các vòng lặp có số lần lặp đã biết trước Lệnh While hay Repeat tổng quát hơn lệnh For, dùng được cho tất cả các loại vòng lặp, nhưng thường dùng cho các vòng lặp có số lần lặp chưa biết trước. Lệnh While và Repeat khác nhau ở điểm sau: lệnh While kiểm tra điều kiện trước, nếu đúng mới thực hiện các lệnh ghi trong thân của nó ( lệnhP ), còn lệnh Repeat thực hiện lệnhP rồi mới kiểm tra điều kiện. Vì thế, lệnh Repeat sẽ thực hiện các lệnh ghi trong thân của nó ít nhất được một lần. Ngoài ra, lệnh While kết thúc khi điều kiện sai, lệnh Repeat kết thúc khi điều kiện đúng.. BÀI TẬP Câu 1) In bảng mã ASCII thành hai cột : Mã Ký tự , yêu cầu hiển thị từng trang một , (mỗi trang 22 dòng) rồi dừng lại chờ ta gõ Enter mới hiện trang kế tiếp, cứ thế cho đến hết. Câu 2) Nhập một số nguyên dương N. Tính :. Câu 3) Nhập số n nguyên đảm bảo sao cho n dương. ( Nếu nhập n  0 thì chương trình phải bắt nhập laị ), rồi tính : S1 = 12 + 32 + 52 + 72 + ...+ (2n+1)2. Câu 4) Nhập một số nguyên dương n . Tính :. S4 = 1.2.3 + 2.3.4 + 3.4.5 +....+ n(n+1)(n+2) Câu 5) Nhập một số nguyên dương n . Tính :.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Câu *6) Nhập số x thực và số n nguyên > 1, tính gần đúng ex theo công thức :. Câu 7) Nhập n, k nguyên đảm bảo phải dương và k<= n. Tính tổ hợp chập k của n theo công thức :. Câu 8) Cho dãy Fibonaci xác đinh như sau: F0=0, F1=1, Fn = Fn-1 + Fn-2 , với n >= 2 Hãy nhập số nguyên N>0 và tính S= F0 + F1 + F2 +...+ Fn . Câu 9) Tìm và in lên màn hình tất cả các số nguyên trong phạm vi từ 10 đến 99 sao cho tích của hai chữ số của nó thì bằng hai lầ? tổng của hai chữ số của nó. Ví dụ : số N=36 có hai chữ số là 3 và 6, và 3*6 = 2*(3+6). Tương tự đối với số 44 . Câu 10) Nhập N nguyên đảm bảo lớn hơn 1. Tính tổng các số lẻ  N. Ví dụ : nếu N=5 thì tổng S=1+3+5 = 9, nếu N=8 thì S=1+3+5+7=16. Câu 11) Nhập số thực A đảm bảo 0<A< 2, tìm số n nhỏ nhất thỏa mãn :. Câu 12) Nhập vào tuổi cha và tuổi con hiện nay đảm bảo sao cho tuổi cha lớn hơn hai lần tuổi con. Hỏi sau bao nhiêu năm nữa thì tuổi cha bằng hai lần tuổi con. Ví dụ tuổi cha là 30, tuổi con là 5, sau 20 năm tuổi cha là 50 sẽ gấp đôi tuổi con 25. Câu 13) Tìm bội số chung nhỏ nhất của hai số nguyên dương m, n nhập từ bàn phím. Suy ra ước số chung lớn nhất của chúng. ( Hd : BSCNN * USCLN = m* n ). Câu 14) Nhập m, n nguyên ( 0 < m, n < 20 ) . In lên màn hình tam giác cân có chiều cao m, và hình chữ nhật có chiều dài n, chiều rộng là m:. CÁC VÍ DỤ NÂNG CAO VỀ CÂU LỆNH LẶP Phần này trình bày cách vận dụng các câu lệnh lặp để giải quyết một số bài toán tiêu biểu ở mức khó hơn. Thông qua các ví dụ, người học sẽ tìm thấy những tư liệu có ích để giải các bài tập tương tự, nâng cao thêm một bước kỹ năng lập trình. Ví dụ 11.1: Nhập x và n, tính gần đúng Sinx theo công thức:. Ta viết : S= U0 - U1 + U2 - U3 +U4 - ... +(-1)N UN , trong đó : U0 = x. .v.v.. Như vậy, Uk sai khác Uk-1 một thừa số C có thể tính trực tiếp được theo x và theo k :.