Tải bản đầy đủ (.docx) (157 trang)

giao an day them van 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.01 KB, 157 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn: 10.09.2016 Ngày dạy : 14.09.2016 Tiết 1,2,3TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN TỰ SỰ CẢM THỤ VĂN BẢN “CON RỒNG, CHÁU TIÊN” VÀ “BÁNH CHƯNG, BÁNH DÀY” I.Kiến thức cần truyền đạt cho học sinh - Hiểu được đặc điểm chung của văn nghị luân. - Hiểu được nguồn gốc bánh chưng, bánh dày, trân trọng giá trị vật chất mà cha ông ta để lại - Hiểu được nguồn gốc nòi giống dân tộc Việt, trân trọng biết ơn tổ tiên.Các dân tộc Việt đề là anh em một nhà phải biết yêu thương tôn trọng nhau - Có kĩ năng tìm, phát hiện các chi tiết hoang đường, kì ảo và nêu ý nghĩa của các chi tiết đó. - Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ. II. Tổ chức 6B……………………………………………….. III.Bài mới 1.Lí thuyết Ôn tập lý thuyết . Ngôi kể trong văn tự sự * Ngôi kể : là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện * Các loại ngôi kể trong văn tứ ự - Ngôi kể thứ nhất : khi người kể xưng tôi. - Ngôi kể thứ ba : Khi người kể gọi các nhân vật bằng tên của chúng, người kể tự giấu mình đi. * Tác dụng của từng loại ngôi kể : - Kể theo ngôi thứ nhất : người kể có thể kể trực tiếp những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra cảm tưởng, ý nghĩ của mình. - Kể theo ngôi thứ ba : người kể có thể kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật. *. Thứ tự kể trong văn tự sự - Kể theo dòng chảy thời gian, cái gì xảy ra trước kể trước, cái gì xảy ra sau kể sau. - Có thể dem kết quả hoặc sự việc hiện tại kể trước, sau đó mới dùng cách kể bổ sung hoặc để nhân vật nhớ lại mà kể tiếp các sự việc đã xảy ra trước đó. I. Con Rồng, cháu Tiên 1. Chi tiết kì lạ: - Cái bọc trăm trứng và đàn con lớn lên không cần bú mớm. - Nguồn gốc, dung mạo: Cả hai đều là con của các vị thần. - Những chiến công hiển hách của Lạc Long Quân. - Cuộc sinh nở kì lạ của Âu Cơ..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> a. Cốt lõi lịch sử (những sự kiện và con người có thực): Hình ảnh của tổ tiên ta trong những ngày đầu khai thiên lập địa mang vẻ đẹp phi phàm, dũng cảm, tài năng. b. Yếu tố hoang đường, kì lạ. - Cơ sở lịch sử, cốt lõi sự thật lịch sử chỉ là cái nền, cái “phông” cho tác phẩm. Lịch sử ở đây đã được nhào nặn lại, đã được kì ảo hóa để khái quát hóa, lí tưởng hóa nhân vật và sự kiện, làm tăng “chất thơ” cho câu chuyện. - Hình ảnh LLQ và AC: Hội tụ vẻ đẹp tinh túy nhất, cao sang nhất - vẻ đẹp của khí thiêng sông núi đất trời. + AC: thuộc họ thần Nông xinh đẹp, tâm hồn lãng mạn đầy cảm xúc, trái tim nhân ái với cuộc sống. + LLQ: nòi Rồng, dũng mãnh. -> Dòng dõi cao sang, đẹp. Tài năng, nhân hậu. <=> Dân tộc VN được sinh ra từ những con người đẹp đẽ như vậy -> Tự hào, tự tôn nguồn gốc của chính mình. c. Chi tiết có ý nghĩa. - “Bọc trăm trứng nở...người con khỏe mạnh”. + Yếu tố đậm chất thần thoại hoang đường: DT VN có dáng dấp Rồng Tiên nên khỏe mạnh, đẹp. + ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng. + Sức mạnh nội tàng, tiềm ẩn: bền bỉ, kiên gan trong cuộc sống đời thường. 2. Viết đoạn văn: Nêu cảm nhận về chi tiết hoang đường, kí ảo A. Câu mở đoạn: Giới thiệu được chi tiết kì ảo trong tác phẩm và ấn tượng mà chi tiết đó để lại. B.Thân đoạn: - Là sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhân dân ta. - Thể hiện mối quan hệ thân thiết, ruột thịt bởi tất cả các dân tộc VN đều là anh em. - Khẳng định sự lớn lên mạnh mẽ của nhân dân ta( Đàn con không cần bú mớm mà cứ lớn nhanh như thổi) C. Kết đoạn: - Lòng tự hào về nguồn gốc và sứcc mạnh của dân tộc. - Tinh thần đoàn kết vì mọi người đều là anh em một nhà. II. Bánh trưng, bánh dày 1. Chi tiết kì lạ - Chi tiết thần báo mộng: + Lang Liêu mồ côi Nên chịu nhiều thiệt thòi nhưng chàng có nhiều phẩm chất cao đẹp… + Lang Liêu hiểu được ý thần: Chàng càng nghĩ càng thấy lời thần nói đúng… - Chi tiết: Lời nhận xét của vua cha về bánh chưng, bánh dày: + Nó mang ý nghĩa văn hoá sâu xa, là sự tượng trưng cho trời, đất… + Chiếc báng gợi lên sự gắng bó, đùm bọc + Lang Liêu xứng đáng được truyền ngôi… 2.Bài tập:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Đất là nơi Chim về Nước là nơi Rồng ở Lạc Long Quân và âu Cơ Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng. (Nguyễn Khoa Điềm - Mặt đường khát vọng) Từ những vần thơ trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 15 câu) bày tỏ suy nghĩ tình cảm của em đối với nguồn gốc nòi giống của mình. Bài 2 Những yếu tố cơ bản trong văn bản tự sự. Đặc điểm, vai trò của mỗi yếu tố đó. 3. Lời giải Bài 2 a, Chủ đề: là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong văn bản. b, Nhân vật: biểu hiện ở lai lịch, tên gọi, chân dung. Nhân vật là kẻ thực hiện các sự việc; hành động, tính chất của nhân vật bộc lộ chủ đề của tác phẩm. Có nhân vật chính diện và nhân vật phản diện. c, Sự việc: sự việc do nhân vật gây ra, xảy ra cụ thể trong thời gian, địa điểm, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả. Sự việc được sắp xếp theo trình tự nhất định. Sự việc bộc lộ tính chất, phẩm chất của nhân vật nhằm thể hiện tư tưởng mà người kể muốn biểu đạt. d, Cốt truyện: là chuỗi các sự việc nối tiếp nhau trong không gian, thời gian. Cốt truyện được tạo bởi hệ thống các tình tiết, mang một nghĩa nhất định. e, Miêu tả: miêu tả làm nổi bật hành động, tâm trạng của nhân vật góp phần làm nổi bật chân dung nhân vật. f, Yếu tố biểu cảm: biểu cảm nhằm thể hiện thái độ của người viết trước nhân vật, sự việc nào đó. Bài 1 * Yêu cầu: Cần làm nổi bật những nội dung: + Nơi chốn: Chim - Rồng: thần tiên, đẹp đẽ -> thanh cao. + LLQ - AC: vị thần tiên tài hoa, lịch lãm. + Nhân duyên: bọc trăm trứng -> ý nghĩa nguyện đoàn kết. => Cảm của mình: - Niềm tự hào về dòng dõi. - Tôn kính đối với các bậc tổ tiên. - Tâm trạng, ý nghuyện của mình trước lời nhắn nhủ. IV. Hướng dẫn và bài tập về nhà 1.Bài Tập Kể về mẹ của em. Mở bài : Giới thiệu khái quát về mẹ em. Thân bài : - Ý thích của mẹ (làm việc gia đình, trồng hoa...) - Những việc làm của mẹ đối với : + Mọi người trong gia đình (ông, bà, bố, anh, chị em). Mẹ chăm lo sự bình yên cho cả gia đình. + Làng xóm, láng giềng.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Những việc làm của mẹ đối với bản thân : + Lo cho bữa ăn, giấc ngủ + Chăm sóc việc học + Dạy làm việc vặt, dạy cách sống… * Kết bài: Nêu ý nghĩ, tình cảm của em với mẹ, hướng phấn đấu của bản thân. - Dựa vào văn bản, thay ngôi kể (xưng tôi) - Có sự sáng tạo từ các chi tiết trong truyện - Xen các yếu tố miêu tả+ biểu cảm.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Ngày soạn: 11.09.2016 Ngày giảng: 17.09.2016 Tiêt 3, 4, 5 KHẢO SÁT CẢM THỤ VĂN BẢN THÁNH GIÓNG I. Kiến thức cần truyền dạt cho học sinh Giúp học sinh : - Có kĩ năng tìm, phát hiện các chi tiết hoàng đường, kì ảo và nêu ý nghĩa của các chi tiết đó. - Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ. - Nắm được tình hình học tập của các em về môn Văn để GV có hướng điều chỉnh kịp thời trong quá trình giảng dạy - Hiểu được nguồn gốc của các từ ngữ vẫn thường sử dụng. - Sử dụng từ ngữ hợp với văn cảnh. II. Tổ chức 6B……………………………………………….. III.Bài mới 1. Khảo sát Viết một bài văn giải thích phong tục làm bánh chưng bánh giầy trong dịp tết của người VN trong đó có sử dụng ít nhất 5 từ ghép, 5 từ Hán Việt 2.1 Cảm thụ văn bản Thánh Gióng a. Nội dung cần nắm - Sự ra đời kì lạ của Thánh Gióng: Người giẫm vào vết chân lạ-. TG là con thần… - Bỗng cất tiếng nói sau 3 năm im lặng. - Tiếng nói đầu tiên là đòi đi đánh giặc - Gióng ra trận chiến đấu dũng mãnh… - Thắng giặc Gióng bay về trời. ND lập đền thờ… b. Chi tiết kì ảo: - Sinh ra kì lạ - Cất tiếng nói sau ba năm. - Gióng lớn nhanh như thổi. - Vóc dáng đẹp đẽ khác thường. - Khi đánh giặc: Cách sử dụng vũ khí - Bay về trời sau khi thắng giặc c. Viết đoạn văn *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc viết đoạn (Chi tiết bà mẹ dẫm vào một bàn chân lạ rồi mang thai) - Câu mở đoạn: Giới thiệu được chi tiết kì ảo trong tác phẩm và ấn tượng mà chi tiết đó để lại. - Thân đoạn: + Là sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhân dân ta. + Thể hiện Gióng là một vị thần.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Vị thần ấy được sinh ra bởi một người mẹ bình thường => Người anh hùng xuất thân từ nhân dân mà ra. - Kết đoạn: + Ca ngợi người VN đã sinh ra những người con anh dũng. + Sự gần gũi, xuất thân của người anh hùng 2.2. Từ mượn: Vay mượn tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng…mà TV chưa có a. Nguồn gốc: - Bộ phận từ mượn quan trọng nhất là tiếng Hán b. Nguyên tắc mượn từ: - Không nên mượn từ một cấch tuỳ tiện. 2. Bài tập: 1. Tìm từ mượn a) Cái Xe đạp bố mới mua cho con bị lệch ghi đông. b) Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình. c) Giang sơn ta thật hùng vĩ. d) Hôm nào bố em cũng lên in-tơ-nét để tìm thông tin. 2. Viết đoạn văn trong đó có từ mượn Đoạn văn mẫu: Hôm nay là ngày khai giảng, cô giáo dặn chúng tôi phải đến trường sớm.m Mới 6 giờ 30 phút, tôi đã chuẩn bị lên đường.Tôi buộc chiếc cặp sách đằng sau gác- ba-ga xe.Tôi háo hức lắm vì đây là lần đầu tiên tôi được tự mình đi đến trường bằng chiếc Xe đạp mẹ tôi mới mua. Nhưng bỗng tôi loạng choạng tay lái và chiếc xe bị nghiêng đi.Tôi xuống xe và xem xét, thì ra chiêc xe của tôi bị thủng săm. 3. Viết chính tả bài Thánh Gióng IV. Hướng dẫn và bài tập về nhà 1. Khoanh tròn vào đáp án đúng nhất về khái niệm từ: A: Là đơn vị lớn nhất để tạo câu B: Là đơn vị nhỏ nhất để tạo câu. C: Là đơn vị chỉ có một tiếng 2. Tạo câu từ các từ sau: nguồn gốc, cao quý, dân tộc, của, ta, là, con, cháu, Rồng, Tiên. 3. Khoanh tròn vào đáp án đúng nhất về cấu tạo từ đơn: A: Là từ có nhiều tiếng. B: Là từ do một tiếng tạo thành. C: Các tiếng đồng nghĩa với nhau. 4. Viết đoạn văn kể về ngày đầu tiên em đến trường THCS An Hòa (có sử dụng 2 từ mượn).

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Ngày soạn: 17.09.2016 Ngày giảng: 21.09.2016 Tiết 7, 8, 9 LUYỆN TẬP “TỪ MƯỢN”- CHÍNH TẢ “THÁNH GIÓNG” VĂN TỰ SỰ (TIẾP) I. Kiến thức cần truyền đạt cho học sinh: - Hiểu được nguồn gốc của các từ ngữ vẫn thường sử dụng. - Sử dụng từ ngữ hợp với văn cảnh. - Hiểu đặc điểm của văn miêu tả - Phương pháp miêu tả II. Tổ chức: 6B………………………… III. Bài mới: 1. Lí thuyết 1.1 Từ mượn: Vay mượn tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng…mà TV chưa có Nguồn gốc: - Bộ phận từ mượn quan trọng nhất là tiếng Hán Nguyên tắc mượn từ: - Không nên mượn từ một cấch tuỳ tiện. 1.2. Khái niệm tự sự: - Tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc Theo một trình tự nhất định nhằm giải thích sự việv, tìm hiểu con người và tỏ thái độ của người viết. - Tự sự bao gồm: Trần thuật, tường thuật, kể truyện. 1.3. Chính tả: Bài Thánh Gióng * Gv đọc chính tả cho học sinh viết bài “Thánh Gióng”- đoạn 2. 2. Bài tập Câu 1. Tìm từ mượn d) Cái xe đạp bố mới mua cho con bị lệch ghi đông. e) Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình. f) Giang sơn ta thật hùng vĩ. d) Hôm nào bố em cũng lên in-tơ-nét để tìm thông tin. Câu 2. Viết đoạn văn trong đó có từ mượn 3. Lời giải Đoạn văn mẫu: Hôm nay là ngày khai giảng, cô giáo dặn chúng tôi phải đến trường sớm. Mới 6 giờ 30 phút, tôi đã chuẩn bị lên đường.Tôi buộc chiếc cặp sách đằng sau gác- ba-ga xe. Tôi háo hức lắm vì đây là lần đầu tiên tôi được tự mình đi đến trường bằng chiếc xe đạp mẹ tôi mới mua. Nhưng bỗng tôi loạng choạng tay lái.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> và chiếc xe bị nghiêng đi. Tôi xuống xe và xem xét, thì ra chiêc xe của tôi bị thủng săm. Bài tập * Cho hs đọc bài tập 5 sgk/t 30 1.Bài số 5:sgk/ t30 * Gợi ý: Khi Giang có ý định bầu Minh làm lớp trưởng, G cần kể vắn tắt một vài thành tích của M cho các bạn nghe để các bạn thấy M hoàn toàn xứng đáng giữ trọng trách này. VD: _ M tính tình hoà nhã với bạn bè, khi bạn gặp khó khăn, m sẫn sàng giúp đỡ. _ M học rất giỏi và đều tất cả các môn. Bạn luôn luôn dẫn đầu về học tập trong lớp. _ M đã từng tham gia học sinh giỏi cấp TP và đạt giải nhì. _ M không bao giờ vi phạm nội quy của trường và của lớpKiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.. . . . Bài tập 2: Nhận định nào dưới đây nêu đúng nhất về chức năng của văn bản ? A. Trò chuyện B. Ra lệnh C. Dạy học D. Giao tiếp Bài tập 3: Tại sao lại khẳng định câu ca dao sau đây là một văn bản ? Gió mùa thu mẹ ru con ngủ Năm canh chầy mẹ thức đủ năm canh A. Có hình thức câu chữ rõ ràng B. Có nội dung thông báo đầy đủ C. Có hình thức và nội dung thông báo hoàn chỉnh D. Được in trong sách Bài tập 4: Câu ca dao trên được trình bày theo phương thức biểu đạt nào? A. Tự sự B. Miêu tả C. Hành chính công vụ D. Biểu cảm Bài tập5: Vì sao TG được xếp vào thể lại truyền thuyết? A. Đó là câu chuyện được kể truyền miệng từ đời này sang đời khác B. Đó là câu chuyện dân gian kể về các anh hùng thời xưa C. Đó là câu chuyện liên quan đến các nhân vật lịch sử D. Đó là các câu chuyện dân gian, có nhiều yếu tố tưởng tượng kì ảo, có liên quan đến các nhân vật lịch sử. IV. Hướng dẫn và bài tập về nhà Câu 1. Liệt kê các từ mượn có trong các văn bản truyền thuyết đã được học Câu 2. Viết đoạn văn kể về một người than của em (có sử dụng 5 từ mượn).

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Ngày soạn: 23.9.2016 Ngày giảng: 27.9.2016 Tiết 10, 11, 12 SƠN TINH, THUỶ TINH, NGHĨA CỦA TỪ NHÂN VẬT VÀ SỰ VIỆC TRONG VĂN TỰ SỰ I. Kiến thức cần truyền đạt cho học sinh: - Có kĩ năng tìm, phát hiện các chi tiết hoàng đường, kì ảo và nêu ý nghĩa của các chi tiết đó. - Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ. - Hiểu được nghĩa của từ là sự thể hiện về mặt nội dung. - Biết cách giải thích nghĩa của từ - Hiểu được cách trình bày sự việc trong văn tự sự - Biết trình bày sự việc theo đúng thứ tự thời gian và không gian, biết tìm các sự việc chính. - Thấy rõ được hệ thống nhân vật và vai trò của từng loại nhân vật. II. Tổ chức: 6B……………………………. III. Bài mới: 1. Lí thuyết 1.1. Văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh - Giải thích hiện tượng lũ lụt xày ra thường cuyên hàng năm. - Thể hiện khát vọng chế ngự và chuến thắng lũ lụt, bảo vệ cuộc sống của nhân dân. - Ca ngợi công lao dựng nước của cha ông. 1.2. Nghiã của từ - Nghĩa của từ là nội dung mà từ biểu thị * Cách giải thích nghĩa của từ. - Trình bày khái niệm mà từ biểu thị - Dùng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ mà mình định giải thích. 1.3 Sự việc trong văn tự sự - Sự việc trong văn tự sự phải được kể cụ thể: do ai làm, việc xảy ra ở đâu, lúc nào, nguyên nhân, diễn biến, kết quả… - Sự việc và chi tiết phải được lựa chọn cho phù hợp với chủ đề, tư tưởng muốn biểu đạt. Gợi ý: 1) Giới thiệu về LLQ 2) Giới thiệu về ÂC 3) LLQ kết hôn cùng ÂC 4) ÂC sinh ra một trăm người con khoẻ mạnh từ bọc trăm trứng 5) LLQ Không thể sống trên cạn, họ chia Tay và chia đôi số con. 6) Con cả của ÂC làm vua, lấy hiệu là HV 1.4. Nhân vật trong văn tự sự: - Vừa là kẻ thực hiện các sự việc, vừa là kẻ được nói tới - Nhân vật được kể như thế nào:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> + Được gọi tên, đặt tên + Được giới thiệu lai lịch, tính tình, tài năng + Được kể các việc làm, hành động, ý nghĩ, lời nói + Được miêu tả chân dung, trang phục, trang bị, dáng điệu 2. Bài tập Bài tập 1 *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc viết đoạn (Nước lên cao bao nhiêu, đồi núi cũng cao lên bấy nhiêu) - Câu mở đoạn: Giới thiệu được chi tiết kì ảo trong tác phẩm và ấn tượng mà chi tiết đó để lại. - Thân đoạn: + Là sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhân dân ta. + Thể hiện sức mạnh của nhân dân ta trong việc chống lại bão lũ thiên tai. + Sơn Tinh là đại diện cho sức mạnh to lớn ấy. - Kết đoạn: + Ca ngợi công lao trị thuỷ của ông cha ta. + Thấy được sự tài giỏi của Sơn Tinh. - Truyện STTT có 4 nhân vật. STST là nhân vật chính: NV chính xuât hiện từ đầu đến cuối truyện - Nhân vật phụ là các Lạc hầu: Có nhiệm vụ làm sáng tỏ, tô đậm n/v chính. Hãy giải thích nghĩa của các từ sau theo những cách đã học: a) học sinh: b) giáo viên: c) tuỳ tòng: d) thuận thiên: e) nhuệ khí: f) phó thác: g) phú ông: h) tích sự: a) học sinh: b) giáo viên: c) tuỳ tòng:đi theo để giúp việc d) thuận thiên: thuận theo ý trời e) nhuệ khí: nhuệ khí f) phó thác: tin cẩn mà giao cho g) phú ông: người giàu có( phú:giàu, trái nghĩa với bần: nghèo) h) tích sự: ở làm việc có ích, hiệu quả. IV. Hướng dẫn và bài tập về nhà Hãy điền các từ tương ứng với những nghĩa sau: - Cung điện dưới nước: - Sáng sủa, thông minh: ô - Thói quen của một cộng đồng được hình thành từ lâu trong đời sống, được mọi người làm theo: - Phúc của tổ tiên để lại cho con cháu:.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Soi xét và làm chứng: - Các quan trong triều: - Cúng lễ: - Ngốc nghếch: * Cho hs làm - Gọi chữa bài.. Ngày soạn: 26.9.2016 Ngày giảng: 01.10.2016 Tiết 13, 14, 15 SỰ TÍCH HỒ GƯƠM, ÔN LẠI TRUYỀN THUYẾT CHỦ ĐỀ VÀ VÀ DÀN BÀI VĂN TỰ SỰ TÌM HIỂU ĐÊ VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN TỰ SỰ I. Kiến thức cần truyền đạt cho học sinh - Có kĩ năng tìm, phát hiện các chi tiết hoàng đường, kì ảo và nêu ý nghĩa của các chi tiết đó..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Rèn kĩ năng viết đoạn văn cảm thụ. - Hiểu thêm về chủ đề và mối quan hệ giữa chủ đề và các chi tiết trong truyện. - Biết cách phân tích đề và cách làm bài văn tự sự. - Biết cách xây dựng dàn bài theo nội dung bài học II. Tổ chức: 6B…………………. III. Bài mới 1. Lí thuyết 1.1 Văn bản Sự tích Hồ Gươm a. Nội dung: - Truyện tập trung giải thích nguồn gốc ra đời của Hồ Gươm (TT địa danh) - Truyện còn là TT về người anh hùng Lê Lợi - Truyện có kết cấu chặt chẽ, các chi tiết NT thực - ảo đan xen hợp lí. b. Ý nghĩa: - Ca ngợi cuộc hiến tranh ND. - Đề cao nhà Lê và Lê Lợi - Giải thích nguồn gốc Hồ Gươm. 1. 2 Chủ đề: - Là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong văn bản 1.3 Dàn bài: - Bao gồm 3phần: MB; TB; KB 1.3 Tìm hiểu đề: - Phải tìm hiểu kĩ lời văn của đề để nắm vững yêu cầu của đề bài. - Để yêu cầu làm gì? Nội dung ra sao? Từ ngữ nào cho biết điều đó - Sau khi tìm hiểu đề-> Lập ý: Xác định nội dung sẽ viết y/c + Xác định nhân vật, sự việc diễn biến, kết quả và ý nghĩa của câu chuyện. - Sau khi tìm được ý -> Lập dàn bài - Viết văn 2. Bài tập Hãy tìm những chi tiết kì ảo trong truyện “Sự tích HG” ? Hãy viết 1 đoạn văn khoảng 5-7 câu nêu cảm nhận của con về chi tiết đó? *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc viết đoạn (Gươm thần) - Câu mở đoạn: Giới thiệu được chi tiết kì ảo trong tác phẩm và ấn tượng mà chi tiết đó để lại. - Thân đoạn: + Là sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhân dân ta. + Thể hiện tinh thần đoàn kết của nhân dân ta trong việc chống lại giặc ngoại xâm. Mọi người trên dưới một lòng đánh giặc. + Khả năng chống giặc có ở khắp nơi, từ miền sông nước đến vùng non cao. + Cuộc kháng chiến của nhân dân ta là chính nghĩa, hợp lòng người, ý trời nên được giúp đỡ - Kết đoạn: + ý nghĩa to lớn của chi tiết 1) Đánh giá cách mở bài kết bài ở hai truyền thuyết “ ST, TT"và “ STHG”?.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Mở bài Kết bài. STTT Nêu tình huống Nêu sự việc tiếp diễn. STHG Nêu tình huống nhưng dẫn giải Nêu sự việc kết thúc. Có 2 cách 1)Giới thiệu chủ đề 2)Kể tình huống nảy sinh câu chuyện mở bài: câu chuyện Có 2 cách 1)Kể sự việc kết thúc 2) Kể sự việc tiếp tục sang truyện kết bài câu chuyện khác như vẫn đang tiếp diễn. 1. Tìm hiểu đề văn sau: a. Hãy kể lại truyện STTT bằng lời văn của em. b. Kì nghỉ hè của em trong năm qua c.Kỉ niệm thời thơ ấu d.Một chuyện đáng tiếc xảy ra với em. 2. Hãy lập dàn ý cho đề văn sau Em hãy kể kại một buổi sinh nhật gần đây nhất của em. A. Mở bài: Giới thiệu buổi sinh nhật. B. Thân bài: - Buổi sinh nhật diễn ra vào hôm nào? - Sự chuẩn bị của em - Tâm trạng của em - Diễn biến của buổi sinh nhật: + Các bạn tới nhiều không? + Các bạn chúc những gì? + Không khí ra sao? + Sự việc nào ấn tượng nhất? - Kết thúc ntn? C. Kết luận: Cảm nghĩ và những điều em cảm nhận được sau buổi sinh nhật này? Câu 1: Ai là người cho nghĩa quân LS mượn gươm thần? A. Long vương B. Long nữ C. Long Quân D. Không phải 3 nhân vật trên Câu 2: Sự tích HG được gắn với Sự kiện lịch sử nào? A. Lê Thận bắt được lưỡi gươm B. Lê Lợi bắt được chuôi gươm nạm ngọc C. Lê Lợi có vật báu là gươm thần D. Cuộc kháng chiến chống quân Minh gian khổ nhưng thắng lợi vẻ vang Câu 3: Hãy tìm sự thật để giải thích nguyên nhân buổi đầu khởi nghĩa nhiều lần nghĩa quân bị thua: A. Chưa có gươm thần B. Đức Long Quân chưa phù hộ độ trì C. Thế và lực nghĩa quân còn non yếu Câu 4: Gươm thần Long Quân cho LL mượn tượng trưng cho điều gì?.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> A. Sức mạnh thần linh B. Sức mạnh của LL và nghĩa quân LS C. Sức mạnh của vũ khí hiệu nghiệm D. Sức mạnh của sự đoàn kết dân tộc Câu5: Việc trả gươm của LL có ý nghĩa gì? A. Thể hiện mong ước hoà bình B. Không muốn nợ nần C. Không cần đến thanh gươm nữa D. LL đã tìm được chủ nhân đích thực của thanh gươm thần Câu 6: Đánh dấu V vào những việc chính trong phần TB của bài văn kể chuyện “STHG” V. Nghĩa quân LS nổi dậy chống giặc Minh Đức Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn gươm thần. V. Lê Thận bắt được lưỡi gươm lạ. V. LL bắt được chuôi gươm nạm ngọc. V. Lê Thận dâng gươm lên LL và thề một lòng với minh quân. V. Gươm thần mở đường cho nghĩa quân đánh thắng giặc Minh Nhà vua trả lại gươm thần khi rùa vàng xin lại IV. Hướng dẫn và bài tập về nhà Hãy sấp xếp thứ tự các sự việc trong văn bản “ Con Rồng, cháu Tiên” 2) Hãy sắp xếp theo thứ tự các sự việc trong truyện “ Bánh chưng, bánh dày”: 1) Các Lang thi nhau làm cỗ thật thịnh soạn 2) VH muốn truyền ngôi cho người nào làm vừa ý mình trong dịp lễ tiên vương 3) Lang Liêu được thần mách bảo cách làm cỗ 4) LL buồn vì nhà nghèo, chẳng có thứ gì giá trị. 5) Lang Liêu làm bánh hình tròn và hình vuông 6) Vua vừa ý, chọn chàng nối ngôi.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Ngày soạn: 01.10.2016 Ngày dạy: 05.10.2016 Tiết 16, 17, 18 TỪ NHIỀU NGHĨA CHÍNH TẢ BÀI SỌ DỪA LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰ I. Kiến thức cần truyền đạt cho học sinh: - Hiểu được khái niệm từ nhiều nghĩa, hiện tượng chuyển nghĩa của từ. - Luyện chính tả. - Hiểu được định nghĩa văn tự sự và bản chất của loại văn này. - Biết cách phát hiện câu chủ đề trong đoạn văn. II. Tổ chức: 6B………………. III. Bài mới. 1. Lí thuyết Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ. - Từ có thể có một nghĩa, nhưng phần lớn các từ trong ngôn ngữ là những từ có nhiều nghĩa. - Chuyển nghĩa là hiện tượng tăng thêm nghĩa cho từ nhằm tạo ra các từ nhiều nghĩa. VD: Từ chân có các nghĩa: (1) Bộ phận dưới cùng của người hay động vật, ding để nâng đỡ và di chuyển thân thể. Chân trái, chân bước đi... (2) Chân con người biểu trưng cho cương vị, tư thế trong tập thể, tổ chức. Có chân trong Ban quản trị. (3) Một phần tư con vật bốn chân khi làm thịt chia ra. Đụng một chân lợn. (4) Phần cuối cùng của một số vật dùng để đỡ hoặc bám chắc trên mặt nền. Chân kiềng. Các nghĩa trên của từ chân có được là do chuyển nghĩa theo những mối quan hệ khác nhau. Sự chuyển nghĩa từ chân người thành chân bàn, chân núi là dựa vào mối quan hệ tương đồng (giống nhau về vị trí, chức năng) hoặc thành nghĩa chỉ “người” trong có chân trong Ban quản trị là dựa vào quan hệ tiệm cận (“người” và “chân” luôn đi đôi với nhau). - Các nghĩa trong từ nhiều nghĩa được chia thành: + Nghĩa gốc (nghĩa chính, nghĩa đen): là nghĩa làm cơ sở để chuyển nghĩa, hình thành các nghĩa khác. + Nghĩa chuyển (nghĩa phụ, nghĩa bóng): là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc. Lưu ý: Trong nghĩa của từ còn có các nghĩa bị hạn chế về phạm vi sử dụng, như nghĩa văn chương, nghĩa thuật ngữ, nghĩa địa phương... Ví dụ, nghĩa “đẹp” của từ hoa là nghĩa văn chương, nghĩa “tốt” của từ ngon là nghĩa địa phương. -> Khi đọc văn bản hoặc tạo văn bản cần chú ý..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Các từ nhiều nghĩa trong những tình huống sử dụng bình thường được dùng với một nghĩa. Tuy nhiên có những trường hợp từ được dùng với nhiều nghĩa để tạo cách hiểu bất ngờ, đặc biệt trong thơ văn trào phúng, châm biếm, đả kích... - Để hiểu đúng nghĩa của từ nhiều nghĩa, phải đặt từ trong ngữ cảnh, trong mối quan hệ với những từ khác, câu khác trong văn bản. - Phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng âm. 1. Hãy khoanh tròn vào những nhận xét em cho là đúng: A. Tất cả từ tiếng V chỉ có một nghĩa. B. Tất cả từ tiếng Việt đều có nhiều nghĩa. C. Có từ chỉ có một nghĩa nhưng có từ lại có nhiều nghĩa. 2. Để khẳng định hoặc phủ định ý kiến sau, em hãy ghi chữ Đ hoặc S vào ô vuông: Từ nhiều nghĩa có nghĩa đen, nghĩa xuất hiện từ đầu, nghĩa bóng, nghĩa hình thành từ nghĩa gốc. Đ 3. Nêu 10 từ chỉ có một nghĩa 4. Nêu 10 từ có nhiều nghĩa 5. Nêu một số nghĩa chuyển của từ - Nhà: nhà (vợ, chồng) - Ăn: ăn tiền, ăn than, ăn bẩn, ăn gian.... - Chơi: chơi bời, chơi khăm, chơi xấu... - Đi: chết, mất... - Mắt: mắt bão, mắt cây, mắt xích... 1.3. Lời văn, đoạn văn ? Viết một đoạn văn có câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn 1) Hãy phát hiện câu chủ đề trong các đoạn văn sau? a) Cảnh vật sau cơn mưa thật đẹp. Bầu trời trong sáng như một tấm gương soi khổng lồ. Trên cành cây, những hạt nước mưa trong veo nhìn như những hạt ngọc. Chim sơn ca vui mừng hót véo von đón chào một bầu không khí mới. b) Giao xinh lắm, đôi mắt tròn xoe lúc nào cũng như cười. Tính bạn hoà nhã, vui vẻ và đặc biệt bạn không bao giờ ngại ngần khi giúp người. Quỳnh Giao là một bạn gái vừa đẹp người lại đẹp nết. * GV cho hs viết theo mẫu- sửa a) Cảnh vật sau cơn mưa thật đẹp. Bầu trời trong sáng như một tấm gương soi khổng lồ. Trên cành cây, những hạt nước mưa trong veo nhìn như những hạt ngọc. Chim sơn ca vui mừng hót véo von đón chào một bầu không khí mới. b) Giao xinh lắm, đôi mắt tròn xoe lúc nào cũng như cười. Tính bạn hoà nhã, vui vẻ và đặc biệt bạn không bao giờ ngại ngần khi giúp người. Quỳnh Giao là một bạn gái vừa đẹp người lại đẹp nết. 1.4. Chính tả: Sọ Dừa 2. Bài tập.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 1. Chọn các từ sau: đỏ gay, đỏ ngầu, đỏ rực để điền vào chỗ trống trong các câu dưới đây: a. Trong khúi và bụi vẫn lúe lên những tia lửa... b. Nước sông... c. Mặt nước * Đáp án: a. đỏ rực. b. đỏ ngầu. c. đỏ gay. 2. Giải nghĩa cỏc từ: yêu cầu, yêu sách. Đặt câu với mỗi từ đó. * Gợi ý: - Yêu cầu: đũi, muốn người khác làm điều gỡ đó. - Yêu sách: đũi cho được, đũi phải giải quyết, phải được đáp ứng. 3. Hãy cho biết từ chín trong các câu sau được dùng với nghĩa nào? a. Vườn cam chín đỏ. b. Tôi ngượng chín cả mặt. c. Trước khi quyết định phải suy nghĩ cho chín. d. Cơm sắp chín, có thể dọn cơm được rồi. * Đáp án: a. Quả ở vào giai đoạn phát triển đầy đủ nhất, thường có màu đỏ hoặc vàng, có hương vị thơm ngon. b. Màu da mặt đỏ ửng lên. c. Sự suy nghĩ ở mức đầy đủ để có được hiệu quả. d. Thức ăn được nấu đến mức ăn được. IV. Hướng dẫn và bài tập về nhà 1. Cho các câu sau: a. Mẹ em mới mua cho em một cái bàn rất đẹp. b. Nam là cây làm bàn của đội bóng đá lớp tôi. c. Chúng em bàn nhau đi lao động ngày chủ nhật để giúp đỡ gia đình. - Hãy giải thích nghĩa của từ bàn trong tong trường hợp trên. - Các cách dùng ở trên có phải hiện tượng chuyển nghĩa không? 2. Viết đoạn văn ngắn có chứa các từ thương cảm, thông cảm..

