Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Lập kế hoạch sản xuất sản phẩm cơ khí tại Cty Cổ phần Cơ khí Mạo Khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.85 KB, 55 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển nền kinh tế quốc dân theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận. Các doanh nghiệp được giao vốn và chịu trách nhiệm
về kết quả tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, không
những phải bảo toàn vốn mà doanh nhgiệp còn nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận cao nhất.
Để hoạt động sản suất kinh doanh phát trểin và có lãi thì các doanh
nghiệp phải giải quyết những vấn đề then chốt là chất lượng mặt hành sản
xuất, giá thành sản phẩm, và tiến độ sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của
khách hàng. Một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu để giải quyết
vấn đề nói trên là việc lập kế hoạch sản xuất sản phẩm.
Xây dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm là phương án kinh doanh trong
kỳ hạn một năm, nó là bộ phận trung tâm của kế hoach kinh tế-xã hội hàng
năm của công ty. Đây là cơ sở để công ty lập kế hoạch cung ứng vật tư kỹ
thuật, kế hoạch lao động tiền lương và nhiều kế hoach khác. Việc xây dựng kế
hoạch như thế nào, sao cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội ở
mỗi thời kỳ là một vấn đề quan trọng trong chiến lược kinh doanh của công
ty.
Chính vì vậy cần nghiên cứu xác định các mối quan hệ, cân đối giữa sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, khai thác mọi khả năng tiềm tàng trong sản xuất và
tiêu thụ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng
sản xuất và mở rộng thị trường, đồng thời khi lập kế hoạch phải gán liền với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đảng và nhà nước trong giai đoạn
nhất định, nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng doanh thu .
Để giải quyết vấn đề đó phải đi sâu nghiên cứu, phân tích các căn cứ để
lập kế hoạch, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê, tình hình sản xuất và tiêu thụ.
Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38


1
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Thực hiện tốt kế hoạch sản xuất sản phẩm, có ý nghĩa quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với quá trình sản xuất trong phạm vi
doanh nghiệp nói riêng. Sản phẩm sản xuất ra có đủ tiêu chuẩn chất lượng
được tiêu thụ hết và không bị tồn kho sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp tăng thu
nhập và sẽ có lợi nhuận.
Xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty, với sự quan tâm của cán bộ
phòng ban trong Công ty và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị
Hoài Dung và thầy cô trong khoa QTKD cùng với kiến thức được trang bị
trong các kỳ học lý thuyết. Em chọn đề tài “Lập kế hoạch sản xuất sản phẩm
cơ khí tại Công ty Cổ phần Cơ khí Mạo Khê” cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
chuyên đề tốt nghiệp của em gồm những nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Cơ khí Mạo Khê.
Chương 2: Thực trạng công tác lập kế hoạch sản xuất các sản phẩm cơ
khí tại Công ty Cổ phần Cơ khí Mạo Khê.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất sản
phẩm cơ khí tại Công ty Cổ phần Cơ khí Mạo Khê.
Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
2
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CƠ KHÍ MẠO KHÊ
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MẠO KHÊ.
1. Tên Công ty:
Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê có tên nước ngoài:
MAO KHE MECHANICAL JOINT STOCK COMPANY
2. Địa chỉ giao dịch:

- Trụ sở công ty: Khu Quang Trung - Thị trấn Mạo Khê - Huyện Đông
Triều - Tỉnh Quảng Ninh
- Điện thoại: 0333871312
- Số fax: 0333871387
- Email:
- Website: www.cokhimaokhe.com
- Mã số thuế: 5700526478
3. Hình thức pháp lý:
Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê là một doanh nghiệp nhà nước hạch
toán độc lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân
hàng.
- Công ty có:
Vốn điều lệ là: 8.155.000.000 VNĐ (Tám tỷ một trăm năm mươi năm
triệu đồng).
-Tài khoản: 7301003 G Tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Đông triều.
- Các cổ đông của công ty gồm có:
Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
3
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
+ Công ty than Mạo Khê là cổ đông lớn nhất nắm giữ 36,6% cổ phần
của Công ty, với hai đại diện:
Ông Phạm Đức Khiêm là chủ tịch hội đồng quản trị.
Ông Nguyễn Văn Cứu là Giám đốc công ty.
+ Ngoài ra các cổ đông còn lại là cán bộ CNV công ty nắm giữ 63,4%
số cổ phần. Cổ phần của mỗi cổ đông được mua bằng số năm công tác thực tế
không kể là làm việc ở đơn vị công tác nào nhân với giá trị mỗi cổ phần ( Giá
trị một cổ phần là 100.000 đồng).
4. Ngành nghề kinh doanh của Công ty :
Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là thiết kế, chế tạo sửa chữa
các thiết bị phụ tùng phục vụ cho khai thác, vận tải, sàng tuyển than và khai

