Tải bản đầy đủ (.docx) (387 trang)

Giaoa an 12 day du

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 387 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tiết 1, 2. Ngày soạn: Ngày giảng:. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX A. Mục tiêu cần đạt:. 1) Kiến thức: - Những đặc điểm cơ bản, những thành tựu lớn của văn học VN từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975. - Những đổi mới bước đầu của văn học VN từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX. 2) Kĩ năng: Nhìn nhận, đánh giá một giai đoạn văn học trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của đất nước. B. Phương tiện thực hiện: Sgk, sgv, thiết kế bài học, Chuẩn kiến thức kĩ năng. C. Cách thức tiến hành: Gv sử dụng kết hợp các thao tác phát vấn, thảo luận, thuyết trình... D. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………. 12D7:…………………………………………………………………………………………. 2. Tổ chức giờ dạy: Phương pháp Nội dung bài học Hoạt động 1: Tìm hiểu vh I. Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám VN Từ cm tháng Tám đến 1945 đến năm 1975 năm 1975. 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội : ? Em hãy tái hiện lại những - Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng đã góp phần tạo nét chính về tình hình lịch sử nên một nền văn học thông nhất : xã hội - văn hoá có ảnh + Khuynh hướng tư tưởng hưởng tới sự hình thành và + Tổ chức phát triển của văn học Việt + Quan niệm nhà văn : nhà văn - chiến sĩ. Nam từ cách mạng tháng - Cuộc kháng chiến kéo dài 30 năm đã tác động mạnh mẽ Tám đến 1975. và sâu sắc tới đời sống vật chất và tinh thần của dân tộc → một nền văn học hình thành và phát triển trong hoàn cảnh chiến tranh lâu dài và vô cùng ác liệt. - Nền kinh tế còn nghèo và chậm phát triển. Còn nhiều hạn chế về giao lưu văn hoá. Gv cho hs thảo luận và trả lời 2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu : bài. a- Chặng đường từ năm 1945 đến 1954 : ? Chủ đề cơ bản của vh giai - Chủ đề : ca ngợi tổ quốc, kêu gọi tinh thần đoàn kết, cổ vũ đoạn này ? phong trào Nam tiến, biểu gương những tấm gương vì nước quên thân..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> ? Từ năm 1946 văn học phản - Từ cuối năm 1946 vh tập trung phản ánh cuộc kc chống ánh hiện thực nào ? thực dân Pháp. Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến, hướng tới đại chúng, phản ánh sức mạnh của quần chúng nhân dân, thể hiện niềm tự hào dân ? Em hãy nêu một số thành tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng tựu cơ bản của văn học chặng chiến. đường 1945 đến 1954. - Những thành tựu : + Truyện ngắn và kí là những thể loại mở đầu cho văn xuôi chặng đường kháng chiến : Một lần tới thủ đô; Đôi mắt; Nhật kí ở rừng; Làng ... + Thơ ca : đạt nhiều thành tựu xuất sắc, tiêu biểu những tác phẩm của HCM, HC, QD, TH ... + Kịch : Học phi , Nguyễn Huy Tưởng ... b- Chặng đường từ 1955 đến 1964 : ? Chủ đề của văn học giai - Chủ đề: Văn học phản ánh nhiều mặt của cuộc sống, tiếp đoạn này ? tục viết về đề tài kc chống Pháp, ca ngợi cuộc sống mới, con người mới. ? Những thành tựu cơ bản: - Thành tựu : + Văn xuôi ? + Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn + Thơ ca ? đề, phạm vi của hiện thực đời sống . + Kịch ? Vd : Sống mãi với thủ đô - Nguyễn Huy Tưởng Vỡ bờ - Nguyễn Đình Thi + Thơ ca phát triển mạnh mẽ + Kich cũng phát triển Vd : Ngọn lửa - Nguyễn Vũ Nổi gió - Đào Hồng Cẩm c - Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975 : ? Hiện thực được phản ánh - Viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ : đề cao tinh thần yêu trong văn học thời kì này ? nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng. ? Em hãy nêu một số thành tựu cơ bản của văn học giai - Thành tựu : đoạn này? + Văn xuôi : tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu lao động, khắc hoạ hình ảnh con người VN anh dũng. Vd : Người mẹ cầm súng - Nguyễn Thi Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành * Kí cũng phát triển mạnh : kí của Nguyễn Tuân * Truyện ngắn : Đỗ Chu; Vũ Thị Thường * Nhiều tác giả nổi lên nhờ những cuốn tiểu thuyết + Thơ đạt nhiều thành tựu xuất sắc, là một bước tiến của thơ VN hiện đại với những tên tuổi : Tố Hữu ; Chế Lan Viên; Phạm Tién Duật .... + Kịch có nhiều thành tựu đáng ghi nhận d- Văn học vùng địch tạm chiếm:(sgk ) 3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 :.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Nền văn học chủ yếu vận đông theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. - Nền văn học hướng về đại chúng . - Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Hoạt động 2 : Tìm hiểu văn học VN từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX Gv cho hs tái hiện và tìm những đặc điểm về lịch sử, văn hoá xã hội VN giai đoạn 1975 đến hết XX ? Với hoàn cảnh trên thì văn học VN có chuyển biến gì? Biểu hiện của sự chuyển biến đó? ? Hãy tìm và trình bày những thành tựu của văn học VN giai đoạn này ?. II. Vài nét khái quát văn học VN từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX 1. Hoàn cảnh lịch sử xã hội và văn hoá : - Với chiến thắng mùa xuân năm 1975 : đất nước mở ra một thời kì mới: độc lập tự do và thống nhất đất nước. - Từ năm 1986 với công cuộc đổi mới do Đảng đề xướng, nước ta có những bước chuyển mới → nền văn học đổi mới như môt quy luật. 2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu : - Từ năm 1975 thơ không tạo được sự lôi cuốn hấp dẫn như ở giai đoạn trước. Tuy nhiên vẫn có những tác phẩm ít nhiều tạo được sự chú ý : + Chế Lan Viên với Di cảo thơ. + Những cây bút của văn học thời kì chống Mĩ : XQ, TT , HT ... + Những cây bút sau 75 : Phùng khắc Bắc, Trần anh Thái ... - Sau 1975 văn xuôi có nhiều khởi sắc,nhất là từ đại hội lần VI văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới : + Phóng sự + Truyện ngắn + Tiểu thuyết + Kí - Kịch sau 1975 phát triển mạnh mẽ với Lưu Quang Vũ, Xuân Trình. - Lí luận văn học, nghiên cứu phê bình cũng có sự đổi mới. * Từ 1975 nhất là từ 1986 văn học VN từng bước chuyển sang giai đoạn đổi mới. Văn học vận động theo hướng dân chủ hoá mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc. III - Kết luận : ( sgk ). Gv hướng dẫn hs kết luận lại một số nét cơ bản của văn học VN từ 1945 đến hết thế kỉ XX * Củng cố - dặn dò : - Cho học sinh nêu lại một số đặc điểm cơ bản của văn học VN giai đoạn 1945 → 1975 cũng như từ 1975 đến hết thế kỉ XX. - Giờ sau: Soạn “ Nghị luận về một tư tưởng đạo lí” Tiết 03 Ngày soạn : Ngày giảng:.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ A. Mục tiêu cần đạt:. 1) Kiến thức: - Nội dung, yêu cầu của bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. - Cách thức triển khai bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. 2) Kĩ năng: - Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. - Nêu ý kiến nhận xét, đánh giá đối với một tư tưởng, đạo lí. - Biết huy động các kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. 3) Kĩ năng sống: Nhận thức được các hiện tượng tốt xấu trong xã hội để có thái độ và hành động đúng chuẩn mực. B. Phương tiện thực hiện: Sgk, sgv, thiết kế bài học, Chuẩn kiến thức kĩ năng. C. Cách thức tiến hành: Gv sử dụng kết hợp các thao tác phát vấn, thảo luận, thuyết trình... D. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số: 12A1:………………………………………………………………………………………… 12D6:………………………………………………………………………………………… 2. Kiểm tra bài cũ : Những đặc điểm cơ bản của văn học VN giai đoạn 1945 đến 1975 ? Một số thành tựu cơ bản ? 3. Tổ chức giờ dạy : Phương pháp Nội dung bài học Hoạt động 1: Hướng dẫn học I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: sinh tìm hiểu đề, lập dàn ý. 1. Tìm hiểu đề: Bước 1: Tìm hiểu đề. - Cho hs đọc kĩ đề bài. ? Câu thơ trên của Tố Hữu bàn về - Nội dung trọng tâm: Vấn đề “sống đẹp” trong đời vấn đề gì? sống của mỗi người. ? Để sống đẹp, con người cần rèn - Các thao tác lập luận: giải thích (sống đẹp); phân tích luyện những phẩm chất nào? (Các khía cạnh biểu hiện của “sống đẹp”); chứng minh, ? Những thao tác cần vận dụng bình luận (nêu những tấm gương người tốt, phê phán lối trong bài viết? sống ích kỉ, thiếu ý chí nghị lực…) ? Phạm vi tư liệu dẫn chứng? - Dẫn chứng: chủ yếu dùng tư liệu thực tế, có thể lấy Bước 2: Tìm ý dẫn chứng trong thơ văn. - Giáo viên cho hs tự đặt những câu hỏi xoay quanh vấn đề cần nghị luận để tìm ý. 2. Tìm ý: - Gọi hs nêu những câu hỏi và - Thế nào là sống đẹp? cho hs chọn những câu hỏi có thể - Các biểu hiện của sống đẹp? ( Lí tưởng đúng đắn. dùng để tìm ý. Tâm hồn lành mạnh. Trí tuệ sáng suốt. Hành động tích Bước 3: Hướng dẫn hs lập dàn ý. cực…) - Giới thiệu vấn đề theo cách - Có phải ai cũng sống đẹp? nào? Cần nêu luận đề ra sao? - Bài học kinh nghiệm?.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Thân bài cần nêu những ý nào? - Kết bài theo cách nào? Bước 4: Gv hướng dẫn cho hs sơ kết, nêu những hiểu biết về nghị luận xã hội nói chung. Cách làm bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí nói riêng.. Hoạt động 2: Hướng dẫn hs luyện tập. Bước 1: Giáo viên chia lớp ra làm 4 nhóm. Tập trung lần lượt hai bài tập trong sgk. Bước 2: Cho học sinh thảo luận và cử đại diện thực hiện các yêu của bài tập. ( giáo viên chỉ gợi ý). 3. Lập dàn ý: ( Giáo viên cho hs dựa vào những ý đã tìm để lập một dàn ý hợp lí ) 4. Kết luận: - Bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí thường có một số nội dung sau: + Giới thiệu, giải thích tư tưởng; đạo lí cần bàn luận. + Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề bàn luận. + Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng đạo lí. - Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc. II- Luyện tập: 1- Bài tập 1: - Vấn đề mà Gi nê ru bàn luận là phẩm chất văn hóa trong nhân cách của mỗi con người. Có thể đặt tên cho văn bản: “Thế nào là người có văn hóa?” - Các thao tác lập luận: + Giải thích: Văn hóa – đó có phải là sự phát triển nội tại? Văn hóa nghĩa là gì? + Phân tích: Một trí tuệ có văn hóa. ( đoạn 2) + Bình luận: Đến đây, tôi sẽ để các bạn… - Cách diễn đạt trong văn bản khá sinh động. + Trong phần giải thích tác giả đưa ra nhiều câu hỏi rồi tự trả lời, câu nọ nối tiếp câu kia nhằm lôi cuốn người đọc suy nghĩ theo gợi ý của mình. + Trong phần phân tích và bình luận tác giả trực tiếp đối thoại với người đọc: tạo quan hệ gần gũi, thân mật. Ở phần cuối, tác giả viện dẫn đoạn thơ của một nhà thơ Hy Lạp vừa tóm lược các luận điểm, vừa gây ấn tượng nhẹ nhàng, dễ nhớ, hấp dẫn. 2- Bài tập 2: Giáo viên hướng dẫn hs về nhà làm.. * Củng cố - dặn dò: - Thực hành tìm hiểu đề, lập dàn ý cho các đề văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí trong sgk. - Giờ sau : Soạn “ Tuyên ngôn độc lập”..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Tiết 4. Ngày soạn: Ngày giảng:. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP ( Hồ Chí Minh ) Phần 1: Tác giả Hồ Chí Minh I. Mục tiêu cần đạt:. 1) Kiến thức: Khái quát về quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của HCM. 2) Kĩ năng: Vận dụng kiến thức về quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của HCM để phân tích thơ văn của Người. B. Phương tiện thực hiện: Sgk, sgv, thiết kế bài học, Chuẩn kiến thức kĩ năng. C. Cách thức tiến hành: Gv sử dụng kết hợp các thao tác đọc sáng tạo, phát vấn... D. Tiến trình lên lớp: 1 - Ổn định: Kiểm tra sĩ số: 12A1:………………………………………………………………………………………… 12D6:………………………………………………………………………………………… 2 - Kiểm tra bài cũ: Nêu hiểu biết của bản thân về cách làm bài NL về một tư tưởng đạo lí? 3 - Tổ chức giờ dạy: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt I. Vài nét về tiểu sử: Hồ Chí Minh (1890Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu 1969) những nét chính về tác giả. - Tên khai sinh Nguyễn Sinh Cung àNguyễn Tất Thành à Nguyễn Ái Quốc - Quê quán: Làng Kim Liên (Làng Sen), xã Kim GV minh họa thêm thơ văn: Liên, Nam Đàn, Nghệ An. “ Có nhớ chăng hỡi gió rét thành Balê - Xuất thân: Gia đình nhà nho yêu nước(Cha là Một viên gạch hồng Bác chống lại cả cụ phó bảng NSSắc, mẹ là Hòang Thị Loan) một mùa băng giá..” * Qúa trình hoạt động cách mạng. “ Luận cương đến BH và người đã -Năm 1911: Bác ra đi tìm đường cứu nước. khóc - 1/1919 gửi bản yêu sách của nhân dân An Lệ BH rơi trên chữ Lê Nin Nam về quyền bình đẳng tự do đến hội nghị Bốn bức tường im nghe Bác lật từng Vec xay với tên Ngyễn Ái Quốc. trang sách gấp/Tưởng bên ngoài ĐN - 1920 tham gia ĐH thành lập ĐCS Pháp, đọc đợi mong tin được luận cương của Lê Nin về các vđ dân tộc Bác reo lên như nói cùng dân tộc và thuộc địaà xác định được con đường giải Hạnh phúc là đây! Cơm áo đây rồi… phóng dân tộc. Phút khóc đầu tiên là phút BH cười” - 1925- 1930: tham gia thành lập nhiều tổ chức Cm: VNTNCMĐCH, ĐCSVN… “ Ôi sang xuân nay xuân 41 - 1941 về nước lãnh đạo CM trong nước giành Trắng rừng biên giới nở hoa mơ thắng lợi 1945 Bác về …im lặng con chim hót - Từ 6/1/1946 được bầu làm chủ tịch nước đến Thánh thót bờ lau vui ngẩn ngơ” khi từ trần 2/9/1969 “ Bác sống như trời đất của ta - Năm 1990: nhân dịp kỉ niệm 100 ngày sinh.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Yêu từng ngọn lúa mỗi nhành hoa… Bác ơi tim Bác mênh mông thế Ôm cả non song mọi kiếp người” Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu về sự nghiệp văn chương của HCM. - Nêu câu hỏi 1(SGK )Yêu cầu HS trả lời. - HS trả lời dựa theo mục a,b,c ( SGK) - Lớp trao đổi , bổ sung .. VD:“ Nay ở trong thơ nên có thép Nhà thơ cũng phải biết xung phong”. VD: Tác phẩm Vi hành, xuất phát từ mục đích vạch trần bộ mặt xảo trá của thực dân pháp và chân dung Khải Định trên chính đất pháp cho người P biết nên HCM đã chọn hình thức, bút pháp viết tác phẩm.. - Hãy nêu những nét khái quát về di sản văn học của HCM? Hãy giải thích vì sao di sản VH của Người rất phong phú đa dạng? Chứng minh sự phong phú đa dạng ấy? - Thuyết giảng minh hoạ thêm một số tác phẩm tiêu biểu giúp HS hiểu rõ giá trị sáng tác của Người Cho học sinh nghe đọan đầu trong TNĐL, một đọan trong “Không có gì quý hơn độc lập tự do” Y/c các em nhận xét về giọng văn Cl?. của Người, tổ chức Giáo dục Khoa học và văn hoá Liên hiệp quốc đã ghi nhận và suy tôn Bác là Anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. II. Sự nghiệp văn học: 1. Quan điểm sáng tác: - HCM coi văn học là vũ khí phục vụ đắc lực cho sự nghiệp CM, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá. - HCM luôn chú trọng đến tính chân thật và tính dân tộc của văn học, đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ. - Khi cầm bút, HCM luôn xuất phát từ mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Người luôn đặt câu hỏi viết cho ai? “ viết đề làm gì?’ rồi mới quyết định “ viết cái gì?” và “ viết như thế nào?” ->Do vậy, tác phẩm của Người thường rất sâu sắc về tư tưởng , thiết thực về nội dung và rất phong phú, sinh động, đa dạng về hình thức nghệ thuật. 2. Di sản văn học: a. Văn chính luận: Phong phú, đa dạng - Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966) - Những áng văn chính luận của Người được viết không chỉ bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo mà còn bằng cả tấm lòng yêu nước của một trái tim vĩ đại, lời văn chặt chẽ, súc tích, sinh động của một tài năng nghệ thuật bậc thầy. b. Truyện và kí: - Tác phẩm tiêu biểu : SGK - Đây là những tác phẩm được viết trong thời gian Bác hoạt động ở Pháp, nhằm mục đích tố cáo thực dân, phong kiến đề cao những tấm gương yêu nước- CM; bút pháp linh hoạt sáng tạo, hiện đại, thể hiện trí tưởng tượng phong phú, vốn văn hoá sâu rộng, trí tuệ sắc sảo, tnh thần yêu nước, tự hào dân tộc của HCM. c. Thơ ca : - Tác phẩm tiêu biểu : SGK - Sáng tác trong nhiều thời gian khác nhau, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn nghệ sĩ tài hoa, tấm gương.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Yêu cầu HS thảo luận về những đặc điểm cơ bản trong phong cách nghệ thuật HCM HS thảo luận nhóm và trình bày kết quả, lớp theo dõi SGK nhận xét bổ sung hình thành kiến thức Nhắc HS chú ý các nhận định: -“ Văn tiếng Pháp của NAQ có đặc điểm nổi bật là dí dỏm, là hài hước. Điều đó không ngăn Người đã viết nên những lời thắm thiết trữ tình xúc động”. nghị lực phi thường, nhân cách cao đẹp của HCM. Bút pháp vừa đậm màu sắc cổ điển vừa thể hiện tinh thần CM thời đại. 3. Phong cách nghệ thuật: Độc đáo, hấp dẫn - Văn chính luận: Ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chắng thuyết phục, giàu tính luận chiến, đa dạng về bút pháp. - Truyện và kí: Bút pháp hiện đại, tính chiến đấu mạnh mẽ, văn phong đa dạng, dí dỏm, hài hước... - Thơ ca: + Thơ tuyên truyền: mộc mạc, giản dị, mang màu sắc dân gian hiện đại, dễ thuộc dễ nhớ. +Thơ nghệ thuật: Có sự hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại; giữa chất trữ tình và chất thép; giữa sự trong sáng giản dị và sự hàm súc sâu sắc. III/ Kết luận: ( SGK). * Củng cố, dặn dò:. - Nhấn mạnh trọng tâm bài học cần nắm là: Quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của HCM, chú ý vận dụng những kiến thức đã học vào việc phân tích những tác phẩm văn học của Người. - Những bài học sâu sắc thấm thía rút ra từ tác phẩm NKTT: Tình cảm yêu nước, tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, con người; tinh thần lạc quan, ung dung, bản lĩnh nghị lực phi thường. - Giờ sau: Soạn Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Tiết 05. Ngày soạn: Ngày giảng:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT A. Mức độ cần đạt: 1) Kiến thức: - Khái niệm sự trong sáng của tiếng Việt, những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của tiếng Việt. - Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. 2) Kĩ năng: - Phân biệt hiện tượng trong sáng và không trong sáng trong cách sử dụng tiếng Việt, phân tích và sửa chữa những hiện tượng không trong sáng. - Cảm nhận và phân tích được cái hay, cái đẹp của những lời nói và câu văn trong sáng. - Sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp đúng quy tắc, chuẩn mực để đạt được sự trong sáng. - Sử dụng tiếng Việt linh hoạt, có sáng tạo dựa trên những quy tắc chung. 3) Thái độ: Biết trân trọng và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. B. Phương tiện thực hiện: Sgk, sgv, thiết kế dạy học, Chuẩn kiến thức kĩ năng. C. Cách thức tiến hành: GV sử dụng kết hợp các phương pháp thuyết trình, phát vấn… D- Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định,kiểm tra sĩ số: 12A1:……………………………………………………………………………………… 12D6:………………………………………………………………………………………… 2. Kiểm tra bài cũ: - Quan điểm sáng tác? Các tác phẩm tiêu biểu cúa HCM? - Phong cách NT của HCM? Chứng minh bằng tác phẩm đã đọc. 3. Tổ chức giờ dạy: Hoạt động của thầy và trò. Nội dung cần đạt. Hs làm việc với SGK - Gv định hướng Hs khái quát những ý cơ bản (?) Sự trong sáng của tiếng việt được thể hiện qua những phương diện nào? - Hs dựa vào sgk trình bày - Gv nhận xét tổng hợp kiến thức. I- Sự trong sáng của tiếng Việt 1- Sự trong sáng của tiếng Việt trước hết biểu hiện ở hệ thống các chuẩn mực và quy tắc chung, ở sự tuân thủ các chuẩn mực và quy tắc chung đó * Ví dụ : sgk/ tr 31( gv cùng hs phân tích – câu a không rõ nghĩa). Ví dụ : Các câu sau đúng hay sai ? sai chỗ nào ? vì sao sai ? sửa lại cho đúng ? + Nó tuy nhỏ lại khôn à sai quan hệ từ + Thần đêm đã thả tấm màn đen trùm lên mọi vật, chỉ còn nàng trăng vằng vặc giữa trời ? à Sai logic. *Ví dụ: Viết đúng chính tả các từ sau: Xáng lạn àSáng lạng Giòng giống à Dòng giống Gián giấy à Dán giấy Dày dép à Giày dép Giằn vặc à dằn vặt Màng trời à màn trời Sác suất à xác suất *Ví dụ: Dùng từ đúng nghĩa và tình huống sử dụng:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Trong câu ca dao: “Ước gì sông rộng một gang Bắc cầu giải yếm cho chàng sang chơi” Làm gì có sông rộng một gang và giải yếm đào làm sao bắc cầu được. Cách sử dụng tu từ ẩn dụ trong việc tỏ tình đầy nữ tính này của cô gái hàng bao đời nay vẫn chấp nhận. Cách diễn đạt vẫn trong sáng. - Gv hướng dẫn hs phân tích ví dụ sgk - Gv lấy thêm dẫn chứng từ thực tế sử dụng ngôn ngữ lai căng của hs để phân tích. + Nói năng lịch sự có văn hoá chính là biểu lộ sự trong sáng của tiếng Việt + Ngược lại nói năng thô tục mất lịch sự, thiếu văn hoá sẽ làm mất đi vẻ đẹp của sự trong sáng của tiếng Việt. Ca dao. +Cách đánh trong từng trận: Chiến thuật/ chiến lược. + Chỉ có một mình, không có bạn bè trò chuyện chung sống: Cô độc / cô đơn + Văn hóa đạt đến một trình độ nhất định với những đặc trưng tiêu biểu cho một cộng đồng một thời đại: văn minh / văn hiến + Điều quy định dùng làm cơ sở để đánh giá: tiêu chuẩn / tiêu chí + Điểm sơ xuất nhỏ, điểm yếu kém: Nhược điểm / Khuyết điểm. - Chuẩn mực không phủ nhận những sự chuyển đổi linh hoạt và sáng tạo, không phủ nhận cái mới, miễn là cái sáng tạo, cái mới phù hợp với những quy tắc chung * Ví dụ : sgk/ tr 31(gv cùng hs phân tích ) Ví dụ: Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim Không thể bắt bẻ Tố Hữu dùng không trong sáng vì nhà thơ đã dựa vào chuẩn mực về tu từ từ vựng để so sánh 2 sự vật khác loại “Hồn tôi và vườn hoa lá”. 2- Sự trong sáng của tiếng Việt thể hiện ở sự không pha tạp, lai căng, nghĩa là không cho phép sử dụng tùy tiện, không cần thiết của những yếu tố ngôn ngữ khác ( loại trừ trường hợp vay mượn những yếu tố cần thiết mà tiếng Việt không có để biểu hiện) Tiếng Việt không cho phép pha tạp lai căng một cách tuỳ tiện những yếu tố của ngôn ngữ khác. - Tiếng Việt có vay mượn nhiều thuật ngữ chính trị và khoa học từ tiếng Hán, tiếng Pháp như: Chính trị, Cách mạng, Dân chủ độc lập, Du kích, Nhân đạo, Ô xi, Các bon, ê líp, Von… - Song không vì vay mượn mà dùng quá lạm dụng là làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt. Ví dụ + Không nói xe cứu thương mà nói Xe hồng thập tự + Không nói Xe lửa mà nói Hoả xa + Không nói Máy bay lên thắng mà nói Trực thăng vận. Bác Hồ dặn: “Tiếng ta còn thiếu, nên nhiều lúc phải vay mượn tiếng nước khác nhất là tiếng Trung Quốc. Nhưng phải có chừng có mực..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> có câu: Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau + Phải biết xin lỗi người khác khi làm sai, khi nói nhầm + Phải biết cám ơn người khác + Phải biết giao tiếp đúng vai, đúng tâm lí, tuổi tác, đúng chỗ. Tiếng nào ta sẵn có thì dùng tiếng ta”. 3- Sự trong sáng của tiếng Việt còn thể hiện ở tính văn hóa, lịch sự của lời nói. Nói năng thô tục, thiếu văn hóa, bất lịch sự tức là làm cho tiếng Việt mất đi sự trong sáng vốn có của nó. - Hs đọc đoạn văn của Nam Cao/ sgk/ tr 33 - Hướng dẫn hs luyện tập - Hs chia nhóm nhỏ thảo luận, trao đổi - Gv gợi ý định hướng (?) Yêu cầu của bài tập 1 là gì? (?) Làm thế nào để chứng minh được tính chuẩn xác của từ ngữ mà các nhà văn đã sử dụng?. III. Luyện tập: Bài tập 1:. Cần đặt các từ trong mục đích chỉ ra những nét tiêu biểu về diện mạo hoặc tính cách nhân vật trong truyện Kiều, đồng thời so sánh, đối chiếu với từ gần nghĩa, đồng nghĩa. Tú Bà: Màu da “nhờn nhợt”. Bài tập 2: GV gợi ý. Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông - Hs liệt kê những từ ngữ trong mục vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận dọc đường đi đích chỉ ra những nét tiêu biểu về diện của mình những dòng nước khác. Dòng ngôn mạo hoặc tính cách của nhân vật trong ngữ cũng vậy - một mặt nó phải giữ bản sắc cố truyện Kiều hữu của dân tộc, nhưng nó không được phép gạt - Gv gợi ý để hs nhớ lại những chi tiết bỏ, từ chối những gì mà thời đại đem lại. tiêu biểu gắn với từng nhân vật trong Bài tập 3: truyện Kiều - Từ Microsoft là tên công ty: dùng - Hs làm việc cá nhân, lần lượt trình bày - Từ file: tập tin - Gv tổng hợp chuẩn kién thức - Hacker: kẻ đột nhập trái phép hệ thống máy tính. - Cocoruder là danh từ tự xưng: dùng - Hs chia nhóm nhỏ thảo luận, trao đổi - Gv gợi ý định hướng * Củng cố dặn dò: Giờ sau: Viết bài số 1: Nghị luận xã hội ( 1 tiết). Tiết 6 Ngày soạn: Ngày giảng:. BÀI VIẾT SỐ 1 Chủ đề: Nghị luận về tư tưởng đạo lí I. Chuẩn kiến thức, kỹ năng: 1. Kiến thức:.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Nội dung, yêu cầu của dạng bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí - Có cách thức triển khai bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí 2. Kĩ năng: - Nhận diện được hiện tượng đời sống được nêu ra trong một số văn bản nghị luận. - Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí - Nêu ý kiến nhận xét, đánh giá đối với một tư tưởng đạo lí - Huy động kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận một tư tưởng đạo lí Từ đó học sinh có thể hình thành các năng lực sau: + Năng lực thu thập thông tin liên quan đến vấn đề nghị luận. + Năng lực giải quyết các vấn đề đặt ra trong vấn đề nghị luận. + Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của vấn đề nghị luận. + Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về hướng giải quyết các vấn đề nghị luận. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: - Giáo viên: biên soạn đề và đáp án - Học sinh: ôn tập lại kiểu bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí III. Cách thức tiến hành * Bảng mô tả các mức độ đánh giá về kiểu bài văn Nghị luận về một tư tưởng đạo lí Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng thấp Vận dụng cao - Xác định - Biết cách tổ - Vận dụng kiến - Vận dụng kiến thức, kỹ năng nội dung đề chức xây dựng thức, kỹ năng để lập để viết một bài văn hoàn chỉnh bài yêu cầu luận điểm cho dàn ý chi tiết cho bài bàn về một tư tưởng đạo lí (Luận đề) bài văn nghị văn nghị luận về một - Vận dụng những hiểu biết của luận. tư tưởng đạo lí bản thân để lý giải vấn đề - Biết đánh giá, nêu lên trách nhiệm của bản thân về tư tưởng đạo lí - Thực hành trao đổi, thảo luận, tranh luận về tư tưởng đạo lí. * Ma trận đề kiểm tra: Mức độ Nhận biết Chủ đề. Thông hiểu. Vận dụng Thấp. Làm văn. Số câu: Số điểm Tỉ lệ: Tổng số câu: Số điểm. Cao Vận dụng kiến thức của kiểu bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí để làm bài 1 10 100% 1 10. Tổng. 1 10 100% 1 10,0.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Tỉ lệ: 100% 100% V. Đề kiểm tra: 1. Đề số 1: 12D6: Suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng sau: Giữa vùng đất khô cằn sỏi đá, những bông hoa vẫn nở và khoe sắc thắm cho đời. Đáp án: 1.Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội, bày tỏ ý kiến của mình một về tình thương là hạnh phúc của con người. Bài viết có bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc lưu loát, chữ viết rõ ràng, đẹp. 2. Yêu cầu về kiến thức Dựa trên những hiểu biết về xã hội hs có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có những ý chính sau: * Giải thích: - Vùng đất khô cằn sỏi đá: + Vùng đất thiếu dưỡng chất. + Biểu trung cho hoàn cảng sống khắc nghiệt, cho sự khó khăn trong cuộ sống. - Hoa nở, khoe sắc thắm: Con người với ý chí, nghị lực sống vững vàng. -> Nghĩa cả câu: Con người cần biết vượt lên hoàn cảnh để sống vững vàng và có ý nghĩa. * Phân tích, chứng minh, bình luận: - Khẳng định vai trò của ý chí, nghị lực sống. - Tác dụng của ý chí, nghị lực sông (dẫn chứng). - Bàn luận về hiện tượng trái ngược vấn đề (dẫn chứng). - Khẳng định ý nghĩa của vấn đề. * Liên hệ bản thân Đề số 2: Lớp 12A1. Suy nghĩ của anh (chị) về câu nói sau: “Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố” (Trích “Nhật kí Đặng Thùy Trâm”). Đáp án: 1.Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội, bày tỏ ý kiến của mình một về tình thương là hạnh phúc của con người. Bài viết có bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc lưu loát, chữ viết rõ ràng, đẹp. 2. Yêu cầu về kiến thức Dựa trên những hiểu biết về xã hội hs có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có những ý chính sau: - Nêu được vấn đề cần nghị luận - Dẫn câu nói trên - Giải thích câu nói: + Giông tố ở đây dùng để chỉ cảnh gian nan thử thách. + Câu nói khẳng định: cuộc đời có thể trải qua nhiều gian nan, khó khăn, thử thách nhưng con người phải có ý chí và nghị lực vươn lên chiến thắng hoàn cảnh. - Phân tích, chứng minh, bình luận:.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> + Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách nhưng con người không khuất phục. + Gian nan, thử thách chính là môi trường tôi luyện con người. + Câu nói thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực: sống không sợ gian nan, thử thách, phải có nghị lực và bản lĩnh. - Đánh giá và liên hệ với bản thân, rút ra bài học: Mỗi người phải luôn có ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập, cuộc sống, phải tự rèn luyện cho mình ý chí, nghị lực, bản lĩnh. Biểu điểm - Điểm 9,10: Đáp ứng được yêu cầu trên, bài viết hoàn chỉnh, bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, chọn các dẫn chứng tiêu biểu để phân tích minh hoạ, chữ viết sạch, đẹp. Bài viết có thể còn mắc những sai sót nhỏ trong diễn đạt. - Điểm 7,8: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, bài viết hoàn chỉnh chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, chọn được các dẫn chứng tiêu biểu, khi trình bày còn hơi lúng túng, còn sai sót nhỏ. - Điểm 5,6: Đáp ứng 1/2 yêu cầu, biết trình bày ý kiến của mình, có dẫn chứng minh hoạ, còn lúng túng, còn sai sót trong diễn đạt - Điểm 3, 4: Đáp ứng 1/3 yêu cầu, hiểu đề, nhưng còn lúng túng, diễn đạt yếu, dẫn chứng chưa tiêu biểu. - Điểm1,2: Đáp ứng được 1/4 yêu cầu đề ra, bài viết sơ sài, diễn đạt kém, còn nhiều sai sót. -Điểm 0: Không viết được gì hoặc sai lạc hoàn toàn về nội dung và phương pháp.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Đề bài: Đọc văn bản sau: NƠI DỰA Người đàn bà bào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia? Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào… Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ. Và cái miệng nhỏ líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có. Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống * * * Người chiến sỹ nào đỡ bà cụ trên đường kia? Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết. Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy. Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời. Ai biết đâu, bà cụ bước không con vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sỹ kia đi qua những thử thách. ( Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXBvăn học, Hà Nội, 1983). Cảm nhận của anh chị về hiện tượng được nêu trong văn bản? a. Đáp án: - HS cÇn nªu được nh÷ng ý lín sau:. Nội dung. điểm. a. Yêu cầu về kỹ năng: - Biết trình bày những suy nghĩ của mình về một hiện tượng đời sống, cần có những hiểu biết về hiện tượng xung quanh cuộc sống của con người, nó vốn đa dạng, phức tạp và có khi mâu thuẫn, đối lập nhưng lại có sự thống nhất trong đó. - Biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội, kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ. - Biết xác định và vận dụng các thao tác lập luận trong văn nghị luận. b. Yêu cầu về kiến thức : Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo những ý chính sau đây: - Nêu được vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa và tác dụng của chỗ dựa về tinh thần của 0,5 con người trong cuộc sống. 1,5 - Ý nghĩa của văn bản:.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống Ai biết đâu, bà cụ bước không con vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sỹ kia đi qua những thử thách Từ những hình tượng tương phản: người đàn bà-em bé, người chiến sĩ-bà cụ, văn bản muốn đặt ra một vấn đề về nơi dựa, - Bàn luận: Trong cuộc sống vấn đề nơi dựa thường là người yếu dựa vào người mạnh, người già dựa vào người trẻ. Nhưng trong văn bản trên thì ngược lại: người mẹ dựa vào đứa bé đang chập chững, anh bộ đội dựa vào cụ già đang run rẩy cất bước trên đường => nơi dựa ở đây thuộc về tinh thần, tình cảm, nơi con người tìm thấy niềm vui và ý nghĩa cuộc sống. + Đứa con bé bỏng chính là niềm vui, niềm tin và là chỗ dựa tinh thần để người mẹ sống và làm việc. + Bà cụ già nua, yếu đuối chính là nơi gửi lòng kính yêu của con cháu, là sức mạnh cho người lính chiến đấu và chiến thắng quân thù. - Trong cuộc sống có biết bao nơi dựa đáng quí như vậy (dẫn chứng). - Mở rộng: + Sống phải luôn hi vọng vào tương lai, nhớ ơn quá khứ…đó là những tình cảm làm nên phẩm giá nhân văn của con người. + Sống trong cuộc sống hiện tại nhưng không nên quên quá khứ, bởi quá khứ làm nên hiện tại. - Liên hệ bản thân, rút ra bài học: con người phải biết gìn giữ và trân trọng những giá trị đời sống tinh thần, bởi điều đó tạo nên ý nghĩa cuộc sống. - Khẳng định ý nghĩa của vấn đề. b. Thang ®iÓm: Tõ 8-> 10 ®iÓm: - Nắm vững kiến thức và nội dung yêu cầu của đề. -Trình bày đủ ý, có cảm xúc, sáng tạo. - LËp luËn chÆt chÏ, thuyÕt phôc. -Trình bày khoa học, không mắc lỗi diễn đạt và chính tả. Tõ 5-> 7 ®: - Trình bày đợc phần lớn ý. - Diễn đạt tốt, mắc một vài lỗi nhỏ. §iÓm díi 4: - Không hiểu đề, diễn đạt lủng củng, cha có cảm nhận cá nhân. - Tr×nh bµy thiÕu khoa häc, m¾c nhiÒu lçi chÝnh t¶ 4. DÆn dß: Giờ sau: Tuyên ngôn độc lập.. 4,0. 2,5. 1,0 0,5.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Tiết 7, 8. Ngày soạn : Ngày giảng:. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP. (Phần II: Tác phẩm) Hồ Chí Minh A. Mức độ cần đạt: 1) Kiến thức: Gồm 3 phần. Phần một nêu nguyên lí chung; phần hai vạch trần những tội ác của thực dân Pháp; phần ba tuyên bố về quyền tự do, độc lập của toàn thể dân tộc. 2) Kĩ năng: Đọc hiểu văn bản chính luận theo đặc trưng thể loại. 3) Thái độ: Trân trọng và đóng góp sức mình để bảo vệ nền độc lập dân tộc. B. Phương tiện thực hiện: Sgk, sgv, thiết kế dạy học, Chuẩn kiến thức kĩ năng..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> C. Cách thức tiến hành: GV sử dụng kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, thuyết trình, phát vấn, thảo luận ... D- Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định, kiểm tra sĩ số: 12D4:.......................................................................................................................................... ... 12D8:.......................................................................................................................................... .... 2. Tổ chức giờ dạy: “Hôm nay sáng mồng hai tháng chín Thủ đô hoa, vàng nắng Ba Đình Muôn triệu tim chờ chim cũng nín Bỗng vang lên tiếng hát ân tình Hồ Chí Minh! Hồ Chí Minh! Bác đứng trên đài, lặng phút giây Trông đàn con nhỏ, vẫy đôi tay Cao cao vầng trán, ngời đôi mắt Độc lập bây giờ mới thấy đây!” Đọc những vần thơ ấy trong bài Theo chân Bác của Tố Hữu ta không thể không nhắc tới Bản tuyên ngôn lịch sử mà Bác Hồ đã trịnh trọng tuyên bố trước hàng vạn đồng bào thủ đô Hà Nội và chính khách nước ngoài, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà. Hoạt động của thầy và trò. Nội dung cần đạt I. Tiểu dẫn. 1. Hoàn cảnh ra đời.. ? TP ra đời trong hoàn cảnh như thế a. Tình hình thế giới: nào?. - Năm 1940 Pháp bán nước ta cho Nhật. Khi Nhật đầu. hàng Đồng Minh, Pháp lại lăm le muốn tiến vào Đông Dương với lí lẽ hùng hồn của quân ăn cướp: Đông Dương vốn là thuộc địa của Pháp, Pháp lại thuộc phe Đồng Minh, lại có công khai hóa nước này nên trở lại là lẽ đương nhiên, khi phát xít Nhật đã bị Đồng Minh đánh bại. - Bọn Tàu Tưởng, tay sai của Đế quốc Mĩ đã chực sẵn ở biên giới, sẵn sàng xâm chiếm nước ta. b. Tình hình trong nước: - 19.8.1945: Chính quyền ở Hà Nội về tay nhân dân. - 26.8.1945: Hồ Chí Minh soạn thảo Tuyên ngôn độc lập ở căn nhà số 48 Hàng Ngang. - 2.9.1945: Người đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội trước 50 vạn dân thủ đô và các vùng lân cận khai sinh ra nước VN mới..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Cùng lúc này nhiều lực lượng thù địch đã và đang âm mưu xâm lược nước ta, đặc biệt là thực dân Pháp đang tìm mọi cách để quay trở lại Đông Dương.... -> Sự ra đời của Tuyên ngôn độc lập đã có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc khẳng định độc lập, chủ quyền của dân tộc Việt Nam. 2. Đối tượng và mục đích viết: ? Theo em mục đích viết tuyên ngôn - Đối tượng : Nhân dân ta ( Hỡi đồng bào cả nước!) và thế của HCM là gì, đối tượng bản TN giới, đặc biệt là Anh, Pháp, Mĩ. hướng đến là ai? - Mục đích : Tuyên bố nền độc lập của nước ta. Tranh luận nhằm bác bỏ luận điệu xảo trá của Thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái xâm lược VN của các nước đế quốc. 3. Thể loại: Văn chính luận. 4. Giá trị của bản Tuyên Ngôn: ? TNĐL có những giá trị gì? -Giá trị lịch sử: Tuyên Ngôn Độc Lập là văn kiện lịch sử vô giá chính thức tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, chấm dứt mqh thuộc địa với P, khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta với thế giới. -Giá trị tư tưởng: tác phẩm là kết tinh những tư tưởng cao đẹp của nhân loại : lý tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập tự do. -Giá trị văn học: Tuyên Ngôn Độc Lập là một áng văn chính luận mẫu mực lập luận chặt chẽ, lời lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, ngôn ngữ gợi cảm, hùng hồn. Đọc và xác định bố cục tác phẩm? 5. Bố cục : 3 đoạn ( 3 luận điểm) - Đoạn 1: ( Từ đầu đến không ai chối cãi được) Nêu nguyên lí chung của bản TNĐL. - Đoạn 2: (Tiếp theo đến ...phải được độc lập): Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định thực tế lịch sử là nhân dân ta đã kiên trì đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước VN Dân Chủ Cộng hoà. - Đoạn 3: (Còn lại ) Lời tuyên ngôn và tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc VN. II/ Đọc- hiểu văn bản: 1. Cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn. * Nguyên lí căn bản: Quyền bình đẳng dân tộc trên thế giới. ? Bác đã viết gì trong phần mở đầu? *Cách lập luận: Tại sao Bác lại trích dẫn 2 bản tuyên - Trích dẫn hai bản tuyên ngôn: ngôn của Pháp và Mĩ? +Tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ (1776): Nhân dân thuộc GV: Mở đầu bản “TNĐL” HCM đã địa Bắc Mĩ đấu tranh giải phóng khỏi thực dân Anh giành khẳng định quyền độc lập, tự do của độc lập dân tộc. dân tộc bằng chính những lời lẽ của tổ +Tuyên ngôn nhân quyền của thực dân Pháp: Năm 1789: tiên người Pháp, người Mĩ đã ghi CMTS Pháp xoá bỏ chế độ phong kiến Pháp lập nên nền trong 2 bản “TNĐL” và “Tuyên ngôn dân chủ tư sản. nhân quyền và dân quyền”.( Cả hai bản tuyên ngôn đều đề cập đến vấn đề.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của con người) Trên thế giới, các dân tộc đều có quyền tự do và bình đẵng. Vì dưới chế độ TB quyền mưu cầu hạnh phúc thực ra là tự do cạnh tranh.. ? Việc trích dẫn như vậy có ý nghĩa gì?. Dẫn lời một nhà nghiên cứu nước ngoài “ Cống hiến nổi tiếng của cụ HCM là ở chỗ Người đã phát triển quyền lợi của con người thành quyền lợi của dân tộc. Như vậy, tất cả mọi dân tộc đều có quyền tự quyết lấy vận mệnh của mình”. Nghệ thuật trích dẫn sáng tạo, đây chính là nghệ thuật “lấy gậy ông đập lưng ông”. Cách lập luận như vậy vừa khéo léo, sắc sảo vừa kiên quyết. + Khéo léo vì tỏ ra trân trọng những lời bất hủ của người Pháp, người Mĩ. HCM gọi những bản tuyên ngôn ấy là lời bất hủ”, “lẽ phải” thể hiện rõ thái độ trân trọng những tư tưởng lớn trong hai bản tuyên ngôn: độc lập tự do bình đẳng là thành tựu lớn của tư tưởng và là lí tưởng cao dẹp của nhân loại. + Kiên quyết vì nhắc nhở họ đừng phản bội tổ tiên mình, đừng có vấy bùn lên lá cờ nhân đạo của những cuộc CM vĩ đại của nước Pháp nước Mĩ nếu chúng nhất định xâm lược VN. - Ý nghĩa của việc trích dẫn: Đặt 3 cuộc CM ngang hàng nhau, 3 nền độc lập ngang hàng nhau, 3 bản tuyên ngôn ngang hàng nhau. Hơn thế nữa CMVN còn là sự hợp nhất hai cuộc CM của P, M vì nó không chỉ đánh đổ chế độ PK, mà còn đánh đổ ách xâm lược của thực dân để giành độc lập Từ đó khẳng định tư thế đầy tự hào của dân tộc. - Ý kiến “suy rộng ra…” (từ quyền con người  quyền của cả dân tộc) từ bản “TNĐL” của nước Mĩ là một đóng góp đầy ý nghĩa của HCM đối với phong trào CM của mọi dân tộc trên thế giới. -> tất cả các dân tộc đều có quyền quyết định lấy vận mệnh của mình. à Đây là phát sung lệnh khởi đầu cho bão táp CM ở các nước thuộc địa. Tinh thần 2 bản tuyên ngôn có ý nghĩa tích cực tạo cơ sở pháp lí vững vàng cho bản tuyên ngôn và nhằm chặn trước âm mưu đen tối, lâu dài của kẻ thù. 2. Cơ sở thực tế cho bản tuyên ngôn:. Chứng minh nguyên lí- cơ sở thực tế của bản TNĐL. (Thực chất là tranh luận nhằm bác bỏ luận điệu xảo trá – khai hóa bảo hộ của bọn thực dân ) ? Bản tuyên ngôn đã lật tẩy bản chất a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đen tối, xảo quyệt của thực dân Pháp - Bản “Tuyên ngôn” vạch trần luận điệu “ Khai hóa”, bằng những lí lẽ và sự thật lịch sử nào? những hành động “trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa” của chúng trong những năm thống trị nước ta. + Tội ác chính trị: thủ tiêu mọi quyền tự do dân chủ, chia rẽ 3 kì, tắm máu các phong trào yêu nước, cách mạng. + Văn hoá: thi hành chính sách ngu dân, đầu độc bằng thuốc phiện, rượu cồn. + Kinh tế: bóc lột vơ vét đến tận xương tuỷ, gây ra nạn đói khiến hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói. à Cách tố cáo tội ác xúc tích, chứng cứ hung hồn, xác đáng, đầy đủ ở các mặt chính trị, văn hoá, kinh tế đã phản bác mạnh mẽ luận điệu xảo trá của Pháp và kết tội thực ? Như vậy thực chất chiêu bài “Khai dân đã hành động vô nhân đạo hoá” của thực dân pháp là gì? - Thực dân Pháp muốn kể công “Bảo hộ Đông Dương” nhưng bản tuyên ngôn đã chỉ rõ :.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> ? Tiếp theo bản “Tuyên ngôn” đã đưa ra luận điểm gì để tiếp tục lật tẩy các chiêu bài của Pháp? ? Luận điểm này có ý nghĩa quan trọng như thế nào?. ? Cuộc CMDTDC của ta đứng trên lập trường nào?. ? Kết quả của cuộc CMDTDC của nhân dân ta?. ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật tuyên bố độc lập trong phần này?. Nêu vấn đề : Phân tích giá trị đoạn. + Mùa thu 1940, Nhật đến xâm lăng Đông Dương… thì Pháp quỳ gối đầu hàng mở cửa nước ta rước Nhật. + Ngày 9/3 Nhật tước khí giới của quân đội Pháp, Pháp đã bỏ chạy hoặc đầu hang, trong 5 năm chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật. + Trước ngày 9/3, biết bao lần Việt minh kêu gọi Pháp liên minh chống Nhật nhưng Pháp không đáp ứng mà còn thẳng tay khủng bố VM. à Sự thật là pháp không bảo hộ mà còn bỏ rơi một cách vô nhân đạo. lập luận phản bác trên xác đáng hùng hồn. Tố cáo tội ác của thực dân là một biểu hiện của lòng yêu nước. - Nếu Pháp cho rằng Đông Dương là thuộc địa của chúng thì lập luận trên đã chỉ rõ cúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật, nhân dân ta đã lấy lại nước VN từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. => Luận điểm này đứng về phía ý nghĩa pháp lí cực kì quan trọng. Nó sẽ dẫn tới tuyên bố tiếp theo của bản “Tuyên ngôn”. “Thoát li hẳn quan hệ với thực dân Pháp, xoá hết những hiệp ước đã kí về VN, xoá bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước VN”. b. Cuộc CMDTDC của nhân dân ta: - Lập trường: chính nghĩa và nhân đạo: Ta đối xử khoan hồng và nhân đạo với Pháp à Ta giữ vững lập trường nhân đạo. -Ý chí:Trên dưới một lòng chống lại âm mưu xâm lược của thực dân Pháp: - Kết quả: + Bác bỏ luận điệu "bảo hộ "của thực dân Pháp. + Dân ta lấy lại nước ta từ tay Nhât à VN đủ tư cách làm chủ. + Dân ta đấu tranh chóng thực dân xâm lược, đánh đổ chế độ quân chủ để lập nên chế độ DCCH như hai cuộc CM của P, M. + Nhân dân ta tham gia cùng Đồng minh chống phát xít nên được tôn trọng nguyên tắc đân tộc bình đẳng do các nước đồng minh đưa ra ở các hội ngHị Tê hê răng và Cựu Kim Sơn do đó các nước phải công nhận quyền độc lập của VN. =>Lí lẽ sắc bén, lập luận chặt chẽ Bác đã phơi bày luận điệu xảo trá của bon Thực dân Pháp Đồng thời thể hiện truyền thống nhân đạo chính nghĩa của dân tộc ta à Đó là những cơ sở chăc chắn để HCM tuyên bố độc lập. 3. Lời tuyên ngôn độc lập - Tuyên bố và khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc VN trên 2 mặt: Lí luận và thực tiễn “Nước VN có quyền...Sự thật là...” Lời tuyên bố trước quốc dân, trước thế giới sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> văn kết thóc bản TNĐL để thấy tính - Khẳng định quyết tâm của toàn dân tộc và định hướng cho lôgich chặt chẽ trong hệ thống luận CMVN “Toàn thể dân tộc VN quyết đem tinh thần và lực điểm của văn bản? lượng... độc lập ấy” 4. Nghệ thuật của bản tuyên ngôn - Lập luận ngắn gọn chắc chắn, sắc bén hùng hồn. - Cách dùng từ , đặt câu, chuyển đọan chính xác. - Giọng điệu trịnh trọng hào hùng, chắc khỏe; diễn đạt mạch lạc gãy gọn trong sang khúc chiết sắc sảo. - Bố cục chặt chẽ ngắn gọn, tinh túy, giàu cảm xúc. III/ Kết luận : TNĐL là một văn kiện lịch sử vô giá đồng thời vừa là một tác phẩm văn học lớn, một áng văn chính luận mẫu mực trong lịch sử VHVN 4. Củng cố, dặn dò:  Củng cố : Giá trị to lớn về mặt lịch sử, tư tưởng và giá trị văn chương của tác phẩm.  Luyện tập: Lí giải vì sao bản TNĐL từ khi ra đời cho đến nay luôn là một áng văn chính luận có sức lay động lòng người sâu sắc ? Gợi ý: Vì ngoài giá trị lịch sử lớn lao, bản TNĐL còn chứa đựng một tình cảm yêu nước thương dân nồng nàn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tình cảm đó được bộc lộ qua các phương diện: - Về lập luận: Mọi cố gắng trong lập luận của tác giả đều chủ yếu dựa trên lập trườngquyền lợi tối cao của các dân tộc nói chung của dân tộc ta nói riêng. - Về lí lẽ: Sức mạnh của lí lẽ trong bản TN xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự thật, và trên hết là dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc ta. - Về bằng chứng:Những bằng chứng xác thực hùng hồn không thể chối cãi được cho thấy một sự quan tâm sâu sắc của Người đến vận mệnh dân tộc, hạnh phúc của nhân dân. - Về ngôn ngữ: Cách sử dụng từ ngữ chan chứa tình cảm yêu thương đối với nhân dân đất nước: ngay từ câu đầu tiên “Hỡi đồng bào cả nước!”; nhiều từ ngữ xưng hô gần gũi thân thiết “đất nước ta”, “nhân dân ta”, “nước nhà của ta”, “Những người yêu nước thương nòi của ta”... * Dặn dò : Chuẩn bị tiết sau: bài học Tiếng Việt Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt ( phÇn luyÖn tËp ) ./.. Tiết 9. Ngày soạn: Ngày giảng:. GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT ( Tiếp theo ) I. Mục tiêu cần đạt :. 1) Kiến thức: - Khái niệm sự trong sáng của tiếng Việt, những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của tiếng Việt. - Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. 2) Kĩ năng:.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Phân biệt hiện tượng trong sáng và không trong sáng trong cách sử dụng tiếng Việt, phân tích và sửa chữa những hiện tượng không trong sáng. - Cảm nhận và phân tích được cái hay, cái đẹp của những lời nói và câu văn trong sáng. - Sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp đúng quy tắc, chuẩn mực để đạt được sự trong sáng. - Sử dụng tiếng Việt linh hoạt, có sáng tạo dựa trên những quy tắc chung. 3) Thái độ: Có ý thức giữ gìn và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt, quý trọng di sản của cha ông; có thói quen rèn luyện các kĩ năng nói và viết nhằm đạt được sự trong sáng; đồng thời biết phê phán và khắc phục những hiện tượng làm vẩn đục tiếng Việt B. Phương tiện thực hiện: Sgk, Sgv, Thiết kế bài giảng. C. Tiến trình thực hiện: Gv cho hs thảo luận và gọi hs lên bảng trình bày. Sau đó gv chỉnh sửa, bổ sung, kết luận. D. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định, kt sĩ sô: 12D4: ……………………………………………………………………………………………… 12D8: ……………………………………………………………………………………………… 2. Kiểm tra bài cũ: Vì sao nói “ TNĐL” là một áng văn chính luận mẫu mực? 3. Tổ chức giờ dạy: Hoạt động của thầy và trò. ? Theo em, làm thế nào để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?. Nội dung cần đạt. II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của TV + Là trách nhiệm của môi người dân VN. + Phải có tình cảm yêu mến và ý thức quý trọng TV. + Cần có những hiểu biết về TV: tích luỹ kinh nghiệm từ thực tế và trau dồi vốn ngôn ngữ qua sách báo và học mọi nơi mọi lúc. + Trách nhiệm của mỗi người trong chính hoạt động sử dụnh tiếng việt khi giao tiếp. Ghi nhớ: (Sgk) IV- Luyện tập:.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 1-Bài tâp 1 - Bài tập yêu cầu phân tích sự trong sáng của tiếng - Hs chia nhóm nhỏ thảo luận, trao đổi Việt thông qua tính chuẩn xác của ngôn ngữ mà - Gv gợi ý định hướng Hoài Thanh và Nguyễn Du sử dụng (?) Yêu cầu của bài tập 1 là gì? - Muốn thấy được tính chuẩn xác, cần đặt các từ (?) Làm thế nào để chứng minh được trong mục đích chỉ ra những nét tiêu biểu về diện tính chuẩn xác của từ ngữ mà các nhà mạo hoặc tính cách của nhân vật trong truyện văn đã sử dụng? Kiều, đồng thời so sánh đối chiếu với các từ gần nghĩa, đồng nghĩa cùng biểu hiện tính cách đó mà - Hs liệt kê những từ ngữ trong mục hai nhà văn đã không dùng đích chỉ ra những nét tiêu biểu về diện - Các từ ngữ nói về các nhân vật mà hai nhà văn mạo hoặc tính cách của nhân vật trong đã dùng: truyện Kiều + Kim Trọng: Rất mực chung tình - Gv gợi ý để hs nhớ lại những chi tiết + Thúy Vân: Cô em gái ngoan tiêu biểu gắn với từng nhân vật trong + Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, truyện Kiều biết điều mà cay nghiệt + Thúc Sinh: Sợ vợ + Từ Hải: Chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ + Tú bà: Màu da nhờn nhợt + Mã Giám Sinh: Mày râu nhẵn nhụi + Sở Khanh: Chải chuốt dịu dàng + Bạc Bà, Bạc Hạnh: Miệng thề xoen xoét 2- Bài tập 2: - Hs làm việc cá nhân, lần lượt trình “ Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông bày vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận- dọc đường đi - Gv tổng hợp chuẩn kién thức của mình- những dòng nước khác. Dòng ngôn ngữ cũng vậy- một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì mà thời đại đem lại”( Chế Lan - Hs chia nhóm nhỏ thảo luận, trao đổi Viên) - Gv gợi ý định hướng 3- Bài tập 3: - Từ Microsoft là tên một công ti nên cần dùng - Từ file có thể dịch thành Tệp tin... - Từ Hacker nên chuyển dịch là kẻ đột nhập trái phép hệ thống máy tính - Từ cocoruder là danh từ tự xưng nên có thể giữ nguyên GV hướng dẫn HS đọc và giải các bài Bài tập 4 - 1(tr 44) tập trong SGK - Câu a : không trong sáng do lẫn lộn giữa trạng ngữ với chủ ngữ GV hướng dẫn HS tìm các phương án - Câu b,c,d: là những câu trong sáng: thể hiện rõ thích hợp để đảm bảo tính trong sáng các thành phần ngữ pháp và các quan hệ ý nghĩa cho đoạn văn trong câu.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 4. Củng cố, dặn dò: - Hs đọc ghi nhớ sgk - Gv dặn dò, hướng dẫn Hs chuẩn bị bài: “ NguyÔn §×nh ChiÓu, ng«i sao s¸ng trong v¨n nghÖ d©n téc”. Ngày soạn: Ngày kiểm tra:. Đề kiểm tra 15 phút số 1 I. Mục tiêu đề kiểm tra : -Thu thập thông tin về đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức kĩ năng một đơn vị kiến thức chuyên môn Ngữ Văn lớp 12 (Bài Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt). - Cụ thể đánh giá học sinh theo các chuẩn sau: + Nhận ra được câu văn chưa trong sáng. + Chỉ ra được nguyên nhân của sự chưa trong sáng. + Biết cách sửa lại cho chính xác. II. Hình thức biên soạn đề kiểm tra: - Hình thức: tự luận..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> - Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong thời gian 15 phút. Đề bài: Câu văn dưới đây đã trong sáng chưa? Chỉ ra nguyên nhân và cách sửa: “Muốn xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, đòi hỏi chúng ta phải có những kế hoạch cụ thể”. HƯỚNG DẪN CHẤM - Câu văn trên chưa trong sáng (1điểm). - Nguyên nhân: Nhần lẫn giữa trạng ngữ và chủ ngữ (3 điểm). - Cách sửa: (6điểm). + Cách 1: Bỏ từ :”đòi hỏi” và dấu phẩy trước đó. + Cách 2: Thêm từ ”việc” vào đầu câu và bỏ dấu phẩy giữa câu đi.. Tiết 10. Ngày soạn: 30.08.2014 Ngày giảng: 12D4: 12D8:. NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC - Phạm Văn Đồng A. Mục tiêu cần đạt :. 1) Kiến thức: - Những đánh giá vừa sâu sắc vừa mới mẻ, vừa có lí, có tình của Phạm Văn Đồng về cuộc đời, thơ văn NĐC, giá trị của thơ văn Đồ Chiểu đối với đương thời và ngày nay. - Nghệ thuật viết văn nghị luận: lí lẽ xác đáng, lập luận chặt chẽ, ngôn từ trong sáng, gợi cảm, giàu hình ảnh..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 2) Kĩ năng: - Hoàn thiện và nâng cao kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận theo đặc trưng thể loại. - Vận dụng cách nghị luận giàu sức thuyết phục của tác giả để phát triển kĩ năng làm văn nghị luận. B. Phương tiện thực hiện: sgk, Chuẩn kiến thức kĩ năng, thiết kế bài học. C. Cách thức tiến hành: Gv sủ dụng kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm, phát vấn.. D. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định. 12D4: ……………………………………………………………………………………………………….. 12D8: ………………………………………………………………………………………………………. 2. Tổ chức giờ dạy: Hoạt động của thầy và trò. HĐ 1: Hướng dẫn hs tìm hiểu chung về tg, tp - Gọi hs đọc tdẫn -> nêu những nét chính về tg PVĐ - Gợi ý để hs rút ra mục đích sáng tác của tác phẩm (PVĐ viết tác phẩm này có phải chỉ để kỉ niệm ngày mất của NĐC ? ) Nêu câu hỏi 1 SGK, yêu cầu HS trả lời. So với trật tự thông thường, cách sắp xếp các luận điểm đó có gì khác?. Nội dung cần đạt. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả ( 1906-2000) - Nhà CM, CT lỗi lạc của cách mạng VN thế kỉ XX - Nhà giáo dục, nhà lí luận vhoá vnghệ 2. Văn bản a) Hoàn cảnh, mục đích sáng tác - 7/1963- Kỉ niệm 75 năm ngày mất NĐC - Để tưởng nhớ NĐC; định hướng, điều chỉnh cách nhìn nhận, đánh giá về NĐC và thơ văn của ông; khơi dậy tinh thần yêu nước trong thời đại chống Mĩ cứu nước b) Bố cục * Luận đề: NĐC , ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc * Bố cục - Mở bài: NĐC, nhà thơ lớn của dân tộc cần phải được nghiên cứu, tìm hiểu và đề cao hơn nữa - Thân bài + Đoạn 1: NĐC – nhà thơ yêu nước + Đoạn 2: Thơ văn yêu nước của NĐC- tấm gương phản chiếu phong trào chống TD Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ + Đoạn 3: LVT, tác phẩm lớn nhất của NĐC, có ảnh hưởng sâu rộng trong dân gian nhất là ở miền Nam.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> - Kết bài: Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn NĐC- tấm gương sáng của mọi thời đại. II/ Đọc hiểu Hoạt động 2 Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản - Nêu yêu cầu đọc nhận xét, chỉnh sửa (đọc mẫu một đoạn) * Mở bài - Yêu cầu hs giaỉ thích ndyn câu văn “trên trời...... cũng vậy” - Tại sao ngôi sao NĐC chưa sáng tỏ hơn trong bầu trời vn dân tộc - Nx cách nêu vđ * Thân bài - Tổ chức, hướng dẫn hs hoạt động tương tác theo nhóm + Chia nhóm theo tổ + Nêu yc thảo luận (câu hỏi 3 HDHB) cho từng nhóm + Định hướng gợi ý cho từng nhóm: N1: cuộc sống, quan niệm vch của NĐC có gì khác thường?. N2:,3 Ở đoạn 2 vì sao tác giả dựng lại hoàn cảnh lịch sử VN từ 1860-1880? Cơ sở để khẳng định “thơ văn yêu nước..... những bài văn tế” là điều “không phải ngẫu nhiên”?. ? Tại sao tác giả lại nhấn mạnh đến VTNSCG? Ấn tượng của. 1. Mở bài - Văn chương của NĐC có ánh sáng lạ thường - Vẫn còn những cách nhìn nhận chưa thoả đáng về thơ văn NĐC => Bằng so sánh liên tưởng-> nêu vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa định hướng cho việc nghiên cứu, tiếp cận thơ văn NĐC: cần có cách nhìn nhận sâu sắc, khoa học, hợp lí 2. Thân bài a. Con người và quan niệm sáng tác thơ văn của NĐC - Con người có khí tiết cao cả, nhất là trong hoàn cảnh đất nước đau thương. - Quan niệm văn chương là vũ khí chiến đấu, văn là người => Tác giả không viết về tiểu sử, không nói về tác phẩm mà chỉ nhấn mạnh vào khí tiết, qniệm stác của NĐC -> NĐC luôn gắn cuộc đời mình với vận mệnh đất nước, ngòi bút của một nhà thơ mù nhưng lại rất sáng suốt b. Thơ văn yêu nước của NĐC - Tái hiện một thời đau thương, khổ nhục mà vĩ đại của đất nước, nhân dân. - Ca ngợi những người chiến sĩ dũng cảm, thanh khóc cho những anh hùng thất thế. à PVĐ đặt tp của NĐC trên cái nền của lịch sử lúc bấy giờ bởi một nhà văn chỉ thực sự lớn khi tp của ông phản ánh một cách trung thành những đặc điểm, bản chất của một giai đọan lịch sử trọng đại đ/v ĐN với nhân dân. NĐC xứng đáng là ngôi sao sáng vì thơ văn của ông “làm sống dậy phong trào kháng Pháp bền bỉ của nhân dân Nam bộ.”. Đó là một thời khổ nhục nhưng vĩ đại. Sáng tác của NĐC phản ánh một thời đại như thế nên phải là lời ngợi ca những người chiến sĩ dũng cảm, thanh khóc cho những anh hùng thất thế. V/c chân chính phải tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đại, thơ văn yêu nước của NĐC là như thế. Tp của NĐC lớn lao vì nó có sức cỗ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu chống xâm lăng, làm cho lòng người rung động trước những con người tận trung với nước, tận hiếu với dân, giữ vẹn khí phách hiên ngang cho dù chiến bại. - VTNSCG là một đóng góp lớn + Khúc ca của người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> bản thân về đoạn 2?. N4: Nguyên nhân nào khiến “Lục Vân Tiên” trở thµnh tp lớn nhất của NĐC và có a/h rộng? T/ giả đó bàn luận như thế nào về những điều mà nhiều người cho là hạn chế của tp này? Chúng ta học tập được gì về quan điểm đánh giá tp vh? Cách lập luận ở đoạn 3 này có gì khác các đoạn trước? - Gọi các nhóm trình bày kết quả thảo luận, bổ sung, góp ý. ngang + Lần đầu tiên, người nông dân ®i vào văn học viết, là hình tượng nghệ thuật trung tâm. => PVĐ khẳng định: giá trị phản ánh hiện thực của thơ văn yêu nước của NĐC, đồng thời ngợi ca, trân trọng tài năng, bầu nhiệt huyết, cảm xúc chân thành của một “Tâm hồn trung nghĩa” ó vốn hiểu biết sâu rộng, xúc cảm mạnh mẽ thái độ kính trọng, cảm thông sâu sắc của người viết c. Truyện LVT - Khẳng định cái hay cái đẹp của tác phẩm về cả nội dung và hình thức văn chương - Bác bỏ một số ý kiến hiểu chưa đúng về tác phẩm LVT => Thao tác “đòn bẩy” -> định giá tác phẩm LVT không thể chỉ căn cứ ở bình diện nghệ thuật theo kiểu trau chuốt, gọt dũa mà phải đặt nó trong mối quan hệ với đời sống nhân dân. * Kết bài: Tác giả đã đưa ra những bài học nào từ cuộc đời 3. Kết bài và thơ văn của NĐC? nhận xét - Khẳng định,ngợi ca, tưởng nhớ NĐC về cách kết bài - Bài học về mối quan hệ giữa văn học- nghệ thuật và đời sống, về sứ mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá, tư tưởng => Cách kết thúc ngắn gọn nhưng có ý nghĩa gợi mở, tạo HĐ3 HD hs tổng kết giá trị cơ sự đồng cảm ở người đọc. bản của bài văn nghị luận này III. Tổng kết là gì? ( gv yc hs chọn và phân 1. Giá trị nội dung: Mới mẻ, sâu sắc, xúc động tích những câu văn tiêu biểu) 2. Giá trị nghệ thuật - Gv chốt lại những ý chính - Hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ theo mục tiêu của bài học - Sử dụng nhiều thao tác lập luận - Đậm màu sắc biểu cảm: ngôn từ trong sáng, giàu hình ảnh, cảm hứng ngợi ca, giọng điệu hùng hồn * Bài tập về nhà: Em có thêm hiểu biết gì về quan niệm đạo đức văn chương của NĐC qua các tác phẩm đã học ở chương trình 11? * Củng cố, dặn dò: - HD luyện tập tại lớp - Ra bài tập nâng cao- Từ việc tìm đọc các sáng tác văn chương của NĐC, anh ( chị) có thêm những hiểu biết gì về quan niệm đạo đức, quan niệm văn chương của NĐC. - Giờ sau: Đọc thêm: Mấy ý nghĩ về thơ và Đotxtoiepxki..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Tiết 11. Ngày soạn: 30.08.2014 Ngày giảng: 12D4: 12D8:. MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ Nguyễn Đình Thi.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> ĐÔ -XTÔI-ÉP-XKI X. Xvai -gơ A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Nắm được những đặc trưng cơ bản của thơ. - Thấy được nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi trong nghệ thuật lập luận, đưa dẫn chứng, sử dụng từ ngữ, hình ảnh ... để làm sáng tỏ từng vấn đề đặt ra. - Thấy được những nét chính về tính cách và số phận của Đô-xtôi-ép-xki - Thấy được tài năng vẽ chân dung bằng ngôn ngữ rất tài hoa của X. Xvai - gơ. 2. Kĩ năng: Đọc và phát hiện vấn đề. B. Phương tiện thực hiện: Gsk, Thiết kế bài học. C. Cách thức tiến hành: Gc cho hs đọc sáng tạo và gợi tìm. D. Tiến trình lên lớp. 1.Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số: 12D4: …………………………………………………………………………………………….. 12D8: …………………………………………………………………………………………….. 2.Kiểm tra bài cũ. - Từ việc tìm đọc các sáng tác văn chương của NĐC, anh ( chị) có thêm những hiểu biết gì về quan niệm đạo đức, quan niệm văn chương của NĐC? 3.Bài mới. Hoạt động của thầy và trò. ? Đặc trưng cơ bản nhất của thơ là gì?. ? Những yếu tố đặc trưng của thơ là gì?. ? Ngôn ngữ thơ có gì đặc biệt so với ngôn ngữ các thể loại. Yêu cầu cần đạt A. Mấy ý nghĩ về thơ : I.Tìm hiểu chung -SGK II.Đọc hiểu văn bản. Câu1: -Luận đề : đặc trưng cơ bản nhất của thơ là biểu hiện tâm hồn con người àgiới thiệu luận đề bằng thao tác lập luận vấn đáp(nêu câu hỏi):Đầu mối của thơ có lẽ ta đi tìm bên trong tâm hồn con người chăng?Rung động thơ…mọi sợi dây của tâm hồn rung lên.. Câu 2 -Luận điểm:những yếu tố đặc trưng của thơ:hình ảnh,tư tưởng,cảm xúc,cái thực +thơ muốn lay động những chiều sâu tâm hồn,đem cảm xúc mà đi thẳng vào sự suy nghĩ(…)cảm xúc là phần thịt xương hơn cả của đời sống tâm hồn(…)Hình ảnh thực nảy lên trong tâm hồn khi ta sống trong một cảnh huống hoặc trạng thái nào đó Câu 3 Luận điểm:ngôn ngữ thơ.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> văn học khác?. -So sánh với ngôn ngữ truyện,kí,kịch:cái kì diệu của tiếng nói trong thơ, có lẽ chăng ta tìm nó trong nhịp điệu…một thứ nhịp điệu bên trong, một thứ nhịp điệu của hình ảnh, tình ý nói chung là của tâm hồn(…)Không có vấn đề thơ tự do,thơ có vần và thơ không có vần(…)thơ thực và thơ giả,thơ hay và thơ không hay, thơ và không thơ(…) dùng bất cứ hình thức nào, miễn là thơ diễn tả được đúng tâm hồn con người ? Nét tài hoa của NĐT trong Câu 4. nghệ thuật lập luận là gì? Nét tài hoa của NĐT trong nghệ thuật lập luận -phần mở đầu: nêu phản đề (những ý kiến trái ngược) -lí lẽ: hình ảnh-dẫn chứng cụ thể:thơ là tiếng nói đầu tiên,tiếng nói thứ nhất của tâm hồn khi đụng chạm với cuộc sống.Tóe lên những nơi giao nhau với ngoại vật,trước hết là những cảm xúc(..)mỗi chữ như một ngọn nến đang cháy,những ngọn nến ấy xếp bên nhau thành một vùng sáng chung Câu 5: -Ý nghĩa ngày nay:thời sự, khoa họcàvề vấn đề thi ca, sáng tạo thơ ca B. Đô -xtôi-ép-xki : I.Tìm hiểu chung: -SGK II.Đọc hiểu văn bản. ? Cho biết chân dung của Đôt- 1.Chân dung Đô -xtôi-ép-xki : một tinh cách mâu thuẫn và xtôi-ép-xki có những nét gì đặc một số phận ngang trái . biệt ? a. Số phận nghiệt ngã : + Trước cửa tò vò của ngân hàng , ông đứng chờ ngày lại ngày... + Là người khách chuyên cần của hiệu cầm đồ + Làm việc suốt đêm trong cơn đau đẻ của vợ + Sống giữa giống người chấy rận + Bệnh tật ... -> Những yếu tố biểu hiện đẩy nhân vật vào chỗ tận cùng của nghiệt ngã đầy bi kịch . b. Tính cách mâu thuẫn : + Tình cảm mãnh liệt trong cơ thể yếu đuối của con bệnh thần kinh + Phải tìm đến những cơ hội“thấp hèn” để cho tròn khát vọng cao cả . + Số phận vùi dập thiên tài nhưng thiên tài tự cứu vãn bằng lao động và tự đốt cháy trong lao động ( Lao động là sự giải thoát và là nỗi thống khổ của ông ) + Chịu hàng thế kỉ dằn vặt để chắt lọc nên những vinh quang cho Tổ quốc , dân tộc mình (sứ giả của xứ sở , mang lại cho đất nước sự hòa giải , kiềm chế lần cuối sự cuồng nhiệt của.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> các mâu thuẫn thời đại ) -> Nơi tận cùng của bế tắc, Đôtx đã tỏa sáng cho vinh quang của Tổ quốc và dân tộc. ? Trong VB yếu tố nghệ thuật nào có tính chất chủ đạo ,yếu tố nghệ thuật nào có tính hỗ trợ đắc lực ? Chân dung con người hiện ra trên cái nền như thế nào ?. 2. Nghệ thuật viết chân dung văn học : - Đối lập : cấu trúc câu , hoàn cảnh , tính cách ... - So sánh, ẩn dụ : cấu trúc câu, hình ảnh so sánh ẩn dụ có tính hệ thống . - Bút pháp vẽ chân dung văn học : Gắn hình tượng con người trên khung cảnh rộng lớn Thể loại đứng ở ng· ba : Tiểu sử -tiểu thuyết -chân dung văn học - Ngòi bút viết chân dung rất tài hoa giàu chất thơ trong văn xuôi chứng tỏ tấm lòng kính trọng của X.Xvai-gơ dành cho Đô-xtôi-ép-xkithật lớn lao biết chừng nào. II. Luyện tập : Tìm những câu văn chứng tỏ sức hút của nhân vật với tác giả và với cả nước Nga + Với sự thành kính xuất thần...ông báo trước sứ mệnh thiêng liêng của sự hòa giải nước Nga. + Sự hứng khởi thật không giới hạn ,một vòng hào quang chói lọi bao quanh cái của người bị hành khổ này . +...Giấc mơ thiêng liêng của Đôt-xtôi-ép-xki được thực hiện trong đám tang của ông : sự đoàn kết của tất cả những người Nga .. * Củng cố dặn dò. - Rèn thêm kĩ năng viết văn bản chân dung văn học - Chuẩn bị bài mới: Nghị luận về một hiện tượng đời sống..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Tiết 12. Ngày soạn : 31.08.2014 Ngày giảng : 12D4 : 12D8 :. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS: 1) Kiến thức: - Nội dung, yêu cầu của dạng bài nghị luận về một hiện tượng đời sống. - Cách thức triển khai bài nghị luận về một hiện tượng đời sống 2) Kĩ năng: - Nhận diện được hiện tượng đời sống được nêu ra trong một số văn bản nghị luận. - Huy động kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận về một hiện tượng đời sống. 3) Thái độ : Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng trước những hiện tượng đời sống hằng ngày. B. Phương tiện thực hiện : Sgk, Chuẩn kiến thức kĩ năng, Thiết kế bài học. C. Cách thức tiến hành : Gv sử dụng kết hợp các thao tác thảo luận nhóm, phát vấn... D. Tiến trình bài dạy: 1.Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số: 12D4 :.......................................................................................................................................... .....12D8 :..................................................................................................................................... .......... 2.Bài mới. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt ? Thế nào là hiện tượng đời sống? ? Thế nào là nghị luận về một hiện tượng đời sống? Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề, lập dàn ý. Bước 1: tìm hiểu đề. - Cho hs đọc kĩ đề bài.. 1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: a. Tìm hiểu đề:.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> - Đặt câu hỏi thảo luận tìm hiểu đề: ? Đề bài bàn về hiện tượng gì?. - Đề bài yêu cầu bày tỏ ý kiến đối với việc làm của anh Nguyễn Hữu Ân- vì tình thương “dành hết chiếc bánh thời gian của mình” chăm sóc hai người mẹ bị bệnh hiểm nghèo. - Một số ý chính: + Nguyễn Hữu Ân đã nêu một tấm gương về lòng hiếu thảo, ? Bài viết cần có những ý gì? vị tha, đức hi sinh của thanh niên. Sắp xếp các ý như thế nào? + Thế hệ trẻ ngày nay có nhiều tấm gương như Nguyễn Hữu Ân. + Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn một số người có lối sống ích kỉ, vô tâm đáng phê phán. + Tuổi trẻ cần dành thời gian tu dưỡng, lập nghiệp, sống vị tha để cuộc đời ngày một đẹp hơn. - Dẫn chứng minh hoạ cho lí lẽ: + Dẫn chứng trong văn bản “Chuyện cổ tích mang tên Nguyễn Hữu Ân”. ? Phạm vi tư liệu dẫn chứng? + Dẫn chứng khác trong thực tế đời sống:  Những thanh niên làm việc tốt trong xã hội để biểu dương  Những thanh niên lãng phí thời gian vào những trò chơi vô bổ mà các phương tiện thông tin đại chúng đã nêu để phê phán. ? Những thao tác cần vận dụng - Các thao tác lập luận chủ yếu: phân tích, chứng minh, bác trong bài viết? bỏ, bình luận. b. Lập dàn ý: - Mở bài: + Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân. + Dẫn đề văn, nêu vấn đề nghị luận: “Chia chiếc bánh của mình cho ai?”. - Thân bài: Lần lượt triển khai 4 ý chính như ở phần tìm hiểu đề. - Kết bài: Đánh giá chung và nêu cảm nghĩ của người viết 2. Cách làm bài: Bài làm cần đảm bảo những nội dung sau: ? Giới thiệu vấn đề theo cách - Nêu rõ hiện tượng. - Phân tích các mặt đúng sai lợi hại. nào? Cần nêu luận đề ra sao? - Chỉ ra nguyên nhân. - Thân bài cần nêu những ý nào? - Bày tỏ thái độ ý kiến của bản thân * Lưu ý: diến đạt chuẩn xác, mạch lạc, có thể sử dụng một - Kết bài theo cách nào? số phép tu từ, yếu tố biểu cảm. Luyên tập: 1. Bài tập 1: a. Trong văn bản trên, bàn về hiện tượng nhiều thanh niên, Bước 2: Hướng dẫn hs lập dàn ý..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> sinh viên Việt Nam du học nước ngoài dành quá nhiều thời gian cho việc chơi bời, giải trí mà chưa chăm chỉ học tập, rèn luyện để khi trở về góp phần xây dựng đất nước. Hiện tượng ấy diễn ra vào những năm đầu của thế kỉ XX. b. Tác giả đã sử dụng các thao tác lập luận: + Phân tích: Thanh niên du học mãi chơi bời, thanh niên trong nước “không làm gì cả”, họ sống “già cỗi”, thiếu tổ chức, rất nguy hại cho tương lai đất nước... + So sánh: nêu hiện tượng thanh niên, sinh viên Trung Hoa du học chăm chỉ, cần cù. + Bác bỏ: “Thế thì thanh niên của ta đang làm gì? Nói ra thì buồn, buồn lắm: Họ không làm gì cả”. c. Nghệ thuật diễn đạt của văn bản: - Dùng từ, nêu dẫn chứng xác đáng, cụ thể, - Kết hợp nhuần nhuyễn các kiểu câu trần thuật, câu hỏi, câu cảm thán. d. Rút ra bài học cho bản thân: Xác định lí tưởng, cách sống; mục đích, thái độ học tập đúng đắn. 2. Bài tập 2: HS tự làm ở nhà. * Củng cố, dặn dò: - Hs về nhà hoàn thiện bài tập. - Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ khoa học (2 tiết)..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Tiết 13+14. Ngày soạn: 06.09.2015 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. : PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC A. Mục tiêu cần đạt: 1) Kiến thức: - Khái niệm ngôn ngữ khoa học. - Ba loại văn bản khoa học. Có sự khác biệt về đối tượng giao tiếp và mức độ kiến thức khoa học giữa ba loại văn bản khoa học này. - Ba đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ khoa học. - Đặc điểm chủ yếu về các phương tiện ngôn ngữ. 2) Kĩ năng: - Kĩ năng lĩnh hội và phân tích những văn bản khoa học phù hợp với khả năng của HS. - Kĩ năng xây dựng văn bản khoa học. - Kĩ năng phát hiện và sửa lỗi trong văn bản khoa học, thảo luận, thực hành. B. Phương tiện thực hiện: Gsk, Thiết kế bài học. C. Cách thức tiến hành: Gc cho hs đọc sáng tạo và gợi tìm. D. Tiến trình dạy học : 1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………. 12D6:…………………………………………………………………………………………. 2. Kiểm tra bài cũ : Trình bày cách làm một bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống ? 3. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm I.Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học : hiểu các khái niệm 1/Văn bản khoa học: * Các dạng : dạng viết ( báo cáo khoa học, luận văn, sgk...) và dạng nói ( giảng bài, nói chuyện khoa học.....) * Các loại: - Các văn bản khoa học chuyên sâu : mang tính Đọc văn bản a, b, c và thử Phân chuyên ngành khoa học cao và sâu, dùng để giao tiếp loại các văn bản đó ? Qua phân giữa những người làm công tác nghiên cứu trong các loại, hãy phân biệt nét khác nhau ngành khoa học.( chuyên khảo, luận án, luận văn, báo giữa các văn bản ? Từ đó rút ra cáo khoa học...) định nghĩa? - Các văn bản khoa học giáo khoa : Đảm bảo yêu cầu.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> -Căn cứ vào SGK, trình bày khái niệm Ngôn ngữ khoa học ? ( Bảng phụ). Hoạt động 2 :Hướng dẫn HS tìm hiểu đặc trưng của NNKH - Đưa ngữ liệu : Một bài học trong SGK, một đề toán, một bài báo... Một vài ví dụ về các văn bản do HS tạo lập còn mắc nhiều lỗi về tính khoa học... ( bảng phụ) - Yêu cầu HS phân tích rút ra các đặc trưng cơ bản của phong cách NNKH? * Cho HS chép phần ghi nhớ ở SGK và yêu cầu học thuộc Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập * GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài tập 1,2 thực hiện theo yêu cầu SGK ( theo nhóm) - Theo dõi, nhận xét , chỉnh sửa hoàn thiện nội dung *GV hướng dẫn HS làm bài tập 3 (Ở nhà) -Đoạn văn đã dùng các thuật ngữ khoa học nào ? - Lập luận của đoạn văn như thế nào ? Diễn dịch hay quy nạp ?. khoa học và tính sư phạm: Trình bày vấn đề từ thấp đến cao, từ dễ đến khó...dùng trong nhà trường ( Giáo trình, SGK, thiết kế bài dạy...) - Các văn bản khoa học phổ cập: Cách viết dễ hiểu nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học( Các bài báo, sách phổ biến kiến thức phổ thông) 2/ Ngôn ngữ khoa học : Là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học.( KH tự nhiên, KH xã hội ) + Dạng viết : sử dụng từ ngữ khoa học và các kí hiệu, công thức, sơ đồ… + Dạng nói : yêu cầu cao về phát âm, diễn đạt trên cơ sở một đề cương => Yêu cầu cơ bản : Tính chuẩn xác II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học : 1. Tính khái quát, trừu tượng : biểu hiện không chỉ ở nội dung mà còn ở các phương tiện ngôn ngữ (thuật ngữ khoa học và kết cấu của văn bản.) 2. Tính lí trí, lôgic : thể hiện ở trong nội dung và ở tất cả các phương tiện ngôn ngữ( từ ngữ, câu văn, đoạn văn, văn bản.) 3. Tính khách quan, phi cá thể : Hạn chế sử dụng những biểu đạt có tính chất cá nhân, ít biểu lộ sắc thái cảm xúc. GHI NHỚ :( SGK) III. Luyện tập : 1. Bài tập 1 : a- Nội dung thông tin là những kiến thức khoa học : khoa học văn học, chính xác hơn là khoa học Lịch sử văn học b- Phương pháp nghiên cứu : Sử dụng luận chứng ( sự phát triển của xã hội từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX ) và trình bày các luận điểm về phát triển văn học c- Văn bản này thuộc loại văn bản khoa học giáo khoa , dùng để giảng dạy trong nhà trường. Vì vậy một mặt trình bày kiến thức văn học sử, mặt khác cần phải làm cho hs tiếp nhận ghi nhớ và có kĩ năng vận dụng để hiểu khái quát một giai đoạn văn học trong tiến trình phát triển của văn học Việt Nam d- Ngôn ngữ khoa học: dùng nhiều thuật ngữ khoa học Chủ đề, hình ảnh, tác phẩm, phản ánh hiện thực, đại chúng hoá, chất suy tưởng, nguồn cảm hứng sáng tạo. 2. Bài tập 2 :.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> - Đoạn thẳng : đoạn không cong queo, gãy khúc, không lệch về một bên / đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau. 3. Bài tập 3 - Đoạn văn dùng nhiều thuật ngữ khoa học : khảo cổ, người vượn, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá... - Tính lí trí, lôgíc của đoạn văn thể hiện rõ nhất ở cách lập luận: câu đầu nêu luận điểm khái quát, các câu sau nêu luận cứ. Luận cứ đều là các cứ liệu thực tế. Đoạn văn có lập luận và kết cấu diễn dịch. * Củng cố dặn dò: Giờ sau: Trả bài số 1, ra đề số 2..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Tiết 15. Ngày soạn : 11.09.2015 Ngày trả: 12A1: 12D6:. TRẢ BÀI VIẾT SỐ 01 A- Mục tiêu: Giúp hs - Củng cố và nâng cao thêm tri thức và kĩ năng viết bài nghị luận xã hội bàn về một tư tưởng đạo lí. - Rút kinh nghiệm và chuẩn bị cho bài viết số hai. B- Dự kiến cách thức tiến hành trả bài: -Gv trả bài cho hs. - Cùng phân tích, tìm hiểu và sửa lỗi. C- Tiến trình trả bài: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:........................................................................................................................................... 12D6:........................................................................................................................................... 2. Trả bài. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Gv chép đề lên bảng A. Đề số 1: 12D6: Suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng sau: Giữa vùng đất khô cằn sỏi đá, những bông hoa vẫn nở và khoe sắc thắm cho đời. Gv cho hs thảo luận, lên bảng làm I. Phân tích đề. phần phân tích đề - Thể loại: NLXH - Nội dung: Ý chí, nghị lực sống. - Thao tác: Giải thích, phân tích, chứng minh, bl. - Phạm vi tư liệu: Trong đời sống. II. Lập dàn ý. Do lần đầu làm bài NLXH nên hs 1. Mở bài: Giới thiệu được vấn đề. chưa biết cách làm bài. Do đó gv chủ 2. Thân bài. yếu tập trung vào phần hướng dẫn * Giải thích: cách lập dàn ý cho hs. - Vùng đất khô cằn sỏi đá: ? Em cần giải thích những trừ ngữ + Vùng đất thiếu dưỡng chất. nào? + Biểu trung cho hoàn cảng sống khắc nghiệt, cho.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> sự khó khăn trong cuộ sống. - Hoa nở, khoe sắc thắm: Con người với ý chí, nghị lực sống vững vàng. -> Nghĩa cả câu: Con người cần biết vượt lên hoàn ? Trong phần phân tích cần đảm bảo cảnh để sống vững vàng và có ý nghĩa. những ý nào? * Phân tích, chứng minh, bình luận: - Khẳng định vai trò của ý chí, nghị lực sống. - Tác dụng của ý chí, nghị lực sông (dẫn chứng). - Bàn luận về hiện tượng trái ngược vấn đề (dẫn chứng). - Khẳng định ý nghĩa của vấn đề. * Liên hệ bản thân 3. Kết bài. Gv chép đề lên bảng. B. Đề số 2: 12A1. Suy nghĩ của anh (chị) về câu nói sau: “Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố” (Trích “Nhật kí Đặng Thùy Trâm”).. Gv cho hs thảo luận, lên bảng làm phần phân tích đề I. Phân tích đề. - Thể loại: NLXH - Nội dung: Ý chí, nghị lực sống. - Thao tác: Giải thích, phân tích, chứng minh, bl. - Phạm vi tư liệu: Trong đời sống. Do lần đầu làm bài NLXH nên hs II. Lập dàn ý. chưa biết cách làm bài. Do đó gv chủ 1. Mở bài: Giới thiệu được vấn đề. yếu tập trung vào phần hướng dẫn 2. Thân bài. cách lập dàn ý cho hs. * Giải thích: ? Em cần giải thích những trừ ngữ - Giông tố ở đây dùng để chỉ cảnh gian nan thử nào? thách. - Không được cúi đầu trước giông tố: Không nản lòng, thoái chí trước những thử thách cuojc sống. -> Câu nói khẳng định: cuộc đời có thể trải qua nhiều gian nan, khó khăn, thử thách nhưng con người phải có ý chí và nghị lực vươn lên chiến thắng hoàn cảnh. * Phân tích, chứng minh, bình luận: - Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách nhưng con người không khuất phục. - Gian nan, thử thách chính là môi trường tôi luyện ? Nghị lực sống có vai trò ntn đối với con người. mỗi con người? - Khẳng định vai trò của ý chí, nghị lực sống (dẫn chứng). ->Câu nói thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực: sống không sợ gian nan, thử thách, phải có nghị.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Gv nhân xét.. lực và bản lĩnh. - Bàn luận những hiện tượng trái ngược vấn đề (dẫn chứng). * Đánh giá và liên hệ với bản thân, rút ra bài học: Mỗi người phải luôn có ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập, cuộc sống, phải tự rèn luyện cho mình ý chí, nghị lực, bản lĩnh. 3. Kết bài. III. Nhận xét chung: - Đa số học sinh xác định được vấn đề nhưng kĩ năng bình luận, mở rộng vấn đề còn yếu. - Còn có học sinh chưa thấy được ý nghĩa của vấn đề và không biết liên hệ bản thân. - Có một số em chưa biết cách giới hạn vấn đề.. RA ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 2 (Học sinh làm ở nhà). Chủ đề: Nghị luận về một hiện tượng đời sống I. Chuẩn kiến thức, kỹ năng: 1. Kiến thức: - Nội dung, yêu cầu của dạng bài nghị luận về một hiện tượng đời sống - Có cách thức triển khai bài nghị luận về một hiện tượng đời sống 2. Kĩ năng: - Nhận diện được hiện tượng đời sống được nêu ra trong một số văn bản nghị luận. - Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận về hiện tượng đời sống - Nêu ý kiến nhận xét, đánh giá đối với một hiện tượng đời sống - Huy động kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận một hiện tơựng đời sống. Từ đó học sinh có thể hình thành các năng lực sau: + Năng lực thu thập thông tin liên quan đến vấn đề nghị luận. + Năng lực giải quyết các vấn đề đặt ra trong vấn đề nghị luận. + Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của vấn đề nghị luận. + Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về hướng giải quyết các vấn đề nghị luận. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: - Giáo viên: biên soạn đề và đáp án - Học sinh: ôn tập lại kiểu bài nghị luận về một hiện tượng đời sống III. Cách thức tiến hành Giáo viên ra đề cho học sinh viết bài ở nhà. * Bảng mô tả các mức độ đánh giá về kiểu bài văn Nghị luận về một hiện tượng đời sống Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng thấp Vận dụng cao - Xác định nội - Biết cách tổ - Vận dụng kiến thức, - Vận dụng kiến thức, kỹ năng dung đề bài chức xây dựng kỹ năng để lập dàn ý để viết một bài văn hoàn chỉnh.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> yêu cầu (Luận luận điểm cho đề) bài văn nghị luận.. chi tiết cho bài văn bàn về một hiện tượng đời sống nghị luận về một hiện - Vận dụng những hiểu biết của tượng đời sống. bản thân để lý giải vấn đề - Biết đánh giá, nêu lên trách nhiệm của bản thân về những hiện tượng thường gặp trong đời sống hàng ngày . - Thực hành trao đổi, thảo luận, tranh luận về hiện tượng đời sống -. * Câu hỏi / bài tập minh họa Nhận Thông Vận dụng biết hiểu Vận dụng thấp Câu 1:Mỗi công dân cần có suy nghĩ và hành động như thế nào để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thong Câu 2: Môi trường thân thiện là môi trường xanh - sạch đẹp. Anh / chị suy nghĩ gì về điều đó và trách nhiệm của mình trước tình trạng ô nhiễm hiện nay Câu 3; suy nghĩ của anh / chị về hiện tượng nghiện in te rnetvà game trong giới trẻ hiện nay * Ma trận đề kiểm tra: Mức độ Nhận biết Chủ đề I. Đọc hiểu. Số câu: Số điểm Tỉ lệ: II. Làm văn. Thông hiểu. Vận dụng cao Câu 1: Thuốc lá được coi là một thứ ôn dịch “ôn dịch thuốc lá đe doạ sức khoẻ và tính mạng loài người hơn cả AIDS ’’( Nguyễn Khắc Viện) Ạnh / hãy trình bày hiểu biết của mình về ôn dịch, thuốc lá, từ đó đưa ra những biện pháp ngăn chặn Câu 2:Từ xưa ông cha ta có câu “Cờ bạc là bác thằng bần’’ tệ nạn cờ bạc hiện nay vẫn đang là một căn bệnh hoành hành làm băng hoại đạo đức con người và an ninh , phát triển xã hội Anh / chị phát biểu suy nghĩ của mình về vấn đề này và nêu lên hành động thiết thực để ngăn chặn. Vận dụng. Thấp Viết được đoạn văn ( khoảng 10 dòng) nêu lên những cảm nhận về đoạn văn. 1 2,0 20%. Tổng Cao. 1 2,0 20% Vận. dụng. kiến.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Số câu: Số điểm Tỉ lệ: Tổng số câu: Số điểm Tỉ lệ:. 1 2,0 20%. thức của kiểu bài nghị luận về một hiện tượng đời sống để làm bài 1 8,0 70% 1 8,0 80%. 1 8,0 70% 2 10,0 100%. V. Đề kiểm tra: Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.” (Trích Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh) Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) nêu cảm nhận của anh (chị) về đoạn văn trên. Phần II- Làm văn (7,0 điểm) Nhà thơ Tố Hữu viết: „ Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình“. Anh chị suy nghĩ như thế nào về vấn đề trên? IV. ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM: Nội dung. a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: 1. Đặt vấn đề: (Giới thiệu đúng vấn đề) 2. Giải quyết vấn đề: a. Giải thích: - Cho: Là cống hiến, sẻ chia. - Nhận: Là hưởng thụ, đón nhận. -> Sống không đơn thuần chỉ là hưởng thụ mà còn phải biết cống hiến, sẻ chia. b. Bình luận,mở rộng vấn đề : - Biểu hiện của cách sống cho và nhận: + Cho: Sẻ chia vật chất, tinh thần; cống hiến sức mình cho tổ quốc. Ví dụ như những tấm gương anh hùng trong chiến tranh, cố gắng học tập xây dựng tổ quốc trong thời bình, + Nhận: Đón nhận vật chất và tinh thần; hưởng thụ nền hòa bình, cuộc sống no ấm -> Nếu sống chỉ biết hưởng thụ, đón nhận thì sẽ là lối sống ích kỉ nên bên cạnh lối sống biết hưởng thụ con người cần biết cống hiến, phấn đấu, hy sinh vì người khác, vì cộng đồng. - Nguyên nhân:.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> + Biết sống cho: Xuất phát từ ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội. + Biết sống nhận: Trân trọng giá trị bản thân và giá trị cuộc sống nhưng nếu chi biết nhận là xuất phát từ lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm. - Ý nghĩa: + Biết sống cho: Cuộc sống sẽ trở nên ý nghĩa hơn, tốt đẹp hơn, mối quan hệ con người – con người gắn bó hơn. + Biết sống nhận: Cần biết nhận một cách đúng đắn để thể hiện sự trân trọng giá trị cuộc sống -> Cho và nhận có mối quan hệ mật thiết trong cách sống mỗi con người. c. Bài học nhận thức và hành động: - Sống phải biết cho và nhận, không đòi hỏi. - Nỗ lực bồi đắp tâm hồn để nhận thức được giá trị cuộc sống. 3. Kết thúc vấn đề: Khẳng định ý nghĩa của cách sống biết cho và biết nhận. Lưu ý : - Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. - Nếu thí sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận. Cách cho điểm: - Điểm 6 -8 : Làm sáng tỏ được vấn đề cần nghị luận, bày tỏ được suy nghĩ của bản thân về ý kiến trên. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo. - Điểm 4 - 5: Cơ bản làm rõ được vấn đề cần nghị luận. Nêu được suy nghĩ của bản thân và rút ra bài học nhận thức và hành động. Bố cục rõ ràng lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp . - Điểm 2 - 3: Chưa làm sáng tỏ được vấn đề cần nghị luận; Bài viết sơ sài, mắc nhiều lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Điểm 1: Chưa hiểu đề; sai lạc kiến thức; mắc nhiều lỗi về diễn đạt. - Điểm 0: không làm bài, hoặc hoàn toàn lạc đề.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> BỔ SUNG: Phần I: Đọc - hiểu (2,0 điểm) Đọc đoạn văn sau: “Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.” (Trích Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh) Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) nêu cảm nhận của anh (chị) về đoạn văn trên.. BỔ SUNG: Phần I: Đọc - hiểu (2,0 điểm) Đọc đoạn văn sau: “Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.” (Trích Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh) Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) nêu cảm nhận của anh (chị) về đoạn văn trên.. Đề bài viết số 2: Phần 1. Đọc - hiểu (3 điểm). “Lặn lội thân cò khi quãng vắng: (Trần Tế Xương – Thương vợ) 1. Câu thơ sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì? (1 điểm). 2. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) nêu cảm nhận của em về câu thơ trên. (2 điểm). Phần 2: Làm văn ( 7 điểm). Cảm nhận của anh (chị) về bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương.. ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 1 (dành cho những học sinh thiếu bài viết số 1). Suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng sau: Giữa vùng đất khô cằn sỏi đá, những bông hoa vẫn nở và khoe sắc thắm cho đời..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> Anh (chị) suy nghĩ về việc học phải đi đôi với hành. I. Phân tích đề. - Thể loại: Nghị luận xã hội. - Nội dung: Học phải đi đôi với hành. - Phạm vi tư liệu: Trong học tập và cuộc sống xã hội. II. Đáp án: Nội dung. Câu 1: a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách viết đoạn văn với kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh phải trình bày được những ý cơ bản sau: - Giới thiệu được vị trí đoạn trích..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> - Nêu được cảm nhận của bản thân về đoạn trích: + Đây là những tội ác về chính trị mà thực dân Pháp đã gây ra cho đất nước và nhân dân ta. + Đó là những tội ác dã man, vô nhân đạo. + Lên án những hành động trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa đó. Câu 2: a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: 1. Đặt vấn đề: (Giới thiệu đúng vấn đề) 2. Giải quyết vấn đề: a. Giải thích: * Học là gì ? - Học là tiếp thu kiến thức được tích lũy trong sách vỏ, là nắm vững lí luận đã được đúc kết trong cá bộ môn khoa học, đồng thời tiếp nhận những kinh nghiệm của cha anh đi trước. Học la trau dồi kiến thức, mở mang trí tuệ. ->Tóm lại học là sự thu nhận kiến thức từ người khác, rèn luyện thành kĩ năng nhận thức tri thức. - Không có học là ko có kiến thức về KH-XH, con người- đời sống. Cho nên, "Người không học như ngọc không mài". * Hành là gì? - Hành nghĩa là làm, là thực hành các ứng dụng, kiến thức vào thực tiễn đời sống. Ta lấy những điều đã học để làm. - Việc thực hành giúp ta nắm chắc kiến thức hơn, nhớ lâu hơn và hiểu sâu hơn những điều được học. -> Học với hành phải đi đôi, không thể tách rời mà phải gắn liền. b. Phân tích, chứng minh, bình luận. * Mối quan hệ giữa học và hành: Học và hành là một quá trình thống nhất. Nó phải được đúc kết và nâng cao trong thực tiễn đời sống. Học thì dễ, nhưng học kết hợp với hành là vô cùng khó khăn, đòi hỏi hs tự có ý thức rèn luyện. * Tại sao học phải kết hợp với hành? - Trong thực tế cuộc sống, hành là mục đích và phương pháp học tập vì những kiến thức ta học phải được áp dụng và thực tế thì mới có ích. - Kiến thức lí thuyết không vận dụng thì sẽ trở nên vô ích và lãng phí. -> Vì thế Bác Hồ đã nói: Học phải đi đôi với hành. Học mà không hành học vô nghĩa. Hành mà không học hành không chảy trôi. * Hậu quả của việc học mà không hành và ngược lại. - Học mà không hành: không vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế, lúng túng trong cuộc sống, không làm chủ được công việc (dẫn chứng). - Hành mà không học: Không có kiến thức lí thuyết thì việc thực hành sẽ gặp nhiều khó khăn, lúng túng, đôi khi sẽ trở thành kẻ phá hoại (dẫn chứng). -> Cần phải kết hợp giữa học và hành. * Cần có phương pháp học hợp lí: - Phạm vi học tập rất rộng lớn: Học ở trường, học bạn bè, học trong đời sống xã hôi…. Dù.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> ở môi trường nào cũng cần học tập toàn diện và có mục đích rõ ràng. - Việc học phải tiến sát cũng sự tiến bộ của nhân loại. - Học phải kết hợp với hành. Học một làm mười cho thành thạo. Trong quá trình học phải biết sáng tạo để thực hành, không chỉ biết làm theo các khuôn mẫu cứng nhắc và phức tạp để việc hành được dễ dàng. c. Liên hệ bản thân: - Vấn đề trên hoàn toàn đúng và có ý nghĩa cho bản thân trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống. - Bản thân cần biết kết hợp giữa học với hành để học đạt hiệu quả cao, hành trôi chảy. Lưu ý : - Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. - Nếu thí sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận..

