Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

tuan 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.45 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần :7 Tiết PPCT: 31-32 Văn bản:. Ngày soạn: 30/09/2016 Ngày dạy: 06/10/2016. KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích Truyện Kiều) - Nguyễn Du A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Thấy được nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật và tấm lòng thương cảm của Nguyễn Du đối với con người B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Nỗi bẽ bàng, buồn tủi, cô đơn của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của nàng. - Ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc của Nguyễn Du 2. Kỹ năng: - Bổ sung kiến thức đọc – hiểu về văn bản truyện thơ trung đại - Nhận ra và thấy được tác dụng của ngôn ngữ độc thoại, của nghệ thuật tả cảnh ngụ tình - Phân tích tâm trạng nhân vật qua một đoạn trích trong tác phẩm truyện Kiều - Cảm nhận được sự thông cảm sâu sắc của Nguyễn Du đối với nhân vật trong truyện 3. Thái độ: - Biết yêu thương và thông cảm với số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. C. PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, đàm thoại, đặt câu hỏi phát hiện, phân tích, bình giảng, thảo luận nhóm. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS (1’) - Lớp 9a2: Sĩ số:……Vắng:……………………………… 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) - Đọc thuộc lòng đoạn trích “ Cảnh ngày xuân” và rút ra ý nghĩa văn bản? - Phân tích bức tranh mùa xuân trong thơ “Nguyễn Du”? 3. Bài mới: (39’) TIẾT 31 * Vào bài: (2’) -Đọc Kiều,Chế Lan Viên viết: “Bỗng quí cô Kiều như đời dân tộc Chữ kiên trinh vượt trăm sóng Tiền Đường Chàng Kim đã đến tìm lau giọt khóc Và lò trầm đêm ấy toả hương bay” Những vần thơ gợi thương gợi nhớ trong lòng người đọc về cuộc đời bạc mệnh của người con gái tài sắc, hiếu hạnh - Thuý Kiều .Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”chính là một trong những khúc bi kịch nội tâm của Kiều trên con đường lưu lạc. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS GIỚI THIỆU CHUNG (5’) GV: Nêu vị trí của đoạn trích và phương thức biểu đạt? HS trả lời, GV nhận xét Gv giải thích khái niệm ngôn ngữ độc thoại, tả cảnh ngụ tình ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (32’) GV: đọc mẫu - Gọi HS đọc và tìm hiểu chú thích. NỘI DUNG BÀI DẠY I. GIỚI THIỆU CHUNG 1. Tác giả: 2. Tác phẩm: a. Vị trí: Nằm ở phần II từ câu (10331054) II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: 1.Đọc – Tìm hiểu từ khó: * Đọc và hiểu các chú thích 1, 2, 3, 4, 5, 6. 2.Tìm hiểu văn bản:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> (Đọc rõ ràng, diễn cảm. Giọng chậm buồn GV: Trong văn bản, Thuý Kiều được miêu tả ở phương diện nào? (ngoại hình, nội tâm hay hành động?) GV: Bố cục đoạn trích? Nội dung từng phần? HS: tìm hiểu trả lời. a.Bố cục: 3 phần - 6 câu đầu: Bức tranh thứ nhất - 8 câu tiếp : Nỗi nhớ Kim Trọng và cha mẹ - 6 câu cuối :Bức tranh tâm cảnh của Thúy Kiều b. Phương thức biểu đạt: miêu tả và biểu cảm. - Khái niệm ngôn ngữ độc thoại: dùng ngôn ngữ để diễn tả tâm trạng, suy nghĩ, cảm xúc của bản thân - Vịnh cảnh ngụ tình: mượn cảnh vật để diễn tả tâm trạng của con người (nhân vật trữ tình) c. Phân tích: c1. Tâm trạng của Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích: * Kiều nhớ về Kim Trọng: (Tưởng người..cho phai) - Nhớ buổi thề nguyền đính ước - Tưởng tượng Kim Trọng đang nhớ về mình vô vọng - “Tấm son... phai” -> Tấm lòng son của Kiều bị vùi dập hoen ố biết bao giờ gột rửa được. HS đọc từ câu : “Tưởng người…cho phai” GV: Tìm những câu thơ miêu tả tâm trạng của Thúy Kiều khi nhớ Kim Trọng? GV: Kiều nhớ ai trước, ai sau? Theo em điều đó hợp lý không? Vì sao? HS :suy nghĩ và trả lời.