Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Tuan 11 Thuc hanh mot so phep tu tu ngu am

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.26 KB, 2 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tiết thứ: 31 THỰC HIỆN MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ NGỮ ÂM A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Hiểu được một số biện pháp tu từ ngữ âm thường gặp. -Biết cách phát hiện, phân tích vận dụng một số phếp tu từ ngữ âm quen thuộc. B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: -Phát vấn+ Thực hành. C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: * Giáo viên : Soạn giáo án. * Học sinh : Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu khái niệm về "Luật thơ" và một số thể thơ phổ biến hiện nay? 3. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: b. Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức -Hoạt động 1: Thực hành về I. Tạo nhịp điệu và âm hưởng thích hợp. phép tu từ tạo nhịp điệu và âm Bài tập 1: hưởng thích hợp. -Đoạn văn gồm bốn nhịp (hai nhịp dài trước, hai Giáo viên hướng dẫn học sinh nhịp ngắn sau) phối hợp với nhau để diễn tả nội làm bài tập: dung của đoạn: Bài tập 1: đoạn văn trích đọc +Hai nhịp dài thể hiện lòng kiên trì và ý nghĩa trong "Tuyên ngôn độc lập" của quyết tâm của dân tộc ta trong việc đấu tranh vì Hồ Chí Minh. tự do (gan góc) với một thời gian dài (hơn 80 -Sự phối hợp nhịp ngắn và nhịp năm nay, mấy năm nay). dài trong đoạn văn. +Hai nhịp ngắn khẳng định dứt khoát và đanh Giáo viên đọc đoạn văn, phát thép về quyền tự do và độc lập của dân tộc ta hiện và nhận xét về cách ngắt (phải được). nhịp. -Kết thúc ba nhịp đầu là các thanh bằng không -Sự thay đổi thanh bằng, thanh dấu với ba âm tiết mở (nay, nay, do) tạo ra âm trắc cuối mỗi nhịp và tính chất hưởng ngân vang, lan xa. Kết thúc nhịp thứ bốn mở hay đóng của âm tiết kết là một thanh trắc với một âm tiết kép (lập) tạo ra thúc mỗi nhịp sự lắng đọng trong lòng người đọc (người nghe). Giáo viên phát hiện và nhận xét -Nhịp điệu và sự phối hợp âm thanh cùng với về thanh điệu và tính chất cảu phép lặp cú pháp (một dân tộc đó…), lặp từ ngữ các âm tiết cuối nhịp (dân tộc đã gan góc, nay phải được) đã tạo ra âm hưởng hùng hồn đanh thép cho lời tuyên ngôn. -Thực hành về phép điệp II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh. âmđiệp thanhđiệp vần 1.Bài tập 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh a. "Dưới quyên trăng quyên đã gọi hè tìm hiểu tác dụng gợi hình Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông" tượng của biện pháp điệp phụ Âm đầu (l) được lặp lại bốn lần gợi ra những.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> âm đầu trong các câu thơ.. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc bài thơ và doạn thơ đã cho. Xác đinh vần và nhận xét về tác dụng của biện pháp điệp vần.. Giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra nhận xét về phạm vi sử dụng của các phép tu từ ngữ âm đã thực hành.. hình tượng bông hoa lựu đỏ lấp ló trên cành những đốm lửa lập loè. Ánh lửa đó như đang phát sáng lung linh lập loè trên ngọn cây. b. "Làn ao long lánh bóng trăng loe" - Câu thơ cũng xuất hiện 4 lần phụ âm đầu "l"- Sự cộng hưởng của 4 lần lặp lại tạo nên hình tượng bóng trăng lấp lánh và phát tán cả không gian rộng lớn trên mặt ao phản chiếu của mặt nước … 2. Bài tập 2: a. trong bài "Thu điếu"của Nguyễn Khuyến vần "eo" là vần chủ đạo (xuất hiện 5 lần trong thơ). Điều đó góp phần khắc hoạ hình tượng mùa thu yên tĩnh, trong trẻo ở làng quê Bắc Bộ - đồng thời cũng bộc lộ một tâm hồn thơ thanh khiết đắm say với thiên nhiên của nhà thơ. b. Trong đoạn thơ của Tố Hữu vần "ang" xuất hiện 7 lần. Đây là vần chứa một nguyên âm rộng và âm tiết thuộc loại nửa mở (kết thúc bằng phụ âm mũi). Vần "ang" vì vậy gợi cảm giác rộng mở và chuyển động thích hợp với sắc thái miêu tả sự chuyển động mùa (từ mùa đông sang mùa xuân). III. Tổng kết: Phép tu từ tạo nhịp điệu và âm hưởng thường được dùng trong văn xuôi nhất là văn chính luận. - Phép tu từ tạo nhịp điệu điệp thanh thường được sử dụng nhiều trong thơ ca.. 4. Củng cố: Nắm nội dung bài học. 5. Dặn dò: Tiết sau học Làm văn..

<span class='text_page_counter'>(3)</span>

×