thác chế biến vật liệu xây dựng. Thiết kế, chế tạo các loại xích máng cào và
xích phục vụ giao thông, công nghiệp xi măng và mía đường. Thiết kế, chế
tạo lắp đặt các sản phẩm kết cấu thép. Thiết kế, đóng mới cải tạo và sửa chữa
các phương tiện cơ giới đường bộ, đường thủy, đường sắt. Sản xuất vật liệu
xây dựng. Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị hàng hóa phục vụ cho
sản xuất kinh doanh của Công ty. Kinh doanh vận tải vật tư hàng hóa.
*Tổng mức vốn kinh doanh tính đến 31/12/2008 là : 48.550 triệu đồng
Theo cơ cấu :
Vốn cố định : 7.900 triệu đồng
Vốn lưu động : 40.560 triệu đồng
II. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠ KHÍ MẠO KHÊ.
1. Giai đoạn 1: Từ 1982 đến 1996:
Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê được chính thức thành lập ngày 27/ 02/
1982 theo quyết định số 05/MT - TCCB của Bộ Mỏ và Than với tên “Nhà
máy cơ khí Mạo Khê”.
Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
4
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Từ năm 1982 đến năm 1996, Nhà máy trực thuộc cơ quan chủ quản
cấp trên là Công ty Than Uông Bí.
2. Giai đoạn 2: Từ 1996 đến 2004:
Từ tháng 4 năm 1996, thực hiện nghị định 27/ CP của Thủ tướng Chính
Phủ, Nhà máy trở thành một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Than Việt
Nam.
Tháng 1/2002 thực hiện quyết định 03/2002/QĐ - BCN ngày 8/1/2002
Nhà máy chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty than Mạo Khê-
Tổng công ty than Việt Nam.
Ngày 5/11/2004 thực hiện quyết định số 125/2004/ QĐ - BCN của Bộ
công nghiệp, Nhà máy cơ khí Mạo Khê (đơn vị trực thuộc Công ty Than Mạo

Khê)- Thuộc Tổng công ty than Việt Nam- đã thực hiện cổ phần hoá chuyển
thành công ty cổ phần.
3. Giai đoạn 3: Từ 2004 đến nay.
Từ 2004 đến nay, công ty đã trở thành một công ty cổ phần, hoat động
sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Tuy mới bước vào cổ phần hoá, công ty còn gặp rất nhiều khó khăn
nhưng CBCNV trong công ty luôn đoàn kết một lòng, không ngừng cố gắng
vươn lên khắc phục khó khăn và phát huy những mặt mạnh của công ty.
Trải qua 26 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cổ phần cơ khí
Mạo Khê đã từng bước đi lên, với những công nghệ và thiết bị ngày càng đổi
mới, đa dạng hoá sản phẩm, doanh thu của Công ty ngày một tăng cao, năm
2002 với doanh thu là 25.990 triệu đồng thì đến năm 2007 doanh thu sản xuất
kinh doanh đạt 70.261 triệu đồng. Và đến năm 2008 doanh thu đã đạt 74.700
triệu đồng.
Trong những năm gần đây do làm tốt công tác quản lý kỹ thuật và quản
lý chi phí, đa dạng hoá sản xuất sản phẩm và dịch vụ, tăng cường các biện
Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
5
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
pháp quản lý lao động, động viên khuyến khích công nhân tăng năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm nên đã thu được lợi nhuận cao,
đời sống cán bộ công nhân viên ổn định và từng bước nâng lên rõ rệt.
III . KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CƠ KHÍ MẠO KHÊ MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY .
1 . Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá kết quả hoạt động sản suất kinh
doanh của công ty .
Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2005 -2008
Bảng 1
CHỈ TIÊU ĐVT
NĂM

2005
NĂM
2006
(+/-%)
NĂM
2007
(+/-%)
NĂM
2008
(+/-%)
% NĂM
2008 SO
VỚI 2005
1. Doanh
thu
Trđ
57.395 70.761 23,28
70.26
1
99,23
74.70
0
06,31 30,15
2. Tổng lợi
nhuận
Trđ
1.993 2.566 28,75 1.977 77.04 2.050 03,69 02,86
3.Nộp ngân
sách nhà
nước

Trđ
719 1.101 53,12 1.091 99,09 1.120 02,65 55,77
4. Thu nhập
bình quân
1000
đ
/ng/th
2.969 3.100 04,41 3.530 13,87 3.770 06,79 26,97
( Nguồn: phòng kế toán tài chính - TCLĐ)
2 . Nhận xét kết quả hoạt động kinh doanh .
Qua bảng 1 ta nhận thấy trong giai đoạn 2005-2008 Công ty cổ phần
cơ khí Mạo Khê có sự biến động bất thường về các chỉ tiêu doanh thu, lợi
nhuận,nộp ngân sách. Các chỉ tiêu này lúc tăng lúc giảm, đó là do khó khăn
chung của Công ty trong giai đoạn hiện nay, khi mà Công ty bắt đầu chuyển
từ doanh nghiệp nhà nước sang Công ty cổ phần khó khăn gặp phải là đlliêulfl
không thể tránh khỏi như vốn, cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng...
Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
6
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh thu của công ty năm 2006 tăng so với năm 2005 là 13.366 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là:23,28%.Song đến năm 2007 doanh thu lại
giảm so với năm 2006 xuống còn 70.261 triệu đồng,tương ứng với tỷ lệ giảm
là:0,99%. Nguyên nhân giảm là do một số hợp đồng không được ký kết.
Doanh thu năm2008 lại tăng so vớinăm 2007, với tỷ lệ tăng tương ứng
là:06,31%.Doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2005 là:17.305 triệu
đồng.Tương ứng với tỷ lệ tăng là30,15%.
Đây là một cố gắng không nhỏ của Công ty. Doanh thu của Công ty
được đảm bảo là nhờ sự cống hiến ngày đêm của CBCNV và sự lãnh đạo
sáng suốt của ban lãnh đạo Công ty.
Lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2005 – 2008 cũng tăng giảm thất