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Thành ra, nếu lưu được số hạng U ở bước trước thì sẽ tính được số hạng U ở bước sau bằng lệnh : U:=U*C; , và vì sang bước sau thì gía trị U sẽ thay đổi nên tại mỗi bước ta phải cộng hoặc trừ ngay U vào tổng S. Việc cộng hay trừ U vào tổng S được giải quyết nhờ một biến dau gọi là biến chứa dấu của U, biến này chỉ nhận gía trị là +1 hay -1 ứng với phép cộng hay trừ U vào tổng S. Ðầu tiên ta gán: dau:= -1; Tại mỗi bước lặp ta cộng U đã nhân với dau vào S, rồi đảo dấu đi để chuẩn bị cho bước tiếp theo bằng các lệnh: S:= S+ dau * U; dau:= -dau ; Thành ra nếu bước trước dau=-1 thì ở bước sau dau=+1 và ngược lại. Kết qủa là lệnh S:= S+ dau * U; sẽ cộng hay trừ U vào S theo luật đan dấu. Câu lệnh lặp được dùng ở đây là lệnh FOR vì số lần lặp N được nhập từ bàn phím tức là đã biết trước. Chương trình cụ thể như sau: PROGRAM VIDU11_1; { Tính gần đúng Sinx } Var N, k, dau : Integer; x, U, S, C : Real; Begin Write(‘Nhập số dương N : ‘); Readln(N); Write(‘Nhập số thực x : ‘); Readln(x); U:=x; S:=x ; { Gán gía trị ban đầu U0 cho S ngay} dau:= -1; For k:=1 to N do begin C:= x*x/ ( 2*k*(2*k+1) ); U:= U*C; S:=S+ dau*U; dau:= - dau; end; Writeln(‘ Giá trị Sin = ‘, S:8:4); Readln; End. Khi chạy chương trình, nếu nhập N=6 và x=1.5708 (=  /2) thì cho kết qủa Sinx= 1.0000 ; Nếu nhập N=6 và x=3.1416 (=  ) thì cho kết qủa Sinx = 0.0000. Ví dụ 11.2: Tính gần đúng số e với sai số cho trước. Cho công thức :. ( vế phải là một tổng vô hạn ) Hãy tính gần đúng e2 bằng cách lấy tổng ( hữu hạn ) các số hạng ở đầu chuỗi cho đến khi gặp số hạng đầu tiên có gía trị tuyệt đối nhỏ hơn một số epsilon (EPS) dương khá bé cho trước, tức là :. với n là số sao cho: . Ta viết :.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> S = Uo +U1 +...+Un , trong đó : Uo=1. .v.v.. Tương tự ví dụ 11.1, ta dùng biến U để lưu số hạng tại mỗi bước lặp k=0, 1, 2, ... Tại mỗi bước, ta kiểm tra nếu U  EPS thì cộng U vào tổng S, rồi tính U cho bước tiếp theo bằng cách nhân U với thừa số 2/k. Qúa trình kết thúc khi gặp số hạng U đầu tiên có  U < EPS. Vì số vòng lặp là không biết trước nên câu lệnh lặp được dùng là WHILE. Chương trình được viết như sau : PROGRAM VIDU11_2; { Tinh e2 theo sai số EPS dương khá bé cho trước} Var k : Integer; S, U, EPS : Real; Begin Repeat Write(‘Nhap sai so > 0 : ‘); Readln(EPS); Until EPS >0; k :=0; S :=0; U :=1; While ABS(U) >= EPS DO begin S:=S +U; k:=k+1; U:=U* 2/ k; end; Writeln(‘ S= ‘ , S:8:4 , ‘ tính đến số hạng k= ‘, k); Readln; End. Khi chạy chương trình, nếu nhập EPS=0.001 thì cho kết qủa S=7.3887 , tính đến số hạng k=10. Ví dụ 11.3: Nhập số nguyên dương N, in các chữ số của N theo thứ tự đảo ngược. Ví dụ N= 15742 in ra 24751. Cách làm như sau: Tách và in hàng đơn vị của N ra bằng hai lệnh: k:= N mod 10; { được k=2 } Write(k: 3); Bỏ đi hàng đơn vị, giữ lại các chữ số từ hàng chục trở lên: N:= N div 10; { được N=1574 } Lặp lại qúa trình trên cho đến khi N=0. Số lần lặp là không biết trước mà tùy thuộc vào việc nhập số N có ít hay có nhiều chữ số, nên ta phải dùng lệnh Repeat hay While. PROGRAM VIDU11_3; { In đảo ngược các chữ số của N } Var N, k: LongInt ; Begin.