Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

chức năng tổ chức trong quản lý nhà nước về tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.17 KB, 19 trang )

MỞ ĐẦU
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin thì tiền tệ là hàng hoá đặc biệt, dùng
làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hoá, là sự thể hiện chung của giá trị và
thể hiện lao động xã hội ; đồng thời tiền tệ biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những
người sản xuất hàng hoá, do quá trình phát triển lâu dài của trao đổi hàng hố tạo
ra.
Cùng với tiến trình đổi mới đất nước, hoạt động tiền tệ ngày càng đa dạng,
phong phú và có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Nhà nước của bất kỳ quốc gia nào cũng luôn
chú trọng quản lý đới với tiền tệ. Q trình đổi mới đất nước, cải cách nền hành
chính quốc gia hiện nay ở nước ta đặt ra cần phải nghiên cứu để khơng ngừng hồn
thiện cơ chế quản lý nhà nước đới với tiền tệ.
Để xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia; tăng cường
quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; góp phần phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức và cá nhân. Vấn đề nghiên cứu về chức năng tổ chức trong
quản lý nhà nước về tiền tệ là một vấn đề hết sức quan trọng. Chính vì vậy, đề tài
tiểu luận sau sẽ tập trung chủ yếu vào vấn đề đó.

1


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TIỀN TÊ
1.1.
Khái niệm và đặc điểm Quản lý nhà nước
1.1.1. Khái niệm Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sửa
dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được
xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem
là hoạt động chức năng đặc biệt.uản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa.


Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Quản lý nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý nhà
nước theo nghĩa rộng; quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban
hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt
động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần
thiết của Nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước hết được thực
hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền,
trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.1.2.

Đặc điểm quản lý nhà nước

Từ khái niệm trên về quản lý nhà nươc ta rút ra các đặc điểm của quản lý
nhà nước như sau:

2


Quản lý nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính
mệnh lệnh đơn phương của nhà nước. Quản lý nhà nước được thiết lập trên cơ sở
mối quan hệ “quyền uy” và “sự phục tùng”.
Quản lý nhà nước mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tổ chức ở đây được hiểu
như một khoa học về việc thiết lập những mối quan hệ giữa con người với con
người nhằm thực hiện quá trình quản lý xã hội. Tính điều chỉnh được hiểu là nhà
nước dựa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tượng bị quản lý phải thực hiện
theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt được sự cân bằng trong xã hội.
Quản lý nhà nước mang tính khoa học, tính kế hoạch. Đặc trưng này đỏi hỏi

nhà nước phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình lên đới lên đới tượng quản
lý phải có một chương trình nhất quán, cụ thể và theo những kế hoạch được vạch
ra từ trước trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học.
Quản lý nhà nước là những tác động mang tính liên tục, và ổn định lên các
quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội. Cùng với sự vận động biến đổi của
đối tượng quản lý, hoạt động quản lý nhà nước phải diễn ra thường xuyên, liên tục,
không bị gián đoạn. Các quyết định của nhà nước phải có tính ổn định, không được
thay đổi quá nhanh. Việc ổn định của các quyết định của nhà nước giúp cho các
chủ thể quản lý có điều kiện kiện toàn hoạt động của mình và hệ thớng hành vi xã
hội được ổn định.
1.2.
1.2.1.

Thị trường tiền tệ
Khái niệm

Thị trường tiền tệ là một bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn
hóa đối với các nguồn tài chính được trao quyền sử dụng ngắn hạn.
Thị trường tiền tệ là một bộ phận của thị trường tài chính, là nơi diễn ra hoạt
động mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính nhàn rỗi trong thời gian ngắn.
3


Thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn. Hoạt động của thị trường này
chủ yếu diễn ra thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng,
vì các ngân hàng thương mại là chủ thể quan trọng trong việc thu hút và cung cấp
các nguồn vốn ngắn hạn.
Đối tượng của thị trường tiền tệ là quyền sử dụng các nguồn tài chính có
thời hạn ngắn, (< 1 năm) nên thị trường tiền tệ cung ứng các nguồn tài chính có
khả năng thanh toán cao và những người tham gia ít gặp rủi ro.