thường, tăng song lại giảm rồi lại tăng, đó là do Công ty mới bước vào hoạt
động sản xuất kinh doanh theo phương thức Cổ phần hoá nên còn nhiều bỡ
ngỡ, do vậy mà không thể tránh khỏi những biến động trong kinh doanh và
những tác động khách quan của môi trường kinh doanh làm cho lợi nhuận
doanh nghiệp lúc tăng lúc giảm cụ thể như sau:
Lợi nhuận của Công ty năm 2006 tăng so với năm 2005 là : 573 triệu
đồng và cũng tăng so với năm 2008 và 2008. Tỷ lệ tăng năm 2006 so với năm
2005 là 28,75%. Năm 2008 lợi nhuận tuy có cao hơn năm 2007 nhưng vẫn
thấp hơn năm 2006 nhưng đó cũng là cố gắng to lớn của lãnh đạo Công ty.
Năm 2006 lợi nhuận đạt được như vậy là vì sản lượng sản phẩm sản
xuất năm 2006 rất cao đạt 3.532 tấn và doanh thu thu được của năm 2006 đạt
70,761 triệu đồng.
Chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2005 – 2008 nhìn
chung là tăng. Năm 2005 nộp nhân sách là 719 triệu đồng đến năm 2006 đã
tăng lên 1.101 triệu đồng và đến năm 2008 thì đạt mức 1.120 triệu đồng.
Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
7
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Qua đây cho thấy Công ty đã thực hiện rất tốt các quy định về nộp ngân
sách nhà nước.
Còn chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người gia đoạn 2005 – 2008 đều
tăng qua các năm, năm 2005 thu nhập bình quân là 2.969.000 đồng/người /
tháng, đến năm 2006 đạt được 3.100.000 đồng/người/tháng. Đến năm 2007
tăng lên 3.530.000 đồng/người/tháng. Đến năm 2008 mức lương bình quân đã
lên đến 3.770.000 đồng / người / tháng,tỷ lệ tăng của năm 2006 so với năm
2005 là 04,41%, tỷ lệ tăng của năm 2007 so với năm 2006 là 13.87%.
Tỷ lệ tăng của năm 2008 so với năm 2005 là 26,97%. Tiền lương bình
quân của CBCNV trong Công ty ngày càng tăng đó là vì Công ty có một đội
ngũ công nhân lành nghề, chịu khó, cán bộ quản lý có trình độ, có kinh
nghiệm và sản lượng của Công ty sản xuất ra hầu hết được tiêu thụ thụ cho

các đơn vị ngành than.

Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
8
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
CÁC SẢN PHẨM CƠ KHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MẠO KHÊ
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CƠ KHÍ CỦA CÔNG TY.
1.Đặc điểm về sản phẩm.
Do đặc thù hoạt động của Công ty là thiết kế chế tạo, phụ tùng và sửa
chữa máy móc thiết bị phục vụ cho khai thác, vận tải, sàng tuyển than và khai
thác chế biến vật liệu xây dựng, chế tạo các loại xích máng cào và xích phục
vụ giao thông, công nghiệp xi măng và mía đường đây là những mặt hàng chủ
chốt của công ty . Ngoài ra còn chế tạo lắp đặt các sản phẩm kết cấu thép,
đóng mới các phương tiện cơ giới đường bộ đường thuỷ, đường sắt sản xuất
vật liệu xây dựng .
+ Kinh doanh suất nhập khẩu vật tư, kinh doanh vận tải vật tư hàng hoá.
+ Chuyên sản xuất các loại xích hợp kim φ14, φ18 phục vụ cho lắp các
loại xích máng cào .
+Lắp ráp bộ máng cào, phụ tùng máng cào, ghi đường sắt, sửa chữa
máng cào máy xúc đá, sàng ...
+Chế tạo cầu máng cào xe gòong các loại, chế tạo toa xe 20 tấn, 30 tấn,
chế tạo sàng tuyển than .
-Trong hoàn cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì chất
lượng sản phẩm là yếu tố mang tính sống còn đối với doanh nghiệp. Do vậy
vấn đề này luôn được Công ty coi trọng, chính sách chất lượng được nâng lên
hàng đầu, được thể hiện qua các mặt sau :

Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Cung cấp các sản phẩm đúng thời hạn đáp ứng mọi yêu cầu đã ký kết với
khách hàng .
+Luôn luôn cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm để thoả mãn yêu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
+Luôn là người bạn đáng tin cậy của khách hàng .
Để có được những thành công đó công ty đã phải chú trọng đến việc đào
tạo nâng cao tay nghề cho người công nhân .
2. Đặc điểm về Thị trường .
Thị trường kinh doanh sản phẩm cơ khí trong những năm gần đây ngày
càng phát triển nhanh chóng và mở rộng với nhiều loại hình kinh doanh nhất
là khi đất nước đang trong giai đoạn đi lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thời
đại của máy móc công nghệ nên thị trường sản phẩm cơ khí hiện nay rất có
triển vọng. Các thành tựu đó góp phần làm giảm sức lao động ,tăng năng suất
lao động. Do đó thị trường sản phẩm cơ khí hiện nay được phát triển và phân
phối theo diện rộng tạo động lực cho kinh tế đất nước phát triển .
Với đặc thù của công ty là thiết kế chế tạo và sửa chữa các sản phẩm
chuyên dùng cho các ngành công nghiệp, khai khoáng nên thị trường chủ yếu
là các khu vùng mỏ, khu công nghiệp, thị trường cụ thể như : Công ty than
mạo khê,Công ty than Uông Bí, Công ty than Vàng Danh, kho vận đá bạc, các
nhà máy xi măng, mía đường ...
3. Đặc điểm về lao động.
Là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập trong cơ chế thị
trường như Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê, thì việc sắp xếp lao động hợp lý
trong các khâu sản xuất cũng như trong các phòng ban quản lý luôn là vấn đề
rất được quan tâm. Chính vì thế, Công ty luôn chú trọng đến công tác đào tạo
cán bộ, khuyến khích cán bộ công nhân viên học tập để nâng cao trình độ
nghiệp vụ, nâng cao tay nghề.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và chất lượng

Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
10
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
lao động của Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê được thể hiện trong bảng 2
Tính đến hết ngày 31/12/2007 tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công
ty là 360 người. Trong đó: số lao động trực tiếp là 292 người, số còn lại là lao
động gián tiếp.
Qua bảng cho thấy đội ngũ công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý có tay
nghề cao, có nhiều kinh nghiệm trong công tác chế tạo, sửa chữa thiết bị. Độ
tuổi của cán bộ CNV tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất của ngành,
công việc được bố trí phù hợp với trình độ, sức khoẻ và giới tính. Bên cạnh
đó chính sách của Công ty hiện nay là thường xuyên đào tạo bồi dưỡng cán bộ
công nhân viên để nâng cao trình độ, tay nghề, có chính sách ưu tiên đối với cán
bộ công nhân có thành tích và có nhiều năm công tác, ưu đãi với người có tay
nghề cao, công nhân viên có trình độ.
Với thực tế lao động và chính sách được áp dụng thì có thể thấy được chất
lượng lao động của Công ty ngày càng được nâng cao đáp ứng yêu cầu sản
xuất hiện nay.

Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
11
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2: cơ cấu lao động
ĐVT:Người Bảng 2
Phân loại lao động (1) Số lượng(2) Tỷ lệ (%)(3)
Theo
giới tính
Nam 245 68
Nữ 115
32

Theo loại
lao động
Lao động trực tiếp 292 80.5
Lao động gián tiếp 68 19.5
Theo
trình độ
đào tạo
Đại học - Cao đẳng 52 14
Trung học 25 8
Công nhân 283 78
Theo
cấp bậc
Công
nhân kỹ
thuật
Bậc 3/7 79
27.9
Bậc 4/7 34 12
Bậc 5/7 65 23
Bậc 6/7 80 28.3
Bậc 7/7 22 8,8
Trung bình 4.96
Theo
nghề
Điện 8 2
Cơ khí 204 62
Khác 51 15
Theo độ
tuổi
Dưới 25 tuổi 35

