Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TÌNH HÌNH NGHÈO ĐÓI CỦA CÁC HỘ NGƯ DÂN VEN ĐẦM NHA PHU, HUYỆN NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.97 KB, 4 trang )

PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TÌNH HÌNH NGHÈO
ĐÓI CỦA CÁC HỘ NGƯ DÂN VEN ĐẦM NHA PHU, HUYỆN NINH HÒA,
TỈNH KHÁNH HÒA
Đào Công Thiên
Sở Nông Nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tới tình hình nghèo đói của các hộ ngư dân ven
đầm Nha Phu, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Bằng việc sử dụng phương pháp điều tra thực địa tại
các hộ ngư dân ven đầm Nha Phu, mô hình hồi qui đa biến và hồi quy phi tuyến Binary Logistic được
xây dựng để phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới tình hình nghèo đói của các hộ ngư dân khu vực
này.
Kết quả nghiên cứu cho thấy những nguyên nhân ảnh hưởng tới đói nghèo ở khuc vực này bao gồm
việc làm, đất đai, vốn, quy mô hộ và vấn đề giới tính trong đó quan trọng nhất là tình trạng việc làm.
Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ảnh hưởng độc lập của từng yếu tố đến xác suất nghèo
của một hộ gia đình
Từ khóa: nghèo đói
ABSTRACT
This research aims to find out what factors affect the poverty situation of fishermen in coastal lagoons
Nha Phu, Ninh Hoa district, Khanh Hoa province. By using the methods of investigation in the field of
fishermen near Nha Phu lagoon, regression model variables da recovered and the non-online Binary
Logistic is built to analyze the factors affecting the situation of poverty the fishermen of this area.
Research results showed that the causes which affect khuc poverty in this region, including jobs, land,
capital, the size of households and gender issues in which the most important is the state job. At the
same time, research results also showed that independent influence of each factor to the probability of
a poor household.
Keywords: poverty
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghèo đói là một hiện tượng kinh tế xã hội nóng bỏng và bức xúc của mọi quốc gia và ngày
càng thu hút sự chú ý của cộng đồng quốc tế trong việc tìm kiếm giải pháp xóa đói, giảm nghèo.
Xoá đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng bền vững. Do
đó, xoá đói giảm nghèo được coi là một bộ phận cấu thành của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội


của cả nước, các ngành và các địa phương. Các xã ven đầm Nha Phu bao gồm: Ninh Phú, Ninh Giang,
Ninh Hà, Ninh Lộc, Ninh Ích thuộc huyện Ninh Hoà và xã Vĩnh Lương thuộc thành phố Nha Trang. Tỷ
1
lệ các hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh Khánh Hoà là 19,52% và theo chuẩn Quốc gia là 16,54%. Để thực
hiện mục tiêu giảm nghèo đến năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo còn 2,4% theo chuẩn Quốc gia và 4% theo
chuẩn mới của tỉnh là một vấn đề rất khó khăn đòi hỏi các ngành, các cấp và tự mỗi hộ gia đình phải
vươn lên thoát nghèo trên cơ sở khoa học và mang tính bền vững cao. Việc điều tra để phân tích và
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình nghèo đói của các hộ dân ven khu vực này có ý nghĩa rất
quan trọng nhằm tìm ra những giải pháp trong việc xóa đói giảm nghèo tại khu vực này.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là vấn đề nghèo đói, nguyên nhân của nghèo đói cũng như tác
nhân tố tác động đến nghèo đói. Phạm vi nghiên cứu tập trung chủ yếu các hộ ngư dân ven đầm Nha
Phu gồm các xã: Ninh ích; Ninh Lộc; Ninh Hà; Ninh Giang; Ninh Phú và Ninh Vân thuộc huyện Ninh
Hoà trong thời gian từ 2005-2006.
Phương pháp tiếp cận là tác giả dựa vào cách đã được sử dụng để phân tích trong các điều tra
mức sống dân cư ở Việt Nam giai đoạn 1993-1998 làm cơ sở cho việc phân tích nghèo đói mà cụ thể là
chi tiêu bình quân làm cơ sở để đánh giá và so sánh. Chi tiêu hộ gia đình trong quá trình điều tra, theo
năm nhóm chi tiêu được phân chia từ thấp nhất đến cao nhất. Đây chỉ là một chỉ tiêu tương đối chứ
không phải tuyệt đối nhằm xác định được rõ hơn các nhân tố làm tách biệt các hộ giàu với các hộ có
thu nhập gần bằng hoặc thấp hơn giá trị trung vị.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình kinh tế lượng để tìm ra những nhân tố kinh tế xã
hội có tác động thực sự đến việc thay đổi thu nhập hộ gia đình của hộ dân cư. Mô hình hồi qui đa biến
xác định những nhân tố tác động đến chi tiêu đầu người. Mô hình Binary Logistic xác định các nhân tố
kinh tế xã hội tác động đến xác suất rơi vào ngưỡng nghèo của hộ dân cư.
εβββββββ
βββββββ
+++++++
+++++++=
VAYCODTICHDATDATCONONGLAMVIECCOLAMHOCCHUHOC
THUOCLECONSOHOQUYMOCHUGIOICHUTUOIDTOCCLn

______
_____)(
1211109876
5443210
2






++++++
+++++++






++++++
+++++++
+
=
VAYCODTICHDATDATCONONGLAMVIECCOLAMHOCCHUHOC
PTTYLECONSOHOQUYMOCHUGIOICHUTUOIDTOC
VAYCODTICHDATDATCONONGLAMVIECCOLAMHOCCHUHOC
PTTYLECONSOHOQUYMOCHUGIOICHUTUOIDTOC
e
e
P