Thị trường tiền tệ có một số đặc điểm sau: Thời gian luân chuyển vốn ngắn;
công cụ của thị trường tiền tệ là các khoản vay hay các chứng khoán ngắn hạn
trong thời hạn 1 năm, có độ an toàn cao, cung cấp lợi tức cho nhà đầu tư từ nguồn
vốn tiết kiệm; hình thức tín dụng gián tiếp thơng qua chủ yếu ngân hàng thương
mại đóng vai trò người cho vay với người đi vay là tổ chức kinh tế, cá nhân...; Về
phương diện tổ chức, thị trường tiền tệ không được tổ chức thành một nơi gặp gỡ
trực tiếp giữa người cần vốn và người cung ứng vốn ở một nơi duy nhất. Thị
trường tiền tệ thường được diễn ra ở những phòng giao dịch của các ngân hàng
trong hệ thống vi tính, internet, thông tin liên lạc tinh vi hiện đại và liên lạc với
khắp nơi. Điều này cho thấy phạm vi hoạt động của thị trường tiền tệ không thể
tách rời hệ thống ngân hàng. Phạm vi hoạt động của thị trường tiền tệ chủ yếu
trong hệ thống ngân hàng; Lãi suất trên thị trường tiền tệ bị ảnh hưởng bởi quan hệ
cung – cầu tiền tệ và bởi chính sách can thiệp của ngân hàng trung ương.
1.2.2.

Công cụ thị trường tiền tệ

Trên thị trường tiền tệ có nhiều công cụ khác nhau
- Tín phiếu kho bạc: Là loại chứng nhận nợ ngắn hạn của Chính phủ do Kho
bạc nhà nước phát hành nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời ngân sách Nhà nước. Đây
là một trong những công cụ quan trọng để thực hiện chính sách tiền tệ. Tín phiếu
4


kho bạc được xem là công cụ tài chính có độ an toàn cao nhất trên thị trường tiền
tệ bởi vì hầu như khơng có khả năng vỡ nợ từ người phát hành. Tuy nhiên mức lãi
suất của nó thường thấp hơn các công cụ khác lưu thông trên thị trường tiền tệ. Tín
phiếu kho bạc thường được phát hành theo từng lô bằng phương pháp đấu giá.
Người mua chủ yếu là các ngân hàng, các công ty tài chính và các trung gian tài
chính khác. Tín phiếu kho bạc được xem là công cụ có tính lỏng cao nhất trên thị

trường tiền tề do nó được mua bán nhiều nhất. Vì vậy, tín phiếu kho bạc có độ an
tồn cao, khối lượng phát hành lớn, có tính thanh khoản cao.
- Thương phiếu: Là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh u cầu thanh tốn hay
cam kết thanh tốn khơng điều kiện một số tiền xác định trong một khoảng thời
gian nhất định.
Thương phiếu có 2 loại:
+ Hối phiếu là tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người ký phát để đòi tiền
người khác bằng việc yêu cầu người này, khi nhìn thấy hới phiếu, hoặc đến một
ngày nhất định; hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả một số
tiền nhất định cho người hưởng lợi quy định trên hối phiếu, hoặc theo lệnh của
người này trả cho người khác; hoặc trả cho người cầm phiếu.
Hối phiếu thực chất là một phiếu ghi nợ do chủ nợ (người ký phát) lập ra để
ra lệnh cho người thiếu nợ (người bị ký phát) trả một số tiền nhất định cho người
thụ hưởng. Người thụ hưởng có thể là chủ nợ hoặc một người nào đó do chủ nợ chỉ
định.
+ Lệnh phiếu: Là chứng chỉ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh
tốn khơng điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian
nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.