<span class='text_page_counter'>(50)</span> Đề số 1: 12D6 Đọc văn bản sau: Người đàn bà bào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia? Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào… Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ. Và cái miệng nhỏ líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có. Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống * * * Người chiến sỹ nào đỡ bà cụ trên đường kia? Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết. Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy. Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời. Ai biết đâu, bà cụ bước không con vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sỹ kia đi qua những thử thách. ( Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXBvăn học, Hà Nội, 1983). Cảm nhận của anh chị về hiện tượng được nêu trong văn bản? I. Phân tích đề. - Thể loại: Nghị luận xã hội. - Nội dung: Vai trò, ý nghĩa của nơi dựa – chỗ dựa tinh thần , đối với mỗi con người. - Phạm vi tư liệu: Cuộc sống xã hội. II. Đáp án: HS cÇn nªu được nh÷ng ý lín sau: Nội dung. a. Yêu cầu về kỹ năng: - Biết trình bày những suy nghĩ của mình về một hiện tượng đời sống, cần có những hiểu biết về hiện tượng xung quanh cuộc sống của con người, nó vốn đa dạng, phức tạp và có khi mâu thuẫn, đối lập nhưng lại có sự thống nhất trong đó. - Biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội, kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ. - Biết xác định và vận dụng các thao tác lập luận trong văn nghị luận. b. Yêu cầu về kiến thức : Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo những ý chính sau đây: - Nêu được vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa và tác dụng của chỗ dựa về tinh thần của con người trong cuộc sống. - Ý nghĩa của văn bản:.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống Ai biết đâu, bà cụ bước không con vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sỹ kia đi qua những thử thách Từ những hình tượng tương phản: người đàn bà-em bé, người chiến sĩ-bà cụ, văn bản muốn đặt ra một vấn đề về nơi dựa, - Bàn luận: Trong cuộc sống vấn đề nơi dựa thường là người yếu dựa vào người mạnh, người già dựa vào người trẻ. Nhưng trong văn bản trên thì ngược lại: người mẹ dựa vào đứa bé đang chập chững, anh bộ đội dựa vào cụ già đang run rẩy cất bước trên đường => nơi dựa ở đây thuộc về tinh thần, tình cảm, nơi con người tìm thấy niềm vui và ý nghĩa cuộc sống. + Đứa con bé bỏng chính là niềm vui, niềm tin và là chỗ dựa tinh thần để người mẹ sống và làm việc. + Bà cụ già nua, yếu đuối chính là nơi gửi lòng kính yêu của con cháu, là sức mạnh cho người lính chiến đấu và chiến thắng quân thù. - Trong cuộc sống có biết bao nơi dựa đáng quí như vậy (dẫn chứng). - Mở rộng: + Sống phải luôn hi vọng vào tương lai, nhớ ơn quá khứ…đó là những tình cảm làm nên phẩm giá nhân văn của con người. + Sống trong cuộc sống hiện tại nhưng không nên quên quá khứ, bởi quá khứ làm nên hiện tại. - Liên hệ bản thân, rút ra bài học: con người phải biết gìn giữ và trân trọng những giá trị đời sống tinh thần, bởi điều đó tạo nên ý nghĩa cuộc sống. - Khẳng định ý nghĩa của vấn đề. III. Nhận xét chung. Gv nhận xét chung về tình hình - Đa số học sinh xác định được vấn đề nhưng kĩ năng bình làm bài của học sinh. luận, mở rộng vấn đề còn yếu. - Cón có học sinh chưa thấy được ý nghĩa của hiện tượng và không biết liên hệ bản thân. - Có một số em xác định vấn đề chưa chuẩn xác. IV. Chữa lỗi. Gv nêu lỗi và sửa. 1. Chính tả. - Giựa giẫm. - Khập khiếng. - Dữ lấy. - Quyên đi nỗi đau. - Bàng quang với cuộc sống. - Chàn đầy khí thế. 2. Diễn đạt. - Nguyễn Đình Thi là một nhà văn xuất sắc trong các tác phẩm văn học. - Người mẹ đang tập dạy cho người con đi những bước đi của người con chưa vững chắc. - Những người con trong tâm hồn của họ luôn có một tâm.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> GV tổng hợp kết quả.. hồn đẹp. - Qua đoạn văn ta thấy được một lối sống dựa dẫm vào nhau mà sống. 3. Sai kiến thức. - Hai đoạn văn trên cho chúng ta cảm nhận thực sự cảm động về tình nghĩa mẫu tử. - Bà cụ thì lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy cho thấy sức khỏe luôn luôn là động lực cho con người sống. - Người đàn bà và chiến sĩ là điểm tựa để cho đứa trẻ và bà cụ đi tiếp quãng đường đời của mình -> hiểu ngược ý của văn bản. V. Kết quả: - Giỏi: - Khá: - Trung bình: - Yếu: - Kém:. Đề số 2: 12A1. Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố (Trích Nhật kí Đặng Thùy Trâm) Anh (chị) có suy nghĩ gì về ý kiến trên: Nội dung. a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau xong cần làm nổi bật những ý cơ bản sau 1. Đặt vấn đề: (Giới thiệu đúng vấn đề) 2. Giải quyết vấn đề: * Giải thích câu nói: - Giông tố ở đây dùng để chỉ cảnh gian nan thử thách. - Câu nói khẳng định: cuộc đời có thể trải qua nhiều gian nan, khó khăn, thử thách nhưng con người phải có ý chí và nghị lực vươn lên chiến thắng hoàn cảnh. * Chứng minh, bình luận: - Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách nhưng con người không khuất phục. - Gian nan, thử thách chính là môi trường tôi luyện con người. Có trải qua gian nan, thử thách thì ta mới thấy quý trọng những gì cuộc sống mang lại. - Phê phán những người thiếu ý chí, nghị lực khi gặp khó khăn trong cuộc sống. - Câu nói thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực: sống không sợ gian nan, thử thách, phải có nghị lực và bản lĩnh. * Đánh giá và liên hệ với bản thân: Mỗi người phải luôn có ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập, cuộc sống, phải tự rèn luyện cho mình ý chí, nghị lực, bản lĩnh..