<span class='text_page_counter'>(18)</span>

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Ngày soạn: 07.10.2016 Ngày giảng: 13.10.2016 Tiết 19, 20, 21 THẠCH SANH CHỮA LỖI DÙNG TỪ I. Kiến thức cần truyền đạt cho học sinh - Có kĩ năng tìm, phát hiện các chi tiết hoang đường, kì ảo và nêu ý nghĩa của các chi tiết đó. - Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ. - HS biết phát hiện lỗi và sửa lỗi dùng từ - Có khả năng phát hiện lỗi sai trong quá trình nói hoặc viết. - Viết đúng chính tả II. Tổ chức 6B………………………. III. Bài mới 1. Lí thuyết 1.1 Nội dung. (Ghi nhớ:t/67).

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Yếu tố thần kì - Hoang đường, không có thực. Xuất hiện khi nhân vật gặp bế tắc, mâu thuẫn giữa người với người lên đến đỉnh điểm.. Ý nghĩa - Hấp dẫn người đọc, người nghe bằng trí tưởng tượng phong phú, hồn nhiên -> câu chuyện thêm hấp dẫn, lý thú. - Ước mơ đổi đời (đau khổ, thua thiệt -> cập bến hạnh phúc).. 1.2 Chữa lỗi dung từ a. Lỗi lặp từ. - Phân biệt lỗi lặp từ với biện pháp tu từ điệp ngữ hoặc phép lặp để liên kết câu. + Lỗi lặp từ: do vốn từ nghèo nàn, hoặc do dùng từ thiếu lựa chọn, cân nhắc -> câu văn rối, nhàm chán, nặng nề. + Điệp từ, ngữ: có tác dụng nhấn mạnh, tạo nhịp điệu hay tạo cảm xúc mới. VD: "Cùng trông lại mà cùng chẳng they Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?" -> Tạo âm hưởng nhịp nhàng và kéo dài man mác. b. Lẫn lộn các từ gần âm. - Nguyên nhân: + Không hiểu nghĩa. + Hiểu sai nghĩa. + Không nhớ đúng mặt âm thanh. VD: yếu điểm: điểm quan trọng. Điểm yếu: điểm chưa tốt, dưới mức trung bình, cần khắc phục. c. Dùng từ không đúng nghĩa 2.Bài tập: *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc viết đoạn (Tiếng đànThạch Sanh) - Câu mở đoạn: Giới thiệu được chi tiết kì ảo trong tác phẩm và ấn tượng mà chi tiết đó để lại. - Thân đoạn: + Là sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhân dân ta. + Tiếng đàn giúp nhân vật giải oan, giải thoát. Sau khi bị LT lừa gạt, cướp công,TS bị bắt giam vào ngục tối. Nhờ có tiếng đàn thần của chàng mà công chúa khỏi câm, nhận ra người cứu mình và giải thoát cho chàng. Lí Thông hiểm ác bị vạch mặt. Tiếng đàn do vậy cũng là tiếng đàn của công lí. Tác giả sử dụng tiếng đàn để nói về ước mơ công lí của nhân dân. + Tiếng đàn làm quân 18 nước chư hầu phải cuốn giáp xin hàng. Với khả năng thần kì, tiếng đàn là đại diện cho cái thiện và tinh thần yêu chuộng hoà bình của nhân dân. Nó là vũ khí đặc biệt để cảm hoá kẻ thù..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> - Kết đoạn: + Câu chuyện hay hơn nhờ tiếng đàn. + Là sự gửi gắm tình cảm và tâm hồn của nhân dân. Bài tập: Phân tích chi tiết tiếng đàn và niêu cơm thần kì trong truyện “Thạch Sanh”. * Gợi ý: - Tiếng đàn: + Đây là một vũ khí kì diệu. Trong truyện cổ tích, những chi tiết về âm nhạc có vị trí quan trọng góp phần bộc lộ vẻ đẹp của nhân vật và thể hiện thái độ của nhân dân. + Tiếng đàn trong truyện TS có bốn lớp nghĩa chính: tiếng đàn giải oan, tiếng đàn tình yêu, tiếng đàn vạch trần tội ác, tiếng đàn hòa bình. - Niêu cơm: + Đây là niêu cơm kì lạ (nhỏ xíu nhưng ăn mãi không hết). Niêu cơm đồng nghĩa với sự vô tận. + Đó là niêu cơm hòa bình thấm đẫm tinh thần nhân đạo. 1. Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau? Gợi ý: - Hôm qua, tôi đi học, tôi đi chợ, tôi nấu cơm, tôi trông em, tôi giặt quần áo, tôi được mẹ khen.  Lặp từ tôi - Chủ vắng nhà gà mọc đuôi tôm.  Sai: mọc đuôi, thay bằng vọc niêu - Ngọc rất sinh động trong việc điều hành công việc.  Thay sinh động bằng linh hạot - Trước khi đi công tác mẹ em phải làm rất nhiều hủ tục.  Thay hủ tục bằng thủ tục - Lễ gia tiên là một hủ tục không thể thiếu khi cô dâu về nhà chồng. => Thay hủ tục bằng thủ tục 2. Nhận xét nào nêu chính xác về nguồn gốc xuất thân của Thạch Sanh? A. Từ thế giới thần linh. B. Từ những người nhiều đau khổ. C. Từ chú bé mồ côi. D. Từ những người đấu tranh quật khởi. 3. Tác giả dân gian kể về sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh trong mqh giữa đời sống trần thế và thế giới thần thánh nhằm mục đích gì? A. Thể hiện ước mơ về sức mạnh thần kì để chiến thắng thiên nhiên. B. Thoả mãn ước mơ có sức mạnh thần kì để chiến thắng giặc ngoại xâm. C. Thoả mãn trí tưởng tượng bay bổng nhưng hết sức thực tế của nhân dân ta trong cuộc sống. D. Ca ngợi phẩm chât sáng tạo, tài năng nhân vật cũng như của chính nhân dân lao động. 4. Ước mơ lớn nhất của nhân dân lao động về cái thiện thắng cái ác, về công bằng xã hội được thể hiện ở chi tiết nào? A. Mẹ con Lí Thông bị trừng phạt. B. Thạch Sanh giúp vua dẹp được hoạ xâm lăng..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> C. Thạch Sanh được vua gả công chúa. D. Thạch Sanh lấy được công chúa và được làm vua. IV. Hướng dẫn và bài tập về nhà: Bằng một số truyện đã học, em hãy làm sáng rõ đặc điểm của truyện cổ tích. Ngày soạn: 07.10.2016 Ngày giảng: 15.10.2016 Tiết 22, 23, 24 EM BÉ THÔNG MINH CHỮA LỖI DÙNG TỪ (TIẾP) I. Kiến thức cần truyền đạt cho học sinh - Có kĩ năng tìm, phát hiện các chi tiết kì lạ và nêu ý nghĩa của các chi tiết đó. - Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ. - Tiếp tục giúp HS phát hiện và sửa chữa lỗi dùng từ - Có khả năng phát hiện những lỗi sai thường gặp trong quá trình nói hoặc viết do hiểu không đúng về nghĩa của từ. - Rèn kĩ năng viết chính tả đúng. II. Tổ chức: 6B……………………….. III. Bài mới 1. Lí thuyết - Đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian- tạo tiếng cười vui vẻ Nếu dùng từ không đúng nghĩa, chúng ta (hoặc người nói, viết), hoặc người nghe (đọc) có thể nhận một hiệu quả không lường trước được. - Từ dùng không đúng: hiệu quả - Từ thay thế: Hậu quả 2. Bài tập ? Hãy tìm những chi tiết kì lạ trong truyện “ Em bé thông minh”? ? Hãy viết 1 đoạn văn khoảng 5-7 câu nêu cảm nhận của em về chi tiết đó? 3. Đáp án *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc viết đoạn (Lời hát đồng dao để giải đố của em bé) - Câu mở đoạn: Giới thiệu được chi tiết em bé hát bài đồng dao để giải câu đố trong tác phẩm và ấn tượng mà chi tiết đó để lại. - Thân đoạn: + Là một chi tiết rất hay. + Lời hát đồng dao rất quen thuộc với lứa tuổi thiếu nhi. Nó vừa trẻ con, ngộ nghĩnh lại có ý nghĩa giải đố. + Em bé thật thông minh khi mượn lời bài hát ấy để giải một câu đố thật hóc búa. Điều này không phải ai- kể cả người lớn cũng khó có thể làm được. - Kết đoạn:.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> + Là chi tiết mang đậm tính dân gian, gần gũi và rất quen thuộc với lứa tuổi thiếu nhi. + Chúng ta càng khâm phục hơn trí thông minh tuyệt vời của em bé. 1) Tác hại nào dưới đây không phải do việc dùng từ sai trực tiếp gây ra? A. Người nghe ( đọc) không hiểu ý định của người nói ( viết) B. Tiết nhận thông tin khác với ý định thông báo của người nói, viết. C. Người tiếp nhận thông tin sai sẽ dẫn đến những hành động và kết quả ngoài ý muốn của người nói, viết. D. Người nghe phải rất mệt mỏi mới hiểu được ý của người nói 2) Trong câu sau đây có một từ dùng không đúng với ý đồ người phát ngôn. Đó là từ gì? Hãy thay vào đó từ em cho là đúng 3. Gạch dưới từ dùng không chính xác trong những câu sau và thay bằng từ mà em cho là đúng. A. Nếu không nghiêm khắc trong hành vi quay cóp, gian lận trong thi cử của học sinh, vô hình dung cac thầy cô giáo đã không thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trồng người đã được giao. B. Mũa xuân về, tất cả các sự vật như chợt bừng tỉnh giấc sau kì ngủ đông dài dằng dẵng. C. Trong tiết trời giá buốt, trên cánh đồng làng, đâu đó đã điểm xiết những nụ biếc đầy xuân sắc. D. Việc dẫn giảng một số từ ngữ, điển tích trong giờ học là một việc làm vô cùng quan trọng đối với Gv. 4. Nhân vật chính trong truyện Em bé thông minh là ai? A. Hai cha con em bé. B. Em bé C. Viên quan D. Nhà vua. 3. Em bé thông minh thuộc kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích? A. Nhân vật mồ côi, bất hạnh. B. Nhân vật khoẻ. C. Nhân vật thông minh, tài giỏi. D. Nhân vật có phẩm chất tốt đẹp dưới hình thức bề ngoài xấu xí. 4. Tại sao em bé thông minh được hưởng vinh quang? A. Nhờ may mắn và tinh ranh. B. Nhờ có sự giúp đỡ của thần linh. C. Nhờ có vua yêu mến. D. Nhờ thông minh, hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân. 5. Mục đích chính của truyện này là gì? A. Gây cười B. Phê phán những kẻ ngu dốt C. Khẳng định sức mạnh của con người. D. Ca ngợi khẳng định trí tuệ, tài năng của con người. 6. Yếu tố kì ảo có vai trò ntn trong truyện trên? A. Giúp truyện hấp dẫn hơn B. Giải quyết những khó khăn mà em bé không tự vượt qua được..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> C. Không tồn tại trong truyện. D. Giúp cho câu chuyện này trở thành truyện cổ tích. IV. Hướng dẫn và bài tập về nhà - Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em sau khi học xong văn bản: Em….minh? 1. Phát hiện và chữa lỗi về dùng từ trong các câu sau: a. Hùng là một người cao ráo. b. Bài toán này hắc búa thật. c. Nó rất ngang tàn. 2. Giải nghĩa từ mũi. Nghĩa nào là nghĩa gốc, nghĩa nào là nghĩa chuyển? 3. Phân tích giá trị biểu cảm của từ láy trong đoạn thơ sau: Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng Lòng vui sướng mênh mông Anh thức luôn cùng Bác.. Ngày soạn: 14.10.2016 Ngày giảng: 19.10.2016 25, 26, 27 CẢM THỤ VĂN BẢN “CÂY BÚT THẦN” NGÔI KỂ VÀ LỜI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ I. Kiến thức cần truyền đạt cho học sinh Giúp học sinh: - Có kĩ năng tìm, phát hiện các chi tiết hoang đường, kì ảo và nêu ý nghĩa của các hi tiết đó. _ Rèn kĩ năng viết đoạn văn cảm thụ. - Học sinh nắm chắc khái niệm về ngôi kể, lời kể trong văn tự sự, vận dụng vào viết đoạn văn, bài văn tự sự. II. Tổ chức: 6B……………………. III. Bài mới: 1. Lí thuyết 1.1 Cảm thụ văn bản “ Cây bút thần.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Hãy t ìm những chi tiết hoàng đường kì ảo trong truyện “Cây bút thần ”? Trong các chi tiết đó, con thích chi tiết nào nhất? Hãy viết 1 đoạn văn khoảng 5-7 câu nêu cảm nhận của con về chi tiết đó? Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc viết đoạn (Mã Lương dùng bút thần trừng trị tên vua độc ác) - Câu mở đoạn: Giới thiệu được chi tiết kì ảo trong tác phẩm và ấn tượng mà chi tiết đó để lại. - Thân đoạn: + Là sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhân dân ta. + Thể hiện sự cứng cỏi, bản chất thẳng thắn của Mã Lương. + Thể hiện sự thông minh, tài trí của em. + ứơc mơ công lí xã hội được thực hiện, cái ác bị trừng phạt thích đáng. + Chỉ ở trong tay những người lương thiện bút thần mới phát huy tác dụng của nó. - Kết đoạn: + Chi tiết để lại sự lí thú, ấn tượng rõ nét. + Là mơ ước của ông cha ta về công lí xã hội. 1. Bài tập 3: Truyện “ Cây bút thần kể theo ngôi nào? Vì sao như vậy? => Truyện được kể bằng ngôi thứ 3. Chọn cách kể như vậy sẽ góp phần làm tăng tính khách quan cho câu chuyện. 2. Bài tập 6: Dùng ngôi thứ nhất kể miệng về cảm xúc của em khi nhận được quà tặng của người thân. * GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc kể miệng 3. Khoanh tròn vào đáp án đúng trong những câu sau: 1) Cây bút thần tập trung phản ánh vấn đề gì? A: Quan niệm về chức năng của nghệ thuật. B: Cội rễ của tài năng và giá trị nghệ thuật. C: Ước mơ công lí xã hội. D: Cuộc đấu tranh chống giai cấp không khoan nhượng. 2) Nhân vật phản diện trong truyện trên là ai? A. Tên địa chủ giàu có trong làng. B. Vua C. Vua, tên địa chủ, triều thần và lũ đầy tớ. D. Hoàng hậu, công chúa, hoàng tử. Bài 1: Ý nghĩa của cây bút thần. - Phần thưởng xứng đáng cho Mã Lương. - Tô đậm thần ký hoà tài vẽ của Mã Lương. - Tạo chi tiết ly kỳ hấp dẫn. Bài 2: a) Mã Lương vẽ cho mình mà sử dụng bút với 2 mục đích. - Mã Lương dùng bút thần để giúp đỡ dân làng. Những sản phẩm Mã Lương vẽ cho dân làng không phải là của cải vật chất có sẵn để hưởng thụ mà là các.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> phương tiện dụng cụ giúp người dân lao động, sản xuất và sinh hoạt. Mã Lương giúp học tự lao động để tạo ra của cải vật chất. - Mã Lương dùng bút thần để trừng trị kẻ ác. + Không vẽ bất cứ thứ gì cho tên địa chủ và trực tiếp trừng trị hắn. + Vẻ ngược lại ý của vua, trừng trị vua. b) Nhận xét Mã Lương - Có tài vẽ - Bản lĩnh vững vàng, lòng dũng cảm, sự thông minh, tài trí. - Người nghệ sĩ chân chính luôn đứng về nhân dân không chịu uốn công ngòi bút để phục vụ kẻ ác, cái ác Bài 3: ý nghĩa truyện Bài 4: Kể chuyện - Hoàn cảnh của Mã Lương - Mã Lương say mê học vẽ. - Mã Lương được cây bút thần. - Mã Lương dùng bút thần giúp người nghèo. - Mã Lương dùng bút thần trừng trị kẻ ác. 1.2. Ngôi kể và lời kể trong văn tự sự Bài 4: SGK trang 30. Câu 1: Tổ tiên của người Việt xưa là Hùng Vương lập nước Văn Lang đóng đô ở Phong Châu. Vua Hùng là con trai của Lạc Long Quân và Âu Cơ. Long Quân nòi rồng thường sống dưới nước, Âu Cơ giống tiên dòng họ Thần Nông xinh đẹp. Long Quân và Âu Cơ gặp nhau lấy nhau, Âu cơ đẻ bọc trăm trứng, trăm trứng nở ra trăm con. Người con trưởng được chọn làm vua Hùng, đời đời nối tiếp làm vua. Từ đó để tưởng nhớ tổ tiên, người Việt Nam tự xưng con Rồng cháu Tiên. Câu 2: Tổ tiên của người Việt xưa là các vua Hùng. Vua Hùng đầu tiên do Lạc Long Quân và Âu Cơ sinh ra. Lạc Long Quân nòi rồng, Âu Cơ dòng tiên. Do vậy, người Việt tự xung là con Rồng cháu Tiên. IV. Hướng dẫn và bài tập về nhà Bài 5: Bạn Giang nêu kể vắn tắt thành tích của Minh - Chăm học, học giỏi, hay giúp đỡ bạn BT bổ sung 1: VB "Bánh chưng bánh giầy".

<span class='text_page_counter'>(27)</span> a) Chuỗi sự việc - Vua Hùng về già muốn chọn người nối ngôi, truyền bảo sẽ thử tài các con trong lễ Tiêu Vương. - Lang Liêu là con 18 chịu nhiều thiệt thòi được thần báo mộng mách bảo lấy gạo làm bánh. - Lang Liêu làm bánh dâng vua. - Vua chọn bánh của Lang Liêu. Lang Liêu nối ngôi. - Tục bánh chưng bánh giầy. b) Ý nghĩa: BT bổ sung 2 Thoắt cái, Diều giấy đã rơi gần sát ngọn tre. Cuống quýt nó kêu lên: - Bạn Gió ơi, thổi lại đi nào, tôi chết mất thôi. Quả bạn nói đúng, không có bạn tôi không thể nào bay được. Cứu tôi với, nhanh lên, cứu tôi… Gió cũng nhận thấy điều nguy hiểm đã gần kề Diều Giấy. Thương hại, Gió dùng hết sức thổi mạnh. Nhưng muộn mất rồi! Hai cái đuôi xinh đẹp của Diều Giấy đã bị quấn chặt vào bụi tre. Gió kịp nâng Diều Giấy lên nhưng hai cái đuôi đã giữ nó lại. Diều Giấy cố vùng vẫy. a) N/V Gió - Diều Giấy - Phép nhân hoá. b) Sự việc: - Diều Giấy rơi rần sát ngọn tre, nó cầu cứu Gió. - Gió nhận thấy điều nguy hiểm, ra sức giúp bạn nhưng vẫn muộn. - Hai đuôi Diều Giấy bị quấn chặt, nó vùng vẫy nhưng bất lực. * Ý nghĩa: Không được kiêu căng tự phụ. Nếu không có sự hỗ trợ của cộng đồng sẽ thất bại đau đớn.. Ngay soạn: 21.10.2016 Ngày giảng: 28.10.2016 Tiết 28, 29, 30 LUYỆN TẬP DANH TỪ CỦNG CỐ NGÔI KỂ, THỨ TỰ KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ KHẢO SÁT I. Kiến thức cần truyền đạt cho học sinh.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Giúp học sinh: - Có kĩ năng tìm, phát hiện các danh từ trong đoạn văn, phân biệt được danh từ đơn vị và danh từ loại thể. - Biết viết đoạn văn có sử dụng danh từ. II. Tổ chức: 6B……………………………. 1. Lí thuyết Khái niệm danh từ Danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật. 1.1 Hãy tìm những Danh từ trong đoạn văn sau * Lấy được bút thần, vua đem ra vẽ. Hắn vẽ núi vàng. * Vua ướt hết cả quần áo, một tay ôm cột buồm, một tay ra hiệu, gào to bảo Mã Lương thôi không vẽ nữa. * Sau khi vua chết, câu chuyện Mã lương và cây bút thần được truyền tụng khắp nước. 2. Bài tập 1.2. Viết một đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng ít nhất 4 danh từ. Bài tập 3: Truyện “Cây bút thần kể theo ngôi nào? Vì sao như vậy? => Truyện được kể bằng ngôi thứ 3. Chọn cách kể như vậy sẽ góp phần làm tăng tính khách quan cho câu chuyện. Bài tập 6: Dùng ngôi thứ nhất kể miệng về cảm xúc của em khi nhận được quà tặng của người thân. * GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc kể miệng Khoanh tròn vào đáp án đúng trong những câu sau: 1) Cây bút thần tập trung phản ánh vấn đề gì? A: Quan niệm về chức năng của nghệ thuật. B: Cội rễ của tài năng và giá trị nghệ thuật. C: Ước mơ công lí xã hội. D: Cuộc đấu tranh chống giai cấp không khoan nhượng. 2) Nhân vật phản diện trong truyện trên là ai? A. Tên địa chủ giàu có trong làng. B. Vua C. Vua, tên địa chủ, triều thần và lũ đầy tớ. D. Hoàng hậu, công chúa, hoàng tử. 3) Kẻ nào mang hoạ cho nhân dân lao động dưới chế độ pk? A. Bọn địa chủ B. Bọn quan lại C. Vua chúa D. Cả bộ máy thống trị tàn bạo ? Hãy kể câu chuyện lần đầu tiên em được đi chơi xa. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc lập dàn ý *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc kể chuyện - Câu mở đoạn: Giới thiệu được câu chuyện cần kể. - Thân đoạn: + Lần đầu tiên em được đi chơi xa trong trường hợp nào? Ai đưa em đi?.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> + Nơi xa ấy là ở đâu? Nông thôn hay thành phố? Đi tham quan hay đi đâu? + Em đã trông thấy gì trong chuyến đi ấy? Điều gì làm em nhớ mãi + Em ước ao những chuyến đi ntn? - Kết đoạn: + Cảm nghĩ của em sau chuyến đi đó. KHẢO SÁT 1. Hãy tìm những chi tiết hoàng đường kì ảo trong truyện “ông lão đánh cá và con cá vàng”? Trong các chi tiết đó, con thích chi tiết nào nhất? Hãy viết 1 đoạn văn khoảng 5-7 câu nêu cảm nhận của con về chi tiết đó? 2.Đề bài: Đất nước ta có nhiều loài cây quý, gắn bó với đời sống con người. Hãy chọn một loài cây quen thuộc và dùng cách nhân hoá để loài cây đó tự kể về đời sống của nó. + Gợi ý: - Chủ đề: Lợi ích của cây xanh đối với con người. - Nhân vật: Tre (cọ, dừa, lúa…) - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất (tôi) - Thứ tự kể: Thứ tự tự nhiên (trước - sau) - Cốt truyện - sự việc: Xây dựng cốt truyện và sự việc phù hợp với loài cây mà mình lựa chọn. - Lâp dàn ý: Sắp xếp các sự việc đã xây dựng theo trình tự duới đây: + Mở bài: Giới thiệu khái quát về tên gọi, lai lịch, họ hàng + Thân bài: - Kể về đặc điểm sống, đặc điểm hình dáng ( theo đặc điểm đặc trưng của loài cây đã lựa chọn). - Kể về công dụng, ích lợi và sự gắn bó của loài cây đó đối với đời sống con người. - Kể những suy nghĩ của loài cây đó về sự khai thác và bảo vệ của con người. + Kết bài: Mong muốn về sự phát triển và được bảo tồn trong tương lai. IV. Hướng dẫn và bài tập về nhà 1. Liệt kê những danh từ chỉ sự vật và danh từ chỉ đơn vị trong đoạn văn sau: Mã Lương vẽ ngay một chiếc thuyền buồm lớn. Vua, hoàng hậu, công chúa, hoàng tử và cá quan đại thần kéo nha xuống thuyền. Mã Lương đưa thêm vài nét bút, gió thổi lên nhè nhẹ, mặt biển nổi sóng lăn tăn, thuyền từ từ ra khơi. Danh từ chỉ sự vật:.chiếc thuyền, bút, mặt biển Danh từ chỉ đơn vị: ........................................................................................... ............................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(30)</span>