5


Lệnh phiếu thực chất là một phiếu nhận nợ do người thiếu nợ (người phát
hành) lập ra để cam kết trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng khi có yêu
cầu hoặc vào một thời gian nhất định.
Thương phiếu có đặc điểm: Thứ nhất: Mang tính trừu tượng. Thương phiếu
không ghi rõ nguyên nhân dẫn đến quan hệ tín dụng, không nêu cụ thể nội dung
nghiệp vụ gốc dẫn đến nợ mà chỉ có các yếu tố như tổng số tiền nợ, người được
hưởng, người nợ và thời hạn thanh toán; Thứ hai: Mang tính bắt buộc. Nghĩa vụ trả
nợ theo thương phiếu là bắt buộc, được điều chỉnh theo pháp luật. Đến hạn thanh

toán, người đi vay phải thanh toán ngay cho người thụ hưởng đầy đủ số tiền ghi
trên thương phiếu một cách vô điều kiện mà khơng có quyền từ chới hay trì hỗn.
Tính bắt buộc vô điều kiện của thương phiếu được pháp luật bảo hộ; Thứ ba: Mang
tính thanh khoản. Trong thời gian hiệu lực, thương phiếu được sử dụng như
phương tiện thanh toán. Người sở hữu thương phiếu có thể chuyển thành phương
tiện lưu thông như tiền bằng cách ký hậu chuyển nhượng, bán ra thị trường tiền tệ,
chiết khấu tại các ngân hàng.
- Chứng chỉ tiền gửi ngân hàng
Chứng chỉ tiền gửi là một công cụ nợ do các ngân hàng phát hành, cam kết
trả lãi định kỳ cho các khoản tiền gửi và sẽ hồn trả vớn gớc (được gọi là mệnh giá
của chứng chỉ) cho người gửi tiền khi đến ngày đáo hạn.
- Tín phiếu ngân hàng
Là chứng chỉ vay nợ do ngân hàng trung ương phát hành bán cho các ngân
hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.
- Vốn dự trữ bắt buộc: Là khoản vốn mà các ngân hàng thương mại bắt buộc
phải dự trữ dưới dạng tiền gửi ở ngân hàng trung ương. Đây là công cụ để ngân
6


hàng thương mại này có thể vay ngân hàng thương mại khác thông qua hệ thống
chuyển tiền của ngân hàng trung ương.
Ngoài ra, để mua bán trên thị trường tiền tệ, còn có các công cụ khác như
các chấp phiếu ngân hàng, hợp đồng mua lại…
1.2.3.

Chủ thể tham gia thị trường tiền tệ

Theo nghĩa rộng chủ thể tham gia trên thị trường tiền tệ bao gồm chủ thể cho
vay (cung về vốn) như ngân hàng trung ương, ngân hàng thương mại, các tổ chức
tín dụng khác..., chủ thể đi vay (cầu về vốn) như ngân hàng thương mại, các doanh

nghiệp, kho bạc nhà nước, chủ thể trung gian môi giới…
Theo nghĩa hẹp có nhiều chủ thể tham gia thị trường tiền tệ với những mục
đích khác nhau, bao gồm:
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương là chủ thể quan trọng trên thị trường tiền tệ, có nhiệm
vụ cung cấp cho cả hệ thống ngân hàng thương mại khả năng thanh toán cần thiết
để đáp ứng nhu cầu đầu tư của nền kinh tế, thực hiện các mục tiêu chính sách kinh
tế - xã hội. Ngân hàng trung ương giám sát hoạt động của ngân hàng thương mại,
điều tiết vĩ mô thị trường tiền tệ qua ba công cụ chủ yếu: Lãi suất tái cấp vốn, tỷ lệ
dự trữ bắt buộc và nghiệp vụ thị trường mở. Ngân hàng trung ương hoạt động với
tư cách là người điều hoà hoạt động của thị trường tiền tệ và điều hành chính sách
tiền tệ.
Các ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là chủ thể trung gian trên thị trường tiền tệ, vừa đóng
vai trò là người huy động vớn để cải thiện tình hình vớn hoặc tăng vớn khi dự đốn
7


