Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Vai trò của chính quyền lào cai trong giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội của địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.33 KB, 24 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN KINH TẾ

TIỂU LUẬN
MƠN: KINH TẾ CƠNG CỘNG

VAI TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN LÀO CAI TRONG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐỊA
PHƯƠNG

Họ và tên học viên

:

Mã số học viên

:

Lớp

: Quản lý kinh tế K27 - Lào Cai

Khóa học

: 2020 - 2022

LÀO CAI - 2021


MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1


Phần 2. NỘI DUNG ......................................................................................... 3
Chương 1. Cơ sở lý thuyết về chính quyền địa phương ............................. 3
1.1. Khái niệm................................................................................................... 3
1.2. Phạm vi thẩm quyền của chính quyền địa phương................................... 3
1.3. Phân cấp cho chính quyền địa phương...................................................... 5
1.4. Đặc điểm của chính quyền địa phương...................................................... 8
1.5. Cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương............................................ 8
1.6. Nhiệm vụ của chính quyền địa phương.................................................... 9
1.7. Chức năng nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp xã................................... 10
Chương 2: Phân tích về vai trị của chính quyền Lào Cai trong giải quyết
các vấn đề kinh tế - xã hội của địa phương................................................... 12
2.1. Tình hình kinh tế của Lào Cai hiện nay.................................................... 12
2.2. Vai trò của chính quyền Lào Cai trong giải quyết các vấn đề kinh tế - xã
hội ....................................................................................................................... 14
2.2.1 Đẩy mạnh phát triển kinh tế ................................................................... 14
2.2.2 Phát triển văn hóa, xã hội phát huy giá trị và sức mạnh văn hóa, con
người Lào Cai .................................................................................................... 18
Phần 3. KẾT LUẬN ........................................................................................ 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 21


1
Phần 1. MỞ ĐẦU
Ngày nay để có được một đất nước phát triển, một xã hội văn minh
không thể thiếu đến bộ máy tổ chức nhà nước, bộ máy chính quyền địa
phương. Chính quyền địa phương là một đơn vị giúp góp phần gánh vác cơng
việc trong bộ máy nhà nước, chính quyền địa phương là cơ chế hữu hiệu để
người dân địa phương tham gia vào công việc nhà nước ở địa phương, qua đó
vừa bảo đảm vừa nâng cao dân chủ ở địa phương, đồng thời đối với người
dân, chính quyền địa phương chính là sự hiện diện của Nhà nước. Chính

quyền địa phương là một thể thống nhất và có quan hệ chặt chẽ khơng thể
tách rời giữa hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân. Ấn tượng tốt hay xấu về
chính quyền địa phương, thơng qua các cán bộ, cơng chức của chính quyền
địa phương, là yếu tố chủ yếu quyết định hình ảnh của Nhà nước trong suy
nghĩ của mỗi người dân.
Lào Cai là một tỉnh còn nhiều thành phần dân tộc sinh sống, địa hình
phức tạp, cịn một số hủ tục lạc hậu chưa được xóa bỏ, một số hộ dân trong
các xã còn trong diện nghèo, tỷ lệ sinh con thứ ba vẫn còn xảy ra như ở xã Tả
Phời, Hợp Thành. Với những khó khăn như trên để chính quyền Lào Cai hoạt
động hiệu lực, hiệu quả theo đúng quy định của nhà nước, giúp nâng cao cải
tiến đời sống nhân dân. Do đó thấy được tầm quan trọng của chính quyền và
có vai trị quan trọng trong việc định hướng phát triển địa phương. Thấy được
chính quyền có sự ảnh hưởng rất lớn đối với các tỉnh, huyện, xã, giúp gắn bó
cộng động chặt chẽ với nhau trên phương diện kinh tế, văn hóa, xã hội…. cho
nên tơi chọn đề tài “Vai trị của chính quyền Lào Cai trong giải quyết các vấn
đề kinh tế - xã hội của địa phương” để hiểu rõ hơn những vai trị của chính
quyền đã giải quyết vấn đề và góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
* Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu: Phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của
chính quyền Lào Cai trong giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của địa
phương
- Nhiệm vụ:


2
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính quyền địa phương
+ Phân tích về vai trị của chính quyền Lào Cai trong giải quyết các
vấn đề kinh tế - xã hội của địa phương.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vai trò của chính quyền Lào Cai trong giải

quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phạm vi nghiên cứu: Tiểu luận tập trung nghiên cứu những vai trò
của chính quyền Lào Cai trong giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của địa
phương.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dưới góc độ vĩ mơ, kết hợp nghiên cứu lý thuyết với
khảo sát, đánh giá thực tiễn. Do đó, ngồi những phương pháp chung cịn sử
dụng các phương pháp như sau:
- Phương pháp hệ thống
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
* Kết cấu
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chính quyền địa phương
Chương 2: Phân tích về vai trị của chính quyền Lào Cai trong giải
quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của địa phương


3
Phần 2. NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chính quyền địa phương
1.1.Khái niệm
Chính quyền là bộ máy điều hành, quản lý cơng việc của nhà nước.
Chính quyền địa phương ở Việt Nam là một bộ phận hợp thành của
chính quyền nhà nước, thực hiện các chức năng quản lý và quyết định các
biện pháp thực hiện nhiệm vụ của địa phương theo quy định của pháp luật,
đảm bảo kết hợp hài hịa giữa lợi ích của nhân dân địa phương với lợi ích
chung của cả nước. Chính quyền địa phương gồm có chính quyền cấp tỉnh,
chính quyền cấp huyện và chính quyền cấp xã.



