Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

TÓM TẮT BÁO CÁO: HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ CƠ KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789 KB, 110 trang )





TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CƠ KHÍ
HANOI UNIVERSITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
SCHOOL OF MECHANICAL ENGINEERING
C10-304, Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
Tel.: +84 (0)4 3869 6165 * Fax.: +84 (0)4 3868 0585
Email: *

Website: sme.hut.edu.vn





TÓM TẮT BÁO CÁO


HỘI NGHN KHOA HỌC TOÀN QUỐC
VỀ CƠ KHÍ
NHÂN DNP 55 NĂM THÀNH LẬP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI










Hà nội - 13/10/2011




i
Mục đích
Viện Cơ khí Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội phối hợp với các
đơn vị đào tạo và nghiên cứu trong nước tổ chức Hội nghị Khoa
học nhân dịp kỷ niệm 55 năm thành lập Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội nhằm thông báo các kết quả nghiên cứu khoa học,
ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Cơ khí, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi để các nhà khoa học, các đồng nghiệp
gặp gỡ, học hỏi, trao đổi và tìm kiếm cơ hội hợp tác giữa các
Trường Đại học, Viện nghiên cứu và Doanh nghiệp.
Các lĩnh vực khoa học của hội nghị
Nội dung chương trình Khoa học của Hội nghị bao gồm các báo
cáo khoa học trình bày tại các phân ban chuyên môn:
1. Cơ học máy
2. Cơ học vật rắn biến dạng
3. Cơ điện tử
4. Cơ khí chế tạo

ii
CHỦ TNCH GS.TS. Nguyễn Trọng Giảng
BAN TỔ CHỨC
Trưởng ban:

PGS.TS. Phan Bùi Khôi
Phó trưởng ban:
PGS.TS. Bùi Văn Hạnh
Các ủy viên:

PGS.TS. Thái Bá Cần KS. Trần Công Chiếu
ThS. Phạm Hữu Hùng TS. Trần Việt Hùng
PGS.TS. Phạm Văn Hùng GS.TSKH. Bành Tiến Long
TS. Nguyễn Thị Hồng Minh PGS.TS. Trần Văn Nam
GS.TSKH. Nguyễn Xuân Phúc TS. Trần Thiên Phúc
TS. Đỗ Quốc Quang TS. Lâm Chí Quang
TS. Trần Đức Quý TS. Nguyễn Chỉ Sáng
PGS.TS. Phan Quang Thế PGS.TS. Nguyễn Đắc Trung
TS. Đỗ Văn Vũ PGS. TS. Lương Văn Vượt
BAN KHOA HỌC
Trưởng ban:
GS.TSKH. Bành Tiến Long
Phó trưởng ban thường trực:
PGS.TS. Phan Bùi Khôi
Các ủy viên:

PGS.TS. Thái Bá Cần ThS. Lê Sỹ Chung
TSKH. Phan Xuân Dũng TS. Đào Khánh Dư
GS.TS. Nguyễn Trọng Giảng GS.TS. Trần Văn Địch
PGS.TS. Bùi Văn Hạnh PGS.TS. Nguyễn Hay
PGS.TS. Nguyễn Việt Hùng PGS.TS. Thái Thế Hùng
TS. Trần Việt Hùng PGS.TS. Phạm Văn Hùng
GS.TSKH. Nguyễn Văn Khang GS.TS. Nguyễn Xuân Lạc
GS.TSKH. Phạm Văn Lang PGS.TS. Đào Quang Kế
TS. Nguyễn Thị Hồng Minh TS. Nguyễn Thị Phương Mai

TS. Lê Giang Nam TS. Chu Anh Mỳ
TS. Nguyễn Huy Ninh PGS.TS. Trần Văn Nam
TS. Phan Đăng Phong PGS.TS. Đinh Văn Phong
GS.TSKH. Nguyễn Thiện Phúc TS. Trần Thiên Phúc
TS. Phạm Hồng Phúc TS. Nguyễn Ngọc Phương
TS. Đỗ Quốc Quang TS. Lâm Chí Quang
TS. Trần Đức Quý GS.TSKH. Đỗ Sanh
TS. Nguyễn Chỉ Sáng PGS.TS. Hoàng Vĩnh Sinh
TS. Nguyễn Hồng Thái PGS.TS. Phan Quang Thế
GS.TS. Trần Ích Thịnh TS. Trịnh Đồng Tính
PGS.TS. Nguyễn Đắc Trung PGS.TS. Trần Đức Trung
TS. Đỗ Văn Trường TS. Đỗ Văn Vũ
BAN THƯ KÝ
Trưởng ban: PGS.TS. Nguyễn Đắc Trung
Các ủy viên: TS. Nguyễn Hồng Thái, TS. Bùi Ngọc Tuyên,
TS. Nguyễn Thị Hồng Minh, ThS. Đặng Bảo Lâm
Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội



HUST-SME

1
Một số vấn đề về thực trạng Cơ khí Việt Nam và định hướng phát triển

Bành Tiến Long, Phan Bùi Khôi
Viện cơ khí, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
E-mail:
Cơ khí là ngành công nghiệp chế tạo ra các máy, thiết bị, phương tiện, hệ thống
cho các ngành công nghiệp khác và phục vụ sản xuất và đời sống. Khoa học kỹ thuật

về Cơ khí là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp, có quan hệ mật thiết với nhiều lĩnh
vực khoa học kỹ thuật khác như Điện, Điện tử viễn thông, Công nghệ thông tin,
Công nghệ vật liệu, Công nghệ sinh học, … Sự phát triển của ngành Cơ khí đóng vai
trò nền tảng và có ảnh hưởng lớn, góp phần quan trọng thúc đNy sự phát triển của
khoa học kỹ thuật cũng như các ngành công nghiệp khác. Báo cáo này trình bày khái
quát về sự phát triển của ngành khoa học kỹ thuật và công nghiệp Cơ khí thế giới và
thực trạng của ngành Cơ khí Việt Nam hiện nay. Đồng thời đề xuất một số giải pháp
về đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Cơ khí từ
nay đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
Từ Khóa: Cơ khí Việt Nam, khoa học kỹ thuật về Cơ khí
About the Actual Situation of Mechanical Engineering in Vietnam and
Orientation for Development
Mechanical engineering is the industrial branch producing machines,
equipments, devices and integrated systems for the other industries, and also for
manufacturing and daily life. Science on mechanical engineering is a wide and inter-
connected domain, which has a close relation with many scientific and technical
fields such as: Electrical Engineering, Electronics and Telecommunications,
Informatic, Material and Biological Technology … etc. Development of the field of
Mechanical Engineering plays a decisive role and has a huge influence on the growth
of Science and Technology in general, and other industrial branches in particular.
This paper reports the overview of the development of Mechanical Science and
Technology, of Mechanical Engineering Industry in the world, of actual situation of
Mechanical Engineering in Vietnam. The authors also propose solutions for
education, scientific research and technology transfer in the Mechanical
Enginneering domain in Vietnam to the year of 2020 and the vision to the year of
2030.
Keywords: Mechanical Engineering in Vietnam, Science of Mechanical Engineering

2















PHÂN BAN
CƠ HỌC MÁY
Phân ban Cơ học máy

HUST-SME


3
Số hóa quỹ đạo chuyển động của robot
Phan Bùi Khôi
Viện cơ khí, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
E-mail:
Khảo sát quá trình thao tác công nghệ của một robot, ví dụ robot hàn, điểm tác
động cuối của robot là đầu mỏ hàn di chuyển dọc theo đường hàn, hướng của khâu
thao tác được xác định tương ứng với vị trí của nó. Như vậy chuyển động của robot
được điều khiển sao cho vị trí và hướng của khâu thao tác thay đổi theo quy luật phụ
thuộc vào hình dạng của đường hàn. Gọi đường hàn, thường là một đường cong

không gian, là quỹ đạo chuyển động của robot. Trong tổng quát, gọi quỹ đạo chuyển
động của robot là đường cong quỹ đạo của tâm bàn kẹp. Biểu diễn quỹ đạo chuyển
động của robot, xác định các thông số hình học của nó là nhiệm vụ hàng đầu của bài
toán điều khiển chuyển động của robot. Bài báo này trình bày phương pháp số xây
dựng quỹ đạo chuyển động của robot, giải thuật và chương trình xác định các thông
số hình học của quỹ đạo.
Từ khóa: Số hóa, robot, quỹ đạo chuyển động.
Digitalization of the robot motion trajectory
Investigation of the technological operation process of a robot in general, and
the welding robot in particular, the impact point of the end effector - the point of
welding gun moves along butt weld while the orientation of the end effector is
determined according to its position. Therefore, the operation motion of the robot is
controlled so that the position and orientation of the end effector is appropriate with
the geometrical configuration of the butt weld. The butt weld-the space curve is
called the motion trajectory of the robot with the configuration is determined by the
technological objects. Generally, the motion trajectory of the robot is the space
trajectory of the point of the end effector. Building of the robot motion trajectory,
determining of its geometrical parameters is one of the first problems in controlling
of robot.
In this paper the numerical method to build the motion trajectory of robot, the
algorithm and program to determine the trajectory’s geometrical parameters are
represented.
Keywords: Digitalization, robot, motion trajectory.


Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

HUST-SME
4
Cấu trúc cơ cấu trong thiết kế máy và robot

Nguyễn Hồng Thái
Bộ môn Cơ sở thiết kế máy và Rô bốt, Viện Cơ khí
Trường Đại học Bách khoa Hà nội
E-mail:
Với sự phát triển của khoa học và công nghệ cũng như đòi hỏi của sản xuất hiện
đại, ngày càng đòi hỏi cần có nhiều cơ cấu để phục vụ cho việc thiết kế máy và các
thiết bị tự động nói chung, robot nói riêng. Trong bài báo này, tác giả trình bày về vai
trò của bài toán tổng hợp cấu trúc cơ cấu trong thiết kế máy, robot đồng thời cũng
phân tích, tổng kết một số kết quả nghiên cứu, ứng dụng cấu trúc cơ cấu trong thiết
kế các thiết bị tự động, máy gia công cơ khí điều khiển số (CNC) cũng như robot
công nghiệp v.v Trên cơ sở đó cũng chỉ ra các hướng nghiên cứu trong lĩnh vực
này đang được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và xu hướng phát triển trong
tương lai nhằm tổng hợp các cấu trúc mới phục vụ cho thiết kế.
Từ khóa: Cấu trúc cơ cấu, khâu, khớp.
Structure of Mechanisms in Design of Machines and Robots
With the rapid development of science and technology, also with requirements of
modern manufacturing technology, there is a big demand for synthesizing
mechanisms applied in machine design, in design of automatic equipments in general
and of robots in particular. In this paper, the author presents about the role of
sythesizing mechanism structure problem in machine and robot design. The author
also analyze and summarize some research results about application of structure
mechanisms in design of automatic equipments, CNC machine-tools, as well as
industrial robots… etc. Futherly, the author point out the researching trend in the
field of synthesizing new structures used for designing works.
Keywords: Structure of mechanism, link, joint.
Ảnh hưởng của tải trọng tính toán và thông số kết cấu lên kích thước tối
ưu của dầm chính cầu trục hai dầm dạng hộp
Trịnh Đồng Tính
Bộ môn Cơ sở thiết kế máy và Rô bốt, Viện Cơ khí
Trường Đại học Bách khoa Hà nội

E-mail:
Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu liên quan đến thiết kế tối ưu kết cấu
kim loại cho cầu trục hai dầm dạng hộp, sử dụng xe con chạy trên ray lắp giữa biên
Phân ban Cơ học máy

HUST-SME


5
trên của dầm hộp. Mục tiêu tối ưu là giảm thiểu khối lượng của dầm chính với các
ràng buộc về độ bền, độ cứng và độ ổn định cục bộ của kết cấu kim loại. Ràng buộc
về tính công nghệ cũng được xét đến thông qua việc hạn chế chiều dày và các kích
thước khác của thép tấm cấu thành dầm chính trong tập hợp các giá trị tiêu chuNn
hoặc các giá trị ưu tiên. Các cần trục với trọng tải và khNu độ khác nhau đã được xem
xét để đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố như loại tải trọng được tính đến khi
thiết kế (trọng lượng bản thân dầm, tải trọng quán tính ngang), thông số kết cấu
(chiều dày tối thiểu của thép tấm, khNu độ cầu trục) lên kích thước tối ưu của mặt cắt
dầm chính.
Từ khóa: Cầu trục, dầm hộp
Influence of loads and component parameters on the optimal dimensions
of main girder section of double girder bridge crane
This paper presents some results of research concerning the optimal design of
metal structures for the double girder bridge crane with trolley running on rails
mounted on the middle of top edge of the box girder. The goal of optimal problem is
to minimize the weight of the girder with a set of constraints to fulfill the conditions
of stiffness, strength and local stability of metal structures. The additional constrains
for the standard or preferred dimensions of section components are also considered
as technological requires. A set of cranes with deferent capacities and spans were
examined to evaluate the influence of some factors such as types of taken design
loads (self-weight of the girder, horizontal inertia) and girder structural parameters