nhu cầu vốn tăng, vừa đóng vai trò là người cho vay khi thực hiện huy động vốn
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước tham gia tại thị trường tiền tệ chủ yếu để vay nợ nhằm bù
đắp sự thiếu hụt tạm thời của ngân sách Nhà nước và thực hiện chính sách tài khóa
bằng cách phát hành tín phiếu kho bạc.
Người đầu tư
Người đầu tư gồm tổ chức tài chính tín dụng, tổ chức kinh tế xã hội và cá
nhân với mục đích là bù đắp sự thiếu hụt tài chính, cho vay nguồn tài chính để
kiếm lời, đề phòng rủi ro, duy trì khả năng thanh tốn...
Nhà mơi giới
Nhà mơi giới là người trung gian giữa người mua và người bán chứng

khốn, họ khơng có quyền mua bán chứng khốn cho chính bản thân mình mà chỉ
hưởng hoa hồng khi thực hiện các dịch vụ.
1.2.4.

Các bộ phận chủ yếu thị trường tiền tệ

Thị trường cho vay ngắn hạn trực tiếp
Bao gồm thị trường chính thức và không chính thức
- Thị trường chính thức là thị trường cho vay ngắn hạn của các tổ chức tín
dụng theo những nguyên tắc và điều kiện nhất định.
- Thị trường không chính thức là thị trường cho vay nóng, chơi hụi giữa các
doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân dân cư. Thị trường khơng chính thức có
tính rủi ro cao nên lãi suất rất cao.
8


Thị trường hối đoái giao dịch các loại ngoại tệ
Thị trường hới đối là thị trường giao dịch các loại ngoại tệ, một bộ phận
quan trọng trong kết cấu thị trường tiền tệ. Thị trường hới đối là nơi mà các doanh
nghiệp, các hộ gia đình và Nhà nước có thể mua bán, trao đổi hoặc vay mượn các
nguồn tài chính bằng ngoại tệ. Thị trường hới đối mang nét đặc trưng là tính quốc
tế cao, hoạt động của nó đáp ứng những nhu cầu về thương mại, đầu tư ngắn hạn
trên phương diện quốc tế. Đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng trung ương nhằm
đảm bảo sức mua đối ngoại của đồng nội tệ.
Thị trường liên ngân hàng
Đây là thị trường dành cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trao đổi khả
năng thanh toán cho nhau. Các thành viên tham gia thị trường liên ngân hàng khi
thiếu khả năng chi trả trong thanh toán bù trừ được Ngân hàng trung ương cho vay
vớn để thanh tốn. Các thành viên này được các thành viên khác ưu tiên cho vay để
trả nợ vay thanh toán bù trừ và mở rộng tín dụng ngắn hạn. Đây là thị trường tín

dụng ngắn hạn giữa các ngân hàng thương mại dưới điều hành của ngân hàng trung
ương nhằm mục đích điều tiết vốn trong hệ thống ngân hàng thương mại.
Thị trường chứng khoán ngắn hạn
Là thị trường mua bán các loại chứng khoán ngắn hạn như chứng chỉ tiền
gửi ngân hàng, tín phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc… Đây là thị trường các
công cụ nợ ngắn hạn như tín phiếu kho bạc, thương phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền
gửi, bao gồm cả thị trường phát hành và thị trường lưu hành.
Ngoài các bộ phận trên đây, thị trường tiền tệ có thể chuyển giao quyền sử
dụng các nguồn tài chính ngắn hạn qua bộ phận thị trường mua lại các chứng
khoán dài hạn sắp đến kỳ hạn thanh toán.
9