4
1.2 Phạm vi thẩm quyền của chính quyền địa phương
Việt Nam ta đã có 3 cấp đơn vị hành chính, ở mỗi cấp đều có chính
quyền địa phương và các đơn vị hành chính. Như vậy, lãnh thổ Việt Nam đều
thuộc thẩm quyền của 4 cấp chính quyền, gồm chính quyền trung ương, chính
quyền địa phương cấp tỉnh, chính quyền địa phương cấp huyện và chính
quyền địa phương cấp xã. Bên cạnh đó, các nhà nước hiện đại cũng có xu
hướng can thiệp sâu rộng vào mọi mặt đời sống xã hội. Những yếu tố này dẫn
tới rủi ro chồng chéo về thẩm quyền của các cấp chính quyền là hết sức lớn.
Vì vậy, vấn đề quan trọng là làm thế nào để xác định được loại công việc nào
do chính quyền địa phương nào thực hiện và cơ chế chịu trách nhiệm khi thực
hiện cơng việc đó. Luật tổ chức chính quyền địa phương trù liệu điều này
thơng qua ba cơ chế: phân quyền, phân cấp và ủy quyền giữa các cấp chính
quyền.
Như trên đã đề cập, chính quyền địa phương có thẩm quyền chung
trên tất cả các mặt đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục...
trong phạm vi đơn vị hành chính mà nó phụ trách (Điều 17, 24, 31, 38,45, 52,
59,66 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015). Tuy nhiên, thẩm
quyền của chính quyền địa phương khơng phải là vơ hạn trên phạm vi lãnh
thổ đơn vị hành chính của mình. Với các quy định của Hiến pháp năm 2013
và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, có thể thấy phạm vi thẩm
quyền của chính quyền địa phương có được xác định dựa trên hai nguyên tắc.
Nguyên tắc thứ nhất:


5
+ Chính quyền địa phương chỉ có những thẩm quyền hay nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể mà đã được các cơ quan nhà nước ở trung ương hay cơ quan
nhà nước cấp trên quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng.

Việt Nam là quốc gia theo hình thức đơn nhất. Chủ quyền quốc gia nằm ở
trung ương và do đó quyền lực tập trung tồn bộ ở cấp chính quyền trung
ương. Cịn đối với các chính quyền địa phương, mặc dù cũng do Nhân dân
thành lập, song khơng phải là cấp chính quyền có chủ quyền và do đó khơng
có thẩm quyền đương nhiên, hay cịn gọi là thẩm quyền tự có. Trong q trình
thực hiện quyền lực nhà nước, các cơ quan nhà nước ở trung ương hoặc cấp
trên sẽ “giao” một số thẩm quyền hay nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho chính
quyền địa phương hay cơ quan chính quyền địa phương thực hiện và việc
“giao” đó là cơ sở hình thành phạm vi thẩm quyền mà chính quyền địa
phương được thực thi trong phạm vi đơn vị hành chính của mình.
Ngun tắc thứ hai:
+ Việc “giao” thẩm quyền, công việc, hay nhiệm vụ, quyền hạn cho
chính quyền địa phương phải được thực hiện qua một trong ba cơ chế: phân
quyền, phân cấp, hoặc ủy quyền. Như vậy, chính quyền địa phương và các cơ
quan của chính quyền địa phương chỉ có những phạm vi thẩm quyền được
giao theo cơ chế phân quyền, phân cấp hoặc ủy quyền mà thôi. Mọi nhiệm vụ,
quyền hạn mà chính quyền địa phương thực hiện đều phải căn cứ trên các văn
bản quy phạm pháp luật do cơ quan cấp trên ban hành có quy định về các
nhiệm vụ, quyền hạn đó theo một ơng ba cơ chế trên. Nguyên tắc này nhằm
bảo đảm thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương
khơng hình thành một cách tùy tiện. Khi thẩm quyền được giao theo một
trong ba cơ chế này thì chế độ trách nhiệm của chính quyền địa phương và
các cơ quan có liên quan khi thực hiện thẩm quyền được giao có cơ sở để xác
định một cách rõ ràng. Nhờ vậy, hiệu quả cơng việc được bảo đảm. Ba cơ chế
đó đã được Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định tương
đối cụ thể.
1.3 Phân cấp cho chính quyền địa phương