<span class='text_page_counter'>(53)</span> 3. Kết thúc vấn đề - Con người cần rèn luyện ý chí, nghị lực để có thể vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. - Ý chí, nghị lực là bước đệm quan trọng cho thành công trong cuộc sống. Lưu ý : - Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. - Nếu thí sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận. Do kĩ năng làm bài nghị luận của hs còn yếu nên GV chủ yếu tập trung vào phần hướng dẫn cách làm bài cho các em nên không chữa lỗi. GV nhận xét về tình hình làm II. Nhận xét chung. bài của lớp. - Đa số học sinh xác định được vấn đề nhưng kĩ năng bình luận, mở rộng vấn đề còn yếu. - Còn có học sinh chưa thấy được ý nghĩa của vấn đề và không biết liên hệ bản thân. - Có một số em xác định vấn đề chưa chuẩn xác. III. Trả bài. IV. Kết quả: - Giỏi: - Khá: - Trung bình: - Yếu: - Kém: * Củng cố, dặn dò: giờ sau Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 01.12.2003.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: 1. Đặt vấn đề: (Giới thiệu đúng vấn đề) 2. Giải quyết vấn đề: a. Giải thích: - Nghèo nàn về vật chất nghĩa là sự khó khăn, thiếu thốn về tiền bạc. Những người nghèo về vất chất thường có điều kiện sống vô cùng khó khăn như nhà ở, ăn mặc... - Nghèo nàn về tâm hồn là sự đơn điệu, tẻ nhạt, khô cằn trong tình cảm, cảm xúc. Mọi sắc thái tình cảm của trạng thái tâm lí đều nghiêng về phía tiêu cực(ích kỉ, đố kị, ghen ghét…). Trái ngược với người có tâm hồn phong phú, những người này ít biết yêu thương, xúc động, không biết thích thú, say đắm trước cái đẹp nên cũng không nuối tiếc khi cái đẹp bị chà đạp, bị hủy diệt. b. Bình luận,mở rộng vấn đề : - Sự nghèo khó về vật chất khiến người ta đôi khi lâm vào tình cảnh bi đát, thậm chí tha hóa cả tính cách. Nhưng tại sao M. Mông te nhơ lại nói “nghèo nàn về vạt chất dễ chữa”? Vật chất là do con người làm ra, để khắc phục những thiếu thốn về vật chất hoàn tòn có thể khắc phục bằng nhiều cách miễn là chúng ta có sức khỏe, có niềm tin. - Nhưng nghèo nàn về tâm hồn tại sao lại khó chữa? Tâm hồn là thứ không hiện hữu mà nó vô hình. Khi tâm hồn nghèo nàn, người ta không thể vay mượn hay vá víu được. Người có tâm hồn phong phú cũng không thể san sẻ cho ai được… - Muốn cải thiện sự nghèo nàn về tâm hồn chúng ta phải xây dựng cho mình một cuộc sống tươi đẹp. Hãy lắng nghe và học hỏi trong sử sách những câu chuyện giàu giá trị nhân văn… 3. Kết thúc vấn đề.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> - Vật chất và tâm hồn là hai lĩnh vực rất quan trọng trong cuộc sống mỗi người. Nếu cả vật chất và tâm hồn đều viên mãn thì cuộc đời đầy ý nghĩa. - Tâm hồn cao đẹp của mỗi người sẽ làm cho cuộc đời tươi đẹp hơn - Mỗi chúng ta hãy bồi đắp cho mình một tâm hồn phong phú, ngày càng giàu có hơn. Lưu ý : - Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. - Nếu thí sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận.. Tiết TC 01. Ngày soạn : 20.09.2014 Ngày giảng : 12D4 : 12D8 :. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS: 1) Kiến thức:Giúp hs nắm đươc : - Nội dung, yêu cầu của dạng bài nghị luận xã hội. - Cách thức triển khai bài nghị luận xã hội. 2) Kĩ năng: - Nhận diện được vấn đề được nêu ra trong một số văn bản nghị luận. - Huy động kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội. 3) Thái độ : Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng trong đời sống hằng ngày. B. Phương tiện thực hiện : Sgk, Chuẩn kiến thức kĩ năng, Thiết kế bài học. C. Cách thức tiến hành : Gv sử dụng kết hợp các thao tác thảo luận nhóm, phát vấn... D. Tiến trình bài dạy:.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> 1.Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số: 12D4 :.......................................................................................................................................... .....12D8 :..................................................................................................................................... .......... 2.Bài mới. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Gv chép đề lên bảng. Gv cho hs thảo luận trong 5 phút và yêu cầu lên bảng trình bày -> GV chỉnh sửa. Gv giao nhiệm vụ cho từng nhóm và cho hs thảo luận. Nhóm 1: Viết mở bài. Nhóm 2: Giải thích. Nhóm 3: Phân tích, chứng minh, bình luận. Nhóm 4: Liên hệ bản thân, rút ra bài học.. Sau khi các nhóm hoàn thành Gv gọi hs lên bảng trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV chỉnh sửa, đảm bào những ý cơ bản sau.. I. Đề bài: Anh, chị suy nghĩ gì về quan niệm sống sau đây: “Chỉ có ước mơ mới giúp ta tạo dựng được tương lai”. (Vic-to Huy-gô) II. Phân tích đề. - Thể loại: Nghị luẫn xã hội (về một tư tưởng đạo lí). - Nội dung: Tầm quan trọng và ý nghĩa của ước mơ. - Thao tác lập luận: Phân tích, chứng minh, bình luận… - Phạm vi tư liệu: Trong cuộc sống xã hội. III. Lập dàn ý. 1. Mở bài: Giới thiệu được câu nói trên. 2. Thân bài. * Giải thích - Giải thích khái niệm ước mơ và hiện thực + Ước mơ là mong muốn thiết tha điều tốt đẹp trong tương lai về vật chất, về tinh thần.... + Hiện thực là cái tồn tại trong thực tế có thật. + Tương lai là những hiện thực sẽ xẩy ra, có thể xảy ra, là cuộc sống, công danh...) - >Câu nói khẳng định vai trò quan trọng của dự kiến, mong ước. Không có mơ ước, mục đích, không có dự định trong suy nghĩ sẽ không có động cơ, không có lý tưởng, không có cảm hứng để phấn đấu xây dựng cuộc đời ngày mai. * Phân tích và bình luận quan niệm: - Con người sống cần phải có ước mơ. Có ước mơ thì ta mới có đủ sức mạnh để vượt qua những gian lao, thử thách của cuộc sống và có thêm niềm tin vào tương lai, theo đuổi những khát vọng cao đẹp của đời mình… - Ước mơ là những điều chưa xảy ra trong thực tại. Nó mới chỉ là những mô hình còn ở dạng đắp xây trong tương lai. Nhưng thiếu nó, chúng ta sẽ không hình dung được và không định hướng được cuộc sống của mình. ( Dẫn chứng không có ước mơ->không có mục đích , không có ngày mai) - Mơ ước hão huyền, viển vông không dựa và năng lực và thực tế bản thân sẽ dẫn ta đến thất bại, bi quan, tuyệt vọng. (Làm giàu nhanh, phi pháp; mơ lấy chồng giàu, mơ lấy vợ.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> đẹp; mơ thi đỗ ...). - Biết mơ ước chân thành nhưng cần phải nỗ lực, quyết tâm thực hiện bằng được theo cách hợp lý, hợp pháp. * Bài học nhận thức và hành động: - Quan niệm của Huy-gô đã đề ra một thái độ sống tích cực. Đáng biểu dương những người sống mà có ước mơ chính đáng và thực hiện ước mơ đó bằng tâm huyết, nghị lực của mình. - Ở một góc độ khác, quan niệm của Huy-gô nhắc nhở những ai sống không có mong muốn những điều tốt đẹp trong tương lai. - Người nào sống mơ mộng, ảo tưởng, tin vào tương lai hão huyền tưởng tượng, mê tín sẽ dẫn đến thất bại, bi quan, tuyệt vọng. 3. Kết bài: Khái quát lại vấn đề. * Củng cố, dặn dò: - Hs về tìm thêm một số dạng đề để thực hành. - Soạn bài: Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS.. Lành Thị Thùy Hoàng Thị Ngân Hoàng Huệ Chi. Lành Chung + Dương Cao. II. Nhận xét chung. - Đa số học sinh xác định được vấn đề nhưng kĩ năng bình luận, mở rộng vấn đề còn yếu. - Còn có học sinh chưa thấy được ý nghĩa của vấn đề và không biết liên hệ bản thân. - Có một số em xác định vấn đề chưa chuẩn xác. III. Chữa lỗi. 1. Dùng từ. - Vật chất là những vật ở ngoài thân như tài sản, của cải. -> Dùng từ không chính xác. - Để chạy theo vật chất một số người đã bỏ qua cái tâm hồn của mình. -> Không nên dùng từ cái. - Vật chất là tài sản đại diện cho bên ngoài, tâm hồn là tài sản đại diện cho bên trong chúng ta. -> Dùng từ không chính xác. 2. Diễn đạt..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> Triệu Thị Kiều Hoàng Bích Hường Lưu Văn Tuyến Phạm Thị Vân Nguyễn Diệu Mai Vy Tuấn Anh Vi Hà Vi Thị Hồng Nhung Lưu Tuyến Hoàng Thị Thúy Phạm Thị Vân. - Nghèo nàn về tâm hồn là bệnh không có thuốc chữa trị. - Con người hay cá nhân nào ai cũng có riêng về vật chất và tâm hồn của mình. -> Diễn đạt không thoát ý - Trong xã hội hiện đại phát triển theo thời gian xã hội đã phân hóa thành nhiều giai cấp. -> Câu văn rối ý. - Từ những cái nghèo mà nhà văn Pháp đã nói thì những cái nghèo vẫn luôn tồn tại -> Mối quan hệ giữa 2 vế không hợp lí. - Trong cuộc sống hiện tại xô bồ, tấp nập. -> Câu thiều thành phần C – V. - Nghèo về vật chất cũng giống như một loại bệnh ngoài da vậy -> So sánh không hợp lí. - Vật chất mình có nhiều thì đừng có mà tỏ ra thông minh, tài giỏi hơn -> Mối quan hệ giữa 2 về không logic 3. Sai kiến thức. - Tâm hồn là do sự tác động từ bên ngoài hoặc một yếu tố áp lực trong cuộc sống. -> Định nghĩa không chính xác. - Vật chất là những thứ có sẵn trong tự nhiên -> Chưa thỏa đáng. - Tâm hồn là thứ cô độc, tủi hủi, hắt hủi. - Câu nói của nhà văn Pháp khẳng định và toát lên sự nghèo nàn về tri thức, tâm hòn của con người. - Vật chất là bề ngoài, là vẻ đẹp bên ngoài của con người. IV. Trả bài. V. Kết quả: - Giỏi: - Khá: - Trung bình: - Yếu: - Kém:.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> Tiết 16. Ngày soạn: 13. 9. 2015 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS, 1-12-2003 Cô-Phi An -nan. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Thấy được tầm quan trọng và sự bức thiết của công cuộc phòng chống HIV/ AIDS đối với toàn nhân loại và mỗi cá nhân, từ đó nhận thức rõ trách nhiệm của mỗi quốc gia và từng cá nhân trong việc sát cánh, chung tay đẩy lùi hiểm hoạ. - Cảm nhận được sức thuyết phục to lớn của bài văn..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> 2. Kĩ năng: học tập cách lập luận, cách hành văn của tác giả để viết được các bài văn phục vụ cho cuộc sống. 3. Tư tưởng: xây dựng cho mình thái độ sống có trách nhiệm, tích cực và nhân đạo trong công cuộc phòng chống HIV/ AIDS nói riêng và các vấn đề thiết thực của cuộc sống nói chung. B. Phương pháp giảng dạy: Đọc sáng tạo, gợi tìm. C. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, Thiết kế bài dạy học. D. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số: 12A1………………………………………………………………………………………….. 12D6…………………………………………………………………………………………… 2. Bài mới: Hoạt động của GV Nội dung cần đạt tiÕt 16 : I. TÁC GIẢ: *Hoạt động 1: HD tìm hiểu phần - Cô- phi An- nan sinh ngày 8- 4- 1938 tại Gan na, tiểu dẫn một nước cộng hoà thuộc châu Phi. - Ông là người châu Phi da đen đầu tiên được bầu làm Tổng thư kí Liên hợp quốc và đảm nhiệm chức vụ này 2 nhiệm kì (1/1997 đến 1/2007) - Được trao giải thưởng Nô- ben Hoà bình năm 2001. *Hoạt động 2: HD đọc hiểu văn II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN bản 1. Nội dung bản thông điệp: GV tổ chức cho HS đọc và thảo - HIV/ AIDS là nạn đại dịch gây tỉ lệ tử vong cao, tốc luận nhóm. độ lây lan nhanh và chưa tìm ra thuốc đặc hiệu điều 1. HD tìm hiểu câu hỏi 1 SGK trị, trở thành hiểm hoạ cho đời sống nhân loại. - Bản thông điệp nêu lên vấn đề gì? - Là người đứng đầu tổ chức quốc tế lớn nhất, CôVì sao phải đặt vấn đề đó lên vị trí phi An- nan kêu gọi các quốc gia và toàn thể nhân hàng đầu trong chương trình nghị dân thế giới nhận thấy sự nguy hiểm của đại dịch này sự của các quốc gia? và tích cực chung tay góp sức ngăn chặn, đẩy lùi hiểm hoạ. 2. HD tìm hiểu câu hỏi 2 SGK 2. Tổng kết tình hình phòng chống HIV/ AIDS. Gợi ý: - Tình hình cụ thể và những số liệu đưa ra không hề ? Điểm tình hình ngắn gọn, đầy đủ, chung chung, trừu tượng mà được chọn lọc ngắn gọn, bao quát như thế nào? đầy đủ, bao quát, ấn tượng, tác động mạnh trực tiếp ? Cách đưa ra những dữ kiện, tới tâm trí người nghe.Thể hiện tầm nhìn sâu rộng những con số của tác giả có khả của vị Tổng thư kí. năng tác động tới người nghe ra + Mỗi phút đồng hồ có 10 người nhiễm HIV/ . sao? + Đại dịch lây lan với tốc độ báo động ở phụ nữ, đang lan rộng ở khu vực Đông Âu, toàn châu Á, từ - Cách tổng kết tình hình tập trung dãy Uran đến Thái Bình Dương… nhiều nhất vào luận điểm nào - Nhìn lại tình hình thực hiện phòng chống AIDS: đã có dấu hiệu về nguồn lực, ngân sách, chiến lược quốc - GV khái quát. gia về phòng chống AIDS song hành động của chúng ta còn quá ít so với yêu cầu thực tế. - Cách tổng kết tình hình có trọng tâm: dịch.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> HIV/AIDS vẫn đang hoành hoành khắp thế giới “có rất ít dấu hiệu suy giảm” do chúng ta chưa hoàn thành mục tiêu đề ra trong cam kết và với tiến độ như hiện nay chúng ta sẽ không đạt bất cứ mục tiêu nào vào năm 2005. 3. HD tìm hiểu câu hỏi 3 SGK 3. Lời kêu gọi: Gợi ý: - Đặt ra nhiệm vụ cấp bách, quan trọng hàng đầu là ? Trước thực trạng đáng báo động tích cực phòng chống AIDS: của đại dịch, C.An nan kêu gọi mọi + Phải nỗ lực nhiều hơn nữa để thực hiện cam kết người cần phải làm gì? của mình bằng nguồn lực và hành động cần thiết. ? Trong lời kêu gọi tác giả đặc biệt Các quốc gia phải đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng nhấn mạnh điều gì? đầu trong chương trình nghị sự. - GV khái quát. + Không được kì thị và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/ AIDS. Đừng có ai ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên bức rào ngăn cách giữa “chúng ta” với “họ”. - Thiết tha kêu gọi mọi người sát cánh bên nhau để cùng đánh đổ “cái thành luỹ” của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử đang vây quanh bệnh dịch này. 4. HD tìm hiểu câu hỏi 4 SGK 4.Hình thức nghệ thuật: ? Trong bản thông điệp này nội dung và những câu văn nào đã làm - Sức thuyết phục mạnh mẽ của bài văn được tạo nên cho em thấy xúc động nhất? vì sao? bởi tầm quan sát, tầm suy nghĩ sâu rộng; bởi mối quan tâm, lo lắng cho vận mệnh của loài người và Yêu cầu HS chọn lựa những câu bởi cách diễn đạt vừa trang trọng, cô đúc, vừa giàu văn hay và lí giải. hình ảnh gợi cảm. ? Em rút ra được bài học gì cho việc làm văn nghị luận của bản - Lập luận chặt chẽ, cách sắp xếp luận điểm, luận cứ thân? hợp lí, rành mạch ,rõ ràng. - GV khái quát . GV chốt lại những kiến thức cơ 5. Ghi nhớ: SGK bản theo tinh thần của phần ghi nhớ. *Hoạt động 3: HD luyện tập. IV. LUYỆN TẬP: GV hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá. Em sẽ làm gì để hưởng ứng bản thông điệp? Gợi ý viết theo định hướng: - Nhận thức như thế nào về đại dịch? - Việc làm thiết thực, có ý nghĩa? - Ước mơ về một tương lai cuộc sống của em và mọi người sẽ tránh được hiểm hoạ. * Củng cố, dặn dò: - Về nhà học bài..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> - Giờ sau: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.. Tiết 17+18. Ngày soạn: 13.09.2015 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ A. Mục tiêu cần đạt: 1) Kiến thức: - Mục đích, yêu cầu của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. - Cách thức triển khai bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. 2) Kĩ năng: - Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ..

<span class='text_page_counter'>(63)</span> - Huy động kiến thức và những cảm xúc, trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. B. Cách thức tiến hành: Tổ chức giờ dạy kết hợp các phương pháp: phát vấn, thảo luận C. Phương tiện thực hiện: Sách giáo khoa lớp 12- tập1, Chuẩn kiến thức kĩ năng, Thiết kế bài dạy. D. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:...................................................................................................................................... 12D6:..................................................................................................................................... 2. Kiểm tra bài cũ: ? Cophi An nan đã tổng kết tình hình thế giới phòng chống AIDS ntn? Từ đó ông kêu gọi điều gì? 3. Bài mới: Hoạt động của GV Nội dung cần đạt *Hoạt động 1: Hướng dẫn HS I.NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ: tìm hiểu phần nghị luận về một 1. Tìm hiểu đề bài: bài thơ: a.Tìm hiểu đề: - Hoàn cảnh ra đời. - Giá trị nội dung: + Bức tranh thiên nhiên thơ mộng tuyệt đẹp. + Tâm trạng chủ thể trữ tình: một chiến sĩ cách mạng nặng lòng lo nỗi nước nhà. - Giá trị nghệ thuật: bài thơ vừa đậm chất cổ điển vừa mang tính hiện đại. b. Lập dàn ý: ? Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh * Mở bài: Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ ra đời vào nào? những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. * Thân bài: ? Bức tranh thiên nhiên được - Bức tranh thiên nhiên: miêu tả như thế nào? + Hình ảnh: + Âm thanh: ? Nhân vật trữ tình trong bài thơ -> Cảnh đẹp, nên thơ và tĩnh lặng. có khác gì hình ảnh các ẩn sĩ - Hình ảnh chủ thể trữ tình: Chưa ngủ và lo nỗi nước trong thơ cổ? nhà ?Vì sao nói bài thơ vừa có chất cổ điển vừa có chất hiện đại? - Chất cổ điển hoà quyện với chất hiện đại: +Yếu tố cổ điển: thể thơ Đường luật, thi liệu. +Yếu tố hiện đại: Hình ảnh nhân vật trữ tình: Lo nỗi nước nhà, sự phá cách trong hai câu cuối. - Nhận định về giá trị nội dung và nghệ thuật. * Kết bài: - Bài thơ thể hiện sự hài hoà giữa tâm hồn nghệ sĩ và ý chí chiến sĩ. - Là một trong những thi phẩm xuất sắc của thơ ca ? Theo em, để làm một bài nghị thời chống Pháp..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> luận về một bài thơ, ta phải thực hiện các bước nào?. . *Hoạt động 2:Hướng dẫn HS tìm hiểu phần nghị luận về một đoạn thơ:. ? Hoàn cảnh sáng tác bài thơ? Xuất xứ đoạn thơ? ?Khí thế cuộc kháng chiến được miêu tả như thế nào?Chi tiết nào thể hiện rõ nhất? ?Chỉ ra những thành công về mặt nghệ thuật? ?Nhận định chung về đoạn thơ?. 2. Các bước làm bài nghị lụân về một bài thơ: - Bước 1: Đọc kĩ, cảm nhận chung về tác phẩm: bài thơ nói về vấn đề gì? Tình cảm của tác giả như thế nào? - Bước 2: Tìm hiểu sâu tác phẩm ở 2 phương diện: nội dung và nghệ thuật ( chú ý phân tích từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nghệ thuật tiêu biểu) - Bước 3: Lập dàn ý theo các luận điểm đã tìm được. - Bước 4: Dựa vào dàn ý, viết thành bài văn II.NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ: 1.Tìm hiểu đề bài: a.Tìm hiểu đề: - Hoàn cảnh ra đời bài thơ - Khí thế chiến đấu hào hùng, sôi động - Cách sử dụng thể thơ lục bát điêu luyện. b. Lập dàn ý: * Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ, xuất xứ đoạn thơ. * Thân bài; - 8 câu đầu: Quang cảnh chiến đấu sôi động ở Việt Bắc: - 4 câu sau: Nhớ lại niềm vui khi tin chiến thắng của mọi miền đất nước tiếp nối báo về. - Nghệ thuật: tác giả điêu luyện trong việc sử dụng thể thơ lục bát, từ láy, điệp từ… - Nhận định chung: một đoạn thơ hay, nội dung và nghệ thuật đậm chất sử thi. * Kết bài: Đoạn thơ thể hiện không khí cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta một cách cụ thể và sinh động.. ? Theo em, khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, ta có thể tiến 2.Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ: hành các bước giống hệt bài nghị - Bước 1: Đọc kĩ, cảm nhận chung về tác phẩm: bài luận về một bài thơ hay không? thơ nói về vấn đề gì? Tình cảm của tác giả như thế nào? - Bước 2: Xác định vị trí đoạn thơ trong bài thơ. - Bước 3: Tìm hiểu sâu đoạn trích ở 2 phương diện: nội dung và nghệ thuật ( chú ý phân tích từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nghệ thuật tiêu biểu) *Hoạt động 3: Hướng dẫn HS - Bước 4: Ý nghĩa đoạn thơ ( chú ý đặt đoạn trong chốt lại phần ghi nhớ: chỉnh thể cả tác phẩm ) *Hoạt động 4: Hướng dẫn HS - Bước 5: Lập dàn ý theo các luận điểm đã tìm được. làm phần luyện tập: - Bước 6: Dựa vào dàn ý, viết thành bài văn *GHI NHỚ: SGK.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> III.LUYỆN TẬP: 1.Bài tập trang 86, SGK. 2.Tìm hiểu đề và lập dàn ý đề bài: Phân tích đoạn thơ sau: Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa ………………………………… Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa (Tây tiến- Quang Dũng) * Củng cố - Dặn dò: - Hãy trình bày các bước làm bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ? - Hãy cho biết đối tượng và nội dung của một bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ? - Học sinh về nhà xem lại bài giảng, làm bài luyện tập; - Giờ sau: Tây tiến. Tiết 19+20. Ngày soạn: 13.09.2015 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. TÂY TIẾN Quang Dũng A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : 1. Kiến thức: - Cảm nhận được vẻ đẹp hùng vĩ, mĩ lệ của thiên nhiên miền tây và nét hào hoa, dũng cảm, vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ. - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: Bút pháp lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ và giọng điệu. 2. Kĩ năng: Phân tích một bài thơ, đoạn thơ. 3. Thái độ: Biết trân trọng công lao những người lính, gìn giữ những giá trị của quá khứ để xây dựng tương lai. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, Thiết kế bài học, giáo án..

<span class='text_page_counter'>(66)</span> C. Phương pháp tiến hành: GV tổ chức giờ dạy theo sự kết hợp giữa các phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, gợi tìm và trao đổi thảo luận nhóm, kết hợp với diễn giảng. D. Tiến trình lên lớp 1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số: 12A1:......................................................................................................................................... 12D6:......................................................................................................................................... 2. Giới thiệu bài mới . Hoạt động của GV. Nội dung cần đạt. *Hoạt động1: Hướng dẫn học sinh I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả : Quang Dũng (1921-1988), tên thật là tìm hiểu tiểu dẫn. Bùi Đình Diệm. ? Những nét chính về tác giả QD? - Quê quán: Hà Tây (nay là Hà Nội). - Cuộc đời: Từng gia nhập quân đội, làm thơ, viết văn, biên tập viên nhà xuất bản. - Con người: Là một nghệ sĩ đa tài “ Cầm, kì, thi, hoạ”, nhưng trước hết là một nhà thơ. - Phong cách thơ: Hồn hậu, phóng khoáng, hào hoa, lãng mạn. 2. Tác phẩm: ? Hoàn cảnh ra đời của tp? - Hoàn cảnh ra đời: SGK. - Xuất xứ: in trong tập thơ “Mây đầu ô”(1986). - Vị trí: Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách thơ QD, II. Đọc hiểu văn bản : 1. Đoạn 1: 1.1. Hai câu đầu: - Hình thức: Như 1 tiếng gọi: + Sông Mã: Thiên nhiên TB + Tây tiến: Binh đoàn TT. -> Tiếng gọi ấy thực chất là để khơi nguồn cho nỗi nhớ về thiên nhiên TB và binh đoàn TT. - Nghệ thuật diễn tả nỗi nhớ: + Điệp: “nhớ” – từ trực tiếp chỉ tâm trạng: Nỗi ? Đặc điểm nổi bật của thiên nhiên nhớ. + Từ láy: Chơi vơi: 2 thanh bằng -> nỗi nhớ nhẹ Tây Bắc là gì? ? Sự hùng vĩ được thể hiện qua các nhàng lan tỏa, không hình khối nhưng mênh mông, bát ngát. biện pháp nt nào? + Cách hiệp vần “ơi” cuối câu thơ -> âm điệu câu thơ nhẹ nhàng, da diết. -> Hai câu thơ đầu khơi nguồn cho nỗi nhớ về thiên nhiên TB và đoàn quân Tây Tiến. 1.2. Các câu còn lại: *Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu K1 bài thơ. ? Những câu thơ nào là dòng hồi tưởng của nhà thơ về thiên nhiên và con người Tây Bắc?.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> a. Thiên nhiên Tây Bắc: * Thiên nhiên hùng vĩ , hiểm trở. - Liệt kê địa danh: Sài Khao, Mường Lát -> Những miền đất lạ gợi sự xa xôi -> Cụ thể hóa nỗi nhớ. - Hình ảnh giàu chất tạo hình: + Dốc: Khúc khuỷu, thăm thẳm. + Cồn mây: heo hút. -> Từ láy-> con đường quanh co, gập ghềnh, hiểm trở. + Sương lấp Sài Khao -> gợi sự hoang sơ, khắc nghiệt. -> không gian mênh mông, hùng vĩ. - Âm thanh: + Thác: Gầm thét -> sự hùng vĩ giữa đại ngàn + Cọp: Trêu người-> hoang vu, nguy hiểm. - Sử dụng nhiều thanh trắc: Tả độ cao, dốc của đèo núi -> Khiến câu thơ giàu chất tạo hình. ? Vẻ đẹp thơ mộng hiện lên qua - Ngắt nhịp, đối lập: Ngàn thước lên cao><ngàn những hình ảnh nào? thước xuống -> Câu thơ như bị gấp đôi lại -> diễn tả sự hiểm trở tận cùng của núi non. => TL: Một khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ, hoang dã dữ dội và đầy hiểm trở. * Thiên nhiên thơ mộng. - Hình ảnh: + Mưa: xa khơi -> mưa giăng kín đất trời. + Hoa: về trong đêm hơi. Về: Không phải hoa nở Đêm hơi khong phải đêm sương mà vẫn nhận thấy hoa ? Hình ảnh người lính hiện lên như -> Hình ảnh đẹp, lãng mạn, gợi cảm giác nhẹ thế nào qua đoạn 1? nhàng, đẩy lùi nỗi nhọc nhằn của người lính.. - Thanh điệu: Đa số là thanh bằng -> câu thơ dịu nhẹ hẳn đi. => TL: Thiên nhiên hiện ra huyền ảo, nên thơ. b. Hình ảnh người lính Tây Tiến: - Đoàn quân mỏi -> đoàn quân mỏi mệt, bụi bặm vì đường xa, vì đói khát -> đẹp trong gian khổ, sẵn sàng sống trong sự khắc nghiệt của thiên nhiên. - Súng ngửi trời: -> hình ảnh người lính hiện lên tinh nghịch, dí dỏm dù đang phải đối mặt với sự khắc nghiệt của hành trình. *Hoạt động 3: HD tìm hiểu những kỉ - Anh bạn…bỏ quên đời:-> cái chết của người niệm của người lính lính. ? Đêm liên hoan được miêu tả như => TL: Người lính TT hiện lên sừng sững trên nền.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> thế nào?. thiên nhiên khắc nghiệt. Đó là những con người đầy ý chí, nghị lực và cũng hết sức trẻ trung, tinh nghịch, đậm chất lính. 2. Đoạn2: 2.1. Bốn câu đầu: Đêm hội liên hoan - Hội đuốc hoa: đốt đuốc sáng để liên hoan - Âm thanh: man điệu – điệu nhạc của dân tộc thiểu số - Màu sắc : lửa đuốc. - Con người: + Em: ` Xiêm áo tự bao giờ ` E ấp. + Bộ đội: ` Kìa: Ngạc nhiên, vui sướng khi thấy các cô gái địa phương rực rỡ xiêm y. ` Nhạc về VC xây hòn thơ: Say mê trong điệu nhạc. => Đêm liên hoan tưng bừng, đoàn kết. 2.2. Bốn câu cuối: Hình ảnh chiều sương nơi Châu Mộc. - Hình ảnh: + Châu Mộc chiều sương. + Hồn lau *Hoạt động 4: HD tìm hiểu chân + Dáng người trên độc mộc dung lính TT. + Hoa đong đưa ? Cảm nhận vẻ đẹp ngoại hình của - Bút pháp: Chấm phá -> vẻ đpẹ hoang dã mà lính Tây Tiến . nên thơ. -> Bốn câu thơ đậm chất thơ. Với những nét vẽ thoáng nhẹ đã đem đến cho người đọc vẻ đẹp thơ mộng của bước tranh thiên nhiên gống như một bức tranh lụa mượt mà. 3. Đoạn 3: Chân dung người lính * Người lính hào hùng. - Không mọc tóc vì ngã nước, sốt rét rừng. - Xanh màu lá vì đói rét, bệnh tật nhưng vẫn “dữ oai hùm”, vẫn “mắt trừng” – lẫm liệt khác thường, cái chí tỏ rõ trong ánh mắt. - Coi cái chết nhẹ tựa lông hồng: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh dù rải rác biên cương mồ viễn xứ. - Hình ảnh cái chết: Áo bào thay chiếu anh về đất + Cách nói giảm “anh về đất” đã vĩnh viến hóa sự hi sinh của người lính. Họ đã trở về với đất mẹ, họ hóa thân vào sông núi để vĩnh viễn sống mãi.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> ? Cảm nhận về chất lãng mạn của lính Tây Tiến. *Hoạt động 5: HD tìm hiểu khổ cuối. ? Bốn câu cuối diễn tả điều gì? Âm điệu thơ ở đây như thế nào?. GV: Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ ở SGK.. với non nước này. + Từ Hán Việt:-> cách nói trang trong cái chết của người lính. + Hình ảnh dòng sông Mã và tiếng gầm uất nghẹn của dòng sông như cho thấy cả thiên nhiên đất trời cùng nghiêng mình đưa tiễn các anh. Tiếng gầm của dòng sông Mã đã nâng tính bi hùng về hình tượng người lính Tây Tiến. => Người lính hiện lên hào hùng trong hình hài, ý chí và bi tráng khác thường. * Người lính hào hoa: Đêm mơ Hn dáng kiều thơm -> Tinh thần lạc quan yêu đời tha thiết -> vẻ đẹp tâm hồn, một tâm hồn đầy mộng và mơ, hòa quyện giữa lí tưởng và đời thường. 4. Đoạn cuối. - Đường lên thăm thẳm><Hồn về…. Khoảng cách nghìn trùng><Sự gắn bó khăng khít -> Tấm lòng gắn bó sâu nặng với TB. - Mùa xuân ấy: + Mùa xuân năm 1947 + Mùa xuân của đất nước + Tuổi xuân của người lính TT - Câu cuối: + Chẳng về xuôi: Bỏ mình trên đường hành quân. + Hồn về Sầm Nứa: df ngã xuống nhưng hồn (tinh thần) vẫn đi cùng đồng đội, vẫn sống trong lòng đồng đội -> Tứ thơ này nâng chất sử thi của bài thơ. III. Kết luận: Ghi nhớ/sgk. * Củng cố dặn dò: - Học thuộc bài thơ. - Phân tích hình ảnh người lính TT. - Giờ sau: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> Đề kiểm tra 15 phút số 1 lớp 11D6 I. Mục tiêu đề kiểm tra : -Thu thập thông tin về đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức kĩ năng một đơn vị kiến thức chuyên môn Ngữ Văn lớp 12 (Bài thơ Tây Tiến ) - Cụ thể đánh giá học sinh theo các chuẩn sau: tái hiện được kiến thức về bức tranh thiên nhiên TB trong khổ 1 của bài thơ. II. Hình thức biên soạn đề kiểm tra: - Hình thức: tự luận. - Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong thời gian 15 phút. Đề bài: Bức tranh thiên nhiên TB hiện lên như thế nào trong khổ 1 của bài thơ tây Tiến? HƯỚNG DẪN CHẤM 1. Mở bài: Giới thiệu được bức tranh thiên nhiên TB ở khổ 1 của bài thơ (1 điểm) 2. Thân bài: Bức tranh thiên nhiên hiện lên ở 2 góc độ: - Thiên nhiên hùng vĩ, hiểm trở, hoang sơ: (5 điểm) + Liệt kê địa danh: Sài Khao, Mường Lát -> Những miền đất lạ gợi sự xa xôi -> Cụ thể hóa nỗi nhớ. + Từ láy: Khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút -> con đường trước mắt gập ghềnh như sâu hun hút và xa mãi. + Hình ảnh giàu chất tạo hình: -> Tô đậm sự hiểm trở, hùng vĩ của thiên nhiên TB. + Sử dụng nhiều thanh trắc: Tả độ cao, dốc của đèo núi -> Khiến câu thơ giàu chất tạo hình. + Ngắt nhịp: Ngàn thước lên cao><ngàn thước xuống -> Câu thơ như bị gấp đôi lại -> diễn tả sự hiểm trở tận cùng của núi non. + Âm thanh: Thác: Gầm thét. => TL: Một khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ, hoang dã và đầy hiểm trở. - Thiên nhiên thơ mộng. + Hình ảnh: -> Hình ảnh đẹp, lãng mạn. + Thanh điệu: Đa số là thanh bằng -> câu thơ dịu nhẹ hẳn đi. => TL: Thiên nhiên hiện ra huyền ảo, nên thơ. 3. Kết bài: Khái quát lại vấn đề (1 điểm).

<span class='text_page_counter'>(71)</span> Tiết 21. Ngày soạn: 20.09.2015 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC A. Mục tiên cần đạt :Giúp học sinh : 1. Kiến thức: Nhận thức được kiểu dạng bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học và biết cách giải quyết đề bài. 2. Kĩ năng: - Có kỹ năng vận dụng các thao tác giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh, phân tích…để làm bài nghị luận văn học. - Bíêt cách làm bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. B. Phương tiện thực hiện : Sách giáo khoa, sách giáo viên, Thiết kế bài học. C. Cách thức tiến hành: Phát vấn gợi mở, thảo luận, thực hành luyện tập. D. Tiến trình lên lớp : 1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số: 12A1:........................................................................................................................................... 12D8:........................................................................................................................................... 2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ Tây Tiến? Bức tranh thiên nhiên Tây bắc hiện ra ntn trong khổ thơ 1? 3. Bài mới Hoạt động của GV Nội dung cơ bản Hoạt động 1 :Hướng dẫn học I. Tìm hiểu đề - Lập dàn ý: sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý. Đề 1: Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai cho rằng: “Nhìn chung văn học Việt Nam phong phú, đa - GV chia lớp thành 4 nhóm và dạng; nhưng nếu cần xác định một chủ lưu, một tiến hành thảo luận nhóm dòng chính, quán thông kim cổ, thì đó là văn học Nhóm 1, 3 : đề 1 yêu nước” ( Dẫn theo Trần Văn Giàu tuyển tập-NXB Giáo dục-2001) - GV theo dõi kết quả trình bày Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) đối với ý kiến của nhóm và chỉnh sửa phần tìm trên, hiểu đề và lập dàn ý đối với đề 1, 1.Tìm hiểu đề: chốt lại phần kiến thức đề, học a:Thể loại: nghị luận ( bao hàm giải thích, chứng sinh ghi bài minh, bình luận) vể một ý kiến vể văn học. b:Nội dung: - Tìm hiểu nghĩa của các từ khó: + Phong phú, đa dạng: có nhiều tác phẩm với nhiều hình thức thể loại khác nhau + chủ lưu: dòng chính (bộ phận chính) khác với phụ.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> - Hướng dẫn học sinh lập dàn ý.. lưu, chi lưu + Quán thông kim cổ: thông suốt từ xưa đến nay. - Tìm hiểu ý nghĩa của các vế câu và cả câu: +Văn học VN rất đa dạng, phong phú +Văn học yêu nước là chủ lưu c: Phạm vi tư liệu: Các tác phẩm tiêu biểu có nội dung yêu nước của VHVN qua các thời kỳ. 2. Lập dàn ý: a Mở bài: Giới thiệu câu nói của Đặng Thai Mai b Thân bài: * Giải thích ý nghĩa của câu nói: - Văn học Việt Nam rất phong phú và đa dạng (Đa dạng về số lượng tác phẩm, đa dạng về thể loại, đa dạng về phong cách tác giả) - Văn học yêu nước là một chủ lưu, xuyên suốt. * Bình luận, chứng minh về ý nghĩa câu nói: - Đây là một ý kiến hoàn toàn đúng - Văn học yêu nước là chủ lưu xuyên suốt lịch sử VH Việt Nam: + Văn học trung đại + Văn học cận – hiện đại. - Nguyên nhân: + Đời sống tư tưởng con người Việt Nam phong phú đa dạng. Hoạt động 2 :Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài 2 . Nhóm 2, 4 : đề 2 - GV theo dõi kết quả trình bày của nhóm và chỉnh sửa phần tìm hiểu đề và lập dàn ý đối với đề 2,. + Do hoàn cảnh đặc biệt của lịch sử VN thường xuyên phải chiến đấu chống ngoại xâm để bảo vệ đất nước. - Nêu và phân tích một số dẫn chứng: Nam quốc sơn hà, Cáo bình Ngô, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Tuyên ngôn độc lập … c Kết bài: Khẳng định giá trị của ý kiến trên. + Giúp đọc hiểu hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm văn học dân tộc. + Biết ơn, khắc sâu công lao của cha ông trong cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước. + Giữ gìn, yêu mến, học tập những tác phẩm văn học có nội dung yêu nước của mọi thời đại. Đề 2: Bàn về đọc sách, nhất là đọc các tác phẩm văn học lớn, người xưa nói: “ Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân, tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài.”( Dẫn theo Lâm Ngữ Đường, Sống đẹp, Nguyễn Hiến Lê dịch, NXB Tao đàn, Sài Gòn, 1965) Anh (chị ) hiểu ý kiến trên như thế nào? 1.Tìm hiểu đề: a:Thể loại: Nghị luận (giải thích – bình luận) một.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> chốt lại phần kiến thức đề, học ý kiến bàn về văn học. sinh ghi bài b: Nội dung: - Tìm hiểu nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường. + Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ: chỉ thấy được trong phạm vi hẹp + Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân: tầm nhìn được mở rộng hơn khi kinh nghiệm, vốn sống nhiều hơn theo thời gian (khi đọc sách) + Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài: Theo thời gian, con người càng giàu vốn sống, kinh nghiệm và vốn văn hóa thì khả năng am hiểu khi đọc sách sâu hơn, rộng hơn. - Tìm hiểu nghĩa của câu nói: Càng lớn tuổi, có vốn sống, vốn văn hoá và kinh nghiệm…càng nhiều thì đọc sách càng hiệu quả hơn. Gv yêu cầu học sinh về nhà làm, c: Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sống gv gợi ý một số ý lớn cho hs. 2. Lập dàn ý: a: Mở bài: Giới thiệu ý kiến của Lâm Ngữ Đường. b: Thân bài: * Giải thích hàm ý của ba hình ảnh so sánh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường: Sự khác nhau trong cách đọc và kết quả đọc ở mỗi lứa tuổi. Khả năng tiếp nhận khi đọc sách (tác phẩm văn học) tùy thuộc vào điều kiện, trình độ, và năng lực chủ quan của người đọc. * Bình luận và chứng minh những khía cạnh đúng của vấn đề: - Đọc sách tùy thuộc vào vốn sống, vốn văn hóa, kinh nghiệm, tâm lý, của người đọc. - Ví dụ: Đọc Truyện Kiều của Nguyễn Du: + Tuổi thanh niên: Có thể xem là câu chuyện về số phận đau khổ của con người. + Lớn hơn: Hiểu sâu hơn về giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm, hiểu được ý nghĩa xã hội to lớn của Truyện Kiều + Người lớn tuổi: Cảm nhận thêm về ý nghĩa triết học của Truyện Kiều. * Bình luận bổ sung những khía cạnh chưa đúng của vấn đề: + Không phải ai từng trải cũng hiểu sâu sắc tác phẩm khi đọc. Ngược lại, có những người trẻ tuổi nhưng vẫn hiểu sâu sắc tác phẩm (do tự nâng cao vốn sống, trình độ văn hóa, trình độ lý luận, ham học hỏi,…).

<span class='text_page_counter'>(74)</span> Hoạt động 3 : ? Từ các đề bài và kết quả thảo luận trên, đối tượng của bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là gì? ? Theo em, đối với kiểu bài đó, cách làm như thế nào? Hoạt động 4 : Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập. -Giáo viên gọi học sinh đọc đề bài tập 1 SGK/93 -Giáo viên cho học sinh thảo luận theo nhóm (8 nhóm). + Ví dụ: Những bài luận đạt giải cao của các bạn học sinh giỏi về tác phẩm văn học (tự học, ham đọc, sưu tầm sách, nâng cao kiến thức) c: Kết bài: Tác dụng, giá trị của ý kiến trên đối với người đọc: - Muốn đọc sách tốt, tự trang bị sự hiểu biết về nhiều mặt - Đọc sách phải biết suy ngẫm, tra cứu II. Bài học: 1. Đối tượng của một bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học rất đa dạng: về văn học lịch sử, về lí luận văn học, về tác phẩm văn học… 2. Cách làm: Tùy từng đề để vận dụng thao tác một cách hợp lí nhưng thường tập trung vào: Giải thích, chứng minh, bình luận III. Luyện tập: Bài tập 1/93: 1. Tìm hiểu đề: a. Thể loại: Nghị luận (Giải thích, bình luận, chứng minh) một ý kiến bàn về một vấn đề văn học. b.Nội dung: +Thạch Lam không tán thành quan điểm văn học thoát li thực tế: Thế giới dối trá và tàn ác +Khẳng định giá trị cải tạo xã hội và giá trị giáo dục của văn học c.Phạm vi tư liệu: -Tác phẩm Thạch Lam -Những tác phẩm văn học tiêu biểu khác. 2. Lập dàn ý: a. Mở bài: - Giới thiệu tác giả Thạch Lam. -Trích dẫn ý kiến của Thạch Lam về chức năng của văn học. b.Thân bài: - Giải thích về ý nghĩa câu nói: Thạch Lam nêu lên chức năng to lớn và cao cả của văn học. - Bình luận và chứng minh ý kiến: + Đó là một quan điểm rất đúng đắn về giá trị văn học:  Trứơc CM Tháng Tám: quan điểm tiến bộ.  Ngày nay: vẫn còn nguyên giá trị. + Chọn và phân tích một số dẫn chứng (Truyện Kiều, Số đỏ, Chí Phèo, Hai đứa trẻ, Nhật ký trong tù...) để chứng minh 2 nội dung:  Tác dụng cải tạo xã hội của văn học.  Tác dụng giáo dục con người của văn học.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> c:Kết bài: - Khẳng định sự đúng đắn và tiến bộ trong quan điểm sáng tác của Thạch Lam. - Nêu tác dụng của ý kiến trên đối với người đọc: + Hiểu và thẩm định đúng giá trị của tác phẩm văn học. + Trân trọng, yêu quý và giữ gìn những tác phẩm văn học tiến bộ của từng thời kỳ. * Củng cố - Dặn dò : Chuẩn bị bài mới: Việt Bắc (Tố Hữu).

<span class='text_page_counter'>(76)</span> Tiết 22. Ngày soạn: 20.09.2015 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. VIỆT BẮC (Phần I - Tác giả) Tố Hữu A. Mức độ cần đạt: 1. Kiến thức: - Nắm được những nét chính trong đường đời, đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu nhà hoạt động cách mạng ưu tú, một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng VN. - Khái quát về con đường thơ và phong cách nghệ thuật của Tố Hữu. 2. Kĩ năng: Cảm nhận sâu sắc chất trữ tình chính trị về nội dung và tính dân tộc trong nghệ thuật biểu hiện của phong cách thơ Tố Hữu. B. Phương tiện thực hiện: Sgk, Chuẩn kiến thức kĩ năng, Thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ học theo cách kết hợp các biện pháp: Thuyết trình, phát vấn, thảo luận nhóm, trình bày bảng… D. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn dịnh, kiểm tra sĩ số: 12A1:……………………………………………………………………………………… 12D6:……………………………………………………………………………………… 2. Tổ chức giờ dạy: Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Hoạt động 1: Tìm hiểu I. Tiểu sử: vài nét về tiểu sử. - Tố Hữu ( 1920 - 2002 ) tên khai sinh là Nguyễn Kim - Gv cho hs đọc phần tiểu Thành. Quê Quảng Điền, Thừa Thiên Huế. dẫn trong sgk. - Sinh trưởng trong một gia đình nhà nho nghèo nhưng có - Cho hs nêu vài nét về truyền thống văn hoá. tiểu sử của Tố Hữu. - Nhà thơ có ảnh hưởng khá sâu đậm văn hoá của quê hương xứ sở. - Bước vào tuổi thanh niên trong thời kì mặt trận dân chủ Đông Dương đang sôi nổi → TH sớm giác ngộ lí tưởng cộng sản, nhiệt tình tham gia cách mạng và làm thơ phục cụ cách mạng từ thuở ấy cho đến cuộc kháng chiến chống Pháp + Mĩ cho đến sau này. Hoạt động 2: Tìm hiểu II. Đường cách mạng, đường thơ: đường đời, đường thơ. TH đến với thơ và cách mạng cùng một lúc, các chặng - Gv cho hs tìm những tập đường thơ song hành với các giai đoạn của cuộc đấu tranh thơ trong sự nghiệp sáng cách mạng của dân tộc. tác của Tố Hữu. 1- Từ ấy ( 1937 - 1946 ) Cái tôi sôi nổi, say mê lí tưởng của người chiến sĩ cộng sản - Tìm hiểu giai đoạn sáng trẻ tuổi bước đầu giác ngộ cách mạng & quá trình chiến tác của các tập thơ? đấu đến cùng cho lí tưởng. - Nội dung? 2- Việt Bắc: (1947 - 1954 ) Bản anh hùng ca của cuộc - Giá trị của các tập thơ? kháng chiến chông Pháp..

<span class='text_page_counter'>(77)</span> - Thể hiện con người quần chúng kháng chiến. - Kết tinh những tình cảm to lớn của con người VN kháng chiến bao trùm tình yêu nước. - Nghệ thuật: đậm chất dân tộc, đại chúng. 3- Gió lộng ( 1955 - 1961 ) - Niềm vui miền Bắc được giải phóng và đi vào cuộc sống hoà bình. - Tình cảm Bắc - Nam & ý chí thống nhất đất nước Cho hs tìm và đọc một → cảm hứng lãng mạn & khuynh hướng sử thi. số tác phẩm của TH mà hs - Bài ca xuân 61 - Mẹ Tơm đã học và đã đọc. 4- Ra trận ( 1962 - 1971 ) - Máu và hoa ( 1972 - 1977) - Khúc ca ra trận của cả một dân tộc đánh Mĩ và thắng Mĩ. - Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng VN trong thời đại mới. - Đậm tính chính luận, tự sự, chất sử thi mang âm hưởng anh hùng ca. - Bác ơi, Theo chân Bác, Nước non ngàn dặm,... Hoạt động 3: Tìm hiểu III. Phong cách thơ Tố Hữu: đặc điểm phong cách thơ - TH là nhà thơ của lí tưởng cộng sản, thơ TH là thơ trữ TH tình chính trị. - GV cho hs đọc phần III - Thơ TH thiên về cảm hứng lãng mạn & khuynh hướng sử trong sgk. thi. - Cho hs thảo luận để rồi từ + Cái tôi chiến sĩ - cái tôi nhân danh cộng đồng - Đảng đó các em phát hiện ra Dân tộc. phong cách nghệ thuật + Nhân vật trữ tình là những con người đại diện giai cấp, xuyên suốt trong toàn bộ dân tộc với những phẩm chất cao đẹp, mang tầm vóc lịch sáng tác của TH. sử - thời đại. → GV bổ sung và chốt ý + Cảm hứng chủ đạo là cảm hứng lãng mạn, hướng về cho hs. tương lai, khơi dậy niềm vui, lòng tin tưởng và niềm say mê với con đường cách mạng, ngợi ca cách mạng. - Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào tha thiết. - Đậm đà tính dân tộc ở nội dung và nghệ thuật: + Phản ánh đậm nét con người Việt Nam trong thời đại cách mạng, đưa ra tư tưởng, tình cảm hoà nhập gắn bó với tinh thần, đạo lí dân tộc. + Nghệ thuật: Sử dụng thành công ở các thể thơ truyền thống, dùng những từ ngữ quen thuộc - gợi cảm, nhịp điệu phong phú. IV. Kết luận: ( sgk ) * Củng cố, dặn dò: - GV cho hs phát biểu khái quát lại: + Cuộc đời và phong cách nghệ thuật. + Con đường thơ của TH. - Soạn “ Luật thơ ”. Tiết 23 Ngày soạn: 20.9.2015 Ngày giảng:12A1:.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> 12D6:. LUẬT THƠ A. Yêu cầu cần đạt: 1) Kiến thức: - Các thể thơ VN chia làm ba nhóm - Vai trò của tiếng trong luật thơ. - Luật thơ trong các thể thơ. - Một số điểm trong luật thơ có sự khác biệt và sự tiếp nối giữa thơ hiện đại và thơ trung đại. 2) Kĩ năng: - Nhận biết và phân tích được luật thơ ở một bài thơ cụ thể thuộc các thể thơ. - Nhận ra sự khác biệt và tiếp nối của thơ hiện đại so với thơ truyền thống. - Cảm thụ được một bài thơ theo những đặc trưng của luật thơ. B. Phương tiện thực hiện: Sgk, Chuẩn kiến thức kĩ năng, Thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ học theo cách kết hợp các biện pháp: Thuyết trình, phát vấn, thảo luận nhóm, trình bày bảng… D. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn dịnh, kiểm tra sĩ số: 12A1:……………………………………………………………………………………… 12D6:……………………………………………………………………………………… 2. Kiểm tra bài cũ: ? Nêu con đường thơ của Tố Hữu và đặc sắc nghệ thuật thơ ông? 3. Tổ chức giờ dạy: Hoạt dộng của GV & HS Nội dung bài học Hoạt động 1: Hướng dẫn hs I. Khái quát về luật thơ: tìm hiểu Khái quát luật thơ: 1. Định nghĩa: Luật thơ là toàn bộ những qui tắc về số Bước 1:Tìm định nghĩa câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp,.. ? Luật thơ là gì? trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu ? Các thể thơ chia làm bao nhất định. nhiêu nhóm? Các thể thơ VN được chia làm 3 nhóm: - Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát & hát nói. - Các thể thơ Đường luật: ngũ ngôn, thất ngôn ( tứ tuyệt, bát cú) Bước 2: Tìm hiểu vai trò của - Các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng,…. tiếng trong thơ ca. 2. Vai trò của tiếng trong thơ ca: - Giáo viên dùng bảng phụ - Tiếng là đơn vị cấu tạo ý nghĩa và nhạc điệu cho dòng để cho các ví dụ cụ thể. thơ, bài thơ. - Cho hs đọc ví dụ, phân tich Vd: Thể lục bát ( 6 – 8 tiếng ), thể ngũ ngôn ( 5 tiếng ),… dưới sự hướng dẫn của mình - Tiếng gồm ba phần: phụ âm đầu, phần vần và âm điệu. để tìm ra Vai trò của tiếng Vần thơ là phần được lặp lại để liên kết dòng trước với trong thơ ca: dòng sau. + Ngữ pháp Vd: Trong đầm gì đẹp bằng sen. + Ngắt nhịp Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng. + Hài thanh - Các tiếng có thanh B hay T ở những vị trí không đổi tạo chỗ ngừng cho sự ngắt nhịp. Vd: Thơ lục bát: ngắt nhịp chẳn và lấy nhịp đôi làm cơ.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> Hoạt động 2: Tìm hiểu một số thể thơ truyền thống. Bước 1: Thơ lục bát. - Giáo viên cho hs tìm ví dụ. - Gọi các hs khác phân tích theo vai trò của tiếng trong thơ ca. - Gọi các hs khác nhận xét, giáo viên kết luận.. Bước 2: Thể song thất lục bát. - Giáo viên cho hs tìm ví dụ. - Gọi các hs khác phân tích theo vai trò của tiếng trong thơ ca. - Gọi các hs khác nhận xét, giáo viên kết luận.. sở.  Như vậy số tiếng và các đặc điểm riêng của tiếng về cách hiệp vần, hài thanh, ngắt nhịp,…là các yếu tố cấu thành luật thơ. II. Một số thể thơ truyền thống: 1. Thể lục bát: Ví dụ: Đầu lòng / hai ả / tố nga. Thúy Kiều là chị / em là Thúy Vân. Mai cốt cách / tuyết tinh thần. Mỗi người một vẻ / mười phân ven mười. - Số tiếng: Mỗi cặp lục bát gồm hai dòng ( dòng lục 6, dòng bát 8 tiếng) - Vần: chú ý tiếng thứ 6 và tiếng thứ 8. - Nhịp: nhịp chẳn, dựa vào tiếng có thanh không đổi. - Hài thanh: có sự đối sánh luân phiên B – T – B ở các tiếng 2-4-6 trong dòng thơ. 2. Thể song thất lục bát: - Ví dụ: Trống Tràng Thành lung lay bóng nguyệt. Khói Cam Tuyền mờ mịt thức mây. Chín tầng gươm báu trao tay. Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh - Số tiếng: Cặp song thất (7), Cặp lục bát (6-8) luân phiên kế tiếp. - Vần: hiệp vần ở mỗi cặp. - Nhịp: nhịp ¾ ở hai câu thất, 2/2/2 hoặc 4/4 ở cặp lục bát. - Hài thanh: ở ví dụ. 3. Các thể ngũ ngôn Đường luật: ngũ ngôn tứ tuyệt & ngũ ngôn bát cú. Ví dụ: SGK - Số tiếng: 5 tiếng, số dòng: 8 ( thơ tứ tuyệt chỉ có 4 dòng ) - Vần: độc vận, gieo vần cách. -Nhịp lẻ: 2/3. - Hài thanh có sự luân phiên B-T, hoặc niêm B-B, T-T ở tiếng thứ 2 & 4.. Bước 3: Các thể ngũ ngôn Đường luật. - Giáo viên cho hs tìm ví dụ. - Gọi các hs khác phân tích theo vai trò của tiếng trong thơ ca. - Gọi các hs khác nhận xét, giáo viên kết luận. Bước 4: Các thể thất ngôn bát cú và thất ngôn tứ tuyệt. - Giáo viên cho hs tìm ví dụ. - Gọi các hs khác phân tích theo vai trò của tiếng trong thơ ca. 4. Các thể thất ngôn bát cú & thất ngôn tứ tuyệt: - Gọi các hs khác nhận xét, a) Thất ngôn tứ tuyệt: giáo viên kết luận. VD: SGK - Số tiếng: 7 tiếng, số dòng 4. - Vần chân, độc vận, gieo vần cách. - Nhịp 4/3. - Hài thanh: theo mô hình ở sgk. b) Thất ngôn bát cú:.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> VD: sgk - Số tiếng: 7 tiếng, số dòng 8 dòng. - Vần chân, độc vận ở các câu /2/4/6/8. - Hài thanh: theo mô hình sgk. III. Các thể thơ hiện đại: - Thơ mới: (1932-1945) “ Phong trào thơ mới đẫ vứt đi nhiều khuôn phép xưa, song cũng nhiều khuôn phép nhân đó sẽ thêm bền vững”. - Các thể thơ VN hiện đại rất đa dạng và phong phú: năm tiếng, bảy tiếng,.. * Củng cố & dặn dò: 1) Hướng dẫn tự học: - Tìm và phân loại các bài thơ học trong chương trình 12 theo các thể thơ. - Thơ hiện đại rất tự do, linh hoạt về số câu, số tiếng ở mỗi dòng, về gieo vần, ngắt nhip, … vẫn có điểm khác với văn xuôi. Phân tích sự khác biệt đó. 2) Dặn dò:- Học bài cũ. - Giờ sau: Trả bài số 02. Tiết 24. Ngày soạn: 22.09.2012 Ngày trả: 12D4: 12D8:. TRẢ BÀI SỐ 2 A- Mục tiêu: Giúp hs.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> - Củng cố và nâng cao thêm tri thức và kĩ năng viết bài nghị luận xã hội bàn về một tư tưởng đạo lí. - Rút kinh nghiệm và chuẩn bị cho bài viết số hai. B- Dự kiến cách thức tiến hành trả bài: -Gv trả bài cho hs. - Cùng phân tích, tìm hiểu và sửa lỗi. C- Tiến trình trả bài: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:......................................................................................................................................... 12D6:.......................................................................................................................................... Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm) Gv chép đề lên bảng Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.” (Trích Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh) Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) nêu cảm nhận của anh (chị) về đoạn văn trên. Phần II- Làm văn (7,0 điểm) Nhà thơ Tố Hữu viết: „Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình“. Anh chị suy nghĩ như thế nào về vấn đề trên? Đáp án, biểu điểm Nội dung. Câu 1: a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách viết đoạn văn với kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Câu 2: a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: 1. Đặt vấn đề: (Giới thiệu đúng vấn đề) 2. Giải quyết vấn đề: a. Giải thích: * Học là gì ? - Học là tiếp thu kiến thức được tích lũy trong sách vỏ, là nắm vững lí luận đã được đúc kết trong cá bộ môn khoa học, đồng thời tiếp nhận những kinh nghiệm của cha anh đi trước. Học la trau dồi kiến thức, mở mang trí tuệ. ->Tóm lại học là sự thu nhận kiến thức từ người khác, rèn luyện thành kĩ năng nhận thức tri thức..

<span class='text_page_counter'>(82)</span> - Không có học là ko có kiến thức về KH-XH, con người- đời sống. Cho nên, "Người không học như ngọc không mài". * Hành là gì? - Hành nghĩa là làm, là thực hành các ứng dụng, kiến thức vào thực tiễn đời sống. Ta lấy những điều đã học để làm. - Việc thực hành giúp ta nắm chắc kiến thức hơn, nhớ lâu hơn và hiểu sâu hơn những điều được học. -> Học với hành phải đi đôi, không thể tách rời mà phải gắn liền. b. Phân tích, chứng minh, bình luận. * Mối quan hệ giữa học và hành: Học và hành là một quá trình thống nhất. Nó phải được đúc kết và nâng cao trong thực tiễn đời sống. Học thì dễ, nhưng học kết hợp với hành là vô cùng khó khăn, đòi hỏi hs tự có ý thức rèn luyện. * Tại sao học phải kết hợp với hành? - Trong thực tế cuộc sống, hành là mục đích và phương pháp học tập vì những kiến thức ta học phải được áp dụng và thực tế thì mới có ích. - Kiến thức lí thuyết không vận dụng thì sẽ trở nên vô ích và lãng phí. -> Vì thế Bác Hồ đã nói: Học phải đi đôi với hành. Học mà không hành học vô nghĩa. Hành mà không học hành không chảy trôi. * Hậu quả của việc học mà không hành và ngược lại. - Học mà không hành: không vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế, lúng túng trong cuộc sống, không làm chủ được công việc (dẫn chứng). - Hành mà không học: Không có kiến thức lí thuyết thì việc thực hành sẽ gặp nhiều khó khăn, lúng túng, đôi khi sẽ trở thành kẻ phá hoại (dẫn chứng). -> Cần phải kết hợp giữa học và hành. * Cần có phương pháp học hợp lí: - Phạm vi học tập rất rộng lớn: Học ở trường, học bạn bè, học trong đời sống xã hôi…. Dù ở môi trường nào cũng cần học tập toàn diện và có mục đích rõ ràng. - Việc học phải tiến sát cũng sự tiến bộ của nhân loại. - Học phải kết hợp với hành. Học một làm mười cho thành thạo. Trong quá trình học phải biết sáng tạo để thực hành, không chỉ biết làm theo các khuôn mẫu cứng nhắc và phức tạp để việc hành được dễ dàng. c. Liên hệ bản thân: - Vấn đề trên hoàn toàn đúng và có ý nghĩa cho bản thân trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống. - Bản thân cần biết kết hợp giữa học với hành để học đạt hiệu quả cao, hành trôi chảy. Lưu ý : - Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. - Nếu thí sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận..