(the minimum thickness of steel plate, crane spans) on the optimal size of the cross
beam.
Keywords: crane, girder bridge
Thiết kế, tích hợp hệ thống bơm sục bùn trên giàn khoan tự nâng 90m
nước
Vũ Văn Khoa, Đinh Viết Hải


Trung tâm Máy Động Lực, Viện Nghiên cứu Cơ khí (NARIME)
E-mail: ,
Hệ thống bơm sục bùn là một cơ cấu quan trọng trong các giàn khoan tự nâng để
khoan thăm dò và khai thác dầu khí trên biển, nó gồm các bơm áp suất cao với áp
suất tới 140 Kg/cm
2
đồng bộ với các thiết bị phụ trợ đi kèm khác. Vì tính chất đặc
biệt quan trọng của nó trong việc vận hành giàn khoan nên thông thường được nhập
khNu đồng bộ từ nước ngoài kèm theo các thiết bị chính. Năm 2008 được sự hỗ trợ
của Bộ Khoa học Công nghệ, Viện Nghiên cứu Cơ khí đã phối hợp với Công ty Cổ
Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

HUST-SME
6
phần Chế tạo Giàn khoan Dầu khí để thực hiện việc nghiên cứu thiết kế, chế tạo và
lắp đặt giàn khoan tự nâng 90m nước, trong đó có hệ thống bơm sục bùn. Báo cáo
trình bầy những kết quả ban đầu của nhóm nghiên cứu trong việc thiết kế và làm chủ
công nghệ hệ thống này.
Từ khóa: Hệ thống bơm sục, giàn khoan tự nâng
Design, intergration of leg jetting system on 90m water depth mobile
offshore self-elevating drilling rig
Leg jetting system is one of major components on mobile offshore self-elevating

drilling rig, it includes high pressure pumps (approach to 140 Kg/cm
2
) in sync with
other support equipment. Because of the special nature of its role in operating the rig,
it should normally be imported from abroad in sync with the main equipment. In
2008 with the support of the Ministry of Science and Technology, National Research
Institute of Mechanical Engineering (NARIME) in collaboration with Petro Vietnam
Marine Shipyard (PVMS) to perform the study, design, manufacture and installation
of jackups 90m of water, including leg jetting system. The report presents the initial
results of the research team in the design and master the technology of this system.
Keywords: Leg jetting system, self-elevating drilling rig
Khảo sát sai số vị trí của robot hàn điểm
Phan Bùi Khôi
1
, Đỗ Anh Tuấn
2
, Nguyễn Quang Hưng
3
1-Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2-Viện Thủy điện và năng lượng tái tạo
3-Viện Nghiên cứu khoa học Dạy nghề-Tổng cục Dạy nghề
E-mail: , ,
Độ chính xác của robot được đặc trưng bởi sai số về vị trí, là một trong các đặc
trưng cơ bản và quan trọng nhất. Độ chính xác về vị trí của robot phụ thuộc nhiều
yếu tố: sai số do chế tạo; sai số động học do đo đạc, tính toán quỹ đạo chuyển động;
sai số động lực học; sai số điều khiển do độ lệch của tín hiệu điều khiển, … Robot
hàn điểm được sử dụng phổ biến trong dây chuyền sản xuất thân xe ô tô. Khảo sát sai
số về vị trí của các mối hàn điểm là khâu quan trọng đảm bảo chất lượng của sản
phNm. Bài báo này trình bày phương pháp xác định sai số về vị trí của các mối hàn
điểm khi sai số động học của robot được xác định. Kết quả tạo thuận lợi cho việc
điều khiển robot thực hiện thao tác công nghệ đạt được độ chính xác mong muốn.

Từ khóa: Robot hàn điểm, sai số động học, độ chính xác của robot.
Investigation of position error of the spot welding robot
Phân ban Cơ học máy

HUST-SME


7
Accuracy of robot - characterized by the position errors, is one of the basic
characteristics and the most important, probably. Accuracy of the position of the
robot depends on many factors, such as: manufacture errors; kinematic errors by
measuring or calculation of motion trajectory; dynamic errors; control errors due to
deviation of the control signals; The spot welding robot is largely applied to
manufacture the automobile body. Investigation of the position error of spot butt
welds is the important factor to ensure the quality of the product. This paper presents
methods for determining the position error of spot butt welds according to kinematic
errors of the robot.
Keywords: Spot welding robot, kinematic error, robot accuracy.
Tính toán bền hệ cơ cấu nâng hạ giàn khoan tự nâng 90m
Phan Đăng Phong
1
, Đỗ Sanh
2
, Đỗ Lê Huy
1
, Nguyễn Cao Thắng
1

1- Viện Nghiên cứu Cơ khí, 2- Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
E-mail:

Giàn khoan tự nâng là một thiết bị chuyên dùng phục vụ thăm dò và khai thác
dầu khí ngoài biển. Có thể mô tả thiết bị này như một tầu biển cỡ lớn có thêm ba
hoặc bốn chân được lắp các bộ truyền động cơ khí – tự động hóa để nâng hạ giàn
khoan với tải trọng khoảng 15 nghìn tấn. Trong các phương pháp tính bền cho hệ cơ
cấu nâng hạ bánh răng - thanh răng của giàn khoan tự nâng, ta thường tuân theo một
số tiêu chuNn như AGMA, ISO, DIN Ngoài ra, ta còn có thể sử dụng thêm tiêu
chuNn ứng suất tiếp xúc cho phép [1, 2]. Báo cáo này trình bày về phương pháp tính
bền của hệ cơ cấu nâng hạ bánh răng - thanh răng cho giàn khoan tự nâng 90m. Kết
quả tính toán và mô phỏng bằng phần mềm COSMOS cho thấy ứng suất sinh ra
trong hệ cơ cấu nâng hạ bánh răng-thanh răng phù hợp với tiêu chuNn ứng suất tiếp
xúc cho phép.
Từ khóa: Giàn khoan tự nâng
Strength Calculation for Jacking Up Mechanism of 90m Self Elevating
Offshore Drilling Platform
The self elevating offshore drilling platform is descirbled as the offshore drilling
platform for oil and gas exploration. It likes a big ship and has three or four legs
which can raise and lower the 15000 tons weight platform above by mechanical-
automatic rack and pinion mechanisms. In the strength calculation for rack and
pinion mechanisms, we can apply some standards such as AGMA, ISO, DIN as
well as the allowable contact stress standard [1, 2]. In this paper, we present the
strength calculation for rack and pinion mechanism of 90 m self elevating offshore
Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

