Tải bản đầy đủ (.pptx) (32 trang)

Que huong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 32 trang )

CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ GIÁO VÀ CÁC EM HỌC SINH

về dự tiết học

Môn: Ngữ văn 8



Tuần 20 –Bài 18
Tiết 76

Quê
Hương

( Tế Hanh )


NỘI
NỘIDUNG
DUNGBÀI
BÀIHỌC
HỌC

I. ĐỌC – TÌM HIỂU CHUNG

QUÊ HƯƠNG

II. ĐỌC – TÌM HIỂU CHI TIẾT


Văn bản



Quê hương
(Tế Hanh)

I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG
BÁO CÁO BÀI TẬP DỰ ÁN

Trình bày những hiểu biết của em
về tác giả Tế Hanh và những nét
chung của văn bản “Quê Hương”

Yêu cầu
Yêu cầu
- Lớp chia thành 4 nhóm, sưu tầm chuẩn bị sẵn ở nhà
- Lớp chia thành 4 nhóm, sưu tầm chuẩn bị sẵn ở nhà
- Trình bày theo slide, sơ đồ tư duy, phim, phóng sự….
- Trình bày theo slide, sơ đồ tư duy, phim, phóng sự….
- Đại diện trình bày (ngắn gọn, mạch lạc, đủ nội dung)
- Đại diện trình bày (ngắn gọn, mạch lạc, đủ nội dung)


Văn bản

Quê hương

I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG

(Tế Hanh)

1. Tác giả:


- Tên khai sinh là Trần Tế Hanh (1921 – 2009)
- Q: huyện Bình Sơn, Quảng Ngãi.
- Ơng đến với thơ mới khi phong trào này đã có rất
nhiều thành tựu. Tình yêu quê hương tha thiết là
điểm nổi bật của thơ Tế Hanh.
- Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí
Minh về văn học nghệ thuật (1996).

Tế
Tế Hanh
Hanh (1921
(1921 -- 2009)
2009)


Tác phẩm chính:
Tác phẩm chính:
- Hoa niên (1945),
- Hoa niên (1945),
- Gửi miền Bắc (1955),
- Gửi miền Bắc (1955),
- Tiếng sóng (1960),
- Tiếng sóng (1960),
- Hai nửa yêu thương (1963)
- Hai nửa yêu thương (1963)


2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:

Bài thơ “Quê hương” được sáng tác khi
tác giả đang học ở trường Quốc học Huế,
bài thơ được in trong tập “Nghẹn ngào”
(1939), sau được in lại trong tập “Hoa niên”
(1945).

b. Thể thơ:
Thể thơ tự do (8 chữ)


2. Tác phẩm:
c. Đọc bài thơ:
Đọc bài thơ với giọng nhẹ nhàng, trong trẻo, ngắt nhịp: 3 – 2 – 3, hoặc 3 – 5.


2. Tác phẩm
d. Giải nghĩa từ
Cánh buồm vôi

Phăng mái chèo


2. Tác phẩm
e. Bố cục

8 câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê và cảnh ra khơi đánh cá

8 câu thơ tiếp theo:
3 phần


Cảnh thuyền cá trở về bến

4 câu thơ cuối:
Nỗi nhớ làng quê.


Văn bản

Quê hương
(Tế Hanh)

II. ĐỌC - TÌM HIỂU CHI TIẾT
1. Giới thiệu chung về làng quê và cảnh ra khơi đánh cá
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông
Nghề của làng

chài lưới

Không gian bát ngát,
thời gian tính bằng
“ngày sơng”

Vị trí của làng

cửa sơng

Bình dị, chân
thật như bản chất dân
làng q ơng


gần biển

Lời
Lờigiới
giớithiệu
thiệungắn
ngắngọn,
gọn,mộc
mộcmạc
mạc

Tình cảm trong trẻo, thiết
tha, đằm thắm với quê
hương


1. Giới thiệu chung về làng quê và cảnh ra khơi đánh cá

Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã,
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang,
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng,
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió.


1. Giới thiệu chung về làng quê và cảnh ra khơi đánh cá

Khi trời trong,trong

gió nhẹ, sớm mainhẹ
hồng

Nhà thơ tả cảnh thuyền cùng trai tráng
 Phong cảnh thiên nhiên tươi sáng,
của làng ra khơi đánh cá như thế nào?
khống đạt

hờng


Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Chiếc
tuấn mã
Chiếcthuyền
thuyềnnhẹ hăng như con hăng

con tuấn mã

Phăng
Phăngmái chèo mạnh mẽ vượt trường giang vượt

?



Lối so sánh, động từ

mạnh thể hiện khí thế lao
So sánh được sử dụng

để miêu
tả con
động
hăng
say,
thuyền có tác dụng như thế nào? Các

sức mạnh

khoẻ khoắn của người

tính từ, động từ nào cần lưu ý?

dân chài.


140
160
30
0
130
50
20
60
40
80
170
150
180
120

110
100
10
70
90
9
5
4
3
2
1
8
7
6
THẢO LUẬN NHÓM

Trong câu thơ:
“Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”
Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Biện pháp nghệ thuật đó giúp câu thơ có ý nghĩa gì và
có ấn tượng như thế nào?