<span class='text_page_counter'>(83)</span> Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.” (Trích Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh) Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) nêu cảm nhận của anh (chị) về đoạn văn trên. Phần II- Làm văn (7,0 điểm) Anh (chị) suy nghĩ về việc học phải đi đôi với hành..

<span class='text_page_counter'>(84)</span> I. Phân tích đề. - Thể loại: Nghị luận xã hội. - Nội dung: Học phải đi đôi với hành. - Phạm vi tư liệu: Trong học tập và cuộc sống xã hội. II. Đáp án:. 2. Giải quyết vấn đề: a. Giải thích: - Cho: Là cống hiến, sẻ chia. - Nhận: Là hưởng thụ, đón nhận. -> Sống không đơn thuần chỉ là hưởng thụ mà còn phải biết cống hiến, sẻ chia. b. Bình luận,mở rộng vấn đề : - Biểu hiện của cách sống cho và nhận: + Cho: Sẻ chia vật chất, tinh thần; cống hiến sức mình cho tổ quốc. Ví dụ như những tấm gương anh hùng trong chiến tranh, cố gắng học tập xây dựng tổ quốc trong thời bình, + Nhận: Đón nhận vật chất và tinh thần; hưởng thụ nền hòa bình, cuộc sống no ấm -> Nếu sống chỉ biết hưởng thụ, đón nhận thì sẽ là lối sống ích kỉ nên bên cạnh lối sống biết hưởng thụ con người cần biết cống hiến, phấn đấu, hy sinh vì người khác, vì cộng đồng. - Nguyên nhân: + Biết sống cho: Xuất phát từ ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội. + Biết sống nhận: Trân trọng giá trị bản thân và giá trị cuộc sống nhưng nếu chi biết nhận là xuất phát từ lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm. - Ý nghĩa: + Biết sống cho: Cuộc sống sẽ trở nên ý nghĩa hơn, tốt đẹp hơn, mối quan hệ con người – con người gắn bó hơn. + Biết sống nhận: Cần biết nhận một cách đúng đắn để thể hiện sự trân trọng giá trị cuộc sống -> Cho và nhận có mối quan hệ mật thiết trong cách sống mỗi con người. c. Bài học nhận thức và hành động: - Sống phải biết cho và nhận, không đòi hỏi. - Nỗ lực bồi đắp tâm hồn để nhận thức được giá trị cuộc sống. 3. Kết thúc vấn đề: Khẳng định ý nghĩa của cách sống biết cho và biết nhận..

<span class='text_page_counter'>(85)</span> Nội dung. Câu 1: a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách viết đoạn văn với kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Câu 2: a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: 1. Đặt vấn đề: (Giới thiệu đúng vấn đề) 2. Giải quyết vấn đề: a. Giải thích: * Học là gì ? - Học là tiếp thu kiến thức được tích lũy trong sách vỏ, là nắm vững lí luận đã được đúc kết trong cá bộ môn khoa học, đồng thời tiếp nhận những kinh nghiệm của cha anh đi trước. Học la trau dồi kiến thức, mở mang trí tuệ. ->Tóm lại học là sự thu nhận kiến thức từ người khác, rèn luyện thành kĩ năng nhận thức tri thức. - Không có học là ko có kiến thức về KH-XH, con người- đời sống. Cho nên, "Người không học như ngọc không mài". * Hành là gì? - Hành nghĩa là làm, là thực hành các ứng dụng, kiến thức vào thực tiễn đời sống. Ta lấy những điều đã học để làm. - Việc thực hành giúp ta nắm chắc kiến thức hơn, nhớ lâu hơn và hiểu sâu hơn những điều được học. -> Học với hành phải đi đôi, không thể tách rời mà phải gắn liền. b. Phân tích, chứng minh, bình luận. * Mối quan hệ giữa học và hành: Học và hành là một quá trình thống nhất. Nó phải được đúc kết và nâng cao trong thực tiễn đời sống. Học thì dễ, nhưng học kết hợp với hành là vô cùng khó khăn, đòi hỏi hs tự có ý thức rèn luyện. * Tại sao học phải kết hợp với hành? - Trong thực tế cuộc sống, hành là mục đích và phương pháp học tập vì những kiến thức ta học phải được áp dụng và thực tế thì mới có ích. - Kiến thức lí thuyết không vận dụng thì sẽ trở nên vô ích và lãng phí. -> Vì thế Bác Hồ đã nói: Học phải đi đôi với hành. Học mà không hành học vô nghĩa. Hành mà không học hành không chảy trôi. * Hậu quả của việc học mà không hành và ngược lại. - Học mà không hành: không vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế, lúng túng trong cuộc sống, không làm chủ được công việc (dẫn chứng). - Hành mà không học: Không có kiến thức lí thuyết thì việc thực hành sẽ gặp nhiều khó khăn, lúng túng, đôi khi sẽ trở thành kẻ phá hoại (dẫn chứng). -> Cần phải kết hợp giữa học và hành. * Cần có phương pháp học hợp lí: - Phạm vi học tập rất rộng lớn: Học ở trường, học bạn bè, học trong đời sống xã hôi…. Dù ở.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> môi trường nào cũng cần học tập toàn diện và có mục đích rõ ràng. - Việc học phải tiến sát cũng sự tiến bộ của nhân loại. - Học phải kết hợp với hành. Học một làm mười cho thành thạo. Trong quá trình học phải biết sáng tạo để thực hành, không chỉ biết làm theo các khuôn mẫu cứng nhắc và phức tạp để việc hành được dễ dàng. c. Liên hệ bản thân: - Vấn đề trên hoàn toàn đúng và có ý nghĩa cho bản thân trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống. - Bản thân cần biết kết hợp giữa học với hành để học đạt hiệu quả cao, hành trôi chảy. Lưu ý : - Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. - Nếu thí sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận. Do khá nhiều hs làm bài còn sơ sài nên GV chỉ tập trung vào việc chữa đề để cung cấp kiến thức, phần chữa lỗi không đề cập tới.. II. Nhận xét chung. - Đa số học sinh xác định được vấn đề nhưng kĩ năng bình luận, mở rộng vấn đề còn yếu. - Còn có học sinh chưa thấy được ý nghĩa của vấn đề và không biết liên hệ bản thân. - Có một số em xác định vấn đề chưa chuẩn xác. - Một số em diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi chính tả. V. Kết quả: - Giỏi: - Khá: - Trung bình: - Yếu: - Kém:. * Củng cố dặn dò: Giờ sau: Việt Bắc. Tiết 25,26,27. Ngày soạn: 27.9.2015 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. VIỆT BẮC( Phần II) Tố Hữu A. Mức độ cần đạt: 1- Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được: - Khúc hồi tưởng ân tình về Việt Bắc trong những năm cách mạng và kháng chiến gian khổ; bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến ; về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến..

<span class='text_page_counter'>(87)</span> - Tính dân tộc đậm nét: thể thơ lục bát, kiểu kết cấu đối đáp, ngôn ngữ, hình ảnh đậm sắc thái dân gian dân tộc. 2- Kĩ năng: - Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ. 3. Thái độ: Trân trọng những nghĩa tình kháng chiến thiêng liêng. B. Phương tiện thực hiện: Sgk, Chuẩn kiến thức kĩ năng, Thiết kế bài học. C. Cách thức tiến hành: Gv sử dụng kết hợp các thao tác phân tích, bình giảng, phát vấn, thảo luận nhóm… D. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định, kiểm tra sĩ số. 12A1:………………………………………………………………………………………… 12D6:…………………………………………………………………………………………. 2. Tổ chức giờ học: Phương pháp Nội dung bài học.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> Hoạt động 1: Tìm hiểu vài I. Tìm hiểu chung. nét vê tác phẩm. 1. Tác phẩm. ? Hoàn cảnh sáng tác? a. Hoàn cảnh sáng tác: - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (7.1954), hiệp định Gionever được kí kết, hòa bình trở lại, miền Bắc hoành toàn Thời gian này TH đang phụ giải phóng. trách công tác văn hóa văn - Tháng 10.1954, trung ương Đảng và chính phủ rời chiến nghệ ở VB. khu VB về HN -> TH đã sáng tác bài thơ này. b. Kết cấu: Bài thơ gồm 2 phần: - P1: Tái hiện những kỉ nệm cách mạng và kháng chiến. - P2: Gợi viến cảnh tươi sáng của đất nước và ca ngợi công ? Giá trị của tác phẩm? ơn của Đảng, Bác Hồ. c. Giá trị: “Việt Bắc” là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một tác phẩm xuất sắc của văn học VN thời kháng Pháp. ? Vị trí đoạn trích? 2. Đoạn trích. a. Vị trí: Nằm ở phần đầu của tác phẩm (Nói về những kỉ niệm kháng chiến ). b. Giọng điệu: ngọt ngào, êm ái, nhịp nhàng mang cảm xúc Hoạt động 2: Hướng dẫn lưu luyến, phân li. đọc hiểu: II. Đọc hiểu văn bản - Mình không lấy ta ắt đà mình 1. Tám câu đầu: Cuộc chia tay lưu luyến, bịn rịn. thiệt a. Lời người Việt Bắc Ta không lấy mình, ta biết lấy ai ? - Cách xưng hô: mình - ta → tha thiết, đầy nghĩa tình gắn bó - Mình nói với ta mình hãy còn sâu nặng -> gợi sự lưu luyến trong buổi chia tay. son Ta đi qua ngõ thấy con mình bò. ? Tâm trạng của người ở lại được thể hiện qua những biện - Điệp: + Từ chỉ tâm trạng: “Nhớ” -> trực tiếp bày tỏ nỗi nhớ pháp nt gi?. Chia tay luôn đi liền với nỗi + Cấu trúc câu nghi vấn: “ Mình về mình có nhớ” -> Gợi.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> nhớ. Những câu thơ này ko nhắc nỗi nhớ mang nỗi nhớ bổi hổi bồi hồi như câu ca dao: Nhớ ai bổi hổi bồi hôi Như đứng đống lủa như ngồi đống than. Nhưng nó vẫn da diết vô cùng bởi từ nhớ cứ lặp đi lặp lại tạo nên sự ám ảnh và dư ba. - Thời gian: “15 năm ấy” -> Tg dài của một thời kì hoạt ? Nỗi nhớ tha thiết ấy được động CM. đặt trong kg, tg ntn? - Không gian: “Cây, núi, sông, nguồn” -> rộng, đó là không gian của 1 vùng căn cứ CM. -> Nỗi nhớ sâu nặng bao trùm cả tg, kg. - Từ ngữ chỉ tâm trạng: “Thiết tha mặn nồng” -> Thể hiện ? Qua đó ta thấy được điều gì bao ân tình mặn mà nồng thắm của những kỉ niệm. của người ở lại? - > Nỗi nhớ sâu đậm khiến lời chia tay đầy lưu luyến, bịn rịn của người VB. ? Trước lời chia tay ấy, người CM có tâm trạng ntn? b. Lời người ra đi. - Cách nói: + Người ở lại nói: “Thiết tha” + Người ra đi nghe “Tha thiết” -> Sự hô ứng ngôn ngữ này tạo nên mạch ngầm tri ân, người đi đã lắng nhận được nỗi niềm kẻ ở. ? Những hình ảnh đó gợi lên - Từ láy chỉ tâm trạng: bâng khuâng, tha thiết, bồn chồn → tình điều gì? cảm bịn rịn, lưu luyến của hai người đã từng gắn bó bền chặt. - Hình ảnh: + Áo chàm (hoán dụ chỉ người VB): Bình dị, quen thuộc và gắn bó với người đi. GV: Trước sóng vỗ của nỗi + Cầm tay nhau không nói nên lời: Chân tình, bịn rịn. niềm kẻ ở, người đi im lặng lắng nghe.Và im lặng cũng là một cách trả lời, là đồng tình, đồng ý, im lặng nhưng không kém phần mãnh liệt -> hợp với tâm lí người ra đi. Im lặng nên hình ảnh “cầm tay nhau” kia là cái bắt tay không lời, - Nhịp thơ câu cuối: 3-3-2-> sự vấn vương vì xúc động không chất chứa cả bề sâu cảm xúc. thể giãi bày tâm tình. → Đó là những xúc cảm chân thành, là nỗi niềm lưu luyến của người ra đi. => 8 câu đầu là cuộc chia tay xúc động, bin rịn và lưu luyến của người VB và người CM. 2. Mười hai câu tiếp: Lời người Việt Bắc..

<span class='text_page_counter'>(90)</span> ? Em nhận thấy tác giả đã sử dụng những biện pháp nt gì? ? Người ở lại nhắc tới những kỉ niệm gì?. - Câu nghi vấn (6 cặp)-> Tạo nên giọng thơ vừa hỏi han, vừa gợi nhớ theo thời gian, không gian. - Điệp từ “nhớ” + cấu trúc Mình đi (về) có nhớ?: gợi nhớ lại hàng loạt kỉ niệm: + Thiên nhiên VB: Mưa nguồn suối lũ, mây cùng mù, núi non, mái đình, cây đa -> thiên nhiên đặc trưng, thân thuộc của vùng VB. + Cuộc sống, tình người VB: ` CS: Cơm chấm muối, những ngôi nhà hắt hiu lau xám, quả trám bùi, đọt măng mai. ` Tình người: thù nặng vai, thủy chung son sắt. -> Cuộc sống nghèo cực mà chân tình, rộng mở, mà son sắt, thủy chung với CM. + Kháng chiến: Khi kháng Nhật, thủa còn Việt Minh. ? Những kn ấy nói lên điều + Đất VB: Tân Trào, Hông Thái. gì? => Lời tha thiết gợi lại kỉ niệm -> Thể hiện ân tình thủy chung, sự gắn bó sâu nặng giữa người đi, kẻ ở. 3. Phần còn lại: Lời người CM. - Khẳng định: sau trước luôn “mặn mà” tình cảm bằng nỗi nhớ ngập tràn da diết. (21 từ nhớ). ? Cuộc sống VB hiện ra ntn? * Nhớ về cuộc sống VB: - Với những hình ảnh quen thuộc gợi cảm: bếp lửa nhà sàn, nắng chiều lưng nương, rừng nứa, bờ tre,... - Những âm thanh quen thuộc và đầy sức sống: tiếng ve, tiếng chày nện cối, tiếng suối xa, tiếng mõ trâu lốc cốc giữ rừng chiều... - Những tình cảm quân dân ấm áp: lớp học i tờ, đuốc sáng mhững giờ liên hoan,... ? Hình ảnh con người Vb * Nhớ về con người VB: được khắc họa ra sao? - Con người nghèo khó, cơ cực, gian khổ, hy sinh mà sâu nặng ân tình: Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng, người mẹ GV: Khi chạm vào hình ảnh nắng cháy lưng,... người mẹ Vb, câu thơ bỗng rưng rưng. Hai chữ “cháy lưng” nhói lên nỗi xót thương vô hạn. Thơ ca VN từng nhiều lần thổn thức bới hình ảnh cái lưng rất điển hình ấy của người mẹ: “ Lưng còng đổ bóng xuống sân ga” ( N.Bính – Những bóng người trên sân ga) - Con người hiền hoà, đảm đang, khéo léo, đầy sức sống: cô em đan nón chuốt từng sợi giang, em gái hái măng một mình, tiếng hát ân tình thuỷ chung,... ? Thiên nhiên hiện ra ở những * Nhớ về thiên nhiên VB:.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> khía cạnh nào?. - Thiên nhiên tươi đẹp suốt 4 mùa: + Đông: hoa chuối đỏ tươi. + Xuân: mơ nở trắng rừng. + Hạ: rừng phách đổ vàng. + Thu: ánh trăng dịu mát. → Cảnh tươi tắn, rực rỡ đầy sức sống - biến đổi kì ảo theo mùa ngập tràn màu sắc tươi đẹp. - Thiên nhiên anh dũng: “Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây Núi giăng thành lũy sắt dày Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù” => Thiên nhiên hiện lên tươi đẹp, gắn bó với cuộc sống con GV: Thực tiễn CM lúc này người. đòi hỏi phải miêu tả khí thế * Nhớ về VB kháng chiến: của đám đông trên nền không gian rộng lớn. Do vậy cái bút pháp thủ thỉ tâm tình kia phải nhanh chóng vươn tới hình thức tráng ca để tác lấy bức phù điêu hùng vĩ của VB - Hình ảnh: kháng chiến. + Quân đi điệp điệp trùng trùng. + Dân công đỏ đuốc từng đoàn -> Kì vĩ, mạnh mẽ. - Từ láy: -> Tạo nên âm vang và sức mạnh kháng chiến, cả dân tộc ào ào ra trận. - So sánh, ẩn dụ: -> Không giam rộng lớn sáng rực và khí ? Tác giả đã sử dụng những thế hào hùng, vang động cả núi rừng. biện pháp nt nào? Tác dụng? - Nhịp câu lục: 2/4 -> làm cho giọng thơ trở nên mạnh, dồn dập như âm hưởng bước hành quân vũ bão. - Liệt kê địa danh + Điệp từ “vui” -> chiến thắng dồn dập, lan tỏa và niềm vui vô bờ bến của quân và dân. => Tất cả tạo thành một bức tranh sử thi hoành tráng để ca ngợi sức mạnh của nhân dân anh hùng, của chủ nghĩa yêu nước. => Tóm lại: VB đã trở thành biểu tượng chung cho sức ? Phân tích tính dân tộc trong mạnh kháng chiến, cho linh hồn Cm, cho ý chí toàn dân. nội dung và nghệ thuật của III. Tổng kết. đoạn thơ? 1. Tính dân tộc của bài thơ. - Nghệ thuật: + Thể điệu lục bát em đềm, sâu lắng. + Cách xưng hô mình - ta đầy nghĩa tình. + Kết cấu: đối đáp giao duyên của hai nhân vật trữ tình. - Nội dung: ân tình thuỷ chung cách mạng. → Tính dân tộc toát lên từ hình thức đến nội dung tác phẩm. 2. Nội dung, nghệ thuật:.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> - VB là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ, phẩm chất thơ Tố Hữu. - Nghĩa tình cách mạng được diễn tả bằng tình cảm say mê nồng nhiệt với những rung động chân thành của trái tim. - Giọng thơ tâm tình ngọt ngào. → VB là khúc tình ca về lòng son sắc của người cách mạng và cũng là bản anh hùng ca mà cội nguồn sâu xa nhất là tình yêu đất nước thiết tha, sâu đậm. * Củng cố, dặn dò: 1) Hướng dẫn tự học: - Tìm đọc toàn bộ bài thơ Việt Bắc. - Chọn bình giảng một đoạn trong bài thơ - Phân tích giá trị biểu cảm trong cách xưng hô mình – ta trong bài thơ. 2) Dặn dò: Soạn “ Phát biểu theo chủ đề”.. Tiết TC 01. Ngày soạn: 11.10.2014 Ngày giảng: 12D4: 12D8:.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> VIỆT BẮC Tố Hữu A. Mức độ cần đạt: 1- Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được: Nội dung và nghệ thuật của một đoạn thơ tiêu biểu trong bài thơ Việt Bắc. 2- Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ. - Rèn luyện kĩ năng phân tích đoạn thơ. B. Phương tiện thực hiện: Sgk, Chuẩn kiến thức kĩ năng, Thiết kế bài học. C. Cách thức tiến hành: Gv sử dụng kết hợp các thao tác phân tích, bình giảng, phát vấn, thảo luận nhóm, cho học sinh trình bày bảng D. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định, kiểm tra sĩ số: 12D4:………………………………………………………………………………………... 12D8:………………………………………………………………………………………... 2. Tổ chức giờ học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. GV ra đề. NỘI DUNG CẦN ĐẠT. Nêu cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau: “Ta về mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh, hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung” (Trích Việt Bắc – Tố Hữu) ? Mở bài em làm ntn? 1. Mở bài : - Giới thiệu về Tố Hữu. - Giới thiệu về bài thơ Việt Bắc để dẫn đến giới thiệu đoạn GV cho hs thảo luận nhóm để trích. 2. Thân bài : lập dàn ý phần thân bài. * Bức tranh thiên nhiên bốn mùa của Việt Bắc Cho hs lên bảng trình bày kết.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> quả. Gv sửa chữa, bổ sung.. - Hình ảnh : Rừng, Hoa, Trăng -> Hình ảnh quen thuộc, gần gũi với cuộc sống và con người VB. - Âm thanh : Tiếng ve, Tiếng hát -> Thiên nhiên và con người có mối giao hòa, gắn bó. - Màu sắc : + Xanh : của rừng. + Đỏ : của hoa chuối + Vàng : của rừng phách và ánh trăng. ->Màu sắc rực rỡ, tươi đẹp. => Tóm lại : Đó là bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, tràn sức sống. * Hình ảnh con người : - Cần cù, khéo léo trong lao động. - Giàu nghĩa tình, thủy chung son sắc với cách mạng. * Nghệ thuật: - Thể thơ lục bát nhẹ nhàng, ngọt ngào. - Hình ảnh thơ quen thuộc, gần gũi. - Sự đan xen giữa một câu tả ảnh, một câu tả tình. => Khiến cho con người và thiên nhiên VB đan lồng vào. Gv hướng dẫn hs cách làm kết nhau, gắn bó thân thiết. bài.. 3. Kết bài: - Khẳng định vẻ đẹp của đoạn thơ. - Đánh giá được ý nghĩa của đoạn thơ trong bài thơ, của. bài thơ trong phong trào thơ KCCP. * Củng cố dặn dò: Giờ sau: Phát biểu theo chủ đề. Tiết 28. Ngày soạn: 27.9.2015 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀ A. Mức độ cần đạt: 1- Kiến thức:.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> - Khái quát về phát biểu chủ đề. - Những yêu cầu và các bước chuẩn bị phát biểu theo chủ đề. 2- Kĩ năng: - Biết chuẩn bị nội dung, xây dựng đề cương để trình bày vấn đề theo chủ đề có sức thuyết phục. - Biết trình bày vấn đề với thái độ, cử chỉ đúng mực, lịch sự; biết điều chỉnh giọng phù hợp với nội dung và cảm xúc. B. Phương tiện thực hiện: Sgk, Chuẩn KTKN, Thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành: GV sử dụng kết hợp các phương pháp phát vấn, thảo luận nhóm… D. Tiến trình lên lớp: 1- Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:………………………………………………………………………………………… 12D6:……………………………………………………………………………………….... 2- Kiểm tra bài cũ: Cuộc chia tay diễn ra ntn qua 8 câu thơ đầu của Việt Bắc? 3- Tổ chức giờ dạy: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Chuẩn bị phát biểu I. Chuẩn bị phát biểu: - Xác định vấn đề cần phát biểu:. 1-Xác định nội dung cần phát biểu:. Gv cho hs đọc chủ đề của cuộc hội - Tai nạn giao thông đã và đang xảy ra trầm trọng ở thảo.. nước ta.. ? Chủ đề cuộc hội thảo trên gồm - Tai nạn giao thông gây ra nhiều hậu quả nghiêm những nội dung nào?. trọng.. ? Em chọn nội dung nào để phát - Nguyên nhân của tai nạn giao thông. biểu? Tại sao?. - Các giải pháp góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông. 2- Dự kiến đề cương phát biểu:. Gv cho hs phác thảo đề cương sau đó trình bày.. Dự kiến đề cương cho vấn đề: Khắc phục tình trạng đi ẩu, nguyên nhân chủ yếu của tai nạn giao thông. - Mở đầu: + Tai nạn giao thông đã và đang xảy ra trầm trọng, đe dọa đến tính mạng, tài sản của con người và sự phát triển của đất nước ta. + Đi ẩu là một trong số những nguyên nhân chủ yếu gây ra tai nạn giao thông. - Nội dung: + Những biểu hiện của việc đi ẩu..

<span class='text_page_counter'>(96)</span> + Những tai nạn do đi ẩu. + Những biện pháp chống hành vi đi ẩu để đảm bảo an toàn giao thông. - Kết luận: + Cần nâng cao kiến thức về giao thông và nhận thức về hậu quả của tai nạn giao thông. + Thanh niên và học sinh cần gương mẫu chấm dứt hành vi đi ẩu nhằm đảm bảo an toàn giao thông, mang lại hạnh phúc cho mọi người, mọi nhà. Lưu ý: Đề cương bài phát biểu phải được sắp xếp theo 3 phần: Mở đầu, nội dung và kết luận. Hoạt động 2: Phát biểu ý kiến. II. Phát biểu ý kiến:. ? Các bước cơ bản để phát biểu ý 1. Phát biểu ý kiến cần qua những bước cơ bản kiến?. sau: - Giới thiệu khái quát nội dung sẽ phát biểu. - Trình bày nội dung theo đề cương.. ? Muốn phát biểu có hiệu quả cần - Nói lời kết thúc và lời cảm ơn. chú ý tới những điều gì?. 2. Một số điểm lưu ý để phát biểu có hiệu quả. - Chú ý tới lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ của đói tượng nghe. - Nội dung phát biểu đúng trọng tâm, nhiều thông tin, không trùng lặp với người khác. Nếu ý kiến của người phát biểu trùng lặp với ý kiến của mình thì phải thể hiện quan điểm đồng ý hay bác bỏ. - Cần có củ chỉ, giọng nói sao cho phù hợp.. ? Em hiểu thế nào là phát biểu theo III. Kết luận. chủ đề?. - Khái niệm: Phát biểu theo chủ đề là trình bày bằng miệng những nội dung đã được chuẩn bị trước hướng vào một đề tài, chủ đề nào đó. - Ghi nhớ: Sgk/116..

<span class='text_page_counter'>(97)</span> Gv cho hs đọc yêu cầu của bài tập 1/ IV. Luyện tập. sgk/116.. 1. Bài tập 1.. ? Quan niệm của em như thế nào?. - Đặt các ý kiến theo thứ tự A, B, C, D.. Gv cho hs xây dựng đề cương cho - Nhất trí với ý C, D. quan điểm của mình.. - Đề cương phát biểu. + Mở đầu: Kính thưa… Hạnh phúc là một khái niệm rộng nên rất khó để định nghĩa một cách hoàn chỉnh về nó. Tôi chỉ xin đưa ra một số quan niệm của mình về vấn đề này. + Nội dung: ~ Mỗi con người đều có nhu cầu đầy đủ về vật chất và tinh thần. ~ Tuy nhiên con người sống không phải chỉ để biết hưởng thu mà còn phải có sức khỏe để lao động, để cống hiến rồi tìm niềm vui trong những hoạt động đó. ~ Hạnh phúc là phải biết cống hiến, biết hưởng thụ hợp lí, biết hy sinh cho lí tưởng; biết tạo ra sự hài hòa giữa hạnh phúc các nhân và hạnh phúc tập thê. ~ Làm thế nào để có hạnh phúc? ` Dựa vào chính khả năng của mình để làm ra của cải vật chất. ` Yêu lao động, không chạy theo những ham muốn vật chất để rồi bất chấp tất cả. ` Biết sống vui vẻ hài hòa với mọi người. ` Đề cao những giá trị của đời sống tinh thần. + Kết thúc: Trên đây là một số suy nghĩ của bản thân tôi. Mong được sự đóng góp ý kiến của các bạn… Kính chúc…. * Củng cố, dặn dò:.

<span class='text_page_counter'>(98)</span> - Hướng dẫn tự học: Luyện tập thêm về phát biểu theo chủ đề. - Dặn dò: Soạn “ Đất Nước” - Nguyễn Khoa Điềm.. Tiết 29,30: Đọc văn. Ngày soạn: 04.10.2015 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. ĐẤT NƯỚC ( Trích trường ca “ Mặt đường khát vọng” ) - Nguyễn Khoa Điềm A. Mức độ cần đạt: 1) Kiến thức: - Cái nhìn mới mẻ, sâu sắc về đất nước: đất nước là của nhân dân, do nhân dân sáng tạo và gìn giữ..

<span class='text_page_counter'>(99)</span> - Chất chính luận hòa quyện cùng chất trữ tình và khả năng vận dụng một cách sáng tạo nguồn chất liệu văn hóa, văn học dân gian. 2) Kĩ năng: - Đọc hiểu tác phẩm thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Làm quen với giọng thơ giàu chất trí tuệ, suy tư. B. Phương tiện thực hiện: Sgk, Chuẩn KTKN, Thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành: GV sử dụng kết hợp các phương pháp phát vấn, thảo luận nhóm, thuyết trình... D. Tiến trình lên lớp: 1- Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:........................................................................................................................................... 12D6:........................................................................................................................................... 2- Kiểm tra bài cũ: Hãy phát biểu theo chủ đề: Các giải pháp góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông? 3- Tổ chức giờ dạy: Hoạt dộng của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu vài I. Tiểu dẫn: nét về tác giả - tác phẩm. 1.Tác giả. Gv cho hs đọc phần tiểu dẫn - Nguyễn Khoa Điềm (1943 ), quê Thừa thiên Huế trong sgk. - Là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ nhà thơ ? Nêu vài nét về tác giả trẻ thời đánh Mĩ: những nhà thơ chiến sĩ. Nguyễn Khoa Điềm. -Thơ Nguyễn Khoa Điềm hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa cảm + Cuộc đời. xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất + Đặc điểm thơ. nước. + Các tác phẩm chính. - Tác phẩm chính: sgk ? Xuất xứ? ? Đề tài?. ? Tư tưởng cốt lõi? ? Bố cục phần trích? Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc hiểu. Bước 1: Tìm hiểu “ định nghĩa về Đất nước” ? ? Cội nguồn ĐN có từ đâu? Lịch sử hình thành đất nước gắn liền với giá trị gì?. 2. Tác phẩm. - Xuất xứ: Trích phần đầu chương V của trường ca “ Mặt đường khát vọng” - Đề tài: Đất nước + Là một đề tài quen thuộc + Bao trùm thơ ca thời chống Mĩ – mang dấu ấn của sự trải nghiệm bằng chính cuộc sống của những nhà thơ vừa cầm bút vừa cầm súng. - Tư tưởng cốt lõi: Đất nước là của nhân dân. - Bố cục: chia làm 2 phần. + Phần 1: Định nghĩa về đất nước. + Phần 2: Đất nước là của nhân dân. II. Đọc hiểu văn bản. 1. Định nghĩa về đất nước. a. Cội nguồn đất nước: - Đất nước có trong: + Câu chuyện mẹ kể. + Miếng trầu bà ăn. + Dân mình trồng tre, đánh giặc..

<span class='text_page_counter'>(100)</span> ? Em có nhận xét gì về những hình ảnh và ngôn từ tác giả sử dụng? ? Nhà thơ đã định nghĩa về ĐN ntn?. ? ĐN được cảm nhận ntn ở phương diện không gian? + Đất? + Nước? + Đất Nước?. ?Xét về phương diện là chiều dài thời gian thì ĐN tồn tại trong một thời gian “ đằng đẳng”. Em hãy tìm dẫn chứng để làm rõ ý trên ?. ? Tác giả suy ngẫm như thế nào về trách nhiệm của mỗi. + Tóc mẹ bới sau đầu. + Gừng cay muối mặn. + Cài kèo, cái cột. + Hạt gạo xay, giã, dần, sàng. → Hình ảnh và ngôn từ mang màu sắc dân gian. - Định nghĩa Đất Nước: Đất nước là những gì gần gũi trong cuộc sống hàng ngày của mỗi con người, là những gì bền vững sâu xa đã hình thành và tồn tại từ ngàn xưa trong quá khứ của dân tộc. Đó cũng chính là chiều sâu của truyền thống văn hoá dân tộc. b. Cảm nhận về đất nước. - Từ phương diện không gian: Tác giả đi vào khai thác thành tố của từ Đất – Nước: + Đất: ◦ nơi anh đến trường. (xương ) ◦ nơi chim về. ◦ nơi “chim Phượng Hoàng bay về hòn núi bạc” + Nước:◦ em tắm. (máu) ◦ con cá ngư ông móng nước biển khơi. ◦ Rồng ở. → Đất và Nước được tách ra nhưng vẫn có trong máu thịt, tâm hồn con người. Đó là những di sản văn hoá vật chất mà cha ông để lại. + Đất Nước : Là nơi ta hò hẹn. Em đánh rơi chiếc khăn. Dân mình đánh giặc. → Đất nước là không gian cụ thể, thân thuộc, bình dị, gần gũi, thân thương, gắn liền với mỗi con người từ thuở ấu thơ cho đến lúc trưởng thành. - Từ phương diện thời gian : Đất nước trường tồn qua thời gian đằng đẵng từ : + Âu Cơ – Lạc Long Quân + Các vua Hùng. → ĐN là bờ cõi, lãnh thổ thiêng liêng mà bao đời ông cha ta ra sức mở rộng gìn giữ. - Đất nước là sự kết nối của : + Cá nhân – cá nhân. + Cá nhân – cộng đồng. + Các thế hệ : đã khuất, bây giờ, mai sau. → Đất nước là bề rộng không gian, là bề dày lịch sử dân tộc. * ĐN qua cảm nhận của nhà thơ vừa thiêng liêng vừa sâu xa, lớn lao, gần gũi, thân thiết với cuộc sống của mỗi con người. * Trách nhiệm của mỗi con người :.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> con người đối với ĐN ? Bước 2: Tìm hiểu “ Tư tưởng ĐN của nhân dân” ? Tác giả cảm nhận ĐN qua những địa danh, thắng cảnh nào? ? Những địa danh gắn bó với cái gì, của ai? ? Vì sao khi nói về 4000 năm lịch sử của ĐN, tác giả không điểm tên các triều đại cùng bao nhân vật anh hùng trong sử sách? Đối tượng mà tác giả muốn nhắc đến là ai? Vì sao tác giả nhắc đến họ?. ? Khi nói về truyền thống của nhân dân tác giả đã chọn những yếu tố văn học dân gian nào để làm sáng tỏ?. ? Làm thế nào để thể hiện độc đáo về một đề tài đã khá quen thuộc?. ? Hãy nêu chủ đề của đoạn trích?. - Phải biết gắn bó và san sẻ. - Phải biết hi sinh để bảo vệ ĐN. 2. Đất nước của nhân dân : Đất nước được nhìn từ các phương diện. a. Địa lí : - Tg cảm nhận ĐN qua những địa danh thắng cảnh gắn với cuộc sống tính cách số phận của nhân dân. + Tình nghĩa thuỷ chung thấm thiết ( núi Vọng Phu ,hòn trống mái ) + Sức mạnh bất khuất ( Chuyện Thánh Gióng) + Cội nguồn thiêng liêng ( hướng về đất Tổ Hùng Vương) + Truyền thống hiếu học ( Cách cảm nhận về núi Bút non nghiêng ) + Hình ảnh đất nước tươi đẹp ( Cách nhìn dân dã về núi con Cóc, con Gà , dòng sông) -> Tất cả đều in dấu ấn bóng dáng con người, thấm đẫm tình cảm và tâm hồn con người-> ĐN hiện lên vừa gần gũi vừa thiêng liêng. b. Lịch sử : - Lịch sử 4000 năm được ghi lại bởi vô vàn những con người vô danh, bình dị, không ai nhớ mặt đặt tên. - Họ đã + làm ra đất nước. + chiến đấu và bảo vệ ĐN. + giữ gìn và truyền lại cho thế hệ sau những giá trị tinh thần và vật chất : hạt lúa, ngọn lửa, những tên xã, tên làng,.. → Chính nhân dân đã làm nên lịch sử đất nước. c. Văn hoá : Những phẩm chất cao đẹp của truyền thống dân tộc đã được đúc kết trong ca dao dân ca. Họ dạy ta : - Biết yêu chân thành và mãnh liệt. - Quí trọng sức lao động, quí trọng nghĩa tình. - Biết chiến đấu quật cường. → Chính nhân dân đã gìn giữ, phát huy truyền thông văn hoá cao đẹp của dân tộc cho nên tác giả đã đúc kết : ĐN này là đất nước của nhân dân. 3. Nghệ thuật : Cách thể hiện độc đáo về đề tài quen thuộc. - Thể thơ tự do phóng túng. - Phong cách chính luận giàu chất suy tưởng + chất trữ tình đằm thắm, dạt dào cảm xúc . - Đậm đà chất liệu dân gian như một biện pháp nghệ thuật, phù hợp với chủ đề tác phẩm III- Chủ đề: Bài thơ là một định nghĩa về Đất nước giản dị mà vô.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> cùng sâu sắc. Đó là nhận thức về cội nguồn sâu xa của dân tộc, về bề rộng không gian, về bề dày lịch sử, về chiều sâu văn hoá, về trí tuệ, tâm hồn, ý chí của nhân dân đã tạo dựng nên Đất nước – Của mọi người và của mỗi người. * Củng cố, dặn dò: Hướng dẫn tự học: - Hình ảnh đất nước được thể hiện như thế nào trong chín câu thơ đầu đoạn trích? - Tư tưởng “ Đất nước của nhân dân” được tập trung thể hiện trong những câu thơ nào? Trình bày cảm nhận của em về những câu thơ đó?. Tiết 31: Đọc thêm. Ngày soạn: 04.10.2015 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. ĐẤT NƯỚC Nguyễn Đình Thi A. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh nắm bắt vấn đề : + Tác giả Nguyễn Đình Thi là một nhà văn đa tài thành công hơn cả vẫn là thơ + Thơ của ông giàu cảm xúc, kết tinh chất trí tuệ khi viết về nhân dân, đất nước. + Vẻ đẹp sâu lắng, gợi cảm và thuyết phục qua tác phẩm thơ “Đất nước” B. Phương tiện thực hiện : - SGK - Các tài liệu đọc thêm. - Sách GV (có tính chất hướng dẫn). C. Cách thức tiến hành: Trên cơ sở đọc – hiểu bài thơ, GV yêu cầu học sinh:.

<span class='text_page_counter'>(103)</span> + Về nhà, đọc kỹ bài thơ, tìm hiểu phần Hướng dẫn học bài. + Cố gắng giải đáp các câu hỏi SGK, nhất là phải thấy được dung ý của tác giả khi sử dụng các biện pháp nghệ thuật tu từ. D. Tiến trình giờ học: 1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số: 12A1:………………………………………………………………………………………….. 12D6:………………………………………………………………………………………….. 2 . Kiểm tra bài cũ: Tác giả đã định nghĩa Đất Nước ntn? Cảm nhận của em về cách định nghĩa đó? 3 . Giới thiệu bài mới Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: H.dẫn hs tìm hiểu chung ? Em hãy sơ lược vài nét về tác giả Nguyễn Đình Thi ? (trình bày nét chủ yếu). Hoạt động 2: H.dẫn hs đọc hiểu VB. ? Đoạn đầu thể hiện điều gì ? ? Nghệ thuật thể hiện qua câu, chữ tiêu biểu? ? Các em hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật đặc sắc trong từng khổ thơ ? Biện pháp nghệ thuật ấy nhằm biểu đạt nội dung gì ?. ? Em thích nhất những câu thơ nào ? Lý giải vì sao em yêu thích. I. Giới thiệu chung : 1. Tác giả : 2. Bố cục : - Phần 1 (7 câu) : Tâm trạng – nỗi luyến nhớ về mùa thu & Hà Nội. - Phần 2 (8 câuà câu 21) Cảm xúc về mùa thu, suy nghĩ về đất nước, con người VN. - Phần 3 (còn lại) Nhận thức tình yêu quê hương – đất nước. ý thức căm thù và quật khởi quật cường. II. Đọc hiểu văn bản : 1. 7 câu đầu : (Thu Hà Nội) - Thi liệu: mát trong, gió, hương cốm... => mùa thu đặc trưng HN “Người ra đi / đầu không ngoảnh lại => thể hiện ý chí quyết tâm. 2. 14 câu tiếp theo : (Thu chiến khu) - Câu thơ 5 chữ “mùa thu nay khác rồi” - Lời thơ ngắn gọn, chắc khoẻ nhằm khẳng định sự thay đổi của hoàn cảnh xã hội, trong nhận thức của con người. - Các biện pháp nghệ thuật tu từ, ngôn ngữ thơ. + Đứng – vui – nghe : niềm vui, sự hân hoan phơi phới. + Nghệ thuật nhân hoa, lối nói ẩn du + Sự phối hợp thanh trắc thanh bằng =>Bức tranh thu đẹp, lóng lánh niềm vui sướng, tự hào. + Cụm từ “Nước chúng ta” – trang nghiêm, trang trọng. + Lặp từ “Những” – hình ảnh đất nước trù phú, mênh mông. + Tự láy “đêm đêm”, “rì rầm” – sự liên tưởng về mỗi quan hệ giữa hiện tại và quá khứ. 3. Những câu thơ còn lại :.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> nó ?. ? Bằng cảm nhận riêng của bản thân, em khai thác giá trị đặc sắc trong 4 câu thơ cuối của bài thơ?. ( GV nhấn mạnh giá trị to lớn của tác phẩm thơ ĐẤT NƯỚC trong nền văn chương dân tộc). a/ Đất nước trong đau thương : - Cánh đồng quê – chảy máu. - Dây thép gai – đâm nát trời chiều. - Bát cơm chan đầy nước mắt. - Đứa đè cổ – đứa lột da. b/ Đất nước quật khởi : - Sức mạnh quật khởi: + Yêu nước + Căm thù. + Lạc quan CM. - Hình ảnh quật khởi: (khổ cuối ) + Hình thức thể hiện : thơ 6 chữ cô đúc, rắn rỏi. + Bút pháp nhân hoá, kết hợp với sự linh hoạt, nhuần nhị trong việc đưa thành ngữ “tức nước vỡ bờ” vào thơ. => Tạo nên vẻ đẹp hào hùng, tráng lệ về con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam. Đoạn thơ đã khái quát được sức vươn dậy thần kỳ của dântộc Việt Nam chúng ta. Tóm lại, ĐẤT NƯỚC là một tác phẩm thơ gây một ấn tượng mạnh nhờ vào chất chính luận – trữ tình hoà quyện tự nhiên, uyển chuyển. Tác phẩm đã khắc chạm thành công một tượng đài kỳ vĩ bằng thơ về con người Việt Nam. Tổ quốc Việt Nam.. * Củng cố -Dặn dò : - Giờ sau: Luật thơ (áp dụng lý thuyết đã học, SGK trang 101 – 107 và tiến hành luyện tập).. Tiết 03: TC. Ngày soạn: 11.10.2014 Ngày giảng: 12D4: 12D8:. ĐẤT NƯỚC ( Trích trường ca “ Mặt đường khát vọng” ) - Nguyễn Khoa Điềm A. Mức độ cần đạt: 1) Kiến thức: - Tư tưởng cốt lõi: Đất Nước là của Nhân Dân, do nhân dân sáng tạo và gìn giữ. - Chất chính luận hòa quyện cùng chất trữ tình và khả năng vận dụng một cách sáng tạo nguồn chất liệu văn hóa, văn học dân gian. 2) Kĩ năng: - Đọc hiểu tác phẩm thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Làm quen với giọng thơ giàu chất trí tuệ, suy tư. B. Phương tiện thực hiện: Sgk, Chuẩn KTKN, Thiết kế bài học.

<span class='text_page_counter'>(105)</span> C. Cách thức tiến hành: GV sử dụng kết hợp các phương pháp phát vấn, thảo luận nhóm, thuyết trình... D. Tiến trình lên lớp: 1- Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12D4:........................................................................................................................................... 12D8:........................................................................................................................................... 2. Tổ chức giờ dạy: Hoạt động của GV & HS GV chép đề lên bảng.. Nội dung cần đạt I. Đề bài: Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau: “Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu ………… Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…” (Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm). Cho hs thảo luận làm phần phân tích đề II. Phân tích đề: - Thể loại: NL về 1 đoạn thơ. - Nội dung: Tư tưởng Đất Nước là của Nhân dân. - Thao tác: Phân tích, cm, bình luận. - Phạm vi: Đoạn thơ. Chia lớp thành 2 nhóm làm phần III. Lập dàn ý: lập dàn ý, tập trung vào phần thân 1. Mở bài: bài. - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích : + Trường ca Mặt đường khát vọng viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ các thành thị vùng tạm chiếm ở miền Nam: nhận rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mỹ, hướng về nhân dân, đất nước, ý thức được sứ mệnh của thế hệ mình, đứng dậy xuống đường đấu tranh hoà nhịp với cuộc chiến đấu của toàn dân tộc. Đoạn thơ trích thuộc phần đầu của chương V. + Tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân” được thể hiện tập trung qua đoạn thơ: “ Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu ………………………… Những cuộc đời đã hóa núi sông ta.” chi phối cách cảm nhận của nhà thơ về các phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá … của đất nước. ? Em dự định triển khai những vấn 2. Thân bài: đề gì? * Nội dung: ? Về phương diện nội dung cần - Tám câu đầu: đảm bào những ý nào? + Tác giả cảm nhận Đất Nước qua những địa danh, thắng cảnh thân thuộc, gắn với cuộc sống, số phận,.

<span class='text_page_counter'>(106)</span> ? Những đặc sắc nghệ thuật?. tính cách của nhân dân, được cảm thụ qua tâm hồn nhân dân. + Các hình ảnh, cảnh vật giàu khả năng gợi cảm nghĩ, liên tưởng, tưởng tượng: Hình ảnh núi Vọng Phu, hòn Trống Mái gợi tình nghĩa thuỷ chung, thắm thiết của con người; Chuyện Thánh Gióng gợi sức mạnh bất khuất của dân tộc; Cách cảm nhận về núi Bút non Nghiên gợi lên được truyền thống hiếu học… -> Đất Nước hiện lên vừa gần gũi, vừa thiêng liêng. - Bốn câu cuối nâng ý thơ lên tầm khái quát: Sự hoá thân của Nhân Dân vào bóng hình Đất Nước. Nhân Dân chính là người đã tạo dựng, đã đặt tên, ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, miền đất này. * Nghệ thuật: Trong đoạn thơ, tác giả đã sử dụng rất nhiều địa danh quen thuộc, những chất liệu văn hoá dân gian để nói về Đất Nước. Theo Nguyễn Khoa Điềm, Đất Nước được hình thành từ công sức của nhân dân, của những con người lao động bình dị. Đây cũng là biểu hiện chiều sâu tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân” trong cảm hứng sáng tạo của nhà thơ. 3. Kết bài: Đánh giá chung.. * Củng cố dặn dò: - Tìm các dạng đề về tác phẩm để luyện tập. - Giờ sau: Luật thơ. Tiết 32. Ngày soạn: 04.10.2015 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. LUẬT THƠ A. Mức độ cần đạt: 1. Kiến thức: Nắm được các nội dung cơ bản về luật thơ của các thể thơ tiêu biểu. 2. Kĩ năng: - Nhận biết và phân tích được luật thơ ở một bài thơ cụ thể thuộc thể lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn, thất ngôn Đường luật,… - Cảm thụ được một bài thơ theo những đặc trưng của luật thơ. B. Phương tiện thực hiện: Sgk, Chuẩn KTKN, Thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành: GV sử dụng kết hợp các phương pháp thảo luận nhóm, phát vấn, cho hs lên bảng trình bày. D. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định, kiểm tra sĩ số:.

<span class='text_page_counter'>(107)</span> 12A1:.......................................................................................................................................... 12D6:.......................................................................................................................................... 2. Kiểm tra bài cũ: Định nghĩa về ĐN trong “ Đất Nước” của NKĐ? Tư tưởng cốt lõi của bài thơ? 3. Tổ chức giờ dạy: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS GV: Cho hs chia thành 4 nhóm thảo luận theo sự chuẩn trước của mỗi cá nhân ở nhà: + Nhóm1: câu 1 + Nhóm 2: câu 2 + Nhóm 3: câu 3 + Nhóm 4: câu 4 -HS: Đại diện 4 nhóm lên bảng ghi lại bài làm theo sự thống nhất của nhóm -GV: Nhận xét, chốt lại. GV cho hs lên bảng ghi lại mô hình âm luật bài tập 3.. YÊU CẦU CẦN ĐẠT LUYỆN TẬP: 1.Những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh (bài Mặt trăng và bài Sóng): *Giống nhau: gieo vần cách *Khác nhau: Thơ truyền thống Thơ hiện đại: Mặt trăng (năm chữ) Sóng (năm chữ) - Gieo vần: độc vận( bên, - 2 vần( thế, trẻ, em, đen, lên, hèn) lên) - Ngắt nhịp lẻ: 2/3 - Nhịp chẵn: 3/2 - Hài thanh: -Thanh của tiếng thứ + Tiếng 2: vặc, quang, 2 và 4 linh hoạt cho, sạch, khuyết, già, gương,rõ:T,B,B,T,T,B,B,T + Tiếng 4: thuyền, bốn, đất, sông, tròn, trẻ, thế, hay: B,T,T,B,B,T,T,B → Niêm B-B,T-T ở tiếng thứ 2 và 4 Bài 2. Sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ 7 tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống: *Gieo vần: - Vần chân, vần cách: lòng- trong ( giống thơ truyền thống) - Vần lưng: lòng- không (sáng tạo) - Nhiều vần ở các vị trí khác nhau: sông- sóng- trong lòng- không(3)- không(5)- trong(5)-trong(7) → sáng tạo *Ngắt nhịp: Câu1 : 2/5 → sáng tạo Câu 2,3,4: 4/3→giống thơ truyền thống Bài 3. Mô hình âm luật bài thơ Mời trầu: Quả cau nho nhỏ / miếng trầu hôi Đ B T B Này của Xuân Hương / mới quệt rồi.

<span class='text_page_counter'>(108)</span> Đ. T B T Bv Có phải duyên nhau / thì thắm lại T B T Đừng xanh như lá / bạc như vôi B T B Bv. 4.Ảnh hưởng của thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới: *Gieo vần: song - dòng: vần cách *Nhịp: 4/3 *Hài thanh: - Tiếng 2: gợn, thuyền, về, một: T-B-B-T Tiếng 4: giang, mái, lại, khô: B- T-T-B Tiếng 6: điệp, song, trăm, mấy: T-B-B-T →Vần, nhịp, hài thanh đều giống thơ thất ngôn tứ tuyệt * Củng cố dặn dò: - Hướng dẫn học bài: + Sự khác nhau giữa thơ truyền thống và thơ hiện đại. +Mối quan hệ giữa thơ hiện đại và truyền thống - Giờ sau: Thực hành một số phép tu từ ngữ âm * Rút kinh nghiệm:. Tiết 33 : Tiếng Việt. Ngày soạn: 11. 10. 2015 Ngày giảng : 12ª1 : 12D6 :. THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ NGỮ ÂM A. Mức độ cần đạt : 1. Kiến thức : - Phương thức cơ bản trong một số phép tu từ ngữ âm : tạo âm hưởng và nhịp điệu cho câu; điệp âm, điệp vần, điệp thanh. - Tác dụng nghệ thuật của các phép tu từ ngữ âm nói trên. 2. Kĩ năng : - Nhận biết phép tu từ ngữ âm trong văn bản. - Phân tích các tác dụng của phép tu từ ngữ âm trong văn bản. B. Phương tiện thực hiện: Sgk, Chuẩn kiến thức kĩ năng, Thiết kế bài dạy..

<span class='text_page_counter'>(109)</span> C. Cách thức tiến hành: Gv sử dụng kết hợp các phương pháp thảo luận nhóm, phát vấn, trình bày bảng... D. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định, Kiểm tra sĩ số: 12D4:........................................................................................................................................... 12D8:........................................................................................................................................... 2. Tổ chức giờ dạy: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. YÊU CẦU CẦN ĐẠT I. Tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu.. GV yêu cầu hs đọc bài tập/sgk.. 1. Bài tập 1. ? Em nhận xét gì về nhịp điệu của. - Hai vế dài, nhịp điệu dàn trải, phù hợp với việc biểu. đoạn văn?. hiện cuộc đấu tranh trường kì của dân tộc. Vế sau ngắn, nhịp điệu dồn dập, mạnh mẽ, phù hợp với sự khẳng định hùng hồn về quyền độc lập, tự do của dân tộc. Về mặt lập luận, hai vế đầu có có vai trò như các luận cứ, còn vế sau và câu cuối như các kết luận.. ? Thanh điệu của đoạn văn được phối hợp ntn?. - Vế thứ nhât, thứ hai và thứ ba của câu đều kết thúc bằng các âm tiết mang thanh B ( nay,nay, do), câu tiếp theo kết thúc bằng âm tiết mang thanh T ( lập ). Hơn nữa, do là âm tiết mở, lập là âm tiết đóng. Vì vậy, kết thúc bằng âm tiết mang thanh T và là âm tiết đóng có âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát, thích hợp với lời khẳng định quyền độc lập của dân tộc.. ? Phép điệp được thể hiện ntn?. - Phối hợp với nhịp điệu và âm thanh, đoạn văn còn có dùng phép điệp từ ngữ ( một dân tộc đã gan góc, dân tộc đó phải được, ...) và điệp cú pháp ( hai vế đầu dài, có kết cấu cú pháp giống nhau; vế sau và câu cuối ngắn, kết cấu cú pháp giống nhau ) 2. Bài tập 2:. GV chia lớp thành 2 nhóm thảo Để tạo ra sắc thái hùng hồn, thiêng liêng của lời kêu gọi luận bt2 và bt3. Sau đó yêu cầu hs cứu nước, đoạn văn đã có sự phối hợp của nhiều yếu tố.

<span class='text_page_counter'>(110)</span> trình bày trước lớp. GV nhận xét, sau: bổ sung.. - Phép điệp phối hợp với phép đối. Không chỉ điệp ( lặp ) từ ngữ mà cả lặp kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu.Ở câu đầu được lặp lại là: 4/2/4/2. không phải chỉ có sự đối xứng về từ ngữ, mà còn có cả sự đối xứng về nhịp điệu và kết cấu ngữ pháp ( Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm. Nhịp 3/2, 3/2. Với kết cấu ngữ pháp đều là C - V - P ). - Câu văn xuôi nhưng có vần ở một số vị trí ( bà và già, súng và súng ). - Sự phối hợp giữa những nhịp điệu ngắn ( đầu câu 1,2,3 )với những nhịp dàn trải ( vế cuối câu 1,4 ) tạo nên âm hưởng khi khoan thai, khi dồn dập mạnh mẽ. Diều đó thích hợp với một lời kêu gọi cứu nước thiêng liêng. Bài tập 3: Về từ ngữ, đoạn văn có đặc điểm là dùng phép nhân hóa, đồng thời dùng nhiều động từ. Những biện pháp đó phối hợp với các yếu tố ngữ âm sau:. ? Nhận xét về cách ngắt nhịp của đoạn văn? ? Tại sao tg lại ngắt nhịp như vậy?. - Sự ngắt nhịp ( dấu phẩy ở ba câu đầu ) khi cần liệt kê. - Câu văn thứ ba ngắt nhịp liên tiếp như lời kể về từng chiến công của tre. Hơn nữa, nhịp ngán trước, nhịp dài sau tạo nên âm hưởng du dương của lời ngợi ca. - Hai câu cuối, câu được ngắt nhịp giữa chủ ngữ và vị ngữ ( không dùng từ là ) tạo âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát của một lời tuyên dương công trạng, khẳng định ý chí kiên cường và chiến công vẻ vang của tre. II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh. 1.Bài tập 1:. ? Phụ âm nào được lặp lại? Lặp. a- Sự lặp lại và phối hợp 4 phụ âm đầu ( l ) trong các.

<span class='text_page_counter'>(111)</span> như vậy có tác dụng gì?. tiếng lửa lựu lập loè miêu tả được trạng thái ẩn hiện trên một diện rộng của hoa lựu ( đỏ như lửa và lấp ló trên cành như những đốm lửa lúc ẩn, lúc hiện, lúc loé lên, lúc ẩn lại trên tán lá ).. ? Tác dụng của phép lặp?. b- Ở đây cũng có sự phối hợp của các phụ âm đầu l ( 4 lần ) trong một câu thơ. Điều đó diễn tả được trạng thái của ánh trăng phản chiếu trên mặt nước ao: ánh trăng như phát tán rộng hơn, loang ra và choáng lấy khắp bề mặt không gian trên mặt ao. 2. Bài tập 2: Trong đoạn thơ đó, được lặp lại nhiều nhất là vần ang. ? Xác định âm được lặp lại nhiều ( có nguyên âm rộng và phụ âm cuối là âm mũi ) : 7 nhất? Tác dụng?. tiếng. Vần ang tạo nên âm hưởng rộng mở, tiếp diễn kéo dài. Nó phù hợp với cảm xúc chung: mùa đông đang còn tiếp diễn với nhiều dấu hiệu đặc trưng ( lá bàng đang đỏ, sếu giang đang bay về phương Nam để tránh rét ), vậy mà đữ có những lời mời gọi mùa xuân. 3. Bài tập 3: Đoạn thơ gợi ra được khung cảnh hiểm trở của vùng. GV gợi ý cho hs về nhà làm.. rừng núi và sự gian lao, vất vả của cuộc hành quân là nhờ sự đóng góp của nhiều yếu tố: - Nhịp điệu 4 - 3 ở ba câu thơ đầu. - Sự phối hợp các thanh T và thanh B ở ba câu thơ đầu, trong đó câu thơ đầu thiên về vần T. Câu thứ tư lại toàn vần B.Tất cả đều gợi tả một không gian hiểm trở và mang sắc thái hùng tráng, mạnh mẽ. Câu cuối khổ thơ toàn vần B gợi tả một không khí thoáng đãng, rộng lớn trải ra trước mắt khi đã vượt qua con đường gian lao vất vả. - Dùng các từ láy gợi hình: khúc khuỷu, thăm thẳm,.