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Repeat Write(‘ Nhập N : ‘); Readln(N); Until (N>0); Writeln( N, ‘ được in đảo ngược thành :’); Repeat k:= N mod 10; Write(k: 3); N:=N div 10; Until N=0; Readln; End. Ví dụ 11.4: Kiểm tra số tự nhiên N có phải số nguyên tố không. Số N > 1 là số nguyên tố nếu nó chỉ chia hết cho 1 và chính nó. Ví dụ các số 2, 3, 5, 7, 11, 13, 17, 19, 21, 23 đều là số nguyên tố. Xuất phát từ địng nghĩa, ta kiểm tra nếu N không chia hết cho tất cả các số từ 2, 3, 4, ..., đến N-1 thì N là nguyên tố, ngược lại, chỉ cần N chia hết cho một số k nào đó trong tập { 2, 3, 4, ..., N-1} thì N không phải số nguyên tố. PROGRAM VIDU11_4; { Kiểm tra số N có phải số nguyên tố không } Var N, k: integer; Kiemtra: Boolean ; Begin Repeat Write(‘ Nhập N : ‘); Readln(N); Until (N>0); If N =1 then Kiemtra:= False else { xét N > 1} begin Kiemtra:= True; k:=1; Repeat k:= k+1; Until N mod k=0 ; If k<N then Kiemtra:= False; end; If Kiemtra=True then Writeln(N, ‘ là số nguyên tố ‘) else Writeln(N, ‘ không phải số nguyên tố ‘); Readln; End. Chương trình có một đoạn cần giải thích rõ thêm: Repeat k:= k+1; Until N mod k=0 ; If k<N then Kiemtra:= False; Vòng lặp trên kết thúc khi gặp số k đầu tiên (nhỏ nhất) thỏa điều kiện N mod k=0. Lúc đó, nếu k<N thì có nghĩa N chia hết cho một số k khác N nên N không phải số nguyên tố. Nếu k=N thì chứng tỏ N chỉ chia hết cho N và không chia hết cho các số 2, 3, ..., N-1 nên N là số nguyên tố. Nhận xét: Vì số chẵn (trừ số 2) không phải số nguyên tố nên chương trình có thể cải tiến chỉ kiểm tra các số lẻ thôi..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Bài tập nâng cao về lệnh lặp : Câu 1. Nhập x thực, n nguyên  0 , tính gần đúng cosx :. Câu *2. Nhập số nguyên dương N, cho biết số đó có bao nhiêu chữ số, và chữ số lớn nhất là bao nhiêu. Ví dụ: số N = 1275 có bốn chữ số, chữ số lớn nhất là 7. Câu 3. Tính gần đúng giá trị của Ln(x) , 0 < x  2 , với sai số ss = 0.01, bằng cách bỏ đi các số hạng có trị tuyệt đối < ss :. Câu 4. Tìm và in lên màn hình tất cả các số nguyên dương có ba chữ số (trong phạm vi từ 100 đến 999) sao cho tổng các bình phương của các chữ số của nó bằng 25. Ví dụ :số N=304 có ba chữ số là 3, 0 và 4, và 3 2+02+42 = 25. Tương tự đối với số 500. Câu 5. Nhập số N nguyên dương, tính :. Câu *6. Nhập ngày, tháng, năm sinh của bạn. Từ đầu năm sinh đến ngày tháng năm sinh của bạn có bao nhiêu ngày?. Ví dụ, sinh ngày 17/2/1977 thì từ đầu năm 1977 đến ngày đó có 48 ngày. Câu 7. Nhập số N nguyên dương, tính S là tổng của N số nguyên tố đầu tiên. Ví dụ N=3 thì S=2+3+5=10..

<span class='text_page_counter'>(17)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×