CHƯƠNG 2. CHỨC NĂNG TỔ CHỨC TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
TIỀN TÊ TẠI VIÊT NAM
2.1. Khái niệm và vai trò của chức năng tổ chức
2.1.1. Khái niệm
Có thể dẫn ra nhiều quan niệm của các tác giả khác nữa nhưng điều quan
trọng là vấn đề chúng ta cần xem xét bản chất của chức năng tổ chức từ góc độ của
khoa học quản trị. Tổng hợp từ những khái niệm khác nhau về chức năng tổ chức,
chúng ta có thể hiểu bản chất của chức năng tổ chức là thiết kế một cấu trúc tổ
chức hiệu quả nhằm đảm bảo cho các hoạt động quản trị đạt được mục tiêu của nó.
Nói cách khác, chức năng tổ chức bao gồm các công việc liên quan đến xác định
và phân chia công việc phải làm, những người hoặc nhóm người nào sẽ làm việc
gì, ai chịu trách nhiệm về những kết quả nào, các công việc sẽ được phối hợp với
nhau như thế nào, ai sẽ báo cáo cho ai và những quyết định được làm ra ở cấp nào
hay bộ phận nào.
2.1.2. Vai trò của công tác tổ chức
Vai trò của chức năng tổ chức trong hoạt động quản lý là:
Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý cùng với cơ chế vận hành, phối hợp

giữa các bộ phận. Từ đó, có thể nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm tối đa sự lãng
phí trong việc vận hành hoạt động của bộ máy tổ chức.
Nhằm phát huy cao nhất các tiềm năng và khả năng của từng thành viên.
Việc phân công chính xác con người và công việc sẽ phát huy được cao nhất tiềm
năng của mỗi người.

10


Phối hợp các sức mạnh riêng lẻ thành một hợp lực. Tổ chức tạo ra sự thống
nhất, sự hợp tác (bộ phận, cá nhân với nhau, giữa các nguồn lực, các mục tiêu) tạo
nên tính trội của hệ thống. Nhờ có công tác tổ chức mà các hoạt động của các bộ
phận khác nhau không bị chồng chéo lên nhau, và xác định được mối liê hệ và kết
hợp giữa các bộ phận đó trong quá trình thực hiện mục tiêu.
Thông qua chức năng tổ chức, chủ thể quản lý sẽ liên kết hoạt động của các
cá nhân, bộ phận và các hoạt động thành một thể thống nhất nhằm thực hiện mục
tiêu chung của tổ chức hiệu quả hơn.
Đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý. Thơng qua q
trình phân cơng cơng việc và xác định mối quan hệ trong công việc giữa các bộ
phận (cơ chế) sẽ làm cho hiệu lực của các quyết định quản lý được nâng cao.
2.2. Chức năng tổ chức trong quản lý nhà nước về tiền tệ ở nước ta
Trong giai đoạn vừa qua, thị trường tiền tệ (TTTT) đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ. Điểm nổi bật là khung pháp lý ngày một hoàn thiện.
Các nội dung cho hoạt động của TTTT về cơ bản đều đã được luật hóa, cụ
thể ở các mức độ khác nhau. Trên cơ sở Luật Ngân hàng Nhà nước (NHNN), Luật
Các tổ chức tín dụng (TCTD), NHNN đã ban hành các văn bản hướng dẫn như sửa
đổi, bổ sung các cơ chế để hỗ trợ cho điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) hiệu
quả, phát triển TTTT; các cơ chế chính sách tín dụng nhằm tháo gỡ các khó khăn
vướng mắc trong hoạt động cấp tín dụng của các TCTD, hỗ trợ TCTD cho vay phát
triển nông nghiệp, nông thơn, đảm bảo hoạt động của TCTD an tồn, hiệu quả; các

cơ chế, chính sách tăng cường quản lý ngoại hới, góp phần ổn định TTTT, ngoại
hới...
Điển hình là ngay từ khi TTTT được hình thành, NHNN đã chú trọng công
tác tổ chức và điều hành thị trường; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy
11