<span class='text_page_counter'>(112)</span> heo hút. Dùng phép đối từ: Dốc lên khúc khuỷu / dốc thăm thẳm; ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống. Phép lặp từ ngữ: dốc, ngàn thước. Phép nhân hoá: súng ngửi trời. - Phép lặp cú pháp ở câu 1 và câu 3. * Củng cố, dặn dò: 1) Hướng dẫn tự học : - Sưu tầm thêm ngữ liệu về phép điệp âm, điệp vần, điệp thanh ,... trong ca dao, câu đối, thơ,... - Hiểu và áp dụng được các phép tu từ ngữ âm vào đọc và hiểu văn bản cũng như làm văn. 2) Dặn dò : Chuẩn bị : Bài viết số 2 - Nghị luận văn học. Tiết 34, 35. Ngày soạn: 17.10.2015 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. BÀI VIẾT SỐ 3 I. Chuẩn kiến thức, kĩ năng. 1. Kiến thức: - Hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm văn học đã học trong chương trình . - Biết cách đọc -hiểu một tác phẩm thơ. - Nắm được đặc điểm của nhân vật trữ tình và cách xây dựng nhân vật của thơ. 2. Kĩ năng: - Biết cách làm bài văn nghị luận về thơ - Biết vận dụng những tri thức và kĩ năng đã học vào làm văn nghị luận. - Vận dụng vào việc làm bài văn nghị luận về những văn bản thơ ngoài chương trình, SGK. Từ đó học sinh có thể hình thành các năng lực sau: + Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. + Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản. + Năng lực đọc - hiểu thơ theo đặc điểm thể loại. + Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận cá nhân về ý nghĩa văn bản. + Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: - Giáo viên: biên soạn đề kiểm tra - Học sinh ôn tập lại tác phẩm Việt Bắc của Tố Hữu, Tây Tiến của Quang Dũng III. Cách thức tiến hành - Xây dựng kế hoạch ra đề..

<span class='text_page_counter'>(113)</span> - Xây dựng ma trận đề. - Biên soạn câu hỏi và xây dựng hướng dẫn chấm điểm. - Thẩm định đề kiểm tra. - Học sinh viết bài trên lớp. IV. Bảng mô tả các mức độ đánh giá Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao - Xác định - Biết cách tổ - Vận dụng kiến - Vận dụng kiến thức, kỹ năng để viết nội dung đề chức xây thức, kỹ năng để một bài văn hoàn chỉnh bàn về thơ bài yêu cầu dựng luận lập dàn ý chi tiết hiện đại Việt Nam từ cách mạng tháng (Luận đề) điểm cho bài cho bài văn nghị Tám 1945 đến hết thế kỉ XX ... văn nghị luận về thơ hiện - Vận dụng những hiểu biết về thơ hiện luận. đại Việt Nam từ đại Việt Nam từ cách mạng tháng Tám cách mạng tháng 1945 đến hết thế kỉ XX để giải quyết Tám 1945 đến hết những yêu cầu đặt ra trong quá trình thế kỉ XX học - Biết đánh giá, so sánh các bài thơ, đoạn thơ hiện đại Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX - Thực hành trao đổi, thảo luận, tranh luận về nội dung và nghệ thuật trong thơ hiện đại Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX V. Câu hỏi/bài tập minh họa Nhận biết. Thông hiểu. - Nêu vị trí của câu thơ. - Xác định đặc trưng của thể loại thơ lục bát. - Xác định biện pháp nghệ thuật chính trong câu thơ.. - Xác định xác định nội dung chính của câu thơ - Cảm nhận 1 chi tiết nghệ thuật đặc sắc - Cảm nhận ý nghĩa của câu thơ.. Vận dụng Thấp - Phân tích các chi tiết thể hiện tính cách nhân vật trữ tình. - Phân tích ý nghĩa của các câu thơ. - Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong thơ hiện đại. - Phân tích một câu thơ tiêu biểu giúp khắc họa nhân vật. VI. Ma trận đề kiểm tra Mức Nhận biết Thông hiểu. Cao - Phân tích được ý nghĩa các hình ảnh biểu tượng của tác phẩm. - So sánh liên hệ với các nhân vật khác. - Rút ra bài học cho thực tế cuộc sống. Vận dụng. độ Chủ đề Thấp. Cao. Tổng.

<span class='text_page_counter'>(114)</span> I. Đọc hiểu. Số câu: Số điểm Tỉ lệ: II. Làm văn. Số câu: 1 Số điểm Tỉ lệ: Tổng số câu: Số điểm Tỉ lệ:. Nhận biết được các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn. 1 1,0 = 10%. Hiểu được ý nghĩa câu văn qua suy nghĩ về nội dung, nghệ thuật 2 2,0 = 20%. 30% Vận dụng kiến thức của kiểu bài nghị luận về một đoạn trích văn học để làm bài.. 2 2,0 10%. 1 1,0 10%. 7,0 70% 1 7,0 70%. 7,0 70% 3 10,0 100%. VII. Đề kiểm tra Đề số 1: 12A1: Phần I: Đọc – hiểu (3,0 điểm) “Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn” (Việt Bắc – Tố Hữu) 1. Hãy chỉ ra nghệ thuật sử dụng từ ngữ ở bốn câu thơ trên? 2. Viết một đoạn văn ngắn(từ 7-10 dòng) trình bày cảm nhận của em về bốn câu thơ trên. Phần II: Làm văn (7,0 điểm) Cảm nhận của anh ( chị ) về đoạn thơ sau : "Ta về mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve keo rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình.

<span class='text_page_counter'>(115)</span> Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung" VIII. Hướng dẫn chấm Phần I: Đọc hiểu (3 điểm) 1: Từ ngữ: + Cặp đại từ nhân xưng “Mình”, “Ta”. (0,5đ) + Từ trực tiếp chỉ tâm trạng: “Nhớ” (0,5đ). 2 : HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo được những ý chính sau : (2 đ) + Về nội dung : Nỗi nhớ về cảnh và người Việt Bắc trong cảm xúc mơ màng, lãng mạn, Nỗi nhớ thật đẹp, ba đối tượng không thể tách rời: đó là nhớ về thiên nhiên, con người cuộc kháng chiến hào hùng và niềm tin sâu sắc, thể hiện quan niệm của những người cách mạng: Tình yêu nảy sinh từ lao động, Lao động đã tạo nên vẻ đẹp của tình yêu. + Về nghệ thuật : Tác giả sử dụng có hiệu quả biện pháp so sánh, điệp từ, miêu tả, tạo cho câu văn sự sinh động, hình ảnh kết hợp hài hòa.. Phần II: Làm văn (7 điểm) A, Yêu cầu về kĩ năng : Học sinh biết cách phân tích nội dung và nghệ thuật trong một đoạn trích thơ. - Bài viết có bố cục rõ ràng, rành mạch, lôgic. B, Yêu cầu về kiến thức : I. MỞ BÀI: - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. - Giới thiệu khái quát nội dung, nghệ thuật đặc sắc của đoạn thơ. II. THÂN BÀI: 1. Nội dung: - Nêu hoàn cảnh ra đời, giải thích nhan đề và mô tả hình thức đoạn thơ : đoạn thơ được viết theo thể lục bát, cặp đại từ “mình – ta” gợi nhớ những câu ca dao ngọt ngào. - Nêu nội dung của các đoạn thơ trước. a. Hai câu đầu: Khẳng định nỗi nhớ Việt Bắc là nhớ thiên nhiên và con người: Trong bài thơ của Tố Hữu, hai đại từ “mình – ta” được luân chuyển vị trí. Riêng trong đoạn thơ này, ta là người ra đi, mình là người ở lại. - Nỗi nhớ được gói trong ba tiếng “hoa cùng người”: + Hoa ở đây vừa mang nghĩa chính, vừa mang nghĩa hoán dụ: Hoa là hoa mà cũng là thiên nhiên nói chung. + Từ “cùng” tạo nên một sự liên kết mật thiết. b. Bức tranh Thiên nhiên Việt Bắc (Bức tranh tứ bình): - Mùa đông: giữa rừng xanh bát ngát, hoa chuối đỏ tươi - Mùa xuân: hoa mơ nở trắng rừng.

<span class='text_page_counter'>(116)</span> - Mùa hạ: tiếng ve kêu rả rích; rừng phách chuyển sắc vàng rực rỡ - Mùa thu: Ánh trăng . => Thiên nhiên Việt Bắc vừa hùng vĩ, thơ mộng, vừa tươi đẹp, ấm áp. Mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng rất đặc trưng cho thiên nhiên nơi đây. c. Bức tranh con người Việt Bắc. - Cần cù, chăm chỉ trong lao động. - Giàu nghĩa tình, thủy chung son sắc với cách mạng. - Người lao động hiện lên với sự khéo léo, đảm đang. => Con người hiện lên đẹp trong gian khó -> Ngợi ca nghĩa tình quân dân thắm thiết, mặn nồng. 2. Nghệ thuật: - Hình thức đối đáp Ta – mình quen thuộc trong ca dao trữ tình, để thể hiện nỗi nhớ cảnh, nhớ người Việt Bắc. - Cảnh và người hòa quyện qua mỗi cặp câu. Câu lục nhớ cảnh, câu bát nhớ người. Cảnh và người đan cài nhưng trong mỗi cặp lục bát lại có đặc điểm và sắc thái riêng.Tả cảnh và người đặc sắc với những hình ảnh tiêu biểu, gợi cảm - Sử dụng thành công thể thơ lục bát. - Nghệ thuật chuyển đổi cảm giác. => Khái quát: Đoạn thơ là lời đáp của người ra đi với người ở lại, cũng là khúc ân tình chung của những người cách mạng, của cả dân tộc qua tiếng lòng của tác giả. Ngợi ca nghĩa tình cách mạng, tình quân dân thắm thiết mặn nồng. Cái chung hoà trong cái riêng, cái riêng tiêu biểu cho cái chung. Tình cảm, kỉ niệm đã thành ân tình, tình nghĩa với đất nước, III. KẾT BÀI: - Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ. - Đánh giá thành công của đoạn thơ, bài thơ và tài năng của tác giả. Cách cho điểm: - Điểm 10: Bài viết sâu sắc, bố cục chặt chẽ, luận điểm đầy đủ rõ ràng, không mắc lỗi về câu, chính tả, có cảm xúc và sáng tạo. - Điểm 8-9 : Làm sáng tỏ được vấn đề cần nghị luận, bày tỏ được suy nghĩ của bản thân về ý kiến trên. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo. - Điểm 6-7: Cơ bản làm rõ được vấn đề cần nghị luận. Nêu được suy nghĩ của bản thân và rút ra bài học nhận thức và hành động. Bố cục rõ ràng lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp . - Điểm 4- 5: Chưa làm sáng tỏ được vấn đề cần nghị luận.bài viết lan man. - Điểm 2-3: Chưa làm sáng tỏ được vấn đề cần nghị luận; Bài viết sơ sài, mắc nhiều lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Điểm 1: Chưa hiểu đề; sai lạc kiến thức; mắc nhiều lỗi về diễn đạt. - Điểm 0: không làm bài, hoặc hoàn toàn lạc đề Đề số 02: 12D6: Phần I: Đọc – hiểu (3,0 điểm) “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm” (Tây Tiến – Quang Dũng) 1. Nội dung chính của hai câu thơ trên? (1 đ)..

<span class='text_page_counter'>(117)</span> 3. Viết một đoạn văn ngắn(từ 7-10 dòng) trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ trên (2đ). Phần II: Làm văn (7,0 điểm) Cảm nhận của anh ( chị ) về đoạn thơ sau : “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi ! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây, súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi. Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”. ( Theo Ngữ văn 12 – tập một, NXB Giáo dục). VIII. Hướng dẫn chấm Phần I: Đọc hiểu (3 điểm) 1: Nội dung chính: Những người lính Tây Tiến tóc không mọc được, nước da xanh tái vì đói rét và những cơn sốt rét rừng hành hạ. Mặc dù vậy trông họ vẫn “dữ oai hùm”. 2 : HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo được những ý chính sau : (2 đ) + Về nội dung : Những người lính Tây Tiến tóc không mọc được, nước da xanh tái vì đói rét và những cơn sốt rét rừng hành hạ. Mặc dù vậy trông họ vẫn “dữ oai hùm”. + Về nghệ thuật : Tác giả sử dụng có hiệu quả biện pháp so sánh kết hợp với bút pháp tả thực khiến cho hình tượng người lính Tây Tiến hiện lên một cách chân thực nhất. + Nêu được cảm nhận của người viết về hình tượng người lính Tây Tiến. Phần II: Làm văn (7 điểm) A, Yêu cầu về kĩ năng : Học sinh biết cách phân tích mặt nội dung và nghệ thuật trong một đoạn thơ. -Bài viết có bố cục rõ ràng, rành mạch, lôgic. B, Yêu cầu về kiến thức : I. MỞ BÀI: - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. - Giới thiệu khái quát nội dung, nghệ thuật đặc sắc của đoạn thơ. II. THÂN BÀI:.

<span class='text_page_counter'>(118)</span> 1. Hai cầu đầu: Trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ về hai đối tượng: Thiên nhiên tây Bắc và binh đoàn Tây Tiến. 2. Hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc: a. Thiên nhiên hùng vĩ , hiểm trở. - Sự hùng vĩ, hiểm trở, khắc nghiệt của thiên nhiên được tạo nên bởi hàng loạt hình ảnh: sương, cồn mây và đặc biệt là hình ảnh dốc; âm thanh: tiếng thác gầm thét, tiếng gọp rú trêu người. - Nghệ thuật diễn tả sự hùng vĩ, hiểm trở, khắc nghiệt của thiên nhiên: Hình ảnh giàu sức tạo hình, cách sử dụng thanh điệu, cách ngắt nhịp, phép liệt kê, đối… Tất cả góp phần tạo nên một thiên nhiên đặc trưng của Tây Bắc. b. Thiên nhiên thơ mộng. - Đó là vẻ đẹp được tạo ra bởi những hình ảnh của mưa và hoa. Nó khiến câu thơ thấm đẫm cảm xúc lãng mạn, bay bổng; là sản phẩm của cách cảm nhận tinh tế, cách dựng cảnh tài hoa của Quang Dũng. lại như mở ra trước người đọc một khung cảnh thiên nhiên huyền ảo, thơ mộng. - Nghệ thuật diễn tả: Hình ảnh lãng mạn, đa số là thanh bằng. => Tất cả tạo nên một thiên nhiên hiện ra huyền ảo, nên thơ, có sức quyến rũ lạ kì. 3. Hình ảnh người lính Tây Tiến: - Đoàn quân mỏi -> đoàn quân mỏi mệt, bụi bặm vì đường xa, vì đói khát -> đẹp trong gian khổ, sẵn sàng sống trong sự khắc nghiệt của thiên nhiên. - Súng ngửi trời: -> hình ảnh người lính hiện lên tinh nghịch, dí dỏm dù đang phải đối mặt với sự khắc nghiệt của hành trình. - Anh bạn…bỏ quên đời:-> cái chết của người lính. => TL: Người lính TT hiện lên sừng sững trên nền thiên nhiên khắc nghiệt. Đó là những con người đầy ý chí, nghị lực và cũng hết sức trẻ trung, tinh nghịch, đậm chất lính. 4. Nghệ thuật: Bút pháp hiện hiện thực kết hợp lãng mạn, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ, phép tu từ, phối thanh… => Khái quát: Quang Dũng vừa diễn đạt tài tình nỗi gian khổ trên những con đường hành quân của binh đoàn Tây Tiến vừa làm nổi bật những vẻ đẹp đặc trưng của núi rừng miền Tây. Thiên nhiên trở thành phông nền cho hình ảnh người lính Tây Tiến trở nên nổi bật – những con người kiên định, lạc quan, yêu đời, vượt lên trên tất cả “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”. III. KẾT BÀI: - Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ. - Đánh giá thành công của đoạn thơ, bài thơ và tài năng của tác giả. Cách cho điểm: - Điểm 10: Bài viết sâu sắc, bố cục chặt chẽ, luận điểm đầy đủ rõ ràng, không mắc lỗi về câu, chính tả, có cảm xúc và sáng tạo. - Điểm 8-9 : Làm sáng tỏ được vấn đề cần nghị luận, bày tỏ được suy nghĩ của bản thân về ý kiến trên. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo. - Điểm 6-7: Cơ bản làm rõ được vấn đề cần nghị luận. Nêu được suy nghĩ của bản thân và rút ra bài học nhận thức và hành động. Bố cục rõ ràng lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp . - Điểm 4- 5: Chưa làm sáng tỏ được vấn đề cần nghị luận.bài viết lan man..

<span class='text_page_counter'>(119)</span> - Điểm 2-3: Chưa làm sáng tỏ được vấn đề cần nghị luận; Bài viết sơ sài, mắc nhiều lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Điểm 1: Chưa hiểu đề; sai lạc kiến thức; mắc nhiều lỗi về diễn đạt. - Điểm 0: không làm bài, hoặc hoàn toàn lạc đề. BÀI VIẾT SỐ 3 I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA: 1.Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình môn Ngữ văn lớp 12 kì I. 2. Do yêu cầu về thời gian đề kiểm tra chỉ bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 12. 3. Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học; viết một bài văn nghị luận. Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu vận dụng các đơn vị tri thức: + Kiến thức về Văn học: Tác phẩm Việt Bắc của Tố Hữu. + Kiến thức về Làm văn: Nghị luận văn học về một đoạn thơ. II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: - Hình thức: Tự luận - Cách thức tổ chức kiểm tra: cho học sinh làm bài kiểm tra phần tự luận trong 90 phút. III.. ĐỀ SỐ 2: 12D8. I. Chuẩn kiến thức, kĩ năng. 1. Kiến thức: - Hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm văn học đã học trong chương trình . - Biết cách đọc -hiểu một tác phẩm thơ. - Nắm được đặc điểm của nhân vật trữ tình và cách xây dựng nhân vật của thơ. 2. Kĩ năng: - Biết cách làm bài văn nghị luận về thơ - Biết vận dụng những tri thức và kĩ năng đã học vào làm văn nghị luận..

<span class='text_page_counter'>(120)</span> - Vận dụng vào việc làm bài văn nghị luận về những văn bản thơ ngoài chương trình, SGK. Từ đó học sinh có thể hình thành các năng lực sau: + Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. + Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản. + Năng lực đọc - hiểu thơ theo đặc điểm thể loại. + Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận cá nhân về ý nghĩa văn bản. + Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: - Giáo viên: biên soạn đề kiểm tra - Học sinh ôn tập lại tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng. III. Cách thức tiến hành - Xây dựng kế hoạch ra đề. - Xây dựng ma trận đề. - Biên soạn câu hỏi và xây dựng hướng dẫn chấm điểm. - Thẩm định đề kiểm tra. - Học sinh viết bài trên lớp. IV. Bảng mô tả các mức độ đánh giá Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao - Xác định - Biết cách tổ - Vận dụng kiến - Vận dụng kiến thức, kỹ năng để viết nội dung đề chức xây thức, kỹ năng để một bài văn hoàn chỉnh bàn về thơ bài yêu cầu dựng luận lập dàn ý chi tiết hiện đại Việt Nam từ cách mạng tháng (Luận đề) điểm cho bài cho bài văn nghị Tám 1945 đến hết thế kỉ XX ... văn nghị luận về thơ hiện - Vận dụng những hiểu biết về thơ hiện luận. đại Việt Nam từ đại Việt Nam từ cách mạng tháng Tám cách mạng tháng 1945 đến hết thế kỉ XX để giải quyết Tám 1945 đến hết những yêu cầu đặt ra trong quá trình thế kỉ XX học - Biết đánh giá, so sánh các bài thơ, đoạn thơ hiện đại Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX - Thực hành trao đổi, thảo luận, tranh luận về nội dung và nghệ thuật trong thơ hiện đại Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX V. Câu hỏi/bài tập minh họa Nhận biết. Thông hiểu. - Nêu vị trí của câu thơ. - Xác định đặc trưng của thể loại thơ lục bát.. - Xác định xác định nội dung chính của câu thơ - Cảm nhận 1 chi tiết nghệ thuật đặc. Vận dụng Thấp - Phân tích các chi tiết thể hiện tính cách nhân vật trữ tình. - Phân tích ý nghĩa của các câu thơ.. Cao - Phân tích được ý nghĩa các hình ảnh biểu tượng của tác phẩm. - So sánh liên hệ với các nhân vật khác..

<span class='text_page_counter'>(121)</span> - Xác định biện sắc pháp nghệ thuật - Cảm nhận ý chính trong câu nghĩa của câu thơ. thơ.. VI.Ma trận đề kiểm tra Mức Nhận biết độ Chủ đề. - Phân tích nghệ thuật - Rút ra bài học cho xây dựng nhân vật thực tế cuộc sống trong thơ hiện đại. - Phân tích một câu thơ tiêu biểu giúp khắc họa nhân vật. Thông hiểu. Vận dụng Thấp. I. Đọc hiểu. Số câu: Số điểm Tỉ lệ: II. Làm văn. Nhận biết được các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn. 1 1,0 = 10%. Số câu: 1 Số điểm Tỉ lệ: Tổng số 2 câu: 2,0 Số điểm 10% Tỉ lệ: VII. Đề kiểm tra. Tổng. Cao. Hiểu được ý nghĩa câu văn qua suy nghĩ về nội dung, nghệ thuật 2 2,0 = 20%. 30% Vận dụng kiến thức của kiểu bài nghị luận về một đoạn trích văn học để làm bài.. 1 1,0 10%. 7,0 70% 1 7,0 70%. 7,0 70% 3 10,0 100%.

<span class='text_page_counter'>(122)</span> ĐỀ BÀI: Phần I: Đọc – hiểu (3,0 điểm) “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm” (Tây Tiến – Quang Dũng) 1. Nội dung chính của hai câu thơ trên? (1 đ). 4. Viết một đoạn văn ngắn(từ 7-10 dòng) trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ trên (2đ). Phần II: Làm văn (7,0 điểm) Cảm nhận của anh ( chị ) về đoạn thơ sau : “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi ! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây, súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi. Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”. ( Theo Ngữ văn 12 – tập một, NXB Giáo dục)..

<span class='text_page_counter'>(123)</span> LỚP 12A2: Câu 1: Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu được biểu hiện cụ thể ở những phương diện nào? Trình bày vắn tắt và nêu dẫn chứng minh họa. Câu 2: Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ sau: “ Ta về mình có nhớ ta ………………biết nói gì hôm nay”. - Việt Bắc, Tố Hữu IV. THIẾT LẬP MA TRẬN Mức độ Nhận biết Chủ đề 1. Văn học. 2. Làm văn Nghị luận văn học. Nhớ được các biểu hiện cụ thể của tính dân tộc trong bài thơ Vb của TH. 2,0 = (20%). Thông hiểu. Vận dụng Vận thấp cao. dụng Cộng. Xác định được chính xác các biểu hiện của tính dân tộc trong bài thơ Vb. 2,0 = (20%). 1 câu, 2 điểm = 20% - Viết bài nghị luận văn học (về một đoạn thơ). 8,0 = (80%). 1 câu 8,0 điểm =.

<span class='text_page_counter'>(124)</span> 2,0 = 20%. 2,0 = 20%. 8,0 = 80%. 80% 10 điểm = 100%. IV. HƯỚNG DẪN CHẤM : C©u Nội dung cần đạt Tính dân tộc trong bài thơ VB được biểu hiện ở hai phương diện sau: 1 * Nội dung:. §iÓm 1.0. - Bài thơ phản ánh hình ảnh con người, tổ quốc VN trong thời đại CM. Đó là hình ảnh con người VN trong những năm kháng chiến chống Mĩ, TƯ Đảng và chính phủ rời VB về HN nên cuộc chia tay diễn ra đầy bịn rịn. Tróng đó nổi bật là hình ảnh người ra đi và người ở lại. - Tác giả đã đưa tình cảm, tư tưởng CM hòa nhập và nối tiếp với những truyền thống tinh thần, tình cảm, đạo lí của dân tộc. Tư tưởng, tình cảm đó đã ăn sâu vào đời sống của người VB nên khi người CM ra đi, người VB đã bày tỏ tình cảm sâu sắc của mình và người CM cũng vậy, nhớ sâu sắc về những kn trong suốt 15 năm sống, gắn bó nơi đây. * Nghệ thuật: - Bài thơ sử dụng thể thơ lục bát. - Giọng thơ ngọt ngào, sử dụng nhiều hình ảnh, ngôn ngữ quen thuộc với cuộc sống và có tính đặc trưng vùng, miền: chăn sui, sắn lùi, hoa chuối… - Tính nhạc được tạo nên bởi nhịp điệu, vần: “Quân đi điệp điệp trùng trùng 2. Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”. 1.Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học, kiểu bài phân tích tác phẩm thơ trữ tình. Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, hành văn mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức :. 1.0.

<span class='text_page_counter'>(125)</span> Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo được các ý chính sau: * Giới thiệu được tác giả T, bài thơ Vbvaf đoạn thơ nghị luận. 1.0 * Cuộc chia tay lưu luyến, bịn rịn giữa người ra đi và người ở lại 1.0 * Nghệ thuật diễn tả cuộc chia tay. 1.0 - Cách xưng hô thân mật, gần gũi: Mình, ta. - Điệp từ, ngữ, cấu trúc: -> góp phần bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ. 1.0 - Từ láy chỉ tâm trạng -> tạo mạch nguồn tri âm giữa người đi kẻ ở. 0.5 - Hình ảnh: 1.5 + Áo chàm -> gắn bó và bình dị. + Cầm tay nhau..nay -> Cẩm động, chân tình và bịn rịn. - Câu nghi vấn -> hỏi han đầy ân tình.. 1.0. - Thời gian dài, không gian rộng -> ân tình sâu nặng. - Giọng thơ: ngọt ngào, da diết. 1.0. =>Cuộc chia tay đầy bịn rịn, lưu luyến và đậm nghĩa tình giữa người VB và người CM. Lưu ý: - Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. - Thí sinh có thể có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận. Tiết 36: Đọc thêm. Ngày soạn: 13.10.2015 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. DỌN VỀ LÀNG Nông Quốc Chấn I. Mức độ cần đạt: - Hiểu được cuộc sống của nhân dân Cao - Lạng trong chiến tranh. - Cảm nhận được những hình ảnh và cách diễn đạt mộc mạc, chân thực của tác giả. II. Trọng tâm kiến thức kĩ năng: 1. Kiến thức: - Nỗi thống khổ khi bị áp bức, niềm vui khi được giải phóng của nhân dân và tội ác của giặc. - Nghệ thuật diễn đạt gần gũi với tư duy của một nhà thơ miền núi. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. III. Hướng dẫn đọc thêm. 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………..

<span class='text_page_counter'>(126)</span> 12D6:………………………………………………………………………………………….. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT Gv yêu cầu 1 hs đọc phần tiểu I. Tìm hiểu chung. dẫn/sgk trang 139 và trình bày những - Nông Quốc Chấn sinh năm 1923 tại Bắc Kạn. nét chính về tác giả. - Từng giữ nhiều chức vụ quan trọng: Chủ tịch hội văn học khu Việt Bắc, Thứ trưởng Bộ Văn hóa thông tin, Hiệu trưởng trường Đh Văn hóa Hà Nội. - Tác phẩm tiêu biểu: Tiếng ca người Việt Bắc (1959), Suối và biển (1984)… Gv cho hs đọc văn bản tác phẩm. II. Đọc hiểu văn bản. ? Chủ đề của bài thơ? 1. Chủ đề: Miêu tả cuộc sống gian khổ của nhân dân Cao Bắc Lạng và tội ác dã man của giặc Pháp. Đồng thời thể hiện niềm vui khi quê hương được giải phóng. ? Hãy tìm những câu thơ nói về nỗi 2. Nội dung. thống khổ của nhân dân và tội ác của a. Nỗi thống khổ của nhân dân và tội ác của giặc. giặc? - Nỗi thống khổ của nhân dân: + “ Mấy tháng năm qua…. ....vắt bám đầy chân”. + “ Mẹ địu em…. ....bước đi”. + “ Cha ơi! Cha.... ? Đó là nỗi khổ như thế nào? .....nước tràn đầy mặt”. -> Cách diễn đạt rất cụ thể của người miền núi về nỗi thống khổ vật chất và tinh thần, về những mất ? Nguyên nhân của những nỗi khổ mát, hy sinh của nhân dân. ấy? - Tội ác của giặc: + “Giặc Tây lại đến lại lùng …áo quần trong túi”. + “ Giặc đã bắt cha con đi, nó đánh”. -> Tội ác dã man. Người dân đã nhận thức được những tội ác đó: “Mày sẽ chết! Thằng giặc Pháp hung tàn ? Niềm vui giải phóng được thể hiện Băm xương thịt mày, tao mới hả”. ntn? b. Niềm vui giải phóng. “ Từ nay…… …… máu chảy từng vũng”. -> Niềm vui ấy không của riêng ai mà là của tất cả mọi người, nhất là nhân vật trữ tình. ? Những nét nổi bật về nghệ thuật 3. Nghệ thuật: của bài thơ? - Hình ảnh: quen thuộc với cuộc sống miền núi. - Cách diễn đạt giản dị, mộc mạc, không đao to búa lớn. -> Góp phần làm rõ những chủ đề tư tưởng của tác phẩm..

<span class='text_page_counter'>(127)</span> * Củng cố dặn dò: Giờ sau: Đọc thêm: Đò Lèn. * Rút kinh nghiệm:.

<span class='text_page_counter'>(128)</span> * Củng cố, dặn dò: Giờ sau: ĐT: Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên. Tiết 37: ĐT. Ngày soạn: 13.10.2015 Ngày giảng: 12ª1: 12D6:.

<span class='text_page_counter'>(129)</span> TIẾNG HÁT CON TÀU - Chế Lan ViênI. Mức độ cần đạt: - Hiểu được diễn biến tâm trạng của nhân vật trữ tình. - Nắm được nghệ thuật thơ giàu chất triết lí, suy tưởng. II. Trọng tâm kiến thức kĩ năng: 1. Kiến thức: - Sự trăn trở, mời gọi lên đường; những kỉ niệm đầy nghĩa tình thắm thiết; khúc hát lên đường sôi nổi say mê. - Từ ngữ, hình ảnh thơ giàu chất triết lí, suy tưởng. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng, thể loại. III- Hướng dẫn đọc thêm. 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12ª1:.......................................................................................................................................... 12D6:........................................................................................................................................... 2. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG KIẾN THỨC GV yêu cầu 1 hs đọc phần tiểu dẫn/ I. Tìm hiểu chung. sgk trang 142. 1. Tác giả: ? Những nét chính về tác giả? - Chế Lan Viên (1920 - 1989), quê Quảng Trị. - Trước CM là nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ mới với “Điêu tàn”. Sau cách mạng là nhà thơ thấm nhuần ánh sáng cách mạng với “Ánh sáng và phù sa”. - Thơ CLV giàu chất suy tưởng, triết lí, mang vẻ đẹp trí tuệ và đa dạng, phong phú về hình ảnh. 2. Tác phẩm: - Xuất xứ: Bài thơ được trích từ tập “Ánh sáng và phù sa”. ? Nêu hoàn cảnh sáng tác tác - Hoàn cảnh sáng tác: sgk phẩm? ? Ý nghiã nhan đề tác phẩm? - Ý nghĩa nhan đề và bốn câu đề từ. Hình ảnh con tàu: Là hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng cho khát vọng lên đường, đi xa, tới những miền đất xa xôi mà sâu nặng nghĩa tình. -> Tiếng hát con tàu là tiếng hát của lòng người ngập tràn khát vọng ra đi. II. Đọc hiểu: ? Lời mời gọi lên đường thể hiện 1. Lời mời gọi lên đường: qua những biện pháp nghệ thuật - Câu hỏi tu từ dồn dập: nào? Tác dụng? + anh đi chăng? + anh có nghe? + sao anh chửa ra đi? → Hỏi chính lòng mình, đầy trăn trở, thôi thúc lên đường..

<span class='text_page_counter'>(130)</span> - Dùng những hình ảnh đối lập: Gió ngàn lòng đóng khép vành trăng đời nhỏ hẹp ĐN mênh mông trời Hà Nội ↓ ↓ Cuộc sống rộng lớn, Cái tôi các nhân ích kỉ tươi đẹp ↓ ↓ Là cả nguồn thơ Không có thơ → Người nghệ sĩ muốn có tác phẩm phải về với cuộc ? Nhớ về TB là nhớ về những gì? sống của người dân, về với nguồn thơ. 2. Kỉ niệm về Tây Bắc: - Xứ sở anh hùng: Làm nên chiến thắng, là nơi gắn bó ? Hình ảnh nhân dân TB hiện ra máu thịt và là ngọn lửa soi sáng đường đời, đường thơ ntn? cho chính tác giả. - Nhân dân TB: + So sánh: Con gặp lại nhân dân: nai về suối cũ, cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa, trẻ thơ đói lòng gặp sữa, nôi ngừng gặp cánh tay đưa.→ Nhân dân là cội nguồn của cảm hứng sáng tạo nghệ thuật, có sức tái tạo lại những gì đã chết. + Điệp từ: Nhớ: ● Người anh du kích: cơ cực nhưng sâu nặng nghĩa tình. ● Mế: nhân hậu, tần tảo hi sinh đầy nghĩa tình. ● Thằng em liên lạc: dũng cảm, mưu trí. ● Người em gái: đảm đang, dịu hiền. → Nhân dân TB anh hùng, nhân hậu, yêu thương, hy sinh thầm lặng mà cao cả. 3. Khúc hát lên đường: ? Khúc hát lên đường sôi nổi, say - Tiếng gọi của ĐN → Lời giục giã của trái tim đầy mê được thể hiện ntn? khát khao bồn chồn: thèm, nhớ, vỗ đôi cánh vội, ... - Về với TB là: Về với những tình cảm thân thương, về với nhân dân; Về với cội nguồn sáng tạo; Về với vẻ đẹp cao cả của những ngày đáng sống đẹp đẽ; Để xây đắp những ước mơ cho ĐN mai sau. - Âm hưởng đoạn thơ sôi nổi, lôi cuốn, tạo khí thế lên đường xây dựng một TB giàu đẹp để trọn nghĩa ? Âm hưởng chung của bài thơ? tình với nhân dân, tổ quốc. III. Kết luận: - Tiếng hát con tàu là tiếng hát tâm hồn với quyết tâm xây dựng ĐN. Bài thơ có tính cổ vũ lớn lao hoà vào công cuộc kiến thiết, hàn gắn vết thương chiến tranh. - Hình ảnh thơ giàu ý nghĩa biểu tượng..

<span class='text_page_counter'>(131)</span> ĐÒ LÈN - Nguyễn Duy – I. Mức độ cần đạt: - Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn con người qua hồi tưởng của tác giả về những kỉ niệm của thời thơ ấu. - Thấy được cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh quen thuộc, gần gũi nhưng có sức biểu cảm, để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc. II. Trọng tâm kiến thức kĩ năng: 1. Kiến thức: - Cuộc sống lam lũ, tần tảo của người bà bên cạnh sự vô tư của người cháu và sự thức tỉnh của nhân vật trữ tình. - Nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh, cách thể hiện diễn biến tâm trạng nhân vật trữ tình. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. III- Hướng dẫn đọc thêm: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT Gv yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn và I. Tìm hiểu chung. gạch chân những nét chính trong sgk 1. Tác giả: sgk về tác giả. 2. Tác phẩm: + Đò Lèn: địa danh quê hương tác giả gắn liền với những kí ức của nhà thơ. + Tập trung những nét tiêu biểu nhất của thơ Nguyễn Duy. II. Đọc hiểu: ? Đó là kí ức về những gì? 1. Kí ức của nhân vật trữ tình: ? Tuổi thơ hiện ra ntn? - Kí ức tuổi thơ: + Say mê những trò chơi con trẻ: câu cá, bắt chim, theo bà đi chợ, hái trộm nhãn,... → Cuộc sống làng quê: yên bình, đẹp đẽ (giọng điệu trẻ thơ ). + Say mê thế giới hư ảo của: tiên, phật, thánh thần,..→ nét tâm lí điển hình của trẻ thơ. ? Hình ảnh Bà hiện ra ntn? - Kí ức về Bà: + Cuộc đời bà: mò cua xúc tép, ngược xuôi buôn bán, ăn củ dong riềng luộc sượng, thập thững những đêm hàn,...→ bà tần tảo lam lũ, tình yêu con cháu và bản lĩnh sống của người bà. + Hình tượng bà có sức cuốn hút người đọc: tính chân thực, thể hiện cái nhìn trìu mến, xót xa, hối hận của người cháu. 2. Sự thức tỉnh của nhân vật trữ tình. ? Nhân vật trữ tình đã day dứt về diều - Sự tự nhìn lại của nhân vật “Tôi”: gì? + Hai bờ: ranh giới phân định. + Hư: thế giới hư ảo..

<span class='text_page_counter'>(132)</span> GV yêu cầu hs rút ra kết luận về ND và NT.. + Thực: cuộc đời thực của bà. + Trong suốt: trạng thái nhận thức thơ ngây. → Vì thơ ngây: không nhìn thấy sự vất vả của bà nên thành ra kẻ vô tâm - yêu bà mà không biết thương bà. - Những kí ức tuổi thơ, chùa chiền đã đi rồi chỉ còn lại hiện thực trần trụi: nỗi khổ của bà và của chúng sinh → Là bài học: hãy sống với cái hiện thực và không chạy theo những cái hư vô. III. Kết luận: - Bài thơ thể hiện những suy ngẫm cảm động của nhà thơ đối với bà. Đồng thời thể hiện một suy nghiệm của bản thân về một bài học đạo lí ở đời: đừng sống theo ảo tưởng mà phải đối diện với cuộc sống hiện thực đời thường. - Lời thơ giản dị mà chân thành.. * Củng cố dặn dò: Giờ sau: Thực hành một số phép tu từ cú pháp. * Rút kinh nghiệm:. Tiết 38: Tiếng việt. Ngày soạn: 20.10.2015 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ CÚ PHÁP A. Mức độ cần đạt:.

<span class='text_page_counter'>(133)</span> - Nắm được một số phép tu từ cú pháp và tác dụng nghệ thuật của chúng. - Nhận biết và phân tích được các phép tu từ cú pháp trong văn bản, có kĩ năng sử dụng các phép tu từ cú pháp khi cần thiết. B. Trọng tâm kiến thức kĩ năng: 1. Kiến thức: - Phép lặp cú pháp: nhằm mục đích tạo giá trị biểu cảm hoặc giá trị tạo hình. - Phép liệt kê: nhằm nhấn mạnh hay tạo giá trị biểu cảm. - Phép chêm xen: ghi chú một cảm xúc hay một thông tin cần thiết. 2. Kĩ năng: - Nhận biết và phân tích các phép lặp cú pháp, phép chêm xen và phép liệt kê trong văn bản. - Cảm nhận và phân tích tác dụng tu từ của các phép tu từ nói trên. - Bước đầu sử dụng các phép tu từ cú pháp trong bài làm văn. C. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định, Kiểm tra số hs. 12A1:………………………………………………………………………………………….. 12D6:………………………………………………………………………………………….. 2. Kiểm tra bài cũ: ? Hình ảnh nhân dân TB được Chế Lan Viên thể hiện như thế nào trong “Tiếng hát con tàu”? 3. Tổ chức giờ dạy: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT I. Phép lặp cú pháp. GV cho hs đọc bài tập 1 ý a. 1. Bài tập 1: a- Câu có hiện tượng lặp cú pháp: ? Xác định những câu được lặp lại cú - Hai câu bắt đầu từ “ Sự thật là...”. pháp và phân tích kết cấu ngữ pháp Kết cấu lặp: P - C - V1 - V2 (thành phần tình thái – C của câu đó? - V) - Hai câu bắt đầu từ “ Dân ta ...”. Kết cấu lặp ở hai câu sau: C - V ( + phụ ngữ chỉ đối tượng) - Trạng ngữ. ? Việc lặp cấu trúc như vậy có tác - Tác dụng: Tạo cho lời tuyên ngôn âm hưởng đanh dụng gì? thép, hùng hồn, thích hợp với việc khẳng định nền độc lập của VN, đồng thời khẳng định thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là đánh đổ chế độ thực dân và chế độ phong kiến. Tương tự như bài tập 1 ý a, gv chia b- Đoạn thơ dùng phép lặp cú pháp giữa hai câu lớp thành 2 nhóm thảo luận và trình thơ đầu và giữa ba câu thơ sau. Tác dụng: khẳng định bày ý b và c -> gv chỉnh sửa. mạnh mẽ chủ quyền của chúng ta và bộc lộ cảm xúc sung sướng, tự hào, sảng khoái đối với thiên nhiên, đất nước khi giành được quyền làm chủ. c- Đoạn thơ vừa lặp từ ngữ, vừa lặp cú pháp. Ba cặp lục bát lặp các từ nhớ sao và lặp kết cấu ngữ pháp của kiểu câu cảm thán. Tác dụng: biểu hiện nỗi nhớ da diết của người ra đi đối với cảnh sinh hoạt và cảnh vật thiên nhiên ở VB. GV yêu cầu 1 hs đọc yêu cầu bài tập 2. Bài tập 2:.

<span class='text_page_counter'>(134)</span> 2. a- Ở mỗi câu tục ngữ, hai vế lặp cú pháp nhờ phép ? Nhận xét về số tiếng và phép tu từ đối chặt chẽ về số lượng tiếng, về từ loại, về kết cấu được sử dụng trong các ý a, b, c, d? ngữ pháp của từng vế. b- Ở câu đối, phép lặp cú pháp đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao: số tiếng ở hai câu bằng nhau. Hơn nữa, phép lặp còn phối hợp với phép đối. c- Ở thơ Đường luật, phép lặp cú pháp cũng đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao: kết cấu ngữ pháp giống nhau, số lượng tiếng bằng nhau, các tiếng đối nhau về từ loại và nghĩa. d- Ở văn biền ngẫu, phép lặp cú pháp cũng thường phối hợp với phép đối. Điều đó thường tồn tại trong một cặp câu ( câu trong văn biền ngẫu có thể dài, không cố định về số tiếng ). => So sánh : ? Qua đó em thấy hiện tượng lặp cú - Giống : Đều lặp lại kết cấu ngữ pháp, đều nhằm pháp trong những câu ở bài tập 1 có nhấn mạnh, khẳng định nội dung và tạo nên sự cân gì giống và khác so với những câu ở đối, hài hòa về từ ngữ, hình ảnh, âm điệu... bài tập 2? - Khác : Có thể loại đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao (câu đối, thơ Đường luật), có thể loại kết hợp với phép đối, có thể loại không hạn định số tiếng trong câu. Bài tập 3: Gv yêu cầu hs về nhà làm. * Khái niệm : Lặp cú pháp là sự lặp lại kết cấu cú ? Như vậy em hiểu thế nào là phép pháp trong câu, trong đoạn nhằm nhấn mạnh, khẳng lặp cú pháp? định nội dung được đề cập hoặc tạo nên nhịp điệu hài hòa cho câu. II. PHÉP LIỆT KÊ: GV yêu cầu 1 hs đọc bài tập a- Trong đoạn trích Hịch tướng sĩ, phép liệt kê đã phối hợp với phép lặp cú pháp. Nhiều đoạn câu (vế câu) liên tiếp theo cùng một kết cấu gồm hai vế như mô hình khái quát sau : ? Xác định kết cấu của những câu liệt Kết cấu Hoàn cảnh thì giải pháp kê? Ví dụ: không có thì ta cho áo mặc -> Phép liệt kê phối hợp với việc lặp cú pháp định sự đối ? Tác dụng của sự phối hợp đó? đãi chu đáo, đầy tình nghĩa của Trần Quốc Tuấn đối với tướng sĩ trong mọi hoàn cảnh khó khăn. b- Phép lặp cú pháp Các câu có kết cấu ngữ pháp giống nhau: C - V + phụ ? Xác định kết cấu ngữ pháp của các ngữ chỉ đối tượng,phối hợp với phép liệt kê để vạch câu liệt kê? Tác dụng của chúng ntn? tội ác của thực dân Pháp, chỉ mặt vạch tên kẻ thù dân tộc. Cũng cùng mục đích ấy là cách tách dòng liên tiếp dồn dập. * Khái niệm : Phép liệt kê là sự sắp xếp nối tiếp ? Qua một số bài thực hành, em hiểu những đơn vị cú pháp cùng loại (nhưng khác nhau về thế nào là phép liệt kê? từ ngữ) nhằm tạo ra những ý nghĩa bổ sung về mặt.

<span class='text_page_counter'>(135)</span> nhận thức hoặc thể hiện cách đánh giá, cảm xúc chủ quan của người tạo lập về các sự vật được đưa ra. III. PHÉP CHÊM XEN: Bài tập 1: Gv yếu cầu 1 hs đọc yêu cầu của bài tập 1. - Tất cả các bộ phận in đậm trong các bài tập a, b, c, ? Vị trí của bộ phận in đậm? Chúng d đều ở vị trí giữa câu hoặc cuối câu, sau bộ phận có vai trò ntn trong câu? được chú thích. Chúng đóng vai trò là thành phần phụ, xen vào trong câu để ghi chú thêm một thông tin nào đó. ? Dấu hiệu nhận biết? - Các bộ phận đều được tách ra bằng ngữ điệu khi nói, khi đọc. Còn khi viết thì chúng được tách ra bằng dấu phẩy, dấu ngoặt đơn hoặc dấu gạch ngang. ? Tác dụng cúa nó? - Chúng có tác dụng ghi chú hoặc giải thích cho từ ngữ đi trước. Hơn nữa, chúng còn bổ sung thêm sắc thái tình cảm, cảm xúc của người viết. Những phần chêm xen đó có vai trò có vai trò quan trọng trong bình diện nghĩa tình thái của câu (thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá của người nói, người viết đối với sự việc, hiện tượng mà các thành phần khác biểu hiện ). ? Thế nào là phép chêm xen? * Khái niệm : Phép chêm xen là đưa vào câu yếu tố ngôn ngữ có tác dụng ghi chú hoặc giải thích thêm cho yếu tố ngôn ngữ trước nó, góp phần tạo nên nghĩa tình thái cho câu. Gv cho hs tham khảo bài tập 2. Bài tập 2: Tham khảo đoạn văn sau: Nhà thơ Tố Hữu, lá cờ đầu của văn học cách mạng VN hiện đại, đã viết bài thơ “Việt Bắc” vào những ngày rời chiến khu Việt Bắc trở về Thủ đô Hà Nội. Bài thơ thấm đậm cảm xúc lưu luyến và tình cảm sâu nặng của tác giả đối với Việt Bắc, nơi đã nuôi dưỡng cán bộ và quân đội cách mạng trong suốt chín năm trường kì kháng chiến. Bài thơ là một thi phẩm đặc sắc của thơ ca cách mạng VN. Phân tích: - Thành phần chêm xen được in đậm. - Tác dụng: Cung cấp thêm thông tin cần thiết về nhà thơ và địa danh Việt Bắc ở phương diện đang đề cập đến trong đoạn văn. * Củng cố & dặn dò: 1- Hướng dẫn tự học: - Tìm thêm dữ liệu về các phép tu từ cú pháp trong các văn bản văn học trong sgk. - so sánh phép lặp cú pháp với phép điệp âm, vần hay thanh, điệp từ ngữ để thấy sự giống nhau và khác nhau giữa chúng. 2- Dặn dò: Soạn “ Sóng” - Xuân Quỳnh..

<span class='text_page_counter'>(136)</span> Tiết 39. Ngày soạn : 24.10.2015 Ngày giảng : 12A1 : 12D6 :. SÓNG Xuân Quỳnh A. Mức độ cần đạt: 1. Kiến thức: - Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng “sóng”. - Đặc sắc trong xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ sôi nổi, nồng nàn, nhiều suy tư trăn trở. 2. Kĩ năng: - Đọc hiểu bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại..

<span class='text_page_counter'>(137)</span> - Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ. B. Phương tiện thực hiện : Sgk, Chuẩn KTKN, Thiết kế bài học. C. cách thức tiến hành : GV sử dụng kết hợp các thao tác thuyết trình, phát vấn... D. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định, kiểm tra sĩ số : 12A1 :.......................................................................................................................................... 12D6 :.......................................................................................................................................... 2. Tổ chức giờ dạy: HĐ CỦA GV VÀ HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT I. Tiểu dẫn: 1. Tác giả: - Tên đầy đủ: Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (1942 1988) – Là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ nhà thơ trẻ thời kháng chiến chống Mĩ. - Quê: Hà Tây, nay là HN. XQ đa nói về nguyên nhân bắt đàu - Làm thơ từ khi còn là diễn viên hoạt động văn học : « Vì thích thú. Làm vh như cảm thấy mình được sống thêm một cuộc đời khác nữa. Vì uất ức. Khi mới vào nghề bị xô đẩy, bị khinh rẻ nên tôi quyết phải sống. Mà sống nghĩa là phải viết ». - Đặc điểm thơ XQ: Thơ trữ tình dồi dào cảm xúc: vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. - Tác phẩm chính : Sgk. 2. Tác phẩm: - Sáng tác 1976, trích “ Hoa dọc chiến hào” - Là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh. II. Đọc hiểu: ? Bài thơ phản ánh hình tượng gì ? *Hình tượng “Sóng”. Nó gợi cho em suy nghĩ gì ? - Gợi âm hưởng dào dạt, nhịp nhành cho bài thơ. GV: Hình tượng sóng là một tìm tòi - Là âm điệu của một nỗi lòng đang tràn ngập, khao nghệ thuật độc đáo của XQ. Đó là khát tình yêu. nhịp của những con sóng trên biển cả liên tiếp, triền miên, vô hồi vô hạn. XQ đã mượn nhịp sóng để thể hiện nhịp lòng của chính mình. -> XQ mượn hình tượng sóng để diễn tả những trạng thái, cung bậc tình cảm khác nhau trong trái tim của người phụ nữ đang yêu. 1. Hai khổ đầu : Sóng – đối tượng để cảm nhận. - Đối : Dữ dội và ồn ào>< Dịu êm và lặng lẽ (mạnh mẽ đến cuồng nhiệt – sâu lắng đến dịu dàng) XQ đã diễn tả thật cụ thể cái trạng ->Trạng thái khác thường, đầy đối lập của sóng – thái khác thường, vừa phong phú vừa cũng là của tâm hồn người phụ nữ đang yêu.

<span class='text_page_counter'>(138)</span> phức tạp trong một trái tim đang cồn cào khao khát tình yêu, Tính khí của người con gái đang yêu cũng như sóng vậy thôi, vốn mang trong mình nhiều trạng thái đối cực. - Cách sắp xếp từ ngữ : Dữ dội – dịu êm Ồn ào – lặng lẽ -> Câu thơ là lời tự bạch, tự thú táo bạo mà êm đềm : + Táo bạo vì nó mãnh liệt và chân thực. + Êm đềm vì sau những dữ dội, ồn ào tình yêu vẫn ? Trước trạng thái đầy mâu thuẫn ấy, đổ về phía cuối câu thơ để lắng vào dịu êm, lặng lẽ. sóng khao khát điều gì? - Khát vọng của sóng : Sóng - tìm ra tận bể = con Từ sóng đến tình yêu là một tứ thơ người – khát vọng tình yêu quen thuộc xưa nay: “Bao giờ con sóng bỏ ghênh Cù lao bỏ biển anh mới đành bở em” Hay: “Cho anh làm song biếc Hôn mãi cất vàng êm … Anh mới thôi dào dạt” Nét riêng của XQ là tạo ra con sóng mãnh liệt mà đầy nữ tính. -> tâm hồn người phụ nữ đang yêu khao khát vượt ra khỏi những giới hạn chật chội, tầm thường, tìm ra những miền bao la, vô tận-> Quan niệm mới trong Cũng như sóng, trái tim người con tình yêu : Người con gái khao khát yêu đương, gái đang yêu cũng không chấp nhận không cam chịu nữa. sự tầm thường, nhỏ hẹp, luôn muốn vươn tới cái lớn lao để có thể tìm sự đỗng cảm, đồng điệu với mình. Nếu “sông không hiểu nổi mình” thì sóng dwats khoát từ bỏ nơi chật hẹp đó để “tìm ra tận bể”, đén với cái cao rộng, bao dung. -> Khát vọng tình yêu là khát vọng muôn đời của nhân loại, trước hết là của tuổi trẻ. 2. Bảy khổ sau : Sóng – đối tượng để suy tư, lí giải, phân tích, a. Hai khổ đầu : Suy tư về nguồn gốc của tình yêu. ? Trước kg bao la ấy, tâm trạng con - Không gian : « muôn trùng sóng bể » -> rộng lớn. người ntn? - Tâm trạng con người(em) :.

<span class='text_page_counter'>(139)</span> + Nghĩ: - Về anh, em -> Sự suy tư - Về biển lớn + Hỏi: ` Nguồn gốc của sóng: Sóng → gió → từ đâu? ` Nguồn gốc của tình yêu: Anh & em: khi nào yêu nhau? -> Khao khát muốn truy tìm nguyên nhân, ngọn nguồn của tình yêu. Tình yêu vốn không theo qui luật của lí trí, không phụ thuộc vào lí do, điều kiện Những câu hỏi hóa thành cuộc đối gì: tình yêu chân thực chỉ có thể nhận ra khi ta đã thoại lớn với vũ trụ về tình yêu. Khi yêu rồi→ là tình yêu trong sáng & bền vững. ty đến, người ta luôn có nhu cầu tự tìm hiểu và phân tích. Nhưng t.y là 1 hiện tượng tâm lí đầy bí ẩn khong thể giải thích được bằng lí lẽ thông thường: “Làm sao cắt nghĩa được tình yêu?” Làm sao có thể giải đáp được câu hỏi về khởi nguồn của t.y, về thời điểm bắt đầu của t.y. Cái hay của những câu hỏi là truy tìm mà khong được.Thiên nhiên bí ẩn còn có thể cắt nghĩa nhưng “Làm sao cắt nghĩa được tình yêu?”: “Thấy anh như thấy mặt trời Chói chang khó ngó, trao lời khó trao” => Sự bất lực của những câu trả lời góp phần kì ảo hóa tình yêu. ? Tác giả đã khắc họa những hình ảnh b. Hai khổ giữa: Nỗi nhớ trong tình yêu. nào? - Hình ảnh: + Sóng: vỗ bờ cả ngày lẫn đêm + Em: Nhớ về anh bất cứ nơi đâu, lúc nào -> Nhớ trong cả ý thức lẫn tiềm thức. -> Nỗi nhớ sâu đậm chiếm lấy cả tầng sâu và bề Tình yêu đi liền với nỗi nhớ. Nỗi nhớ rộng, khắc khoải trong mọi thời gian và bao trùm cả tràn đầy lòng yêu của nữ thi sĩ. Nỗi nhớ không gian. thường trực trong mọi kg và tg, không chỉ tồn tại trong ý thức mà len lỏi vào tận tiềm thức, xâm nhập vào cả trong giấc mơ. Chỉ có những trái tim yêu hết mình mới làm cho tình yêu thống trị cả tg, kg, cả ý thức lẫn tiềm thức, cả giấc mơ như thế: “ Những ngày không gặp nhau Biển bạc đầu thương nhớ.