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Ngày soạn: 21.10. 2016 Ngày giảng: 29.10.2016 Tiết 31, 32, 33 ÔN TẬP DANH TỪ (TIẾP) ÔN TẬP TRUYỆN CỔ TÍCH I. Kiến thức cần truyền đạt cho học sinh: - HS nắm chắc kiến thức về danh từ - Có kĩ năng tìm, phát hiện các chi tiết hoang đường, kì ảo và nêu ý nghĩa của các chi tiết đó. - Rèn kĩ năng viết đoạn cảm thụ, tìm danh từ và cụm danh từ trong đoạn văn II. Tổ chức: 6B………………………….. 1. Lí thuyết 1. Khái niệm: - Danh từ là những từ chỉ người, sự vật, hiện tượng, khái niệm. - Danh từ được phân loại như sơ đồ sau: Danh từ.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Danh từ chỉ Người - sự vật. DT Chung. DT riêng. Danh từ chỉ đơn vị. DT chỉ đơn vị Tự nhiên. DT chỉ đơn vị qui ước. DT chỉ ĐV QƯ chính xác. DT chỉ ĐV QƯ ước chừng. 1.2. Chức vụ ngữ pháp của danh từ: + Danh từ thường làm chủ ngữ trong câu VD: Bạn Lan / học rất giỏi. CN VN + Danh từ kết hợp với từ là làm vị ngữ: VD: Chúng tôi / là học sinh lớp 6B CN VN + Danh từ làm phụ sau trong cụm động từ, cụm tính từ. VD: Các bạn học sinh lớp 6b / đang đá bóng. CN VN. 1.3 Khái niệm truyện ngụ ngôn: Là loại truyện kể, bằng văn xuôi hoặc văn vần. Thường mượn những câu chuyện về loài vật nhằm khuyên răn con người ta bài học nào đó trong cuộc sống. - Là lời nói kín đáo, người nghe phải tự suy ra và hiểu - Khi đọc ngụ ngôn, ta phải quan tâm đến nghĩa đen và nghĩa bóng 1.4. Phân loại truyện cổ tích. a. Cổ tích thần kì. - Nhân vật chính thường là những con người bất hạnh, thấp cổ bé họng. Yếu tố thần kỡ, lực lượng siêu nhiên (thần, tiên, bụt,...) đóng vai trò quan trọng, giỳp nhõn vật vượt qua bế tắc và thay đổi số phận của họ. b. Cổ tích sinh hoạt. - Nói về số phận con người gần như hiện thực đời sống, ít sử dụng yếu tố thần kỡ. Nhưng các nhân vật được nói đến thường tinh quái hoặc ngờ nghệch hơn người. VD: Nói dối như Cuội, thằng Ngốc,... c. Cổ tớch loài vật: Nội dung cơ bản của loại truyện này là giải thích các đặc điểm của loài vật (VD giải thích vì sao hổ cú lông vằn...), hoặc kể về mối quan hệ giữa chỳng (Con thỏ tinh ranh, Con quạ mỏ dài,)..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> - Cần phân biệt với truyện ngụ ngôn. Văn bản: Ếch ngồi đáy giếng. 1. Tóm tắt: Một con ếch sống trong giếng đã lâu ngày. Nó cứ nghĩ mình là chúa tể, còn bầu trời chỉ là chiếc vung. Đến khi mưa to, nước dâng lên, ếch ra khỏi giếng, đi lại nghênh ngang, không để ý đến xung quanh, nên bị một con trâu đi qua dẫm bẹp. 2. Lời kể: Khi kể, cần chú ý đặc biệt đến hai câu văn quan trọng nhất trong việc thể hiện nội dung, ý nghĩa của truyện: - Câu thứ nhất nói lên hoàn cảnh sống khiến ếch chủ quan, kiêu ngạo: ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể; - Câu thứ hai là hậu quả của thói chủ quan, kiêu ngạo đó: Nó nhâng nháo đưa cặp mặt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp. Có thể kể bằng giọng châm biếm, chế giễu cho phù hợp với giọng điệu của truyện. Nhấn giọng ở các chi tiết có tính then chốt: "chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ", "đưa ếch ta ra ngoài", "nghênh ngang", "ồm ộp", "nhâng nháo", "giẫm bẹp". 3*. Nêu một số hiện tượng trong cuộc sống ứng với thành ngữ “ếch ngồi đáy giếng”. Gợi ý: có thể nêu các hiện tuợng sau. - Một học sinh học rất giỏi ở trường này và tự mãn nhưng khi đi thi cùng các bạn trường khác thì lại bị thất bại. - Một người tự cho là mình giỏi, đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực mà mình chưa từng biết, kết cục bị phá sản. - Nhiều người tuy không hiểu biết nhưng lại huênh hoang, tự cho là mình có thể làm được tất cả. Song đến khi phải làm việc để chứng tỏ mình thì lại lúng túng hoặc tìm mọi cách để trốn tránh trách nhiệm. Văn bản: Thầy bói xem voi 1. Tóm tắt: Năm ông thầy bói rủ nhau chung tiền biếu người quản voi để xem con voi có hình thù thế nào. Mỗi ông xem một bộ phận, cuối cùng cãi nhau, không ông nào chịu ông nào: ông xem vòi bảo voi sun sun như con đỉa; ông xem ngà bảo voi giống cái đòn càn; ông xem tai bảo nó giống cái quạt thóc; ông xem chân bảo voi sừng sững như cái cột đình; ông cuối cùng xem đuôi, bảo voi tun tủn như cái chổi sể cùn. Cãi nhau vì không thể phân thắng bại, năm ông đánh nhau toác đầu, chảy máu. 2. Lời kể: Cũng như ếch ngồi đáy giếng, truyện Thầy bói xem voi là truyện ngụ ngôn có xen các yếu tố gây cười. Cần thể hiện giọng kể làm nổi bật tính chất hài hước của câu chuyện. Trong cuộc tranh luận của các thầy bói, vì không chịu nghe ý kiến của nhau, ai cũng cho mình là đúng nhất nên càng về sau các thầy càng to tiếng, kết cục là dẫn đến đánh lộn. Giọng kể cần thể hiện tính chất gay gắt, căng thẳng để thấy được không khí của cuộc tranh luận đó. Câu cuối cùng: "không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu" nên xuống giọng thể hiện sự mỉa mai, châm biếm..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 3. Trong cuộc sống, ta gặp rất nhiều trường hợp (đặc biệt ở những người trẻ tuổi) đánh giá về sự vật, hiện tượng hay con người một cách sai lầm phiến diện. Ví dụ: Lãnh đạo một cơ quan không đánh giá hết năng lực của nhân viên để phân công công việc cho phù hợp gây thiệt hại cho sản xuất; một bạn chỉ vì nhìn vào một sai lầm hay một khuyết tật của người khác mà phủ nhận tất cả những mặt tốt còn lại;… III. Bài tập Câu1: Những đối tượng nào có thể trở thành nhân vật trong truyện ngụ ngôn? A. Con người. B. Con vật. C. Đồ vật. D. Cả ba đối tượng trên. Đáp án: D Câu 2:Qua truyện ngụ ngôn ếch ngồi đáy giếng, em rút ra bài học gì cho bản thân Đáp án: - Khuyên con người ta không được kiêu ngạo, chủ quan, phải khiêm tốn học hỏi, nhìn xa trông rộng Câu 3. Hãy viết một đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng các danh từ mà em đã học Hướng dẫn chấm: - Học sinh viết được đoạn văn có sử dụng các danh từ đã học. (1đ) - Viết mạch lạc, chặt chẽ, không sai lỗi chính tả. (1đ) Đoạn văn mẫu: Người ta kể lại rằng,ngày xưa có một em bé rất thông minh tên là mã Lương. Cha mẹ em đều mất sớm. Nhà nghèo không có tiền mua bút. Em phải lấy que, chấm tay xuống nước để vẽ. Vì vậy, em tiến bộ rất mau. Em vẽ chim, cá giống hệt và em được Thần thưởng cho cây bút bằng vàng sáng lấp lánh. IV. Hướng dẫn và bài tập về nhà Câu 4: Chọn đáp án đúng nhất. Truyện ngụ ngôn “Thầy bói xem voi” đã: A. Mượn chuyện voi để nói chuyện người. B. Mượn chuyện voi, chuyện 5 ông thầy bói để nói chuyện người C. Mượn chuyện 5 ông thầy bói để nói chuyện người. Đáp án: C Câu 5: Học xong truyện “Thầy bói xem voi” em rút ra bài học gì? Đáp án: -Sự vật hiện tượng rất rộng lớn gồm nhiều khía cạnh, nhiều mặt khác nhau.(1 điểm) -Ta phải nhìn nhận một cách toàn diện, tổng quát mới đánh giá, nhận xét sự vật ấy một cách chính xác.(1 điểm) Câu 6: Tự giới thiệu về bản thân mình?.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Đáp án: a. Mở bài: Lời chào và lý do (0,5 điểm ) b. Thân bài: ( 1 điểm) + Tên, tuổi. + Gia đình. + Sở thích. c. Kết bài: Cảm ơn. (0,5 điểm ) Câu 7: Viết và sửa lại các danh từ sau cho đúng rồi xếp vào bảng phân loại? thái nguyên, hưng yên,Hồ chí Minh, Nam cao, nguyễn Du, Nguyễn Đình chiểu, hoa hồng, Cái Bàn, Bắc giang, Mùa Xuân, Chim én, Nghĩa hoà. Hướng dẫn chấm và biểu điểm (chi tiết) DT chung hoa hồng, cái bàn, mùa xuân, chim én DT riêng Thái Nguyên Hưng Yên, Hồ Chí Minh, Nam Cao, Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu, Bắc Giang, Nghĩa Hoà. Biểu điểm: DT Chung (1 điểm) DT riêng (1 điểm) Câu 8 Danh từ chỉ sự vật chia làm hai loại nhỏ là: A. Danh từ chung: Là tên gọi của 1 loại sự vật. B. Danh từ riêng: Là tên riêng của từng người, từng vật, từng địa phương. C. Danh từ chỉ đơn vị D. Cả 2 ý A và B. Ngày soạn: 28.10.2016 Ngày giảng: 04.11.2016 Tiêt 34, 35, 36. LUYỆN TẬP CÁCH LÀM BÀI VĂN VĂN TỰ SỰ ÔN TẬP TIẾNG VIỆT I. Kiến thức cần truyền đạt cho học sinh: - HS biết cách làm một bài văn tự sự, sử dụng kĩ năng tự sự, lựa chọn sự việc, trình tự, dùng lời văn, đoạn văn khi kể nhằm đạt được mục đích tự sự. - Hiểu và nắm vững từ Hán Việt, xác định nghĩa của từ, phân biệt nghĩa giữu các từ, vận dụng vào khi nói và viết đạt hiệu quả giao tiếp. II. Tổ chức: 6B…………………………………. III. Bài mới: 1. Lí thuyết: Các kiểu chính. - Kể về một câu chuyện đã học. - Kể chuyện đời thường. - Kể chuyện tưởng tượng..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> *. Tìm hiểu cụ thể về các kiểu bài tự sự. 1.1 Kể lại một câu chuyện đã học. * Yêu cầu: - Nắm vững cốt truyện - Kể chi tiết nội dung vốn có của câu chuyện. - Giữ nguyên nhân vật, bố cục của câu chuyện. - Phải có cảm xúc đối với nhân vật. * Các hình thức ra đề: a. Kể theo nguyên bản. - Dạng đề: (1) Bằng lời văn của mình, em hãy kể lại truyện Thánh Gióng. (2) Em hãy kể lại một câu chuyện mà em cho là lí thú nhất. - Hướng giải quyết vấn đề: Dựa vào tác phẩm để kể lại nhưng không phải là sao chép. (Tìm và nhớ ý chính, sau đó diễn đạt bằng lời của mình) b. Kể sáng tạo. + Chuyển thể văn vần sang văn xuôi. VD: Từ nội dung bài thơ "Sa bẫy", em hãy kể lại câu chuyện. + Rút gọn. - Cách kể: Nắm ý chính, lướt qua ý phụ. Chuyển lời đối đáp của nhân vật (trực tiếp) thành lời gián tiếp. VD: Kể tóm tắt truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh. + Kể chuyện thay ngôi kể. - Thông thường trong truyện: ngôi 3 (gọi tên nhân vật, sự việc). - Thay ngôi (đóng vai): ngôi 1 (tôi, ta). - Tưởng tượng mình là một nhân vật trong truyện để kể lại. Cần chọn nhân vật chính hoặc nhân vật có khả năng bao quát toàn bộ câu chuyện. VD: Đóng vai thanh gươm thần để kể lại truyện Sự tích Hồ Gươm. 1.2 Kể chuyện đời thường. - Kể về những nhân vật, sự việc trong cuộc sống thực tế xung quanh, gần gũi với các em, biết do được chứng kiến hoặc nghe kể. - Yêu cầu: + Người kể phải tôn trọng người thực, việc thực nhưng cần lựa chọn những sự việc, diễn biến tiêu biểu để làm nổi bật tính cách, tâm hồn, tình cảm con người (nhân vật). + Tránh lối kể dàn trải, nhạt nhẽo, ít ý nghĩa. + Kể về người: phải làm nổi bật được nét riêng biệt của từng người (hình dáng, phẩm chất, tính cách, tấm lòng). + Kể việc: nguyên nhân, diễn biến, kết quả -> ý nghĩa. + Ngôi kể: xác định ngôi 1 hay ngôi 3. VD: + Kể về một người thân của em. + Kể một tiết học mà em thích. 1.3. Kể chuyện tưởng tượng..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> - Kể những câu chuyện do người kể nghĩ ra bằng trí tưởng tượng của mình, không có sẵn trong sách vở hay trong thực tế -> có một ý nghĩa nào đó. - Yêu cầu: + Không biạ đặt tùy tiện. + Tưởng tượng trên cơ sở hiện thực làm cho sự tưởng tượng có lí, thể hiện được một ý nghĩa nào đó trong cuộc sống. - Dạng đề: + Kể chuyện đã biết nhưng thêm những tình tiết mới, theo một kết cục mới. VD: Giấc mơ trò chuyện với lang Liêu. + Kể chuyện tưởng tượng về số phận và tâm tình của những con vật, sự vật. VD: Truyện sáu con gia súc tranh công. + Kể chuyện tương lai. VD: Tưởng tượng mười năm sau em về thăm lại mái trường hiện nay mình đang học. 2. Bài tập: Kể bác nông dân đang cày ruộng. * Gợi ý: a. Mở bài: - Giới thiệu bác nông dân. - Em gặp bác cày ruộng ở đâu, lúc nào? b. Thân bài: - Có thể kể qua về gia cảnh của bác. (VD: Bác Ba đông con, nghèo khó nhưng chăm chỉ làm việc và hiền lành, nhân ái với mọi người). - Kể về hình dáng, trang phục, nét mặt. (VD: Hôm nay được tận mắt chứng kiến công việc của bác, em mới vỡ lẽ ra rằng: Tại sao da bác đen sạm và nhiều nếp nhăn như vậy. Bác mặc bộ áo nâu dản dị lấm tấm bùn, chiếc khăn mặt vắt qua vai để lau mồ hôi...). - Hoạt động: + Tay cầm cày, tay cầm roi để điều khiển trâu. + Bước chân choãi ra chắc nịch. + miệng huýt sáo. => Hiện ra những luống cày thẳng tắp nằm phơi mình dưới nắng. - Kể qua chú trâu: to tướng nhưng rất ngoan ngoãn, nghe lời. - Thỉnh thoảng bác lại lau mồ hôi trên khuôn mặt sạm nắng... - Nhìn they bác làm việc vừa thương (lam lũ, cực nhọc, vất vả) vừa khâm phục (làm việc cần mẫn để tạo ra hạt thóc, hạt gạo mà không quản nắng mưa). c. Kết bài: Tình cảm, suy nghĩ của em về bác nông dân. 1.4 Ôn tập tiếng Việt Giải nghĩa của từ và đặt câu. - lấp lửng: mập mờ không rõ ràng. - lơ đãng: không tập trung đến một vấn đề nào đó. - mềm mại: nhẹ nhàng, êm đềm, dễ chịu. - quê cha đất tổ: nơi tổ tiên, ông cha ta sinh sống và lập nghiệp. - chôn nhau cắt rốn: nơi mình sinh ra và lớn lên. - ăn nên đọi, nói nên lời: học tập cách ăn nói, diễn đạt mạch lạc và rõ ràng. Bài về nhà:.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> 1. Em có nhận xét gì về cách dùng các từ in đậm dưới đây? Theo em nên ding như thế nào? - Hê lô, đi đâu đấy? - Đi ra chợ một chút. ... - Thôi, bai nhé, si ơ ghên. 2. Điền các từ cười nụ, cười góp, cười xòa, cười trừ, cười mát vào chỗ trống dưới đây cho phù hợp. a. ...: cười theo người khác. b. ...: cười nhếch mép có vẻ khinh bỉ hoặc hờn giận. c. ...: cười chúm môi một cách kín đáo. d. ...: cười để khỏi trả lời trực tiếp. e. ...: cười vui vẻ để xua tan sự căng thẳng. IV. Hướng dẫn và bài tập về nhà 1. Viết đoạn văn ngắn (từ 7 - 10 câu) tả cảnh biển trong đó có chứa các từ: rì rào, lấp lánh, xào xạc. 2. Hướng dẫn lập dàn bài : Kể chuyện bà mẹ VN anh hùng a. Mở bài: Giới thiệu nhân vật - tên, địa chỉ của bà mẹ đã được nhà nước phong tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. b. Thân bài: + Kể tóm tắt về mẹ: - Kể về đặc điểm tuổi tác, hình dáng, tính tình của mẹ - Kể tóm tắt về hoàn cảnh gia đình mẹ trước đây (mình được nghe kể lại) mẹ có mấy người con? cuộc sống của gia đình mẹ lúc đó như thế nào? + Chọn kể một vài chi tiết, biến cố trong cuộc đời của mẹ (mà mình đã được nghe kể) - Kể về những lần mẹ tiễn chồng, con ra trận (hoàn cảnh lịch sử của đất nước, thái độ tình cảm của mẹ, cuộc sống của mẹ sau khi người thân đã đi chiến đấu bảo vệ tổ quốc) - Kể chi tiết những lần mẹ nghe tin chồng con hy sinh (kể rõ mẹ đã chịu đựng và vượt lên đau thương mất mát như thế nào ? Sự quan tâm chia sẻ mọi người ra sao? + Kể về cuộc sống của mẹ hiện nay: - Kể tóm tắt buổi lễ trao danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”cho mẹ. - Kể về cuộc sống của mẹ hiện nay, sự đãi ngộ của nhà nước, sự quan tâm của các cơ quan đoàn thể đối với mẹ. c. Kết bài: Cảm nghĩ về sự hy sinh lớn lao của mẹ, suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Ngày soạn: 12.11.2016 Ngày giảng: 18.11.2016 Tiết 40, 41, 42 CHỮA LỖI CÁC DẤU CÂU I. Kiến thức cần truyền đạt cho học sinh: - Hs nhận biết tác dụng của các loại dấu câu - Biết sử dụng dấu câu đúng chỗ. - Thực hành tạo lập văn bản nói (viết) sử dụng hiệu quả các loại dấu câu II. Tổ chức: 6B…………………………….. III. Bài mới 1. Lý thuyết 1.1 Dấu chấm Kết thúc câu trần thuật. Nếu không có dấu chấm thì câu thì đoạn văn không sáng sủa, mạch lạc, nhiều lúc sẽ lẫn sang câu khác. 1.2.Dấu chấm than - Dùng ở cuôí câu cảm xúc VD: chả nhẽ lại đúng là nó, cái con mèo hay lục lọi ấy! - Dùng cuối câu cầu khiến.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> VD: Đứng im! Chúng ông bắn nát đầu! Lưới đâu? Mau chỉ! Lưới ở đâu? 1.3 Dấu chấm hỏi - Dùng cuối câu nghi vấn - Thường dùng trong văn đối thoại VD: - Anh có biết con gái anh là thiên tài hội hoạ không - Con gái tôi vẽ đấy ư? 1.4 Dấu phảy - Đánh dấu ranh giới các thành phần phụ của câu với nòng cốt câu + Đánh dấu trạng ngữ với nòng cốt câu VD: Ngày mai, trên đất nước này, sắt, thép có thể nhiều hơn tre, nứa. + Đánh dấu khởi ngữ với nòng cốt câu VD: Giàu, tôi cũng giàu rồi. + Đánh dấu thành phần gọi đáp với nòng cốt câu VD: Mẹ ơi con là người đấy - Đánh dấu một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó VD: Tây Bắc, một hòn ngọc ngày mai của Tổ quốc, đang chờ đợi chúng ta, thúc giục chúng ta. - Đánh dấu ranh giới giữa các từ ngữ có cùng chức vụ như nhau trong câu VD: Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. - Chỉ ranh giới giữa các vế của câu ghép đẳng lập VD: Gió nồm vừa thổi, dượng Hương nhổ sào. 2. Bài tập 1. Đặt dấu câu thích hợp vào mỗi câu trong đoạn đối thoại dưới đây: Hu Hu Sao giờ này mà mẹ vẫn chưa về Mày có im đi không Hu Hu Tại vì mẹ đi chợ lâu quá Thôi nào Anh xin Chốc nữa mẹ về anh nhường hết quà cho em A Mẹ về Mẹ đã về Chào các con Sao con lại khóc nhè Mẹ ơi anh mắng con 2. Đoạn trích dưới đây đã bị xoá dấu câu. Em hãy dùng các dấu câu đã học để điền vào các chỗ dấu câu bị xoá " Đối với đồng bào tôi mỗi tấc đất là thiêng liêng mỗi lá thông óng ánh mỗi bờ cát mỗi hạt sương long lanh trong những cánh rừng rậm rạp mỗi bãi đất.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> hoang và tiếng thì thầm của côn trùng là những điều thiêng liêng trong kí ức và kinh nghiệm của đồng bào tôi Những dòng nhựa chảy trong cây cối cũng mang trong đó kí ức của người da đỏ. Khi người da trắng chết đi họ thường dạo chơi giữa các vì sao và quên đi đất nước họ sinh ra Còn chúng tôi chúng tôi chẳng thể quên được mảnh đất tươi đẹp này". 3. Đặt dấu phẩy thích hợp vào các câu sau đây: a. Trong ánh trăng suông gió bấc tràn xuống thung lũng.(, sau gió) b. Mát đến tận tim phổi ông bà ông vải ơi.(tim,) c. Bố em biếu thầy giáo chủ nhiệm lớp 7 quyển sách mới mua hôm qua.(7,) d. Trái laị bạn Lan đạt điểm 10 môn Toán, điểm 6 môn Văn (lại,) đ. Đêm hôm qua lối rẽ tối lắm (qua,) e. Bạn Lan lớp trưởng lớp tôi học giỏi.(Lan,)(tôi,) 4. Trong bài " Cây tre Việt Nam", Thép Mới viết : " Tre, anh hùng lao động. Tre, anh hùng chiến đấu". Hai câu trên thuộc loại câu trần thuật nào? Cách dùng dấu phẩy có tác dụng gì? TL: Câu trần thuật đơn có chức năng nhấn mạnh tầm quan trọng của cây tre trong đời sống lao động chiến đấu. IV. Hướng dẫn và bài tập về nhà 1. Bài tập Có lần nhà văn Huy Gô gửi cho nhà xuất bản một tác phẩm của mình. Sách đã bán trên các hiệu sách mà vẫn không thấy NXB gửi tiền nhuận bút, ông bèn gửi thư để hỏi. "Bức thư " vẻn vẹn chỉ có một dấu chấm hỏi( ? ). Vài ngày sau, nhà văn nhận được thư trả lời của nhà xuất bản. " Bức thư" ấy lại vẻn vẹn chỉ có một dấu chấm than( ! ) Em hãy viết thành hai văn bản diễn tả nội dung, ý nghĩa của hai dấu chấm câu đó. 2. Lời giải - Dựa vào nội dung của sự việc, HS viết các câu hỏi thay mặt nhà văn để hỏi NXB - Về phía NXB bộc lộ cảm xúc trước tình cảm của nhà văn Huy - Gô.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Ngày soạn: 19.11.2016 Ngày giảng: 25.11.2016 Tiết 43, 44, 45 TRUYỀN THUYẾT I. Kiến thức cần truyền đạt cho học sinh - Củng cố và nâng cao khái niệm truyền thuyết - Làm rõ các đặc điểm của truyền thuyết từ các văn bản đã học:Con Rồng cháu Tiên, Thánh Gióng... - Kể tóm tắt được các truyền thuyết, chỉ ra được chủ đề, nhân vật, sự việc. II. Tổ chức III. Bài mới 1. Lí thuyết Hệ thống lại các truyền thuyết đã học GV yêu cầu HS lập bảng hệ thống sau:.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> Thể Khái niệm Các văn bản đã học Đặc điểm của loại truyền thuyết TRuyền Là những truyện dân -Con Rồng cháu Tiên - Yếu tố tưởng thuyết gian kể về các nhân -Bánh chưng bánh giầy tượng kì ảo vật và sự kiện có liên -Thánh Gióng - Cốt lõi lịch sử quan đến lịch sử thời -Sơn Tinh Thuỷ Tinh - Ý nghĩa quá khứ. -Sự tích Hồ Gươm 2.Tóm tắt GV yêu cầu HS tóm tắt lại các truyền thuyết bằng việc liệt kê ra các sự việc chính. Mỗi nhóm làm 1 văn bản Văn bản: "Con Rồng, cháu Tiên" + Giới thiệu Lạc Long Quân Và Âu Cơ +LLQ và Âu Cơ gặp nhau, kết duyên vợ chồng. +Âu Cơ sinh ra cái bọc trăm trứng nở ra trăm người con. +LLQ và Âu Cơ chia tay nhau, 50 con theo cha xuống biển, 50 con theo mẹ lên rừng. +Người con trưởng được suy tôn lên làm vua lấy hiệu là Hùng Vương, đặt tên nước là Văn Lang. +Người Việt tự hào mình là con cháu Rồng- Tiên Văn bản: "Sơn Tinh Thuỷ Tinh " +Vua Hùng kén rể +ST TT đến cầu hôn +Vua Hùng thách cưới +ST đến trước lấy được Mị Nương +TT dâng nước đánh ST nhằm cướp lại Mị Nương->thua +Hàng năm TT vẫn dâng nước đánh ST gây ra mưa gió , lũ lụt vào tháng 7, 8. GV tóm tắt mẫu một văn bản: "Lạc Long Quân là con trai thần Long Nữ, Âu Cơ là con gái Thần Nông. Hai người gặp nhau, kết duyên chồng vợ. Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng, nở trăm con, các con không cần bú mớm đều lớn nhanh như thổi. Long Quân là nòi Rồng, ở lâu trên cạn thấy không tiện bèn trở về biển. Âu Cơ một mình vò võ nuôi con, thấy buồn phiền liền gọi Long Quân lên. Hai người bàn nhau chia con: 50 theo cha về biển, 50 theo mẹ lên núi, cai quản bốn phương, khi nào khó khăn thì giúp đỡ nhau. Người con cả theo mẹ,được suy tôn lên làm vua lấy hiệu là.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Hùng Vương, đặt tên nước là Văn Lang. Đay chính là tổ tiên của người Việt, khi nhắc về cội nguồn, người Việt đều tự hào mình là con Rồng cháu Tiên" BTVN: HS tóm tắt các văn bản truyền thuyết còn lại. 3.Phân tích các đặc điểm của truyền thuyết GV gợi dẫn yêu cầu HS phân tích 3 đặc điểm của truyền thuyêt trong từng văn bản cụ thể: -Yếu tố tưởng tượng kì ảo -Cốt lõi lịch sử -Ý nghĩa. Bài tập: Bài 1: Tìm các yếu tố lịch sử có trong các truyền thuyết đã học? Con Rồng cháu Tiên: Nhà nước Văn Lang, thời đại Hùng Vương.Sự kết hợp giữa các bộ lạc Lạc Việt, Âu Việt và nguồn gốc của các cư dân Bách Việt. Sự thật lịch sử này đã được ảo hóa qua cuộc gặp gỡ giữa LLQ và ÂC. Các chi tiết nói về công trạng của LLQ thực chất là nói về quá trình mở nước và xây dựng cs của cha ông ta. Bánh chưng, bánh giầy: Là loại bánh không thể thiếu trong các ngày lễ tết. Là sản phẩm của nền văn minh nông nghiệp lúa nước. Thánh Gióng: Các di tích còn lại đến ngày nay. Bài 2: Tìm các yếu tố tưởng tượng kì ảo có trong các truyền thuyết đã học? Con Rồng cháu Tiên: Nguồn gốc, dung mạo, chiến công hiển hách của LLQ, cuộc sinh nở kì lạ. Bánh chưng, bánh giầy: Thần báo mộng. Thánh Gióng:sinh ra, cất tiếng nói đầu tiên, lớn nhanh như thổi, vóc dáng đẹp đẽ khác thường,khi đánh giặc, khi bay về trời. Bài 3: Thông điệp mà nhân dân đã gửi gắm trong các truyền thuyết?(HSG) 4. Tạo lập đoạn văn Trong các truyền thuyết trên em thích chi tiết nào nhất, hãy viết một đoạn văn ngắn kể về chi tiết đó. Lí giải xem vì sao em thích chi tiết đó? Vì sao Lang Liêu lại được chọn nối ngôi? - LL là chăm chỉ, thật thà. Hoạt động của chàng và sản phẩm chàng và sản phẩm chàng dâng lên vua đều gắn với ý thức trọng nông. Trong khi các Lang thi nhau tìm kiếm các thứ ngon vật lạ dâng vua thì LL chỉ có khoai lúa.. Nhưng điểm khác biệt là ở chỗ, đó là sản phẩm do chính mồ hôi,công sức mà chàng làm ra. Nó không " tầm thường'' mà trái lại rất cao quý..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> - Như vậy bánh chưng bánh giầy vừa là tinh hoa của đất trời, vừa là kết quả do bàn tay khéo léo của con người tạo ra. Trong chiếc bánh giản dị ấy, hội tụ nhiều đức tính cao quý của con người: Sự tôn kính trời đất, tổ tiên, sự thông minh hiếu thảo... - Chiếc bánh ko chỉ là thực phẩm thông thường mà còn hàm chứa ý nghĩa sâu xa: tượng đất(bánh chưng), tượng trời(bánh giầy), tượng muôn loài (cầm thú cỏ cây) LL hội tụ đủ 3 yếu tố: Đức, tài,chí nên được chọn nối ngôi. Gợi ý: -Tóm tắt chi tiết đó. -Kết hợp lí giải vì sao em thích : +Về hình thức nghệ thuật +Nội dung 5.Tạo lập văn bản Kể lại một truyền thuyết mà em yêu thích bằng lời của em, nhập vai nhân vật trong tác phẩm. IV. Hướng dẫn và bài tập về nhà: Bài 1: ý nghĩa câu nói đầu tiên của Gióng? Bài 2: ý nghĩa chi tiết Gióng bay về trời?. Ngày soạn: 19.11.2016 Ngày giảng: 25.11.2016 Tiết 46, 47, 48 NGHĨA CỦA TỪ, TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ HIỆN TƯỢNG HUYỂN NGHĨA CỦA TỪ I. Kiến thưc cần truyền đạt cho học sinh - Củng cố và nâng cao khái niệm nghĩa của từ, từ nhiều nghĩa, hiện tượng chuyển nghĩa của từ. - Làm BT nhận diện và nâng cao về nghĩa của từ, từ nhiều nghĩa, hiện tượng chuyển nghĩa của từ. II. Tổ chức ; 6B..................................................... III. Bài mới 1. Nghĩa của từ.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> 1.1Khái niệm: Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị Ví dụ: Từ "bát" có đặc điểm: đồ bằng sứ, sành, Kim loại, miệng tròn, dùng để đựng thức ăn, thức uống-> Nghĩa của từ Từ "ăn" chỉ hoạt động đưa thực phẩm vào dạ dày 1.2. Cách giải thích nghĩa của từ a. Trình bày khái niệm mà từ biểu thị Ví dụ: Danh từ là những từ chỉ người, loài vật, cây cối, đồ vật… Chạy là hoạt động dời chỗ bằng chân, hai chân không đồng thời nhấc khỏi mặt đất, tốc độ cao b. Đưa ra những từ đồng nghĩa, trái nghĩa Ví dụ: Tổ quốc: là đất nước mình Bấp bênh: là không vững chắc Bài tập1: Điền vào chỗ trống các tiếng thích hợp. Biết rằng tiếng đầu của từ là “giáo” ………………: người dạy học ở bậc phổ thông ……………….: học sinh trường sư phạm ……………….: bài soạn của giáo viên để lên lớp giảng ……………….: đồ dùng dạy học để làm cho học sinh thấy một cách cụ thể ……………….: viên chức ngành giáo dục Bài tập 2 : Giải thích các từ sau đây theo cách đã biết giếng, ao, đầm, cho, biếu, tặng Bài tập 3 : Đặt 3 câu với các từ: cho, biếu, tặng 3.Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ 3.1.Từ nhiều nghĩa -Từ có thể có 1 nghĩa: học sinh, rau muống, cá rô, máy ảnh, a xít, bồ hóng… -Một từ có thể có nhiều nghĩa khác nhau Ví dụ: từ " xuân"1-mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ 2-tươi đẹp 3-tuổi của một người 4-trẻ, thuộc về tuổi trẻ 3.2.Hiện tượng chuyển nghĩa của từ -Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ làm cho từ có nhiều nghĩa.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> -Nghĩa ban đầu làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác gọi là nghĩa gốc( xuân 1 ).Các nghĩa được nảy sinh từ nghĩa gốc và có quan hệ với nghĩa gốc là nghĩa chuyển ( xuân 2, 3,4 ) 3.3.Phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng âm -Từ đồng âm là những từ có vỏ ngữ âm giống nhau ngẫu nhiên. Giữa các từ đồng âm không có mối liên hệ nào về nghĩa. -Trong từ nhiều nghĩa, các từ ít nhiều có liên hệ với nghĩa gốc. Giữa nghĩa gốc và các nghĩa chuyển đều có ít nhất một nét nghĩa chung trùng với một nét nghĩa của nghĩa gốc. IV. Hướng dẫn và bài tập về nhà Bài tâp 1 : Xác định và giải thích nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ "mũi "trong các câu sau: a, Trùng trục như con chó thui Chín mắt chín mũi chín duôi chín đầu b, Mũi thuyền ta đó mũi Cà Mau c, Quân ta chia làm hai mũi tiến công d, Tôi đã tiêm phòng ba mũi. Bài tâp 2: Hãy giải thích nghĩa các từ " mặt" trong các câu thơ sau của Nguyễn Du. Các nghĩa trên có nghĩa nào là nghĩa gốc hay không? (Lớp 6E) -Người quốc sắc kẻ thiên tài Tình trong như đã mặt ngoài còn e - Sương in mặt tuyết pha thân Sen vàng lãng đãng như gần như xa - Làm cho rõ mặt phi thường Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia - Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Bài tập 3: Tìm 2 từ nhiều nghĩa. Đặt câu với mỗi nét nghĩa mà em tìm được?.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> :. 10 LUYỆN TẬP TIẾNG VIỆT. I. Chữa bài về nhà: 1. Giải nghĩa từ bàn từ đó xác định đây có phải hiện tượng chuyển nghĩa không. - bàn (a): đồ ding có mặt phẳng và chân, làm bằng vật liệu cứng để bày đồ đạc, thức ăn. - bàn (b): lần đưa bóng vào lưới để tính được thua. - bàn (c): trao đổi ý kiến với nhau về việc gì đó. Nghĩa của các từ bàn không liên quan gì đến nhau -> không phải hiện tượng chuyển nghĩa của từ. Đây là hiện tượng đồng âm. 2. Để sử dụng chính xác hai từ thương cảm và thông cảm trong một đoạn văn cụ thể, người viết phải hiểu đúng nghĩa của từ. - thương cảm: hoàn cảnh tác động đến ta và gợi tình thương..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> - thông cảm: hiểu và chia sẻ. II. Bài mới: 1. Giải nghĩa các từ sau: rung chuyển, rung rinh; thân mật, thân thiện; thân thiết, thân thích. Đặt câu với mỗi từ đó. * Gợi ý: - rung chuyển: rung mạnh cái vốn có trên nền tảng vững chắc. - rung rinh: rung nhẹ và nhanh, thường chỉ các vật nhỏ, nhẹ như lá cây, ngọn cỏ... - thân mật: thân mến, đầm ấm. - thân thiện: thân và tốt với nhau. - thân thiết: rất thân, không thể xa nhau được. - thân thích: có quan hệ họ hàng với nhau. HS tự đặt câu, trình bày, nhận xét. 2. Từ chạy trong những cách dùng sau có nghĩa gì? Xác định nghĩa chính, nghĩa chuyển? a. Chạy thi 100 mét. b. Đồng hồ chạy nhanh 10 phút. c. Chạy ăn từng bữa. d. Con đường chạy qua núi. e. Tàu đang chạy. g. Chạy làng. h. Chạy máy. * Gợi ý: a. Di chuyển nhanh bằng bước chân. (Nghĩa chính) b. (Máy móc) hoạt động. c. Tìm kiếm. d. Trải dài theo đường hẹp. e. (Phương tiện giao thông) di chuyển nhanh trên đường. g. Bỏ, không tiếp tục. h. Điều khiển..