Yêu cầu
- Làm việc theo nhóm 8
- Các nhóm trình bày thành sơ đồ tư duy, cắt dán, kẻ bảng…
- Nếu xong trước thời gian u cầu thì trưng bày lên nhóm nào xong trước lên trình bày.


“Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”


So sánh

- Cánh buồm trắng căng phồng, no gió ra khơi được so

- Động từ “rướn “và hình ảnh "rướn thân

sánh với mảnh hồn làng sáng lên vẻ đẹp lãng mạn. Từ đó,

trắng” cũng vơ cùng gợi cảm, nó gợi đến sự

hình ảnh cánh buồm căng gió biển quen thuộc bỗng trở nên

trong sáng, vẻ thuần khiết của “cánh buồm”

lớn lao, thiêng liêng vừa thơ mộng vừa hùng tráng.

và cũng là của “mảnh hồn làng”.

- Hình ảnh cánh buồm là biểu tượng của linh hồn làng chài.

- Cánh buồm “rướn thân trắng” để “bao la

- Cánh buồm trắng căng phồng bay lướt trên dịng sơng đổ

thâu góp gió” của đại đương và biển cả cịn

ịa ra biển rộng, cánh buồm giương to ngang dọc giữa biển

thể hiện khao khát chinh phục tự nhiên và vũ


khơi bát ngát

trụ của con người.


Văn bản

Quê hương

2. Cảnh thuyền về bến:

Ngày
Ngày hôm
hôm sau,
sau, ồn
ồn ào
ào trên
trên bến
bến đỗ
đỗ
Khắp
Khắp dân
dân làng
làng tấp
tấp nập
nập đón
đón ghe
ghe về.
về.

‘‘Nhờ
‘‘Nhờ ơn
ơn trời
trời biển
biển lặng
lặng cá
cá đầy
đầy ghe,’’
ghe,’’
Những
Những con
con cá
cá tươi
tươi ngon
ngon thân
thân bạc
bạc trắng.
trắng.
Dân
Dân chài
chài lưới
lưới làn
làn da
da ngăm
ngăm rám
rám nắng,
nắng,
Cả
Cả thân
thân hình

hình nồng
nồng thở
thở vị
vị xa
xa xăm:
xăm:
Chiếc
Chiếc thuyền
thuyền im
im bến
bến mỏi
mỏi trở
trở về
về nằm
nằm
Nghe
Nghe chất
chất muối
muối thấm
thấm dần
dần trong
trong thớ
thớ vỏ.
vỏ.

(Tế Hanh)


2. Cảnh thuyền về bến:


Ngày hôm sau ồn ào trên ồn
bếnàođỗ
Khắp dân làng tấp nập đóntấp
ghe
về
nập

 Bức tranh lao động náo nhiệt


2. Cảnh thuyền về bến:
Dân chài lưới làn da ngăm rámda
nắng,
ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị
xa xăm.
nồng
thở vị xa xăm.
Chiếc thuyền im bến mỏiimtrở về nằm mỏi
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
 Lối tả chân thực, lãng mạn, phép nhân hoá.

 Vẻ đẹp khoẻ khoắn. Cuộc sống vất vả nhưng thi vị.

nằm


3. Nỗi nhớ làng q:
Nay xa cách lịng tơi ln tưởng nhớluôn
luôn tưởng

tưởng nhớ
nhớ
Màu nướcnước
xanh,
cá bạc, chiếccá
buồm
xanh
bạc
nước
xanh

bạc vôi, chiếc
chiếc buồm
buồm vơi
vơi
Thống con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tơi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
mùi
mùi nồng
nồng mặn
mặn quá!
quá!

Nhớ tới nước biển, cá, cánh buồm,
mùi nồng mặn,…
 Nỗi
Nỗi nhớ
nhớ chân
chân thành
thành da

da diết,
diết, khơn
khơn ngi.
ngi.
 Tình
Tình u
u q
q hương
hương đất
đất nước.
nước.


TRÒ CHƠI
ĐÀO VÀNG
BẮT ĐẦU


TRỊ CHƠI ĐÀO VÀNG
Luật chơi

-

Trên màn hình có 5 khối vàng, tương ứng với mỗi khối vàng là điểm đạt
được. Bạn hãy chọn khối vàng cho mình, sau khi chọn nhấn chuột vào
điểm số tương ứng để đến với câu hỏi và trả lời. Trả lời xong nhấn vào
nhân vật để quay lại. Nếu trả lời đúng hãy nhấn vào khối vàng để nhận
thưởng.

-


Trong thời gian 5 giây bạn hãy suy nghĩ và đưa ra câu trả lời. Trả lời đúng
bạn sẽ nhận được một phần quà, nếu trả lời sai quyền trả lời sẽ thuộc về
bạn khác.


3
4
2
5
1

2

5

3

1

4

Kết thúc


Câu hỏi 1:
Câu thơ “Chim bay dọc biển đem tin cá” là của ai?

A. Tế Hanh


B. Cha tác giả

C. Giang Nam


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×