9,7
Từ 25 đến 35 92 25,6
Từ 36 đến 45 144 40
Từ 46 đến 55 66 18,3
Từ 56 đến 60 23 6,4
*Nhận xét: Đặc điểm của lao động của công ty
Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh cơ khí nên đặc
điểm lao động của Công ty mang đặc điểm lao động của ngành cơ khí:
Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
12
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm và tính chất công việc nặng nhọc lên
tỷ lệ lao động nữ trong công ty thấp ( 115/360 người) chiếm 31,9% tổng số
lao động trong toàn công ty, đại đa số là lực lượng lao động gián tiếp tham gia
vào các công việc như: văn thư, kế toán, phục vụ nhà ăn, y tế.....
Là một doanh nghiệp tham gia sản xuất nên tỷ lệ lao động trực tiếp cao
chiếm 80,5 % số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Lực lượng lao động đã qua đào tạo tại các trường ĐH, Cao đẳng chính
quy của công ty còn chiếm tỷ lệ thấp (22%).
Trình độ kỹ thuật của lao động trong công ty, hiện nay lao động trong
công ty chủ yếu là thợ kỹ thuật bậc 3, bậc 5, bậc 6; chỉ số chung là 4,66 là
một chỉ số khá cao về trình độ tay nghề của lao động trong ngành cơ khí.
Ngoài ra trong những năm gần đây nhờ áp dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới và công tác marketing giới thiệu sản phẩm, đặc biệt là do
chiến lược phát triển Công ty, Công ty đã mở rộng các danh mục sản phẩm
của mình tham gia vào phục vụ một số ngành công nghiệp khác như: Công
nghiệp sản xuất xi măng, công nghiệp sản xuất đường, sản phẩm phục vụ
trong giao thông đường sắt, đường thuỷ...
4. Đặc điểm về tài chính:
Đây là một lĩnh vực quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong mở rộng quy mô kinh
doanh. Một doanh nghiệp dù lớn đến đâu cũng luôn có những giới hạn về
mặt tài chính và Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê cũng không phải là một
ngoại lệ. Mặc dù cũng nhận được sự hỗ trợ về mặt tài chính của Công ty than
Mạo Khê nhưng do số lượng các chi nhánh của Công ty than Mạo Khê còn
nhiều nên những hỗ trợ về mặt tài chính này cũng chỉ giúp đỡ được phần nào.
Mặt khác Công ty thường bị chiếm dụng vốn do khách hàng không thanh toán
tiền ngay mà thường kéo dài tồn đọnh nợ trong thời gian đà, làm giảm hiệu
Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
13
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
quả sử dụng vốn, tốc độ quay vòng vốn.
Qua bảng trên ta có thể nhận thấy tổng vốn kinh doanh của Công ty
trong những năm qua đều tăng khá mạnh. Điều này được lý giải là do những
năm vừa qua Công ty đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ trong phương
thức kinh doanh nhất là khi Công ty vừa mới chuyển đổi thành Công ty Cổ
phần, Công ty đã chú trọng vào việc đầu tư mua thêm nhiều thiết bị kỹ thuật
hiện đại mà năng suất lớn hơn tạo ra hiệu quả sản xuất được nâng lên.
- Về cơ cấu tài sản: Do đặc thù hoạt động kinh doanh của Công ty
chuyên về chuyên nghành cơ khí chế tạo sản phẩm, thường được di chuyển
đến các địa điểm khác nhau để chế tạo và địa điểm sản xuất kinh doanh của
Công ty thường phải rộng lên tỷ trọng tài sản lưu động luôn lớn hơn tài sản cố
định. Do các hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng nên tài sản lưu động
liên tục tăng nhanh qua các năm: Năm 2005 là 16.246 triệu đồng đến năm
2006 đã là 21.598 triệu đồng và đến năm 2007 thì tăng vọt 30.560 triệu đồng.
Đặc biệt năm 2008 tài sản lưu động đã lên đến 42.040 triệu đồng, tương ứng
với tỷ lệ % qua các năm cũng tăng dần.
Bên cạnh đó thì tài sản cố định lại giảm dần do thu hồi một số tài sản
cố định đã cũ hỏng và một số được chuyển đi nơi khác hoặc thanh lý.
- Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng đần qua các năm,

năm sau cao hơn năm trước. Năm 2007 so với năm 2006 nguồn vốn tăng là
5.316 triếu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 22,8%.Năm 2008 tăng 11.484
triệu đồng so với năm 2007, tương ứng với tỷ lệ tăng là 30,98%.
- Nợ phải trả: Qua các năm đều tăng, năm 2006 là 17.016 triệu đồng
đến năm 2007 là 26.111 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 29,8%. Sang năm 2008 đã
tăng lên30.520 triệu đồng, so với năm 2007 thì tỷ lệ tăng là16,86%
- Vốn chủ sở hữu thì biến động không ổn định năm 2006 tăng so với
2005 tỷ lệ tăng là 13,8%, đến 2007 lại gỉam còn 10.950 triệu đồng. Song sang
Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
14
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
năm 2008 vốn chủ sở hữu tăng lên 18.030 tiệu đồng, tỷ lệ tăng so với năm
2007 là64,65%.
Bảng 3:Cơ cấu tài sản - nguồn vốn của Công ty cổ phần Cơ khí Mạo Khê
giai đoạn 2005 - 2008
Bảng 3
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
(Giá trị)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
I - TÀI SẢN 23.242 28.558 122,8 37.066 129,79 48.550 130,98
1. Tài sản cố định 6.995 6.959 99,4 6.506 193,49 7.990 122,80
2. Tài sản lưu động 16.246 21.598 132,9 30.560 141,49 40.560 132,72
II - NGUỒN VỐN 23.242 28.558 122,8 37.066 129,79 48.550 130,98
1. Nợ phải trả 13.102 17.016 129,8 26.116 153,47 30.520 118,86
2. Vốn chủ sở hưũ 10.139 11.542 113,8 10.950 94,80 18.030 164,65
( Nguồn :Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2005- 2008 )
5. Đặc điểm về Marketing:

Trong xu thế hội nhập toàn cầu như hiện nay công tác Marketing là
một công tác không thể thiếu đối vối mọi doanh nghiệp,nếu làm tốt nó sẽ góp
phần tạo dựng cho công ty một thương hiệu mạnh được công chúng chấp
nhận và ưa chuộng, tạo đà cho một sự phát triển mạnh mẽ, vươn ra thế giới
trong tương lai.
Trước tình hình đó công tác marketing đã được quan tâm chú trọng.
Công ty đã triển khai công tác marketing đến tất cả các địa điểm kinh doanh
trong công ty, xây dựng hình ảnh có dịch vụ giới thiệu sản phẩm và chăm sóc
khách hàng, bảo dưỡng định kỳ, giảm giá sản sản phẩm, thu hút khách hàng
và tăng sản lượng bán tại các khu công nghiệp, khu mỏ. Góp phần làm cho
người tiêu dùng và cộng đồng xã hội dần tin vào sản phẩm của Công ty. Điển
hình là giảm giá hoặc bảo dưỡng định kỳ cho sản phẩm của mình đối với các
khách hàng truyền thống. Điều đó đã thu hút được một số lượng khách hàng
rất lớn, góp phần làm tăng doanh thu cho Công ty và tạo thêm được nhiều
Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
15
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng mới. Bên cạnh đó những thay đổi lớn về mặt cơ cấu tổ chức trong
thời gian gần đây nhất là trong giai đoạn mới cổ phần hoá này cũng dã tạo ra
những khó khăn nhất định trong công tác marketing của Công ty. Mặc dù vậy
Công ty cũng cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất những sai sót có thể xảy ra.
6. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê là một đơn vị cơ khí với những trang
thiết bị tương đối hiện đại, đáp ứng yêu cầu đặt hàng của các đơn vị trong và
ngoài ngành than. Nếu đem so sánh với các doanh nghiệp cơ khí trong cả n-
ước, đặc biệt là các doanh nghiệp cơ khí mới thành lập thì Công ty cổ phần cơ
khí Mạo Khê lại đang nắm những thiết bị đã cũ và lạc hậu. Vì vậy Công ty
khi chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần hoạt động
theo luật doanh nghiệp, có sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp khác
trên thị trường, Công ty đã có phương án đầu tư mới nhiều máy móc thiết bị,

nhất là hệ thống sản xuất xích để khắc phục yếu điểm này.
Bảng: 4 thống kê máy móc thiết bị năm 2008
Bảng:4
TT Tên thiết bị
Số lượng
(Cái)
Nguyên giá GTCL(%)
1 Tiện 19 200 25.5
2 Phay 4 300 30.5
3 Khoan 10 200 25.2
Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
16
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
4 Bào 5 200 30.5
5 Doa 2 500 35.5
6 Mài 9 900 40.5
7 Hàn kim loại 51 700 55.2
8 Máy búa hơi 4 700 57.5
9 Máy dập trục khuỷu 3 500 25.5
10 Máy ếp thuỷ lực 8 1.793 56.7
11 Máy lóc tôn 1 1.500 47.5
12 Máy cắt tôn 3 200 30.7
13 Máy cán 2 1.200 27.5
14 Máy cắt đột 2 1.500 42.5
15 Thiết bị động lực 10 3.000 50
16 Lò nhiệt luyện 2 4.500 55.5
17 Máy cắt uốn 2 2.500 45.2
18 Máy hàn xích 4 2.000 50.5
19 Lò tôi xích 1 3.200 40.5
20 Lò ram 1 3000 25.2

21 Lò thép 2 3.500 20.5
22 Thiết bị nâng tải 10 2.000 15.5
23 Thiết bị vận tải 9 3.439 15.58
24 Thiết bị quản lý 76 927 4.2
240
Với tổng số 240 máy móc thiết bị được phân thành các nhóm sau:
- Nhóm thiết bị sản xuất xích - được nhập từ Tây Đức là hệ thống sản
xuất xích duy nhất ở Đông Nam á bao gồm các máy: Máy cắt uốn, máy hàn
xích, lò tôi xích, lò ram xích, Máy tinh chỉnh xích, máy làm sạch.
- Nhóm thiết bị gia công cắt gọt : Gồm tổng hợp các chủng loại máy
như máy tiện, máy phay, máy bào, máy mài, máy doa ... các loại có khả năng
gia công dạng chi tiết từ nhỏ như bu lông, ốc vít tới các loại có chi tiết lớn nh-
ư bánh xe 1 tấn, bánh xe 3 tấn .
- Nhóm thiết bị rèn rập, uốn kim loại : Gồm máy rèn choòng lục lăng,
máy búa hơi từ 150 kg đến 560 kg, máy ép ma sát, máy ép thuỷ lực 385 tấn,
máy ép thuỷ lực 600 tấn, máy dập trục khuỷu ...
Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
17
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Hệ thống thiết bị phục vụ bảo dưỡng sửa chữa và kiểm định cột chống
thuỷ lực dùng cho các mỏ hầm lò bao gồm các máy: Máy tháo cột, máy tóp
ống thuỷ lực, máy cắt ống, máy bóc ống, máy kiểm nghiệm cột và van, giá
kiểm nghiệm cột, bơm cao áp để rửa cột.
- Nhóm thiết bị nâng tải : Gồm cầu trục1 xà 5 tấn, cầu trục 2 xà 5 tấn,
cổng trục 3,2 tấn dùng để cẩu vật t thiết bị ,hàng hoá.
- Nhóm thiết bị vận tải : gồm các xe ô tô dùng để chuyên chở vật tư
phục vụ sản xuất, và vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ.
-Các loại thiết bị khác : Gồm các thiết bị động lực, thiết bị quản lý ...
7. Đặc điểm về năng lực sản xuất của Công ty .
Năng lực sản xuất là khả năng sản xuất sản phẩm lớn nhất của doanh