<span class='text_page_counter'>(50)</span> Câu 1: Dòng nào sau đây là cụm danh từ. A. Một lâu đài to lớn. B. Đang nổi sóng mù mịt. C. Không muốn làm nữ hoàng. D. Lại nổi cơn thịnh nộ. Đáp án: A Câu 2: Nhóm truyện nào sau đây không cùng thể loại? A/ Bánh chưng bánh giầy – Thánh Gióng – Sơn Tinh Thuỷ Tinh B/ Thầy bói xem voi – ếch ngồi đáy giếng – Chân, tay, tai, mắt, miệng C/ Cây bút thần – Sọ Dừa - Ông lão đánh cá và con cá vàng D/ Sự tích Hồ Gươm – Em bé thông minh - Đeo nhạc cho mèo. Đáp án: D Câu 3 Các danh từ sau đây danh từ nào viết hoa chưa đúng hãy sửa lại cho đúng và phân loại chúng?.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Trung Quốc, hạ long, việt nam, hà nội, Bông Hồng, trường học, Thái nguyên, quyển vở, Nghĩa hoà, bạn mai. Đáp án: + Danh từ riêng: Trung Quốc, Hạ Long, Việt Nam, Hà Nội, Thái Nguyên, Nghĩa Hoà, bạn Mai. (1 điểm) + Danh từ chung: bông hồng, trường học, quyển vở. (1 điểm). Ngày soạn: 27.11.2016 Ngày giảng: 02.12.2016 Tiết 52, 53, 54 ÔN TẬP : TREO BIỂN , LỢN CƯỚI ÁO MỚI LUYỆN TẬP: KỂ CHUYỆN TƯỢNG TƯỢNG I. Kiến thức cần truyền đạt cho học sinh Giúp học sinh: - Khắc sâu khái niệm truyện cười - Nắm chắc hơn nội dung, ý nghĩa của truyện treo biển, lợn cưới áo mới. - Có kĩ năng xây dựng các chi tiết tưởng tượng. - Làm theo yêu cầu của đề bài, đi đúng hướng. II. Tổ chức 6B…………………………….. TREO BIỂN 1. Lí thuyết 1.1. Khái niệm truyện cười . Truyện cười là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> xã hội(1). Kho tàng truyện cười của nước ta rất phong phú với những câu chuyện nổi tiếng như Trạng Quỳnh, Trạng Lợn, Ba Giai Tú Xuất... Đối tượng chủ yếu của những câu chuyện này là giai cấp thống trị tham lam, kênh kiệu nhưng dốt nát. Tiếng cười khi đó trở thành vũ khí sắc bén của nhân dân lao động chống lại giai cấp thống trị. Ngoài ra còn có một loại truyện cười khác mà đối tượng của nó chính là những thói hư tật xấu, những hủ tục lạc hậu vẫn còn rơi rớt trong cuộc sống hằng ngày của nhân dân. Khi đó, tiếng cười có tác dụng khiến cho con người trở nên minh mẫn, sáng suốt, sống lành mạnh và khoẻ khoắn hơn. 1.2. Nội dung tấm biển nhà hàng đã treo lên có bốn yếu tố: - "ở đây": chỉ địa điểm. - "Có bán": chỉ hoạt động kinh doanh của nhà hàng. - "Cá": chỉ mặt hàng đang kinh doanh. - "Tươi": chỉ chất lượng, chủng loại mặt hàng, phân biệt với chủng loại khác (cá khô chẳng hạn). 1.3. Có bốn người góp ý về tấm biển: - Người thứ nhất bình phẩm chữ "tươi" (Nhà này xưa nay quen bán cá ươn?) ý kiến này không thoả đáng. Như trên đã phân tích, chữ tươi ở đây ngoài ý nghĩa chỉ phẩm chất (tươi) còn có ý nghĩa chỉ chủng loại (không phải cá khô), nên chữ tươi là cần thiết. - Người thứ hai bình phẩm hai chữ "ở đây" (Chẳng lẽ ra hàng hoa mua cá). ý kiến này thoạt nghe có vẻ có lí. Tuy nhiên, trong nghệ thuật quảng cáo, hai chữ "ở đây" không thừa. Chúng có ý nghĩa tác động, tạo sự chú ý cho khách hàng (Ví dụ: A! Đây rồi. Cầy tơ bảy món). - Người thứ ba bàn về hai chữ "có bán". Có ý kiến cho rằng ý kiến này đúng một nửa (để chữ bán, bỏ chữ có). Chữ bán đúng là rất cần thiết, nó chỉ tính chất kinh doanh (bán chứ không mua) Không có chữ bán, e rằng khách hàng không biết nơi này bán cá (hãy đến mua) hay là mua cá (mang cá đến mà bán). Tuy nhiên, cũng như hai chữ "ở đây", chữ có cũng không thừa. Nó có ý nghĩa khẳng định, nhấn mạnh hoạt động kinh doanh của nhà hàng. Nếu bỏ chữ có, tấm biển vẫn đủ ý nhưng sức tác động trong quảng cáo sẽ nhẹ đi rất nhiều (so sánh ở đây bán cá và ở đây có bán cá). - Người cuối cùng bàn về chữ "cá". ý kiến này vô lí nhất. Ai bán bất cứ mặt hàng gì, bằng cách này hay cách khác, cũng đều phải quảng cáo cho mặt hàng của mình. Không quảng cáo, ai biết nhà hàng có bán không mà đến mua, dù cá vẫn cứ bày ra đấy. Rất có thể đây cũng là cách chơi khăm của người láng giềng. Thấy anh hàng xóm ai bảo cũng nghe, không cần suy xét phải trái, anh ta bèn đưa ra lời góp ý phi lí nhất trong số các lời góp ý của mọi người. Thế mà anh chủ cửa hàng vẫn cứ nghe theo. (.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> 3. Như vậy, cả bốn yếu tố trong tấm biển, ở mức độ này hay mức độ khác đều cần thiết, thậm chí có những yếu tố không thể lược bỏ đi được (bán, cá, tươi ). Tiếng cười bật ra vì nhà hàng treo biển mà không hiểu ý nghĩa công việc mình đã làm, chỉ nghe người ta nói mà không cần suy xét, răm rắp làm theo, rốt cuộc là lãng phí tiền của, công sức mà không được việc gì, lại còn bị mọi người cười chê. 4. Treo biển thuộc loại truyện cười nhằm phê phán những cái xấu, cái đáng cười ngay trong quần chúng nhân dân. ở đây là tính chất thụ động, ba phải "mười bảy cũng ừ, mười tư cũng gật" của nhà hàng. Treo biển lên để quảng cáo là một công việc rất có ý nghĩa nhưng chính người chủ cửa hàng bán cá cũng không nhận thức được ý nghĩa đó, không có chủ kiến của mình, rốt cuộc treo lên rồi lại cất đi chỉ vì những ý kiến vô thưởng vô phạt. Việc làm khi đó vừa tốn công, phí sức lại vừa đáng chê cười. Truyện cho ta bài học bổ ích: khi làm việc gì cũng phải suy nghĩ trước sau. Cũng có thể lắng nghe góp ý của người khác nhưng phải cẩn trọng suy xét đúng sai, phải có chủ kiến khi làm việc kẻo phí công vô ích mà lại mang tiếng "Đẽo cày giữa đường", bị thiên hạ cười chê mà vẫn không mang lại kết quả việc làm như mong muốn. 1. Tóm tắt: Một cửa hàng bán cá đề biển: "ở đây có bán cá tươi". Cứ nghe người đi qua bình phẩm, nhà hàng lại cất bớt đi một hai chữ, từ "ở đây có bán cá tươi", đến "ở đây có bán cá", rồi "Có bán cá". Còn một chữ "Cá" cuối cùng, thế mà vẫn có người đến góp ý. Thế là nhà hàng bèn cất nốt cả tấm biển. 2. Lời kể: Cần chú ý thể hiện: giọng "nửa đùa nửa thật" của những người đến góp ý và giọng hài hước, mỉa mai khi thuật chuyện nhà hàng cứ mỗi khi thấy người ta góp ý thì lại cất đi một phần tấm biển; cuối cùng cất nốt tấm biển lẽ ra nó có thể giúp cho công việc bán cá sẽ thuận lợi hơn. 3. Nếu cần treo một cái biển để quảng cáo bán hàng, nhà hàng nọ có thể chỉ cần trương lên hai chữ Bán cá là được. Hai chữ này vừa giới thiệu được hình thức kinh doanh lại vừa ngầm xác định luôn địa điểm, vùa đảm bảo tính hàm xúc cô đọng lại vừa tránh được những góp ý rườm rà của người khác. Cái biển cũ mà nhà hàng treo lên vốn nó đã không chặt chẽ, vì thế mà người chủ nhà hàng này mới gặp phải những rắc rối như đã biết. Cái biển ở đây có bán cá tươi có nhiều yếu tố dư không cần thiết, bởi vậy những người đi đường mới tham gia góp ý. Song nếu tiếp thu những ý kiến đã nêu của những người đi đường để sửa vào cái biển nọ thì lại làm cho nó càng tối nghĩa hơn. Từ câu chuyện này, có thể rút ra bài học, khi sử dụng từ ngữ cần suy nghĩ cho kĩ càng để có thể lựa chọn được cách diễn đạt tối ưu, tránh những phiền hà không mong muốn. LƠN CƯỚI, ÁO MỚI (Truyện cười) 1. Khoe khoang của cải là một thói xấu đôi khi khiến người khoe tự đẩy mình vào tình thế lố bịch, bị người đời cười chê. Những người khoe của thường là những kẻ hợm hĩnh, coi của cải là trên hết, có chút gì mà người.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> khác không có cũng khoe ra để chứng tỏ là mình hơn người. Loại người này thường xuất hiện nhiều từ thời xưa, khi cuộc sống còn khổ cực, giá trị vật chất được đặt lên hàng đầu, thậm chí là duy nhất. Không chỉ người giàu khoe của mà ngay cả người nghèo cũng khoe. Người giàu khoe của vì hợm của, người nghèo khoe của vì họ cho đó là cách tốt nhất để khẳng định vị thế, che giấu hoàn cảnh thực của mình. Anh đi tìm lợn khoe của trong tình huống nhà sắp có đám cưới mà lợn lại sổng mất. Lẽ ra trong câu hỏi của anh phải có những thông tin mà người được hỏi cần biết về con lợn (con lợn to hay nhỏ, màu lông ra sao, gầy béo thế nào...), anh lại hỏi về con lợn cưới. Thông tin này là thừa với người được hỏi (Ai cần biết con lợn ấy anh để làm gì?). 2. Anh muốn khoe áo đứng hóng ở cửa, đợi được người ta khen. Đứng mãi từ sáng đến chiều mà vẫn chẳng ăn thua, đang đầy thất vọng thì có người chạy qua, thế là không bỏ lỡ dịp may – cũng chẳng cần biết người đó hỏi gì – liền vội khoe ngay: "Từ lúc tôi mặc chiếc áo mới này...". "Chiếc áo mới" ở đây là một thông tin thừa. Người hỏi đang cần biết thông tin về con lợn, chứ đâu cần biết chiếc áo anh đang mặc là mới hay cũ và anh mặc nó từ bao giờ! 3. Tình tiết gây cười bật ra ngay trong câu hỏi của anh đi tìm lợn. Mục đích của anh là hỏi để người ta giúp anh tìm con lợn. Thay vì cung cấp những thông tin cần thiết về con lợn, anh lại nhằm vào một mục đích khác: khoe nhà giàu, cỗ cưới to (Ngày xưa, đám cưới mà mổ cả một con lợn hẳn là to lắm). Anh được hỏi cũng chẳng vừa, lẽ ra chỉ cần thông báo điều mà người hỏi muốn biết (không nhìn thấy con lợn), anh lại cũng tranh thủ khoe luôn chiếc áo mới của mình. Như thế gọi là "kẻ cắp bà già gặp nhau". Anh khoe của lại gặp đúng cái anh cũng thích khoe của, mà anh kia khoe của còn tài hơn. Anh tìm lợn dù sao cũng chỉ cài thêm thông tin vào một cách khéo léo (con lợn ấy là con lợn cưới), từ đó khiến anh kia suy ra rằng nhà anh sắp có cỗ bàn to lắm. Anh khoe áo thì nói huỵch toẹt: Từ lúc tôi mặc cái áo mới này... thông tin của anh hoàn toàn không liên quan gì đến vấn đề mà anh kia quan tâm (con lợn bị sổng chuồng). 4. Qua truyện Lợn cưới, áo mới, nhân dân ta phê phán tính hay khoe khoang của con người, nhất là khoe khoang về của cải. Tính khoe của biến con người thành những kẻ lố bịch, hợm hĩnh, trở thành đối tượng cho mọi người cười chê. 1. Tóm tắt: Anh chàng hay khoe của vừa may được chiếc áo mới, đứng suốt từ sáng đến chiều chưa khoe được thì gặp một anh chàng khác cũng đang tìm cơ hội khoe con lợn cưới. Cuộc đối đáp giữa họ thật độc đáo: - Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua không? - Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả! 2. Lời kể: Khi kể diễn cảm câu chuyện này cần thể hiện rõ giọng của ba nhân vật: người dẫn chuyện, người khoe lợn cưới (vai hỏi) và người khoe áo mới (vai trả lời). Chú ý nhấn mạnh các chi tiết nhằm tô đậm các thông tin thừa:.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> - lợn cưới - từ lúc tôi mặc chiếc áo mới này để thấy rõ dụng ý gây cười của tác giả dân gian. LUYỆN TẬP: KỂ CHUYỆN TƯỢNG TƯỢNG I.Gv cho học sinh làm Bài tập 3 SGK _ Hoàn cảnh em bị biến thành con vật. _ Con vật đó là gì? _ Trong thời gian bị biến thành con vật đó, em đã gặp những thú vị và rắc rối gì? _ Vì sao em mong chóng hết hạn để trở lại làm người? *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc xây dựng bài kể chuyện tưởng tượng: *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc xây dựng bài viết. _ Câu mở đoạn: Giới thiệu được hoàn cảnh em bị biến thành con vật ( con mèo ). _ Thân đoạn: + Cảm nghĩ của em khi bị biến thành con vậy đó:  Đầu tiên có thể bất ngờ, sau đó thấy thú vị.  Làm theo ý định bất chợt nảy ra trong đầu. + Sự xuất hiện của một chú mèo lạ khiến cả nhà có cảm giác ntn? Bản thân em thấy có thú vị không? + Lợi dụng trong lốt của chú mèo, em đã làm những gì? + Chú mèo nhà em đã phản ứng ra sao khi thấy trong nhà có một con mèo khác xuất hiện. + Có điều gì rắc rối khi em ở trong lốt của chú mèo? + Mong muốn của em khi gặp những điều rắc rối đó? _ Kết bài: + Nêu khái quát cảm nghĩ của mình. + Bài học mà mình rút ra sau khi phải trải qua một cuộc sống như vậy. IV. Hướng dẫn và bài tập về nhà 1. Bài tập - Hãy tưởng tượng em gặp lại một nhân vật trong truyền thuyết, em hãy kể lại cuộc gặp gỡ với người đó? 2. Hướng dẫn: - Nhân vật đó là ai? Em gặp trong hoàn cảnh nào? - Em thấy thú vị ở điểm gì? Người ấy đã nói gì với em? - Kết thúc câu chuyện em đã rút ra được điều gì, câu chuyện kể em muốn gửi gắm điều gì đến mọi người?.