HUST-SME
8
drilling platform. The results of strength calculation and stress analysis in COSMOS
software show that the stresses occurred in the rack and pinion mechanism are
suitable with the allowable contact stress.
Keywords: Self Elevating Offshore Drilling Platform
Tối ưu hóa các thông số cho hệ thống giảm sóc thụ động của tàu điện dựa

vào lý thuyết điều khiển
Nguyễn Chí Hưng
Bộ môn Cơ sở thiết kế máy và Rô bốt, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
E-mail:
Bài báo này giải quyết bài toán thiết kế hệ thống giảm sóc thụ động sử dụng cho
tàu điện. Ngày nay, phương pháp thiết kế dựa vào 3 điểm cố định trên biểu đồ đáp
ứng tần số không còn được sử dụng bởi tồn tại quá nhiều nhược điểm, như số bậc tự
do của mô hình bị hạn chế, tính toán phức tạp… Vì vậy, đã có nhiều phương pháp
tính toán tối ưu khác được đưa ra nhằm thay thế phương pháp cũ như đã nói trên.
Trong bài báo này, mô hình tính toán được nâng lên 6 bậc tự do, bằng cách sử dụng
lý thuyết điều khiển, bài toán thiết kế được khảo sát theo cách giải quyết một bài toán
điều khiển hồi quy. Thông số phản hồi có được từ các thông số của hệ thống giảm
sóc cần thiết kế. Từ việc tối thiểu hóa quy tắc H

của hệ thống dẫn đến có thể chặn
giá trị đỉnh của biên độ dao động trên biểu đồ đáp ứng tần số. Như thế tối ưu các
thông số của hệ thống giảm sóc thụ động trong tàu điện nay trở thành bài toán điều
khiển hồi quy H

với điều kiện đã cố định thông số đầu ra, và bài toán đã biến thành
việc giải hệ bất phương trình ma trận song tuyến tính. Một trong những phương pháp
dễ nhất hiện nay để giải hệ bất phương trình này đó là sử dụng thuật toán thay thế, có
được kết quả bằng cách lặp đi lặp lại việc phân tích và tổng hợp hệ bất phương trình
ma trận tuyến tính. Cuối cùng, bài báo đã mô phỏng và so sánh được hiệu quả đáp
ứng của các thông số thiết kế có được bằng mỗi phương pháp tối ưu trong vấn đề
giảm sóc cho tàu điện.
Từ khóa: Hệ thống giảm sóc thụ động
Optimization of parameters for Passive Suspension System of Railway
Vehicles via Control Theory
This paper deals with the design of passive suspension system of railway

vehicles. Since the classical fixed point theory is no longer applicable to the design
of passive suspension system of railway vehicle, many methods have been developed
to replace it. In this paper, The proposed model has six-degree-of-freedom, by
utilizing feedback control theories; the problem is examined from the view of
feedback control problem. Consequently, the “feedback gain” is a decentralized
Phân ban Cơ học máy

HUST-SME


9
matrix composed of the suspension parameters to be optimized. Since minimizing H


norm of the system implies suppressing the peak of the magnitude of frequency
response of the system, optimization of these parameters for passive suspension
systems become a H

static output feedback problems, and then, it is transformed to
Bilinear-Matrix-Inequality (BMI) problem. One of the easiest methods to solve this
BMI problem is alternative algorithm, which is derived from iterative schemes of
alternation between analysis and synthesis via Linear Matrix Inequalities (LMIs).
Finally, numerical simulations for the passive suspension system designed by control
theory and fixed point theory will show the comparison of performance of each
method.
Key words: Passive Suspension, Alternative Algorithm, BMI Problem
Về một loại bảng mới – bảng đa năng Autoboard
Phan Xuân Tuấn
1
, Hoàng Văn Bạo

2
, Đỗ Đức Nam
2

1- Sinh viên Cơ khí K52- ĐHBK, 2-Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
E-mail:
Trong giảng dạy và thuyết trình thì bảng phấn, màn chiếu là những công cụ rất
quan trọng. Bảng tương tác xuất hiện và đã được một số nơi sử dụng nhưng giá
thành còn rất cao. Mặt khác nếu dùng kết hợp bảng tương tác với bảng phấn thì
chiếm nhiều không gian bố trí, còn nếu chỉ sử dụng bảng này thì mặc nhiên bỏ mất
ưu điểm lớn của bảng phấn. Trong bài báo này chúng tôi đề xuất một loại bảng mới –
Bảng đa năng Autoboard. Đây là sự kết hợp giữa bảng - phấn truyền thống, bảng
trắng - bút dạ và màn chiếu, hay nói cách khác là các chức năng nói trên được tích
hợp trong một bảng. Khi cần thực hiện viết phấn, viết bút dạ hay màn chiếu chỉ cần
lựa chọn chức năng tương ứng.
Từ khóa: Bảng đa năng Autoboard
On a new board – Multi-function board
The blackboards and projector screens are very important for teaching in
particular and for making presentation in general. Recently, smartboards and
interactive boards have been found in some places but the price are very high. This
paper presents a new board – multi-function board. This is a combination of the
traditional blackboard, whiteboard and projector screen.
Keywords: Multi-function board
Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

HUST-SME
10
Mô hình bãi đậu xe nhiều tầng tự động
Lê Hiếu Giang
1

, Trần Chí Thiên
1

1-Khoa Cơ khí chế tạo máy – Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM
E-mail: gianglh@hcmute edu.vn
Ở các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM), Hà Nội,… chỗ đậu
xe, đặc biệt là chỗ đậu cho xe 4 bánh trở nên thiếu trầm trọng vì quĩ đất dành cho bãi
đậu xe ở các thành phố này không còn nhiều. Để giải quyết vấn đề này cho các thành
phố đông đúc, các nước tiên tiến đã thiết kế, chế tạo và đưa vào sử dụng các bãi đậu
xe tự động nhiều tầng ở các khu trung tâm đông đúc nhằm tận dụng không gian hiệu
quả nhất cho bãi đậu xe. Bài báo trình bày nguyên lý cấu tạo, hệ thống điều khiển mô
hình của bãi đậu xe nhiều tầng tự động và giải thuật điều khiển.
Từ khóa: Bãi đỗ xe tự động
A model of an automatic multi-storeyed car park
There are very few places for parking cars in the crowded and big cities such as
Ho Chi Minh city and Hanoi…because the area for parking is not much. To solve the
problem in modern crowded cities of the developed countries, automatic multi-
storeyed car parks have been designed and used in order to make the best of parking
space. The paper presents the structure of a car park model, a control system for the
multi-storeyed car park model and control algorithm
Keywords: Automatic multi-storeyed car park
Nâng cao độ bền bề mặt răng của bộ truyền bánh răng hành tinh
Phạm Văn Đông
Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
E-mail:
Bài viết trình bày phương pháp xử lý hoá-lý nhiệt để nâng cao chất lượng bề mặt
răng của bộ truyền bánh răng hành tinh, đặc biệt là ứng dụng phương pháp thấm nitơ-
plasma. Bằng phương pháp xử lý hoá nhiệt tạo ra trên bề mặt răng một lớp vật liệu
có cơ tính đặc biệt với độ cứng phù hợp, khả năng chống mài mòn cao. Phương
pháp xử lý bề mặt cho phép nâng cao được độ bền mòn, độ bền mỏi và độ tin cậy của