6

Phân cấp là việc cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, bằng
các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành, giao cho chính quyền địa
phương hoặc một cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện một phạm vi công
việc nhất định theo cơ chế trách nhiệm song trùng đối với hiệu quả thực hiện
công việc được phân cấp. Phân cấp cho chính quyền địa phương được quy
định trực tiếp tại Điều 13 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 với
các nội dung cơ bản sau:
- Về chủ thể phân cấp: Áp dụng theo khoản 1 Điều 13 Luật tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 đã đề cập rằng nếu chủ thể phân quyền chỉ
có thể là Quốc hội thì chủ thể phân cấp có thể là cơ quan nhà nước ở trung
ương hoặc cơ quan nhà nước ở địa phương. Như vậy cho thấy phạm vi các cơ
quan nhà nước có thể phân cấp thẩm quyền cho chính quyền địa phương là rất
rộng, về nguyên tắc, các cơ quan nhà nước ở trung ương có thể là Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, các bộ và các cơ quan ngang bộ; các
cơ quan nhà nước ở địa phương có thể là Hội đồng nhân dân hay ủy ban nhân
dân ở bất kì cấp hành chính nào từ cấp huyện trở lên. cấp xã là cấp hành chính
thấp nhất nên không thể phân cấp cho cơ quan nào khác. Tuy nhiên, trong
thực tiễn, phân cấp thường được áp dụng trong lĩnh vực quản lí hành chính
nhà nước và do đó chủ thể phân cấp thường là Chính phủ, các bộ, cơ quan
ngang bộ và Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện.
- Về chủ thể nhận phân cấp: Áp dụng theo khoản 1 Điều 13 Luật tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 đã đề cập rằng chủ thể nhận phân cấp
có thể là chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới của chủ
thể phân cấp. Như vậy, phạm vi chủ thể nhận phân cấp cũng rộng hơn phạm
vi chủ thể nhận phân quyền. Ngồi chính quyền địa phương, các cơ quan nhà
nước ở địa phương là Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cũng có thể
nhận phân cấp. Như vậy cơ quan nhà nước ở trung ương hoặc địa phương cấp
trên có thể lựa chọn phân cấp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà
nước ở địa phương cấp dưới. Nếu phân cấp cho chính quyền địa phương thì
cả Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân của chính quyền địa phương đó



7
phải thực hiện thẩm quyền được phân cấp; nếu phân cấp cho một cơ quan
chính quyền địa phương cụ thể thì cơ quan đó thực hiện thẩm quyền được
phân cấp.
- Về nội dung của phân cấp: Pháp luật hiện hành khơng quy định cụ
thể lĩnh vực nào có thể được phân cấp cho chính quyền địa phương hoặc cơ
quan của chính quyền địa phương. Tuy vậy, khoản 1 Điều 13 Luật tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 quy định rõ thẩm quyền được phân cấp
phải nằm trong phạm vi thẩm quyền của chủ thể phân cấp, có nghĩa là chủ thể
phân cấp chỉ có thể phân cấp cho cấp dưới thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn nằm trong phạm vi thẩm quyền của mình. Ví dụ, Bộ Giao thơng vận tải
không thể phân cấp cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện phạm vi thẩm
quyền liên quan tới nông nghiệp là lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Bộ
Giao thông vận tải; tương tự, nếu ủy ban nhân dân một tỉnh nào đó muốn
phân cấp cho ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn nhất định thì các nhiệm vụ, quyền hạn đó phải nằm trong phạm vi
thẩm quyền của ủy ban nhân dân tỉnh đã được cấp trên phân quyền hoặc phân
cấp.
- Về cơ chế trách nhiệm: Tuy chủ thể nhận phân cấp là người trực tiếp
thực hiện công việc được phân cấp trong phạm vi địa phương của mình song
chủ thể phân cấp mới là người chịu trách nhiệm chính khi cơng việc thực hiện
khơng hiệu quả. Tất nhiên, chủ thể nhận phân cấp cũng không thể vô can. Chủ
thể nhận phân Cấp chịu trách nhiệm trước chủ thể phân cấp về việc thực hiện
công việc được phân cấp. Như vậy, cơ chế trách nhiệm ở đây là cơ chế song
trùng, bao gồm trách nhiệm của cả chủ thể phân cấp và chủ thể nhận phân
cấp, trong đó trách nhiệm chính đối với kết quả thực hiện cơng việc là của chủ
thể phân cấp. Để vận hành cơ chế trách nhiệm song trùng, pháp luật hiện hành
quy định chủ thể phân cấp phải hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công việc

được phân cấp đồng thời bảo đảm điều kiện tài chính, nguồn nhân lực và các
điều kiện cần thiết khác để chủ thể nhận phân cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được phân cấp. Chủ thể phân cấp cịn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra


8
chủ thể nhận phân cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân
cấp1. Như vậy, cơ chế trách nhiệm trong trường hợp phân cấp phức tạp hơn
so với trường hợp phân quyền.
- Về điều kiện tiến hành phân cấp: Để tiến hành phân cấp cũng đòi hỏi
nhiều điều kiện hơn so với phân quyền.
+ Thứ nhất, nội dung công việc bao gồm các nhiệm vụ, quyền hạn
phân cấp phải được quy định rõ trong văn bản quy phạm pháp luật của chủ
thể phân cấp.
+ Thứ hai, chỉ có thể phân cấp khi đã xác định rõ phạm vi trách nhiệm
của chủ thể phân cấp và chủ thể nhận phân cấp. Trách nhiệm của hai cơ quan
này cũng phải được quy định rõ trong văn bản quy phạm pháp luật phân cấp
của chủ thể phân cấp.
+ Thứ ba, chỉ phân cấp những nội dung công việc cần thực hiện một
cách liên tục, thường xuyên bởi chủ thể nhận phân cấp. Điều này có nghĩa là
cơ chế phân cấp được sử dụng để giao một phạm vi thẩm quyền thực hiện một
cách ổn định ở cấp dưới. Cơ chế phân cấp khơng được dùng để giao các cơng
việc mang tính tình thế hoặc tạm thời.
+ Thứ tư, tại khoản 3, 4 Điều 13 Luật tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015 và Khoản 1, 2, 3 Điều 13 Luật tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015 đã nêu chủ thể phân cấp phải bảo đảm điều kiện về tài chính, nguồn
nhân lực và điều kiện cần thiết khác để chủ thể nhận phân cấp có thể thực
hiện được phạm vi thẩm quyền được phân cấp.
- Về vấn đề phân cấp tiếp: Khác với phân quyền, pháp luật hiện hành
cho phép chủ thể nhận phân cấp được phân cấp tiếp cho chính quyền địa

phương hoặc cơ quan cấp dưới thực hiện một phần thẩm quyền đã được phân
cấp cho mình. Tuy nhiên, khi phân cấp tiếp phải được sự đồng ý của chủ thể
phân cấp ban đầu. Pháp luật hiện hành không quy định rõ cơ chế của sự đồng
ý này. Tuy nhiên, có thể hiểu chủ thể phân cấp có thể đồng ý với việc phân
cấp tiếp bằng cách quy định cụ thể trong văn bản phân cấp ban đầu hoặc đồng
ý đối với từng trường hợp phát sinh cụ thể.


9
1.4 Đặc điểm của chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính ở Việt
Nam.
Chính quyền địa phương là những pháp nhân cơng quyền, được thành
lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Chính quyền địa phương được tổ chức theo nhiều mơ hình khác nhau,
phù hợp với mỗi cấp đơn vị hành chính và địa bàn đơ thị, nơng thơn, hải đảo
và đơn vị hành chính Kinh tế đặc biệt theo quy định của pháp luật:
+ Mỗi cấp chính quyền địa phương có đầy đủ hai cơ quan: Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân.
+ Mỗi cấp chính quyền địa phương thực hiện những chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn khác nhau theo quy định của pháp luật.
1.5 Cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương
Cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương được chia làm hai cơ cấu
sau đây:
+ Hội đồng nhân dân: Là một cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do
Nhân dân địa phương bầu cử và có trách nhiệm trước Nhân dân địa phương
và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của
địa phương do luật định, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.

+ Uỷ ban nhân dân: Là tổ chức do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là
cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính
nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp
luật ở địa phương, phải thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực
hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên đề ra.
1.6 Nhiệm vụ của chính quyền địa phương
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp được xác
định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung


10
ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương theo hình thức
phân quyền, phân cấp. Bao gồm cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Thứ nhất: Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp tỉnh:
+ Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa
bàn tỉnh. Có trách nhiệm đưa ra các quyết định về những vấn đề của tỉnh
trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước ở
trung ương ủy quyền. Và kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trên địa bàn.
+ Có trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên về kết quả thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh. Phối hợp
với các cơ quan nhà nước ở trung ương, các địa phương thúc đẩy liên kết kinh
tế vùng, thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế
quốc dân.
+ Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.

Thứ hai: Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp
huyện:
+ Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa
bàn huyện. Có trách nhiệm đưa ra các quyết định những vấn đề của huyện
trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên ủy quyền. Và kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương cấp xã. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương
cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương ở huyện.


11
+ Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện.
Thứ ba: Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp xã:
+ Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa
bàn xã. Có trách nhiệm đưa ra quyết định với những vấn đề của xã trong
phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên ủy quyền. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện
về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở
xã.
+ Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã.
1.7 Chức năng nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp xã

Tại điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương đưa ra các nhiệm
vụ của UBND cấp xã được quy định cụ thể như sau:
+ Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã có
quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an tồn xã hội, đấu tranh, phịng, chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu,
tham nhũng trong phạm vi được phân quyền, biện pháp bảo vệ tài sản của cơ
quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
+ Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của xã
trước khi trình lên Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Có chức năng, nhiệm
vụ đưa ra quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán
thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần
thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã.


12
+ Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong
phạm vi được phân quyền
+ Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã. Và tổ
chức thực hiện ngân sách địa phương.
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã.