<span class='text_page_counter'>(56)</span>

<span class='text_page_counter'>(57)</span> Buổi 13 Ngày soạn 22/11/2015 Ngày dạy 24/11/2015 Ôn tập : SỐ TỪ LƯỢNG TỪ LUYỆN TẬP: KỂ CHUYỆN TƯỢNG TƯỢNG I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Có kĩ năng tìm, phát hiện các số từ , lượng từ trong câu _ Rèn kĩ năng viết đoạn , bài văn thể loại kể chuyện tưởng tượng . II.Thiết kế bài dạy: I. SỐ TỪ 1) Ví dụ: a) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những thứ gì, vua bảo: "Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh trưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi" - (Sơn Tinh, Thuỷ Tinh). b) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. 2) Dựa vào các từ in đậm, hãy tìm các cụm danh từ. Gợi ý: hai chàng, một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh trưng, chín ngà, chín cựa, chín hồng mao, một đôi; thứ sáu, hai vợ chồng ông lão. c) Các từ hai, một trăm, chín, một, sáu.. đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì? Gợi ý: Các từ trên là số từ, bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ đứng sau nó. d) Hãy mở rộng cụm từ một đôi về phía sau, ví dụ: một đôi đũa đ) Từ đôi trong các cụm từ trên có phải là số từ không? vì sao? Gợi ý: một đôi, một đôi đũa là các cụm danh từ. Phần trung tâm gồm có đôi là danh từ chỉ đơn vị, đũa là danh từ chỉ sự vật, một là số từ. e) Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ, ví dụ: thứ sáu. Chú ý phân biệt giữa số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng, ví dụ một đôi: đôi không phải là số từ, là danh từ chỉ đơn vị (một đôi đũa). Các danh từ chỉ đơn vị có ý nghĩa gắn với số lượng thường gặp như: đôi, tá, cặp, chục,... f) Lấy ví dụ về cụm danh từ có các từ tá, cặp, chục. Gợi ý: một tá bút chì, một cặp bánh giày, một chục trứng gà. II. LƯỢNG TỪ a) Ví dụ:.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> [...] Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm bé tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa (Thạch Sanh) b) Dựa vào các từ in đậm, hãy xác định các cụm danh từ. Gợi ý: các hoàng tử; những kẻ thua trận; cả mấy vạn tướng lĩnh c) So sánh các từ in đậm trên với số từ (về vị trí so với danh từ, về ý nghĩa). Gợi ý: Các từ in đậm trên là lượng từ, chúng giống với số từ ở vị trí cùng đứng trước danh từ, khác với số từ ở ý nghĩa: - Số từ chỉ số lượng hoặc thứ tự của sự vật; - Lượng từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. d) Đặt các cụm danh từ có các lượng từ trên vào mô hình cụm danh từ: Phụ trước Trung tâm Phụ sau t2 t1 T1 T2 s1 s2 Các Hoàng tử những kẻ thua trận cả mấy vạn Tướng lĩnh, quân sĩ đ) Người ta chia lượng từ thành hai nhóm: nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể (ví dụ: cả, tất cả, tất thảy,...) và nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối (ví dụ: các, những, mọi, mấy, mỗi, từng,...). f) Đặt 3 câu trong đó có lượng từ mang ý nghĩa toàn thể, 3 câu có lượng từ mang ý nghĩa tập hợp hay phân phối. - Gợi ý: Câu có lượng từ mang ý nghĩa toàn thể như: Tết nguyên đán, tất cả học sinh được nghỉ học một tuần. - Câu có lượng từ mang ý nghĩa tập hợp hay phân phối như: Cô giáo chủ nhiệm căn dặn từng học sinh trước khi nghỉ hè. II. LUYỆN TẬP 1. Tìm số từ có trong bài thơ sau. Chúng thuộc loại số từ nào? Không ngủ được Một canh... hai canh... lại ba canh, Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành; Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt, Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh - (Hồ Chí Minh) - Gợi ý: Số từ chỉ số lượng: một canh, hai canh, ba canh, năm cánh; - Số từ chỉ thứ tự: canh bốn, canh năm., 2. Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau thuộc loại số từ nào? Chúng được dùng với ý nghĩa ra sao? Con đi trăm núi ngàn khe Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm - (Tố Hữu) Gợi ý: Các từ trăm, ngàn, muôn là số từ chỉ số lượng, có ý nghĩa tượng trưng cho số lượng rất nhiều. 3. So sánh ý nghĩa của từ "từng" và "mỗi" trong hai câu sau: a) Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi [...] - (Sơn Tinh, Thuỷ Tinh) b) Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả -.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> (Sự tích Hồ Gươm) Gợi ý: Điểm giống nhau về ý nghĩa giữa hai từ này là chỉ sự tách ra từng sự vật, từng cá thể. Khác nhau là: từng mang ý nghĩa lần lượt, có trình tự, hết cái này đến cái khác còn mỗi mang ý nghĩa nhấn mạnh sự tách biệt, không có nghĩa lần lượt theo trình tự. KỂ CHUYỆN TƯỞNG TƯỢNG I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ KỂ CHUYỆN TƯỞNG TƯỢNG 1. Kể chuyện tưởng tượng là gì? a) Kể tóm tắt truyện ngụ ngôn Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng và cho biết những gì được tưởng tượng trong câu chuyện này? Gợi ý: Tóm tắt câu chuyện: Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai tị với lão Miệng rằng lão chẳng làm gì mà lại được ăn ngon. Họ quyết định không làm gì nữa, để lão Miệng không có gì ăn cả. Qua ba ngày, cả bọn thấy mệt mỏi, rã rời. Đến ngày thứ bảy, không thể chịu được nữa, Chân, Tay, Tai, Mắt mới vỡ lẽ ra là lão Miệng có ăn thì chúng mới khoẻ khoắn được. Cuối cùng, chúng cho lão Miệng ăn và cả bọn lại sống với nhau gắn bó, hoà thuận như xưa. - Từ các bộ phận của cơ thể, người ta tưởng tượng thành những nhân vật có tên riêng, biết đi lại, nói năng như những con người hoàn chỉnh, có nhà ở. Câu chuyện tị nạnh giữa Chân, Tay, Tai, Mắt với Miệng cũng không thể có thật. b) Hư cấu, tưởng tượng chỉ có giá trị khi nó nhằm thể hiện điều gì đó có ý nghĩa đối với cuộc sống thực, làm rõ sự thật nào đó của cuộc sống con người. Em hãy chỉ ra điều này trong truyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng. Gợi ý: Từ câu chuyện bịa đặt, tưởng tượng dựa trên sự thực các bộ phận trong cơ thể là một thể thống nhất, tất cả các bộ phận đều liên quan, phụ thuộc lẫn nhau, người ta muốn khẳng định rằng: trong cuộc sống, con người phải nương tựa lẫn nhau, không thể sống mà tách rời với những người khác. c) Như vậy, kể chuyện tưởng tượng là dựa trên một phần sự việc có thật, có ý nghĩa nào đó người kể dùng trí tưởng tượng của mình sáng tạo ra câu chuyện mới mẻ, không có thực nhưng hợp lí, thú vị, có ý nghĩa đối với cuộc sống. Nhìn chung, kể chuyện bao giờ cũng cần đến trí tưởng tượng. Tuy nhiên, tuỳ theo từng chủ đề cụ thể, với dụng ý cụ thể mà tưởng tượng, hư cấu được sử dụng với mức độ khác nhau. 2. Cách kể một câu chuyện tưởng tượng a) Đọc truyện Sáu con gia súc so bì công lao và cho biết: - Người ta đã tưởng tượng những gì trong truyện này? - Dựa trên cơ sở sự thật nào để tưởng tượng? - Tưởng tượng như vậy để làm gì? Gợi ý: Yếu tố tưởng tượng: sáu con gia súc nói được tiếng người, chúng kể công và kể khổ. - Câu chuyện tưởng tượng dựa trên sự thực: đặc điểm riêng về cuộc sống, hoạt động của mỗi giống gia súc. - Câu chuyện tưởng tượng về sự so bì của các giống gia súc nhằm: khẳng định về ích lợi riêng của mỗi giống gia súc đối với cuộc sống con người; ngầm khuyên răn con người không nên cho mình là quan trọng hơn người khác, trong cuộc sống mỗi người mỗi việc, không nên so bì..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> b) Các truyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng, Sáu con gia súc so bì công lao, Giấc mơ trò chuyện với Lang Liêu có bố cục như thế nào, có giống với một bài tự sự thông thường không? c) Như vậy, kể chuyện tưởng tượng, người kể một mặt vẫn phải đảm bảo bố cục ba phần của một bài văn tự sự; mặt khác, dựa trên một phần sự thực nhất định nào đó, phát huy trí tưởng tượng để sáng tạo ra nhân vật, sự việc, câu chuyện không có thực nhằm hấp dẫn người đọc (người nghe), thể hiện ý nghĩa nào đó đối với con người trong đời sống thực. II. LUYỆN TẬP 1. Đọc bài Giấc mơ trò chuyện với Lang Liêu và thực hiện yêu cầu sau: a) Tóm tắt những sự việc chính của bài văn; b) Tác giả đã tưởng tượng ra những gì trong bài văn này? c) Tưởng tượng như vậy nhằm mục đích gì? 2. Tham khảo một số đề văn, lập dàn ý cho một đề tuỳ chọn. Lưu ý: - Chủ đề của câu chuyện mà mình tưởng tượng: nhằm khẳng định điều gì, phê phán điều gì, ca ngợi ai, cái gì? - Yêu cầu chung: mặc dù có thể phát huy tối đa khả năng tưởng tượng nhưng vẫn phải đảm bảo sự hợp lí, chẳng hạn: trâu, chó, ngựa, dê, gà, lợn thì không thể biết nói tiếng người (người kể đã tưởng tượng ra) nhưng rõ ràng mỗi con vật đã thể hiện đúng đặc điểm thực của chúng như chúng ta vẫn thấy hàng ngày (ví dụ đặc điểm cuộc sống của trâu: Sớm tinh mơ đã bị gọi dậy đi cày, đi bừa, ách khoác lên vai, dây chão sâu đằng mũi,...) 3. Tham khảo bài viết sau: Đề bài: Trong nhà em có ba phương tiện giao thông: xe đạp, xe máy và ô tô. Chúng cãi nhau, so bì hơn thua kịch liệt. Hãy tưởng tưởng và kể lại cuộc cãi nhau đó. Bài làm Trong nhà tôi có ba phương tiện giao thông là bác ô tô, chú xe máy và anh xe đạp. Một hôm, trời nóng bức, tôi leo lên người bác ô tô mở tung hết cánh cửa xe ra để nằm cho mát. Tôi chợt nghe thấy có tiếng rên rỉ của bác ô tô: "Kít! Kít! Đau quá! Đau quá!". Nghe thấy tiếng bác ô tô rên rỉ, anh xe đạp ở bên cạnh thì thầm với chú xe máy: - Bác ô tô sướng thật, suốt ngày nằm ở nhà, chẳng vất vả gì. Thỉnh thoảng, nhà chủ phải đi bốc hàng thì mới phải đi còn những ngày thường thì được tắm rửa sạch sẽ, có khi còn được mua quần áo mới cho nữa. Chẳng bù cho tôi, tôi là người khổ nhất, người tôi gầy gò, ốm yếu nhất trong ba người, thế mà ngày nào cũng phải cùng ông chủ tập thể dục vào buổi chiều, ngày nào cũng phải đi bốn, năm cây số chứ ít gì đâu. Chân tay tôi lúc nào cũng ra rời. Có lần chân tay còn bị chảy máu vì dẫm phải đinh hay vấp hòn đá nhọn giữa đường, ông chủ phải mang tôi đi băng bó vết thương cho lành lại. Bác ô tô mới có thế mà đã kêu toáng cả lên. Bác ô tô nghe thấy nhưng vẫn lờ đi, coi như không có chuyện gì cả. Được thể, chú xe máy lên tiếng:.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> - Ừ, chẳng bù cho tôi suốt ngày phải làm việc, luôn chân luôn tay, chẳng mấy khi được nghỉ ngơi. Buổi sáng thì chở cô chủ đến trường, trưa về lại cùng bà chủ ra chợ, đến chiều bà chủ lại bắt mang hàng đi cất. Đợt vừa rồi, chắc làm việc quá sức nên tôi bị ốm, ông chủ bà chủ không mang hàng đi cất được, buộc phải chờ tôi khoẻ hẳn. Tuy tôi to hơn anh thật đấy nhưng lại phải làm việc nặng hơn, nhiều hơn. Trong số chúng ta, tôi mới là người khổ nhất. Bác ô tô nghe thấy hết, không chịu được nữa, định cho mỗi người một cái bạt tai nhưng may là bác ấy trấn tĩnh lại được, chứ không thì... Bác nghĩ mình là người có tuổi, không nên làm như vậy, chi bằng giải thích để mọi người hiểu. Bác ô tô cất giọng từ tốn và nghiêm khắc nói: - Các anh vừa nói gì với nhau tôi đều đã nghe thấy cả. Nhưng tôi thắc mắc là, chẳng hiểu các nhà nghiên cứu đã phát minh ra chúng ta làm gì cơ chứ? Họ bỏ công sức và tiền của làm ra chúng ta là để làm cảnh hay sao? Chẳng nhẽ chúng ta lại là một lũ vô tích sự? Sau những câu hỏi của ô tô đưa ra, xe đạp và xe máy liếc nhìn nhau, mặt người nào người nấy đỏ bừng, không nói được câu nào. Bác ô tô lại nói tiếp: - Các nhà nghiên cứu phát minh ra chúng ta để phục vụ cho cuộc sống con người, giúp con người thuận tiện hơn khi đi lại, mua bán, giao tiếp. Còn bản thân tôi, tôi cũng phải làm việc, thậm chí là những công việc nặng nhọc, nhiều hơn các anh. Mà nào tôi có hé răng kêu ca với ai, thỉnh thoảng có đau mỏi quá thì kêu lên một mình đấy thôi! Phải biết rằng con người vất vả lắm mới kiếm ra được hạt cơm hạt gạo chứ chẳng ai không dưng lại có mà ăn! Nói xong, bác ô tô ho lấy ho để. Thấy thế, anh xe đạp và chú xe máy vội chạy lại xoa bóp cho bác ô tô và xin lỗi rối rít. Từ đó họ không còn kêu ca, phàn nàn nữa, ai cũng cố gắng làm việc. * Củng cố GV cùng học sinh tổng kết lại nội dung bài học.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> a) b) Con hãy tóm tắt lại truyện “con hổ có nghĩa ” bằng 10 câu văn. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Cảm thụ văn bản là một việc làm quan trọng nhằm giúp học sinh hiểu kĩ hơn về nội dung tác phẩm. Đồng thời nó cũng giúp chúng ta rèn kĩ năng viết đoạn- việc làm không thể thiếu trong môn TLV. Bài luyện tập này sẽ giúp các con có được kĩ năng đó. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ năng; a) Hãy phát hiện những chi tiết hoàng đường kì ảo trong truyện “con hổ có nghĩa ”? Trong các. Hoạt động của trò. Lắng nghe. Học sinh phát hiện đầy đủ những chi. Kết quả cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> chi tiết đó, con thích chi tiết nào nhất? Hãy viết 1 đoạn văn khoảng 5-7 câu nêu cảm nhận của con về chi tiết đó?. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn. tiết hoang đường kì ảo _ Nêu chi tiết mình thích và nói rõ lí do. _ Lập ý cho việc cảm thụ chi tiết đó.. 3 Học sinh lên bảng b) Truyện Con hổ có nghĩa đề cao, viết khuyến khích điều gì cần có trong Học sinh cuộc sống con người? suy nghĩ trả lời. HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung.. *Gợi ý: Ý 1: Bài học được thể hiện dưới hình thức một câu chuyện với tính hư cấu cao Ý 2: Tác giả mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người Ý 3: Câu chuyện đề cao lòng biết ơn trong đạo làm người Ý 4: Khuyến khích con người hướng tới những điều tốt đẹp trong cuộc sống.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> Buôi 14 N gày sọan : 5/12/2015 Ngày dạy : 80/12/2015 CON HỔ CÓ NGHĨA (Truyện trung đại Việt Nam) I. MỤC TIÊU : 1. Kiến thức: - Đặc điểm của thể loại truyện trung đại. - Ý nghĩa đề cao đạo lý, nghĩa tình. - Đặc sắc nghệ thuật của truyện: Kết cấu đơn giản, nghệ thuật nhân hoá. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu văn bản truyện trung đại.. - Phân tích để hiểu ý nghĩa của hình tượng con hổ. - Kể lại truyện. 3. Thái độ: - GD HS giá trị của đạo làm người. II.Thiết kế bài dạy: I. TÌM HIỂU CHÚ THÍCH 1. Trong lịch sử văn học Việt Nam, thời trung đại (thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX), thể loại truyện văn xuôi chữ Hán đã ra đời có nội dung phong phú và thường mang tính chất giáo huấn, có cách viết không giống hẳn với truyện hiện đại. 2. Truyện trung đại Việt Nam vừa có loại truyện hư cấu (tưởng tượng nghệ thuật) vừa có loại truyện gần với kí (ghi chép sự việc), với sử (ghi chép chuyện thật); cốt truyện hầu hết còn đơn giản; nhân vật thường được miêu tả chủ yếu qua ngôn ngữ trực tiếp của người kể chuyện, qua hành động và ngôn ngữ đối thoại của nhân vật(1). 3. Tác giả Vũ Trinh (1759 - 1828) có tên tự là Duy Chu, hiệu là Lai Sơn, Nguyên Hanh, Lan Trì ngư giả; người làng Xuân Lan, huyện Lương Tài, trấn Kinh Bắc (nay là tỉnh Bắc Ninh). Ông đỗ Hương cống năm 17 tuổi, làm quan dưới triều Lê. Khi nhà Nguyễn lên ngôi, ông được triệu ra làm quan, từng được phong chức Thị trung học sĩ, Hữu tham tri bộ Hình, có thời kì bị Gia Long đày vào Quảng Nam. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Văn bản này thuộc thể loại truyện trung đại. Truyện có hai đoạn. Đoạn một kể chuyện xảy ra giữa hổ và một bà đỡ, đoạn thứ hai kể chuyện con hổ với bác tiều phu. 2. Biện pháp nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong Con hổ có nghĩa là biện pháp nhân hoá. Kể chuyện loài hổ có nghĩa là để tạo ra sự so sánh tương phản, nâng cao hiệu quả giáo dục. Con hổ vốn là loài cầm thú rất hung dữ, vậy mà trong cách cư xử còn có nghĩa tình. Con người hơn hẳn loài cầm thú, (.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> trong cuộc sống càng phải cư xử có nghĩa hơn. 3. Trong truyện thứ nhất, bà đỡ Trần đỡ đẻ cho hổ nên được hổ biếu cục bạc, lại còn đưa ra tận cửa rừng. Trong truyện thứ hai, bác tiều gỡ xương cho hổ, hổ không những biếu bác nai mà khi bác mất còn về viếng, mỗi ngày giỗ còn đem thú rừng đến biếu gia đình bác. Bà đỡ Trần nửa đêm bị hổ cõng đi, tưởng bị hổ ăn thịt, té ra là hổ nhờ bà giúp hổ cái sinh con. Hổ biếu bà cục bạc, tiễn bà ra tận cửa rừng. Bác tiều phu sau khi gỡ xương cho hổ, chỉ nói chơi rằng: "hễ được miếng gì lạ thì nhớ nhau nhé", không ngờ hổ mang nai đến thật, lại còn đến viếng và nhớ đến bác mỗi khi đến ngày giỗ. Đó là những chi tiết hay, thú vị, có tính chất gợi mở cho câu chuyện. Con hổ thứ nhất chỉ trả ơn bà đỡ Trần có một lần, con hổ thứ hai mang ơn nghĩa và trả nghĩa suốt đời, ngay cả khi bác tiều đã mất. 4. Truyện Con hổ có nghĩa đề cao cách sống nghĩa tình trong cuộc sống của con người. Làm người phải biết giúp đỡ nhau khi hoạn nạn, ngược lại, khi được người khác giúp đỡ phải biết ghi nhớ ơn nghĩa, tìm cách báo đáp ơn nghĩa ấy. III. LUYỆN TẬP 1. Tóm tắt: Truyện Con hổ có nghĩa gồm hai câu chuyện về loài hổ. Truyện thứ nhất: Một bà đỡ họ Trần người huyện Đông Triều một đêm nọ được hổ cõng vào rừng. Đến nơi bà thấy một con hổ cái đang sinh nở rất khó khăn bèn giúp hổ cái sinh con trót lọt. Hổ đực mừng rỡ đào lên một cục bạc biếu bà. Nhờ có cục bạc của hổ mà bà sống qua được năm mất mùa đói kém. Truyện thứ hai: Bác tiều ở huyện Lạng Giang đang bổ củi ở sườn núi thấy một con hổ bị hóc xương bèn giúp hổ lấy xương ra. Để tạ ơn, hổ biếu bác một con nai. Khi bác tiều mất, hổ đến viếng. Từ đó, mỗi lần giỗ bác, hổ lại đưa dê hoặc lợn về biếu gia đình bác. 2. Lời kể:Kể câu chuyện Con hổ có nghĩa cần chú ý phân biệt lời dẫn chuyện với lời của nhân vật bà đỡ Trần và nhân vật người kiếm củi; diễn tả sinh động các chi tiết li kì: - "Hổ dùng một chân ôm lấy bà chạy như bay... Bà cho là hổ định ăn thịt mình, run sợ không giám nhúc nhích"; - "Khi chôn cất, hổ bỗng nhiên đến trước mộ nhảy nhót...". 3. Kể về một con chó có nghĩa. Gợi ý: Phát huy những điều đã biết nhất là trên phim ảnh. Có thể kể theo cốt truyện sau đây. - Giới thiều về con chó (tên con chó, nó được bố mẹ em mua về hay ai mang cho hoặc nó là con chó của ai mà em được biết chẳng hạn,…). - Kể về hành động “có nghĩa” của con chó mà em từng được chứng kiến hoặc nghe kể lại. Ví dụ: + Cứu cô (cậu chủ) khỏi bọn bắt cóc trẻ em. + Con chó được nuôi dưỡng chu đáo, đến khi bị bán đi, nó vẫn nhớ về chủ cũ và một hôm nó đã cứu người chủ cũ thoát khỏi một tai nạn ở giữa đường, … - Suy nghĩ về tình cảm của những con vật đang sống ở quanh ta..

<span class='text_page_counter'>(66)</span> Tham khảo thêm truyện ngắn Tiếng gọi nơi hoang dã, tiểu thuyết Nanh trắng của Jack Lon Don. LUYỆN TẬP “ĐỘNG TỪ” I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Có kĩ năng tìm, phát hiện được các động từ trong văn bản _ Nắm được đặc điểm động từ II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : a) Nêu định nghĩa của động từ? b) Động từ trong tiếng việt gồm những loại nào? 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Động từ là từ loại quan trọng trong tiếng Việt, hiểu và nắm được đặc điểm của động từ là một việc làm quan trọng trong quá trình học ngữ văn. HĐ 2: Gv đưa bài tập rèn kĩ năng trong bài “Con hổ có nghĩa” a) Hãy phát hiện những động từ trong đoạn văn sau: “Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con, còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mỏi mệt. Hổ đực quỳ xuống một gốc cây, lấy chân đào lên một cục bạc. Bà đỡ biết hổ tặng mình, cầm lấy”. b) Viết một đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng ít nhất 5 động từ.. Hoạt động của trò Lắng nghe Học sinh phát hiện đầy đủ các động từ. 3 Học sinh lên bảng viết đoạn Các học sinh khác nhận xét. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn. Kết quả cần đạt. “Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con, còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mỏi mệt. Hổ đực quỳ xuống một gốc cây, lấy chân đào lên một cục bạc. Bà đỡ biết hổ tặng mình, cầm lấy”.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung. LUYỆN TẬP “CỤM ĐỘNG TỪ” I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Có kĩ năng tìm, phát hiện được các cụm động từ trong văn bản _ Nắm được đặc điểm của cụm động từ II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : a) Nêu định nghĩa của cụm động từ? b) Cụm động từ trong tiếng Việt có những đặc điểm gì? 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Cụm động từ là từ loại quan trọng trong tiếng Việt, hiểu và nắm được đặc điểm của cụm động từ là một việc làm quan trọng trong quá trình học ngữ văn. HĐ 2: Gv đưa bài tập rèn kĩ năng trong bài “Con hổ có nghĩa” a) Hãy phát hiện những cụm động từ trong đoạn văn sau: “Rồi hổ đực quỳ xuống một gốc cây, lấy chân đào lên một cục bạc. Bà đỡ biết hổ tặng mình, cầm lấy” b) Viết một đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng ít nhất 4 cụm động từ.. Hoạt động của trò. Kết quả cần đạt. Lắng nghe. Học sinh phát hiện đầy đủ các cụm động từ “Rồi hổ đực quỳ xuống một gốc cây, lấy chân đào lên một cục bạc. Bà đỡ biết hổ tặng mình, cầm lấy” 3 Học sinh lên bảng viết đoạn. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh Các học tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc sinh khác viết đoạn nhận xét HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> Ngày soạn : 12/12/2015 Ngày dạy 15/12/2015 Buổi 15 CẢM THỤ VĂN BẢN “MẸ HIỀN DẠY CON ” I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Thấy được sự tác động của môi trường đến tính cách của con người, sự tinh ý và cách dạy con khoa học của bà mẹ Mạnh Tử. _ Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ :.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> *Con hãy tóm tắt lại truyện “Mẹ hiền dạy con” bằng 10 câu văn. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Cảm thụ văn bản là một việc làm quan trọng nhằm giúp học sinh hiểu kĩ hơn về nội dung tác phẩm. Đồng thời nó cũng giúp chúng ta rèn kĩ năng viết đoạn- việc làm không thể thiếu trong môn TLV. Bài luyện tập này sẽ giúp các con có được kĩ năng đó. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ năng: *Trong truyện, mẹ Mạnh Tử mấy lần phải thay đổi chỗ ở? Trong những lần mẹ Mạnh Tử dạy con, con thích lần nào nhất? Hãy viết 1 đoạn văn khoảng 5-7 câu nêu cảm nhận của con về chi tiết đó?. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn. Hoạt động của trò. Kết quả cần đạt. Lắng nghe. Học sinh phát hiện đầy đủ những lần mẹ Mạnh tử dạy con. _ Nêu chi tiết mình thích và nói rõ lí do. _ Lập ý cho việc cảm thụ chi tiết đó. 3 Học sinh lên bảng viết. *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc viết đoạn (việc bà mẹ cắt đứt tấm vải đang dệt dở) _ Câu mở đoạn: Giới thiệu được chi tiết mình thích trong tác phẩm và ấn tượng mà chi tiết đó để lại. _ Thân đoạn: + Là chi tiết rất giàu ý nghĩa. + Gây ấn tượng mạnh và có tác dụng tích cực đối với Mạnh Tử + Không chỉ tỏ thái độ kiên quyết phủ định việc bỏ học đi chơi bắng hành động cắt đứt tấm vải đang dệt mà còn vang lên câu nói: “ Con đang đi học mà bỏ thì cũng như ta đang dệt tấm vải này mà cắt đứt đi vậy”.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> + Điều này đã để lại ấn tượng khó quên và bài học nhớ đời cho MT. _ Kết đoạn: + Học sinh tự viết. +. HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung. LUYỆN TẬP “CỤM TÍNH TỪ” I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Có kĩ năng tìm, phát hiện được các cụm tính từ trong văn bản _ Nắm được đặc điểm của cụm tính từ II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : a) Nêu định nghĩa của cụm tính từ? b) Cụm tính từ trong tiếng Việt có những đặc điểm gì? 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Cụm tính từ là từ loại quan trọng trong tiếng Việt, hiểu và nắm được đặc điểm. Hoạt động của trò Lắng nghe. Kết quả cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> của cụm tính từ là một việc làm quan trọng trong quá trình học ngữ văn. HĐ 2: Gv đưa bài tập rèn kĩ năng trong bài “Dế Mèn phiêu lưu kí” a) Hãy phát hiện những cụm tính từ trong đoạn văn sau: “Chuồn Chuốn Chúa lúc nào cũng dữ dội, hùng hổ, nhưng kì thực trông đôi mắt lại rất hiền. Chuồn Chuồn Ngô nhanh như cắt, chao cánh một cái đã biến mất. Chuồn Chuồn ớt rực rỡ trong bộ áo quần đỏ hót giữa ngày hè chói lọi, đi đàng xa đã thấy. Chuồn Chuồn Tương có đối cánh kép vàng điểm đen thường bay lượn quanh bãi những hôm nắng to. Lại anh Kỉm Kìm Kim lúc nào cũng lẩy bẩy như mẹ đẻ thiết tháng, chỉ có bốn mẩu cánh bé tí tẹo, cái đuôi bằng chiếc tăm dài nghêu, đôi mắt lồi to hơn đầu cũng đậu ngụ cư vùng này.”. Học sinh phát hiện đầy đủ các cụm tính từ. b) Viết một đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng ít nhất 4 cụm động từ. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn. 3 Học sinh lên bảng viết đoạn Các học sinh khác nhận xét. HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung.. “Chuồn Chuốn Chúa lúc nào cũng dữ dội, hùng hổ, nhưng kì thực trông đôi mắt lại rất hiền. Chuồn Chuồn Ngô nhanh như cắt, chao cánh một cái đã biến mất. Chuồn Chuồn ớt rực rỡ trong bộ áo quần đỏ chót giữa ngày hè chói lọi, đi đàng xa đã thấy. Chuồn Chuồn Tương có đối cánh kép vàng điểm đen thường bay lượn quanh bãi những hôm nắng to. Lại anh Kỉm Kìm Kim lúc nào cũng lẩy bẩy như mẹ đẻ thiết tháng, chỉ có bốn mẩu cánh bé tí tẹo, cái đuôi bằng chiếc tăm dài nghêu, đôi mắt lồi to hơn đầu cũng đậu ngụ cư vùng này”.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> Buổi 16 Ngày soạn :19/12/2015 Ngày dạy 22/12/2015 CẢM THỤ VĂN BẢN “THẦY THUỐC GIỎI CỐT NHẤT Ở TẤM LÒNG ” I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Thấy được tài năng và sự đức độ của thái y lệnh họ Phạm. _ Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : *Con hãy tóm tắt lại truyện “thầy thuốc giỏi cốt nhấ ở tấm lòng ” bằng 10 câu văn. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Kết quả cần đạt. HĐ 1: Giới thiệu bài : Cảm thụ văn bản là một việc làm quan trọng nhằm giúp học sinh hiểu kĩ hơn về nội dung tác phẩm. Đồng thời nó cũng giúp chúng ta rèn kĩ Lắng nghe năng viết đoạn- việc làm không thể thiếu trong môn TLV. Bài luyện tập này sẽ giúp các con có được kĩ năng đó. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ năng * Đọc lại đoạn giữa, cho biết vì sao tác giả lại chọn tình huống này để làm nổi bật y đức của vị danh y ? Hãy viết 1 đoạn văn khoảng 5-7 câu nêu cảm nhận của con về chi tiết đó? *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn. _ Lập ý cho việc cảm thụ *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc chi tiết đó. viết đoạn () _ Câu mở đoạn: Giới thiệu được tình huống trong tác phẩm và ấn 3 Học sinh tượng mà tác dụng của tình.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> lên bảng viết. huống đó đối với việc thể hiện y đức của người thầy thuốc. _ Thân đoạn: + Là sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả . + Là tình huống thử thách gay go đối với người thầy thuốc. Thái độ và lời nói của quan Trung sứ đã đặtThái y lệnh trước những mâu thuẫn quyết liệt, cần có sự lựa chọn giải pháp đúng đắn nhất. + Lời đáp của Thái y lệnh đã chứng tỏ ông vượt qua thử thách đó một cách nhẹ nhàng, nó thể hiện rõ nhân cách và bản lĩnh của ông. + Bên cạnh sức mạnh của y đức, ông còn có sức mạnh của trí tuệ. _ Kết đoạn: + Tự viết. +. HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung. CỦNG CỐ: ÔN TẬP VĂN KỂ CHUYỆN. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : Thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng ngôi kể trong văn kể chuyện. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : *Trong văn kể chuyện, khi nào người viết sử dụng ngôi thứ nhất, khi nào sử dụng ngôi thứ 3? Tác dụng?. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Ngôi kể trong văn tự sự đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Nó góp một phần không nhỏ trong việc quyết. Hoạt động của trò Lắng nghe. Kết quả cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> định thành công của tác phẩm. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ năng Hãy kể lại đoạn văn sau theo ngôi thứ 3: “ Tôi sống độc lập từ thuở bé. ấy là tục lệ lâu đời của họ dế chúng tôi... Tôi cũng không buồn. Trái lại còn cảm thấy khoái vì được ở một mình nơi thoáng đãng mát mẻ. Tôi vừa thầm cảm ơn mẹ, vừa sục sạo tất cả cái hang mẹ đưa đến ở. Khi đã xem xét cẩn thận rồi, tôi ra đứng ngoài cửa, ngửng mặt lên nhìn trời. Qua những ngọn cỏ ấu sắc nhọn, tôi thấy màu trời trong xanh. Tôi dọn giọng, rũ đôi cánh nhỏ mới ngắn đến nách, rồi cao hứng gáy lên mấy tiếng rõ to. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh cách viết theo ngôi thứ 3. 3 Học sinh lên bảng viết. “ DM sống độc lập từ thuở bé. ấy là tục lệ lâu đời của họ dế ... Mèn cũng không buồn. Trái lại còn cảm thấy khoái vì được ở một mình nơi thoáng đãng mát mẻ. Chú vừa thầm cảm ơn mẹ, vừa sục sạo tất cả cái hang mẹ đưa đến ở. Khi đã xem xét cẩn thận rồi, chú ra đứng ngoài cửa, ngửng mặt lên nhìn trời. Qua những ngọn cỏ ấu sắc nhọn, Mèn thấy màu trời trong xanh. Chú dọn giọng, rũ đôi cánh nhỏ mới ngắn đến nách, rồi cao hứng gáy lên mấy tiếng rõ to.”.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> Tuần 17 Tiết 49 LUYỆN TẬP SỬA LỖI CHÍNH TẢ, DÙNG TỪ ĐÚNG.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> Tuần 17 Tiết 50 ÔN TẬP VỀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT ĐÃ HỌC.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> Tuần 17 Tiết 51 ÔN TẬP VĂN: TRUYỀN THUYẾT, CỔ TÍCH, NGỤ NGÔN.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> Tuần 18 Tiết 52-53-54 LUYỆN TẬP LÀM ĐỀ THI HỌC KÌ.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> Ngày soạn.12/12/2015 Ngày dạy : 29/12/2015 Buổi 19 CẢM THỤ VĂN BẢN “ BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN” I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Có kĩ năng tìm, phát hiện các chi tiết miêu tả hình dáng và tính cách của DM. _ Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : a) Con hãy tóm tắt lại truyện “ ” bằng 10 câu văn. b) Con hãy tóm tắt lại truyện “ ” bằng 10 câu văn. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động Kết quả cần đạt của trò HĐ 1: Giới thiệu bài : Cảm thụ văn bản là một việc làm quan trọng nhằm giúp học sinh hiểu kĩ hơn về nội dung tác phẩm. Đồng thời nó cũng giúp chúng ta rèn kĩ năng viết đoạn- việc làm không thể thiếu trong môn TLV. Bài luyện tập này sẽ giúp các em có được kĩ năng đó. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ Học sinh năng; phát hiện *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc a. Hãy phát hiện những đầy đủ viết đoạn (nêu cảm nhận về nhân chi tiết miêu tả tính những chi vật DM) cách của DM? Trong tiết miêu tả _ Câu mở đoạn: Giới thiệu được các chi tiết đó, em tính cách nhân vật trong tác phẩm và ấn thích chi tiết nào của DM tượng mà nhân vật đó để lại. nhất? Hãy viết 1 đoạn _ Nêu chi _ Thân đoạn: văn khoảng 5-7 câu tiết mình + Là sáng tạo nghệ thuật độc đáo nêu cảm nhận của em thích và nói của nhà văn. về chi tiết đó? rõ lí do. + Mèn hiện lên là một chàng dế _ Lập ý cho có sức khoẻ, thân hình cường việc cảm thụ tráng, đẹp... chi tiết đó. + Tính cách của Mèn rất kiêu căng xốc nổi, thường cho rằng ta *GV tổ chức hướng dẫn học sinh đây hơn người và coi thường tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc 3 Học sinh người khác. viết đoạn lên bảng _ Kết đoạn: viết + Bài học đầu tiên mà Mèn rút ra vô cùng có ý nghĩa. + Đó cũng là bài học cho mỗi chúng ta..

<span class='text_page_counter'>(80)</span> HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung. LT VỀ PHÓ TỪ I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Nắm chắc kiến thức về phó từ, biết cách phát hiện và phân loại phó từ trong mỗi đoạn văn. _ Rèn kĩ năng viết đoạn có sử dụng phó từ. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : a) Phó từ là gì? b) Có bao nhiêu loại phó từ, đó là những loại nào? 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. HĐ 1: Giới thiệu bài : Số từ là một loại từ quan trọng trong tiếng việt, nó góp phần là rõ nghĩa cho câu về nhiều mặt, khiến nội dung thông báo cụ thể, rõ ràng hơn. Lắng nghe HĐ 2: Gv đưa Bài tập rèn kĩ năng; a) Hãy phát hiện những phó từ trong đoạn văn sau và chỉ rõ đó là loại phó từ nào? 1) Thưa anh, em cũng muốn khôn lắm nhưng khôn không được. Đụng đến việc là em thở rồi, không còn hơi sức đâu mà đào bới nữa. Lắm khi em cũng nghĩ nỗi Học sinh trả nhà cửa như thế này là nguy hiểm, lời nhưng em nghèo sức quá, em đã nghĩ ròng rã mấy tháng cũng không biết làm ntn? 2) Trong những câu sau đây, câu nào có thể bỏ phó từ được, câu nào Học sinh trả không? Giải thích tại sao? lời  Hôm qua, khi tôi đang học bài thì Nam đến.. Kết quả cần đạt. Bài chữa: 1) Thưa anh, em cũng muốn khôn lắm nhưng khôn không được. Đụng đến việc là em thở rồi, không còn hơi sức đâu mà đào bới nữa. Lắm khi em cũng nghĩ nỗi nhà cửa như thế này là nguy hiểm, nhưng em nghèo sức quá, em đã nghĩ ròng rã mấy tháng cũng không biết làm ntn?.

<span class='text_page_counter'>(81)</span>  Bạn đang làm gì đấy? _ Mình đang ăn cơm. 3) Đặt hai câu có phó từ đứng trước và hai câu có phó từ đứng Học sinh trả sau ĐT< TT lời 4) Viết đoạn văn nói về tình cảm của em đối với các thày cô giáo, trong đó có sử dụng phó từ. 3 Học sinh lên bảng *GV tổ chức hướng dẫn học sinh viết tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung. TẬP LÀM VĂN MIÊU TẢ. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Nắm vững các hiểu biết chung nhất về văn miêu tả.. _ Nhận diện được bài văn, đoạn văn miêu tả.. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : a) Văn miêu tả là gì?. b) Tác dụng của loại văn này? 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Văn miêu tả là một thể loại vô cùng quan trọng và cần thiết trong đời sống hàng ngày của chúng ta. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ năng; Một bài văn miêu tả gồm có mấy phần, đó là những phần nào? Nêu nhiệm vụ của từng phần? * Khi miêu tả khuôn mặt, em cần chú ý những chi tiết nào? - Đẹp dịu hiền, thân quen,. Hoạt động của trò. Kết quả cần đạt. Lắng nghe. Học sinh trả lời. *Gồm 3 phần: a) Mở bài: Giới thiệu đối tựơng cần miêu tả. b) Thân bài: Lần lượt miêu tả theo trình tự với những đặc điểm chung, riêng. c) Kết luận: Nêu cảm nghĩ về đối tượng miêu tả..

<span class='text_page_counter'>(82)</span> gần gũi. - Cụ thể: + Mái tóc + Mắt. + Miệng + Mũi * Hãy tả lại buổi lễ chào cờ ở sân trường em? *GV tổ chức hướng dẫn học sinh 3 Học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc lên bảng viết đoạn viết HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung. LUYỆN TẬP ĐỀ BÀI: * Hãy viết một đoạn văn khoảng 7 câu nêu cảm nhận về DM, trong đó có sử dụng các loại phó từ đã học..