<span class='text_page_counter'>(140)</span> Những ngày không gặp nhau Lòng thuyền đau rạn vỡ Nếu từ giã thuyền rồi Biển chỉ còn sóng vỗ Nếu phải cách xa anh Em chỉ còn bão tố”.. Quan niệm không giản đơn dẫn đến niềm tin không dễ dãi. Vừa động viên, vừa an ủi mình, chị vừa tin vào cái đích cuois cùng của một tình yêu lớn như con sóng nhất định sẽ tới bờ dù muôn vời cách trở.. Con sóng của XD: “Cũng có khi ào ạt Như nghiến nát bờ em” Mang mãnh lực hưởng thụ. Con sóng của XQ giàu nữ tính ở chỗ nó tìm hạnh phúc không phải ở chỗ hưởng thụ mà là dâng hiến. Hạnh phúc được dâng hiến là vẻ đẹp thánh thiện của người phụ nữ trong t.y. Không phải chỉ lúc còn trẻ với trái tim nhiều sôi nổi, bồng bột mà mãi về sau này, khi XQ đã trải qua nhiều đau khổ. => Tình yêu của người con gái vừa tha thiết, mãnh liệt, vừa trong sáng, giản dị, thủy chung như nhất. c. Ba khổ cuối: Niềm tin và khát vọng sóng. * Niềm tin: - Hình ảnh: + Sóng vẫn tới bờ dù muôn vàn cách trở. + Mây vẫn bay về xa dù biển kia dẫu rộng. -> Đó là quy luật của tự nhiên. + Em: luôn hướng về anh dẫu mọi sự có đổi thay. -> Cuộc sống là rộng dài, là muôn vàn cách trở song tình yêu vẫn luôn vượt qua mọi trở ngại để tới đích. => Thể hiện niềm tin mãnh liệt vào tình yêu chung thuỷ sẽ vượt qua mọi thử thách đời thường.. * Khát vọng: - Không gian và thời gian vô hạn: năm tháng đi qua, mây bay về xa >< cuộc đời: hữu hạn ( nỗi âu lo ). - Ước mong: + Được tan ra -> Khát vọng cháy bỏng được sẻ chia, hoà hợp. + Để ngàn năm còn mãi -> Tình yêu vươn tới cái bất tử, có được tình yêu lớn hoà trong tình yêu cuộc đời vững bền và mãi mãi.. -> Đó là khát vọng hóa thân vào sóng thật mạnh mẽ. Đó cũng là khát vọng yêu hết mình, dâng hiến hết mình. Đó cũng chính là ước muốn vĩnh viễn hóa tình yêu của mình để nó sống mãi với thời gian..

<span class='text_page_counter'>(141)</span> và từng trải, cái khát vọng được còn mãi tình yêu của mình vẫn là một ước muốn tha thiết và khắc khoải trong trái tim giàu yêu thương ấy: “Em trỏ về đúng nghĩa trái tim em Là máu thịt đời thường ai chẳng có Vẫn ngừng đập lúc cuộc đời không còn nữa. Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồi” III. Tổng kết: Sgk. * Củng cố dặn dò: 1- Hướng dẫn tự học: - Tìm những bài thơ sử dụng hình ảnh sóng và biển để diễn tả tình yêu. - Bài thơ được kết câu theo cách triển khai hai hình tượng sóng đôi là sóng và em. Hãy nhận xét về ý nghĩa và hiệu quả của cách kết cấu ấy. 2- Dặn dò: Soạn “ Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận”. Tiết 40,41: Làm văn. Ngày soạn: 24.10.2015 Ngày giảng:12A1: 12D6:. LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Yêu cầu và tầm quan trọng của việc vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận. - Cách vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận. 2. Kĩ năng:.

<span class='text_page_counter'>(142)</span> - Nhận diện được tính phù hợp và hiệu quả của việc vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong một số văn bản. - Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt để viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí, về một hiện tượng đời sống, về một tác phẩm văn học và về một ý kiến bàn về văn học. C. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………... 12D6:………………………………………………………………………………………….. 2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ Sóng? Ý nghĩa hình tượng “ Sóng” ? 3. Tổ chức giờ dạy: HĐ CỦA GV VÀ HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT I. Ôn tập lí thuyết: GV cho hs nhắc lại khái niệm 1. Tự sự, miêu tả và biểu cảm. các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả, biểu cảm. ? Vì sao trong bài hoặc đoạn văn - Khi vận dụng phương thức biểu đạt biểu cảm trong văn nghị luận cần vận dụng các nghị luận sẽ tác động mạnh mẽ đến tình cảm của người phương thức biểu đạt tự sự, miêu đọc, người nghe làm cho bài văn có hiệu quả hơn. tả, biểu cảm? - Yếu tố tự sự và miêu tả giúp cho việc trình bày luận cứ trong bài văn được rõ ràng, cụ thể, sinh động hơn có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn. - Yêu cầu: ? Cần chú ý những điều gì khi + Chú ý mục đích, nội dung nghị luận vận dụng các phương thức biểu + Chú ý đến hiệu quả và mạch nghị luận. đạt đó? + Các yếu tố miêu tả, tự sự được đưa vào bài văn nghị luận để làm những luận cứ phải phục vụ cho việc làm sáng tỏ luận điểm và không được phá vỡ mạch nghị luận của bài văn. 2. Thuyết minh - Thuyết minh là lối văn thông dụng trong mọi lĩnh vực ? Thế nào là văn thuyết minh? của đời sống nhằm cung sấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, … của các hiện tượng sự vật trong tự nhiên và xã hội bằng phương thức trình bày, giải thích, giới thiệu, … - Trong một bài văn nghị luận cần có sự kết hợp với yếu ? Trong một bài văn nghị luận có tố thuyết minh vì nó đưa lại những tri thức khách quan, cần có sự kết hợp với yếu tố khoa học và mới mẻ giúp người đọc (nghe) hiểu rõ ràng, thuyết minh không? Vì sao? chính xác các vấn đề đang nghị luận. 2. Bài tập: GV gọi hs đọc văn bản. Cho hs thảo luận theo các câu - Văn bản trên nghị luận về vấn đề: Không nên chỉ dựa hỏi: vào chỉ số GDP để đánh giá thu nhập hàng năm của ? Văn bản trên nghị luận về vấn người Việt Nam mà cần phải dựa cả vào chỉ số GNP nữa. đề gì? - Ngoài phương thức biểu đạt nghị luận là chính, tác giả.

<span class='text_page_counter'>(143)</span> còn sử dụng kết hợp với phương thức biểu đạt thuyết minh. ? Ngoài phương thức biểu đạt nghị luận người viết đã sử dụng kết hợp với phương thức biểu đạt nào? ? Tác dụng?. - Tác dụng: Nó giúp cho người đọc hiểu rõ vấn đề tác giả đang nghị luận, đồng tình với ý kiến của tác giả đưa ra. Nói cách khác nó làm tăng sức thuyết phục cho văn bản rất nhiều so với việc không có những lời giải thích đó. III. Luyện tập: Đề bài: Viết một bài văn nghị luận ngắn để phát biểu ý kiến trong buổi trao đổi về chủ đề “Nhà văn tôi hâm mộ” trong câu lạc bộ văn học của nhà trường tổ chức. GV cho hs viết bài dựa vào Gợi ý: những gợi ý trong sgk. - Giới thiệu vài nét về tác giả. - Những đặc sắc trong sáng tạo nghệ thuật của tác giả đó. - Bộc lộ sắc thái cảm xúc của bản thân. HS viết và trình bày trước lớp. * Củng cố, dặn dò: 1- Hướng dẫn tự học: Kết hợp luyện tập trên lớp và luyện tập ở nhà để phát triển kĩ năng làm văn nghị luận. 2- Dặn dò: Soạn “ Đàn ghi ta của Lor-ca”. Kiểm tra 15 phút lần 3 lớp 12D6 Đoạn văn trên sử dụng phép tu từ cúa pháp nào ? Phân tích tác dụng của nó..

<span class='text_page_counter'>(144)</span> Nhà thơ Tố Hữu, lá cờ đầu của văn học cách mạng VN hiện đại, đã viết bài thơ “Việt Bắc” vào những ngày rời chiến khu Việt Bắc trở về Thủ đô Hà Nội. Bài thơ thấm đậm cảm xúc lưu luyến và tình cảm sâu nặng của tác giả đối với Việt Bắc, nơi đã nuôi dưỡng cán bộ và quân đội cách mạng trong suốt chín năm trường kì kháng chiến. Bài thơ là một thi phẩm đặc sắc của thơ ca cách mạng VN. Đáp án : Phân tích: - Đoạn văn sử dụng phép chêm xen, thành phần chêm xen được in đậm. - Tác dụng: Cung cấp thêm thông tin cần thiết về nhà thơ và địa danh Việt Bắc ở phương diện đang đề cập đến trong đoạn văn.. Tiết 42,43 : Đọc văn. Ngày soạn: 31.10.2015 Ngày giảng : 12A1 : 12D6 :. ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA - Thanh Thảo A. Mức độ cần đạt: 1. Kiến thức: - Hình tượng đẹp đẽ, cao cả của nhà thơ - chiên sĩ Lor – ca. - Hình thức biểu đạt mang phong cách thơ hiện đại của Thanh Thảo. 2. Kĩ năng: - Đọc hiểu một tác phẩm thơ trữ tình, bồi dưỡng năng lực cảm thụ thơ. - Làm quen với cách biểu đạt mang đậm dấu ấn của trường phái siêu thực. 3. Thái độ: Trân trọng tâm hồn và khát vọng người nghệ sĩ Lorca..

<span class='text_page_counter'>(145)</span> B. Phương tiện thực hiện: Sgk, Chuẩn kiến thức kĩ năng, Thiết kế bài dạy. C. Cách thức tiến hành: Gv sử dụng kết hợp các phương pháp thảo luận nhóm, phát vấn, trình thuyết trình... D. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………... 12D6:…………………………………………………………………………………………... 2. Tổ chức giờ dạy: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT Gv cho hs đọc phần tiểu dẫn trong I. Tiểu dẫn: sgk: 1. Tác giả: ? Nêu những nét chính về nhà - Thanh Thảo ( 1946 ) tên khai sinh là Hồ Thành thơ Thanh Thảo. Kể tên một số Công. Quê Mộ Đức - Quảng Ngãi. tập thơ tiêu biểu của ông? - Thanh Thảo được công chúng chú ý qua những tập thơ và trường ca mang diện mạo độc đáo viết về chiến tranh và thời hậu chiến. ? Nêu những đặc điểm thơ Thanh - Đặc điểm thơ: Thảo? + Là tiếng nói của người tri thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội và thời đại. + Thơ đào sâu cái tôi nội cảm và cách biểu đạt mới (câu thơ tự do, nhịp bất thường, ngôn từ mới mẻ,...). Bước 2: Tìm hiểu vài nét về tác 2. Tác phẩm: phẩm “ Đàn ghi ta của Lor-ca”: - Rút từ tập “ Khối vuông ru bích” 1985. ? Thể thơ? Xuất xứ? ( Gv cung - Thể thơ: Tự do, tiêu biểu cho thơ Thanh Thảo: giàu cấp cho hs những kiến thức cơ suy tư mãnh liệt, phóng túng trong cảm xúc, nhuốm bản về chủ nghĩa tượng trưng, màu sắc siêu thực, tượng trưng. siêu thực và ảnh hưởng của nó. ) Chủ nghĩa tượng trưng - siêu thực: + Xuất hiện vào đầu XX, trở thành một cuộc cách mạng trong thơ ca. + Thể hiện qua việc phá vỡ các khuôn mẫu tư tưởng, đánh thức khát vọng vươn dậy khỏi mọi trói buộc. + Hình tượng trong thơ mang tính chất đa nghĩa, liên tưởng, giàu suy tư. ? Bố cục của tác phẩm? - Bố cục: Chia làm 4 phần + Đ1: 6 dòng đầu : Hình ảnh Lor-ca - người nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh chính trị và nghệ thuật TBN. + Đ2: 12 dòng tiếp : Gar-xi-a Lor-ca bị sát hại và nỗi xót xa về sự dang dở của khát vọng cách tân. + Đ3: 4 dòng tiếp : Niềm xót thương Lor-ca và nỗi xót tiếc những cách tân nghệ thuật của Lor-ca không ai tiếp tục. + Đ4: 9 dòng cuối : Suy tư về cuộc giải thoát và cách ? Ý nghĩa nhan đề và lời đề từ giã từ của Gar-xi-a Lor-ca. (cũng là di chúc của Lor-ca)? II. Đọc hiểu:.

<span class='text_page_counter'>(146)</span> Cho hs đọc 6 câu đầu ? Tìm những hình ảnh tượng trưng và ý nghĩa của nó? ? Hình ảnh : “ Áo choàng đỏ gắt” gợi cho em điều gì?. ? Những câu thơ gợi cho em suy nghĩ gì?. ? Âm thanh nào xuất hiện? Ý ngĩa của nó? ? Hình ảnh Lor-ca hiện lên như thế nào?. * Lời đề từ và là di chúc của Lor-ca: “Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”. -Tình yêu tha thiết của Lor-ca với cây đàn, với nghệ thuật. - Lời dặn dò của Lorca với thế hệ sau: Hãy chôn nghệ thuật của ông (cùng với ông) để bước tiếp. * Nhan đề: Đàn ghi ta của Lor-ca. - Đàn ghi ta: ( Tây Ban Cầm ) có 6 dây, một nhạc cụ truyền thống của Tây Ban Nha. - Lor-ca: ( 1898 - 1936 ) - tài năng sáng chói của văn học hiện đại TBN. Người nghệ sĩ đại diện cho tinh thần tự do và khát vọng cách tân nghệ thuật của đầu thế kỉ XX. Đến năm 1936 bọn phát xít bắt giam và bắn chết ông. → Bằng lòng ngưỡng mộ, tác giả muốn xây dựng biểu tượng nghệ thuật Lor-ca qua một hình ảnh quen thuộc mà độc đáo: đàn ghi ta. 1. Đoạn 1 : 6 dòng thơ đầu. * Hình ảnh tượng trưng: - Tiếng đàn bọt nước → tiếng đàn hấp dẫn kỳ lạ : những âm thanh có hình khối: tròn trịa, mỏng manh nhưng không thể bị tiêu diệt - Áo choàng đỏ gắt → gợi không gian đậm chất văn hoá Tây Ban Nha : Không gian của những trận đấu bò tót. + Khát vọng dân chủ của công dân Lor-ca >< nền chính trị độc tài TBN. + Khát vọng cách tân nghệ thuật >< nền nghệ thuật già nua TBN. - Đi lang thang về miền đơn độc với vầng trăng chếnh choáng. trên yên ngựa mỏi mòn . → Người nghệ sĩ chiến sĩ dân gian tự do, tài hoa, ôm ấp khát vọng cách tân nghệ thuật và đấu tranh vì một nền dân chủ nhưng lại rất mong manh như một kỵ sĩ đơn độc, mệt mỏi trên hành trình lý tưởng ấy. * Âm thanh : Li-la li-la li-la -> mô phỏng tiếng nhạc. -> tạo nhạc điêụ cho bài thơ khiến nó như bài ca về người nghệ sĩ tài danh, về con người đang đấu tranh cho những lí tưởng cao đẹp. => Hình ảnh Lor-ca, một con người tự do, nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh chính trị và nghệ thuật TBN được giới thiệu chỉ bằng vài nét chấm phá → ảnh hưởng của trường phái ấn tượng. 2. Đoạn 2 : 12 dòng tiếp..

<span class='text_page_counter'>(147)</span> ? Thân phận của Lorca hiện lên * Cái chết của Lorca. qua những hình ảnh nào? - Hình ảnh : + Hát ngêu ngao -> hình ảnh người nghệ sĩ tự do sống ? Chế độ độc tài hoảng sợ sức hết mình cho nghệ thuật. mạnh phản kháng của Lor-ca, vội giết chết người chiến sĩ của tự do. Hình ảnh nào nói lên điều đó? + Áo choàng bê bết đỏ -> gợi cái chết của Lorca. ? Màu “ áo choàng đỏ gắt” và + Lor-ca bị điệu về bãi bắn và đi như người mộng du “áo choàng bê bết đỏ” nói lên -> bất ngờ trước cái chết của chính mình dù đã dự cảm được điều gì? trước.. ? Hình ảnh Lor-ca “bị điệu về bãi - Biện pháp tu từ : bắn” lại đi liền với tiếng đàn. Vậy + Hoán dụ : Áo choàng bê bết đỏ -> cái chết đau đớn, tiếng đàn được miêu tả như thế tức tưởi. nào? Nó biểu hiện điều gì? + Đối lập: hát nghêu ngao >< áo choàng bê bết đỏ khát vọng hiện thực ? Trước cái chết của Lor-ca, tác cái đẹp tàn ác giả đã khắc họa tiếng đàn ghi ta ->bi kịch của người nghệ sĩ cách tân trong thời đại bạo có gì đặc biệt? Tìm những biện tàn. pháp nghệ thuật thể hiện? * Nghệ thuật miêu tả tiếng đàn : - Hình ảnh tượng trưng siêu thực :âm thanh vỡ ra thành màu sắc, hình ảnh: Tiếng ghi ta -> Nâu -> Màu của vỏ đàn, của đất, của quê hương ->Nỗi niềm hướng tới quê hương. -> Lá xanh -> Màu của sự sống tươi đẹp -> Niềm tha thiết với cuộc sống -> Tròn bọt nước vỡ tan -> Hình khối -> vỡ oà, bàng hoàng, tức tưởi -> Ròng ròng máu chảy -> dòng -> đau đớn, xót xa. - Phép tu từ: + Phép điệp: “ tiếng ghi ta” + 1 hình ảnh -> cảm xúc mãnh liệt và cảm nhận đa chiều của Thanh Thảo. + nhân hóa: Tiếng ghita chảy máu -> nỗi đau tột cùng. Tiếng đàn là nỗi lòng, là tình yêu + ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: âm thanh -> màu sắc -> đối với cái đẹp của Lor-ca.Cái hình khối. chết đã biến Lor-ca thành hình + hoán dụ: Tiếng ghita – thân phận của Lorca và nghệ tượng bất tử, là lời tuyên chiến thuật cách tân của ông. mạnh mẽ của người nghệ sĩ chân = > Tiếng đàn hóa thân thành thân phận, linh hồn, trái chính trong môi trường bạo lực tim người nghệ sĩ Lor-ca và nó đã mang tâm tư và thống trị. ghánh chịu nỗi đau người tạo ra nó..

<span class='text_page_counter'>(148)</span> ? Tại sao Thanh Thảo lại viết:“Không ai chôn cất tiếng đàn » ?. ? Hình ảnh nào xuất hiện trong 3 câu này? Nghệ thuật thành thứ cỏ mọc hoang - Cái đẹp không thể huỷ diệt, sẽ sống truyền lan giản dị mà kiên cường.. 3. Đoạn 3 : 4 dòng thơ tiếp. - Câu 1 : Không ai chôn cất tiếng đàn Lời đề từ : khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn Nhưng khi Lorca chết thì : không ai chôn cất tiếng đàn -> Không ai thực sự hiểu Lorca -> Nỗi buồn của nhà thơ. - Câu 2,3,4 : Hình ảnh : + Tiếng đàn – cỏ mọc hoang -> NT thiếu vắng người dẫn đường. -> Sức sống mãnh liệt của nghệ thuật.. + Giọt nước mắt, vầng trăng long lanh trong đáy giếng -> hình ảnh mang tính chất giao thoa-> sự cảm thương của tác giả dành cho Lorca và những sáng tạo nghệ thuật của ông. 4. Đoạn 4 : 9 dòng thơ cuối. ? Thanh Thảo khắc họa những - Hình ảnh : hình ảnh nào ? + đường chỉ tay đã đứt -> số phận , định mệnh đã hết. + Lor-ca bơi sang ngang -> Sự từ giã cõi đời của Lorca trên chiếc ghi ta màu bạc một cách giã từ đậm chất n.sĩ. - Phép tu từ : + Đối lập : + Điệp : Ném (2) -> rũ bỏ định mệnh, chấp nhận cái chết một cách nhẹ nhàng, thanh thản, chia tay thực sự với những ràng buộc và hệ luỵ trần gian. - Âm thanh : li – la li – la li – la - > Chuỗi nhạc kết thúc bài thơ. -> Bản độc tấu ngợi ca người nghệ sĩ chân chính. => Tiếng lòng tri ân sâu sắc đối với nghệ sĩ, thiên tài Lor-ca. III. Tổng kết: ? Những đặc sắc nghệ thuật của 1. Nghệ thuật : bài thơ? - Kết hợp hài hoà giữa hai yếu tố thơ và nhạc. - Hình ảnh sáng tạo, gợi mở liên tưởng nhiều chiều. - Sự kết hợp mới mẽ, lạ hoá về ngôn từ, hình ảnh. -> Phong cách tượng trưng, siêu thực ? Những đặc sắc nt ấy nói lên 2. Nội dung : điều gì? - Bài thơ làm sống lại huyền thoại Gar -xi-a Lor-ca, một nghệ sĩ tự do, cô đơn; một cái chết đầy oan khuất; một nhân cách cao quý, một tâm hồn bất diệt..

<span class='text_page_counter'>(149)</span> - Sự đồng cảm thương tiếc sâu sắc của nhà thơ. * Củng cố, dặn dò: 1. Hướng dẫn tự học : - Nêu những nhận xét về những sáng tạo nghệ thuật của Thanh Thảo trong bài thơ ? - Tìm và phân tích những hình ảnh biểu tượng giàu sức gợi trong bài thơ. 2. Dặn dò : Giờ sau : Đọc thêm : Bác ơi + Tự do. * Rút kinh nghiệm :. Tiết 44. Ngày soạn: 31.10.2015 Ngày giảng: 12A1: 12D6: Đọc thêm:. BÁC ƠI Tố Hữu. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Nỗi đau đớn, tiếc thương vô hạn của nhà thơ và dân tộc khi Bác qua đời. Ngợi ca tình yêu thương con người, tấm gương đạo đức sáng ngời của Bác. Lời hứa quyết tâm đi theo con đường người đã chọn. - Cách lựa chọn từ ngữ, hình ảnh giản dị mà sang tạo, giọng thơ chân thành, gây xúc động mạnh cho người đọc. 2. Kĩ năng:Đọc - hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. B. Phương tiện thực hiện: SGK 12, Chuẩn kiến thức kĩ năng,Thiết kế bài học. C. Phương pháp tiến hành: Đọc sáng tạo, gợi tìm, nghiên cứu D. Tiến trình bài học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:............................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(150)</span> 12D6:........................................................................................................................................... 2. Giới thiệu bài mới Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt GV Hướng dẫn HS tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Bác ơi” ? Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ? ? Bài thơ có thể chia mấy phần?. ? Nỗi đau xót lớn lao khi Bác qua đời được thể hiện như thế nào? (Cảnh vật? Lòng người?) Giữa cảnh vật và con người có gì tương đồng?. ? Hình tượng Bác Hồ được thể hiện như thế nào? (GV gợi mở: về tình thương yêu, lý tưởng, lẽ sống...). I. Hoàn cảnh ra đời: - Ngày 02/9/1969, Bác Hồ từ trần, để lại niềm tiếc thương vô hạn cho cả dân tộc Việt Nam. Trong hoàn cảnh ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ “Bác ơi”. II. Gợi ý đọc thêm. 1. Bố cục: chia 3 phần: - Bốn khổ đầu: Nỗi đau xót trước sự kiện Bác qua đời. - Sáu khổ tiếp: Hình tượng Bác Hồ. - Ba khổ cuối: Cảm nghĩ khi Bác qua đời 2. Tìm hiểu văn bản: a. Bốn khổ đầu: Nỗi đau xót lớn lao trước sự kiện Bác qua đời. - Tâm trạng: + Xót xa, đau đớn: chạy về, lần theo lối sỏi quen thuộc, bơ vơ đứng nhìn lên thang gác. + Bàng hoàng không tin vào sự thật: “Bác đã đi rồi sao Bác ơi” - Cảnh vật: + Hoang vắng, lạnh lẽo, ngơ ngác (phòng im lặng, chuông không reo, rèm không cuốn, đèn không sáng...) + Thừa thải, cô đơn, không còn bóng dáng Người. - Không gian thiên nhiên và con người như có sự đồng điệu “ Đời tuôn nước mắt/ trời tuôn mưa” Cùng khóc thương trước sự ra đi của Bác  Nỗi đau xót lớn lao bao trùm cả thiên nhiên đất trời và lòng người. b. Sáu khổ tiếp: Hình tượng Bác Hồ. - Giàu tình yêu thương đối với mọi người. - Giàu đức hy sinh. - Lẽ sống giản dị, tự nhiên, khiêm tốn.  Hình tượng Bác Hồ cao cả, vĩ đại mà giản dị, gần gũi. ? Hãy cho biết cảm nghĩ của mọi người khi Bác ra đi? c. Ba khổ cuối: Cảm nghĩ của mọi người khi Bác ra đi: - Bác ra đi để lại sự thương nhớ vô bờ - Lý tưởng, con đường cách mạng của Bác sẽ còn mãi soi đường cho con cháu. - Yêu Bác quyết tâm vươn lên hoàn thành sự nghiệp CM Yêu cầu HS đọc lại bài thơ,  Lời tâm nguyện của cả dân tộc Việt Nam tổng hợp kiến thức để đưa ra III. Tổng kết:.

<span class='text_page_counter'>(151)</span> nhận xét chung. - Bài thơ là tình cảm ngợi ca Bác, đau xót, tiếc thương khi Bác qua đời. Đó cũng là tấm lòng kính yêu Bác Hồ của Tố Hữu, cũng là của cả dân tộc Việt Nam - Bài thơ tiêu biểu cho giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết của thơ Tố Hữu. Củng cố: Nêu những phẩm chất đáng quý của Hồ Chí Minh ?. TỰ DO P. Ê-LUY-A A.Mục tiêu cần đạt : 1. Kiến thức: - Hiểu được bài thơ là khát vọng tự do mãnh liệt không chỉ của cá nhân nhà thơ mà còn là của nhân dân Pháp khi bị phát xít Đức xâm lược trong chiến tranh thế giới lần thứ 2. - Nắm được các biện pháp nghệ thuật cơ bản của bài thơ: điệp khúc, kết cấu vòng tròn, nhân cách hóa ... góp phần diễn tả cảm xúc dào dạt, tuôn trào. - Vun đắp tình yêu tự do, nhận thức tự do của mỗi cá nhân phải luôn gắn với tự do của tổ quốc, dân tộc. 2. Kĩ năng: Đọc - hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. B. Phương pháp giảng dạy. - Học sinh soạn các câu hỏi GV phân công. Trên lớp hs trình bày, lớp phát biểu thảo luận; Giáo viên kết luận vấn đề. - Phân công chuẩn bị của học sinh (cuối tiết học trước): Tất cả hs đều đọc và soạn các câu hỏi trong sgk (chuẩn), chuẩn bị trình bày nhóm (2,3 phút) + Nhóm 1: câu 2,3. + Nhóm 2: câu 4. C. Phương tiện thực hiện : - Sách giáo khoa, sách giáo viên, bản thiết kế D. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định lớp : 2. Lời vào bài : Tự Do là một đề tài lớn mang tính nhân văn phổ quát, thể hiện khát vọng vĩnh cửu của con người mọi thời đại. Đề tài Tự Do trở thành thánh ca của cuộc kháng chiến chống phát xít Đức trong thế chiến thứ 2, và bài thơ Tự Do của nhà thơ Pôn Ê-luy-a đã trở thành tiếng lòng đồng vọng của hàng triệu con tim nước Pháp đang rên xiết vì bị mất nước. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt I. Tiểu dẫn. ? Dựa vào TD, em hãy tóm lược 1. Tác giả: những nét cơ bản nhất về tác giả - Pôn Ê-luy-a (1895-1952) là nhà thơ lớn nước Pháp. và tác phẩm ? - Từng tham gia trào lưu siêu thực. Trong chiến tranh thế giới lần thứ 2, ông thoát ly chủ nghĩa siêu thực, cùng nhân dân Pháp kháng chiến chống chủ nghĩa phát.

<span class='text_page_counter'>(152)</span> xít. - Thơ ông mang đậm chất trữ tình chính trị, hơi thở của thời đại Nguyên tác bài thơ có 21 khổ thơ 2. Bài thơ "Tự do": (không kể dòng cuối cùng: Tự - Hoàn cảnh sáng tác: Được viết vào mùa hè 1941, lúc Do), không vần, không dấu chấm nước Pháp đang bị phát xít Đức xâm lược. câu- trừ dòng cuối cùng. Bản dịch có 12 khổ thơ - Xuất xứ: Bài thơ được in trong tập"Thơ ca và chân lý, 1942" (1942) - Em = TỰ DO (nhân hóa) Tứ thơ bao trùm: Khát vọng tự do. - Chủ đề: Khát vọng tự do cũng là lời kêu gọi hành động vì tự do của nhà thơ (và của cả dân tộc Pháp) Hướng dẫn cách đọc: giọng tha khi đất nước bị phát xít xâm lăng. thiết, bồi hồi; nhấn giọng ở câu II. Hướng dẫn đọc thêm. kết mỗi khổ thơ và từ TỰ DO. Gọi 1 hs đọc bài thơ. ? 11 khổ thơ đầu nói lên điều gi?. ? Nội dung của khổ thơ cuối?. Hướng dẫn tổng kết.. 1. Nội dung. a. 11 khổ đầu: Tôi viết tên em- Tự Do. - Từ "trên" thể hiện cả không gian và thời gian: + Chỉ địa điểm - không gian( tôi viết Tự Do ở đâu) + Chỉ thời gian ( tôi viết Tự Do khi nào) - Tôi viết tên em lên mọi không gian bao la, lên mọi thời gian; Viết tên em lên những vật cụ thể hữu hình và cả những cái vô hình.  Hình ảnh được liên tưởng ngẫu hứng. Tình yêu, khát vọng tự do cháy bỏng của nhà thơ b. Khổ cuối: Tôi gọi tên em - Tự Do. - Tự do- sức mạnh nhiệm màu. - Tự do- tái sinh những cuộc đời  Tình yêu tự do cũng là lời kêu gọi hy sinh vì tự do. 2. Nghệ thuật: - Trùng điệp thủ pháp liệt kê, nhân hóa, lặp từ ngữ, cấu trúc ... qua các khổ thơ. - Hiệu quả: Nhạc điệu thơ gợi mạch cảm xúc hướng về tự do tuôn trào, triền miên, mạnh mẽ. III. Kết luận. - Chủ đề: Khát vọng tự do cũng là lời kêu gọi hành động vì tự do của nhà thơ (và của cả dân tộc Pháp) khi đất nước bị phát xít xâm lăng. - Không thể sống trong nô lệ, Tự Do trở thành mệnh lệnh của cuộc sống, là lương tâm của thời đại.Vì thế, bài thơ được xem là thánh ca của thơ kháng chiến.

<span class='text_page_counter'>(153)</span> Pháp. * Củng cố, dặn dò: Giờ sau: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận * Rút kinh nghiệm:. Tiết 45. Ngày soạn: 31.10.2015 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. LUYỆN TẬP VẬN DỤNG TỔNG HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN A. Môc tiªu bµi häc 1. Kiến thức: - Yêu cầu và tầm quan trọng của việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận. - Cách vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận: Xuất phát từ yêu cầu và mục đích lập luận. 2. Kĩ năng: - Nhận diện được tính phù hợp và hiệu quả của việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong 1 số văn bản - Biết vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để viết bài văn nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí, về 1 hiện tượng đời sống, về 1 tác phẩm, về 1 nhận định văn học (Với độ dài ít nhất 700 chữ trong thời gian 90 phút) B. Phương tiện thực hiện: Sgk, Chuẩn kiến thức kĩ năng, Thiết kế bài học. C. Cách thức tiến hành: Gv gợi nhắc lí thuyết, cho học sinh tiến hành thực hành trên lớp..

<span class='text_page_counter'>(154)</span> D. Tiến trình giờ học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………... 12D6:…………………………………………………………………………………………... 2. Bài mới. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1 - Tổ chức luyện tập I. Luyện tập trên lớp trªn líp 1. Ôn tập về các thao tác lập luận và những đặc 1. Yªu cÇu HS tr¶ lêi c¸c c©u hái, trưng c¬ b¶n cña thao t¸c lËp luËn. bµi tËp trong SGK. HS cã thÓ ho¹t động tập thể theo nhóm, tổ hoặc - Thao tác lập luận phân tích : chia đối tợng ra thành nhiều yếu tố, bộ phận nhỏ để có thể nhận biết đối tợng c¸ nh©n. một cách cặn kẽ, thấu đáo. ? H·y nh¾c l¹i nh÷ng tao t¸c lËp luận đã học cùng những đặc trng - Thao tác lập luận so sánh : Làm rõ thông tin về sự vật bằng cách đem nó đối chiếu với đối tợng sự vật khác c¬ b¶n cña tõng thao t¸c. quen thuộc hơn, cụ thể hơn để chỉ ra sự giống nhau và kh¸c nhau gi÷a chóng - Thao t¸c lËp luËn gi¶i thÝch : lµ gi¶ng gi¶i vÒ c¸c vÊn đề liên quan đến đối tợng một cách cụ thể, rõ ràng cho ngời nghe, ngời đọc hiểu tờng tận. - Thao tác lập luận chứng minh : Mục đích của chứng minh lµ lµm ngêi ta tin tëng vÒ nh÷ng ý kiÕn, nhËn xÐt có đầy đủ căn cứ từ trong những sự thật hoặc chân lý hiÓn nhiªn - Thao t¸c lËp luËn b¸c bá : ChÝnh lµ dïng lý lÏ vµ chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác từ đó nêu ý kiến đúng của mình để thuyết phục ngời nghe. - Thao tác lập luận bình luận : Nhằm đề xuất và thuyết phục ngời đọc tán đồng với nhận xét đánh giá, bàn luận của mình về một hiện tợng trong đời sống hoặc trong v¨n häc. - Tù sù, miªu t¶, biÓu c¶m, thuyÕt minh : nh÷ng yÕu tè này có thể đem lại sự cụ thể, sống động cho văn nghị luËn. 2. Tæ chøc luyÖn tËp vËn dông 2. LuyÖn tËp vËn dông tæng hîp c¸c thao t¸c lËp tæng hîp c¸c thao t¸c lËp luËn. luËn. - GV yªu cÇu HS xem xÐt mét - C¸c thao t¸c lËp luËn trong ®o¹n trÝch Tuyªn ng«n đoạn văn bản trong SGK và trả lời độc lập c©u hái, yªu cÇu chØ ra cô thÓ tõng + Thao t¸c lËp luËn ph©n tÝch. thao t¸c, ®a ra dÉn chøng cho tõng thao t¸c (kh«ng ph¶i tr¶ lêi mét + Thao t¸c lËp luËn chøng minh. c¸ch chung chung). + Thao t¸c lËp luËn b×nh luËn. + Thao t¸c tù sù miªu t¶, biÓu c¶m. - Các thao tác này đợc vận dụng tổng hợp, kết hợp rất linh ho¹t trong ®o¹n trÝch. 3. GV híng dÉn HS thùc hµnh, 3. ViÕt bµi v¨n nghÞ luËn vËn dông tæng hîp c¸c viÕt v¨n b¶n cã sù kÕt hîp c¸c thao t¸c lËp luËn thao t¸c nghÞ luËn..

<span class='text_page_counter'>(155)</span> - HS viÕt bµi dùa trªn gîi ý cña SGK (trong kho¶ng 15 - 20 phót). Hoạt động 2 - Hớng dẫn luyện tËp ë nhµ Bµi tËp 1 : Su tÇm 2 ®o¹n v¨n (hoặc bài văn hay) trong đó tác giả đã sử dụng kết hợp các thao t¸c lËp luËn.. Tham kh¶o bµi viÕt trong SGK II. LuyÖn tËp ë nhµ Bµi tËp 1 : Su tÇm trong s¸ch b¸o nhÊt lµ c¸c s¸ch nghiªn cøu, phª b×nh v¨n häc.. * Củng cố dặn dò: Giờ sau: Quá trình văn học và phong cách văn học * Rút kinh nghiệm:. Tiết 05- TC. Ngày soạn: 16.11.2014 Ngày giảng: 12D4: 12D8:. LUYỆN TẬP VẬN DỤNG TỔNG HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN A. Môc tiªu bµi häc 1. Kiến thức: Ôn tập lại các thao tác lập luận và vận dụng làm bài tập. 2. Kĩ năng: Biết vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để viết đoạn văn nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí, về 1 hiện tượng đời sống, về 1 tác phẩm, về 1 nhận định văn học (Với độ dài ít nhất 400 chữ trong thời gian 30 phút) B. Phương tiện thực hiện: Sgk, Chuẩn kiến thức kĩ năng, Thiết kế bài học. C. Cách thức tiến hành: Gv gợi nhắc lí thuyết, cho học sinh tiến hành thực hành trên lớp. D. Tiến trình giờ học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12D4:…………………………………………………………………………………………... 12D8:…………………………………………………………………………………………... 2. Bài mới. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt I. Ôn lí thuyết. ? Hãy nhắc lại những tao tác lập - Thao tác lập luận phân tích : chia đối tợng ra thành luận đã học cùng những đặc trng nhiều yếu tố, bộ phận nhỏ để có thể nhận biết đối tợng c¬ b¶n cña tõng thao t¸c. một cách cặn kẽ, thấu đáo. - Thao t¸c lËp luËn so s¸nh : Lµm râ th«ng tin vÒ sù vËt bằng cách đem nó đối chiếu với đối tợng sự vật khác quen thuộc hơn, cụ thể hơn để chỉ ra sự giống nhau và kh¸c nhau gi÷a chóng - Thao t¸c lËp luËn gi¶i thÝch : lµ gi¶ng gi¶i vÒ c¸c vÊn đề liên quan đến đối tợng một cách cụ thể, rõ ràng cho ngời nghe, ngời đọc hiểu tờng tận. - Thao tác lập luận chứng minh : Mục đích của chứng.

<span class='text_page_counter'>(156)</span> minh lµ lµm ngêi ta tin tëng vÒ nh÷ng ý kiÕn, nhËn xÐt có đầy đủ căn cứ từ trong những sự thật hoặc chân lý hiÓn nhiªn - Thao t¸c lËp luËn b¸c bá : ChÝnh lµ dïng lý lÏ vµ chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác từ đó nêu ý kiến đúng của mình để thuyết phục ngời nghe. - Thao tác lập luận bình luận : Nhằm đề xuất và thuyết phục ngời đọc tán đồng với nhận xét đánh giá, bàn luận của mình về một hiện tợng trong đời sống hoặc trong v¨n häc. - Tù sù, miªu t¶, biÓu c¶m, thuyÕt minh : nh÷ng yÕu tè này có thể đem lại sự cụ thể, sống động cho văn nghị luËn. GV híng dÉn HS thùc hµnh, viÕt v¨n b¶n cã sù kÕt hîp c¸c thao t¸c II. Thực hành. nghÞ luËn. - HS viÕt bµi dùa trªn gîi ý cña Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng kết hợp GV (trong kho¶ng 25 - 30 phót). các thao tác đã học để bàn về một vấn đề mà em quan Hs có thể tự do bàn luận về vấn tâm. đề mà mình quan tâm. Cần đảm Gợi ý: bảo theo định hướng sau: - Tập trung thể hiện đúng trọng tâm vấn đề. Sau đó cho học sinh trình bày trước lớp, tự phân tích những thao tác được sử dụng trong bài viết của mình.. - Kết hợp ít nhất 3 thao tác: Phân tích, chứng minh, bình luận.. Gv nhận xét, lấy điểm. * Củng cố dặn dò: Giờ sau: Quá trình văn học và phong cách văn học..

<span class='text_page_counter'>(157)</span> Tiết 46,47. Ngày soạn: 07.11.2015 Ngày giảng : 12A1 : 12D6 :. QUÁ TRÌNH VĂN HỌC VÀ PHONG CÁCH VĂN HỌC A. Mức độ cần đạt: 1. Kiến thức : - Nắm được khái niệm quá trình văn học, bước đầu có ý niệm về các trào lưu văn học tiêu biểu. - Hiểu được khái niệm phong cách văn học. 2. Kĩ năng : Biết nhận diện những biểu hiện của phong cách văn học. 3. Thái độ : Trân trọng những biểu hiện của phong cách văn học qua một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu trong chương trình. B. Phương tiện thực hiện: Sgk, Chuẩn kiến tức kĩ năng, Thiết kế bài học. C. Cách thức tiến hành: Gv sử dụng kết hợp các thao tác thuyết trình, thảo luận nhóm... D. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định, kiểm tra sĩ số: 12A1:........................................................................................................................................... 12D6:........................................................................................................................................... 2. Tổ chức giờ dạy: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT I. Quá trình văn học: 1. Khái niệm “ Quá trình văn học”: ? Em hiểu ntn là bản thân vh và - Bản thân văn học: Chỉ gồm tác giả, tác phẩm, trào toàn bộ đời sống vh ? lưu và khuynh hướng. - Toàn bộ đời sống văn học : Tg, tp, trào lưu và khuynh hướng văn học. Ngoài ra còn gồm các tổ chức hội đoàn, các hđ nghiên cứu phê bình, dịch thuật, xuất bản, phát hành và tiếp nhận vh. ? Quá trình vh là gì ? - Quá trình vh : Là sự hình thành, tồn tại, thay đổi, biến chuyển của toàn bộ đời sống vh. * Phân biệt quá trình vh với lịch sử vh. - Quá trình vh : là sự hình thành, tồn tại, thay đổi...của toàn bộ đời sống vh. Nó chỉ sự vận động của vh trong tổng thể ở quá khứ, hiện tại và cả dự báo về tương lai. - Lịch sử vh : Là sự vận động của chính bản thân vh. Nó chỉ nghiên cứu quá khứ của vh. ? Quá trình vh có những quy luật * Quy luật cơ bản của quá trình vh. cơ bản nào ? - Quy luật vh gắn bó với đời sống..

<span class='text_page_counter'>(158)</span> + Bản chất của đời sống xh trong từng thời kì lịch sử sẽ quy định nội dung, tính chất của vh. + Biến động lịch sử tạo nên những chuyển biến trong quá trình phát triển của vh. ? Lấy vd về mối qh này ? VD : CMT8 mở ra 1 trang lịch sử mới cho dtộc, đồng thời cũng đánh dấu 1 thời kì mới trong sự vận động của vh. ? Kế thừa và cách tân trong vh có - Quy luật kế thừa và cách tân. vai trò ntn ? + Kế thừa : Là dựa trên nền tảng truyền thống, sử dụng các yếu tố truyền thống -> nó là cơ sở tồn tại của vh. + Cách tân : Là làm ra cái mới chưa từng có (nd, nt) -> nó làm cho vh luôn vận động và phát triển. VD : Thơ Mới (1932-1945) ~ Kế thừa nhiều yếu tố truyền thống của thơ ca cổ ? Tại sao vh của bất cứ dân tộc nào điển : hình ảnh, thể thơ, cảm xúc... cũng phải có quy luật này ? ~ Cách tân : Thể thơ tự do, cái tôi được đề cao... - Quy luật bảo lưu và tiếp biến. + Vh dân tộc không thể phát triển nếu thiếu giao lưu với vh các nước khác. + Phải giữ được những yếu tố tốt đẹp của vh dân tộc. + Tiếp thu có chọn lọc và cải biến cho phù hợp với những tinh hoa vh thế giới. ? Em hiểu thế nào là trào lưu vh ? 2. Trào lưu văn học. * Khái niệm : - Trào lưu : Là 1 phong trào sáng tác tập hợp những tg, tp gần gũi nhau về cảm hứng, tư tưởng, nguyên tắc miêu tả hiện thực, tạo thành mổ dòng rộng lớn, có bề ? Trường phái vh là gì ? thế trong đời sống vh của 1 dân tộc hoặc 1 thời đại. Nó ra đời và mất đi trong 1 khoảng tg nhất định. - Trường phái văn học : Là tập hợp 1 số nhà văn có chung 1 lí tưởng thẩm mĩ và nguyên tắc sáng tạo. Nó ? Trên tg có những trào lưu vh khơi nguồn từ uy tín của nhà văn vĩ đại trong nhóm. nào ? * Những trào lưu vh thế giới. - Trào lưu vh phục hưng ở Châu Âu vào tk XV, XVI (chủ yếu là vh của Anh, Ý, Pháp và Tây Ban Nha) – còn gọi là trào lưu nhân văn chủ nghĩa. + Nội dung : Đề cao con người, giải phóng cá tính, chống lại các tư tưởng giáo điều, hẹp hòi thời trung cổ. + Tp tiêu biểu : Đônkihôtê của Xéc - van - tet, Hamlet, Roomeo và Juliet. ? Chủ nghĩa này phản ánh nd gì ? - Chủ nghĩa cổ điển ở Pháp tk XVII. + ND : Mô phỏng vh cổ đại, sáng tác theo quy tắc lí tính chặt chẽ..

<span class='text_page_counter'>(159)</span> Ngoài ra , vh tg còn có những trường phái : Đa đa, siêu thực, tượng trưng.... ? Em nhận xét gì về phong cách của Tố Hữu, Nguyễn Tuân ?. ? Từ đó em hiểu thế nào là phong cách ? ? Theo em phong cách vh có ý nghĩa ntn ?. + TP tiêu biểu : Lão hà tiện, Người nói dối... - Chủ nghĩa lãng mạn. Chủ nghĩa lãng mạn: đề cao những nguyên tắc chủ quan, thường lấy đề tài trong thế giới tưởng tượng của nhà văn, cố gắng xây dựng hình tượng nghệ thuật sao cho phù hợp với ước mơ của nhà văn. + ND : Phá bỏ giáo điều, đề cao sức tưởng tượng, xây dựng các hình tượng nt theo mong muốn chủ quan của nhà văn. + Tp : Những người khốn khổ... - Chủ nghĩa hiện thực (tk XIX). + ND : Bám sát cs, nhân vật là điển hình trong hoàn cảnh điển hình. + Tp : Chiến tranh và hòa bình, Ơgienni Grăngđê. - Chủ nghĩa hiện thực XHCN. + ND : Miêu tả xh trong qua strinhf phát triển cm, đề cao vai trò lịch sử của nhân dân lao động. + Tp : Người mẹ, Sông Đông êm đềm. * Trào lưu vh VN. - VH lãng mạn(1930-1945) : Thơ Mới, Tự lực văn đoàn. - VH hiện thực phê phán : Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nam Cao... chủ trương nhà văn “ người thư kí trung thành của thời đại”. - VH hiện thực XHCN : HCM, Tố Hữu, Chế Lan Viên... Trào lưu này do bộ phận VHCM (tồn tại không công khai trước đó) có đk phát triển mạnh mẽ tạo thành. II. Phong cách văn học. 1. Khái niệm. VD : - Tố Hữu + Nd mang tính chất trữ tình chính trị. + Nt biểu hiện đậm đà tính dân tộc. - Nguyễn Tuân : + Có cảm hứng đặc biệt với những gì phi thường. + Nhìn con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ. + Miêu tả hiện thực bằng tri thức nhiều ngành nt. + Điêu luyện trong việc sử dụng ngôn ngữ. * Khái niệm : Phong cách vh là khái niệm để chỉ tính độc đáo có ý nghĩa thẩm mĩ của một hiện tượng vh. Nó là nét thống nhất trong sự đa dạng, nét ổn định trong sự biến đổi. * Ý nghĩa của phong cách : - Làm cho vh phát triển. - Tạo ra cái mới cho đời sống vh..

<span class='text_page_counter'>(160)</span> - Đưa tới cho người đọc cái nhìn mới về cuộc sống. 2. Những biểu hiện của phong cách văn học. Gọi 1 hs đọc phần 2/sgk/ 182. - Giọng điệu riêng biệt, cách nhìn, cách cảm thụ có Chia lớp thành 2 nhóm tìm những tính chất khám phá. biểu hiện của PCVH và lấy vd. VD : + Cái nhìn cảm thông, bênh vực người phụ nữ trong xh cũ của ND. + Sự bênh vực trực tiếp, mạnh mẽ của HXH đối với người phụ nữ. - Sự sáng tạo các yếu tố thuộc nội dung tác phẩm. VD : + Nam Cao : Hướng ngòi bút về giới trí thức luôn mang dằn vặt giữa ước mơ và hiện thực. + Tlam : Hướng ngòi bút về những kiếp người bé nhỏ. - Hệ thống phương thức biểu hiện, các thủ pháp kĩ thuật mang dấu ấn riêng. VD : + Nguyên Hồng : Giọng thương cảm tha thiết. + VTP : Mỉa mai, chua chát, cay độc. - Thống nhất từ cốt lõi nhưng triển khai phải đa dạng, đổi mới. - Có phong cách thẩm mĩ cao, giàu tính nghệ thuật. III- Luyện tập: 1. Bài tập 1: - Nguyễn Tuân: hướng về quá khứ và tưởng tượng GV chia nhóm cho làm bài tập 1 tình huống gặp gỡ đầy éo le, oái ăm giữa người tử tù trong sgk. Huấn Cao với viên Quản Ngục trong nhà giam. Vũ Trọng Phụng xoáy sâu vào hiện tại và ghi lại một cách chân thực những cái đồi bại, lố lăng, vô đạo đức của xá hội tư sản đương thời. - Nguyễn Tuân xây dựng hình tượng HC phù hợp với lí tưởng thẩm mĩ của ông về con người mang vẻ đẹp của tài hoa, thiên lương trong sáng, khí phách anh hùng, dũng cảm chống lại cường quyền. VTP sáng tạo một loạt điển hình để bóc trần bộ mặt giả dối của những kẻ thượng lưu, thành thị, để chôn vùi cả cái xã hội xấu xa, đen tối đó. * Củng cố & dặn dò: - Nắm lại lí thuyết về “ Quá trình văn học & Phong cách văn học”. - Giờ sau : “ Trả bài viết số 3”. * Rút kinh nghiệm :.

<span class='text_page_counter'>(161)</span> Tiết 48: Làm văn. Ngày soạn: 10.11.2015 Ngàygiảng:12A1: 12D6 :. TRẢ BÀI VIẾT SỐ 03 A. Mục tiêu: - Nhận ra những điểm đạt và chưa đạt yêu cầu về kiến thức, kĩ năng trong bài làm. - Có ý thức chủ động điều chỉnh, phát huy những điểm mạnh, sửa chữa và hạn chế những điểm yếu để rút kinh nghiệm, nâng cao kĩ năng, chuẩn hoá lại kiến thức, chuẩn bị cho những bài viết sau. B. Cách thức tiến hành trả bài: - Cùng phân tích, lập dàn ý & sửa. - GV phát bài cho hs, nhận xét cụ thể những lỗi hs mắc phải và nhắc nhở cách sửa chữa. C. Tiến trình trả bài: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số : 12A1 :........................................................................................................................................ 12D6 :........................................................................................................................................ HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT GV cho HS đọc lại đề bài. Đề số 1: Lớp 12D6 I. Đề bài: Phần I: Đọc – hiểu (3,0 điểm) “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm” (Tây Tiến – Quang Dũng) 1. Nội dung chính của hai câu thơ trên? (1 đ). 5. Viết một đoạn văn ngắn(từ 7-10 dòng) trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ trên (2đ). Phần II: Làm văn (7,0 điểm) Cảm nhận của anh ( chị ) về đoạn thơ sau : “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi ! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây, súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi. Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”. ( Theo Ngữ văn 12 – tập một, NXB Giáo dục)..

<span class='text_page_counter'>(162)</span> ? Nội dung chính của câu thơ?. Gv hướng dẫn. II. Chữa bài. Phần đọc hiểu : 1: Nội dung chính: Những người lính Tây Tiến tóc không mọc được, nước da xanh tái vì đói rét và những cơn sốt rét rừng hành hạ. Mặc dù vậy trông họ vẫn “dữ oai hùm”. 2 : HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo được những ý chính sau : (2 đ) + Về nội dung : Những người lính Tây Tiến tóc không mọc được, nước da xanh tái vì đói rét và những cơn sốt rét rừng hành hạ. Mặc dù vậy trông họ vẫn “dữ oai hùm”. + Về nghệ thuật : Tác giả sử dụng có hiệu quả biện pháp so sánh kết hợp với bút pháp tả thực khiến cho hình tượng người lính Tây Tiến hiện lên một cách chân thực nhất.. ? Mở bài phải đảm bảo điều gì?. + Nêu được cảm nhận của người viết về hình tượng người lính Tây Tiến. Phần Làm văn. 1. Mở bài: - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. - Giới thiệu khái quát nội dung, nghệ thuật đặc sắc của đoạn thơ. ? Thiên nhiên TB hiện lên với II. Thân bài: 1. Hai cầu đầu: Trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ về hai đối những nét cơ bản nào? tượng: Thiên nhiên tây Bắc và binh đoàn Tây Tiến. 2. Hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc: a. Thiên nhiên hùng vĩ , hiểm trở. - Sự hùng vĩ, hiểm trở, khắc nghiệt của thiên nhiên được tạo nên bởi hàng loạt hình ảnh: sương, cồn mây và đặc biệt là hình ảnh dốc; âm thanh: tiếng thác gầm thét, tiếng gọp rú trêu người. - Nghệ thuật diễn tả sự hùng vĩ, hiểm trở, khắc nghiệt của thiên nhiên: Hình ảnh giàu sức tạo hình, cách sử dụng thanh điệu, cách ngắt nhịp, phép liệt kê, đối… Tất cả góp phần tạo nên một thiên nhiên đặc trưng của Tây Bắc. b. Thiên nhiên thơ mộng. - Đó là vẻ đẹp được tạo ra bởi những hình ảnh của mưa và hoa. Nó khiến câu thơ thấm đẫm cảm xúc lãng mạn, bay bổng; là sản phẩm của cách cảm nhận tinh tế, cách.

<span class='text_page_counter'>(163)</span> dựng cảnh tài hoa của Quang Dũng. lại như mở ra trước người đọc một khung cảnh thiên nhiên huyền ảo, thơ mộng. - Nghệ thuật diễn tả: Hình ảnh lãng mạn, đa số là thanh bằng. => Tất cả tạo nên một thiên nhiên hiện ra huyền ảo, nên ? Hình ảnh người lính TT hiện ra thơ, có sức quyến rũ lạ kì. ntn?. 3. Hình ảnh người lính Tây Tiến: - Đoàn quân mỏi -> đoàn quân mỏi mệt, bụi bặm vì đường xa, vì đói khát -> đẹp trong gian khổ, sẵn sàng sống trong sự khắc nghiệt của thiên nhiên. - Súng ngửi trời: -> hình ảnh người lính hiện lên tinh nghịch, dí dỏm dù đang phải đối mặt với sự khắc nghiệt của hành trình. - Anh bạn…bỏ quên đời:-> cái chết của người lính. => TL: Người lính TT hiện lên sừng sững trên nền thiên nhiên khắc nghiệt. Đó là những con người đầy ý ? Những đặc sắc nghệ thuật của chí, nghị lực và cũng hết sức trẻ trung, tinh nghịch, đậm chất lính. đoạn thơ này? 4. Nghệ thuật: Bút pháp hiện hiện thực kết hợp lãng mạn, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ, phép tu từ, phối thanh… => Khái quát: Quang Dũng vừa diễn đạt tài tình nỗi gian khổ trên những con đường hành quân của binh đoàn Tây Tiến vừa làm nổi bật những vẻ đẹp đặc trưng của núi rừng miền Tây. Thiên nhiên trở thành phông nền cho hình ảnh người lính Tây Tiến trở nên nổi bật – những con người kiên định, lạc quan, yêu đời, vượt lên trên tất cả “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”. III. KẾT BÀI: - Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ. Gv nhận xét về bài làm của hs. - Đánh giá thành công của đoạn thơ, bài thơ và tài năng của tác giả. II. Nhận xét và sửa lỗi * Nhận xét chung. - Đa số hs hiểu đề và biết cách trình bày vấn đề. GV đưa ra nhận xét cụ thể.. - Nhiều em diễn đạt còn vụng về, dùng từ chưa chuẩn xác. - Một số ít hs còn suy diễn kiến thức. * Cụ thể. 1. Chính tả: Còn nhiều hs chưa viết hoa danh từ riêng và sau dấu chấm câu. 2. Dùng từ, diễn đạt: - Dùng tù không chính xác..

<span class='text_page_counter'>(164)</span> - Diễn đạt còn rối, vụng, không rõ nghĩa. III. Kết quả: Giỏi: Khá: Tbinh: Yếu: Đề số 2: 12A1. Gv yêu cầu hs nhắc lại đề bài. I. Đề bài:. Phần I: Đọc – hiểu (3,0 điểm) “Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn” (Việt Bắc – Tố Hữu) 1. Hãy chỉ ra nghệ thuật sử dụng từ ngữ ở bốn câu thơ trên? 6. Viết một đoạn văn ngắn(từ 7-10 dòng) trình bày cảm nhận của em về bốn câu thơ trên.. Gv chữa câu 1. Phần II: Làm văn (7,0 điểm) Cảm nhận của anh ( chị ) về đoạn thơ sau : "Ta về mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve keo rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung" II. Chữa bài. Phần Đọc hiểu (3 điểm) 1: Từ ngữ: + Cặp đại từ nhân xưng “Mình”, “Ta”. (0,5đ) + Từ trực tiếp chỉ tâm trạng: “Nhớ” (0,5đ). 2 : HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo được những ý chính sau : (2 đ) + Về nội dung : Nỗi nhớ về cảnh và người Việt Bắc.