định cụ thể đới với từng loại hình hoạt động, như Chỉ thị 07/CT-NH1 ngày
07/10/1992; Quyết định 132/QĐ-NH14 ngày 10/07/1993 về việc thành lập thị
trường liên ngân hàng; Quyết định 114/QĐ-NH14 về quy chế về tổ chức và hoạt
động của thị trường liên ngân hàng; Quyết định 190/QĐ-NH14 ngày 6/10/1993 sửa
đổi, bổ sung một số nội dung của quy chế về tổ chức và hoạt động của thị trường
liên ngân hàng...
Đây là những văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên là hành lang pháp lý cơ
bản để tạo lập, hình thành nên thị trường quan hệ tín dụng giữa các TCTD. Giai
đoạn này, thị trường liên ngân hàng phát triển còn sơ khai, do các TCTD chưa quen
với hình thức giao dịch này và chưa có sự tín nhiệm lẫn nhau nên quan hệ tín dụng
giữa các TCTD hầu như không phát sinh hoặc phải thông qua trung gian là NHNN.
Tuy nhiên, chỉ sau 10 năm, từ số lượng thành viên ít ỏi với doanh số hoạt
động không nhiều, thị trường đã có những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng
thành viên tham gia thị trường và doanh số giao dịch. Những thông tin phát ra từ
thị trường đã trở thành tín hiệu quan trọng, phản ánh tương đới rõ nét tình hình
thanh khoản của các thành viên trên thị trường liên ngân hàng, là cơ sở để NHNN
đưa ra những quyết định chính sách phù hợp.
Để xây dựng khung pháp lý cho TTTT liên ngân hàng phù hợp với hoạt
động của các TCTD trong điều kiện mới, đáp ứng yêu cầu quản lý, ngày
15/10/2001, NHNN đã ban hành Quy chế vay vốn giữa các TCTD kèm theo Quyết
định 1310/2001/QĐ-NHNN. Theo đó, với những quy định thông thoáng quy chế
đã trao quyền tự chủ cho các TCTD trong quan hệ vay vốn lẫn nhau, tạo điều kiện
cho thị trường liên ngân hàng phát triển mạnh mẽ, sôi động.

Từ năm 2001 đến cuối năm 2011, TTTT Việt Nam nói chung và thị trường
cho vay - gửi tiền giữa các TCTD có nhiều chuyển biến gắn liền với những thay
12


đổi mạnh mẽ của kinh tế trong nước và thế giới. Năm 2012, NHNN ban hành
Thông tư 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 quy định hoạt động cho vay, đi vay,
mua, bán giấy tờ có giá giữa các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
Theo đó, Thơng tư 21/2012/TT-NHNN cho phép các TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được giao dịch lẫn nhau với thời hạn giao dịch dưới 1 năm. Đây
là những quy định mới, chặt chẽ hơn, phù hợp với bản chất giao dịch vốn ngắn hạn
trên TTTT liên ngân hàng và quy định của Luật Các TCTD 2010 nhằm quản lý
hoạt động liên ngân hàng được an toàn, hiệu quả. Sau khi Thông tư 21/2012/TTNHNN có hiệu lực, thị trường có một số biến động nhất định nhưng đến nay thị
trường đã hoạt động ổn định trở lại.
Thực tế cho thấy, từ khi được hình thành đến nay, quy mơ giao dịch của thị
trường liên ngân hàng ngày càng tăng và thị trường đang tiến gần hơn với các
thông lệ quốc tế. Doanh số hoạt động của thị trường cho vay, gửi tiền liên ngân
hàng có sự tăng trưởng rõ rệt qua các năm. Năm 2000, khi thị trường liên ngân
hàng mới được hình thành, tổng doanh sớ giao dịch cho vay, gửi tiền giữa các
TCTD trên thị trường chỉ vào khoảng 280 tỷ đồng thì đến 2016 con sớ này đã lên
tới 5,047 triệu tỷ đồng, giao dịch bình qn là 20.602 tỷ đồng/ngày.
Cùng với q trình hồn thiện hành lang pháp lý của hoạt động cho vay liên
ngân hàng, hành lang pháp lý cho hoạt động của thị trường mua, bán giấy tờ có giá
cũng dần được hoàn thiện.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và sự phát triển của thị trường, đặc biệt là thị
trường thứ cấp, từ những năm 2000, NHNN đã ban hành hàng loạt văn bản quy
phạm pháp luật như Quyết định 1325/2004/QĐ-NHNN ngày 15/10/2004 về việc
ban hành quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của TCTD đối với khách
hàng.
13