các bộ truyền bánh răng hành tinh. Với phương pháp thấm nitơ-plasma chất lượng bề
mặt răng nhận được những ưu điểm nổi bật về độ bền.
Từ khóa: Bộ truyền bánh răng hành tinh
Resistance advance of gear surface of drive planet mechanism
Phân ban Cơ học máy

HUST-SME


11
This paper presents a thermal physic – chemical treating, especially plasma –
nitriting, in order to improve gear surface in planetary gearbox. A gear surface’s
layer with featured by suitable hardness and considerable high wearing resistance is
created by the thermal physic – chemical treatment. The surface treating is able to
improve significantly wearing resistance, fatigue resistance and reliability in
planetary gearbox. Strength of gear surface is noticeable enhanced with the plasma –
nitriting treatment.
Keywords: Planetary gearbox
Thiết kế hệ thống điều khiển cho bảng đa năng Autoboard
Phan Xuân Tuấn
1
, Hoàng Văn Bạo
2
, Đỗ Đức Nam
2

1-Sinh viên Cơ khí K52, ĐHBK, 2-Viện Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
E-mail:
Bảng đa năng đã được tác giả giới thiệu ở bài báo trước. Trong bài báo này các
tác giả giới thiệu về việc thiết kế hệ thống điều khiển cho bảng đa năng nói trên. Các

chức năng chính gồm bảng viết phấn, bảng viết bút dạ, màn chiếu. Ngoài ra còn các
chức năng phụ trợ như lau bảng tự động, lưu trữ thông tin tạm thời (với chức năng
viết phấn hoặc viết bút dạ). Hướng phát triển có thể tích hợp bộ báo thời gian, nhiệt
độ, độ Nm … đặc biệt là thời gian tiết học. Hệ thống tương tác người dùng thông qua
bảng điều khiển trực tiếp hoặc thông qua điều khiển từ xa.
Từ khóa: Bảng đa năng Autoboard
Desined control system for multi-function board
In the previous paper, the authors have already presented about a new type of
multi-function board. In this paper, the authors introduce the design of control
systems for those teaching equipments.
Keywords: Multi-function board
Thiết kế và chế tạo bộ truyền cycloid sử dụng trong công nghiệp
Bành Tiến Long
1
, Lê Thanh Sơn
1
, Nguyễn Thanh Tú
1

1-Bộ môn GCVL & DCCN, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
E-mail:
Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

HUST-SME
12
Trên thế giới, truyền động hệ biên dạng Cycloid đã được ứng dụng rất nhiều
trong các lĩnh vực công nghiệp khác nhau vì những tính năng ưu việt mà nó đem lại,
đặc biệt là độ chính xác khi ăn khớp, làm việc ổn định, khả năng truyền môment lớn,
đảm bảo độ kín khít và hiệu suất cao. Hiện nay tại Việt Nam, nhu cầu về sử dụng bộ
truyền Cycloid là rất lớn đặc biệt là một số trục vít, bánh vít Cycloid trong lĩnh vực

Công nghiệp, Giao thông vận tải, dầu khí, khai thác khoáng sản… Tuy nhiên việc
chế tạo các bộ truyền này còn gặp rất nhiều khó khăn về thiết kế sản phNm, thiết kế
và chế tạo, dụng cụ cắt, công nghệ chế tạo, các vần đề liên quan đến máy móc, thiết
bị v.v.… đặc biệt là việc đảm bảo độ chính xác sản phNm. Trong báo cáo này, các tác
giả đề cập đến phương pháp dùng giải tích véctơ để thiết kế profin của các bộ truyền
Cycloid, xây dựng lý thuyết tạo hình của bộ truyền Cycloid và dụng cụ cắt, lập cơ sở
dữ liệu cho quá trình thiết kế và gia công trục vít cho máy nén khí ЗИФ - ЩЗВ - 5.
Mô phỏng quá trình gia công trục vít trên các máy CNC.
Từ khóa: Bộ truyền cycloid
Gối đỡ thuỷ lực chịu tải nặng dọc trục làm việc theo nguyên lý màng
mỏng thủy lực
Đỗ Quốc Quang, Cao Văn Mô, Tăng Bích Thủy
TT Cơ khí & TĐH - Viện Công Nghệ - Bộ Công Thương
Số 25 Vũ Ngọc Phan, Đống Đa, Hà Nội,
E-mail:
Báo cáo trình bày các kết quả nghiên cứu, tính toán gối đỡ thuỷ lực dạng ổ chặn
làm việc theo nguyên lý màng mỏng thủy lực. Đã đề xuất phương pháp tính các hệ số
không thứ nguyên cho gối đỡ thuỷ lực có biên dạng phức tạp, đồng thời sử dụng
thuật toán tối ưu DE trên cơ sở mô phỏng Monte-Carlo để xác định thông số hình
học tối ưu của một segment trong gối đỡ thuỷ lực. Các kết quả và mô hình tính nêu
trên được áp dụng để tính toán, thiết kế gối đỡ thủy lực sử dụng trong máy nghiền
đứng năng suất 15T/h - sản phNm của đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu tính toán,
thiết kế và công nghệ chế tạo gối đỡ thủy lực chịu tải nặng đến 80 tấn”. Mã số
KC.05.18/06-10.
Từ khóa: Gối đỡ thuỷ lực, màng mỏng thủy lực
Thiết kế chế tạo robot quân sự có vũ trang
Chu Anh Mỳ, Tăng Văn Lâm, Nguyễn Ngọc Ánh, Nguyễn Văn Việt, Nguyễn Ngọc Bình
Phân ban Cơ học máy