<span class='text_page_counter'>(83)</span> Buổi 20 soạn.1/1/2016. Ngày Ngày dạy :. 5/1/2016 GIỚI THIỆU TÁC PHẨM “ ĐẤT RỪNG PHƯƠNG NAM CỦA ĐOÀN GIỎI VÀ CẢM THỤ VĂN BẢN “SÔNG NƯỚC CÀ MAU ” I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Có kĩ năng tìm, phát hiện các chi tiết miêu tả đặc điểm của vùng đất CM. Thấy được sự db đặc biệt của vùng đất này. _ Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : a) Con hãy tóm tắt lại văn bản “ SNCM ” bằng 10 câu văn. b) Nêu ý nghĩa của văn bản. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động Kết quả cần đạt của trò HĐ 1: Giới thiệu bài : Cảm thụ văn bản là một việc làm quan trọng nhằm giúp học sinh hiểu kĩ hơn về nội dung tác phẩm. Đồng thời nó cũng giúp chúng ta rèn kĩ năng viết đoạn- việc làm không thể thiếu trong môn TLV. Bài luyện tập này sẽ giúp các con có được kĩ năng đó. Học sinh HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ phát hiện năng; đầy đủ *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc a) Hãy phát hiện những chi tiết những chi viết đoạn (SNCM) miêu tả cảnh “ SNCM ”? tiết miêu tả _ Câu mở đoạn: Giới thiệu được Trong các chi tiết đó, con _ Nêu chi chi tiết miêu tả trong tác phẩm thích chi tiết nào nhất? Hãy tiết mình và ấn tượng mà chi tiết đó để lại. viết 1 đoạn văn khoảng 5-7 thích và nói _ Thân đoạn: câu nêu cảm nhận của con rõ lí do. + Là sáng tạo nghệ thuật độc đáo về chi tiết đó? _ Lập ý cho của tác giả. việc cảm thụ + Gíúp người đọc hình dung cụ chi tiết đó. thể về cảnh sông nước của vùng *GV tổ chức hướng dẫn học sinh này. tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc 3 Học sinh + Việc tác giả sử dụng các biện viết đoạn lên bảng pháp nghệ thuật khiến cho lời viết văn càng thêm sinh động. _ Kết đoạn: + Nêu cảm nghĩ của bản thân về cảnh vật mà mình yêu thích. +Ước mơ của mình: được đến cm.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung. Tiết 2 LT SO SÁNH I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Có kĩ năng tìm, phát hiện các biện pháp nghệ thuật so sánh trong một câu, một đoạn văn. _ Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ có sử dụng yếu tố so sánh. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : a) So sánh là gì? b) Nêu cấu tạo của phép so sánh. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động Kết quả cần đạt của trò HĐ 1: Giới thiệu bài : So sánh là một biện pháp nghệ thuật rất quan trọng trong tiếng Việt. Nó góp phần làm cho câu văn, câu thơ hay và sinh động, mượt mà hơn rất nhiều. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ Học sinh năng; phát hiện 1) Hãy phát hiện và phân tích đầy đủ các biện pháp so sánh theo mô biện pháp a) Qua cầu ngả nói trông cầu hình: nghệ thuật Cầu bao nhiêu nhịp dạ em sầu a) Qua cầu ngả nói trông cầu so sánh. bấy nhiêu. Cầu bao nhiêu nhịp dạ em sầu bấy b) Mưa phùn ứơt áo tứ thân nhiêu. Mưa bao nhiêu hạt thương Bầm b) Mưa phùn ứơt áo tứ thân bấy nhiêu. Mưa bao nhiêu hạt thương Bầm c) Trên trời mây trắng như bấy nhiêu. bông c) Trên trời mây trắng như ở dưới cánh đồng bông trắng bông như mây ở dưới cánh đồng bông trắng như Mấy cô má đỏ hây hây mây Đội bông như thể đội may về Mấy cô má đỏ hây hây làng Đội bông như thể đội mây về làng 2) Hãy viết một đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh..

<span class='text_page_counter'>(85)</span> *GV tổ chức hướng dẫn học sinh 3 Học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc lên bảng viết đoạn viết HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung. Tiết 3 LT QUAN SÁT, SO SÁNH, TƯỞNG TƯỢNG, NHẬN XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Có kĩ năng quan sát và nhận xét về một sự vật hiện tượng. _ Biết cách viết bài văn miêu tả trong đó có sử dụng yếu tố so sánh.. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động Kết quả cần đạt của trò HĐ 1: Giới thiệu bài : Muốn viết được một bài văn miêu tả hay, yếu tố quan sát, so sánh, tưởng tượng và nhận xét là không thể thiếu. Nó sẽ giúp cho bài văn hoàn thiện hơn, đối tựng được miêu tả phong phú đa dạngvà sinh động, hấp dẫn. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ Học sinh năng; xây dựng *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc * Hãy tả con đường thân quen dàn ý để viết viết bài từ nhà em đến trường. bài a.Tìm hiểu đề: _ Tả cảnh: con đường từ nhà tới trường. 3 Học sinh _ Thân quen: Em nhớ đặc điểm lên bảng của con đường, con đường này *GV tổ chức hướng dẫn học sinh viết ghi dấu nhiều kỉ niệm của em. tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc _ Buổi sáng em đi học, tình viết đoạn huống và thời điểm em tả con đường b.Quan sát và ghi chép: _ Vì tả con đường nên phải vừa đi vừa quan sát: mắt nhìn, tai nghe, mũi ngửi... _ Kết hợp với hồi tưởng một số kỉ niệm. _ Ghi chép: tên gọi cúạư vật, âm thanh..theo sự quan sát của giác.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> quan. _ Vận dụng những ttính từ chỉ màu sắc để tả một cây xanh trên đường. _ Vận dụng phép so sánh để tả con đường. HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung. LUYỆN TẬP. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : Rèn kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò HĐ 1: Giới thiệu bài : Lắng nghe HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ Học sinh lập năng; dàn ý để viết *Hãy miêu tả sân trường em trong bài. buổi lễ chào cờ đầu tuần. 3 Học sinh lên bảng viết *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn. HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung.. Kết quả cần đạt. *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc viết bài. a) mở bài: Gới thiệu được buổi lễ chào cờ đầu tuần. b) Thân bài: _ Thời gian diễn ra buổi lễ. _ Quang cảnh chung của sân trường. _ Đi sâu miêu tả những nét đặc sắc và gây ấn tượng. _ hình ảnh lá cờ tung bay trong gió nhẹ... c) Kết luận: Nêu ấn tựơng mà buổi chào cờ đó đã để lại..

<span class='text_page_counter'>(87)</span> Buổi 21. Ngày soạn: 5/1/2016 Ngày dạy : 12/1/2016. Tiết 1 CẢM THỤ VĂN BẢN “ BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI ” I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Làm quen với cách tả người. _ Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : Con hãy tóm tắt lại truyện “BTCEGT ” bằng 10 câu văn. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Cảm thụ văn bản là một việc làm quan trọng nhằm giúp học sinh hiểu kĩ hơn về nội dung tác phẩm. Đồng thời nó cũng giúp chúng ta rèn kĩ. Hoạt động của trò. Lắng nghe. Kết quả cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> năng viết đoạn- việc làm không thể thiếu trong môn TLV. Bài luyện tập này sẽ giúp các con có được kĩ năng đó. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ năng; a) Hãy phát hiện những chi tiết tác giả đã miêu tả cô bé Kiều Phương? Trong các chi tiết đó, con thích chi tiết nào nhất? Hãy viết 1 đoạn văn khoảng 5-7 câu nêu cảm nhận của con về bé Kiều Phương?. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn. Học sinh phát hiện đầy đủ những chi tiết miêu tả nhân vật. _ Nêu chi tiết mình thích và nói rõ lí do. _ Lập ý cho việc cảm thụ chi tiết đó. *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc viết đoạn văn miêu tả KP. _ Câu mở đoạn: Giới thiệu được 3 Học sinh nhân vật trong tác phẩm và ấn lên bảng tượng mà nhân vật đó để lại. viết _ Thân đoạn: + Là một cô bé thất đáng yêu + Em hiện lên với khuôn mặt bầu bĩnh nhưng rất hiền lành, dễ mến. + Đôi mắt em trong veo, nhìn mãi không tới đáy + Khuôn mặt em rất ngộ nghĩng với những + đặc biệt em có một tấm lòng nhân hậu, trong sáng, đáng khâm phục. _ Kết đoạn: Cảm nghĩ của bản thân về nhân vật này.. HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung. Tiết.2 RÈN CHỮ.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> Đọc chính tả cho học sinh chép một đoạn văn trong bài “ Bức tranh của em gái tôi”Tuần 21 Tiết3 LUYỆN NÓI QUAN SÁT, TƯỞNG TƯỢNG, SO SÁNH VÀ NHẬN XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Rèn kĩ năng nói trước tập thể.. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. HĐ 1: Giới thiệu bài : Bài tập trong phần luyện nói sẽ giúp các con tự tin hơn khi đứng tức tập thể Lắng nghe để trình bày một vấn đề nào đó. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ năng; * Hãy lập dàn ý và nói trước các bạn trong lớp về quang cảnh một buổi sáng trên biển. Trong khi miêu tả, em sẽ liên tửơng và so sánh các hình ảnh ntn? *GV tổ chức hướng dẫn học sinh nói và yêu cầu nhận xét, rút kinh nghiệm. HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung.. Học sinh xây dựng dàn ý.. Học sinh lên bảng tập nói. Kết quả cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> Buôi 22. Ngày sọa n: 15/1/2016 Ngày dạy : 19/1/2016. Tiết 1 CẢM THỤ VĂN BẢN “ VƯỢT THÁC” I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Thấy được vẻ đẹp của cảnh vật và con người trong Vượt thác. _ Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : Con hãy tóm tắt lại truyện “VT ” bằng 10 câu văn. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Cảm thụ văn bản là một việc làm quan trọng nhằm giúp học sinh hiểu kĩ hơn về nội dung tác phẩm. Đồng thời nó cũng giúp chúng ta rèn kĩ năng viết đoạn- việc làm không thể thiếu trong môn TLV. Bài luyện tập này sẽ giúp các con có được kĩ năng đó. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ năng;  Hãy phát hiện những chi tiết nói về sự đổi thay của cảnh vật trong bài“VT ”?. Hoạt động của trò. Kết quả cần đạt. Lắng nghe. Học sinh phát hiện đầy đủ những chi tiết Miêu tả cảnh vật.  Nêu cảm nhận của con về Dượng Hương _ Lập ý cho *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc Thư. việc cảm thụ viết đoạn chi tiết đó. _ Câu mở đoạn: Giới thiệu được nhân vật trong tác phẩm và ấn tượng mà nhân vật đó để lại. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh 3 Học sinh _ Thân đoạn: tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc lên bảng + Là một người có thân hình.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> viết đoạn. viết. đẹp: một vể đẹp gân guốc,rắn chắc “ như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuôn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa”. + Hành động mạnh mẽ, dũng cảm, dứt khoát + Sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh để tô đậm vẻ đẹp của con người lao động- vẻ đẹp mang tính huyền thoại. _ Kết đoạn: Cảm nghĩ về nhân vật.. HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung. Tiết 2 LUYỆN TẬP SO SÁNH I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Có kĩ năng tìm, phát hiện các biện pháp nghệ thuật so sánh trong câu, đoạn _ Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ có sử dụng yếu tố so sánh. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : a) Có mấy loại so sánh? b) Dựa vào đâu để phân biệt chúng? Nêu tác dụng của so sánh. 3.Bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động Kết quả cần đạt của trò HĐ 1: Giới thiệu bài : So sánh là một biện pháp nghệ thuật rất quan trọng trong tiếng Việt. Nó góp Lắng nghe phần làm cho câu văn, câu thơ hay và sinh động, mượt mà hơn rất nhiều..

<span class='text_page_counter'>(92)</span> HĐ 2: Gv đưa Bài tập rèn kĩ năng;  Hãy phát hiện và phân loại những biện pháp nghệ thuật so sánh trong các câu sau đây: a) VN đất nước ta ơi Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn. ( Ng Đình Thi) b) Đất nước Của những người con gái con trai Đẹp như hoa hông, cứng hơn hòn sắt. ( Nam Hà) c) Ta đi tới trên đường ta bước tiếp Rắn như thép, vững như đồng Đội ngũ ta điệp điệp, trùng trùng Cao như núi, dài như sông Chí ta lớn như biển Đông trước mặt ( Tố Hữu) d) Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng. Học sinh phát hiện đầy đủ những phép so sánh.. 3 Học sinh lên bảng viết. * Viết một đoạn văn tả cảnh, trong đó có sử dụng các phép so sánh.. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh. a) VN đất nước ta ơi Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn. ( Ng Đình Thi) => So sánh không ngang bằng. b) Đất nước Của những người con gái con trai Đẹp như hoa hồng, cứng hơn hòn sắt. ( Nam Hà) => So sánh ngang bằng và không ngang bằng. c) Ta đi tới trên đường ta bước tiếp Rắn như thép, vững như đồng Đội ngũ ta điệp điệp, trùng trùng Cao như núi, dài như sông Chí ta lớn như biển Đông trước mặt ( Tố Hữu) => So sánh ngang bằng. d) Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng ( Tế Hanh) => So sánh ngang bằng..

<span class='text_page_counter'>(93)</span> tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn. HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung. Tiết 3 HƯỚNG DẪN LÀM BÀI VĂN TẢ CẢNH I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Biết xác định đối tượng miêu tả. _ Biết quan sát, lựa chọn những chi tiết tiêu biểu để miêu tả. _ Bố cục của bài phải rõ ràng. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò Lắng nghe. HĐ 1: Giới thiệu bài : HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ năng;  Hãy thêm các từ thích hợp vào các câu văn tả cảnh mưa rào sau đây( Thêm những ĐT, TT , những từ tượng thanh diễn tả cảnh mưa gió.) Học sinh Nước ... xuống...xuống...vào Điền từ. trong bụi cây. Sấm đì đùng...dưới..., màu, ...xuống rãnh hai bên đường, réo... gió... những bụi tre, cố tình bắt chúng phải...những mớ tóc của tre. _ Lập ý cho * Viết một đoạn văn miêu tả lại việc viết cảnh tắc đường mà em thường đoạn. gặp. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc. 3 Học sinh lên bảng. Kết quả cần đạt. *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc viết đoạn () _ Câu mở đoạn: Giới thiệu được cảnh tắc đường. _ Thân đoạn: + Là cảnh tượng thật ồn ào. + Các xe như mắc kẹt vào nhau + .Không khí như bị cô đặc lại. + Tiếng còi xe xin từng và tiếng người nói ầm ĩ. _ Kết đoạn:.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> viết đoạn viết HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung. LUYỆN TẬP * ĐỀ BÀI: Hãy viết một bài văn miêu tả một buổi sáng đẹp trời nơi em ở..

<span class='text_page_counter'>(95)</span> Buổi 23. Ngày soạn:22/1/2016 Ngày dạy : 26/1/2016. Tiết 1 CẢM THỤ VĂN BẢN “ BUỔI HỌC CUỐI CÙNG” I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Có kĩ năng tìm, phát hiện các chi tiết miêu tả trong văn bản tự sự _ Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : *Con hãy tóm tắt lại truyện “Buổi học cuối cùng ” bằng 10 câu văn. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Cảm thụ văn bản là một việc làm quan trọng nhằm giúp học sinh hiểu kĩ hơn về nội dung tác phẩm. Đồng thời nó cũng giúp chúng ta rèn kĩ năng viết đoạn- việc làm không thể thiếu trong môn TLV. Bài luyện tập này sẽ giúp các con có được kĩ năng đó. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ năng; * Tại sao lại gọi đây là buổi học cuối cùng? *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn. Hoạt động của trò. Kết quả cần đạt. Lắng nghe. *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc viết đoạn () Học sinh trả _ Câu mở đoạn: Giới thiệu được lời suy nghĩ và ấn tượng của tác _ Lập ý cho phẩm trên. việc cảm thụ _ Thân đoạn: chi tiết đó. + Tên của buổi học cuối cùng có hai lớp nghĩa. + Nghĩa đen: hôm nay là buổi 3 Học sinh học cuối cùng của thầy trò lên bảng Hamen bằng tiếng P viết + Nghĩa bóng: Truyện nói đến nỗi đau của người dân P. Từ ngày mai, lũ trẻ phải học bằng thứ tiếng của quân xâm lược , bởi thế, đây là buổi học cuối cùng chúng được tắm trong tình yêu của tiếng mẹ đẻ, được sống.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> trong môi trường văn hoá của dân tộc mình. _ Kết đoạn: + + **** - Đầu tiên, cậu bé ngạc nhiên vì sự thay đổi của không khí lớp và thái độ của thầy giáo. - Cậu choáng váng khi thầy cho biết đây là buổi học cuối cùng. - Cậu tiếc nuối ân hận vì không được học tiếng P nữa. - Xấu hổ vì buổi học cuối cùng cậu không thuộc bài. - Kinh ngạc vì thấy mình hiểu bài nhanh đến thế. Tự hào về người thầy và nhận thức một cách rõ ràng về tiếng mẹ đẻ.. *Trình bày diễn biến tâm trạng Prăng trong buổi học cuối cùng?. HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung. Tiết 2 LUYỆN TẬP NHÂN HOÁ I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Có kĩ năng tìm, phát hiện các chi sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa. _ Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : a) Nhân hoá là gì? b) Có mấy kiểu nhân hoá thường gặp? 3.Bài mới: Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài :Nhân hoá là một biện pháp nghệ thuật rất. Hoạt động của trò. Kết quả cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> hay và quan trọng. Biết các sử Lắng nghe dụng nhân hoá một cách hợp lí câu văn sẽ sinh động và gợi cảm. HĐ 2: Gv Bài tập rèn kĩ năng 1) Tìm phép nhân hoá và cho biết chúng thuộc kểu nhân hóa nào? a) Chị Cốc thoạt nghe tiếng hát tự trong lòng đất văng vẳng lên, không hiểu ntn, giật nẩy đầu cánh muốn bay. Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên như sắp đánh nhau. b) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác, tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. c) Mẹ hỏi cây cơ nia: _ Rễ mày uống nước đâu? _ Uống nước nguồn miền Bắc.. Học sinh phát hiện đầy đủ những chi tiết co sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá.. a) Chị Cốc thoạt nghe tiếng hát tự trong lòng đất văng vẳng lên, không hiểu ntn, giật nẩy đầu cánh muốn bay. Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên như sắp đánh nhau. => Sử dụng những từ vốn chỉ người để gọi tên sự vật b) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác, tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. =>Sử dụng những hành động của con người để nói về con vật. c) Mẹ hỏi cây cơ nia: _ Rễ mày uống nước đâu? _Uống nước nguồn miền Bắc. =>Trò chuyện với vật như nói chuyện với con người.. 2) Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung. Tiết 3. 3 Học sinh lên bảng viết.

<span class='text_page_counter'>(98)</span> TÌM Ý TRONG VĂN TẢ NGƯỜI. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Có kĩ năng xây dựng một dàn ý về thể loại văn tả người. _ Rèn kĩ năng viết văn. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : *Kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Kết quả cần đạt. HĐ 1: Giới thiệu bài : Văn miêu tả là một thể loại quen thuộc trong đời sống của chúng ta. Nếu nắm vững kĩ năng chúng ta sẽ viết được Lắng nghe những bài văn miêu tả người hay và độc đáo. HĐ 2: Gv đưa Bài tập rèn kĩ năng Bài tập 1: Em hãy tả khuôn mặt đáng yêu của một em bé chừng 34 tuổi. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn. 3 Học sinh lên bảng viết *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc viết đoạn () _ Câu mở đoạn: Giới thiệu được yêu cầu của đề bài.. _ Thân đoạn: + ấn tượng nhất trên khuôn mặt em là đôi mắt sáng long lanh như hai hòn bi ve. + Đôi môi em chúm chím như nụ hoa hồng. + Cái miệng xinh xinh luôn nói và hỏi những từ ngộ nghĩnh, đáng yêu. + Hai lúm đồng tiền sâu hoắm càng khiến bé dễ thương.... _ Kết đoạn: + +.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài Học sinh học chung. lắng nghe LUYỆN TẬP LÀM VĂN MIÊU TẢ I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : * Rèn kĩ năng viết văn miêu tả người. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : 3.Bài mới: Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. HĐ 1: Giới thiệu bài : Văn miêu tả là một thể loại quen thuộc trong đời sống của chúng ta. Nếu nắm Lắng nghe vững kĩ năng chúng ta sẽ viết được những bài văn miêu tả người hay và độc đáo. HĐ 2: Gv đưa Bài tập rèn kĩ năng: Con hãy tả về một người con yêu thương hoặc ấn tượng nhất.. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung.. 3 Học sinh lên bảng viết. Kết quả cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> Buổi 24 Tiết 1 Ngày soạn :30/1/2016 Ngày dạy: 02/2/2016 GIỚI THIỆU VỀ THƠ BÁC HỒ I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : Hiểu về sự nghiệp sáng tác của bác một cách đầy đủ và toàn diện hơn. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : a) Con hãy trình bày những hiểu biết của mình về Bác Hồ. b) Con biết được những bài thơ nào của Bác? 3.Bài mới: Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. HĐ 1: Giới thiệu bài : Bác Hồ- vị cha già muôn vàn kính yêu- người dẫn đường chỉ lối tìm ra con đường cứunc cho cả một dân tộc không chỉ được biết đến ở cương Lắng nghe vị của một nhà lãnh đạo, mà Bác con được nhắc tới với cương vị của một nhà thơ lớn. HĐ 2: Gv Giới thiệu tập thơ NKTT Học sinh lắng nghe. HĐ 3: Gv Tổng kết.. Kết quả cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> Tiết 2 LUYỆN TẬP ẨN DỤ I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Có kĩ năng tìm, phát hiện các chi tiết có sử dụng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ _ Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : a) ẩn dụ là gì? b) Có mấy hình thức ẩn dụ? 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Kết quả cần đạt. HĐ 1: Giới thiệu bài : ẩn dụ là một biện pháp nghệ thuật thường xuất hiện trong thơ văn. Biện pháp Lắng nghe nghệ thuật này góp phần làm cho tác phẩm hay hơn, gợi hình, gợi cảm hơn. HĐ 2: Gv đưa Bài tập rèn kĩ năng: 1) Hãy phát hiện những những biện pháp nghệ thuật ẩn dụ trong những câu sau và cho biết tác dụng của nó? a) Bây giờ mận mới hỏi đào Vườn hồng đã có ai vào hay chưa? b) Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng. Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. c) Thuyền về có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. 2) Viết một đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh. Học sinh phát hiện đầy đủ những chi tiết sử dụng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ.. a) Bây giờ mận mới hỏi đào Vườn hồng đã có ai vào hay chưa? b) Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng. Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. c) Thuyền về có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn 3 Học sinh lên bảng viết HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung..

<span class='text_page_counter'>(103)</span> Buổi 25 Ngày soạn : 14/2/2016 Ngày dạy : 16/2/2016 LẬP DÀN Ý TRONG VĂN TẢ NGƯỜI. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Có kĩ năng xây dựng một dàn ý về thể loại văn tả người. _ Rèn kĩ năng viết văn. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : *Kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. Kết quả cần đạt. HĐ 1: Giới thiệu bài : Văn miêu tả là một thể loại quen thuộc trong đời sống của chúng ta. Nếu nắm vững kĩ năng chúng ta sẽ viết được Lắng nghe những bài văn miêu tả người hay và độc đáo. HĐ 2: Gv đưa Bài tập rèn kĩ năng Bài tập 1: Em hãy tả khuôn mặt đáng yêu của một em bé chừng 34 tuổi. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn. 3 Học sinh lên bảng viết. *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc viết đoạn () _ Câu mở đoạn: Giới thiệu được yêu cầu của đề bài.. _ Thân đoạn: + ấn tượng nhất trên khuôn mặt em là đôi mắt sáng long lanh như hai hòn bi ve. + Đôi môi em chúm chím như nụ hoa hồng. + Cái miệng xinh xinh luôn nói và hỏi những từ ngộ nghĩnh,.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> đáng yêu. + Hai lúm đồng tiền sâu hoắm càng khiến bé dễ thương.... _ Kết đoạn: + + HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài Học sinh học chung. lắng nghe GV : Cho HS viết hoàn thiện bài văn cho dàn ý trên ..

<span class='text_page_counter'>(105)</span> Tuần 24 Tiết LUYỆN TẬP Đề bài * Hãy lập dàn ý cho đề văn sau: Em hãy tả ông em khi ông đnag ngồi đọc báo..

<span class='text_page_counter'>(106)</span> Buổi 26 Ngayf soạn :20/2/2016 Ngày dạy : 23/2/2016 CẢM THỤ VĂN BẢN “LƯỢM, MƯA ” I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _Thấy được những phẩm chất tốt đẹp và sự hi sinh anh dũng của chú bé Lượm. _ Thấy được nghệ thuật miêu tả đặc sắc của TĐK trong bài “ Mưa” _ Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : a) Hãy đọc thuộc bài thơ Lượm b) Hãy đọc thuộc bài thơ mưa 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Cảm thụ văn bản là một việc làm quan trọng nhằm giúp học sinh hiểu kĩ hơn về nội dung tác phẩm. Đồng thời nó cũng giúp chúng ta rèn kĩ năng viết đoạn- việc làm không thể thiếu trong môn TLV. Bài luyện tập này sẽ giúp các con có được kĩ năng đó. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ năng: a) Hãy phân tích thái độ của nhà thơ đối với Lượm?. Hoạt động của trò. Kết quả cần đạt. Lắng nghe. Học sinh lên bảng viết. b) Phân tích tác dụng biểu cảm của câu thơ: “Ra thế Lượm ơi!” và “ Lượm ơi, còn không?” Học sinh trả lời. a) Hãy phân tích thái độ của nhà thơ đối với Lượm? - Thương yêu, trìu mến. - Đau xót, tự hào. - Tin rằng Lượm sống mãi với non sông đất nước. b)Phân tích tác dụng biểu cảm của câu thơ: “Ra thế Lượm ơi!”  Sự nghẹn ngào, sự bất ngờ và đau xót..

<span class='text_page_counter'>(107)</span> c) Cảm nghĩ về nhân vật Lượm? d) Để miêu tả cảnh trời mưa, nhà thơ đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào?. Học sinh tự làm. “ Lượm ơi, còn không?”  Không tin rắng Lượm đã hi sinh. Lượm vẫn mãi còn trong lòng tác giả, mãi còn cùng quê hương đất nước. d) Cách sử dụng từ láy tượng thanh, tượng hình. - Cách tạo không khí khẩn trương bằng các hành động của sự vật. - Biện pháp nghệ thuật nhân hoá được sử dụng triệt để.. e) Em có nhận xét gì về vẻ đẹp của con người lao động ở khổ thơ cuối. e) Vẻ đẹp của con người lao động: Hình ảnh người nông dân đi cày về trong mưa là hình ảnh hết sức quen thuộc ở làng quê. Nhưng đặt trong khung cảnh của bài thơ thì người cha mang vẻ đẹp vững chãi, khoẻ mạnh, hiên ngang giữa mây gió đầy trời. Vẻ đẹp đó được thể hiện qua cách nói ẩn dụ: đội sấm, đội chớp, đội cả trời mưa. HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung..

<span class='text_page_counter'>(108)</span> Tuần 25 Tiết CHÍNH TẢ-LUYỆN CHỮ *Gv đọc cho học sinh chép một đoạn trong bài “ Đêm nay bác không ngủ”.

<span class='text_page_counter'>(109)</span> Tuần 25 Tiết LUYỆN NÓI TẢ NGƯỜI. * Dựa trên dàn bài miêu tả ông em đang ngồi đọc báo, học sinh tự nói miệng - Chia thành từng tổ. - Các tổ thống nhất ý kiến, cử đại diện lên trình bày. - Những học sinh còn lại chú ý theo dõi và nhận xét. - Gv chốt và nêu nhận xét chung, rút kinh nghiệm để bài sau có tiến bộ..

<span class='text_page_counter'>(110)</span> Buổi 27 Ngày soạn :26/2/2016 Ngày dạy:1/3/2016 LUYỆN TẬP I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : *Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Cảm thụ văn bản là một việc làm quan trọng nhằm giúp học sinh hiểu kĩ hơn về nội dung tác phẩm. Đồng thời nó cũng giúp chúng ta rèn kĩ năng viết đoạn- việc làm không thể thiếu trong môn TLV. Bài luyện tập này sẽ giúp các con có được kĩ năng đó. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ năng: Hãy cảm thụ những câu thơ sau: Cháu nằm trên lúa. Tay nắm chặt bông Lúa thơm mùi sữa Hồn bay giữa đồng. ( Lượm-Tố Hữu) *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn. Hoạt động của trò. Kết quả cần đạt. Lắng nghe. 3 Học sinh lên bảng viết. *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc viết đoạn () _ Câu mở đoạn: Giới thiệu được nhân vật và sự hi sinh anh dũng trên đồng lúa quê hương. _ Thân đoạn: + Cái chết của Lượm thật nhẹ nhàng, thanh thản. + Lượm ra đi trong vòng tay yêu thương, dang rộng của cánh đồng lúa quê hương. + Hương lúa trổ đòng khiến cho.

<span class='text_page_counter'>(111)</span> giấc ngủ của em thanh thản, em sẽ mơ một giấc mơ bất tận về ngày toàn thắng của đất nước. _ Kết đoạn: + Tự nêu cảm xúc. + HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung. CHÍNH TẢ-LUYỆN CHỮ *Gv đọc cho học sinh chép một đoạn trong bài “ Đêm nay bác không ngủ”.

<span class='text_page_counter'>(112)</span>

<span class='text_page_counter'>(113)</span> Buổi 28 Ngày soạn : 6/3/2016 Ngày dạy: 8/3/2016 Tiết CẢM THỤ VĂN BẢN “CÔ TÔ ” I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Thấy được vẻ đẹp kì vĩ của Cô Tô và tài năng nghệ thuật bậc thầy của Nguyễn Tuân. _ Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : *Con hãy tóm tắt lại truyện “Cô Tô ” bằng 10 câu văn. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Cảm thụ văn bản là một việc làm quan trọng nhằm giúp học sinh hiểu kĩ hơn về nội dung tác phẩm. Đồng thời nó cũng giúp chúng ta rèn kĩ năng viết đoạn- việc làm không thể thiếu trong môn TLV. Bài luyện tập này sẽ giúp các con có được kĩ năng đó. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ năng:\ ? Cảm nhận của em về bức tranh toàn cảnh của Cô Tô sau cơn bão? *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn. Hoạt động của trò. Kết quả cần đạt. Lắng nghe. _ Lập ý cho việc cảm thụ chi tiết đó. 3 Học sinh lên bảng viết *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc viết đoạn () _ Câu mở đoạn: Giới thiệu được cảnh Cô Tô sau cơn bão và ấn tượng mà cảnh vật đó để lại. _ Thân đoạn: + Là sáng tạo nghệ thuật độc đáo.