13
Chương 2: Phân tích về vai trị của chính quyền Lào Cai trong giải quyết
các vấn đề kinh tế - xã hội của địa phương
2.1 Tình hình kinh tế của Lào Cai hiện nay
Lào Cai là thành phố tỉnh duy nhất trong cả nước nằm sát đường biên

giới Việt Trung, cũng là điểm đầu của tuyến hành lang kinh tế trọng điểm Côn
Minh (Trung Quốc) Lào Cai - Hà Nội - Hải (Việt Nam). Tiềm năng về phát
triển kinh tế thương mại, dịch vụ du lịch, công nghiệp, tiểu thủ công… chỉ sau
hơn 10 năm thành lập, dưới ánh sáng Nghị quyết của các kỳ Đại hội, Đảng
bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc thành phố Lào Cai đã đã đồn kết
một lịng vượt mọi khó khăn thử thách và có bước phát triển vượt bậc đạt
được nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt năm 2014,
thành phố Lào Cai được Thủ tướng Chính phủ cơng nhận là đơ thị loại II trực
thuộc tỉnh, vào năm 2015 thành phố Lào Cai đã vinh dự được Đảng, Nhà
nước trao tặng danh hiệu cao quý “Anh hùng Lao động” và năm 2020 với
quyết tâm cao cùng với sự cố gắng, nỗ lực vượt bậc của cả hệ thống chính trị,
Đảng bộ thành phố đã lãnh đạo tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ thành
phố lần thứ XXIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 trong đó đã hoàn thành vượt mức
các mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra, đặc biệt thành phố Lào Cai đã được
Chính phủ cơng nhận là thành phố hồn thành Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nơng thơn mới, đó không chỉ là niềm vinh dự, tự hào của mỗi
người dân thành phố, mà qua đó càng khẳng định vị thế, vai trò, tiềm năng và
sức vươn mạnh mẽ của một thành phố trẻ Anh hùng nơi biên cương Tổ quốc.
Tăng trưởng kinh tế đứng hàng đầu luôn đứng đầu. Trong nhiều năm
qua, năm 2020 là năm khó khăn nhất trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo chủ động, linh hoạt,
sáng tạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Lào Cai
vẫn là điểm sáng trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội so với cả
nước, bên cạnh đó nhiều chỉ tiêu đạt được cao hơn mức trung bình trong khu
vực và cả nước. Cụ thể, về tăng trưởng kinh tế đạt 6,31%, cao hơn mức tăng


14
trưởng chung của cả nước, cao thứ hai trong các tỉnh khu vực trung du và
miền núi phía Bắc. Sản xuất lương thực được mùa, tổng sản lượng lương thực

có hạt của năm 2020 ước tính đạt 341.790 tấn, giá trị sản phẩm/đơn vị canh
tác cả năm ước đạt hơn 80 triệu đồng/ha, tồn tỉnh Lào Cai có 2.744 ha sản
xuất nông nghiệp công nghệ cao, giá trị đạt 260 triệu đồng/ha. Về dịch tả lợn
châu Phi ln có các biện pháp triển khai quyết liệt, kịp thời ngay sau khi phát
hiện dịch xuất hiện trở lại, tổng đàn gia súc năm 2020 đạt 672.000 con. Đối
với công tác trồng rừng năm 2020 ước đạt 6.000 ha, tỷ lệ che phủ rừng đạt
hơn 56%. Về sản xuất công nghiệp duy trì được mức tăng trưởng ổn định, giá
trị sản xuất cơng nghiệp trên địa bàn tồn tỉnh ước thực hiện cả năm đạt
36.500 tỷ đồng.
Nguồn nhân lực ổn định tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội trên địa
bàn Lào Cai ước tính đạt 41.000 tỷ đồng, tổng kế hoạch vốn đầu tư phát triển
giao năm 2020 (bao gồm cả vốn năm 2018, 2019 và 2020) là hơn 5.400 tỷ
đồng, tính đến hết ngày 30/11/2020 giá trị giải ngân đạt gần 4.100 tỷ đồng
(phấn đấu đến hết năm 2020 sẽ hoàn thành kế hoạch giải ngân vốn giao). Một
số dự án lớn, quan trọng đã hoàn thành và được đưa vào sử dụng như: Cụm
liên trường Kim Tân, Trung tâm Phục vụ hành chính cơng của tỉnh, đường
tránh Quốc lộ 4D đoạn qua thị trấn Sa Pa… Do tình hình dịch Covid 19 nên
thương mại nội địa và xuất - nhập khẩu chịu ảnh hưởng. Tuy nhiên, do trong
công tác tuyên truyền thực hiện tốt, bình ổn thị trường, nên giá các mặt hàng
ổn định, cơ bản đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Tổng mức lưu
chuyển bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội ước thực hiện cả năm đạt
25.500 tỷ đồng. Bên cạnh đó có nhiều giải pháp sáng tạo nhằm tạo thuận lợi
trong cơng tác xuất nhập khẩu hàng hóa tại cửa khẩu được Trung ương đánh
giá cao, tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu ước tính đạt
3.346 tỷ đồng. Ngành du lịch là ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do ảnh
hưởng của đại dịch Covid-19, tỉnh Lào Cai đã đưa ra nhiều giải pháp kích
cầu nhằm khơi phục lại ngành du lịch, ước thực hiện cả năm đạt 2 triệu lượt
khách thăm quan tại đây, tổng thu từ du lịch ước tính đạt 6.300 tỷ đồng