HUST-SME



13
Bộ môn Robot và Cơ điện tử, Học viện Kỹ thuật Quân sự, 100 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội
Email:
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu, thiết kế , chế tạo một hệ thống Robot di
động mang súng tiểu liên AKM định hướng sử dụng trong hoạt động Quân sự. Robot
được thiết kế có cấu trúc bánh xích, có khả năng di chuyển trên các địa hình phức
tạp. Cụm cơ cấu gá súng AKM được thiết kế ở dạng Module tích hợp, có điều khiển
tầm, hướng. Các kết quả thử nghiệm trên phiên bản 2 cho thấy hệ thống được tích
hợp hoàn chỉnh, hoạt động tốt, đáp ứng được nhiều yêu cầu thiết kế đặt ra
Từ khóa: robot di động
Design and manufacture of armed military robot
This paper presents a research on designing and manufacturing a kind of military
Robot. The track components are used for improving the mobility of the mobile
platform. This feature enables the Robot to travel on rough terrains flexibly. The
conventional AKM gun is integrated on the Robot for performing the tasks as
required. A prototype (version 2) has been launched for evaluating functional
requirements and the launchings show that the entire system is fully integrated and
operates well
Keywords: mobile robot
Tối ưu hóa hình dạng và kích thước khâu mềm hộp giảm tốc bánh răng
sóng
Lê Văn Uyển
1
, Chu Văn Hải
2
, Nguyễn Phúc Luân
2
, Nguyễn Xuân Quyết

2
, Đào Thanh Tuấn
2
1. Bộ môn Cơ sở thiết kế máy và Rôbốt, Viện Cơ khí
2.Sinh viên Cơ điện tử 2- K52, Trường Đại học Bách khoa Hà nội
E-mail:
Các bài toán về biến dạng cưỡng bức kết hợp với tải trọng ngoài sẽ được giải
quyết nhờ phương pháp phần tử hữu hạn để xác định hình dạng và kích thước tối ưu
của khâu mềm làm cơ sở cho việc thiết kế chế tạo hộp giảm tốc bánh răng sóng
Từ khóa: Hộp giảm tốc bánh răng sóng
Optimization of Profile and design of flexible gear in wave gearbox
In this paper, the problem of forced deformation under external load will be
solved by the finite element method in order to determine the optimizational profile
and dimension of flexible gear as a basic for the design and manufacturing wave
gearbox.
Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

HUST-SME
14
Keywords: Wave gearbox, flexible gear
Sự khiếm khuyết, sai sót, lạc hậu và một số kiến nghị về tài liệu giảng dạy
hai môn học chi tiết máy và đồ án chi tiết máy ở Việt Nam hiện nay
Nguyễn Tiến Dũng
Bộ môn Cơ sở thiết kế máy và Rô bốt, Viện Cơ khí
Trường Đại học Bách khoa Hà nội
E-mail:
Bài báo chỉ ra các khiếm khuyết, các sai sót và sự lạc hậu của các tài liệu giảng
dạy hai môn học Chi tiết máy và Đồ án chi tiết máy trong các trường Đại học, Cao
đẳng kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến cải tiến nội
dung nhằm đưa tài liệu của hai môn học này nhanh chóng phù hợp với tài liệu của

các nước trong khu vực và thế giới.
Từ khóa: Chi tiết máy, Đồ án Chi tiết máy
The defects, errors, obsolete and some recommendations on
instructional materials detailing both your subjects and your project
details at Vietnam today
The paper focuses on some shortcoming and backwardness of machine element
theory and project documents in some technology universities and colleges in
Vietnam and the author proposes some ideas to prove the content of above subjects
to achieve the development of the the region and the world.
Keywords: machine elements, machine project
Các giáo trình và tài liệu giảng dậy hai môn học chi tiết máy và đồ án chi
tiết máy của việt nam không thiết kế được một loạt các bộ truyền bánh
răng và trục vít bánh vít - nguyên nhân và các giải pháp khắc phục
Nguyễn Tiến Dũng
Bộ môn Cơ sở thiết kế máy và Rô bốt
Trường Đại học Bách khoa Hà nội
E-mail:
Nội dung của các tài liệu và giáo trình giảng dậy hai môn học Chi tiết máy và Đồ
án Chi tiết máy đang lưu hành ở Việt Nam hiện nay, so với các nước trong khu vực
Phân ban Cơ học máy

HUST-SME


15
và thế giới rất lạc hậu. Ngoài những khiếm khuyết, sai sót đã được đề cập trong một
bài báo gửi Hội nghị khoa học toàn quốc về Cơ khí – Cơ học – Cơ điện tử, bài báo
này tiếp tục chỉ ra những hạn chế và nhược điểm không thể khắc phục được của các
tài liệu đang sử dụng ở Việt Nam. Nếu tiếp tục sử dụng các giáo trình, tài liệu này để
giảng dậy và học tập sẽ không thể thiết kế được một loạt các bộ truyền Bánh răng và

Trục vít-Bánh vít, khi đầu bài yêu cầu thêm một vài dữ liệu để phù hợp vơi các nhu
cầu và đòi hỏi của thực tế. Bài báo sẽ trình bầy thực trạng của vấn đề, chỉ ra nguyên
nhân tại sao không thể thiết kế được và đưa ra các giải pháp để khắc phục.
Từ khóa: Chi tiết máy, Đồ án Chi tiết máy
The curriculum and teaching materials both subject and machine
parts machine parts project in Vietnam is not designed to be a series of
transmission gears and worm gear screw - causes and remedies
The content of machine element theory and project documents in Vietnam
are backward in compare with other countries in the region and the world. Beside
the shortcoming and backwardness that had dealt with in our paper in the National
Conference of Mechanical-Mechanic- Mechatronics, this paper re-focuses
on shortcoming and backwardness of the documents that are being used in Vietnam.
If these documents are used for education, we cannot design a gear and screw worm
gear transmission completely when some more real conditions are demanded. This
paper shows out the situation and the causes of the problem then proposes some
solutions to overcome.
Keywords: Machine elements, machine project
Xác định các dạng vùng hoạt động của robot phỏng sinh sáu bậc tự do
bằng việc tính toán hệ số phục vụ
Nguyễn Ngọc Thành
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
E-mail:
Trong nhiều sách và tài liệu nghiên cứu về robot, các chuyên gia thường tập
trung chuyên sâu vào các vấn đề: động hình học, thiết kế quỹ đạo, động lực học, điều
khiển và các ứng dụng của rô bốt. Vấn đề Vùng hoạt động của rô bốt hay Không gian
hoạt động của rô bốt hay Miền làm việc của rô bốt cũng đã được các tài liệu này nhắc
đến, song chưa nhiều và ở mức độ còn khiêm tốn; mới chỉ dừng lại ở các định nghĩa,
khái niệm chung chung, chưa rõ ràng (xem [1], [2], [3], .v.v.); cách xác định các
vùng hoạt động đó như thế nào? Những vùng đó có đặc điểm gì? Ứng dụng ra sao?
Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