nghiệp khi sử dụng đầy đủ về công suất và thời gian của máy móc thiết bị, các
khâu trong giây truyền công nghệ sản xuất với một trình độ tổ chức sản xuất
và tổ chức lao động tiên tiến phù hợp với các điều kiện của doanh nghiệp.
Việc vận dụng năng lực sản xuất có ý nghĩa quan trọng tác động đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Xác định năng lực sản xuất hợp lý, khả năng mở rộng
quy mô làm cơ sở định hướng cho sự phát triển sản xuất xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh.
Công ty Cổ phần Cơ khí Mạo Khê với đặc thù là một công ty cơ khí
chuyên chế tạo, sửa chữa thiết bị, phụ tùng phục vụ chủ yếu cho ngành than.
Công ty bố trí các phân xưởng sản xuất theo công đoạn của sản
Bảng:5 Mức huy động máy móc thiết bị thực tế trong năm 2007
Bảng 5
TT Tên nhóm thiết bị Số lượng
Công suất (kw)
Lắp đặt Sử dụng
1 Cắt gọt kim loại 40 334 317,3
2 Uốn nắn kim loại 23 334 334
Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
18
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
3 Hàn kim loại 51 334 334
4 Mài 2 đá 9 33 334
5 Động lực 10 334 334
6 Lò nhiệt luyện 2 334 334
7 Lò đúc thép 2 334 334
8 Nâng tải 10 334 334
9 Máy cắt uốn 2 334 334
10 Máy hàn xích 4 334 334
11 Lò tôi xích 1 334 334
12 Lò ram 1 334 334

13 Thiết bị quản lý 76 334 334
14 Thiết bị khác 9 334 334
Tổng cộng 240 4676 4659,3
Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
19
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Với số liệu bảng 5 ta tính hệ số công suất sử dụng:
dÆt l¾psuÊt c«ng Tæng
énghuy tÕ thùcsuÊt c«ng Tæng d
H
CS
=
99,0
676.4
3,659.4
==
CS
H
II.Thực trạng công tác lập kế hoạch sản xuất các sản phẩm cơ khí tại
công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê.
1. Sản lượng sản xuất.
Hiện nay Công ty đang sử dụng phương pháp cân đối tổng hợp để lập
kế hoạch sản xuất. Sau khi lập được kế hoạch sản lượng một năm cho toàn
Công ty để tiến hành phân bổ sản lượng theo thời gian, theo từng đơn vị
khách hàng, theo từng mặt hàng…Công ty tiếp tục sử dụng phương pháp tỷ lệ
thông qua hệ số kinh nghiệm của những năm trước có liên quan đến sự biến
động của điều kiện sản xuất.
1.1. Phân bổ sản lượng sản phẩm sản xuất theo thời gian.
Kế hoạch sản xuất theo thời gian của Công ty trong năm được phân bổ
từ kế hoạch sản xuất cả năm, có xét đến sự phân bổ sản lượng thực tế từ

nhiều năm trước. Tình hình sản xuất của Công ty trong vài năm gần đây được
thống kê bình quân thì sản lượng sản xuất được phân bổ theo thời gian như
sau:
Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
20
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 6: thống kê sản lượng sản xuất theo thời gian năm 2007
ĐVT: Tấn Bảng 6
STT Tháng KH
2007
TH
2007
SS TH 2007 / KH2007
C/L (%) Chỉ số (%)
1 Tháng 1 221 220 -1 100
2 Tháng 2 210 219 9 104
3 Tháng 3 345 350 5 101
4 Tháng 4 311 280 -31 90
5 Tháng 5 310 260 -50 84
6 Tháng 6 301 260 -41 86
7 Tháng 7 290 230 -60 79
8 Tháng 8 290 275 -15 95
9 Tháng 9 280 225 -55 80
10 Tháng 10 289 315 26 109
11 Tháng 11 272 299 27 110
12 Tháng 12 399 405 6 102
Cộng 3.518 3.338 -180 94.8
Qua bảng trên cho cho thấy rằng có tháng vượt kế hoạch nhưng cũng
có tháng khônghoàn thành kế hoạch đề ra điện cung cấp cho sản xuất không
ổn định, do công ty điện lực thường xuyên cắt điện nên đã làm cho sản xuất

giữa các tháng không đều,một phần nữa là do không ký kết được hợp đồng
với khách hàng.
Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
21
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Phân bổ sản lượng sản phẩm sản xuất theo từng đơn vị khách hàng.
Kế hoạch sản xuất sản lượng sản phẩm của Công ty được lập còn phải
dựa vào lượng khách hàng đã ký kết hợp đồng đặt hàng với Công ty, đó là
những khách hàng truyền thống của Công ty thường xuyên tập trung ở các
đơn vị ngành than. Trong đó có những khách hàng tiêu thụ với số lượng lớn
như Công ty than Mạo Khê (vừa là khách hàng, vừa là cổ đông của Công ty),
Công ty than Uông Bí, Công ty than Hạ Long, Công ty than Vàng Danh… và
một số đơn vị ngoài ngành than cũng đã ký kết hợp đồng mua hàng của Công
ty.
Qua bảng 7 cho thấy sản lượng sản xuất theo khách hàng qua các năm
đều sàn sàn như nhau, mức tăng không đáng kể. Điều đó chứng tỏ đó là
những bạn hàng quen thuộc của công ty, tuy sức mua không cao nhưng lại ổn
định.
Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
22
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 7:Sản lượng sản xuất theo từng đơn vị khách hàng
ĐVT:Tấn
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2006
Năm
2007
Năm