15
2.2 Vai trị của chính quyền Lào Cai trong giải quyết các vấn đề
kinh tế - xã hội.
2.2.1 Đẩy mạnh phát triển kinh tế
+ Đối với đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và đẩy
mạnh liên kết kinh tế:
Chuyển mạnh mơ hình tăng trưởng và cơ cấu sản xuất của các
ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp dựa trên ứng dụng những thành tựu mới
của khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng
cao, đáp ứng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Vai trị của chính quyền cần phát huy hết tiềm năng, thế mạnh của
tỉnh, từng địa phương, để phát triển các vùng kinh tế động lực thành phố Lào
Cai, Khu Kinh tế cửa khẩu, Khu Du lịch quốc gia, Khu Công nghiệp, Khu đô
thị, trung tâm hành chính, kinh tế - xã hội tạo nguồn động lực và sức lan tỏa.
Cần tập trung ưu tiên phát triển các vùng cịn khó khăn về kinh tế, huyện
nghèo, xã nghèo, biên giới, đồng bào dân tộc thiểu số.
Cùng nhau đẩy mạnh liên kết kinh tế với các tỉnh, với vai trị Lào Cai
là trung tâm kinh tế, văn hóa, đối ngoại của khu vực, nó là cầu nối trên tuyến
hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Phát triển hành lang Đông - Tây, Quốc lộ 279: Hà Giang - Lào Cai - Sơn La Điện Biên.
Đối với các ngành, lĩnh vực chính quyền địa phương ln có những
chính sách, cách giải quyết để tạo sự liên kết chặt chẽ hình thành chuỗi giá trị
trong sản xuất, kinh doanh để nâng cao hiệu quả sản xuất, tính cạnh tranh của
sản phẩm hàng hóa trên địa bàn.
+ Đảm bảo duy trì phát triển công nghiệp, bảo đảm là trụ cột quan
trọng cho phát triển:
Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp chế biến tăng, giảm tỷ trọng công
nghiệp khai thác. Giai đoạn 2020 - 2025 giá trị sản xuất cơng nghiệp, chính
quyền phấn đấu tăng cao hơn về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tập trung cơng
nghiệp chế biến sâu khống sản, vật liệu, cơng nghiệp phụ trợ, bên cạnh đó



16
các chính quyền nghiên cứu, phát triển cơng nghiệp tạo việc làm cho nhiều
lao động như gia công, điện tử, may mặc để tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập… chú trọng áp dụng các khoa học công nghệ hiện đại, tiên tiến trong
dây truyền sản xuất để nâng cao chất lượng, bảo vệ môi trường cũng như
hiệu quả công việc được nâng cao hơn.
Thúc đẩy những dự án công nghiệp lớn, nâng công suất và chế biến
sâu các sản phẩm như: Dây cáp đồng, cán kéo thép, chế biến chất thải gyps,
phốt pho đỏ, phân bón giàu lân. Cơng nghiệp chế biến gắn với sản xuất nông,
lâm nghiệp. Quản lý phát triển phù hợp các dự án thủy điện trên địa bàn hiện
nay.
Các khu công nghiệp luôn được rà soát, điều chỉnh, bổ sung đáp ứng
kịp thời nhu cầu phát triển sản xuất gắn với bảo vệ môi trường. Sắp xếp dân
cư khu công nghiệp theo đúng quy hoạch.
Chiến lược và chính sách phát triển cơng nghiệp, cơng nghiệp phụ
trợ, tiểu thủ cơng nghiệp; chính sách hỗ trợ được địa phương cân nhắc, xây
dựng. Những lĩnh vực có thế mạnh như chế biến nông, lâm sản và sản phẩm
phục vụ khách du lịch, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động đều
được khuyến khích phát triển.
+ Đảm bảo Phát triển dịch vụ, du lịch là ngành kinh tế đột phá:
Các chính quyền địa phương tỉnh Lào Cai tổ chức thực hiện quy hoạch
Khu du lịch Quốc gia Sapa đồng bộ với xây dựng thị xã Sa Pa đạt tiêu chí đơ
thị loại III, thực hiện quy hoạch và xây dựng khu đô thị du lịch Y Tý, huyện
Bát Xát. Tập trung phát triển và đưa các loại hình du lịch như: Leo núi, nghỉ
dưỡng, văn hố dân tộc, các lễ hội truyền thống, sinh thái, tâm linh, xây dựng
nét đẹp văn hóa truyền thống của Lào Cai trở thành sản phẩm du lịch riêng
của nơi đây với bản sắc dân tộc, độc đáo. Bên cạnh đó , chính quyền Lào Cai
cịn hỗ trợ phát triển các điểm du lịch cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn

mới. Đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ cao cấp, hiện đại, hấp dẫn tại các địa bàn
du lịch trọng điểm: Sapa, Bắc Hà, Bát Xát, Bảo Hà - Tân An, thành phố Lào
Cai. Các sản phẩm hàng hóa đặc trưng của địa phương đều được chú ý đến