<span class='text_page_counter'>(114)</span> của NT. + Toàn cảnh Cô Tô sau cơn bão hiện lên thật trong sáng, tinh khôi. + NT lựa chọn một loạt các chi tiết tiêu biểu, sử dụng một loạt các đt, tính từ. + Thể hhiện tình yêu biển và yêu quê hương đất nước sâu sắc. _ Kết đoạn: + + HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung. LUYỆN TẬP HOÁN DỤ I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Phân biệt sự khác nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ. _ Có khả năng tìm hoặc viết đoạn sử dụng biện pháp nghệ thuật trên. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : a) Hoán dụ là gì? b) Hoán dụ và ẩn dụ khác nhau ở chỗ nào? 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. HĐ 1: Giới thiệu bài : Hoán dụ là một biện pháp nghệ thuật rất quan trọng. Nó góp phần làm cho bài văn, bài thơ hay và giàu hoà hoãnình ảnh hơn. Đồng thời, gây Lắng nghe ấn tượng sâu sắc cho người đọc, người nghe. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ năng: ?Lập bảng trình bày sự giống và khác nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ? 3 Học sinh lên bảng viết. Kết quả cần đạt. *Giống nhau: Gọi tên svht này bằng tên svht khác. *Khác nhau: Ẩn dụ Dựa vào mqh. Hoán dụ Dựa vào mqh.

<span class='text_page_counter'>(115)</span> tương đồng giống nhau. ? Trong những trường hợp sau, trường hợp nào là hoán dụ và nó thuộc kiểu hoán dụ nào? ý nghĩa của từ MN ở đây là gì? a) Con ở Miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát. b) Gửi Miền Bắc lòng Miên Nam trung thuỷ Đang xông lên chống Mĩ tuyến đầu.. gần gũi, đi đôi với nhau như toàn thể- bộ phận.... b) Gửi Miền Bắc lòng Miền Nam chung thuỷ Đang xông lên chống Mĩ tuyến đầu. => Chỉ những con người sinh sống tại MN. ? Hãy viết một đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng biện pháp nghệ thuật hoán dụ. HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung..

<span class='text_page_counter'>(116)</span> Buổi 29 Ngày soạn :12/3/2016 Ngày dạy :15/3/2016 HƯỚNG DẪN TẬP LÀM THƠ BỐN CHỮ  YÊU CẦU: _ Bài thơ : Đặt tiêu đề _ Hình thức: dài, ngắn nhưng mỗi câu phải đúng 4 tiếng. _ Gieo vần: chân , lưng, liền, cách. * Vào thăm nhà Bác: Đây rồi Ba Đình Đây rồi nhà Bác Đường vào thẳng tắp Cháu chạy lên thềm Đây lối sỏi êm Đây cây vú sữa Đây mặt hồ trong Đây phòng Bác nghỉ Nhưng Bác đi rồi... * Học sinh tự làm thơ. LUYỆN TẬP  ĐỌC NHỮNG BÀI THƠ MÌNH SÁNG TÁC TRƯỚC LỚP.  THAY NHAU NHẬN XÉT VÀ RÚT KINH NGHIỆM. LUYỆN TẬP CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA CÂU I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Phân biệt được thành phần chính với thành phần phụ. _ Vai trò của thành phần chính trong câu. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. HĐ 1: Giới thiệu bài : Trong câu, thành phần quan trọng không thể thiếu là thành phần chính. Nếu Lắng nghe vắng mặt, câu sẽ trở nên vô nghĩa, khó hiểu. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ. Kết quả cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(117)</span> năng; * Hãy xác định thành phần C-V trong những câu sau: a) DM trêu chị Cốc. b) Lượm là một chú bé anh dũng. c) Mẹ em là cô giáo Học sinh d) Nó vi phạm kỉ luật. làm e) Bình học giỏi nhất lớp. f) Sân trường thật đông vui, nhộn nhịp. * Viết một đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng các thành phần câu. Chỉ rõ từng loại. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn 3 Học sinh lên bảng viết HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung. HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung.. a) DM / trêu chị Cốc. b) Lượm/ là một chú bé anh dũng. c) Mẹ em / là cô giáo d) Nó / vi phạm kỉ luật. e) Bình / học giỏi nhất lớp. f) Sân trường / thật đông vui, nhộn nhịp.

<span class='text_page_counter'>(118)</span> Buổi 30 Ngày soạn :19/3/2016 Ngày dạy:22/3/2016 CẢM THỤ VĂN BẢN CÂY TRE VIỆT NAM I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Cảm nhận được vẻ đẹp và sự gắn bó của tre đối với đời sống con người Việt Nam. _ Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Cảm thụ văn bản là một việc làm quan trọng nhằm giúp học sinh hiểu kĩ hơn về nội dung tác phẩm. Đồng thời nó cũng giúp chúng ta rèn kĩ năng viết đoạn- việc làm không thể thiếu trong môn TLV. Bài luyện tập này sẽ giúp các con có được kĩ năng đó. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ năng; ? Trong văn bản “Cây tre Việt Nam, em thích đoạn văn nào nhất? Vì sao?. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn. Hoạt động của trò. Kết quả cần đạt. Lắng nghe. 3 Học sinh lên bảng viết *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc viết đoạn () _ Câu mở đoạn: Giới thiệu được đoạn văn trong tác phẩm và ấn tượng mà đoạn văn đó để lại. _ Thân đoạn: + Là sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả. + Câu kết rất có ý nghĩa, nó cho ta thấy được những phẩm chất tốt đẹp của tre..

<span class='text_page_counter'>(119)</span> + ở đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt, tre cứng cáp, dẻo dai mà thanh cao, giản dị, chí khí như người. + Tre là vật dụng hàng ngày vì nó giúp con người dưng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre còn làm vũ khí đánh giặc giữ làng, giữ nước. _ Kết đoạn: + Tre trở thành biểu tượng của con người Việt Nam. + HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung. LUYỆN TẬP CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Hiểu thêm về câu trần thuật đơn, . _ Có khả năng phát hiện câu trần thật đơn trong văn cảnh. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : *Con hãy nhắc lại định nghĩa về câu trần thuật đơn. Cho VD. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. HĐ 1: Giới thiệu bài : Câu trần thuật đơn là loại câu chúng ta thường gặp trong Tiếng Việt. Hiểu Lắng nghe rõ về loại câu này chúng ta sẽ dễ dàng hơn trong cách viết văn. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ năng; *Phân tích cấu tạo của những câu trần thuật đơn sau : a) Tôi bị mẹ mắng. a) Em đi học ngay đi! b) Chú ấy xa nhà đã lâu rồi. c) Quê Bác ở làng Sen.. Kết quả cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(120)</span> d) 2-9 là ngày Quốc khánh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam * Hãy viết một đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng câu trần thuật đơn. Hãy phân tích những câu đó. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung. LUYỆN TẬP CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Hiểu thêm về câu trần thuật đơn có từ là . _ Có khả năng phát hiện câu trần thật đơn có từ là trong văn cảnh. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : *Con hãy nhắc lại định nghĩa về câu trần thuật đơn có từ là. Cho VD. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Câu trần thuật đơn có từ là, là loại câu chúng ta thường gặp trong Tiếng Việt. Hiểu rõ về loại câu này chúng ta sẽ dễ dàng hơn trong cách viết văn. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ năng; * Trong những câu sau, câu nào là câu trần thuật đơn có từ Là? Hãy phân tích câu văn ấy. a) Hương là một bạn gái học rất giỏi. b) Tô Hoàng là ngôi trường thân yêu của chúng em. c) Chúng em gọi Toàn là thần đồng toán học. d) Mẹ đang là quần áo cho em. e) Sọ dừa đỗ cao và được phong là trạng nguyên.. Hoạt động của trò. Kết quả cần đạt. Lắng nghe a) Hương / là một bạn gái học rất giỏi. b) Tô Hoàng / là ngôi trường thân yêu của chúng em. 3 Học sinh lên bảng viết. c) Chúng em gọi Toàn là thần đồng toán học. d) Mẹ đang là quần áo cho em..

<span class='text_page_counter'>(121)</span> e) Sọ dừa đỗ cao và được phong là trạng nguyên.. * Hãy viết một đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng câu trần thuật đơn có từ là. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung..

<span class='text_page_counter'>(122)</span> Tuần 28 LUYỆN TẬP  Nêu cảm nhận của em về hình ảnh cây tre Việt Nam trong đó có sử dụng câu trần thuật đơn và câu trần thuật đơn có từ là..

<span class='text_page_counter'>(123)</span> Buổi 31 Ngày soạn:25/3/2016 Ngày dạy: 29/2/2016 CẢM THỤ VĂN BẢN “ LAO XAO ” I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Cảm nhận được vẻ đẹp của khu vườn vào một buổi sáng đẹp trời, thấy được nghệ thuật miêu tả tài tình của tác giả, bổ sung thêm kiến thức về các loài chim. _ Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : *Con hãy tóm tắt văn bản“lao xao ” bằng 10 câu văn. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Cảm thụ văn bản là một việc làm quan trọng nhằm giúp học sinh hiểu kĩ hơn về nội dung tác phẩm. Đồng thời nó cũng giúp chúng ta rèn kĩ năng viết đoạn- việc làm không thể thiếu trong môn TLV. Bài luyện tập này sẽ giúp các con có được kĩ năng đó. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ năng; * Nêu cảm nhận của em sau khi học xong văn bản Lao xao?. Hoạt động của trò. Kết quả cần đạt. Lắng nghe. 3 Học sinh lên bảng viết *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn. *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc viết đoạn () _ Câu mở đoạn: Giới thiệu được cảm nhận chung của mình sau khi học xong tác phẩm. _ Thân đoạn: + Là sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả ..

<span class='text_page_counter'>(124)</span> + Cảnh khu vườn trong một buổi sáng đẹp trời thật thanh bình và yên ả. Tất cả không khí sôi động, nhộn nhịp như được thu lại trong một đoạn văn ngắn của tác giả. + Thế giới loài chim được miêu tả thật ấn tượng, sinh động. + Kiến thức về các loài chim được thể hiện thật sinh động qua những câu văn sinh động, dễ hiểu, những bài đồng dao quen thuộc... _ Kết đoạn: + + HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung. LUỆN TẬP CÁC BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TU TỪ I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Nắm chắc hơn về các biện pháp nghệ thuật tu từ. _ Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ có sử dụng các biện pháp nghệ thuật ấy. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : * Chúng ta đã được học bao nhiêu biện pháp nghệ thuật ? Hãy kể tên và cho VD với mỗi loại? 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Các biện pháp nghệ thuật tu tư như nhân hoá, so sánh, hoán dụ, ẩn dụ là những biện pháp nghệ thuật quen thuộc trong văn học. Nhờ những biện pháp nghệ thuật này, câu văn trở nên sinh động, có hồn và hay hơn.... HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ. Hoạt động của trò. Lắng nghe. Kết quả cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(125)</span> năng; *Hãy phát hiện những biện pháp nghệ thuật đã học trong những câu văn sau: a)Lão sói gì đang rình rập trước nhà mấy chú dê bé bỏng. b)Tôi như người buồn ngủ gặp 3 Học sinh chiếu manh. lên bảng c)Nàng hồng kiêu sa đang đỏng viết đảnh làm dáng. d)Qua đình ngả nón trông đình Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu. e)Anh ấy là một chân sút rất cừ. f)Ngoài thềm rơi cái lá đa Tiếng rơi nghe mỏng như là rơi nghiêng. g)Tay súng ấy đã đạt giải huy chương vàng. h)áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.. *Hãy viết một đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng các biện pháp nghệ thuật đã học *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung.. a)Lão sói gì đang rình rập trước nhà mấy chú dê bé bỏng. b)Tôi như người buồn ngủ gặp chiếu manh. c)Nàng hồng kiêu sa đang đỏng đảnh làm dáng. d)Qua đình ngả nón trông đình Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu. e)Anh ấy là một chân sút rất cừ. f)Ngoài thềm rơi cái lá đa Tiếng rơi nghe mỏng như là rơi nghiêng. g)Tay súng ấy đã đạt giải huy chương vàng. h)áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay..

<span class='text_page_counter'>(126)</span> Buổi 32 Ngày soạn :2/4/2016 Ngày dạy : 5/4/2016 GIỚI THIỆU TRUYỆN KÍ I.. Cho học sinh tìm hiểu về thể kí và từng nhóm trình bày kết quả của mình.. II.. GV tổng kết và nêu nhận xét chung: 1) Thể loại kí: là sự ghi chép lại những điều tai nghe mắt thấy trong cuộc sống. Trong bài, tác giả có thể thể hiện những cảm nhận của mình về cuộc sống và con người... 2) Cô Tô: là bài đàu tiên trong cụm kí hiện đại, được trích từ thiên kí dài cùng tên của Nguyễn tuân. Trong tác phẩm kí và tuỳ bút, nhà văn bộc lộ vốn hiểu biết rất phong phú, nhiều mặt về đời sống, thiên nhiên, đất nước. Ông được xem là bặc thầy về ngôn ngữ, là một nghệ sĩ tinh tế và tài hoa trong việc phát hiện và sáng tạo cái đẹp. Cách nhìn của nhà văn là cách nhìn luôn thiên về thẩm mĩ và văn hóa.. LUYỆN TẬP CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN KHÔNG CÓ TỪ LÀ. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Hiểu thêm về câu trần thuật đơn không có từ là. _ Có khả năng phát hiện câu trần thật đơn trong văn cảnh. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : *Con hãy nhắc lại định nghĩa về câu trần thuật đơn không có từ là. Cho VD. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Câu trần thuật đơn không có từ là ,là loại câu chúng ta thường gặp trong Tiếng Việt. Hiểu rõ về loại câu này chúng ta sẽ dễ dàng hơn trong cách viết văn. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ năng;  Trong những câu sau đây, câu nào là câu miêu tả, câu nào là câu tồn tai?. Hoạt động của trò Lắng nghe. Kết quả cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(127)</span> “ Mùa thu đã tới rồi, từ trên bầu trời xuất hiện những đám mây lơ lửng. Từng đàn co trắng nhẹ nhàng như trôi trên không gian tĩnh mịch. Không còn cái nắng gay gắt của mùa hạ nữa. những chiếc lá đã bắt đầu lìa cành để trở về với Học sinh lên cội. Trên mặt ao lăn tăn gơn sóng. bảng làm Đâu đó vẳng lại những tiếng sáo bài. diều ngân nga tha thiết. Khung cảnh êm đềm của mùa thu gợi cho ta bao kỉ nịêm về thời thơ ấu.” * Hãy viết một đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng câu miêu tả và câu tồn tại. Hãy phân tích những câu đó. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung.. “ Mùa thu đã tới rồi, từ trên bầu trời xuất hiện những đám mây lơ lửng. Từng đàn cò trắng nhẹ nhàng như trôi trên không gian tĩnh mịch. Không còn cái nắng gay gắt của mùa hạ nữa. Những chiếc lá đã bắt đầu lìa cành để trở về với cội. Trên mặt ao lăn tăn gơn sóng. Đâu đó vẳng lại những tiếng sáo diều ngân nga tha thiết. Khung cảnh êm đềm của mùa thu gợi cho ta bao kỉ nịêm về thời thơ ấu.”.

<span class='text_page_counter'>(128)</span> Buổi 33 Ngày soạn :9/4/2016 Ngày dạy :12/4 2016 ÔN TẬP VĂN MIÊU TẢ. I.Mục tiêu cần đạt: - Giúp học sinh năm vững đặc điểm và yêu cầu của một bài văn miêu tả, củng cố hệ thống hoá các bước, các biện pháp và kĩ năng cơ bản để làm bài văn miêu tả. - Tích hợp với n bài văn miêu tả đã học. II.Thiết kế bài dạy: 1) Các loại văn miêu tả chủ yếu ở lớp 6: - Tả cảnh - Tả người: + Tả chân dung người. + Tả người trong hoạt động. + Tả người xen tả cảnh. 2) Các kĩ năng cần có để làm một bài văn tả cảnh: Quan sát, tưởng tương, so sánh, liên tưởng, hồi tưởng, hệ thống hoá kiến thức 3) Bố cục một bài văn tả cảnh: - Mở bài: Tả khái quat. - Thân bài: Tả chi tiết. - Kết bài: nêu nhận xét về đối tượng. 4) Luyện tập: Hãy miêu tả lại một trận đấu bóng mà em đã được xem. LUYỆN TẬP Chữa bài tả một em bé đang tập đi, tập nói. Cách viết đoạn văn I. Trắc nghiệm: Khoanh tròn vào ý kiến đúng nhất: 1) Phần mở bài của đoạn văn nêu cảm nhận phải: A: Nêu được tên tác giả C: Phân tích cái hay, cái đẹp một cách cụ thể B: Nêu được tên tác phẩm D: Nêu được tác giả, tác phẩm và khái quát cảm xúc 2) Phần thân của đoạn cần: A. Kể lại sự việc C: Tóm tắt sự việc B: Lấy dẫn chứng minh hoạ cho sự việc D: Phân tích chi tiết và biểu lộ cảm xúc bản thân 3) Phần kết đoạn cần: A: Khái quát cảm xúc ở mức cao hơn C: Dừng lại ở phần thân đoạn.

<span class='text_page_counter'>(129)</span> B: Sử dụng các từ liên kết và nâng cao cảm xúc bản thân. 4) Điền tiếp vào chỗ trống: Trong quá trình viết đoạn, nếu đề bài yêu cầu có sử dụng những từ loại hoặc biện pháp nghệ thuật đã học ta phải:..................................................................................................... II. Sửa lại đoạn văn sau sao cho đúng về phương pháp, cách thức dùng từ và cấu trúc ngữ pháp: Qua văn bản “ Cây tre Việt Nam” đã cho ta thấy được vai trò to lớn của cây tre đối với ................................................................................................................................. ..................... cuộc sống con người. Tre gắn bó với cuộc sống con người như một lẽ tự nhiên. Bằng biện pháp ........................................................................................................................ ............................... nghệ thuật nhân hoá. Tác giả đã ví tre chẳng khác nào một người bạn thân, luôn có mặt trong ................................................................................................................................. ...................... cuộc sống của người Việt Nam bất chấp gian khổ, khó khăn. Lặng thầm cống hiến sức mình. ................................................................................................................................. ...................... Tre không đòi hỏi thiệt hơn, không tính toán. Ai chẳng biết đến cái cối xay tre tự ngàn đời, ................................................................................................................................. ...................... chiếc chõng tre hay chiếc quạt nan xua tan cái nóng oi ả trong những buổi trưa hè. Tuổi thơ ................................................................................................................................. ...................... nơi thôn quê. Cánh diều vút cao cùng tiếng sáo trúc. Những que chuyền. Không chỉ gắn bó ................................................................................................................................. ...................... với con người trong cuộc sống. Tre còn gắn bó với chúng ta trong những cuộc chiến đấu gian ................................................................................................................................. ...................... khổ và khốc liệt nhất. Cái chông tre mộc mạc thậm chí thô kệch mà giết được không biết bao ................................................................................................................................. .......................

<span class='text_page_counter'>(130)</span> nhiêu quân thù... Luỹ làng kiên cố, dày đặc trùm bóng âu yếm lên làng bản xóm thôn. Lại là ................................................................................................................................. ...................... thành trì vững chắc ngăn cản bước tiến của quân thù. Ta sinh ra có tre, mất đi cũng trên chiếc ................................................................................................................................. ...................... giường tre thân thuộc. Nếu đời sống của con người Việt Nam không có loài cây thân thương ấy ................................................................................................................................. ..................... chắc chắn sẽ thiếu vắng nhiều lắm......

<span class='text_page_counter'>(131)</span>

<span class='text_page_counter'>(132)</span>

<span class='text_page_counter'>(133)</span> Buổi 34 Ngày soạn : 15/4/2016 Ngày dạy : 19/4/2016 CẢM THỤ VĂN BẢN “ CẦU LONG BIÊN CHỨNG NHÂN LỊCH SỬ.” I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Hiểu sâu hơn về thể loại văn bản nhật dụng. Thấy được tầm quan trọng của câu Long Biên trong thời đại ngày nay. _ Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : *Con hãy tóm tắt lại truyện “CLBCNLS ” bằng 10 câu văn. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Cảm thụ văn bản là một việc làm quan trọng nhằm giúp học sinh hiểu kĩ hơn về nội dung tác phẩm. Đồng thời nó cũng giúp chúng ta rèn kĩ năng viết đoạn- việc làm không thể thiếu trong môn TLV. Bài luyện tập này sẽ giúp các con có được kĩ năng đó. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ năng; * Trong phần miêu tả cây cầu Long Biên, tác giả đã sử dụng hình ảnh ẩn dụ nào? Hãy nêu tác dụng của việc sử dụng hình ảnh ấy? Qua việc tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật này, em thấy được thêm vẻ đẹp gì về cầu Long Biên?. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn. Hoạt động của trò. Kết quả cần đạt. Lắng nghe. _ Tìm được hình ảnh so sánh mà tác giả sử dụng. _ Lập ý cho việc cảm thụ chi tiết đó. 3 Học sinh lên bảng viết *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc viết đoạn () _ Câu mở đoạn: Giới thiệu được chi tiết miêu tả cầu Long Biên có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh trong tác phẩm và ấn.

<span class='text_page_counter'>(134)</span> tượng mà chi tiết đó để lại. _ Thân đoạn: + Là sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả. + Cây cầu hiện lên không nặng nề như trọng lượng thực của nó mà rất mềm mại duyên dáng. + Tăng thêm vẻ đẹp của cảnh sắc hai bên bờ sông Hồng. _ Kết đoạn: + + HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung. LUYỆN TẬP CHỮA LỖI VỀ CHỦ NGỮ, VỊ NGỮ I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Có kĩ năng tìm, phát hiện các lỗi sai về chủ ngữ và vị ngữ. _ Rèn kĩ năng viết đúng CN-VN. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức *Nhắc lại các lỗi về chủ ngữ và vị ngữ? 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Việc sử dụng đúng câu trong Tiếng Việt là một việc làm bắt buộc và vô cùng cần thiết đối với mỗi học sinh. Nếu không thành thục trong kĩ năng này, các em sẽ viết những bài văn rất tối nghĩa, ngờ nghệch, thâm chí làm trò cười cho cả lớp.. Hoạt động của trò. Kết quả cần đạt. Lắng nghe. HĐ2: GV đưa bài tập rèn kĩ năng: I. Chữa lỗi sai về chủ ngữ và vị ngữ: Hãy phân tích cấu tạo và cho biết những câu sau sai ở đâu? Sửa lại cho đúng. a) Qua cách xử lí tình huống, thể hiện là người thông minh. ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ .....................................................

<span class='text_page_counter'>(135)</span> b) Vào một buổi sáng đẹp trời, khi những giọt sương long lanh còn vương đọng trên ............................................................................................................................ .......................... cành cây ngọn cỏ và những chú chim non đua nhau hót mừng bình minh. ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ....................................................c) Cô Hà người đạt giải nhất trong cuộc thi “ cô giáo-mẹ hiền” ............................................................................................................................ .......................... d)Qua văn bản “ Vượt thác” cho ta thấy dượng Hương Thư là người khoẻ mạnh, yêu lao động. ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ........................................................................................................ e)Hình ảnh Bác Hồ-vị cha già muôn vàn kính yêu của dân tộc. ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ .................................................... f) Với việc miệt mài học tập đã giúp em đạt danh hiệu học sinh giỏi. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ........................................... Buổi 35 Ngày soạn :24/4/2016 Ngày dạy : 26/4/2016 CẢM THỤ VĂN BẢN “ BỨC THƯ CỦA THỦ LĨNH DA ĐỎ” I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Hiểu được ý nghĩa của văn bản, thấy được tài tình của tác giả khi sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong bài. _ Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ. II.Thiết kế bài dạy:.

<span class='text_page_counter'>(136)</span> 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : *Con hãy tóm tắt lại truyện “BTCTLD Đ ” bằng 10 câu văn. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Cảm thụ văn bản là một việc làm quan trọng nhằm giúp học sinh hiểu kĩ hơn về nội dung tác phẩm. Đồng thời nó cũng giúp chúng ta rèn kĩ năng viết đoạn- việc làm không thể thiếu trong môn TLV. Bài luyện tập này sẽ giúp các con có được kĩ năng đó. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ năng; * Hãygiải thích vì sao bức thư nói về chuyện mua bán đất đai cách đây hơn một thế kỉ lại được coi là một trong nước văn bản hay nhất về thiên nhiên và môi trường?. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn. Hoạt động của trò. Kết quả cần đạt. Lắng nghe. _ Lập ý cho việc cảm thụ chi tiết đó. 3 Học sinh lên bảng viết. *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc viết đoạn () _ Câu mở đoạn: Giới thiệu được nội dung trong tác phẩm và ý nghĩa của nội dung đó. _ Thân đoạn: + Là sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả. + Bức thư được viết từ tình yêu quê hương, và với người da đỏ thì đó là một tình yêu đặc biệt gắn với đất đai, thiên nhiên. + Tác giả nói đến không chỉ đất đai chung chung mà là tất cả những gì liên quan đến đất đai như cây cối, côn trùng, những.

<span class='text_page_counter'>(137)</span> bông hoa, đồng cỏ, vũng nước, những cơn gió thoảng qua.Tóm lại là tất cả những gì liên quan đến thiên nhiên. _ Kết đoạn: + + HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung..

<span class='text_page_counter'>(138)</span> LUYỆN TẬP SỬA LỖI VÀ VIẾT ĐƠN. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Có kĩ năng tìm, phát hiện các lỗi sai trong quá trình làm bài. _ Rèn kĩ năng viết đơn theo mẫu và không theo mẫu. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài :. Hoạt động của trò Lắng nghe. Kết quả cần đạt. HĐ 2:Một số Bài tập sửa lỗi. Sửa lại những câu văn sau sao cho trôi chảy: a) Trong văn bản “ Lòng yêu nước” đã được tác giả thể hiện một cách sâu sắc tình cảm của mình. ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... b) Thông qua hình ảnh chàng Dế Mèn trong văn bản “ Bài học đường đời đầu tiên” được tác giả nêu ra một bài học rất sâu sắc. ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... c) Cảnh sông nước Cà Mau được tác giả thể hiện thật gây được ấn tượng mạnh cho người đọc ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... d) Kiều Phương là một nhân vật trong truyện ngắn “ Bức tranh của em gái tôi” do tác giả Tạ Duy Anh sáng tác mang lại suy nghĩ ấn tượng cho người đọc. ........................................................................................................................... ................................................................................................................................. ..................................................................................................................... e) Dượng Hương Thư đã được xuất hiện trong “Vượt thác” tác giả miêu tả rất thành công. ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... f) Tiếng nói dân tộc, thứ ngôn ngữ quý báu đó, trong tác phẩm “ buổi học cuối cùng”. ........................................................................................................................... ............................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(139)</span> g) Bác Hồ, vị cha gia kính yêu của dân tộc, người chỉ lối đưa đường, đưa nhân dân thoát khỏi đêm đen nô lệ. ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... h) Lượm-một chú bé thật gan dạ, dũng cảm, một chú bé hồn nhiên yêu đời, yêu cách mạng. ................................................................................................................................. ......................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(140)</span> Tuần 31 LUYỆN TẬP Cách viết đoạn văn I. Trắc nghiệm: Khoanh tròn vào ý kiến đúng nhất: 1) Phần mở bài của đoạn văn nêu cảm nhận phải: A: Nêu được tên tác giả C: Phân tích cái hay, cái đẹp một cách cụ thể B: Nêu được tên tác phẩm D: Nêu được tác giả, tác phẩm và khái quát cảm xúc 2) Phần thân của đoạn cần: A. Kể lại sự việc C: Tóm tắt sự việc B: Lấy dẫn chứng minh hoạ cho sự việc D: Phân tích chi tiết và biểu lộ cảm xúc bản thân 3) Phần kết đoạn cần: A: Khái quát cảm xúc ở mức cao hơn C: Dừng lại ở phần thân đoạn B: Sử dụng các từ liên kết và nâng cao cảm xúc bản thân. 4) Điền tiếp vào chỗ trống: Trong quá trình viết đoạn, nếu đề bài yêu cầu có sử dụng những từ loại hoặc biện pháp nghệ thuật đã học ta phải:..................................................................................................... II. Sửa lại đoạn văn sau sao cho đúng về phương pháp, cách thức dùng từ và cấu trúc ngữ pháp: Qua văn bản “ Cây tre Việt Nam” đã cho ta thấy được vai trò to lớn của cây tre đối với ................................................................................................................................. ..................... cuộc sống con người. Tre gắn bó với cuộc sống con người như một lẽ tự nhiên. Bằng biện pháp ........................................................................................................................ ............................... nghệ thuật nhân hoá. Tác giả đã ví tre chẳng khác nào một người bạn thân, luôn có mặt trong ................................................................................................................................. ...................... cuộc sống của người Việt Nam bất chấp gian khổ, khó khăn. Lặng thầm cống hiến sức mình. ................................................................................................................................. .......................

<span class='text_page_counter'>(141)</span> Tre không đòi hỏi thiệt hơn, không tính toán. Ai chẳng biết đến cái cối xay tre tự ngàn đời, ................................................................................................................................. ...................... chiếc chõng tre hay chiếc quạt nan xua tan cái nóng oi ả trong những buổi trưa hè. Tuổi thơ ................................................................................................................................. ...................... nơi thôn quê. Cánh diều vút cao cùng tiếng sáo trúc. Những que chuyền. Không chỉ gắn bó ................................................................................................................................. ...................... với con người trong cuộc sống. Tre còn gắn bó với chúng ta trong những cuộc chiến đấu gian ................................................................................................................................. ...................... khổ và khốc liệt nhất. Cái chông tre mộc mạc thậm chí thô kệch mà giết được không biết bao ................................................................................................................................. ...................... nhiêu quân thù... Luỹ làng kiên cố, dày đặc trùm bóng âu yếm lên làng bản xóm thôn. Lại là ................................................................................................................................. ...................... thành trì vững chắc ngăn cản bước tiến của quân thù. Ta sinh ra có tre, mất đi cũng trên chiếc ................................................................................................................................. ...................... giường tre thân thuộc. Nếu đời sống của con người Việt Nam không có loài cây thân thương ấy ................................................................................................................................. ..................... chắc chắn sẽ thiếu vắng nhiều lắm......

<span class='text_page_counter'>(142)</span> Tuần 32 Tiết CẢM THỤ VĂN BẢN “ BỨC THƯ CỦA THỦ LĨNH DA ĐỎ” I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Hiểu được ý nghĩa của văn bản, thấy được tài tình của tác giả khi sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong bài. _ Rèn kĩ năng viết đoạn theo lối cảm thụ. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : *Con hãy tóm tắt lại truyện “BTCTLD Đ ” bằng 10 câu văn. 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Cảm thụ văn bản là một việc làm quan trọng nhằm giúp học sinh hiểu kĩ hơn về nội dung tác phẩm. Đồng thời nó cũng giúp chúng ta rèn kĩ năng viết đoạn- việc làm không thể thiếu trong môn TLV. Bài luyện tập này sẽ giúp các con có được kĩ năng đó. HĐ 2: Gv đưa câu hỏi rèn kĩ năng; * Hãygiải thích vì sao bức thư nói về chuyện mua bán đất đai cách đây hơn một thế kỉ lại được coi là một trong nước văn bản hay nhất về thiên nhiên và môi trường?. *GV tổ chức hướng dẫn học sinh tìm và sắp xếp ý phục vụ cho việc viết đoạn. Hoạt động của trò. Kết quả cần đạt. Lắng nghe. _ Lập ý cho việc cảm thụ chi tiết đó. 3 Học sinh lên bảng viết. *Gợi ý: Các ý cần thiết cho việc viết đoạn () _ Câu mở đoạn: Giới thiệu được nội dung trong tác phẩm và ý nghĩa của nội dung đó. _ Thân đoạn: + Là sáng tạo nghệ thuật độc đáo.