<span class='text_page_counter'>(165)</span> trong cảm xúc mơ màng, lãng mạn, Nỗi nhớ thật đẹp, ba đối tượng không thể tách rời: đó là nhớ về thiên nhiên, con người cuộc kháng chiến hào hùng và niềm tin sâu sắc, thể hiện quan niệm của những người cách mạng: Tình yêu nảy sinh từ lao động, Lao động đã tạo nên vẻ đẹp của tình yêu.. ? Mở bài em làm ntn?. + Về nghệ thuật : Tác giả sử dụng có hiệu quả biện pháp so sánh, điệp từ, miêu tả, tạo cho câu văn sự sinh động, hình ảnh kết hợp hài hòa.. Phần Làm văn (7 điểm). 1. Mở bài: - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. - Giới thiệu khái quát nội dung, nghệ thuật đặc sắc của đoạn thơ. 2. Thân bài. 2.1. Nội dung: - Nêu hoàn cảnh ra đời, giải thích nhan đề và mô tả hình thức đoạn thơ : đoạn thơ được viết theo thể lục bát, ? Hai câu đầu nói lên điều gì? cặp đại từ “mình – ta” gợi nhớ những câu ca dao ngọt ngào. - Nêu nội dung của các đoạn thơ trước. a. Hai câu đầu: Khẳng định nỗi nhớ Việt Bắc là nhớ thiên nhiên và con người: Trong bài thơ của Tố Hữu, hai đại từ “mình – ta” được luân chuyển vị trí. Riêng trong đoạn thơ này, ta là người ra đi, mình là người ở lại. - Nỗi nhớ được gói trong ba tiếng “hoa cùng người”: ? Bức tranh thiên nhiên VB hiện + Hoa ở đây vừa mang nghĩa chính, vừa mang nghĩa hoán dụ: Hoa là hoa mà cũng là thiên nhiên nói chung. ra ntn? + Từ “cùng” tạo nên một sự liên kết mật thiết. b. Bức tranh Thiên nhiên Việt Bắc (Bức tranh tứ bình): - Mùa đông: giữa rừng xanh bát ngát, hoa chuối đỏ tươi - Mùa xuân: hoa mơ nở trắng rừng - Mùa hạ: tiếng ve kêu rả rích; rừng phách chuyển sắc vàng rực rỡ ? Con người Vb được miêu tả ra - Mùa thu: Ánh trăng . => Thiên nhiên Việt Bắc vừa hùng vĩ, thơ mộng, vừa sao? tươi đẹp, ấm áp. Mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng rất đặc trưng cho thiên nhiên nơi đây. c. Bức tranh con người Việt Bắc. - Cần cù, chăm chỉ trong lao động..

<span class='text_page_counter'>(166)</span> ? Những đặc sắc nghệ thuật nổi - Giàu nghĩa tình, thủy chung son sắc với cách mạng. - Người lao động hiện lên với sự khéo léo, đảm đang. bật của đoạn thơ? => Con người hiện lên đẹp trong gian khó -> Ngợi ca nghĩa tình quân dân thắm thiết, mặn nồng. 2.2. Nghệ thuật: - Hình thức đối đáp Ta – mình quen thuộc trong ca dao trữ tình, để thể hiện nỗi nhớ cảnh, nhớ người Việt Bắc. - Cảnh và người hòa quyện qua mỗi cặp câu. Câu lục nhớ cảnh, câu bát nhớ người. Cảnh và người đan cài nhưng trong mỗi cặp lục bát lại có đặc điểm và sắc thái riêng.Tả cảnh và người đặc sắc với những hình ảnh tiêu biểu, gợi cảm - Sử dụng thành công thể thơ lục bát. - Nghệ thuật chuyển đổi cảm giác. => Khái quát: Đoạn thơ là lời đáp của người ra đi với người ở lại, cũng là khúc ân tình chung của những người cách mạng, của cả dân tộc qua tiếng lòng của tác giả. Ngợi ca nghĩa tình cách mạng, tình quân dân thắm thiết mặn nồng. Cái chung hoà trong cái riêng, cái riêng tiêu biểu cho cái chung. Tình cảm, kỉ niệm đã thành ân tình, tình nghĩa với đất nước, 3. Kết bài: - Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ. Gv đưa ra nhận xét chung về bài - Đánh giá thành công của đoạn thơ, bài thơ và tài năng làm của hs. của tác giả. III. Nhận xét và sửa lỗi * Nhận xét chung. - Đa số hs hiểu đề và biết cách trình bày vấn đề. - Nhiều em diễn đạt còn vụng về, dùng từ chưa chuẩn xác. - Một số ít hs còn suy diễn kiến thức. * Cụ thể. Hoàng Trang Lý Huyền. Hoàng Sơn. Chu Hiếu Phan Dung. 1. Chính tả: - Còn nhiều hs chưa viết hoa danh từ riêng và sau dấu chấm câu. - Nhiều học sinh viết hoa tùy tiện. 2. Dùng từ, diễn đạt. - Qua đoạn thơ đã cho ta thấy…-> Nhầm trạng ngữ với chủ ngữ - Hoa mơ nở trắng che hết cả thân cành, không nhìn thấy cành. 2. Sai kiến thức. - Đó là bức tranh thiên nhiên Tây bắc tươi đẹp..

<span class='text_page_counter'>(167)</span> - Bức tranh hiểm trở, khắc nghiệt của thiên nhiên không làm người chiến sĩ chùn bước. - Đoạn thơ là nỗi nhớ của người ra đi (câu 1) IV. Kết quả: Giỏi: Khá Tbinh: Yếu: * Củng cố dặn dò: Giờ sau: Người lái đò sông Đà. * Rút kinh nghiệm:. Câu 1: Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu được biểu hiện cụ thể ở những phương diện nào? Trình bày vắn tắt và nêu dẫn chứng minh họa. Câu 2: Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ sau:.

<span class='text_page_counter'>(168)</span> “ Mình về mình có nhớ ta ………………biết nói gì hôm nay”. - Việt Bắc, Tố Hữu Câu 1: Tính dân tộc trong bài thơ VB được biểu hiện ở hai phương diện sau: * Nội dung: - Bài thơ phản ánh hình ảnh con người, tổ quốc VN trong thời đại CM. Đó là hình ảnh con người VN trong những năm kháng chiến chống Mĩ, TƯ Đảng và chính phủ rời VB về HN nên cuộc chia tay diễn ra đầy bịn rịn. Tróng đó nổi bật là hình ảnh người ra đi và người ở lại. - Tác giả đã đưa tình cảm, tư tưởng CM hòa nhập và nối tiếp với những truyền thống tinh thần, tình cảm, đạo lí của dân tộc. Tư tưởng, tình cảm đó đã ăn sâu vào đời sống của người VB nên khi người CM ra đi, người Vb đã bày tỏ tình cảm sâu sắc của mình và người CM cũng vậy, nhớ sâu sắc về những kn trong suốt 15 năm sống, gắn bó nơi đây * Nghệ thuật: - Bài thơ sử dụng thể thơ lục bát. - Giọng thơ ngọt ngào, sử dụng nhiều hình ảnh, ngôn ngữ quen thuộc với cuộc sống và có tính đặc trưng vùng, miền: chăn sui, sắn lùi, hoa chuối… - Tính nhạc được tạo nên bởi nhịp điệu, vần: “Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”. 2. Câu 2: 2.1. Mở bài: Giới thiệu về tác giả, bài thơ và đoạn trích. 2.2. Thân bài. * Cuộc chia tay lưu luyến, bịn rịn giữa người ra đi và người ở lại. * Nghệ thuật diễn tả cuộc chia tay. - Cách xưng hô thân mật, gần gũi: Mình, ta. - Điệp từ, ngữ, cấu trúc: -> góp phần bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ. - Từ láy chỉ tâm trạng -> tạo mạch nguồn tri âm giữa người đi kẻ ở. - Hình ảnh: + Áo chàm -> gắn bó và bình dị. + Cầm tay nhau..nay -> Cẩm động, chân tình và bịn rịn..

<span class='text_page_counter'>(169)</span> - Câu nghi vấn -> hỏi han đầy ân tình. - Thời gian dài, không gian rộng -> ân tình sâu nặng. - Giọng thơ: ngọt ngào, da diết =>Cuộc chia tay đầy bịn rịn, lưu luyến và đậm nghĩa tình giữa người VB và người CM. 2.3. Kết bài: Khái quát lại những nội dung đã trình bày. - Ông đã để lại cho đời một kho tàng thơ đồ sộ -> đánh giá chưa chính xác. - Hình ảnh áo chàm, đó là một hình ảnh ẩn dụ -> Thừa chủ ngữ. - Nhưng chúng ta đừng có lầm tưởng rằng thơ chính trị là một thể thơ khô khan -> PCNN sinh hoạt. - Qua đoạn thơ trên của TH đã cho ta thấy…-> không phận biệt rõ thành phần chủ ngữ và trạng ngữ. - Bài thơ VB của TH là bài thơ hay và là bài thơ tiêu biểu của TH -> Diễn đạt rối. - Ra đi với bước chân nặng trĩu như thể rất nặng không bước nổi nữa -> Diễn đạt không thoát ý. - Trong cuộc sống có biết bao những kỉ niệm -> Thừa từ 3. Sai kiến thức: - Bài thơ Vb được viết vào tháng 10 năm 1945. - TH là nhà thơ tiên phong trong phong trào Thơ mới. - Th là một nhà văn lớn. - Năm 1954 cách mạng thành cô. Tiết 49,50,51. Ngày soạn: 12.11.2015 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ ( Trích) A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức:. Nguyễn Tuân.

<span class='text_page_counter'>(170)</span> - Vẻ đẹp đa dạng của sông Đà (hung bạo, trữ tình) và người lái đò (trí dũng, tài hoa) trên trang văn Nguyễn Tuân. - Vốn từ ngữ dồi dào, biến hoá; câu văn đa dạng, nhiều tầng giàu hình ảnh và nhịp điệu, những ví von so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu tuỳ bút theo đặc trưng thể loại. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. C. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………………. 12D6:…………………………………………………………………………………………………. 2. Bài mới: Có một nhà văn từng quan niệm: Văn chương trước hết phải là phải là văn chương, nghệ thuật trước hết phải là nghệ thuật. Và đã là nghệ thuật thì phải có phong cách độc đáo. Nhà văn ấy chính là Nguyễn Tuân. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ được tiếp xúc với tác giả này qua tùy bút Người lái đò sông Đà. Hoạt động của GV & HS. Nội dung cần đạt. Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm I. Tìm hiểu chung: hiểu chung về tác giả và tác 1. Tác giả: - Nguyễn Tuân ( 1910 – 1987) phẩm. ? Em hãy nhắc lại những nét chính - Quê: Làng Mọc nay thuộc phường Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội. về NT? - Xuất thân trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn. - Ông học đến cuối bậc Thành trung, năm 1945 ông đến với cách mạng, dùng ngòi bút phục vụ hai cuộc kháng chiến của dân tộc. - Ông là một nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, có cá tính độc đáo, suốt đời đi tìm cái đẹp. - Nguyễn Tuân sáng tác nhiều thể loại song đặc biệt thành công ở thể loại tùy bút. - Tác phẩm tiêu biểu: Một chuyến đi (1938), vang bóng một thời (1940), thiếu quê hương (1940), chiếc lư đồng mắt cua (1941), đường vui (1949)… - Phong cách nghệ thuật: Độc đáo và sâu sắc: + Trước CM: ` Lối chơi ngông bằng văn chương. ` Tài hoa uyên bác. ` Đạo đức, nhân cách hơn người. + Sau CM: ` Giọng văn chủ đạo là niềm tin yêu đôn hậu, giọng khinh bạc vẫn còn nhưng chỉ để ném vào kẻ thù dân tộc và những hiện tượng tiêu cực trong xh mới. ` Không đối lập xưa – nay, chất tài hoa tìm thấy ở nhân dân đại chúng. - Năm 1996, ông được trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. -> Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn có vị trí quan trọng và.

<span class='text_page_counter'>(171)</span> ? Tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào?. ? Theo em cảm hứng chủ đạo của tác phẩm là gì? ? Em có suy nghĩ gì về lời đề từ của tác phẩm?. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản ? Sự hung bạo của con sông được NT sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì để khắc họa? ? Đá hiện ra ntn?. đóng góp to lớn đối với nền văn học Việt Nam hiện đại. 2. Tác phẩm Người lái đò sông Đà. a. Hoàn cảnh sáng tác. Năm 1958 NT đi thực tế ở Tây Bắc và cho ra đời tập tùy bút Sông Đà. Tác phẩm ghi nhận nhiều bức tranh sinh động và nhiều hình ảnh nghệ thuật đầy sức hấp dẫn, đậm đà cảm hứng lãng mạn trong sáng. Một trong số những tác phẩm ấy là Người lái đò sông Đà. -> Tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của NT: uyên bác, tài hoa, không quản nhọc nhằn để cố gắng khai thác kho cảm giác và liên tưởng phong phú, bộn bề, nhằm tìm ra những chữ nghĩa xác đáng nhất. -> Cho thấy diện mạo của một NT mới mẻ, khao khát được hòa nhịp với đất nước và cuộc đời (không giống với NT trước CM, con người chỉ muốn xê dịch cho khuây cảm giác “thiếu quê hương”). b. Cảm hứng chủ đạo: Nhiệt tình ca ngợi Tổ quốc, ca ngợi nhân dân của một nhà văn mà trái tim đang tràn đầy niềm hứng khởi khi thấy nay mình đã có đất nước, mình đã không còn “thiếu quê hương”. c. Lời đề từ. - “Chúng thủy giai đông tẩu Đà giang độc bắc lưu” ( Nguyễn Quang Bích) - “Đẹp vậy thay tiếng hát trên dòng sông” -> Tạo nên nét đẹp độc đáo cho dòng sông Đà -> ẩn giấu cái độc đáo của riêng NT. II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Hình tượng con sông Đà. a. Sông Đà hung bạo. * Cấu trúc câu trùng điệp: “ nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm” -> Con sông lúc nào cũng thức, cũng động, cũng dữ dội. * Tạo hình ảnh bằng những so sánh, nhân hóa. - Đá: + Trên bờ: Dựng vách thành. + Trong lòng sông: ` Mai phục trong lòng sông từ ngàn năm. ` Sẵn sàng nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. ` Trông oai phong lẫm liệt, cũng có khi rất ngỗ ngược (hất hàm đòi thuyền phải xưng tên tuổi, thách thức thuyền…) ` Mỗi hòn có nhiệm vụ khác nhau, có tướng có quân rõ ràng. ` Đám tàng đám hòn chia làm 3 thạch trận, phục kích trên sông đòi ăn chết cái thuyền. TT 1: 4 cửa tử, 1 cửa sinh nằm ở lập lờ phía tả nhạn sông. TT 2: Tăng nhiều cửa tử, của sinh bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. TT 3: Bên phải bên trái đều là luồng chết cả, luồng sinh nằm ở giữa..

<span class='text_page_counter'>(172)</span> Nhà văn đã sử dụng rất nhiều nhân hóa để từ đó đọc ra từng sắc diện người trong những hình thù đá vô tri. Ông đã cố dùng hết sức mạnh điêu khắc của ngôn từ để truyền -> Đá hiện lên như những chiến binh hiếu chiến -> làm hồn sống vào thớ đá. tăng sự gập ghềnh, lởm chởm và đầy nguy hiểm cho dòng sông. - Thác và sóng nước: + Màu sắc: Trắng xóa. + Âm thanh: luôn thay đổi ` Tiếng thác nghe như oán trách, van xin, khiêu khích, chế nhạo. ` Tiếng thác rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa. ` Nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc. + Hành động: ` Reo hò làm thanh viện cho đá. ` Bẻ gẫy cán chèo, đá trái, thúc gối vào bụng và hông thuyền như quân liều mạng. ` Đánh cả những miếng đòn hiểm độc nhất. ` Phối hợp với đá tạo thành tập đoàn cửa sinh, cửa tử. ` Xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. -> Thác, sóng nước hiện lên thật hung ác, sẵn sàng giăng bẫy nuốt chửng những con thuyền. - Cái hút nước: Lôi tuột bè xuống -> mươi phút sau thuyền tan xác ở khuỷnh sông dưới. -> Tạo nên sự nguy hiểm cho dòng sông. => Tất cả những hình ảnh đó đã khiến sông Đà hiện lên hung bạo và hiểm độc. * Liên tưởng độc đáo, bất ngờ: - Độ hẹp của mặt sông – hành động: + Nhẹ tay ném đá (khoảng cách) + Bước nhày của hổ, nai. - Hình dung một cảnh tượng rất đỗi hoang sơ bằng cách liên tưởng đến hình ảnh của chốn thị thành, có hè phố, có khung cửa sổ trên “cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”. - Cái hút nước – Cái giếng bê tông thả xuống sông. - Hành động chèo thuyền qua cái hút nước – “ô tô sang số nhấn ga” trên “quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực” - Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc máy quay từ đáy cái hút nướcà cảm thấy có một cái thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày, khối pha lê xanh như sắp ụp vào cả máy, cả người quay phim và người đang xem. - Dùng lửa để tả nước. -> Những liên tưởng bất ngờ ấy:.

<span class='text_page_counter'>(173)</span> ? Tác dụng của những liên tưởng - Mang đến cho con sông sự sống động. ấy là gì? - Mang đến cho người đọc cảm giác mới lạ. - Thể hiện tài sử dụng ngôn ngữ của NT (sự phá cách mà ngoại trừ các tay bút thực sự tài hoa, không ai làm nổi). * Động từ: mạnh, xuất hiện với tần số cao: Vồ, nhổm dậy, xô, đòi ăn chết, đá, thúc, lôi, gầm thét… -> Con sông như một sinh thể sống động. * Vận dụng kết hợp kiến thức của nhiều ngành: thể thao, hội họa, kiến trúc… -> Con ? Nguyễn Tuân còn cho ta thấy, => Tóm lại: Với sự tài hoa uyên bác của mình, NT đã khắc bên cạnh và cả bên trong sự hung họa được hình ảnh của một con sông sinh động, vừa hùng vĩ bạo ấy, hình ảnh con sông vẫn nổi vừa hung bạo và hiểm ác -> Nó đã trở thành biểu tượng về bật lên như một biểu tượng cho sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất điều gì? nước. Hoạt động 3: GV Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà trữ tình: Gọi 1 HS đọc các đoạn văn ở trang 190, 191. ?. Chứng minh rằng những đoạn văn viết về vẻ trữ tình của sông Đà cũng là kết quả của những công phu tìm tòi khó nhọc của một người nhất quyết không bao giờ chịu bằng lòng với những tri thức hời hợt? * Nêu vấn đề và tổ chức cho HS thảo luận: Cách viết của nhà văn đã thay đổi thế nào khi chuyển sang biểu hiện sông Đà như một dòng chảy trữ tình? Dẫn chứng minh hoạ? (Câu 3, SGK) * Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo: * Gọi HS đọc đoạn miêu tả 1 quãng thuỷ chiến ở mặt trận sông Đà. * Tổ chức cho HS thảo luận câu 4 SGK: Phân tích hình tượng người lái đò trong cuộc chiến với con sông Đà hung bạo? Gợi ý: + Thoạt nhìn, em có nhận xét gì về tính chất của cuộc chiến? + Kết quả ra sao?. 2. Hình tượng con sông Đà trữ tình: - Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài như chính dòng nước: con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình,... - Dụng công tạo ra một không khí mơ màng, khiến người đọc có cảm giác như được lạc vào một thế giới kì ảo. + Con sông giống như một cố nhân lâu ngày gặp lại. + Nắng cũng “giòn tan” và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc Đường thi “yên hoa tam nguyệt” + Mũi thuyền lặng lẽ trôi trên dòng nước lững lờ như thương như nhớ. + Con hươu thơ ngộ trên áng cỏ sương như biết cất lên câu hỏi không lời. + Bờ sông hoang dại và hồn nhiên như một bờ tiền sử, phảng phất nỗi niềm cổ tích. -> Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những trang tuyệt bút. -> Tạo dựng nên cả một không gian trữ tình đủ sức khiến người đọc say đắm, ngất ngây. 3. Hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo: - Tính chất cuộc chiến: không cân sức + Sông Đà: sóng nước hò reo quyết vật ngửa mình thuyền; thạch trận với đủ 3 lớp trùng vi vây bủa, được trấn giữ bởi những hòn đá ngỗ ngược, hỗn hào và nham hiểm à dữ dội, hiểm độc với sức mạnh được nâng lên hàng thần thánh. + Con người: nhỏ bé, không hề có phép màu, vũ khí trong tay chỉ là chiếc cán chèo trên một con đò đơn độc hết chỗ lùi. - Kết quả: Thác dữ đã không chặn bắt được con thuyền; con người chiến thắng sức mạnh thần thánh của tự nhiên. + Con người cưỡi lên thác ghềnh, xé toang hết lớp này đến lớp kia của trùng vi thạch trận; đè sấn được sóng gió, nắm chặt cái bờm sóng mà thuần phục sự hung hãn của dòng sông..

<span class='text_page_counter'>(174)</span> + Nguyễn Tuân cho thấy nguyên nhân làm nên chiến thắng của con người có hề bí ẩn không? Đó chính là điều gì? ? Hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt của NT, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng nhưng con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta?. + Những thằng đá tướng phải lộ sự tiu nghỉu, thất vọng qua bộ mặt xanh lè. - Nguyên nhân làm nên chiến thắng: sự ngoan cường, dũng cảm, tài trí, chí quyết tâm và nhất là kinh nghiệm đò giang sông nước, lên thác xuống ghềnh. * Nhận xét: + Thiên nhiên: vàng; con người lao động: vàng mười à trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả. + Con người được ví với khối vàng mười quý giá lại chỉ là ? Thử phát hiện nét độc đáo trong những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm thầm, giản dị, cách khắc hoạ nhân vật ông lái đò? vô danh. + Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ cuộc * Hướng dẫn HS vận dụng phép so đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kì vĩ, sánh Người lái đò sông Đà với tp hiện lên như đại diện của Con Người. Chữ người tử tù viết trước CM ở -> Nét độc đáo trong cách khắc hoạ: phương diện khắc họa con người. - Tô đậm nét tài hoa nghệ sĩ. - Tạo tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ phẩm ? Có thể xem NLĐSĐ như một chất. khúc hùng ca, ca ngợi điều gì? - Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình. => Khúc hùng ca ca ngợi con người, Ca ngợi ý chí của con người, ca ngợi lao động vinh quang đã đưa con người tới *Hoạt động 3: Hướng dẫn HS thắng lợi trước sức mạnh tựa thánh thần của dòng sông hung tổng kết bài học dữ. Đó chính là những yếu tố làm nên chất vàng mười của ?. Người lái đò sông Đà ngợi ca nhân dân Tây Bắc và của những người lao động nói chung. điều gì? III/ Tổng kết: - Tác phẩm: Ngợi ca vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người lao ?. Qua tác phẩm, em có thể rút ra động bình dị ở miền Tây Bắc được điều gì về tác giả Nguyễn - Tác giả Nguyễn Tuân: Tuân? + Tình yêu đất nước say đắm, thiết tha. *Hoạt động 4: Hướng dẫn HS + Lao động nghệ thuật nghiêm túc, cần cù, công phu. luyện tập + Tài hoa, uyên bác trong việc dùng chữ nghĩa. * Củng cố dặn dò: Giờ sau: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận.. Tiết 04 – TC. Ngày soạn: 21.12.2014 Ngày giảng: 12D4: 12D8:. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ ( Trích). Nguyễn Tuân. A. Mục tiêu bài học:. 1. Kiến thức: - Vẻ đẹp đa dạng của sông Đà (hung bạo, trữ tình) và người lái đò (trí dũng, tài hoa) trên trang văn Nguyễn Tuân. 2. Kĩ năng: Đọc - hiểu tuỳ bút theo đặc trưng thể loại. B. Cách thức tiến hành:.

<span class='text_page_counter'>(175)</span> - GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. C. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12D4:…………………………………………………………………………………………... 12D8:…………………………………………………………………………………………... 2. Bài mới: Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt 1. Hình tượng con sông Đà hung bạo: ?Để diễn tả chính xác và sinh - Quan sát công phu, tìm hiểu kĩ càng để khắc họa sự động những gì NT quan sát thấy hung bạo trên nhiều dạng vẻ: về sự hung bạo của dòng sông, + Trong phạm vi 1 lòng sông hẹp, như chiếc yết hầu bị tác giả đã thêm vào rất nhiều nét đá bờ sông chẹt cứng. tài hoa vốn có nào? Thử nêu vài + Trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của một dẫn chứng minh họa? thế giới đầy gió gùn ghè, đá giăng đến chân trời và sóng bọt tung trắng xóa. + Những cái hút nước xoáy tít lôi tuột mọi vật xuống đáy sâu. + Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt chết con thuyền và người lái. + Âm thanh luôn thay đổi: oán trách nỉ non à khiêu khích, chế nhạo à rống lên. - Mượn ở các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ. + Hình dung một cảnh tượng rất đỗi hoang sơ bằng cách liên tưởng đến hình ảnh của chốn thị thành, có hè phố, có khung cửa sổ trên “cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”. + Tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát: - Nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc. - Ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào. + Lấy hình ảnh “ô tô sang số nhấn ga” trên “quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực” để ví von với cách ?. Nguyễn Tuân còn cho ta thấy, chèo thuyền … bên cạnh và cả bên trong sự + Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc máy quay từ hung bạo ấy, hình ảnh con sông đáy cái hút nướcà cảm thấy có một cái thành giếng xây vẫn nổi bật lên như một biểu toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối tượng cho điều gì? đúc dày. ? Nếu phải cho một lời nhận xét + Dùng lửa để tả nước. ngắn gọn về khả năng sử dụng -> Biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ ngôn từ của NT, em sẽ nói thế của thiên nhiên đất nước. nào? -> Bậc kì tài trong lĩnh vực sử dụng ngôn từ (sự phá.

<span class='text_page_counter'>(176)</span> * Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà trữ tình: ?. Chứng minh rằng những đoạn văn viết về vẻ trữ tình của sông Đà cũng là kết quả của những công phu tìm tòi khó nhọc của một người nhất quyết không bao giờ chịu bằng lòng với những tri thức hời hợt? * Nêu vấn đề và tổ chức cho HS thảo luận: Cách viết của nhà văn đã thay đổi thế nào khi chuyển sang biểu hiện sông Đà như một dòng chảy trữ tình? Dẫn chứng minh hoạ? (Câu 3, SGK). * Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo: * Tổ chức cho HS thảo luận câu 4 SGK: Phân tích hình tượng người lái đò trong cuộc chiến với con sông Đà hung bạo? Gợi ý: + Thoạt nhìn, em có nhận xét gì về tính chất của cuộc chiến? + Kết quả ra sao? + Nguyễn Tuân cho thấy nguyên nhân làm nên chiến thắng của con người có hề bí ẩn không? Đó chính là điều gì? ?. Hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt của NT, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng nhưng con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta?. cách mà ngoại trừ các tay bút thực sự tài hoa, không ai làm nổi). 2. Hình tượng con sông Đà trữ tình: - Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài như chính dòng nước: con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình,... - Dụng công tạo ra một không khí mơ màng, khiến người đọc có cảm giác như được lạc vào một thế giới kì ảo. + Con sông giống như một cố nhân lâu ngày gặp lại. + Nắng cũng “giòn tan” và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc Đường thi “yên hoa tam nguyệt” + Mũi thuyền lặng lẽ trôi trên dòng nước lững lờ như thương như nhớ. + Con hươu thơ ngộ trên áng cỏ sương như biết cất lên câu hỏi không lời. + Bờ sông hoang dại và hồn nhiên như một bờ tiền sử, phảng phất nỗi niềm cổ tích.  Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những trang tuyệt bút.  Tạo dựng nên cả một không gian trữ tình đủ sức khiến người đọc say đắm, ngất ngây. 3. Hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo: - Tính chất cuộc chiến: không cân sức + Sông Đà: sóng nước hò reo quyết vật ngửa mình thuyền; thạch trận với đủ 3 lớp trùng vi vây bủa, được trấn giữ bởi những hòn đá ngỗ ngược, hỗn hào và nham hiểm à dữ dội, hiểm độc với sức mạnh được nâng lên hàng thần thánh. + Con người: nhỏ bé, không hề có phép màu, vũ khí trong tay chỉ là chiếc cán chèo trên một con đò đơn độc hết chỗ lùi. - Kết quả: Thác dữ đã không chặn bắt được con thuyền; con người chiến thắng sức mạnh thần thánh của tự nhiên. + Con người cưỡi lên thác ghềnh, xé toang hết lớp này đến lớp kia của trùng vi thạch trận; đè sấn được sóng gió, nắm chặt cái bờm sóng mà thuần phục sự hung hãn của dòng sông. + Những thằng đá tướng phải lộ sự tiu nghỉu, thất vọng qua bộ mặt xanh lè..

<span class='text_page_counter'>(177)</span> ? Thử phát hiện nét độc đáo trong cách khắc hoạ nhân vật ông lái đò? * Hướng dẫn HS vận dụng phép so sánh Người lái đò sông Đà với tp Chữ người tử tù viết trước CM ở phương diện khắc họa con người. ? Có thể xem NLĐSĐ như một khúc hùng ca, ca ngợi điều gì?. - Nguyên nhân làm nên chiến thắng: sự ngoan cường, dũng cảm, tài trí, chí quyết tâm và nhất là kinh nghiệm đò giang sông nước, lên thác xuống ghềnh. * Nhận xét: + Thiên nhiên: vàng; con người lao động: vàng mười à trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả. + Con người được ví với khối vàng mười quý giá lại chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm thầm, giản dị, vô danh. + Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của Con Người.  Nét độc đáo trong cách khắc hoạ: - Tô đậm nét tài hoa nghệ sĩ. - Tạo tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ phẩm chất. - Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình. => Khúc hùng ca ca ngợi con người, Ca ngợi ý chí của con người, ca ngợi lao động vinh quang đã đưa con người tới thắng lợi trước sức mạnh tựa thánh thần của dòng sông hung dữ. Đó chính là những yếu tố làm nên chất vàng mười của nhân dân Tây Bắc và của những người lao động nói chung.. * Cngr cố dặn dò: Giờ sau: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận.. Kiểm tra 15 phút lần 3. Đoạn văn trên sử dụng phép tu từ cúa pháp nào ? Phân tích tác dụng của nó. Nhà thơ Tố Hữu, lá cờ đầu của văn học cách mạng VN hiện đại, đã viết bài thơ “Việt Bắc” vào những ngày rời chiến khu Việt Bắc trở về Thủ đô Hà Nội. Bài thơ thấm đậm cảm xúc lưu luyến và tình cảm sâu nặng của tác giả đối với Việt Bắc, nơi đã nuôi dưỡng cán bộ.

<span class='text_page_counter'>(178)</span> và quân đội cách mạng trong suốt chín năm trường kì kháng chiến. Bài thơ là một thi pơhẩm đặc sắc của thơ ca cách mạng VN. Đáp án : Phân tích: - Đoạn văn sử dụng phép chêm xen, thành phần chêm xen được in đậm. - Tác dụng: Cung cấp thêm thông tin cần thiết về nhà thơ và địa danh Việt Bắc ở phương diện đang đề cập đến trong đoạn văn.. Tiết 52: Làm văn. Ngày soạn: 29.11.2014 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN A. Yêu cầu cần đạt. 1. Kiến thức: Hệ thống hoá những lỗi thường gặp khi lập luận. 2. Kĩ năng: Tự phát hiện, phân tích và sửa những lỗi về lập luận trong bài văn nghị luận của chính mình. 3.Thái độ: Có ý thức thận trọng để tránh những lỗi về lập luận trong các bài viết. B. Phương tiện thực hiện: Sgk, Chuẩn kiến thức kĩ năng, Thiết kế bài học. C. Cách thức tiến hành: Gv sử dụng kết hợp các pp: Trao đổi thảo luận, trình bày bảng, thuyết trình….

<span class='text_page_counter'>(179)</span> D. Tiến trình lên lớp. 1. Ổn định, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………... 12D6:………………………………………………………………………………………….. 2. Kiểm tra bài cũ:? Phân tích hình ảnh con sông Đà? 3. Tổ chức giờ dạy: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT GV yêu cầu 3 hs đọc 3 ví dụ 1. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm. trong sgk. a. Chia lớp thành 3 nhóm thực hiện - Lđiểm: “Cảnh vật….vắng vẻ” -> diễn dịch. những yêu cầu sau: - Lỗi: Luận điểm nêu chưa rõ, nội dung trùng lặp mà - Tìm luận điểm. không có sự nhấn mạnh hay phát triển ý (“Cảnh vật .... - Xác định lỗi. vắng vẻ”, “ngưng đọng, im lìm”, “cảnh sắc im ắng”). - Sửa lỗi. - Sửa: Bao trùm bài thơ Thu điếu của NK là 1 kg lặng lẽ và sự bé nhỏ của cảnh vật. b. - Luận điểm: Thời xưa, trang nam nhi rất coi trọng công danh. - Lỗi: + Luận điểm không khái quát (được ý nghĩa của hai câu thơ của PNL). + Diễn đạt trùng lặp, luẩn quẩn mà không trình bày được đúng bản chất của vấn đề ( không làm rõ được luận điểm quan trọng cần nêu: Ý nghĩa của nợ công danh theo quan niệm riêng cua Phạm Ngũ Lão là gì? ). - Sửa: Người xưa đều muốn lập công để thành danh để “vinh quy bái tổ”. c. - Luận điểm: + VHDG…phát triển. + Nhắc đến nó…cuộc sống. + Tiếp nhận…cuộc sống. - Lỗi: + Nêu quá nhiều luận điểm trong một đoạn văn nhưng không luận điểm nào được triển khai đầy đủ. + Luận cứ nêu ra lại không tương ứng với toàn bộ những luận điểm đã trình bày (quá nghèo nàn, sơ lược). Đây là lỗi rất phổ biến của hs. - Sửa: VHDG, nhất là tục ngữ, đã mang lại nhiều bài học kinh nghiệm trong thực tiễn đời sống. ? Từ những ví dụ trên em rút ra * Bài học rút ra trong việc nêu luận điểm. được bài học gì khi nêu luận - Xác định rõ luận điểm cần trình bày. điểm? - Sử dụng phương tiện ngôn ngữ phù hợp. - Sắp xếp luận điểm phải logic, nhất quán. GV chia lớp thành 3 nhóm làm 3 2. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ. ví dụ trong sgk theo yêu cầu sau: a..

<span class='text_page_counter'>(180)</span> - Xác định lỗi. - Lỗi: Trích dẫn sai -> phân tích sai. - Sửa. - Sửa: Sửa lại đẫn chứng: -> yêu cầu học sinh lên bảng + Câu 1: Không gian tầng cao và chiều sâu. trình bày ->nhận xét -> chỉnh + Câu 2: Sự cô đơn của con người. sửa. b. - Luận điểm: Dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có. - Lỗi: Nghèo dẫn chứng -> câu kết khái quát chưa toàn diện và thuyết phục. - Sửa: Thêm dẫn chứng. c. – Luận điểm: Lịch sử…muôn đời. - Lỗi: Ải Chi Lăng, cửa BĐ không phải là tên tuổi - >luận cứ thiếu logic. 3. Lỗi về cách thức lập luận. Gv cho hs làm bài tập như yêu a. - Luận điểm: Từ xưa…thơ văn. cầu 2 bài tập trên. - Lỗi: Luận cứ trình bày lộn xộn, không đủ làm sáng tỏ luận điểm lớn. - Sửa: Bỏ NK vì NK không viết về số phận người phụ nữ -> Đoàn Thị Điểm. b. - Luận điểm: NC…thôn. - Lỗi: Các luận cứ không phục vụ cho luận điểm. - Sửa: NC…thôn, đặc biệt là cái đói ở đó. c. - Luận điểm: Mùa thu…thi nhân. - Lỗi: Các luận cứ lặp và không phù hợp. * Một số lỗi thường gặp: Ghi nhớ/sgk. * Củng cố & dặn dò: - Yêu cầu hs đọc phần ghi nhớ về các lỗi nêu luận điểm. - Soạn “ Ai đã đặt tên cho dòng sông”. Tiết 53,54,55. Ngày soạn: 22.11.2015 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. Ai đã đặt tên cho dòng sông Hoàng Phủ Ngọc Tường A.Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Cảm nhận đợc vẻ đẹp, chất thơ của cảnh sắc thiên nhiên xứ Huế đặc biệt là của dòng sông Hơng, thấy đợc vẻ đẹp văn hoá, lịch sử của dòng sông này..

<span class='text_page_counter'>(181)</span> - Hiểu đợc những cảm nhận tinh tế, sâu sắc tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho sông Hơng, cho xứ Huế thân yêu đợc thể hiện qua 1 áng văn đẹp đẽ, tài hoa. Từ đó bồi dỡng thêm cho mình tình yêu đối với quê hơng, tổ quốc. - Hiểu đợc những đặc sắc nghệ thuật của bài kí và phong cách nghệ thuật kí của Hoàng Phủ Ngäc Têng. 2. Kĩ năng: Tổng hợp kiến thức để phân tích, cảm nhận về dòng sông Hương. 3. Giáo dục: Tình yêu, niềm tự hào về quê hương, đất nước. B. Phương tiện thực hiện: SGK, Chuẩn KTKN, máy chiếu, Nh· nh¹c vµ hß HuÕ. C. Cách thức tiến hành: Gv sử dụng kết hợp các phương pháp: Thảo luận nhóm, thuyết trình, trình chiếu… D. TiÕn t×nh lªn líp 1. ổn định tổ chức lớp, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………... 12D6:…………………………………………………………………………………………... 2. Bµi míi: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt ? Tr×nh bµy nh÷ng nÐt chÝnh vÒ I. TiÓu dÉn cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của 1. Tác giả: HPNT - TiÓu sö: + Sinh 1937 t¹i TP. HuÕ + Quª gèc ë Qu¶ng trÞ, sèng, häc tËp vµ ho¹t động cách mạng ở Huế -> cuộc đời tác giả gắn liền với HuÕ nªn t×nh c¶m, t©m hån thÊm ®Ém nÒn v¨n ho¸ cña mảnh đất này. - Sù nghiÖp v¨n häc: + Phong c¸ch nghÖ thuËt: * Lµ c©y bót uyªn b¸c, giµu chÊt trÝ tuÖ. * Tµi hoa, trÝ tëng tîng phong phó l·ng m¹n ®Ëm chÊt th¬. * Lèi viÕt híng néi, xóc tÝch, cã chiÒu s©u v¨n ho¸, c¶m høng nh©n v¨n. + T¸c phÈm chÝnh: (SGK) ? Tr×nh bµy nh÷ng hiÓu biÕt vÒ bµi 2. T¸c phÈm – ThÓ lo¹i. bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng - Xuất xứ: - Hoàn cảnh ra đời. s«ng”. - C¶m høng s¸ng t¸c: - VÞ trÝ ®o¹n trÝch: bµi kÝ gåm 3 phÇn, ®o¹n trÝch n»m ë ®o¹n ®Çu vµ ®o¹n kÕt cña bµi kÝ. -> Là tác phẩm tiêu biểu cho đặc trng thể loại và văn phong cña HPNT. 3. Bè côc. - Đoạn 1: Từ đầu đến “…Chân núi Kim Phụng” (S«ng H¬ng ë thîng nguån)..

<span class='text_page_counter'>(182)</span> ? Khi qua d·y TS hïng vÜ vµ khi ra khỏi rừng già, Sông Hơng đợc miêu t¶ nh thÕ nµo? Tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì để khắc hoạ vẻ đẹp của dßng s«ng?. - Đoạn 2: Từ “Phải trải qua nhiều thế kỉ…” đến “… b¸t ng¸t tiÕng gµ”. (Sông Hơng chảy về đồng bằng, đến ngoại vi thành phố HuÕ). - Đoạn 3: “Từ đấy, nh đã tìn đúng đờng về đến “… quê h¬ng xø së” (S«ng H¬ng ch¶y vµo thµnh phè HuÕ). - Đoạn 4: Còn lại (vẻ đẹp văn hoá và lịch sử của dòng sông – những nguồn thi cảm dạt dào của tác giả đợc gîi lªn tõ S«ng H¬ng) -> Cảm nhận Sông Hơng theo chiều dài địa lí, cách kết cÊu t¬ng øng víi tõng khóc s«ng trong hµnh tr×nh tõ thîng nguån ®i t×m thµnh phè t×nh yªu. II. §äc hiÓu v¨n b¶n. 1. Vẻ đẹp của dòng Sông Hơng a. Vẻ đẹp đợc phát hiện từ cảnh sắc TN. * Tõ Thîng nguån - Khi qua d·y Trêng S¬n hïng vÜ. + S«ng H¬ng lµ b¶n t×nh ca cña rõng giµ. / RÇm ré vµ m·nh liÖt… / Dỵu dàng và say đắm…. - Sự hợp âm của những nốt bổng, nốt trầm để mãi ngân nga vang vọng giữa đại ngàn của Trờng S¬n. + S«ng H¬ng nh 1 c« g¸i Di gan phãng kho¸ng man d¹i. / Rừng già đã hun đúc cho nó 1 bản tính gan dạ, 1 tâm hån tù do, phãng kho¸ng. / Cũng chính rừng già nơi đây đã chế ngự sức mạnh b¶n n¨ng cña ngêi con g¸i S«ng H¬ng. -> Vẻ đẹp của một sức sống trẻ trung, mãnh liệt và hoang d¹i. - Khi ra khái rõng giµ. + §ãng kÝn phÇn t©m hån s©u th¼m cña m×nh ë cöa rõng… + Mang 1 sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành ngời mẹ phï sa cña 1 vïng v¨n ho¸ xø së. ->Vẻ đẹp đầy bí ẩn, sâu thẳm của dòng sông. NhËn xÐt: B»ng ãc quan s¸t tinh tÕ vµ trÝ tëng tîng phong phó, b»ng viÖc sö dông nghÖ thuËt so s¸nh, nh©n hoá tài hoa, táo bạo, HPNT đã phát hiện và khắc hoạ vẻ đẹp mạnh mẽ, trẻ trung đầy cá tính của dòng sông, gợi lên ở ngời đọc những liên tởng kì thú gợi cảm xác đáng ®Çy søc hÊp dÉn..

<span class='text_page_counter'>(183)</span> GV cho HS xem sơ đồ Sông Hơng. ? Khi xu«i vÒ ch©u thæ, hµnh tr×nh của Sông Hơng tiếp tục đợc khắc ho¹ ra sao? Qua nh÷ng khung c¶nh. * VÒ Ch©u thæ - Sông Hơng tìm đến Huế. + ChuyÓn dßng mét c¸ch liªn tôc, uèn m×nh theo những đờng cong thật mềm. `Tõ ng· ba TuÇn -> ch¶y theo híng Nam –B¾c qua. mà nó đu qua, vẻ đẹp của dòng Hòn Chén. s«ng hiÖn ra nh thÕ nµo? HiÖu qu¶ ` ChuyÓn híng sang T©y- B¾c vßng qua NguyÖt BiÓn, thÈm mÜ cña nh÷ng biÖn ph¸p nghÖ L¬ng Qu¸n. thuật mà tác giả đã sử dụng? ` §ét ngét rÏ 1 h×nh cung thËt trßn vÒ phÝa §B«m lÊy chân đồi Thiên Mục, xuôi dần về Huế. ->Nh 1 cuộc tìn kiếm có ý thức để đi gặp thành phố t¬ng lai cña nã. + Vẻ đẹp của dòng sông trở nên biến ảo vô cùng. ` Qua Tam Thai, väng c¶nh DS mÒm nh tÊm lôa… DS nh 1 tÊm g¬ng ph¶n chiÕu mµu s¾c… ` §Õn vïng rõng th«ng u tÞch, l¨ng tÈm cña vua chóa triều Nguyễn: DS mang vẻ đẹp cổ kính, trầm mặc nh triÕt lÝ, nh cæ thi. ` Tới ngoại ô Kim Long: vẻ đẹp tơi vui…. NhËn xÐt: -> S«ng H¬ng qua c¸i nh×n ®Çy l·ng m¹n cña - Cã thÓ su tÇm mét sè tranh ¶nh vÒ HPNT nh 1 c« g¸i dÞu dµng m¬ méng ®ang khao kh¸t S«ng h¬ng cho HS xem trong khi ®i t×m thµnh phè t×nh yªu theo tiÕng gäi vang väng tõ GV nãi lêi b×nh. trái tim. Với NT so sánh cân đối, hài hoà đậm chất thơ, với sự phong phú về ngôn ngữ hình tợng, nhà văn đã khắc hoạ đợc vẻ đẹp dòng sông huyền ảo, lung linh sắc màu, ngời đọc đặc biệt ấn tợng về vẻ đẹp trầm mặc, cổ kÝnh cña S«ng H¬ng g¾n víi thµnh qu¸n l¨ng tÈm cña vua chóa thña tríc. C©u hái th¶o luËn: Ên tîng cña em GV b×nh: Chän nh÷ng h×nh ¶nh so s¸nh, nh÷ng c©u v¨n về một vẻ đẹp của dòng sông trong giàu màu sắc, tạo hình và ấn tợng khung c¶nh mµ nã ®i qua. - Cuéc gÆp gì gi÷a S«ng H¬ng – HuÕ HuÕ S«ng H¬ng ? TP. HuÕ hiÖn lªn qua h×nh ¶nh + Cçu Trµng TiÒn = + Uèn 1 c¸nh cung rÊt nào? Vẻ đẹp của Sông Hơng khi vành trăng non in gần nhẹ = 1 tiếng vang vọng gặp Huế đợc miêu tả bằng nghệ trên nền trời. nãi ra cña tgi¶. thuËt nµo? Cuéc gÆp gì Êy gîi cho -> mét trong nh÷ng ->VÎ e thÑn, ngîng em c¶m nhËn g×? biÓu tîng cña HuÕ ngïng khi gÆp ngêi nh m¬ mµng chê trong mong đợi, sự đợi, nh vẫy gọi dòng thuËn t×nh mµ kh«ng s«ng. nãi ra. + Những lâu đài của đất + Các nhánh sông toả đi cố đô soi bóng xuống khắp thành phố nh muốn dßng s«ng xanh biÕc. «m trän HuÕ vµo lßng. + S«ng H¬ng vµ HuÕ hoµ vµo lµm 1, HS lµm nªn vÎ.

<span class='text_page_counter'>(184)</span> C©u hái th¶o luËn: Nh÷ng so s¸nh của HPNT đã đem đến cho em nh÷ng c¶m xóc g×? ? Khi t¹m biÖt HuÕ, S«ng H¬ng ra ®i trong t©m tr¹ng nh thÕ nµo? Sù liªn tëng c¶u HPNT ë ®©y cã g× thó vÞ?. ? Dòng sông Hơng đã làm nên nét văn hoá độc đáo của xứ Huế nh thế nµo? GV dÉn thªm 1 sè c©u th¬ bµi th¬ viÕt vÒ S«ng H¬ng. Hµn MÆc Tö, Thu Bån….. mộng mơ của Huế, Huế làm nên vẻ đẹp trầm t sâu lắng cña S«ng H¬ng. + S«ng H¬ng gi¶m h¾n lu tèc, su«i ®i thùc chËm… yªn tĩnh, khát vọng đợc gắn bó, lu lại mãi với mảnh đất nơi ®©y. Nhận xét: Cuộc gặp gỡ của Huế và Sông Hơng đợc tác gi¶ c¶m nhËn nh cuéc héi ngé cña t×nh yªu. S«ng H¬ng đợc HPNT khám phá, phát hiện từ góc độ tâm trạng: Sông Hơng gặp thành phố nh đến với điểm hẹn của tình yªu sau 1 hµnh tr×nh dµi trë nªn vui t¬i vµ mÒm m¹i. S«ng H¬ng qua NT so s¸nh ®Çy míi l¹, bÊt ngê trë nªn có linh hồn, sự sống nh 1 cô gái si tình đang say đắm trong t×nh yªu. GV chọn những hình ảnh, chi tiết đặc sắc để bình. (Cçu Trµng TiÒn = Vµnh tr¨ng non S.H¬ng uèn cong = tiÕng vang kh«ng nãi ra… Lu tèc S.H¬ng = Slow t×nh c¶m dµnh cho HuÕ). - Tạm biệt Huế để ra đi S«ng H¬ng HuÕ + Rêi khái kinh thµnh, + Quanh n¨m m¬ mµng Sông Hơng ôm lấy đảo trong sơng khói và biêng Cån HuÕ, lu luyÕn ra biÕc mµu xanh cña tre ®i… tróc, vên cau. + §ét ngét rÏ ngoÆt l¹i + ThÞ trÊn bao quanh lµ để gặp thành phố yêu nơi Huế dõi theo 10 dặm dÊu 1 lÇn cuèi. trờng đình. Nhận xét: Sự lu luyến, bịn rịn của đôi tình nhân trong chia biệt. Gợi liên tởng đến mối tình Kim Trọng- Thuý Kiều. Sông Hơng giống nh nàng Kiều trong đêm tình tự với chàng Kim với nỗi vấn vơng, lẳng lơ, kín đáo của t×nh yªu, nh tÊm lßng chung t×nh cña ngêi d©n n¬i Ch©u Ho¸ víi quª h¬ng xø së. b. Vẻ đẹp văn hoá của dòng sông - Dòng sông âm nhạc + là ngời tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya. + Lµ n¬i sinh thµnh ra toµn bé nÒn ©m nh¹c cã ®iÓm cña HuÕ. + Là cảm hứng để Nguyễn Du viết lên khúc đàn của nµng KiÒu. - Dßng s«ng thi ca-> 1 dßng s«ng th¬ ca lÆp l¹i m×nh + Là vẻ đẹp mơ màng “Dòng sông trắng lá cây xanh” trong th¬ T¶n §µ. + Vẻ đẹp hùng tráng “nh kiếm dựng trời xanh” của Cao B¸ Qu¸t. + Lµ nçi quan hoµi v¹n cæ trong th¬ bµ HuyÖn Thanh Quan. + Lµ søc m¹nh phôc sinh t©m hån trong th¬ Tè H÷u -> Sông Hơng luôn đem đến nguồn cảm hứng mới mẻ,.

<span class='text_page_counter'>(185)</span> bÊt tËn cho c¸c thi nh©n. - Dòng sông gắn với những phong tục, với vẻ đẹp tâm hån cña ngêi d©n xø HuÕ. + Mµn s¬ng khãi trªn S«ng H¬ng = mµu ¸o ®iÒn lôc, 1 s¾c ¸o cíi cña c¸c c« d©u trÎ trong tiÕt s¬ng gi¸ng. + VÎ trÇm mÆc s©u l¾ng cña s«ng H¬ng còng nh 1 nÐt riêng trong vẻ đẹp tâm hồn của ngời xứ Huế: “rất dịu dµng vµ rÊt trÇm t…” ? Em nhận thức đợc gì về lịch sử c. Dòng S.Hơng với lịch sử hào hùng của mảnh đất cố của dòng sông Hơng, của Huế qua đô. * Lµ 1 dßng s«ng anh hïng. bót kÝ cña HPNT? - Từ xa xa: là 1 DS biên thuỳ xa xôi của đất nớc của c¸c vua Hïng. - Thời trung đại: + Dòng Linh Giang đã chiến đấu oanh liệt để bảo vệ biên giới phía nam tổ quốc Đại Việt. + VÎ vang soi bãng kinh thµnh Phó Xu©n cña ngêi anh hïng NguyÔn HuÖ. - Thêi chèng Ph¸p: + Sèng hÕt lÞch sö bi tr¸ng víi m¸u cña c¸c cuéc khëi nghÜa trong phong trµo CÇn V¬ng. + Đi vào thời đại CMT8 với những chiến c«ng rung chuyÓn. - Thêi chèng MÜ: + Gãp m×nh vµo chiÕn dÞch Mïa xu©n 1968 Mậu Th©n. * SH cïng víi thµnh phè HuÕ còng chÞu nhiÒu ®au. th¬ng mÊt m¸t. -> S«ng H¬ng lµ dßng s«ng cã bÒ dµy lÞch sö nh 1 ngêi con gái anh hùng, khi tổ quốc gọi nó tự biết hiến đời m×nh lµm 1 chiÕn c«ng. S«ng H¬ng lµ dßng s«ng cña sö thi viÕt gi÷a mµu cá l¸ xanh biÕc. -> Sö thi mµ tr÷ t×nh, b¶n hïng ca mµ còng lµ b¶n t×nh ca dịu dàng tơi mát. Đó là nét độc đáo của xứ Huế, của Sông Hơng đợc tác giả khám phá và khắc hoạ từ góc độ lÞch sö. ? Em có nhận xét gì về nhan đề và d. Ai đã đặt tên cho dòng sông. Bài kí mở đầu và kết luận bằng 1 câu hỏi “Ai đã đặt tên c©u kÕt thóc bµi kÝ? cho dßng s«ng?” - Mang nghÜa hái: ChÝnh néi dung bµi kÝ lµ c©u tr¶ lêi, 1 câu trả lời dài nh 1 bài kí ca ngợi vẻ đẹp, chất thơ của dòng sông có cái tên cũng rất đẹp và phù hợp với nó: Sông H¬ng. - Mang tÝnh chÊt biÓu c¶m. Theo em, câu hỏi “Ai đã đặt tên + Là cái cớ để nhà văn đi vào miêu tả, ca ngợi vẻ đẹp cho dòng sông?” có đơn thuần là để của dòng sông Hơng gắn với mảnh đất cố đô cổ kính thỏi hay không? ơi đẹp..

<span class='text_page_counter'>(186)</span> + Thể hiện tình cảm ngỡ ngàng ngỡng mộ thái độ trân träng ngîi ca cña t¸c gi¶ víi dßng s«ng H¬ng, thµnh phè HuÕ th©n yªu. V× qu¸ yªu mµ bËt thµnh c©u hái “Ai đã đặt tên cho dòng sông!” ? Sức hấp dẫn của tuỳ bút, xét đến 2.2. Hình tợng cái tôi của tác giả. cùng là sự hấp dẫn của cái tôi tác - Tình yêu thiết tha đến say đắm của tác giả đối với gi¶. H×nh tîng c¸i t«i cña HPNT c¶nh vµ ngêi n¬i xø HuÕ. - Phong c¸ch viÕt kÝ cña HPNT: Phãng tóng, tµi hoa, giµu hÊp dÉn em ë ®iÒu g×? thông tin văn hoá, địa lí, lịch sử và giàu chất trữ tình lãng m¹n. ? Nªu c¶m nhËn s©u s¾c cña em sau III- Tæng kÕt. khi häc xong bµi kÝ. - Ghi nhí (SGK). - Cảm nhận và hiểu đợc vẻ đẹp của Huế, của tâm hốn ngêi HuÕ qua sù quan s¸t s¾c s¶o cña HPNT vÒ dßng sông Hơng-> HPNT xứng đáng là một thi sĩ của thiên nhiªn, mét cuèn tõ ®iÓm sèng vÒ HuÕ, mét c©y bót giµu lßng yªu níc vµ tinh thÇn d©n téc. - Bài kí góp phần bồi dỡng tình yêu, niềm tự hào đối với dòng sông và cũng là với quê hơng đất nớc. * Củng cố dặn dò: Giờ sau: Thực hành chữa lỗi lập luận… * Rút kinh nghiệm:. Tiết 05: TC. Ngày soạn: 29.11.2014 Ngày giảng: 12D4: 12D8:. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG ( Trích - Hoàng Phủ Ngọc Tường ) A. Mục tiêu: giúp hs. - Qua bài kí cảm nhận được vẻ đẹp - chất thơ của cảnh sắc thiên nhiên xứ Huế, đặc biệt là sông Hương. Thấy được bề dày văn hoá lịch sử của Huế và những nét duyên dáng riêng của tâm hồn con người vùng đất cố đô này. - Hiểu được những đặc sắc nghệ thuật của bài kí và phong cách nghệ thuật của kí Hoàng Phủ Ngọc Tường. B. Cách thức tiến hành giảng dạy:.

<span class='text_page_counter'>(187)</span> - Phương pháp thuyết giảng - hoạt động nhóm - Phương pháp phát vấn - đàm thoại. C. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định, kiểm tra sĩ số: 12D4:…………………………………………………………………………………………. 12D8:…………………………………………………………………………………………. 2. Tổ chức giờ dạy: Phương pháp ? Hãy phân tích những vẻ đẹp. Nội dung bài học 1. Vẻ đẹp của dòng sông Hương: a. Vẻ đẹp được nhìn từ góc độ thiên nhiên:. khác nhau của sông Hương dưới - Vẻ đẹp: Phóng khoáng & man dại, rầm rộ và mãnh ngòi bút của Hoàng Phủ Ngọc liệt, là một bản trường ca của rừng già → khi đi qua Tường?. giữa lòng Trường Sơn.. Đặt tên cho vẻ đẹp đó?. - Có vẻ đẹp “dịu dàng và trí tuệ” khi trở thành “ người. Gv cho hs thảo luận để thấy được mẹ phù sa” của vùng văn hoá đất đế đô. vẻ đẹp của dòng sông Hương nhìn - Vẻ đẹp biến ảo phản quang nhiều màu sắc của nền từ nhiều góc độ khác nhau.. trời Tây Nam: sáng xanh-trưa vàng-chiều tím. - Có vẻ đẹp trầm mặc khi chảy dưới chân rừng thông. - Có vẻ đẹp mang màu sắc triết lí, cổ thi. - Có vẻ đẹp vui tươi, mơ màng trong sương khói. b. Vẻ đẹp được nhìn từ góc độ văn hoá:. ? Nếu nhìn từ góc độ văn hoá - - Gắn sông Hương với âm nhạc cổ điển → Huế là một lịch sử dòng Hương mang vẻ đẹp tài nữ đánh đàn kúc đêm khuya. như thế nào?. + Liên tưởng đến Nguyễn Du & truyện Kiều. + “Dòng sông trắng lá cây xanh” trong thơ Tản Đà. + Vẻ đẹp hùng tráng như “ kiếm dựng trời xanh” của Cao Bá Quát. + Là nỗi hoài cổ trong lòng Bà Huyện Thanh Quan. + Là sức mạnh phục sinh trong hồn thơ Tố Hữu. - Sông Hương còn là dòng sông bảo về biên thuỳ TQ thời Đại Việt, chứng kiến các cuộc khởi nghĩa, cách.