______
_____
______
_____
1211109876
5443210
1211109876
5443210
1
βββββββ
βββββββ
βββββββ
βββββββ
Trong đó:
- DTOC : là biến dân tộc.
- TUOI_CHU : là biến tuổi cuae chủ hộ.
- GIOI_CHU : là biến giới tính của chủ hộ.
- QUYMO_HO : là biến quy mô của hộ.
- SO_CON : là biến số con của chủ hộ.
- LE_THUOC : biến số người sống lệ thuộc.
- HOC_CHU : biến trình độ học vấn của chủ hộ.
- HOC_LAM : là biến thể hiện số năm đi học của những người trưởng thành trong một hộ gia
đình.
- CO_VIEC : là biến dummy thể hiện tình trạng việc làm của hộ
- LAM_NONG : là biến dummy, nhận giá trị 0 nếu hộ làm việc phi nông nghiệp, nhận giá trị 1
nếu hộ hoạt động trong ngành thuần nông (không tính chăn nuôi
- CO_DAT : là biến dummy, nhận giá trị 0 nếu hộ không sở hữu đất sản xuất, nhận giá trị 1
nếu hộ có sở hữu đất sản xuất
- DTICHDAT : là biến thể hiện diện tích đất tính bằng 1000m2
- CO_VAY : là biến dummy thể hiện tình trạng tiếp cận nguồn vốn chính thức của hộ, nhận

giá trị 0 nếu hộ không được vay hoặc vay thấp hơn 5 triệu, nhận giá trị 1 nếu hộ được vay từ 5
triệu trở lên.
- ε là sai số ngẫu nhiên của hàm hồi qui tổng thể
Từ các mô hình này sẽ phục vụ cho việc gợi ý các chính sách xoá đói giảm nghèo và nâng cao thu
nhập của hộ dân cư.
3
Mẫu nghiên cứu sẽ thu thập hai dữ liệu chi tiêu và thu nhập của hộ gia đình. Khi phân tích tác giả
chọn chi tiêu bình quân đầu người làm tiêu chí phân tích nghèo. Mẫu nghiên cứu được thu thập bằng
phương pháp lấy mẫu thuận tiện có phân tầng theo tỷ lệ của từng địa phương. Các phiếu điều tra được
gửi trực tiếp cho các hộ dân có hướng dẫn cụ thể cách trả lời với số mẫu là 1780 mẫu.
Bảng 2.1. Tỷ lệ lấy mẫu tại vùng nghiên cứu.
№ Xã Tổng số hộ Số lượng mẫu Tỷ lệ, %
1 Ninh Giang 1623 294 18.11
2 Ninh Phú 1315 355 27.00
3 Ninh Hà 1539 353 22.94
4 Ninh Lộc 1609 411 25.54
5 Ninh Ích 1863 310 16.64
6 Ninh Vân 317 57 17.98
Tổng cộng 8266 1780 21.53
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Nghèo và tình trạng nghề nghiệp của hộ
Số liệu điều tra của tác giả cho thấy rằng, những hộ có khả năng nghèo nhiều hơn là những hộ
mà các thành viên trong gia đình không có việc làm hoặc đi làm thuê. Tuy nhiên, khác với những địa
phương khác, người dân sống tại các xã ven đầm Nha Phu hầu hết không có công việc rõ ràng, ổn định,
cuộc sống chủ yếu lệ thuộc vào nuôi trồng, khai thác thủy sản. Trong bảng số liệu 3.5. cho thấy toàn
vùng chỉ có 62,50% hộ là có những làm việc khác nhau, có tới 37,50% không có việc làm.
Bảng 3.1. Tình trạng việc làm tại vùng nghiên cứu, năm 2006
1
.


Lĩnh vực hoạt động kinh tế Tổng số mẫu
Nông lâm
-Thủy sản
Công nghiệp
- Xây dựng
Dịch vụ Nhà nước
Không làm
việc
Số
khẩu
Số
hộ
khẩu
Số
khẩu
%
Số
khẩu
%
Số
khẩu
%
Số
khẩu
%
Số
khẩu
%
Ninh Giang 318 47,89 26 3,92 96 14,46 1 0,15 223
33,5

8
664 295
Ninh Phú 305 57,98 9 1,71 6 1,14 11 2,09 195
37,0
7
526 355
Ninh Hà 533 65,48 17 2,09 52 6,39 4
0,4
9
208 25,55 814 355
Ninh Lộc 406 37,63 11 1,02 103 9,55 0 0,00 559 51,81 1079 412
Ninh Ích 347 52,02 10 1,50 96 14,39 1 0,15 213
31,9
3
667 315
Ninh Vân 81 52,60 2 1,30 5 3,25 0 0,00 66
42,8
6
154 58
Tổng cộng 1990 50,97 75 1,92 358 9,17 17 0,44 1464 37,50 3904 1790
Nguồn: Tính toán dựa trên cơ sở số liệu điều của tác giả.
3.2 Trình độ học vấn
Tỷ lệ mù chữ ở các xã ven đầm Nha Phu là tương đối cao so với mặt bằng chung của huyện Ninh
Hoà. Những người có trình độ thấp hoặc chưa qua đào tạo nghề hết sức phổ biến (Bảng 3.6). Trình độ
1
Chỉ tính những nhân khẩu trong độ tuổi làm việc.
4

×