<span class='text_page_counter'>(143)</span> của tác giả. + Bức thư được viết từ tình yêu quê hương, và với người da đỏ thì đó là một tình yêu đặc biệt gắn với đất đai, thiên nhiên. + Tác giả nói đến không chỉ đất đai chung chung mà là tất cả những gì liên quan đến đất đai như cây cối, côn trùng, những bông hoa, đồng cỏ, vũng nước, những cơn gió thoảng qua.Tóm lại là tất cả những gì liên quan đến thiên nhiên. _ Kết đoạn: + + HĐ 3: Gv Tổng kết, nêu ưu, nhược của từng bài và rút ra bài học chung..

<span class='text_page_counter'>(144)</span> Tuần 32 Tiết LUYỆN TẬP CHỮA LỖI VỀ CHỦ NGỮ, VỊ NGỮ I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Có kĩ năng tìm, phát hiện các lỗi sai về chủ ngữ và vị ngữ. _ Rèn kĩ năng viết đúng CN-VN. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức *Nhắc lại các lỗi về chủ ngữ và vị ngữ? 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài : Việc sử dụng đúng câu trong Tiếng Việt là một việc làm bắt buộc và vô cùng cần thiết đối với mỗi học sinh. Nếu không thành thục trong kĩ năng này, các em sẽ viết những bài văn rất tối nghĩa, ngờ nghệch, thâm chí làm trò cười cho cả lớp.. Hoạt động của trò. Kết quả cần đạt. Lắng nghe. * Chữa lỗi sai về chủ ngữ và vị ngữ: Hãy phân tích cấu tạo và cho biết những câu sau sai ở đâu? Sửa lại cho đúng. a)Qua cách xử lí tình huống, thể hiện là người thông minh. ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ .................................................... b) Vào một buổi sáng đẹp trời, khi những giọt sương long lanh còn vương đọng trên ............................................................................................................................ .......................... cành cây ngọn cỏ và những chú chim non đua nhau hót mừng bình minh. ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ .................................................... c) Cô Hà người đạt giải nhất trong cuộc thi “ cô giáo-mẹ hiền” ............................................................................................................................ .......................... d)Qua văn bản “ Vượt thác” cho ta thấy dượng Hương Thư là người khoẻ mạnh, yêu lao động. ............................................................................................................................ ................................................................................................................ e)Hình ảnh Bác Hồ-vị cha già muôn vàn kính yêu của dân tộc..

<span class='text_page_counter'>(145)</span> ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ .................................................... f) Với việc miệt mài học tập đã giúp em đạt danh hiệu học sinh giỏi. ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ .....................................................

<span class='text_page_counter'>(146)</span> Tuần 36 Ngày soạn :30/4/2016 Ngày dạy :3/5/2016 LUYỆN TẬP SỬA LỖI VÀ VIẾT ĐƠN. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : _ Có kĩ năng tìm, phát hiện các lỗi sai trong quá trình làm bài. _ Rèn kĩ năng viết đơn theo mẫu và không theo mẫu. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ : 3.Bài mới:. Hoạt động của thầy HĐ 1: Giới thiệu bài :. Hoạt động của trò Lắng nghe. Kết quả cần đạt. II. Hãy biến những câu ghép sau thành câu đơn: a) Bố tôi đi làm, còn mẹ tôi đi chợ, nấu cơm. ............................................................................................................................ .......................... b) Mấy hôm nọ, trời nắng to, tất cả mọi người đều cảm thấy mệt mỏi. ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ .................................................... c) Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thứơc, trông hai bên bơg, rừng đước dựng cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. ............................................................................................................................ .......................... ............................................................................................................................ .......................... d) Trong lớp tôi, Linh Giang học giỏi nhất, còn Thơ lại có giọng đọc tuyệt vời. ............................................................................................................................ .......................... ............................................................................................................................ .......................... III. Trong những câu sau, đâu là câu miêu tả, đầu là câu tồn tại? Phân tích cấu tạo của chúng?. a) Chợ mọc lên ở cạnh nhà tôi.. e) Cạnh nhà tôi, mọc lên một cái chợ.. b) Lom khom dưới núi tiều vài chú f) Lác đác bên sông chợ mấy nhà. c) Từ xa, xuất hiện một vệt khói đen. g) Mây trắng bay nhởn nhơ trên bầu.

<span class='text_page_counter'>(147)</span> trời. d) Từ mái tóc chị, toả ra một mùi hương thơm.. h) Tại khu phố ấy, nghi ngút khói đen.. LUYỆN TẬP IV. Hãy sắp xếp ý cho hợp lí trong một bài văn “Tả khu vườn trong một buổi sáng đẹp trời” Tôi yêu ngôi nhà nội – một ngôi nhà mái ngói đỏ tươi rộng rãi, thoáng mát.( ) Tôi yêu hơn cả là khu vườn của ông vào những buổi sáng đẹp trời. ( ) Buổi sáng, khi những giọt sương mai còn vương đọng trên những tán lá xanh mướt của cây hồng xiêm, sấu, ổi , ngọc lan... thì chú chim sâu tinh nghịch xây tổ trên cành bưởi đã lích rích chuyền cành, đánh thức cả khu vườn.( ) Tôi rất thích được về quê nội mỗi dịp cuối tuần.( ) Vườn của ông tôi đa dạng lắm. Các loài cây ăn quả và các loại hoa chung sống thật hoà thuận và thanh bình. Chẳng bao giờ chúng tranh giành, cãi cọ nhau.( ) Cô ta nâng niu cái nụ còn chúm chím, ướt đẫm sương mai, lòng đầy kiêu hãnh và thách thức ( ) Chú sơn ca từ vườn nhà ai cũng bay sang góp chuyện khiến cả khu vườn sôi động hẳn lên( ) Anh chích choè có vẻ thích thú trước một buổi sớm mai như vậy nên luôn miệng hót vang.( ) Đứng cạnh chị hoa huệ nghiêm túc là nàng hồng- nữ chúa của các loài hoa đang mải mê chải tóc, soi gương. Hồng kiêu sa rất tự hào về sắc đẹp của mình.( ) Tôi cứ đứng hít hà cái mùi thơm ngọt mát ấy và say sưa ngắm cảnh đẹp của khu vườn của ông nội ( ) Một anh gió tinh nghịch chạy nhảy làm rối tung mái tóc của chị hoa tóc tiên,tiện thể đưa làn hương thơm ngát của những đoá ngọc lan bay khắp khu vườn.( ) Chưa bao giờ tôi thấy cảnh đẹp và bình yên đến thế. Trên trời cao, bé nắng nghịch ngợm nheo nheo đôi mắt, rồi phóng thẳng xuống mặt đất. Chú luồn qua kẽ lá tạo nên những chiếc gương soi nho nhỏ, xinh xinh. ( ) Sương bắt đầu tan, chảy xuống đất như những hạt lưu li trong vắt. ( ) Đàn ong chăm chỉ kéo nhau đi kiếm mồi. ( ) Chúng sà xuống chỗ nàng hồng và say sưa hut mật.( ) Khoảng 10h sáng, vườn ông diễn ra cuộc thi giọng hát hay của các loài chim. Hầu hết các loài đều có mặt.( ).

<span class='text_page_counter'>(148)</span> Hồng bị ong châm đau quá, cô ta nhăn nhó kêu toáng lên. giọng chua loét: “ Lũ ong đáng nghét kia! Đi ra chỗ khác kẻo làm hỏng mất bộ áo váy của ta bây giờ” ( ) Lão vẹt già năm nay cũng tham gia. Giọng lão chẳng có gì khá khẩm hơn các năm trước, chỉ có bộ lông là sặc sỡ hơn.( ) Chim oanh mọi năm hát hay là thế, vậy mà hôm nay lại bị khản tiếng. Hát được nửa bài, nó đành rút lui. Ban giám khảo là chim sâu và sáo đen chỉ biết nhìn nhau lắc đầu. ( ) Phần thắng năm nay mọi người đều cho rằng sẽ thuộc về vàng anh. Chú vừa hót lại vừa biểu diễn một điệu múa tuyệt đẹp. Tất cả mọi người, kể cả bác sấu già cũng say sưa ngắm nhìn, lắng nghe. Thỉnh thoảng, lại đồng tình bằng những tràng pháo tay mỗi khi anh gió chạy qua.() Huy chương vàng đã thuộc về hoạ mi. Nó sung sướng nhận giải rồi lại vội vã bay đi. Nghe các loài kháo nhau, nó còn đi luyện giọng ở một câu lạc bộ nào đó để cuối năm còn tham gia thi tiếp( ). Cuộc thi kết thúc, khu vườn trở lại yên tĩnh. Chỉ nghe tiếng lũ ong vo ve và tiếng càu nhàu của nàng hồng....( ) ấy vậy mà mọi người đều nhầm. Hoạ mi tưởng không tham gia, cuối buổi bỗng xuất hiện. Chắc cô nàng trang điểm quá cầu kì nên đến muộn. Cô cất giọng hát, tất cả đều lặng im. Lũ bướm ưa rong chơi cũng hạ cánh trên bông hoa cúc trắng. Ong chăm chỉ là thế cũng dừng tay. Không gian như lắng đọng để thưởng thức tiếng hót diệu kì. Ông nội đứng cạnh tôi từ lúc nào, ông gật gù tán thưởng.( ). Ngày soạn : 4/5/2016 Ngày dạy : 6/5/2016 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP VĂN 6 – HKII I. VĂN BẢN : 1. Bài học đường đời đầu tiên – Tô Hoài.

<span class='text_page_counter'>(149)</span> - Kể theo ngôi thứ nhất ( Dế Mèn kể ) - Bài học đầu tiên của Dế Mèn là không nên kiêu căng, xốc nổi a) Nghệ thuật : - Phương thức biểu đạt : kể chuyện + miêu tả - Xây dựng hình tượng nhân vật Dế Mèn gần gũi với trẻ thơ. - Sử dụng hiệu quả các phép tu từ : so sánh, nhân hóa, … - Lời văn : giàu hình ảnh, cảm xúc b) Ý nghĩa văn bản : Văn bản miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết kiêu căng, xốc nổi nên đã gây ra cái chết của Dế Choắt.Dế Mèn ân hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình : tính kiêu căng của tuổi trẻ có thể làm hại người khác, khiến ta phải ân hận suốt đời. 2. Sông nước Cà Mau – Đoàn Giỏi a) Nghệ thuật : - Phương thức biểu đạt : miêu tả + thuyết minh - Miêu tả từ bao quát đến cụ thể - Sử dụng hiệu quả các phép tu từ - Từ ngữ : gợi hình, chính xác b) Ý nghĩa văn bản : Văn bản miêu tả thiên nhiên vùng sông nước Cà Mau có vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã; cuộc sống con người ở chợ Năm Căn tấp nập, trù phú, độc đáo. Văn bản là một đoạn trích độc đáo và hấp dẫn thể hiện sự am hiểu, tấm lòng gắn bó của nhà văn với thiên nhiên và con người vùng đất Cà Mau. 3. Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh - Nhân vật chính : người anh + Kiều Phương - Nhân vật trung tâm : người anh - Kể theo ngôi thứ nhất ( người anh kể ) - Cô em gái trong truyện có tài năng hội họa - Trong truyện người anh đã đố kị với tài năng của cô em gái nhưng nhờ tình cảm, tấm lòng nhân hậu của người em nên người anh đã nhận ra tính xấu đó. a) Nghệ thuật : - Phương thức biểu đạt : kể chuyện + miêu tả - Kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, chân thật - Miêu tả chân thật, tinh tế diễn biến tâm lí của nhân vật b) Ý nghĩa văn bản : Văn bản kể về người anh và cô em gái có tài hội họa. Văn bản cho thấy : tình cảm trong sáng, hồn nhiên và lòng nhân hậu của cô em gái đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở mình. Vì vậy, tình cảm trong sáng, nhân hậu bao giờ cũng lớn hơn lòng ghen ghét, đố kị. 4. Vượt thác – Võ Quảng - Nhân vật chính : Dượng Hương Thư - Phương thức biểu đạt : miêu tả a) Nghệ thuật : - Miêu tả : cảnh thiên nhiên + con người - Sử dụng hiệu quả các phép tu từ : so sánh, nhân hóa.

<span class='text_page_counter'>(150)</span> - Các chi tiết miêu tả : đặc sắc, tiêu biểu - Ngôn ngữ : giàu hình ảnh, biểu cảm, gợi nhiều liên tưởng b) Ý nghĩa văn bản : Văn bản miêu tả cảnh thiên nhiên trên sông Thu Bồn theo hành trình vượt thác vừa êm đềm vừa uy nghiêm. Nổi bật trên nền cảnh thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ ấy là hình ảnh dượng Hương Thư mạnh mẽ, hùng dũng khi đang vượt thác. “Vượt thác” là bài ca về thiên nhiên, đất nước quê hương, về lao động; từ đó đã nói lên tình yêu đất nước, dân tộc của nhà văn. 5. Buổi học cuối cùng – An-phông-xơ Đô-đê - Nhân vật chính : Phrăng + Thầy Ha-men - Kể theo ngôi thứ nhất ( Phrăng kể ) - Đây là buổi học tiếng Pháp cuối cùng - Thầy Ha-men là người yêu nghề, yêu tiếng nói dân tộc, yêu nước. a) Nghệ thuật : - Kể chuyện theo ngôi thứ nhất - Xây dựng tình huống truyện độc đáo - Miêu tả tâm lí nhân vật qua tâm trạng, suy nghĩ, ngoại hình - Ngôn ngữ : tự nhiên - Sử dụng câu văn biểu cảm, từ cảm thán, các hình ảnh so sánh b) Ý nghĩa văn bản : Văn bản kể về một buổi học tiếng Pháp cuối cùng ở một lớp học vùng An-dat bị quân Phổ chiếm đóng. Truyện xây dựng thành công nhân vật thầy Ha-men và cậu bé Phrăng.Qua đó, truyện cho thấy : Tiếng nói là một giá trị văn hóa cao quý của dân tộc, yêu tiếng nói là yêu văn hóa dân tộc. Tình yêu tiếng nói dân tộc là một biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước. Sức mạnh của tiếng nói dân tộc là sức mạnh của văn hóa, không một thế lực nào có thể thủ tiêu. Tự do của một dân tộc gắn liền với việc giữ gìn và phát triển tiếng nói dân tộc mình. Tác giả thật sự là một người yêu nước, yêu độc lập, tự do, am hiểu sâu sắc về tiếng mẹ đẻ. 6. Đêm nay Bác không ngủ – Minh Huệ - Nhân vật trung tâm : Bác Hồ - Bác Hồ được miêu tả qua cái nhìn của anh chiến sĩ. a) Nghệ thuật : - Thể thơ : thơ năm chữ - Phương thức biểu đạt : tự sự + miêu tả + biểu cảm - Lời thơ : giản dị, có nhiều hình ảnh thể hiện tình cảm tự nhiên, chân thành - Sử dụng từ láy tạo giá trị gợi hình và biểu cảm, khắc họa hình ảnh cao đẹp của Bác Hồ b) Ý nghĩa văn bản : Qua câu chuyện về một đêm không ngủ của Bác Hồ trên đường đi chiến dịch, văn bản thể hiện tấm lòng yêu thương bao la của Bác Hồ với bộ đội và nhân dân; tình cảm kính yêu, cảm phục của bộ đội, nhân dân ta với Bác. 7. Lượm – Tố Hữu a) Nghệ thuật : - Thể thơ : thơ bốn chữ - Phương thức biểu đạt : tự sự + miêu tả + biểu cảm.

<span class='text_page_counter'>(151)</span> - Sử dụng nhiều từ láy : gợi hình, giàu âm điệu - Cách ngắt dòng các câu thơ ( khi tác giả hay tin Lượm hy sinh) : thể hiện sự đau xót, nghẹn ngào - Kết cấu đầu cuối tương ứng khắc sâu hình ảnh nhân vật, làm nổi bật chủ đề tác phẩm : Lượm sống mãi trong lòng chúng ta. b) Ý nghĩa văn bản : Bài thơ khắc họa hình ảnh một chú bé hồn nhiên, dũng cảm hy sinh vì nhiệm vụ kháng chiến. Đó là một hình tượng cao đẹp trong thơ Tố Hữu. Đồng thời bài thơ đã thể hiện chân thật tình cảm mến thương và cảm phục của tác giả dành cho Lượm nói riêng và những em bé yêu nước nói chung. 8. Hướng dẫn đọc thêm : MƯA – Trần Đăng Khoa a) Nghệ thuật : - Thể thơ : thơ tự do, câu ngắn, nhịp nhanh - Sử dụng phép nhân hóa - tạo dựng được hình ảnh sống động về cơn mưa - Khắc họa hình ảnh người cha đi cày về mang ý nghĩa biểu trưng cho tư thế lớn lao, sức mạnh và vẻ đẹp của con người trước thiên nhiên - Miêu tả thiên nhiên : hồn nhiên, tinh tế, độc đáo b) Ý nghĩa văn bản : Bài thơ cho thấy sự phong phú của thiên nhiên và tư thế vững chãi của con người. Từ đó thể hiện tình cảm vui tươi, thân thiện của tác giả với thiên nhiên và làng quê của mình. 9. Cô Tô – Nguyễn Tuân a) Nghệ thuật : - Khắc họa hình ảnh : tinh tế, chính xác, độc đáo - Sử dụng các phép so sánh mới lạ - Từ ngữ : giàu tính sáng tạo b) Ý nghĩa văn bản : Bài văn cho thấy vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên trên biển đảo Cô Tô, vẻ đẹp của người lao động trên vùng đảo này. Qua đó, ta thấy tình cảm yêu quý của tác giả đối với mảnh đất quê hương. 10. Cây tre Việt Nam – Thép Mới a) Nghệ thuật : - Kết hợp giữa chính luận và trữ tình - Xây dựng hình ảnh : phong phú, chọn lọc, vừa cụ thể vừa mang tính biểu tượng - Sử dụng hiệu quả các phép tu từ : so sánh, nhân hóa, điệp ngữ - Lời văn : giàu nhạc điệu, có tính biểu cảm cao b) Ý nghĩa văn bản : Văn bản cho thấy vẻ đẹp và sự gắn bó của cây tre với đời sống dân tộc ta. Qua đó, ta thấy tác giả là người có hiểu biết về cây tre, có tình cảm sâu nặng, có niềm tin và tự hào chính đáng về cây tre Việt Nam. 11. Hướng dẫn đọc thêm : LÒNG YÊU NƯỚC – I. Ê-ren-bua a) Nghệ thuật : - Kết hợp giữa chính luận và trữ tình - Phương thức biểu đạt : miêu tả + biểu cảm.

<span class='text_page_counter'>(152)</span> - Miêu tả : tinh tế, lựa chọn những hình ảnh tiêu biểu - Biểu hiện cảm xúc tha thiết, sôi nổi và suy nghĩ sâu sắc - Lập luận : lô-gíc và chặt chẽ b) Ý nghĩa văn bản : Lòng yêu nước bắt nguồn từ lòng yêu những gì gần gũi, thân thuộc nhất nơi nhà, xóm, phố, quê hương. Lòng yêu nước trở nên mãnh liệt trong thử thách của cuộc chiến tranh vệ quốc. Đó là bài học thấm thía mà nhà văn I-li-a Ê-ren-bua truyền tới. 12. Lao xao – Duy Khán a) Nghệ thuật : - Miêu tả : tự nhiên, sinh động, hấp dẫn - Sử dụng nhiều yếu tố dân gian : đồng dao, thành ngữ - Sử dụng hiệu quả các phép tu từ : so sánh, nhân hóa, … - Lời văn : giàu hình ảnh b) Ý nghĩa văn bản : Văn bản đã cung cấp những thông tin bổ ích và lí thú về đặc điểm một số loài chim ở làng quê nước ta, đồng thời cho thấy mối quan tâm của con người với loài vật trong thiên nhiên. Bài văn đã tác động đến người đọc tình cảm yêu quý các loài vật quanh ta, bồi đắp thêm tình yêu làng quê đất nước, 13. Cầu Long Biên – Chứng nhân lịch sử ( Thúy Lan ) a) Nghệ thuật : - Phương thức biểu đạt : thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm - Nêu số liệu cụ thể - Sử dụng phép tu từ : so sánh, nhân hóa, … b) Ý nghĩa văn bản : Văn bản đã cho thấy ý nghĩa lịch sử trọng đại của cầu Long Biên : chứng nhân đau thương và anh dũng của dân tộc ta trong chiến tranh và sức mạnh vươn lên của đất nước ta trong sự nghiệp đổi mới. Bài văn là chứng nhân cho tình yêu sâu nặng của tác giả đối với cầu Long Biên cũng như đối với thủ đô Hà Nội. 14. Bức thư của thủ lĩnh da đỏ – Xi-át-tơn a) Nghệ thuật : - Phép so sánh, nhân hóa, điệp ngữ và thủ pháp đối lập đã được sử dụng phong phú, đa dạng tạo nên sức hấp dẫn, thuyết phục của bức thư. - Ngôn ngữ : biểu lộ tình cảm chân thành, tha thiết với mãnh đất quê hương – nguồn sống của con người. - Khắc họa cuộc sống thiên nhiên đồng hành với cuộc sống của người da đỏ b) Ý nghĩa văn bản : Nhận thức về vấn đề quan trọng, có ý nghĩa thiết thực và lâu dài : Để chăm lo và bảo vệ mạng sống của mình, con người phải biết bảo vệ thiên nhiên và môi trường sống xung quanh. 15. Động Phong Nha – Trần Hoàng a) Nghệ thuật : - Sử dụng ngôn ngữ miêu tả gợi hình, biểu cảm - Sử dụng các số liệu cụ thể, khoa học.

<span class='text_page_counter'>(153)</span> - Miêu tả sinh động, từ xa đến gần theo trình tự không gian, thời gian hành trình du lịch Phong Nha b) Ý nghĩa văn bản : Cần phải bảo vệ danh lam thắng cảnh cũng như thiên nhiên, môi trường để phát triển kinh tế du lịch và bảo vệ cuộc sống của con người. II. TIẾNG VIỆT : 1. Phó từ : a. Khái niệm phó từ : - Phó từ là những từ chuyên đi kèm với động từ, tính từ, để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ b. Các loại phó từ: Có 2 loại lớn : - Phó từ đứng trước động từ, tính từ : Thường bổ sung ý nghĩa về quan hệ thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến - Phó từ đứng sau động từ, tính từ : Bổ sung ý nghĩa về mức độ, khả năng, kết quả và hướng 2. So sánh : a. Khái niệm so sánh : So sánh là đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. VD: Môi đỏ như son. 2. Cấu tạo của phép so sánh : Mô hình phép so sánh : gồm 4 phần Vế A (Sự vật được so sánh) Môi. Phương diện so sánh. Từ so sánh. đỏ. như. Vế B (Sự vật dùng để so sánh.) son. VD: Da trắng như tuyết. (1) (2) (3) (4) c. Các kiểu so sánh : Căn cứ vào các từ so sánh ta có hai kiểu so sánh : - So sánh ngang bằng ( Từ so sánh : như, giống, tựa, y hệt, y như, như là, …) - So sánh không ngang bằng ( Từ so sánh : hơn, thua, chẳng bằng, khác hẳn, chưa bằng, …) d. Tác dụng: - Giúp sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động. - Giúp thể hiện sâu sắc tư tưởng tình cảm của tác giả. 3. Nhân hóa : a. Khái niệm nhân hóa : Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho con vật, cây cối… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. b. Các kiểu nhân hóa: Có 3 kiểu : a/ Dùng những từ vốn gọi người à để gọi vật VD: Bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay cùng đến nhà Lão Miệng..

<span class='text_page_counter'>(154)</span> b/ Dùng những từ chỉ hoạt động, tính chất của người à để chỉ hoạt động, tính chất của vật VD: Con mèo nhớ thương con chuột. c/ Trò chuyện, xưng hô với vật như với người VD: Trâu ơi. Ta bảo trâu này. 4. Ẩn dụ : a. Khái niệm ẩn dụ : - Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. b. Các kiểu ẩn dụ: Có 4 kiểu ẩn dụ thường gặp. - Ẩn dụ hình thức - Ẩn dụ cách thức - Ẩn dụ phẩm chất - Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác 5. Hoán dụ : a. Khái niệm hoán dụ : - Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. b. Các kiểu hoán dụ. Có 4 kiểu : - Lấy bộ phận để gọi toàn thể - Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng - Lấy dấu hiệu sự vật để gọi sự vật - Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng c. So sánh ẩn dụ và hoán dụ : * Giống nhau : - Đều gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác - Nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt * Khác nhau : Ẩn dụ - Dựa vào nét tương đồng về : + Hình thức + Cách thức + Phẩm chất + Chuyển đổi cảm giác. Hoán dụ - Dựa vào quan hệ gần gũi : + Bộ phận với toàn thể + Cụ thể với trừu tượng + Dấu hiệu của sự vật với sự vật + Vật chứa đựng với vật bị chứa đựng. 6. Các thành phần chính của câu : a. Phân biệt TPC với TPP của câu. - Thành phần chính : là thành phần bắt buộc phải có mặt trong câu để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. ( CN + VN ) - Thành phần phụ : là thành phần không bắt buộc phải có mặt trong câu ( trạng ngữ, … ).

<span class='text_page_counter'>(155)</span> b. Vị ngữ: - Là thành phần chính của câu - Có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian ở phía trước. - Trả lời cho các câu hỏi : Làm gì? Là gì? Làm sao? Như thế nào? - Cấu tạo : động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ, danh từ hoặc cụm danh từ. - Trong câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ. c. Chủ ngữ: - Là thành phần chính của câu - Nêu tên của sự vật, hiện tượng, … được nói đến ở vị ngữ. - Trả lời cho các câu hỏi : Ai? Cái gì? Con gì? - Cấu tạo : danh từ hoặc cụm danh từ, động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ. - Trong câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ. 7. Câu trần thuật đơn : * Câu trần thuật đơn : - Cấu tạo : Là loại câu do một cụm C – V tạo thành ( Câu đơn ) ( Lưu ý: câu có 1 CN và nhiều VN hoặc câu có nhiều CN và 1 VN đều được xem là câu đơn ) - Chức năng : Dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến. 8. Câu trần thuật đơn có từ là : a. Đặc điểm của câu trần thuật đơn có từ “là” : - Vị ngữ thường do từ “là” kết hợp với danh từ (CDT) tạo thành. Ngoài ra, có thể kết hợp với động từ ( cụm động từ ), tính từ ( cụm tính từ ). - Khi biểu thị ý phủ định nó kết hợp với các cụm từ “không phải, chưa phải”. b. Các kiểu câu trần thuật đơn có từ là : Một số kiểu đáng chú ý : - Câu định nghĩa - Câu miêu tả - Câu đánh giá - Câu giới thiệu 9. Câu trần thuật đơn không có từ là : a. Đặc điểm của câu trần thuật đơn không có từ “là” : - Vị ngữ thường do động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ tạo thành. - Khi biểu thị ý phủ định, vị ngữ kết hợp với các từ không, chưa. b. Các kiểu câu trần thuật đơn không có từ “là”: - Câu miêu tả : CN - VN VD: Con chim / đang bay. - Câu tồn tại : VN - CN VD: Trong nhà, có / khách. 10. Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ : a. Câu thiếu chủ ngữ: Nguyên nhân sai: Lầm trạng ngữ với chủ ngữ. Sửa: - Thêm chủ ngữ - Biến trạng ngữ à chủ ngữ.

<span class='text_page_counter'>(156)</span> b. Câu thiếu vị ngữ: - Nguyên nhân: Lầm định ngữ là vị ngữ. - Sửa: + Thêm vị ngữ: + Biến định ngữ à chủ ngữ - Nguyên nhân: Lầm phần phụ chú là vị ngữ. - Sửa: + Thêm vị ngữ + Thay dấu phẩy bằng từ là c. Câu thiếu cả chủ ngữ. + Nguyên nhân: chưa phân biệt được trạng ngữ và chủ ngữ, vị ngữ. ² Cách chữa lỗi. Bổ sung nòng cốt chủ vị. d. Câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu - Nguyên nhân: sắp xếp các thành phần câu không hợp lý. - Cách chữa lỗi. Viết lại cho đúng với trật tự ngữ pháp, ngữ nghĩa. III. TẬP LÀM VĂN : 1. Văn tả cảnh : - Mở bài : Giới thiệu cảnh định tả - Thân bài : + Tả khái quát + Tả chi tiết : tả theo trình tự thời gian, không gian Lưu ý: Vận dụng so sánh, liên tưởng, tưởng tượng, nhân hóa, … và dùng tất cả các giác quan để cảm nhận, miêu tả. - Kết bài : Cảm nghĩ về cảnh được tả 2. Văn tả người : * Tả chân dung : - Mở bài : Giới thiệu người định tả - Thân bài : + Tả ngoại hình : Tuổi? Khuôn mặt? Nụ cười? Giọng nói? Làn da? Mái tóc? Bàn tay? Vóc dáng? …. + Tả tính tình : Hiền; sở thích? Thương người, thương yêu động vật, thiên nhiên? Nghiêm khắc? Chăm chỉ? Biết quan tâm giúp đỡ mọi người? Lưu ý: Tả tính tình qua cử chỉ, lời nói, hành động, việc làm… Vận dụng so sánh, liên tưởng, tưởng tượng, … - Kết bài : Cảm nghĩ về người được tả + mong ước của em. * Tả người đang hoạt động, làm việc : - Mở bài : Giới thiệu người với công việc của họ đang làm mà em sẽ tả ( Ai? Em thấy lúc nào? Họ đang làm gì? Ở đâu? ) - Thân bài : + Tả ngoại hình : Tuổi? Khuôn mặt? Nụ cười? Giọng nói? Làn da? Mái tóc? Bàn tay? Vóc dáng? …. Lưu ý: Cần lựa chọn những chi tiết phù hợp với công việc họ đang làm. Ở trên chỉ là những gợi ý chung chứ không phải riêng từng hành động.

<span class='text_page_counter'>(157)</span> + Tả trình tự việc làm của người đó : Làm gì trước? Làm gì sau? Kết quả việc làm của họ? ( Vận dụng so sánh, liên tưởng, tưởng tượng, … để bài văn hay hơn ) - Kết bài : Cảm nghĩ về người được tả.

<span class='text_page_counter'>(158)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×