Đối với hoạt động mua, bán giấy tờ có giá giữa các TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài trên TTTT liên ngân hàng, NHNN ban hành Thông tư 21/TTNHNN thay thế các quy định về hoạt động này tại các văn bản trước đây nhằm
quản lý thống nhất và chặt chẽ hơn nữa hoạt động này.
Khung khổ pháp lý phục vụ cho điều hành nghiệp vụ thị trường mở (OMO)
tiếp tục thực hiện theo nền tảng trước đây. Nhờ đó, hoạt động thị trường mở thời
gian qua đã giải quyết tốt về thanh khoản cho hệ thống các TCTD, góp phần ổn
định TTTT; trung hòa kịp thời lượng tiền mua ngoại tệ để kiểm sốt lạm phát, bình
ổn tỷ giá, từng bước giúp NHNN chuyển dần từ điều hành theo khối lượng sang
điều hành theo giá (lãi suất).

14


CHƯƠNG 3. HOÀN THIÊN CHỨC NĂNG TỔ CHỨC TRONG QUẢN LÝ
THỊ TRƯỜNG TIỀN TÊ Ở VIÊT NAM THỜI GIAN TỚI
3.1. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong thị trường tiền tệ Việt Nam
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên là do: Thị trường vốn kém phát
triển; Hoạt động tín dụng chưa theo kịp chuẩn mực quốc tế; Sự phối hợp giữa các
cơ quan hoạch định và thực thi chính sách, giữa CSTT với chính sách tài khóa,
chính sách thương mại, chính sách đầu tư và các chính sách kinh tế vĩ mô khác còn
thiếu đồng bộ và chưa hiệu quả.
Ngay cả hệ thống TCTD, tuy phát triển nhanh nhưng mạng lưới phân bổ
không đồng đều, tập trung chủ yếu tại khu vực thành thị, còn mỏng tại địa bàn
nông thôn, các tỉnh miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, dẫn tới khó khăn trong
việc tiếp cận tín dụng và dịch vụ ngân hàng tại các vùng này. Năng lực chuyên
môn và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chức năng tổ chức trong quản lý nhà nước về

tiền tệ tại Việt Nam
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Cần hồn thiện hệ thớng pháp luật
ngân hàng, đảm bảo đồng bộ với hệ thống pháp luật các ngành khác, phù hợp với
các cam kết và thông lệ quốc tế.
Đồng thời, phát triển TTTT, thị trường ngoại hối, trong đó tập trung: Nâng
cao vai trò của TTTT, trung tâm là thị trường liên ngân hàng, hiệu quả điều tiết thị
trường và truyền dẫn CSTT; phát triển TTTT gắn với sự phát triển của thị trường
vốn; phát triển thị trường ngoại hới với lộ trình thích hợp; Tăng cường cung cấp
các công cụ thanh khoản bằng nội tệ và ngoại tệ cho TTTT, thúc đẩy phát triển một
TTTT hiệu quả và cạnh tranh, có chiều sâu và có tính thanh khoản cao.
15