HUST-SME
16
.v.v. thì các sách và tài liệu nói đến còn ít và sơ sài. Trong bài báo này, tác giả trình
bày một số vấn đề đã được nghiên cứu về Vùng hoạt động của rô bốt. Trên cơ sở đó,
vận dụng khái niệm và cách tính hệ số phục vụ để xác định các dạng vùng hoạt động
của rô bốt phỏng sinh sáu bậc tự do, nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng rô
bốt vào sản xuất.
Từ khóa: Robot phỏng sinh
Define forms of operational spaces of anthropomorphic robot six
freedoms by calculating served coefficient
In many books and documents on robots, authors mainly focus on some specific
matters: geographical kinematics, trajectory planning design, dynamic, control and
applications of robots. Problems on operational area or region or space of robots are
also mentioned, yet at limited level, and only by vague concepts. Questions such as:
how to identify these operational spaces? What are their features and applications?
and so on are still remaining untouched. In this paper, we introduce some known
matters on operational spaces of robot. Accordingly, concepts and calculations of
served coefficient are applied to define different forms of operational spaces of
anthropomorphic robot with six freedoms in order to improve efficiency of its
application into produce.
Key words: Anthropomorphic robot
Động học ngược hệ robot dư dẫn động có liên kết phi holonom
Chu Anh Mỳ, Hoàng Đức Long
Học viện Kỹ Thuật Quân Sự
E-mail:
Hệ Robot dư dẫn động có liên kết phi holonom là cơ hệ có cấu trúc phức tạp.
Nhiều loại Robot di động có tích hợp tay máy công tác đều mang thuộc tính của dạng
cơ hệ này. Do có tính chất dư dẫn động và có liên kết phi holonom nên việc tổng hợp
các luật điều khiển cho Robot gặp nhiều khó khăn ngay từ các khâu tính toán động

học. Do vậy, trong bài báo này chúng tôi trình bày một phương pháp thiết lập các
phương trình động học ngược và lời giải chúng một cách hiệu quả, dựa trên cách tiếp
cận Cơ hệ nhiều vật. Thuật toán tính toán số và kết quả mô phỏng cụ thể được phân
tích cho một mô hình cơ hệ cụ thể - hệ hỗn hợp tay máy 02 bậc tự do gá trên Robot
di động.
Từ khóa: Robot dư dẫn động, liên kết phi holonom
Phân ban Cơ học máy

HUST-SME


17
Nghiên cứu mô phỏng, tính toán và thiết kế trục vít đôi cho máy đùn hai
trục vít
Nguyễn Mạnh Cường
1
, Nguyễn Thái Tất Hoàn
1
, Phạm Minh Hải
1

1-Bộ môn Cơ học vật liệu, Trường Đại học bách khoa Hà Nội
E-mail:
Từ thực tế sản xuất, máy đùn trục vít cho ngành nhựa được nhập về do sử dụng
lâu ngày thường bị mòn dẫn đến hiệu suất thấp. Để khắc phục điều đó, ta có thể thiết
kế và chế tạo mới xi lanh và trục vít mà vẫn giữ nguyên các cụm thiết bị còn lại. Với
lý do đó, bài báo này đưa ra phương pháp nghiên cứu thiết kế, tính toán kiểm bền và
đi đến chế tạo trục vít đôi cho máy đùn 2 trục vít. Đây là vĩnh vực mới ở Việt Nam
chưa được nghiên cứu và thực hiện. Thiết kế trục vít được tiến hành chủ yếu trên cơ
sở lựa chọn mặt cắt của trục vít, tính khoảng cách hợp lý giữa các trục và xi lanh. Sau

đó, sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn kiểm tra độ bền của trục vít để đảm bảo có
thể chịu được áp suất cao trong máy đùn. Từ kết quả đạt được, đưa thiết kế ra phần
mềm chế tạo để có thể sản xuất hàng loạt.
Từ khóa: Trục vít đôi
Nghiên cứu xây dựng mô đun làm việc của rô bốt công nghiệp bằng mô
hình số phục vụ công việc lập trình cho robot Kuka KR6-2
Lê Giang Nam
Viện cơ khí, Trường Đại học Kách Khoa Hà Nội
E-mail:
Rô bốt công nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền sản xuất hiện
đại. Lập chương trình làm việc cho rô bốt đòi hỏi độ chính xác cao, an toàn và tiêu
tốn nhiều thời gian chuNn bị. Phương thức lập trình on-line là không thể khi rô bốt
đang làm việc. Lập trình off-line đã được phát triển và cải thiện đáng kể cho công tác
lập trình rô bốt công nghiệp. Bài báo này, trên cơ sở công nghệ số với ứng dụng của
hệ thống DELMIA, xây dựng mô đun làm việc của rô bốt công nghiệp Kuka KR6-2
tại Viện Cơ khí, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Thực hiện mô phỏng số cho
công tác kiểm định chương trình nhằm phát hiện và loại bỏ các va chạm của rô bốt
cũng như dụng cụ với môi trường làm việc trước khi truyền chương trình sang rô bốt
thực để vận hành thực hiện công việc. Nghiên cứu này đề xuất một quy trình thiết kế
mô đun làm việc có sử dụng rô bốt công nghiệp, đồng thời trình bày một phương
thức lập trình off-line có mô phỏng số để kiểm định chương trình.
Từ khóa: robot công nghiệp, lập trình cho robot

18










PHÂN BAN
CƠ HỌC VẬT RẮN BIẾN DẠNG
Phân ban Cơ học vật rắn biến dạng
HUST-SME


19
Mô phỏng phương pháp phần tử hữu hạn để tối ưu hóa khả năng tạo
hình cho vỏ bọc máy ảnh kỹ thuật số bằng hợp kim Magiê
Nguyen Duc Toan
1
, Banh Tien Long
1
, Hoang Vinh Sinh
1
, Jung Dong Won
2

1.Viện Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa Hà nội
2.Shool of Mechanical Engineering, Jeju National University, Korea
E-mail:
Trong nghiên cứu này, tấm hợp kim Magiê với cấu trúc tiên tiến-siêu nhẹ nhưng
tính chất dẻo bị giới hạn tại nhiệt độ phòng đã được ứng dụng để sản xuất vỏ bọc bên
ngoài cho máy ảnh kỹ thuật số. Để dự đoán và tối ưu hóa cho sản phNm này, phương
pháp mô phỏng phần tử hữu hạn đã được thực hiện thông qua mã nguồn
ABAQUS/Explicit dựa trên các dữ liệu đầu vào là các đường cong ứng suất biến
dạng và đường cong giới hạn tạo hình của vật liệu. Đầu tiên, kết quả mô phỏng đã