17
khâu xây dựng thương hiệu. Chú trọng hợp tác trong nước và quốc tế về du
lịch, mở rộng hợp tác kết nối du lịch với Vân Nam (Trung Quốc), các tỉnh
Tây Bắc. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động du
lịch.
Các dịch vụ chất lượng cao được chính quyền chú trọng, nhất là các
dịch vụ có lợi thế, dịch vụ cơng nghệ cao như: Viễn thông, công nghệ thông
tin, vận tải, logistics, ngân hàng, tài chính, dịch vụ y tế, giáo dục - đào tạo,
khoa học, cơng nghệ, văn hóa, thể thao. Chú trọng dịch vụ đáp ứng yêu cầu
thúc đẩy nhanh tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu. Xây dựng triển khai
Đề án phát triển dịch vụ, Khu kinh tế cửa khẩu.
Ưu tiên, khuyến khích hạ tầng thương mại chất lượng cao phát triển ở
đô thị, trung tâm du lịch, khu vực nông thôn cũng được chú trọng mở rộng thị
trường,các vùng khó khăn bảo đảm cung ứng mặt hàng thiết yếu và đẩy mạnh
thu mua sản phẩm cho nông dân. Các hoạt động xúc tiến thương mại được
chính quyền tăng cường để tạo nguồn động lực cho phát triển kinh tế. Bên
cạnh đó cũng cần thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm sốt, giữ ổn định thị
trường và tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh. Lào Cai phấn đấu tốc độ tăng
trưởng bình qn tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội hằng năm trên
15%.
Tập trung vào khai thác các tiềm năng, thế mạnh kinh tế biên mậu,
phát triển khu cửa khẩu tạo ra sự đột phá về kinh tế cửa khẩu. Chú trọng triển
khai các giải pháp đơn giản hóa về thủ tục thơng quan hàng hóa để thu hút các
nhà đầu tư,doanh nghiệp xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu biên giới tỉnh Lào
Cai, bảo đảm tăng trưởng nhanh, ổn định.

+ Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại nông, lâm
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và sắp xếp dân cư nông thôn:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tăng tỷ trọng chăn nuôi, dịch
vụ nông nghiệp, sản xuất nông lâm nghiệp nghiệp đẩy mạnh. Lào với vai trò
xây dựng thương hiệu quốc gia và chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp,
gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng và


18
triển khai hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, các đề án
phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nơng thơn mới.
Ngồi ra thực hiện chuyển đổi hợp lý diện tích đất sản xuất kém hiệu
quả sang những cây trồng khác phù hợp với địa phương để có hiệu quả kinh tế
cao, phát triển các cây trồng tạo ra sản phẩm hàng hóa quy mơ tập trung, có
lợi thế của tỉnh thay thế cho các cây trồng truyền thống mang lại giá trị thấp.
Về phát triển chăn ni, thủy sản thì các chính quyền Lào Cai theo
hướng tập trung, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, bảo đảm vệ sinh mơi
trường, an tồn sinh học. Lào Cao tập trung phát triển chăn nuôi ,phân theo
từng vùng, địa bàn. Khai thác mặt nước sông, hồ phát triển nuôi cá lồng, bè,
phát huy lợi thế về khí hậu để phát triển thương hiệu hàng hóa cá nước lạnh.
Thực hiện các biện pháp về kỹ thuật lâm sinh làm giàu rừng, nâng cao
chất lượng, trữ lượng rừng, đẩy mạnh khoanh nuôi tái sinh rừng, nâng cao
hiệu quả dịch vụ môi trường rừng. Thực hiện các chiến lược, quy hoạch,
khoanh định ranh giới để quản lý các loại rừng hiệu quả hơn, tập trung phát
triển rừng kinh tế, tăng vùng ngun liệu hàng hóa phục vụ cơng nghiệp chế
biến, phát triển mạnh mẽ, hiệu quả kinh tế đồi rừng. Đối với cây lâm nghiệp
thực hiện chuyển đổi cơ cấu, lựa chọn những cây gỗ lớn, có tốc độ sinh
trưởng tốt để phù hợp với nhu cầu chế biến, trách những cây cịn nhỏ khơng
đủ tuổi khai thác. Triển khai chiến lược phát triển dược liệu để phục vụ cho y
học.

+ Phát triển thị trường và các thành phần kinh tế:
Các chính quyền Lào Cai ln thúc đẩy phát triển đầy đủ, đồng bộ các
loại thị trường, chú trọng vào các thị trường tài chính, tín dụng, thị trường lao
động, bất động sản, vốn, khoa học công nghệ, và thị trường hàng hóa, dịch vụ
nơng thơn.
Với những doanh nghiệp khởi nghiệp, sáng tạo luôn tạo điều kiện giải
pháp thuận lợi khuyến khích, hỗ trợ phát triển đó. Nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần. Bên
cạnh đó quan tâm, tập trung thu hút các nhà đầu tư chiến lược, các dự án ứng