2008
So sánh % giữa năm
2008 với 2006
I. Trong than Việt Nam 3.032 2.988 3.031 1
1 Cty than Quang Hanh 155 150 150 0.9
2 Cty than Hạ Long 170 160 175 1
3 Cty than Hòn Gai 120 250 140 1.1
4 Cty than Khe Chàm 140 200 160 1.1
5 Cty than Hà Lầm 132 178 154 1.1
6 Cty than Mạo Khê 700 550 680 0.9
7 Cty than Uông Bí 200 180 250 1.2
8 Cty than Cửa Ông 100 100 100 1
9 Cty than Thống Nhất 140 130 120 0.8
10 Cty than Vàng Danh 170 160 130 0.7
11 Cty chế tạo máy TVN 130 120 120 0.9
12 Cty than Cọc Sáu 155 150 150 0.9
13 Cty than Mông Dương 160 155 150 0.9
14 Viện Cơ khí ng/l & Mỏ 120 110 125 1
15 Cty than Đông Bắc 150 145 150 1
16 Viện KH CN Mỏ 140 120 130 0.9
17 Các XN khác Trong TVN 150 130 140 0.9
II. Ngoài than Việt Nam 500 350 650 1.3
Tổng 3.532 3.338 3.681 1
Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
23
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
2. Quy trình lập kế hoạch sản xuất sản phẩm
Hàng năm Công ty phải lập nhiều kế hoạch cho một năm kế tiếp, trên
cơ sở lập kế hoạch sản xuất sản phẩm tiến hành lập kế hoạch lao động tiền
lương dựa trên hao phí lao động cho số lượng sản phẩm hoàn thành, lập kế

hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật theo các mức hao phí về vật tư cho khối lượng
sản phẩm hoàn thành, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch chất lượng sản
phẩm, kế hoạch giá thành.Trong đó kế hoạch sản xuất sản phẩm là quan trọng
nhất, nó là cơ sở để xây dựng các kế hoạch khác của doanh nghiệp.
Lập kế hoạch là để xây dựng lên kế hoạch sản xuất sao cho sát với tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
xã hội ở mỗi thời kỳ.
Hiện nay Công ty đang sử dụng phương pháp cân đối tổng hợp để lập
kế hoạch cho Công ty.Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản và có căn cứ
khoa học, sát với tình hình thực tế của Công ty, kế hoạch được lập linh hoạt
và toàn diện nên phương pháp này được sử dụng để lập kế hoạch sản xuất sản
phẩm của Công ty vào thời điểm cuối năm và những dự kiến thay đổi trong
năm kế tiếp.
2.1. Căn cứ để lập kế hoạch.
Để lập được kế hoạch sản xuất sản phẩm Công ty căn cứ vào:
-Căn cứ vào pháp lệnh kế hoạch của tập đoàn than - khoáng sản Việt
Nam giao.
-Thị trường tiêu thụ sản phẩm và các hợp đồng đã ký kết.
-Kết quả sản xuất kinh doanh năm báo cáo và năng lực sản xuất năm kế
hoạch của Công ty.
- Căn vào hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật như: Số lượng thiết bị
tham gia sản xuất trong kỳ kế hoạch.
Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
24
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Sau khi thu thập được các căn cứ thông tin, phòng kế hoạch phối hợp
với các bộ phận chức năng của Công ty tiến hành tính toán và lập kế hoạch
theo phương pháp cân đối và tổng hợp.
* Các cân đối cần xét bao gồm:
- Cân đối giữa sản lượng sản xuất và sản lượng tiêu thụ sản phẩm.

- Cân đối giữa chỉ tiêu hướng dẫn của tập đoàn Than - khoáng sản Việt
Nam với khả năng tiêu thụ thực tế của Công ty.
- Cân đối giữa nhiệm vụ tiệu thụ sản phẩm với khả năng đảm bảo các
yếu tố cho tiêu thụ như: Năng lực sản xuất, lao động, vốn, vật tư kỹ thuật…
Trong các cân đối đó cân đối giữa sản lượng hoàn thành và sản lượng
tiêu thụ là cơ sở chủ yếu, công tác tiêu thụ làm chủ đạo cho việc lập ra kế
hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm.
Tuy nhiên các chỉ tiêu hướng dẫn của Tập đoàn Than Việt Nam, khả
năng tiêu thụ là những căn cứ chưa được khẳng định ngay từ cuối năm trước
của năm kế hoạch. Đó là kế hoạch được lập ra mang tính tạm giao còn kế
hoạch chính thức được xác định muộn hơn hoặc phải điều chỉnh, cân đối lại
nhiều lần.
2.2. Quy trình lập kế hoạch của Công ty cổ phần cơ khí Mạo khê.
Quy trình lập kế hoạch sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần cơ khí
Mạo khê được thể hiệ qua lưu đồ sau:
Sinh viên : Đỗ Thị Hải Châu Lớp : QTKD-CN và XDCB-K38
25

×