(Rất hợp lí sau gia biến, nàng coi như mình đã làm tròn bổn phận với cha mẹ và phụ tình với chàng Kim ) GV: Nhớ Kim Trọng là nhớ những gì? GV: “Chén đồng “được hiểu theo nghĩa nào? Cụm từ “tấm son”sử dụng cách nói nào? GV: Em có nhận xét gì về ngôn ngữ của nhân vật sử dụng? HS: Ngôn ngữ độc thoại là lời nói thầm bên trong ,tự nói với chính mình –sẽ được học kĩ hơn ở tiết sau GV: Qua đó em thấy được tâm trạng của Kiều như thế nào? => Ẩn dụ, độc thoại: Xót xa, đau đớn khi HS: Thảo luận theo cặp – 3 phút và trả lời nhớ về Kim Trọng với tấm lòng thuỷ - Nhớ buổi hẹn ước thề nguyền chung son sắt. - Chén đồng: nghĩa chuyển (cùng nhau) - Tấm son: ẩn dụ (tấm lòng thương nhớ người yêu không quên; tấm lòng bị dập vùi hoen ố bao giờ gột rửa được) Tiết 34 (45’) GV chuyển ý: (1’) * Nỗi lòng thương nhớ cha mẹ: (12’) HS đọc từ câu “Bên trời góc bể…người ôm” GV: Nỗi nhớ cha mẹ có gì khác với cách thể hiện nỗi nhớ người yêu? HS: trả lời: Tưởng – xót GV: Những thành ngữ? Điển cố? Thể hiện điều gì? GV: Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất nhưng nàng quên cảnh ngộ bản thân để nhớ thương, xót xa đến cha mẹ, người yêu. Kiều là người như thế nào? HS: Suy nghĩ và trả lời GV:Bổ sung thêm-Hoàng Hương sinh ở đời Đông. * Nỗi lòng thương nhớ cha mẹ: - Thương và xót cha mẹ + Sớm chiều tựa cửa trông con + Tuổi già sức yếu không người chăm sóc - Thành ngữ, điển cố: “Quạt nồng ấp lạnh”, “Sân lai, gốc tử”. => Tâm trạng nhớ thương, lo lắng cho cha mẹ.  Kiều là người tình thuỷ chung, người con hiếu thảo..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Hán năm 9 tuổi mẹ chết, ông khóc lóc thảm thiết trong làng ai cũng khen có hiếu. Ở với cha sớm hôm hầu hạ mùa đông ông nằm vào chăn trước ủ ấm, mùa hè quạt mát cho cha ngủ. Quan Thái thú quận ấy làm sớ tấu lên vua ban cho biển vàng “Người con hiếu hạnh” và có thơ đề tặng: “Đông thì nằm ấm ủ chăn Hè thì quạt mát mọi phần nồng oi Trẻ thơ đã biết hiếu rồi Nghìn thu chỉ có một người không hai” GV chốt ý: Trong hoàn cảnh đáng thương, nỗi nhớ của Kiều đi liền với tình thương – một biểu hiện của đức hi sinh, lòng vị tha, chung thủy, sắt son rất đáng quý ở nhân vật c2. (25’) *HS đọc 6 câu đầu. GV: Khoá xuân? (sự giả dối; thực chất giam lỏng) GV: Khung cảnh thiên nhiên được nhìn qua con mắt của ai? Được gợi ra bằng những hình ảnh nào? HS: (hình ảnh “non xa, trăng gần, cát vàng, bụi hồng” có thể là cảnh thực, có thể là hình ảnh ước lệ, gợi sự mênh mông rợn ngợp trước không gian -> diễn tả tâm trạng cô đơn của Kiều). GV: Hình ảnh “Mây sớm đèn khuya” gợi tính chất gì của tác giả? Hình ảnh đó góp phần diễn tả tâm trạng của Kiều như thế nào? HS: 6 câu đầu diễn tả hoàn cảnh Kiều ở lầu Ngưng Bích hoang sơ lạnh lẽo cao rộng thiếu vắng sự sống con người trong tâm trạng cô đơn,lẻ loi GV bình giảng: Bốn câu thơ đầu phản chiếu tâm trạng, suy nghĩ của nàng Kiều: cảnh vật ở lầu Ngưng Bích hiện ra bao la, hoang vắng. Kiều rơi vào cảnh cô đơn, cô độc hoàn toàn giữa không gian mênh mông ,xa lạ và cách biệt. Thời gian: “Mây sớm đèn khuya” diến tả sự tuần hoàn khép kín: Kiều bị giam hãm, cô đơn ngày đêm thui thủi quê người một thân. Không gian rộng lớn, hoang vắng, cảnh vật trơ trọi, lầu Ngưng Bích chơ vơ, con người càng lẻ loi. HS đọc đoạn cuối: Cảnh là thực hay hư? GV: Mỗi cảnh vật đều có nét riêng nhưng lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó? - HS :Phân tích GV: Ở tám câu thơ trên biện pháp nghệ thuật gì được sử dụng? GV: Cách dùng nghệ thuật đó có tác dụng như thế nào trong việc diễn tả tâm trạng nhân vật? HS trả lời: GV chốt ý: phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật : Tả cảnh ngụ tình, mỗi hình ảnh thiên nhiên đồng thời là một ẩn dụ về tâm trạng và số. c2. Hai bức tranh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích trong cảm nhận của Thúy Kiều: *Bức tranh thứ nhất: (Bốn câu thơ đầu) - Cảnh vật : + non xa, trăng gần + bốn bề bát ngát + cát vàng bụi hồng -> Không gian rộng lớn, rợn ngợp, cảnh vật trơ trọi, con người càng lẻ loi. - Thời gian: Mây sớm đèn khuya-> Sớm chiều thui thủi một mình.. => Cảnh vật ở lầu Ngưng Bích hiện ra bao la, hoang vắng, Kiều rơi vào cảnh cô đơn, lẻ loi.. *Bức tranh thứ hai : (tám câu thơ cuối) - Mỗi cặp câu là một nỗi nhớ, nỗi buồn “ Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa” -> Thân phận bơ vơ nơi đất khách, quê người “Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu?” ->Số phận chìm nổi long đong, vô định “Buồn trông nội cỏ rầu rầu ” -> Buồn cho cuộc đời tàn lụi, héo úa. “Buồn trong gió cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” -> Âm thanh dữ dội khiến Kiều lo âu sợ hãi-> dự báo tai họa khủng khiếp sắp giáng xuống.  Vịnh cảnh ngụ tình, điệp ngữ, câu hỏi tu từ, từ láy, ngôn ngữ độc thoại nội tâm : Bức tranh thứ hai phản chiếu tâm trạng Kiều với.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> phận con người: cánh buồm là nỗi buồn da diết về quê nhà xa cách; “ hoa trôi man mác"là nỗi buồn về số phận lênh đênh vô định ; "Nội cỏ rầu rầu"giữa "chân mây mặt đất"là nỗi bi thương vô vọng, kéo dài không biết đến bao giờ; "gió cuốn mặt duềnh", "ầm ầm tiếng sóng"là tâm trạng hãi hùng, lo lắng trước những tai hoạ phía trước…) - Điệp ngữ : "Buồn trông"tạo âm hưởng trầm buồn, điệp khúc của tâm trạng. Tác dụng nhằm diễn tả tâm trạng Kiều buồn cô đơn, xót xa, lo âu, sợ hãi , bế tắc, tuyệt vọng của Thúy Kiều. Đoạn thơ để lại ấn tượng trong trái tim người đọc hàng mấy trăm năm-nhà thơ Tố Hữu thốt lên“Tố Như ơi! Lệ chảy quanh thân Kiều”. Tổng kết: (5’) GV: Nêu những nét nghệ thuật chính và từ đó rút ra ý nghĩa văn bản? HS suy nghĩ và trả lời. thực tại phũ phàng, nỗi buồn không vơi gợi thân phận nhỏ bé của con người trong cuộc đời vô định. 3. Tổng kết: a. Nghệ thuật: - Miêu tả nội tâm nhân vật. - Lựa chọn từ ngữ, sử dụng các biện pháp tu từ. b. Nội dung: Cảnh Lầu Ngưng Bích và tâm trạng của Kiều. * Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích thể hiện tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Học thuộc lòng đoạn trích. Phân tích, cảm thụ những hình ảnh thơ hay, đặc sắc trong văn bản - Sưu tầm những câu thơ trong đoạn thơ khác có sử dụng nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật thông qua ngôn ngữ độc thoại hoặc tả cảnh ngụ tình - Chuẩn bị: “Miêu tả trong văn bản tứ sự”. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (2’) GV gợi ý: Nhưng câu thơ tả cảnh trong Truyện Kiều: “ Long lanh đáy nước in trời.Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng” “ Dưới trăng quyên đã gọi hè. Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”… E. RÚT KINH NGHIỆM: …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………. Tuần :7 Tiết PPCT : 33 Tập làm văn:. Ngày soạn: 01/10/2016 Ngày dạy: 03/10/2016. MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ HƯỚNG DẪN BÀI VIẾT SỐ 2 A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu được vai trò của miêu tả trong một văn bản tự sự - Vận dụng hiểu biết về miêu tả trong văn bản tự sự để đọc – hiểu văn bản. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong một văn bản - Vai trò, tác dụng của miêu tả trong văn bản tự sự 2. Kỹ năng:.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Phát hiện và phân tích được tác dụng của miêu tả trong văn bản tự sự - Kết hợp kể chuyện với miêu tả khi làm một bài văn tự sự 3. Thái độ: - Giáo dục HS biết sáng tạo, vận dụng yếu tố miêu tả khi làm văn tự sự. C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, đặt câu hỏi giải thích, tìm tòi, phân tích, thảo luận nhóm. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS (1’) - Lớp 9a2: Sĩ số:……Vắng:……………………………… 2. Kiểm tra bài cũ: (2’) - GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3. Bài mới: (42’) *Vào bài: (1’) - Như vậy với vai trò làm cho việc kể chuyện được sinh động, hấp dẫn, sâu sắc yếu tố miêu tả trong văn tự sự là không thể thiếu, để khắc sâu hơn phần kiến thức đã học ở lớp 8 này hôm nay chúng ta đi vào tìm hiểu bài... HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS TÌM HIỂU CHUNG (20’) HS: đọc VD Ví dụ: đoạn trích (SGK /91) GV: Đoạn trích trên kể về trận đánh nào? HS: Vua Quang Trung đại phá quân Thanh GV: Trong trận đánh này Quang Trung xuất hiện như thế nào? HS: Quang Trung chỉ huy tướng sĩ: Rất mưu trí, oai phong. GV: Hãy chỉ ra các chi tiết miêu tả trong đoạn trích? Các chi tiết ấy nhằm thể hiện những đối tượng nào? HS:Thảo luận trả lời - GV : chốt ý. NỘI DUNG BÀI DẠY I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Miêu tả trong văn bản tự sự: * Ví dụ: đoạn trích (SGK/91) - Đoạn trích kể về quân Tây Sơn đánh đồn Ngọc Hồi - Trong trận đánh vua Quang Trung đã : + Quang Trung truyền… + Quang Trung cỡi voi đi đốc thúc… + Quang Trung sai… -> Quang Trung xuất hiện để chỉ huy trận đánh rất mưu trí, oai phong. - Các chi tiết miêu tả: + …bên ngoài lấy rơm dấp nước phủ kín…dàn thành trận chữ “nhất” + …khói toả mù trời… + …..thân nằm đầy đồng, máu chảy thành suối…. GV:Bạn kể lại nội dung đoạn trích với 4 sự việc (SGK/91) đó được chưa, vì sao? HS: Mới chỉ là liệt kê các sự việc diễn ra theo trình tự thời gian và mới chỉ trả lời được câu hỏi “việc gì đó xảy ra” chưa trả lời được xảy ra Ntn? Chưa sử dụng yếu tố miêu tả. Câu chuyện khô khan, không sinh động. GV: Hãy rút ra nhận xét: Yếu tố miêu tả có vai trò như thế nào đối với văn bản tự sự? 1 HS đọc ghi nhớ SGK LUYỆN TẬP (16’) HS: đọc yêu cầu bài tập và làm bài tập theo nhóm (4 nhóm - 4 phút). * Kết luận: - Yếu tố miêu tả là những hình ảnh, những trạng thái, đặc điểm, tính chất…của sự vật, con người và cảnh vật trong tác phẩm - Việc miêu tả làm cho lời kể trở nên cụ thể, sinh động và hấp dẫn hơn. *Ghi nhớ: ( SGK/92). II. LUYỆN TẬP Bài tập 1/92: - Yếu tố tả người trong đoạn trích “Chị em Thuý Kiều”: + Thuý Vân: Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Làm vào vở -> Bút pháp nghệ thuật ước lệ, tượng trưng: vẻ đẹp phúc - Các nhóm trình bày trước lớp, hậu của Thuý Vân. nhóm khác nhận xét + Tả Thuý Kiều: “Làn thu thuỷ nét xuân sơn…kém - GV đánh giá và chốt ý xanh” -> Biện pháp ước lệ, tượng trưng : đặc tả đôi mắt đẹp, trong sáng long lanh như làn nước mua thu, đôi lông mày thanh tú như nét núi mùa xuân Bài tập 3/92 - Yếu tố tả cảnh trong “Cảnh ngày xuân”:Cỏ non xanh… - Đọc yêu cầu BT bông hoa lê trắng.. - Làm miệng trước lớp + Tả cảnh lễ hội : Gần xa nô nức…dập dìu tài tử giai - HS nhận xét nhân… - GV đánh giá. Bài tập 2/92: Tả cảnh: Bài tập thêm: Gv yêu cầu Hs gọc “Cỏ non xanh tận chân trời khá kể mẫu cho lớp tham khảo. Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” “Tà tà bóng ngả về tây … Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang” => Văn bản sinh động, hấp dẫn, giàu chất thơ. Bài tập 3/92: Giải thích trước lớp về vẻ đẹp chị em Thuý Kiều. Gợi ý: dựa vào đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (5’) Bài tập thêm: Kể lại diễn biến một sự việc nào đó có GV gợi ý: HS có thể phân tích bài “ các chi tiết miêu tả tâm trạng của bản thân. Chuyện người con gái Nam Xương, III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Buổi học cuối cùng hoặc bài Bài học - Phân tích một đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố đường đời đầu tiên – Dế Mèn phiêu miêu tả lưu ký, Tô Hoài.... * Hướng dẫn làm bài viết số 2: - Xem 4 đề bài tham khảo ở SGK/ 105. GV sẽ chọn một trong 4 đề đó - Mục đích nhằm kiểm tra kiến thức và kĩ năng viết bài văn tự sự, trong đó người viết phải biết kết hợp kể chuyện với miêu tả cảnh vật, con người (hình dáng, hành động, nội tâm..) - Bài viết phải đảm bảo đầy đủ 3 phần: Mở - Thân và Kết E. RÚT KINH NGHIỆM : ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................ Tuần :7 Tiết PPCT : 34-35 Tập làm văn:. Ngày soạn: 02/10/2016 Ngày dạy: 05/10/2016. VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Vận dụng những kiến thức đã học để viết bài văn tự sự kết hợp với miêu tả cảnh vật, con người và sự việc. - Rèn luyện kĩ năng diễn đạt, trình bày rõ ràng, mạch lạc, khoa học. II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: - Hình thức: Tự luận. - Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm kiểm tra phần tự luận: 90phút. III. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA: - Đề bài: Hãy kể một kỉ niệm thời thơ ấu làm em nhớ mãi. IV. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM: Câu. Hướng dẫn chấm 1. Yêu cầu chung: - Viết đúng bài văn tự sự có yếu tố miêu tả, biểu cảm - Đảm bảo bố cục ba phần hợp lí - Chữ viết cẩn thận, đúng chính tả. - Lời văn mạch lạc, trong sáng, hồi tưởng kỉ niệm thời thơ ấu 2. Yêu cầu cụ thể: HS trình bày được các ý cơ bản sau a. Mở bài: - Khơi nguồn kỉ niệm - Giới thiệu kỉ niệm b.Thân bài: - Kể lại diến biến chi tiết về kỉ nệm tuổi thơ đó. + Kỉ niệm bắt đầu trong hoàn cảnh nào? Đó là một kỉ niệm buồn hay vui? + Sự việc (câu chuyện) xảy ra và diễn biến ra sao? - Kỉ niệm đó để lại trong lòng mình một ấn tượng sâu sắc ra sao? c. Kết bài: - Trong kí ức của bản thân, kỉ niệm vừa nêu có vị trí như thế nào? Nó có là một động lực giúp cho việc học hành hay giúp cho cuộc sống của bản thân trở nên tốt đẹp hơn không?. Điểm 1.0 điểm. 0.75 điểm 7.5 điểm. 0.75 điểm. (Chú ý: Trên đây là những định hướng mang tính khái quát. Trong quá trình chấm giáo viên căn cứ vào tình hình bài làm cụ thể của học sinh để đánh giá phù hợp, tôn trọng sự sáng tạo của các em)) V. XEM XÉT LẠI VIỆC BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA. ………………………………………………………………………………………………………… ... …............................................................................................................................................................ ..............................................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(8)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×