Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Bai 14 Dong dien trong chat dien phan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 24 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>

<span class='text_page_counter'>(2)</span>

<span class='text_page_counter'>(3)</span> III- Các hiện tượng diễn ra ở điện cực.Hiện tượng dương cực tan. Khi các ion đến các cực thì có hiện tượng gì xảy ra??.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> • Khi chất điện phân là dung dịch CuSO4 và dương cực là đồng (Cu) Tại dương cực âm cực • Tại dương cực: Cu2+ + SO42- vàCuSO 4: đi vào dung dịch => Dương cực bị tan dần. có hiện tượng hóa học gì ? • Tại âm cực: Cu2+ + 2e-  Cu: bám vào âm cực => Âm cực được bồi thêm. + Cu Cu2+. SO42-. Cu2+ Dung dịch muối SO42CuSO4 Cu2+ SO42-.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Kết quả: Cực dương tan dần. +. Cực âm dày thêm. -.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> III- Các hiện tượng diễn ra ở điện cực.Hiện tượng dương cực tan. Là hiện tượng gốc axít trong dung dịch điện phân tác dụng với cực dương tạo thành chất điện phân tan trong dung dịch và cực dương bị mònVậy đi . hiện tượng. dương cực tan là gì??. Hiện tượng dương cực tan xảy ra khi các anion đi tới anôt kéo các ion kim loại của điện cực vào trong dung dịch..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Tình hình sẽ thay đổi nếu ta xét dòng điện qua bình điện phân sau:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> • Khi chất điện phân là dung dịch H2SO4 và điện cực bằng inốc: 4(OH)- - 4e- → 2H2O + O2 ↑. A. K. -. + H+. 4H+ + 4e- → 2H2 ↑. OH-. + Dung dOH ịchH H2SO4 H+ OH-. +. x. -. Kết quả: Chỉ có nước bị phân tách thành hiđrô và oxi. Nên có hiđrô và oxi bay lên từ cực âm và cực dương..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Năng lượng W dùng để thực hiện việc phân tách đó lấy từ năng lượng của dòng điện . Nên ta có thể viết:. W= EpIt. Trong đó: Ep là suất phản điện.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> V. Ứng dụng của hiện tượng điện phân * Luyện nhôm, tinh luyện đồng, điều chế clo, xút, mạ điện, đúc điện,... Trong bình điện phân, nhờ tác dụng của dòng điện một chiều, ion Cl- bị oxi hóa thành Cl2 thoát ra ở cực dương (anot), còn ở cực âm(catot) nước bị khử, người ta thu được khí H2 và dung dịch NaOH. NaCl + H2O. NaOH + Cl2 + H2. Điều chế clo.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> V. Ứng dụng của hiện tượng điện phân Mạ điện. Mạ bạc. Ứng dụng điện phân để phủ một lớp kim loại lên đồ vật.. Mạ vàng.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> V. Ứng dụng của hiện tượng điện phân Đúc điện Ứng dụng hiện tượng điện phân để tạo ra các đồ vật theo khuôn mẫu..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> V. Ứng dụng của hiện tượng điện phân. Tinh luyện đồng.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> V. Ứng dụng của hiện tượng điện phân 1.Luyện nhôm -Công nghệ luyện nhôm chủ yếu dựa vào hiện tượng điện phân..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> V. Ứng dụng của hiện tượng điện phân 1.Luyện nhôm.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> V. Ứng dụng của hiện tượng điện phân 2. Mạ điện • Để tăng vể đẹp và chống gỉ cho các đồ dùng thường ngày bằng kim. loại, người ta thường mạ lên chúng một lớp kim loại trơ. Đối với các vật dụng lớn bằng thép thì thường mạ Niken, còn với đồ mỹ nghệ thì mạ bạc, vàng. Khi mạ người ta thường cho thêm một số chất phụ gia để làm cho lớp mạ bám vào bề mặt được chắc, bền và bóng đẹp. Khi mạ các vật phức tạp, người ta còn phải quay vật trong lúc mạ để lớp mạ được đều.. + Dương cực: gắn kim loại để mạ + Âm cực: gắn vật cần mạ + Dung dịch điện phân: muối của klim loại để mạ.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> V. Ứng dụng của hiện tượng điện phân 2. Mạ điện.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> IV. Các định luật Fa-Ra-Đây Vì dòng điện trong chất điện phân tải điện lượng cùng với vật chất (theo nghĩa hẹp ) nên khối lượng chất đi đến điện cực: +) Tỉ lệ thuận với điện lượng chạy bình điện phân. +) Tỉ lệ thuận với khối lượng ion (hay khối lượng mol nguyên tử A của nguyên tố tạo nên ion đấy). +) Tỉ lệ nghịch với điện tích của ion ( hay hóa trị n của nguyên tố tạo ra ion ấy)..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> IV. Các định luật Fa-Ra-Đây -Sinh ngày 22/09/1791 ở làng Newington, Surey nay thuộc thành phố London. -Mất ngày 25/08/1867. -Michael Faraday là nhà bác học đã để lại nhiều công trình khám phá, các phương pháp thực nghiệm hữu ích và các lý thuyết tân tiến về hóa học và điện học..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> IV. Các định luật Fa-Ra-Đây * Định luật Fa-ra-đây thứ nhất Nội dung: Khối lượng vật chất được giải phóng ở điện cực của bình điện phân tỉ lệ thuận với điện lượng chạy qua bình đó.. m=kq k : là đương lượng điện hóa của chất được giải phóng ở điện cực (kg/C hoặc g/C) q : là điện lượng chạy qua bình điện phân (C).

<span class='text_page_counter'>(21)</span> IV. Các định luật Fa-Ra-Đây * Định luật Fa-ra-đây thứ hai Nội dung: Đương lượng điện hóa k của một nguyên tố tỉ lệ với đương lượng gam A/n của nguyên tố đó. Hệ số tỉ lệ là 1/F, trong đó F gọi là Fa-ra-đây.. k=1/F*A/n F: số Fa-ra-đây F=96 500 C/mol.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> IV. Các định luật Fa-Ra-Đây Kết hợp hai định luật Fa-ra-đây, ta được công thức Fa-ra-đây m=1/F*A/n*It. trong đó m tính bằng gam.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> IV. Các định luật Fa-Ra-Đây Bài tập áp dụng: Một bình điện phân chứa dung dich AgNO3 có điện trở 2,5Ω 2,5 . Anôt của bình làm bằng Ag và hiệu điện thế đặt vào hai điện cực của bình là 10V. Tính khối lượng m của bạc bám vào catôt sau 16phút 5giây. Khối lượng nguyên tử của bạc là 108.. Bài giải Cường độ dòng điện chạy qua bình điện phân. Tóm tắt A = 108, n =1 t = 965giây U = 10V, R = 2,5Ω m=?. I = U = 4A R Khối bạc bán vào cactốt trong thời gian 16phút 5giây 1 108 m= 1A It = 4,32g = 4 . 965 n F 96500 1.

<span class='text_page_counter'>(24)</span>

<span class='text_page_counter'>(25)</span>

×