Bên cạnh đó, NHNN cần nâng cao vai trò định hướng, dẫn dắt thị trường,
chủ động trước những biến động của thị trường, nâng cao hiệu quả công tác dự
báo, thống kê; Tiếp tục sử dụng các công cụ và chính sách linh hoạt, hiệu quả để
điều hành TTTT, ngân hàng và ngoại hối nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Ngồi ra, tăng cường việc lành mạnh hố các TCTD. Trong đó, tập trung xử
lý nợ xấu là nhiệm vụ cấp bách hiện nay nhằm tăng khả năng chi trả cũng như tăng
trưởng tín dụng trong hệ thống ngân hàng; Tiếp tục chỉ đạo, nâng cao hiệu quả điều
hành CSTT và hoạt động ngân hàng, đổi mới và hồn thiện cơ chế điều hành, các
cơng cụ CSTT theo nguyên tắc định hướng thị trường, phù hợp với thông lệ quốc
tế và điều kiện phát triển của thị trường tài chính trong nước.
Cùng với đó, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ
mô trong nền kinh tế, đặc biệt sự phối hợp giữa CSTT và chính sách tài khóa. Phát
triển thị trường vốn cung ứng nguồn vốn dài hạn cho nền kinh tế để TTTT phát
triển theo đúng bản chất là nơi giao dịch ngắn hạn về vốn;
Củng cố, chấn chỉnh hoạt động của các TCTD, tập trung phát triển các hoạt
động kinh doanh chính và loại bỏ các lĩnh vực kinh doanh rủi ro, kém hiệu quả;
từng bước chuyển dịch mơ hình kinh doanh của các NHTM theo hướng chuyên

môn hóa dựa trên cơ sở lợi thế cạnh tranh, đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng; nâng
cao tính ổn định và bền vững của các TCTD; Triển khai các quy trình, nghiệp vụ
tiên tiến, chính sách kinh doanh lành mạnh; áp dụng có hiệu quả các phương thức
quản trị điều hành theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế và quy định của pháp luật...

16


KẾT LUẬN
Thị trường tiền tệ nước ta tuy còn nhiều bất cặp, song vẫn không thể phủ
nhận hết những đóng góp tích cực của nó trong vai trò điều tiết cung cầu vốn ngắn
hạn. Với vai trò là thế hệ trẻ với tương lai là những người chủ đất nước, có thể
những doanh nhân,… thiết nghĩ sinh viên khối ngành kinh tế và ngân hàng cần
phải biết những thông tin này, để phục vụ cho công việc và đời sống của mình, và
gần nhất là phục vụ cho mơn học này.
Nhìn chung, thị trường tiền tệ đều ngày càng mang tính mở và có vai trò
quan trọng trong đời sống xã hội hiện đại cả ở cấp quốc gia, cũng như quốc tế.
Chúng tạo ra các kênh và công cụ huy động vốn cho đầu tư phát triển từ các nguồn
trong và ngoài nước, từ doanh nghiệp và trong dân; cung cấp cho các nhà đầu tư
những cơ hội và hình thức đầu tư đa dạng, phù hợp; làm tăng khả năng thanh
khoản của các công cụ tài chính và giúp đánh giá xác thức hơn giá trị của doanh
nghiệp và nền kinh tế; đồng thời giúp thực hiện hiệu quả hơn các chính sách kinh
tế vĩ mô theo hướng thị trường mở…

17


DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO
1. Phan Thị Cúc (2013), Giáo trình Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, NXB Thớng Kê.
2. Dương Thị Bình Minh (2013), Giáo trình Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, Đại học


Kinh tế TP. HCM.
3. Nghị quyết về các giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội và

Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
4. Ngân hàng nhà nước, Báo cáo thường niên từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Hà Thị Sáu (2014), “ Điều hành linh hoạt thị trường OMO, góp phần kiểm soát

lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế”. Số 143, tháng 4/2014, Tạp chí khoa
học và đào tạo ngân hàng, Học viện Ngân hàng;

18


MỤC LỤC

19



×