được so sánh với một sản phNm mẫu thử để xác nhận khả năng dự đoán của phân tích
số. Sau đó, một phương pháp cải thiện khả năng tạo hình cho vỏ bọc máy ảnh đã
được đề xuất bằng việc thay đổ các tham số khác nhau như: Lực kẹp, nhiệt độ gia
công và hệ số ma sát theo phương pháp thực nghiệm trực giao Taguchi. Cuối cùng,
giải pháp tối ưu hóa cho các điều kiện tạo hình ổ định đã đạt được với lực kẹp: 35000
(N), nhiệt độ gia công: 300 (
o
C), và hệ số ma sát: 0.03.
Từ khóa: FEM, tạo hình vật liệu Mg
Finite Element Method Simulations to Optimize Press Formability of
Camera Casing Made with Magnesium alloy sheet
In this study, Magnesium alloy sheets, which are advanced structural alloy
because of extreme lightness but limited ductility at room temperature, was applied
to manufacture camera outer covering. To predict and optimize the press formability
for this product, finite element (FE) simulation was implemented using
ABAQUS/Explicit code based on the input data of stress-strain and forming limit
curves. The result from a FE simulation with a cracked test sample was first
compared to confirm the prediction of numerical analysis. The method for improving
the press formability of the camera casing was then proposed by changing various
parameters such as the blank holding force, elevated temperature, and friction
coefficient according to Taguchi’s orthogonal array experiment. Finally, the resulting
optimized solution for robust forming conditions was obtained with the blank
holding force of 35000 (N), elevated temperature of 300 (
o
C), and friction coefficient
of 0.03.
Keyword: FEM, Formability of Magnesium alloy sheet
Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Cơ khí nhân dịp 55 thành lập Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

HUST-SME 20

Tối ưu áp lực khi dập bằng chất lỏng áp lực cao cho chi tiết dạng ống
Nguyễn Trung Kiên, Phạm Văn Nghệ, Lê Trung Kiên
Viện Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa Hà nội
E-mail:
Phương pháp tạo hình ống bằng áp lực cao bên trong đã được nghiên cứu từ
những năm 50 tại Nga và ngày nay đã được ứng dụng mạnh ở Đức trong công nghiệp
ô tô. Kết quả nghiên cứu tạo hình các chi tiết ống ngắn (L/D <5) đã đưa ra các vùng
tham số làm việc để hạn chế các sai hỏng như rách, nhăn, mất ổn định. Hiện nay,
việc ứng dụng chi tiết ống dài trong công nghiệp là cần thiết, nhưng các thông số làm
việc trong trường hợp ống ngắn liệu có áp dụng được cho ống dài không, vẫn chưa
có công bố hoàn chỉnh nào. Trong nghiên cứu này tác giả đã ứng dụng mô phỏng số
quá trình để tối ưu áp lực chất lỏng bên trong khi tạo hình ống dài và rất dài (L/D>5).
Từ khóa: Dập thủy tĩnh, dập áp lực cao bên trong
Optimisation for internal highpressure in tube-hydroforming
The internal highpressure forming was researched firstly in the 50s in Russia and
many applications are finding in the field of automobile in Germany. In somes of
rerearch for short tube (L/D <5) were showed the parameterwindows, with this many
failures as buckling, crack, folding were advoided. Today remains many long anh
very long tube with ratio L/D>5, which are applying in Industry but the
technologyparameter of short tube maybe do not work in this case. Till this day there
hasn’t been enough researches for long tube, so prosess simulation has been done in
this paper, to optimize interal pressure in case of tube with ratio L/D>5.
Keyword: Tube-Hydroforming
Nghiên cứu phương pháp dập khối chính xác chi tiết bánh răng côn răng
thẳng
Nguyễn Trung Kiên
1
, Nguyễn Đắc Trung
1
, Lê Thái Hùng

2

1- Bộ môn Gia Công Áp Lực, 2-Bộ môn Cơ học vật liệu và Cán kim loại
Trường Đại học Bách khoa Hà nội
E-mail:
Nghiên cứu cải tiến và chế tạo các chi tiết bánh răng chính xác và có độ bền cao
đã và luôn được phát triển để đáp ứng yêu cầu cao từ công nghiệp. Phương pháp
truyền thống chế tạo các loại bánh răng là phương pháp gia công cơ khí, đã đạt được
những thành tựu nhất định và công nghệ này đã càng trở nên chính xác khi sử dụng
các hệ máy CNC. Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là thời gian gia công
Phân ban Cơ học vật rắn biến dạng
HUST-SME


21
dài, cơ tính của bánh răng không cao, chất lượng bánh răng không đồng đều. Bài báo
đề cập đến nghiên cứu phương pháp dập khối để chế tạo chi tiết bánh răng côn răng
thẳng cỡ nhỏ, ứng dụng cho truyền động ô tô, tầu thủy… Kết quả nghiên cứu đã cho
thấy khả năng chế tạo chi tiết bánh răng côn răng thẳng cỡ nhỏ bằng phương pháp
dập khối chính xác.
Từ khóa: Dập khối chính xác, bánh răng côn răng thẳng
Research on precise forging for production of straight bevel gears
Innovative research to fabricate the precise gear products and high strength have
always been developed to adapt to industry. Gears are mainly manufactured by metal
cutting or by a combination of conventional hot forging with metal cutting. This
method has become more precise when using the CNC machine. However, they are
expensive, low mechanical properties and require a lot of manufacturing time. A
newer method in the forging industry allows the manufacturing of gear parts with
precision forging technology. Precision forging of gears has a lot of advantages,
because it allows the manufacture of gear parts without flash and consequently

without the need for subsequent machining operations. This paper mentions to
precision forging technology using finite element method combined with experiment
to produce the straight bevel gear used as automobile and ships The result of
experiment for the selected conditions of design parameters is in good agreement
with the predicted results of simulation. The results obtained can provide a guide for
forming parameters optimization for straight bevel gears.
Keyword: Precise forging, Straight bevel gears
Vibration analysis of Mindlin plate on elastic foundation by Continuous
Element Method
Nguyen Manh Cuong, Tran Ich Thinh
Hanoi University of Science and Technology
E-mail:
A Continuous Element for Mindlin plate resting on elastic foundation is
presented by including the effects of shear and rotator inertia. This approach gives
good results in medium and high frequency range. Numerical examples confirm
advantages of this model: high accuracy, computing time and volume of data storage
saved.
Keywords: Continuous Element Method, thick plate, vibration analysis, Mindlin
plate, elastic foundation

×