19
dụng công nghệ cao, chế biến sâu, công nghiệp phụ trợ… đảm bảo phát triển
theo hướng xanh, bền vững mà chính quyền Lào Cai hướng tới.
2.2.2 Phát triển văn hóa, xã hội phát huy giá trị và sức mạnh văn
hóa, con người Lào Cai
+ Tiếp tục đầu tư hoàn thiện, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả
thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở:
Đầu tư, xã hội hóa đầu tư để hồn thiện, quản lý, khai thác và sử dụng
hiệu quả các thiết chế như các nhà thi đấu, sân vận động, trung tâm văn hóa,
nhà hoạt động thanh thiếu niên tỉnh, nhà thiếu nhi, thiết chế văn hóa, thể thao
cấp huyện, nhà văn hóa xã, thôn, bản, tổ dân phố. Ưu tiên quỹ đất, khuyến
khích xã hội hóa xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao.
+ Xây dựng và phát triển văn hóa, con người đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững của tỉnh:
Chú trọng vào những giá trị văn hóa truyền thống, đặc trưng của các
dân tộc và con người Lào Cai trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế. Ưu tiên giải quyết các vấn đề thể lực, tầm vóc, trí tuệ người
Lào Cai, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống.
Tạo môi trường và điều kiện để con người Lào Cai, đặc biệt là thế hệ trẻ phát

triển toàn diện.
Các vấn đề bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân
tộc được chính quyền đầu tư để phát triển ngành dịch vụ văn hóa, sản phẩm
văn hóa lành mạnh, bản sắc, gắn phát triển văn hóa với phát triển du lịch góp
phần đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, đồng thời bảo vệ, giữ gìn tài
ngun văn hóa, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của đơng đảo các tầng
lớp Nhân dân. Xây dựng, triển khai Đề án phát triển văn hóa, du lịch.
Ln chú trọng tuyển chọn, đào tạo những tài năng trên các lĩnh
vực về văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao. Chính quyền cũng khuyến khích
sáng tạo, sáng tác và quảng bá các tác phẩm văn học nghệ thuật có giá trị tư
tưởng, nghệ thuật cao đến với bạn bè thế giới.
+ Thực hiện công bằng an sinh xã hội:


20
Chính quyền Lào Cai triển khai các hoạt động, chương trình nhằm
hỗ trợ các hộ gia đình với mục tiêu giảm nghèo bền vững ưu tiên giảm nghèo
thu nhập và vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, phấn đấu
tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 3% - 5%.
Thực hiện các chính sách xã hội. Trợ giúp và cứu trợ xã hội kịp
thời, bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế,
dễ bị tổn thương. Huy động mọi nguồn lực xã hội cùng với Nhà nước chăm lo
đời sống vật chất và tinh thần của người có cơng và gia đình người có cơng.
Ngồi ra chính quyền cịn giải quyết các thực hiện các hoạt động cơng tác xã
hội, giáo dục cộng đồng. Đề cao vai trò giáo dục của gia đình đối với thanh,
thiếu niên. Chính quyền Lào Cai phấn đấu duy trì tỷ lệ 100% trẻ em có hồn
cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để hịa nhập cộng đồng và có cơ hội
phát triển, tổ chức cai nghiện bằng các hình thức cho 80-90% người nghiện
ma túy có hồ sơ quản lý, trong đó cai nghiện tại gia đình, trong cộng đồng,
điều trị bằng thuốc thay thế chiếm 70% trở lên.



21
KẾT BÀI
Con người là nhân tố cho sự phát triển. Do vậy việc nâng cao công
tác cán bộ của địa phương là nhu cầu cần thiết không thể bỏ qua. Lào Cai với
tình hình kinh tế phát triển ổn định và tăng trưởng tốt. Chính quyền địa
phương là đại điện cho nước Việt Nam, là người đảm bảo cuộc sống của
người dân được hạnh phúc ấm no. Các vấn đề về kinh tế xã hội được địa
phương quan tâm, chú trọng đến. Với quyết tâm cả cả hệ thống chính trị, thời
gian qua, tỉnh Lào Cai luôn chú trọng công tác kiểm tra và giám sát và đôn
đốc thực hiện cũng như tháo gỡ kịp thời những vấn đề nổi cộm về kinh tế mới
nảy sinh trên địa bàn tỉnh, sớm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm của
tập thể, cá nhân làm ảnh hưởng tới uy tín của chính quyền, bức xúc kéo dài
trong nhân dân... Nhờ vậy, mà tình hình kinh tế xã hội của địa phương luôn
được giữ vững, an ninh trật tự luôn được đảm bảo, công tác định hướng dư
luận xã hội kịp thời, tạo ra sự đồng thuận, thống nhất cao trong giải quyết các
vấn đề, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội bền vững. Thực hiện đồng bộ
giải pháp và các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế gắn với chăm lo bảo
đảm an sinh xã hội, phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường.


22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Minh Trường ( 2021) , Chính quyền là gì? Thẩm quyền của
chính quyền địa phương, Được lấy về từ: truy cập ngày 6/10/2021
2. (2020), Tăng trưởng kinh tế của Lào Cai đứng TOP đầu khu
vực trung du và miền núi phía Bắc, Báo Lào Cai online.
3. Wikipedia Bách Khoa Toàn Thư
4. Phùng Thị Kim Dung (2021), Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương, Được lấy về từ:
truy cập ngày 6/10/2021
5. (2019), Giới thiệu khái quát về tỉnh Lào Cai, Được lấy về từ:
truy cập ngày
6/10/2021
6.

.

(2020), Báo cáo chính trị tỉnh Lào Cai



×