<span class='text_page_counter'>(188)</span> mạng tháng Tám, chiến dịch Mậu Thân. c. Vẻ đẹp trong trí tưởng tượng tài hoa của tác giả: Nghệ thuật so sánh và liên tưởng: - Sông Hương như một cô gái Huế. ? bút pháp nghệ thuật nào cho em - Như một cô gái Digan phóng khoáng và man dại. cảm nhận được điều đó?. - Như một tài nữ. 2. Vẻ đẹp tâm hồn người dân cố đô: Được nhìn qua nghệ thuật nhân hoá đối với dòng Hương.. ? Qua vẻ đẹp được thể hiện ở - Có nét tính cách và tâm hồn riêng: trầm mặc, trang nhiều góc độ của dòng Hương em nghiêm, dịu dàng, sâu sắc. nhận thức được gì về lịch sử, văn - Có cái duyên riêng: tình tứ mà kín đáo, tài hoa, khéo hoá, vẻ đẹp tâm hồn của người cố trang sức mà không loè loẹt phô phang. đô?. 3. Nghệ thuật đặc sắc của bài kí: - Nt ví von-so sánh đặc sắc:. ? Những nét nt đặc sắc được tác giả sử dụng trong bài kí?. + Chiếc cầu trắng - vành trăng non: thể hiện một nièm vui mà không ồn ào. + Như một tiếng vâng không nói nên lời của tình yêu: Biểu hiện sự thuận tình nhưng không nói ra vì e lệ. + Sử thi viết giữa màu cỏ lá: Sử thi là chiến công, là cái hùng đi với màu đỏ → sử thi mà trữ tình: nét độc đáo. - Thể hiên rõ đặc điểm thể loại: phóng túng, tài hoa, giàu thông tin văn hoá, lịch sử.. * Củng cố & dặn dò: - Cảm nhận và hiểu được vẻ đẹp của Huế, của tâm hồn người Huế qua sự quan sát sắc sảo, tinh tế và cảm nghĩ của HPNT về dòng sông Hương. - Soạn: Ôn tập văn học..

<span class='text_page_counter'>(189)</span> Tiết 56,57: Đọc văn. Ngày soạn: 29.11.2015 Ngày giảng:12A1: 12D6:. ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC A. Mức độ cần đạt: 1. Kiến thức: Nắm một cách hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học VN. Vận dụng linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó vào quá trình làm bài kiểm tra. 2. Kĩ năng: Rèn luyện năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ: sự kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn,.... 3. Thái độ: Bồi đắp tình yêu đối với VH. B. Phương tiện thực hiện: Sgk, Chuẩn KTKN, Thiết kế bài học. C. Cách thức tiến hành: Gv sử dụng kết hợp các phương pháp thuyết trình, thảo luận nhóm… D. Tiến trình ôn tập: 1 Ổn định, kiểm tra sĩ số: 12A1:………………………………………………………………………………………….. 12D6:…………………………………………………………………………………………... 2. Tổ chức giờ ôn tập: Hoạt động của GV & HS Yêu cầu cần đạt *Hoạt động 1: HDHS ôn tập I. Khái quát Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng phần khái quát VHVN từ Cách Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX: mạng tháng Tám năm 1945 đến Câu 1: Quá trình phát triển của Văn học Việt Nam từ hết thế kỉ XX. Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX: a. Chặng đường từ năm 1945 đến năm 1954: - Chủ đề: + Ca ngợi Tổ quốc và quần chúng cách mạng. ? Trình bày quá trình phát triển + Kêu gọi tinh thần đoàn kết toàn dân. của văn học Việt Nam từ năm + Cổ vũ phong trào Nam tiến..

<span class='text_page_counter'>(190)</span> 1945 đến hết thế kỉ XX (những giai đoạn và thành tựu chủ yếu của từng giai đoạn)? GV chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm thảo luận theo sự chuẩn bị ở nhà.. Sau khi các nhóm thảo luận xong, GV yêu cầu đại diện từng nhóm trình bày.. Sau khi các nhóm trình bày và các học sinh khác nhận xét, bổ sung xong, GV nhận xét và chốt ý.. GV lưu ý: Ở mỗi giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX, các em cần nhớ những vấn đề cơ bản sau: * Đề tài, cảm hứng chủ yếu * Thành tựu:. + Biểu dương những tấm gương vì nước quên mình… - Từ cuối năm 1946, VH tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống TD Pháp. - Thành tựu: + Văn xuôi: truyện ngắn và kí: Một lần tới thủ đô, Trận phố Ràng (Trần Đăng), Đôi mắt, Nhật kí ở rừng (Nam Cao)… + Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc. Tác phẩm tiêu biểu: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng (Hồ Chí Minh), Đèo Cả (Hữu Loan), Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm)… + Kịch: Bắc Sơn, Những người ở lại (Nguyễn Huy Tưởng), Chị Hòa (Học Phi)… + Lí luận, nghiên cứu, phê bình VH: Chủ nghĩa Mác và mấy vấn đề văn hóa Việt Nam (Trường Chinh), Nhận đường, Mấy vấn đề nghệ thuật (Nguyễn Đình Thi)… b. Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964: - VH tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ca ngợi những đổi thay của đất nước và con người trong bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Thành tựu: + Văn xuôi: * Mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề và phạm vi của hiện thực đời sống: Mùa lạc (Nguyễn Khải), Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai)… * Viết về hiện thực đời sống trước cách mạng với cái nhìn, khả năng phân tích và sức khái quát mới: Vợ nhặt (Kim Lân), Mười năm (Tô Hoài)… * Hạn chế: Nhiều tác phẩm viết về con người và cuộc sống một cách đơn giản, phẩm chất nghệ thuật còn non yếu. + Thơ: phát triển mạnh mẽ * Đề tài: sự hồi sinh của đất nước, thành tựu bước đầu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, nỗi đau chia cắt hai miền Nam – Bắc… * Kết hợp hài hòa yếu tố hiện thực và yếu tố lãng mạng cách mạng. * Tác phẩm tiêu biểu: Gió lộng (Tố Hữu), Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên), Riêng chung (Xuân Diệu).. + Kịch: Một đảng viên (Học Phi), Quẫn (Lộng Chương), Chị Nhàn (Đào Hồng Cẩm)… c. Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975: - Tập trung viết về cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. - Chủ đề bao trùm: Ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng..

<span class='text_page_counter'>(191)</span> à Văn xuôi à Thơ ca à Kịch à Nghiên cứu, lí luận, phê bình * Những hạn chế (nếu có) * Những tác giả tác phẩm tiêu biểu.. Để giúp HS có thể khắc sâu kiến thức, GV cho HS lập bảng thống kê tác giả tác phẩm tiêu biểu của từng giai đoạn.. ? Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975?. *Hoạt động 2: HDHS ôn tập, củng cố kiến thức về một số tác giả tác phẩm tiêu biểu. ? Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh?. - Thành tựu:+ Văn xuôi: * Phản ánh cuộc chiến đấu và lao động. * Khắc họa thành công hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường. * Tác phẩm: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi), Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành)… + Thơ: * Đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. * Khuynh hướng mở rộng và đào sâu vào hiện thực. * Tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận. * Tác phẩm tiêu biểu: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Những bài thơ đánh giặc (Chế Lan Viên), Tôi giàu đôi mắt (Xuân Diệu)… + Kịch: Đại đội trưởng (Đào Hồng Cẩm), Đôi mắt (Vũ Dũng Minh)… + Các công trình nghiên cứu, lí luận, phê bình của Đặng Thai Mai, Hoài Thanh… d. Văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX: - Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, Văn học bước vào chặng đường đổi mới. - Văn học phát triển dưới tác động của nền kinh tế thị trường. Câu 2: Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975: a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh của đất nước. b. Nền văn học hướng về đại chúng. c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. II. Những tác giả tiêu biểu và tác phẩm của những tác giả đó: Câu 3: Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh: a. Coi văn học là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. b. Luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. c. Phải xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức tác phẩm. - Mối quan hệ nhất quán giữa quan điểm sáng tác và sự nghiệp văn học của Người: (chứng minh bằng việc phân tích các tác phẩm đã học). ? Chứng minh mối quan hệ nhất quán giữa quan điểm sáng tác với sự nghiệp văn học của Câu 4: Mục đích viết Tuyên ngôn độc lập của Bác: Người? GV hướng dẫn HS chọn một số - Khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam.

<span class='text_page_counter'>(192)</span> tác phẩm tiêu biểu của Hồ Chí Minh để phân tích làm rõ ba quan điểm văn học của Người. ? Mục đích và đối tượng của bản Tuyên ngôn độc lập (căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể khi Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn)? ? Vì sao nói Tố Hữu là nhà thơ trữ tình – chính trị? GV bổ sung: Các tập thơ của Tố Hữu, từ Từ ấy cho đến Ta với ta hầu như đều bám sát và đánh dấu những chặng đường của cách mạng Việt Nam. ? Phân tích khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu? GV hướng dẫn HS về nhà tập trung phân tích một số tác phẩm tiêu biểu của Tố Hữu: Từ ấy, Tâm tư trong tù, Việt Bắc…. GV hướng dẫn HS về nhà thực hiện câu 6 và câu 7. ? Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng (so sánh với hình tượng người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu)? GV hướng dẫn thêm: Để làm rõ được vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, trước hết phải phân tích từ chính nội dung tác phẩm, sau đó mới so sánh với hình tượng người lính trong. trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ, đồng thời còn là cuộc tranh luận nhằm bác bỏ luận điệu xảo trá của bè lũ xâm lược Pháp, Mĩ… - Tuyên bố với đồng bào cả nước và nhân dân thế giới về quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. Câu 5: a. Tố Hữu là nhà thơ trữ tình – chính trị: - Tố Hữu là một thi sĩ – chiến sĩ, một kiểu mẫu nhà văn – chiến sĩ thời đại cách mạng. - Thơ Tố Hữu, trước hết nhằm phục vụ cho cuộc đấu tranh cách mạng, cho những nhiệm vụ chính trị cơ bản của mỗi giai đoạn cách mạng. - Thơ Tố Hữu chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ tình cảm chính trị của chính bản thân nhà thơ. b. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu: - Thơ Tố Hữu mang đậm chất sử thi: + Tập trung thể hiện những vấn đề trọng đại, có ý nghĩa sống còn của cả cộng đồng, của cách mạng, của dân tộc. + Con người trong thơ Tố Hữu chủ yếu được nhìn nhận từ nghĩa vụ, trách nhiệm công dân. + Cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu, từ buổi đầu đến với cách mạng là cái tôi - chiến sĩ, sau đó là cái tôi – công dân mang hình thức trữ tình nhập vai. - Thơ Tố Hữu cũng rất tiêu biểu cho cảm hứng lãng mạn. Đó là cảm hứng lãng mạn cách mạng. Câu 8: Hình tượng người lính trong Tây Tiến của Quang Dũng và Đồng chí của Chính Hữu: a. Nét riêng: - Trong bài thơ Tây Tiến: + Người lính Tây Tiến phần lớn là học sinh, sinh viên được khắc họa chủ yếu bằng bút pháp lãng mạn: Họ hiện ra trong khung cảnh khác thường, kì vĩ, nổi bật với những nét độc đáo, phi thường. + Hình tượng người lính vừa có vẻ đẹp lãng mạn, vừa đậm chất bi tráng, phảng phất nét truyền thống của người anh hùng. - Trong bài thơ Đồng chí: + Người lính được khắc họa chủ yếu bằng bút pháp hiện thực: hiện ra trong không gian, môi trường quen thuộc, gần gũi, cái chung được làm nổi bật qua những chi tiết chân thực, cụ thể. + Người lính xuất thân chủ yếu từ nông dân, gắn bó với nhau bằng tình đồng chí, tình giai cấp. Tình cảm, suy.

<span class='text_page_counter'>(193)</span> bài thơ Đồng chí của Chính Hữu. GV hướng dẫn HS về nhà thực hiện các câu 9, 10, 11.. ? So sánh Chữ người tử tù (Ngữ văn 11, tập Một) với Người lái đò Sông Đà, nhận xét những điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945? GV lưu ý thêm cho HS vì sao lại có sự khác biệt đó trong phong cách sáng tác của Nguyễn Tuân.. Sau khi các nhóm trình bày, GV nhận xét và chốt ý.. nghĩ, tác phong sống giản dị. Họ vượt qua nhiều khó khăn gian khổ, thực sự là những con người bình thường mà vĩ đại. b. Nét chung: - Hình tượng người lính trong cả hai bài thơ đều là người chiến sĩ sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn gian khổ, xả thân vì Tổ quốc, xứng đáng là những anh hùng. - Họ mang vẻ đẹp của hình tượng người lính trong thơ ca giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp và thể hiện cảm hứng ngợi ca của văn học kháng chiến. Câu 12: Điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945 qua truyện ngắn Chữ người tử tù và tùy bút Người lái đò Sông Đà: - Những điểm thống nhất: + Có cảm hứng mãnh liệt trước những cảnh tượng độc đáo, tác động mạnh vào giác quan nghệ sĩ. + Tiếp cận thế giới thiên về phương diện thẩm mỹ, tiếp cận con người thiên về phương diện tài hoa nghệ sĩ. + Ngòi bút tài hoa, uyên bác. - Những điểm khác biệt: + Nếu trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm cái đẹp trong quá khứ “vang bóng một thời”, thì trong Người lái đò Sông Đà, nhà văn đi tìm cái đẹp trong cuộc sống hiện tại. + Trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ ở tầng lớp những con người thực sự là những nghệ sĩ. Còn trong Người lái đò Sông Đà, ông đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ trong đại chúng nhân dân. Cái đập mạnh vào giác quan nghệ sĩ của ông giờ đây là những thành tích của nhân dân trong lao động.. * Củng cố dặn dò:Giờ sau Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận.. * Rút kinh nghiệm:.

<span class='text_page_counter'>(194)</span> Tự chọn: 07+08. Ngày soạn: 06.12.2014 Ngày giảng: 12D4: 12D8:. ÔN TẬP VĂN HỌC A. Mức độ cần đạt: 1. Kiến thức: Nắm một cách hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học VN. Vận dụng linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó vào quá trình làm bài kiểm tra. 2. Kĩ năng: Rèn luyện năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ: sự kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn,.... 3. Thái độ: Bồi đắp tình yêu đối với VH. B. Phương tiện thực hiện: Sgk, Chuẩn KTKN, Thiết kế bài học. C. Cách thức tiến hành: Gv sử dụng kết hợp các phương pháp thuyết trình, thảo luận nhóm… D. Tiến trình ôn tập: 1 Ổn định, kiểm tra sĩ số: 12D4:…………………………………………………………………………………………... 12D8:…………………………………………………………………………………………... 2. Tổ chức giờ ôn tập: Hoạt động của Gv và Hs Gv chép đề lên bảng.. Nội dung cần đạt. 1. Đề số 1. Phân tích đoạn thơ sau để làm rõ những cảm nhận riêng, độc Cho hs thảo luận giải quyết đáo về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm:.

<span class='text_page_counter'>(195)</span> vấn đề.. Gv hướng dẫn học sinh làm. “Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu ………. Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…”. Hướng dẫn làm bài: dựa trên những gợi ý sau: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích : + Trường ca Mặt đường khát vọng viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ các thành thị vùng tạm chiếm ở miền Nam: nhận rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mỹ, hướng về nhân dân, đất nước, ý thức được sứ mệnh của thế hệ mình, đứng dậy xuống đường đấu tranh hoà nhịp với cuộc chiến đấu của toàn dân tộc. Đoạn thơ trích thuộc phần đầu của chương V. + Tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân” được thể hiện tập trung qua đoạn thơ: “ Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu ………………………… Những cuộc đời đã hóa núi sông ta.” chi phối cách cảm nhận của nhà thơ về các phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá … của đất nước. ? Tám câu thơ đầu nói lên - Phân tích đoạn thơ : + Tám câu đầu: điều gì? ` Tác giả cảm nhận Đất Nước qua những địa danh, thắng cảnh thân thuộc, gắn với cuộc sống, số phận, tính cách của nhân dân, được cảm thụ qua tâm hồn nhân dân. ` Các hình ảnh, cảnh vật giàu khả năng gợi cảm nghĩ, liên tưởng, tưởng tượng: Hình ảnh núi Vọng Phu, hòn Trống Mái gợi tình nghĩa thuỷ chung, thắm thiết của con người; Chuyện Thánh Gióng gợi sức mạnh bất khuất của dân tộc; Cách cảm nhận về núi Bút non Nghiên gợi lên được truyền thống hiếu học… -> Đất Nước hiện lên vừa gần gũi, vừa thiêng liêng. ? Nội dung cơ bản của 4 câu + Bốn câu cuối nâng ý thơ lên tầm khái quát: Sự hoá thân của Nhân Dân vào bóng hình Đất Nước. Nhân Dân chính là cuối? người đã tạo dựng, đã đặt tên, ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, miền đất này. - Nghệ thuật: Trong đoạn thơ, tác giả đã sử dụng rất nhiều địa danh quen thuộc, những chất liệu văn hoá dân gian để nói về Đất Nước. Theo Nguyễn Khoa Điềm, Đất Nước được hình thành từ công sức của nhân dân, của những con người lao động bình dị. Đây cũng là biểu hiện chiều sâu tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân” trong cảm hứng sáng tạo của nhà thơ. ? Em dự định kết bài sẽ làm - Đánh giá chung :.

<span class='text_page_counter'>(196)</span> ntn?. Gv chép đề lên bảng. Gv cho hs tiến hành thảo luận nhóm sau đó trình bày.. + Đoạn thơ đã làm rõ những cảm nhận riêng, độc đáo về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm: không thiêng liêng hóa Đất Nước như trong thơ xưa mà bằng những hình ảnh thơ rất cụ thể, đời thường, thấm đẫm chất liệu văn hóa dân gian nên Đất Nước gần gũi, gắn liền với mọi con người Việt Nam hôm nay. + Ra đời trong hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống Mỹ của cả nước đang ác liệt, bài thơ có tác dụng như một sự thức tỉnh đối với tuổi trẻ các thành thị miền Nam về tình yêu quê hương đất nước, ý chí đấu tranh bảo vệ độc lập tự do. + Mỗi chúng ta cần nhận thức được trách nhiệm của mình đối với Đất Nước. 2. Đề số 2. Phân tích nhân vật ông lái đò trong tác phẩm Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân. Gợi ý làm bài:. Gv hướng dẫn học sinh giải quyết theo gợi ý sau:. 1.1. Vài nét về hình ảnh con sông Đà: Sông Đà hiện lên thật hung dữ nhưng cũng không kém phần thơ mộng, trữ tình là cái nền để người lái đò xuất hiện.. 1.2. Nhân vật người lái đò sông Đà: a. Ông lái đò có ngoại hình và những tố chất khá đặc biệt: - Tay "lêu nghêu", chân "khuỳnh khuỳnh" - "giọng ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh", - "nhỡn giới vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó".... -> Đặc điểm ngoại hình và những tố chất này được tạo nên ? Sự tài trí của ông đò được bởi nét đặc thù của môi trường lao động trên sông nước. thể hiện qua những chi tiết b. Ông lái đò là người tài trí, luôn có phong thái ung dung pha chút nghệ sĩ: nào? - Ông hiểu biết tường tận về "tính nết" của dòng sông, - "nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở", - "nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá", "thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở", biết rõ từng.

<span class='text_page_counter'>(197)</span> cửa tử, cửa sinh trên "thạch trận" sông Đà. ? Phẩm chất dũng cảm của - Ông chỉ huy các cuộc vượt thác một cách tài tình, khôn ngoan và biết nhìn những thử thách đã qua bằng cái nhìn ông đò được thể hiện ntn? giản dị mà không thiếu vẻ lãng mạn... c. Ông lái đò rất mực dũng cảm trong những chuyến vượt thác đầy nguy hiểm: - Tả xung hữu đột trước "trùng vi thạch trận" của sông Đà. - Kiên cường nén chịu cái đau thể xác do cuộc vật lộn với sóng thác gây nên, chiến thắng thác dữ bằng những động tác táo bạo mà vô cùng chuẩn xác, mạch lạc (tránh, đè sấn, lái miết một đường chéo, phóng thẳng...). d. Ông lái đò là một hình tượng đẹp về người lao động mới.. Gv chép đề lên bảng.. Qua hình tượng này, Nguyễn Tuân muốn phát biểu quan niệm: người anh hùng không phải chỉ có trong chiến đấu mà còn có cả trong cuộc sống lao động thường ngày. Ông lái đò chính là một người anh hùng như thế. 3. Đề số 3.. Một trong những đặc điểm nổi bật của thơ Tố Hữu là giọng thơ tâm tình, ngọt ngào và tính dân tộc đậm đà. Hãy chứng ? Biểu hiện của giọng tâm minh điều đó qua đoạn trích Việt Bắc (trích Việt Bắc) của tình ngọt ngào trong thơ TH? Tố Hữu. Gợi ý làm bài: *Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết:. ? Tính dân tộc được biểu. Bài thơ Việt Bắc nói chung và trích đoạn được học nói riêng được viết theo lối đối đáp giao duyên nam nữ, gần với ca dao- dân ca. Đó là giọng thơ tha thiết, mặn nồng của người đi, kẻ ở ( mình-ta; ta-mình). Âm hưởng trữ tình sâu nặng từ khúc hát dạo đầu đến những hiện ở những phương diện lời nhắn gửi, giãi bày, nỗi nhớ da diết trong toàn đoạn thơ. nào? Lấy ví dụ chứng minh? *Tính dân tộc đậm đà: -Ở phương diện nội dung: +Bức tranh chân thực, đậm đà bản sắc dân tộc về thiên nhiên và con người Việt Bắc được tái hiện trong tình cảm thiết tha, gắn bó sâu sắc của tác giả..

<span class='text_page_counter'>(198)</span> +Tác phẩm đã đề cập đến truyền thống ân nghĩa thủy chung -Ở phương diện nghệ thuật: +Thể thơ lục bát được tác giả sử dụng nhuần nhuyễn với những câu thơ lúc hùng tráng, lúc tha thiết, sâu lắng, nhẹ nhàng. +Kết cấu: Cách cấu tứ gần với lối đối đáp giao duyên của nam nữ trong ca dao- dân ca. +Hình ảnh: Nhiều hình ảnh mang đậm tính dân tộc (núi, nguồn…), hình ảnh mang tính giai cấp được sử dụng một cách tự nhiên và sáng tạo +Ngôn ngữ: Cặp đại từ nhân xưng “ta”- “mình” và cấu trúc lời hỏi, lời đáp đối ứng được sử dụng xuyên suốt trong toàn bài thơ gần với hình thức ca dao về tình cảm lứa đôi. +Nhạc điệu: Nhiều từ ngữ được lặp lại nhiều lần (nhớ, ta, mình…) tạo âm điệu nhịp nhàng, tha thiết, ngọt ngào, sâu lắng nhưng không đơn điệu (lúc hùng tráng, lúc trang nghiêm) +Chất liệu văn học và văn hóa dân gian được vận dụng phong phú, đa dạng, đặc biệt là ca dao trữ tình Đánh giá: Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một thi phẩm xuất sắc của văn học Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Thành công đó, môt phần chính là ở giọng thơ tâm tình ngọt ngào và tính dân tộc đậm đà. Với những đặc điểm trên, Tố Hữu đã thực sự lôi cuốn người đọc đến với tác phẩm này và đã làm cho tác phẩm có sức sống lâu bền trong lòng nhân dân. * Củng cố dặn dò: - Ôn tập tốt để chuẩn bị thi học kì I. - Giờ sau: Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận..

<span class='text_page_counter'>(199)</span> Tiết 58: Làm văn. Ngày soạn: 29.112.2015 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. THỰC HÀNH CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN A. Mức độ cần đạt: 1. Kiến thức: Phát hiện và sửa chữa được các lỗi lập luận trong bài văn nghị luận. 2. Kĩ năng: - Tự phát hiện, phân tích và sửa những lỗi về lập luận trong bài văn nghị luận của chính mình. - Rèn luyện kĩ năng tạo các đoạn văn có lập luận chặt chẽ, sắc sảo. 3. Thái độ: Có ý thức thận trọng để tránh những lỗi về lập luận trong các bài viết. B. Phương tiện thực hiện: Sgk, Chuẩn KTKN, Thiết kế bài học. C. Cách thức tiến hành: Gv cho hs thảo luận nhóm, trình bày và gv nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung. D. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………... 12D6:…………………………………………………………………………………………... 2. Tổ chức bài luyện tập: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT Gv tổ chức cho hs thảo luận theo 1. Phát hiện và phân tích các lỗi lập luận trong các nhóm.. câu sau:. N1: ý a, b.. Câu a:. N2: ý c,d.. - Luận cứ nêu không đầy đủ, chỉ tập trung vào tục ngữ, ca dao, trong khi luận điểm chính được nêu ở đầu đoạn văn là: “Giá trị quan trọng nhất của văn học dân gian là giá trị nhận thức”. Cần lần lượt đề cập đến truyện cổ, ca dao rồi mới đến tục ngữ... - Luận cứ chỉ đề cập đến một khía cạnh rất hẹp: hiểu biết, nhận thức về tự nhiên. - Nguyên nhân lỗi này là hs không nắm được các khía. N3: ý e, f. N4: ý g,h.. cạnh cụ thể của vấn đề nghị luận, không hiểu quan hệ ? Theo em tại sao lại mắc lỗi này?. lôgíc của các luận cứ và thiếu các dẫn chứng cụ thể để làm rõ luận điểm..

<span class='text_page_counter'>(200)</span> Câu b: - Luận điểm nêu không rõ ràng: Nội dung câu 1 & 2 trong đoạn nhằm mục đích nêu luận điểm nhưng luận điểm chủ yếu được nêu trong câu 2 lại không xác đáng (không nêu được bản chất của vấn đề), không phải là 1 nội dung tương đương với luận điểm được nêu như một tiền đề trong câu 1. - Luận cứ không chặt chẽ, thiếu lôgíc: “Chính cái sự thèm người ấy...Đó là biểu hiện rõ nét nhất của tinh thần lạc quan”. - Đây là lỗi do không nắm vững vấn đề cần trình bày, không hiểu mối quan hệ giữa các chi tiết trong tác phẩm nên việc khái quát luận điểm không phù hợp với ? Nguyên nhân của lỗi này?. đối tượng và không triển khai được các luận cứ xác đáng, thuyết phục. Câu c: - Luận diểm chưa rõ ràng, chưa phù hợp với bản chất của đối tượng nghị luận (cách dùng từ “hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống” quá chung chung, không làm nổi. ? Hãy chỉ ra sự chưa rõ ràng trong bật được vấn đề: ranh giới giữa sự sống và cái chết vào lập luận?. những ngày tháng khủng khiếp của nạn đói 1945 và khát vọng sống, khát vọng được làm người, được yêu thương của con người trong Vợ nhặt). - Luận cứ quá sơ lược, không đầy đủ, chưa trình bày được những khía cạnh chủ yếu liên quan đến chi tiết “ Tràng nhặt được vợ” đã đi đến kết luận chung về giá trị nhân đạo của tác phẩm. Câu d: - Không nêu được luận điểm cần trình bày. - Luận cứ được nêu ra làm tiền đề dẫn nhập cho lập.

<span class='text_page_counter'>(201)</span> luận cũng quá lan man, xa rời vấn đề. - Nguyên nhân của lỗi này là người viết không nắm rõ ? Lỗi của đoạn văn này là gì?. được phạm vi luận điểm cần trình bày, không tìm được những luận cứ cần thiết, liên quan trực tiếp đến luận điểm chính đang triển khai.. ? Nguyên nhân?. Câu e: - Luận cứ thiếu logíc, quan hệ giữa các luận cứ không chặt chẽ, không phù hợp, không có các đẫn chứng đầy đủ để làm rõ cho luận điểm. - Luận điểm được nêu cũng chưa thật xác đáng, cách dùng từ “ lòng thương người” quá chung chung, chưa phản ánh được bản chất của vấn đề cần bàn. Câu g: Lỗi chủ yếu của lập luận này liên quan đến cách tổ chức lập luận. Luận cứ được nêu làm tiền đề dẫn nhập cho luận điểm chính quá rườm rà, lan man, không cần thiết, không có vai trò làm nổi bật vấn đề. Câu h: - Luận điểm không rõ ràng, không phù hợp với kết luận. - Luận cứ thiếu tính hệ thống, không đầy đủ, không toàn diện. 2. Chữa lại đoạn văn.. ? Hãy chỉ ra những lỗi của đoạn Câu a: Bổ sung những luận cứ về giá trị nhận thức văn?. của văn học dân gian trong truyện cổ, ca dao, tục ngữ và sắp xếp theo hệ thống nhất định: xã hội, con người,. GV cho hs thực hành chữa lỗi.. lao động, sản xuất, tự nhiên. Câu b: Nêu rõ luận điểm: Người thanh niên trong “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long không chỉ say mê công việc mà còn tha thiết yêu đời, yêu người. Sửa lại các luận cứ: Anh còn rất thèm người. Anh.

<span class='text_page_counter'>(202)</span> ? Sửa lại ntn?. thèm người tới mức...; Một mình làm công việc thầm lặng giữa mây giá, sương mù trên đường đèo heo hút, anh luôn khao khát được gặp gỡ, chia sẻ với mọi người,... Câu c: Cần nêu lại luận điểm và bổ sung một số luận cứ tiêu biểu, ngắn gọn liên quan đến tình huống “nhặt vợ” của Tràng, thái độ và tâm trạng của bà cụ Tứ, sau đó mới kết luận. Câu d: Thay các luận cứ: “ Nếu ai ...về đâu?” bằng các luận cứ phù hợp. Câu e: Nêu lại luận điểm và sửa lại, bổ sung các luận cứ cụ thể, sắp xếp lại theo trình tự lôgíc nhất định:. ? Em sẽ sửa lại ntn?. trân trọng phẩm giá con người, cảm thông với nỗi đau của phận hồng nhan,... Câu g: Bỏ các luận cứ: “ Cây xà nu là một loại cây họ thông ... mãnh liệt” và nêu rõ luận điểm: Nhà văn Nguyễn Trung Thành đã chọn cây xà nu - loài cây quen thuộc của núi rừng Tây Nguyên làm một biểu tượng nghệ thuật để khắc hoạ phẩm chất của người dân Xô Man. Câu h: Nêu lại luận điểm và bổ sung các luận cứ để triển khai cụ thể luận điểm này thành đoạn văn ngắn: Bỏ bớt các luận điểm chồng chéo, không thể triển khai trong phạm vi một đoạn văn. Cũng có thể tạo ra một hệ thống lập luận với luận điểm chính. Với luận điểm này, cần thiết lập một hệ thống luận cứ phù hợp, đầy đủ, toàn diện hơn.. * Củng cố dặn dò: - Hệ thống hoá lại các lỗi mà hs hay gặp khi viết bài nghị luận. - Soạn bài: Đọc thêm: Những ngày đầu tiên của nước VN mới. * Rút kinh nghiệm: Tiết 59: Đọc thêm. Ngày soạn: 05. 12. 2015.

<span class='text_page_counter'>(203)</span> Ngày giảng: 12A1: 12D6:. NHỮNG NGÀY ĐẦU TIÊN CỦA NƯỚC VIỆT NAM MỚI ( Trích - Võ Nguyên Giáp ) A. Mức độ cần đạt: 1. Kiến thức: Giúp hs: - Cảm nhận được những nỗ lực to lớn của Đảng, chính phủ, Bác Hồ và nhân dân ta trong những ngày đầu sau CMT8 để giữ vững nền độc lập, đem lại hạnh phúc cho nhân dân, khẳng định vị thế của nước Vn mới. - NT viết hồi kí của Võ Nguyên Giáp. 2. Kĩ năng: 3. Thái độ: Hiểu và trân trọng nền độc lập của dân tộc. B. Phương tiện thực hiện: Sgk, Chuẩn KTKN, Thiết kế bài học. C. Cách thức tiến hành: Gv sử dụng kết hợp các thao tác phân tích, thuyết trình, thảo luận... D. Tiến trình bài dạy. 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:.......................................................................................................................................... 12D6:.......................................................................................................................................... 2. Bài mới. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt GV: Hướng HS vào trong I. Tìm hiểu chung SGK.. (?)Trình bày những nét cơ bản 1.Tiểu sử : Đại Tướng Võ Nguyên Giáp về đại tướng Võ Nguyên - Sinh: 25/8/1911 tại Lộc Thuỷ, Lệ Thuỷ, Quảng Bình. Giáp ? - Bắt đầu hoạt động cách mạng từ năm 1925 - Là học trò chủa chủ tịch HCM và cũng là nhà lãnh đạo GV: Cuộc đời ông gắn liền với kiệt xuất của CM Việt Nam. những năm tháng không thể - Ông từng giữ nhiều cương vị khác nhau trong bộ máy nào quên của Cách mạng .... quản lí nhà nước. - Năm 1948 ông được phong hàm là đại tướng. 2.Tác phẩm. - Các tác phẩm hồi kí: "Chiến đấu trong vòng vây"(1978), (?)Kể tên những hồi kí chính "Điện Biên Phủ - điểm hẹn lịch sử" (1994) của Đại tướng ? - Đoạn trích thuộc chương XII của tập hồi kí "Những năm tháng không thể nào quên"(do nhà văn Hữu Mai thể hiện ) 3. Thể loại hồi kí. (?)Vị trí của đoạn trích? - KN: Là thể loại ghi chép về những gì xảy ra trong quá khứ trên cơ sở hồi tuởng .Tác giả thường là lãnh tụ ,các nhà hoạt động xã hội ,các nhà văn… (?)Nêu hiểu biết của em về thể - Đặc điểm: Không nhằm tự thuật về cuộc đời tác giả mà loại kí? hướng tới tái hiện những sự kiện trọng yếu có biến cố, có tính chất bước ngoặt trong lịch sử... II. Hướng dẫn đọc thêm. 1. Câu 1: Bố cục..

<span class='text_page_counter'>(204)</span> (?) Câu 1 sgk tr 210 (?) Câu 2 sgk tr 210. (?) Câu 3 sgk tr210 Phần trích đã nêu những khó khăn, nguy nan của nước Việt Nam mới ra sao ?. (?) Câu 4 sgk tr 210 Đảng và chính phủ được sự ủng hộ của toàn dân đã có những quyết sách đúng đắn, sáng suốt như thế nào để đưa đất nước vượt qua gian khổ ?. (?) Câu 5 sgk tr 210 GV: Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã cho ta thấy một nét ngời sáng và cao cả của Bác là toàn tâm toàn ý vì dân vì nước .. Phần trích gồm 4 đoạn... 2. Câu 2: Điểm nhìn hiện tại. - Bối cảnh đất nước năm 1970,thời điểm cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đang diễn ra ác liệt ,gay go . - So với hai mươi lăm năm truớc đây thì tuy khó khăn nhưng thế và lực của chúng ta đã khác. - Dân tộc ta đã có thế đứng vững mạnh và hiên ngang, không khuất phục trước kẻ thù tàn bạo. 3.Câu 3: Những khó khăn, nguy nan của Nước Việt Nam mới vừa khai sinh. - Phải đương đầu với bao khó khăn thử thách "nằm giữa bốn bề hùm sói,phải tự dốc mình đấu tranh dũng cảm, mưu trí, phải tìm mọi cách để sống còn ". - Đảng phải hoạt động bí mật, chính quyền CM mới "chưa được nước nào công nhận",kinh tế khó khăn, nạn thất nghiệp tăng, nạn đói, dịch bệnh phát sinh trở lại … - Pháp nổ súng ở Nam Bộ làm cho khó khăn "càng thêm trầm trọng ".Đây là một thách thức lớn đối với chính quyền còn non trẻ. => Đúng là tình thế ngàn cân treo sợi tóc . 4. Câu 4: Những quyết sách đúng đắn của Đảng và chính phủ. -Củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng: giải tán chính quyền cũ – chính quyền của thực dân PK để xây dựng chính quyền mới từ chính quyền cơ sở là Hội đồng nhân dân, uỷ ban hành chính TW là Quốc dân đại hội. - Mở rộng khối đoàn kết toàn dân, thực hiện công nông chuyên chính. - Công bố dự án hiến pháp cho toàn dân đóng góp ý kiến. - Thi hành một số chính sách mới, lập quỹ Độc lập ,"tuần lễ vàng ". - Chính quyền mới phải làm tất cả mọi việc để "mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân "... 5. Câu 5 : Hình tượng tiêu biêu, gây án tương sâu sắc. - Hình ảnh Bác Hồ, người đứng đầu bộ máy của nhà nứoc và Chính phủ, người chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam vượt qua bao sóng . - Bác là một tấm gương ngời sáng nhất : toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân, đất nước - Tác giả khái quát sâu sắc: “ hạnh phúc cho nhân dân, đó chính là mục đích của việc dành lấy chính quyền và giữ vững bảo vệ chính quyền ấy. Đó là lí tưởng của Người, là tấm lòng của Người”... => Bác Hồ hình ảnh tượng trưng cao đẹp nhất của dân, của nước, của CM, của chính quyền mới, chế độ mới..

<span class='text_page_counter'>(205)</span> (?) Câu 6 sgk tr 210 GV: Thông thường hồi kí mang đậm dấu ấn cá nhân từ điểm nhìn của một cá nhân cụ thể ,tác giả kể lại những gì xảy đến với mình hoặc những gì mình chứng kiến mang nặng tính chủ quan.... 6. Câu 6 : Đặc sắc nghệ thuật trong đoạn trích Nét đặc biệt : - Tác giả trần thuật mọi sự kiện từ điểm nhìn của một người đại diện cho bộ máy lãnh đạo Đảng và Chính phủ, do đó các sự kiện được kể mang tính chất toàn cảnh, tổng thể, phác hoạ những nét lớn gây ấn tượng sâu sắc đối với người đọc. - Cách trần thuật gần như là cuốn biên niên sử của cả một dân tộc.Thể hồi kí đã có một diện mạo mới ,một tầm vóc mới. III. Tổng kết. GV: Khái quát lại toàn bài... * Củng cố và dặn dò - Nắm được những nét: Nội dung và nghệ thuật của tác phẩm . - Soạn bài: Vợ chồng A Phủ.. Tiết. Ngày soạn: 06.12.2015 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. VỢ CHỒNG A PHỦ.

<span class='text_page_counter'>(206)</span> (Trích) Tô Hoài A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức của thực dân và chúa đất thống trị, quá trình người dân các dân tộc thiểu số từng bước giác ngộ cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng. - Những đóng góp của nhà văn trong nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật,sự tinh tế trong diễn tả thế giới nội tâm, phong tục tập quán người Mông, lời văn tinh tế, đầy chất thơ 2. Kĩ năng: Có kỹ năng đọc hiểu tác phẩm tự sự II. Phương tiện thực hiện: - SGK, SGV, … - Tài liệu, Công cụ: tranh ảnh minh họa III. Cách thức tiến hành: Kết hợp nhiều phương pháp: Đàm thoại (Phát vấn phát hiện, lí giải minh hoạ tìm tòi, đối chiếu), trao đổi thảo luận, diễn giảng… IV.Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………... 12D6:…………………………………………………………………………………………... 2. Kiểm tra bài cũ: Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Những ngày đầu của nước Việt Nam mới”? 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. NỘI DUNG BÀI HỌC. * Hoạt động 1: Hướng dẫn HS I. Tìm hiểu chung: tìm hiểu chung. 1. Tác giả: Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm - Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh năm hiểu tác giả 1920. ? Nêu những nét chính về tác giả? - Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà Tây) nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Hà Nội). - Có vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau. - Là nhà văn lớn, sáng tác nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại. * Đặc điểm sáng tác: - Sáng tác thiên về diễn tả những sự thật đời thường: “Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không tầm thường, cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc”. - Lối trần thuật rất hóm hỉnh, sinh động nhờ vốn từ vựng giàu có, phần lớn là bình dân và thông tục.

<span class='text_page_counter'>(207)</span> Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác phẩm ? Nêu xuất xứ tác phẩm?. GV Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cốt truyện. * Hoạt động 3: Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản. Hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Mị. GV: Đọc đoạn văn giới thiệu sự xuất hiện của nhân vật Mị? ? Qua sự xuất hiện của Mị, em cảm nhận ban đầu như thế nào về Mị? ? Nhận xét về cách giới thiệu nhân vật của Tô Hoài? ?Trước khi làm dâu cho nhà thống lí Pá Tra, Mị là cô gái có gì đặc biệt? HS: Tìm chi tiết Mị rất đẹp, rất tài hoa, rất tự trọng.. nhưng nhờ sử dụng đắc địa nên đầy ma lực và mang sức mạnh lay chuyển tâm tư. 2. Văn bản: a. Xuất xứ và hòan cảnh sáng tác: - Hoàn cảnh sáng tác: Trong chuyến đi thực tế cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952. - Xuất xứ: In trong tập Truyện Tây Bắc – được tặng giải nhất giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 19541955 b. Tóm tắt: - Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra. - Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa". - Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà. - A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí. - Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết. - Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa. - Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích. II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Nhân vật Mị: a. Cách giới thiệu nhân vật. - Hình ảnh: Một cô con gái “ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”.  Một cô gái lẻ loi, âm thầm như lẫn vào các vật vô tri vô giác: cái quay sợi, tàu ngựa, tảng đá - “Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”  Lúc nào cũng cúi đầu nhẫn nhục và luôn u buồn. => Cách giới thiệu nhân vật ấn tượng để dẫn dắt vào tìm hiểu số phận nhân vật ( Mị hiện lên ở khía cạnh thân phận chứ không phải tính cách) b. Cuộc đời Mị: * Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra: - Là cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo: “Trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buông Mị”, “Mị thổi sáo giỏi, Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị”.

<span class='text_page_counter'>(208)</span> ? Vì sao Mị về làm dâu nhà thống lí Pá Tra? ? Khi mới về làm dâu, Mị hiện lên ntn? Mị không chấp nhận cuộc sống ở nhà Pá Tra nên Mị khóc. Cao hơn sự không chấp nhận là sự chống đối, quay lưng: Trốn về định ăn lá ngón tự tử. ? Điều đó có ý nghĩa gì?. - Là người con hiếu thảo, tự trọng: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu” * Khi về làm dâu nhà thống lí: - Nguyên nhân: Vì món nợ truyền kiếp bố mẹ vay gia đình nhà thống lí Pá Tra nên Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ  Mị là con nợ đồng thời cũng là con dâu nên số phận đã trói buộc Mị đến lúc tàn đời. - Lúc đầu: Mị phản kháng quyết liệt. + “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc”… + Trốn về nhà với đôi mắt đỏ hoe. + Mị tính chuyện ăn lá ngón để tìm sự giải thoát-> Vì lòng hiếu thảo nên phải nén nỗi đau riêng, quay trở lại nhà thống lí.. GV: Đọc đoạn văn thể hiện nổi cực khổ của Mị. => Mị đã phản kháng quyết liệt. GV: Đọc đoạn văn thể hiện nỗi đau về tinh thần của Mị. Đúng là một cách diễn tả tuyệt hay về một thứ ngục thất tinh thần. Nó không giam hãm thân xác Mị nhưng nó cách li tâm hòn cô với cuộc đời, nó cầm cố tuổi xuân và sức sống của cô. Nó không khác gì chế độ pk ở miền núi. Cái chế độ ấy đáng lên án bởi nó làm cạn khô nhựa sống, làm tắt lụi đi ngọn lửa của niềm vui sống trong những con người vô cùng đáng sống. ? Em nhận xét gì về không gian sống của Mị? ? Thái độ của Mị lúc này như thế nào?. - Những ngày làm dâu: + Bị vắt kiệt sức lao động: ` “Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa mïa thì giặt đay, xe đay, đến mùa thi đi nương bẻ bắp, và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi”. ` “Con ngựa con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày”.  Bị biến thành một thứ công cụ lao động là nỗi cực nhục mà Mị phải chịu đựng. + Chịu nỗi đau khổ về tinh thần: Bị giam cầm trong căn phòng “kín mít,có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng”..

<span class='text_page_counter'>(209)</span> Món nợ nhà giàu truyền kiếp đã cướp trắng cả tuổi trẻ dạt dào khát vọng của Mị. Mị đã từng muốn chết mà không thể chết vì vẫn còn đó món nợ của người cha. Nhưng đến lúc có thể chết thì Mị lại buông xuôi, kéo dài mãi sự tồn tại vật vờ. Chính lúc này cô còn đáng thương hơn bởi muốn chết nghĩa là còn muốn chống lại 1 cuộc sống không ra sống, tức là còn thiết sống. Còn khi không thiết chết tức là sự tha thiết với cuộc sống cũng không còn. Lúc đó thì lên núi hay đi nương, thái cỏ hay cõng nước… cũng chỉ là cái xác không hồn của Mị mà thôi. GV: Đọc đoạn văn miêu tả cảnh mùa xuân..  Một không gian sống ngột ngạt, bức bối khiến Mị sống với trạng thái gần như đã chết. - Thái độ của Mị: + “Ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen rồi.”-> Trơ lì với nỗi khổ. + “Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, cũng là con ngựa (…) ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi” -> Chấp nhận kiếp sống trâu ngựa + “Mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.” -> Sống vật vờ như một cái bóng, không nghĩ suy, không ước vọng.. ? Cảnh thiên nhiên vào xuân có ảnh hưởng gì đến nhân vật Mị? => Mị sống kiếp sống nô lệ, cay đắng, tủi cực, tê buốt. c. Sức sống tiềm tàng của Mị: C1: Trong đêm tình mùa xuân. * Cảnh mùa xuân: - “Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét tất dữ dội. Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như những con bướm sặc sỡ” - “Đám trẻ đợi tết, chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà..” ? Tâm trạng Mị lúc uống rượu * Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân: trong đêm mùa xuân như thế nào? - Lúc uống rượu đón xuân: + “Mị lén lấy hủ rượu, cứ uống ực từng bát” rồi say đến lịm người. Rượu làm cơ thể và đầu óc Mị say  Mị đang uống cái đắng cay của phần đời đã qua, nhưng tâm hồn đã tỉnh lại sau bao uống cái khao khát của phần đời chưa tới..

<span class='text_page_counter'>(210)</span> ngày câm nín, mụ mị vì bị đày đọa. ? Tâm trạng Mị lúc nghe tiếng sáo gọi bạn đêm tình mùa xuân?. ? Lúc đó, Mị có ý nghĩ gì?. Mị đã vượt ra khỏi tâm trạng thờ ơ, nguội lạnh lâu nay của mình. Vậy nên những kỉ niệm êm đẹp, những hạnh phúc ngắn ngủi của tuooit trẻ đang ngập tràn trong tâm hồn Mị. Với việc nhớ lại quá khứ, Mị đã vượt qua tình trạng sống phi thời gian.. + Rượu khiến Mị : ` Lãng quên thực tại : Nhìn mọi người nhảy, hát mà không nghe, không thấy, cuộc rượu tàn từ lúc nào cũng không hay. ` Đem về nỗi nhớ: Nhớ ngày xưa thổi sáo vui xuân, nhớ rằng mình vẫn là một con người... - Khi nghe tiếng sáo gọi bạn: + Tiếng sáo gọi bạn “vọng lại từ đầu núi thiết tha, bổi hổi”-> Mị đủ tỉnh táo để nhẩm bài hát của người đang thổi: “Mày có con trai con gái rồi Mày đi làm nương Ta không có con trai con gái Ta đi tìm người yêu” + «Tiếng sáo gọi bạn đầu làng » : -> Nhớ lại những kỉ niệm ngọt ngào của quá khứ: thổi sáo, thổi lá giỏi, “có biết bao người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị” -> “… Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước… » -> Nhận thức được tuổi trẻ của mình và muốn đi chơi…”. -> Mị có ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực:“Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra”  Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót dai dẳng của mình. + « Tiếng sáo lơ lửng bay ngoài đường » và « rập rờn trong đầu Mị » -> Đẩy Mị tới hành động : ` “Lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu cho sáng”  Mị muốn thắp sáng lên căn phòng vốn bấy lâu chỉ là bóng tối, thắp ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình. ` “Quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía ? Tiếng sáo có ý nghĩa gì? trong vách”  Mị muốn được làm đẹp để đi chơi xuân, quên hẳn sự có mặt của A Sử. ? Tâm trạng Mị khi bị A Sử trói => Tiếng sáo đã trở thành biểu tượng của khát vọng đứng trong đêm mùa xuân diễ biến để giúp Mị nhớ lại quá khứ, nhận thức được hiện.

<span class='text_page_counter'>(211)</span> như thế nào?. ? Những chi tiết nào cho thấy tâm trạng của Mị khi mới trông thấy A Phủ bị trói?. ? Nguyên nhân nào đã khiến Mị có hành động cắt dây trói cho A Phủ?. tại và ước vọng cho tương lai. C2. Khi bị A Sử trói đứng: + “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượi còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi...”  Quên hẳn mình đang bị trói, vẫn thả hồn theo những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết bên tai. + “Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được...”  Khát vọng đi chơi xuân đã bị chặn đứng. + “Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi (…). Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ (…). Mị lúc mê lúc tỉnh…”  Tô Hoài đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt – hiện thực phũ phàng, khiến cho sức sống của Mị càng thêm mãnh liệt. => Tư tưởng của nhà văn: Sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp, trói buộc nhưng vẫn luôn âm ỉ và có cơ hội là bùng lên. * Tâm trạng và hành động của Mị khi thấy A Phủ bị trói đứng: - Lúc đầu, khi chứng kiến cảnh thấy A Phủ bị trói mấy ngày đêm: “Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay”  Dấu ấn của sự tê liệt tinh thần. - Khi nhìn thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại…” của A Phủ: Mị thức tỉnh dần. + “Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị”, “Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được”  Nhớ lại mình, nhận ra mình và xót xa cho mình. + Nhớ tới cảnh: Người đàn bà đời trước cũng bi trói đến chết  Thương người, thương mình. + Nhận thức được tội ác của nhà thống lí: “Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Chúng nó thật độc ác…” + Thương cảm cho A Phủ: “Cơ chừng chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét”  Từ lạnh lùng thương cảm, dần dần Mị nhận ra nỗi đau khổ của mình và của người khác. + Mị lo sợ hốt hoảng, tưởng tượng khi A Phủ đã trốn được: “lúc ấy bố con sẽ bảo là Mị cởi trói cho nó, Mị.

<span class='text_page_counter'>(212)</span> ? Vì sao Mị chạy cùng A Phủ?. ? Giá trị nhân đạo được thể hiện nhân vật Mị mà Tô Hoài muốn nêu lên là gì?. Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu nhân vật A Phủ. ? Vì sao nói A Phủ là nhân vật có số phận đặc biệt?. ? Nhân vật A Phủ có những tính cách đặc biệt nào? Đọc đoạn văn miêu tả cảnh A Phủ đánh A Sử?. liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy”  Nỗi sợ như tiếp thêm sức mạnh cho Mị đi đến hành động. - Liều lĩnh hành động: cắt dây mây cứu A Phủ “Mị rón rén bước lại… Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây…”  Hành động bất ngờ nhưng hợp lí: Mị dám hi sinh vì cha mẹ, dám ăn lá ngón tự tử nên cũng dám cứu người. + “Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra”  Là hành động tất yếu: Đó là con đường giải thoát duy nhất, cứu người cũng là tự cứu mình. => Tài năng của nhà văn trong miêu tả tâm lí nhân vật: Diễn biến tâm lí tinh tế được miêu tả từ nội tâm đến hành động. => Giá trị nhân đạo sâu sắc: + Khi sức sống tiềm tàng trong con người được hồi sinh thì nó là ngọn lửa không thể dập tắt. + Nó tất yếu chuyển thành hành động phản kháng táo bạo, chống lại mọi sự chà đạp, lăng nhục để cứu cuộc đời mình. 2. Nhân vật A Phủ: a. Số phận đặc biệt của A Phủ: - Từ nhỏ mồ côi cha mẹ, không người thân thích, sống sót qua nạn dịch - Làm thuê, làm mướn, nghèo đến nỗi không thể lấy được vợ vì tục lệ cưới xin - 10 tuổi bị bắt đem bán đổi lấy thóc của người Thái, sau đó trốn thóat và lưu lạc đến Hồng Ngài. - Trở thành chàng trai khỏe mạnh, tháo vát, thông minh: “chạy nhanh như ngựa”, “biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo” - Nhiều cô gái mơ ước được lấy A Phủ làm chồng: “Đứa nào được A Phủ cúng bằng được con trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu” -> Nhưng không lấy nổi vợ vì phép làng, vì tục lệ cưới xin ngặt nghèo và vì A phủ rất nghèo. b. Tính cách đặc biệt của A Phủ : - Hồi bé: “A Phủ mới mười tuổi, nhưng A Phủ gan bướng, không chịu ở dưới cánh đồng thấp, A Phủ trốn lên núi lạc đến Hồng Ngài” -> Gan góc - Lớn lên: dám đánh con quan, sẵn sàng trừng trị kẻ.

<span class='text_page_counter'>(213)</span> ? Khi trở thành người làm công gạt nợ, tính cách của A Phủ như thế nào? Có thay đổi so với trước kia hay không?. ? Tính cách của A Phủ còn được bộc lộ ở những chi tiết nào?. ? Nhận xét về nghệ thuật thể hiện nhân vật A Phủ của Tô Hoài?. * Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết. ? Nêu giá trị nội dung tác phẩm? ?. ác: “Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử (…). Nó vừa kịp bưng tay lên. A Phủ đã xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp”  Hàng loạt các động từ cho thấy sức mạnh và tính cách của A Phủ, không quan tâm đến hậu quả sẽ xảy ra. - Khi trở thành người làm công gạt nợ: + A Phủ vẫn là con người tự do: “bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng”, làm tất cả mọi thứ như trước đây. + Không sợ cường quyền, kẻ ác: ` Để mất bò, điềm nhiên vác nửa con bò hổ ăn dở về và nói chuyện đi bắt hổ một cách thản nhiên, điềm nhiên cãi lại thống lí Pá Tra. ` Lẳng lặng đi lấy cọc và dây mây để người ta trói đứng mình.  Không sợ cái uy của bất cứ ai, không sợ cả cái chết. - Bị trói vào cột, A Phủ nhai đứt hai vòng dây mây định trốn thoát.  Tinh thần phản kháng là cơ sở cho việc giác ngộ Cách mạng nhanh chóng sau này.  Nghệ thuật xây dựng nhân vật rất đặc trưng: - Nét khác nhau giữa hai nhân vật: + Mị: được khắc họa với sức sống tiềm tàng bên trong tâm hồn. + A Phủ: được nhìn từ bên ngoài, tính cách được bộc lộ ở hành động, vẻ đẹp hiện lên qua sự gan góc, táo bạo, mạnh mẽ. - Nét giống nhau: + Tính cách của những người dân lao động miền núi ` Mị: Bề ngoài lặng lẽ, âm thầm, nhẫn nhục nhưng bên trong luôn sôi nổi, ham sống, khao khát tự do và hạnh phúc. ` A Phủ: Táo bạo, gan góc mà chất phác, tự tin. + Cả hai đều là nạn nhân của bọn chúa đất, quan lại tàn bạo nhưng trong họ tiềm ẩn sức mạnh phản kháng mãnh liệt. III. Tổng kết: 1. Chủ đề: Giá trị hiện thực, nhân đạo sâu sắc. - Cảm thông sâu sắc với nỗi khổ vật chất và nỗi đau tinh thần của các nhân vật Mị và A phủ dưới chế độ thống trị của phong kiến miền núi. - Khám phá sức mạnh tiềm ẩn của những nạn nhân:.

<span class='text_page_counter'>(214)</span> niềm khát khao hạnh phúc, tự do và khả năng vùng dậy để tự giải phóng. 2. Nghệ thuật: Nêu giá trị nghệ thuật nổi bật của - Khắc họa nhân vật: sống động và chân thực. tác phẩm? - Miêu tả tâm lí nhân vật: sinh động, đặc sắc (diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân và đem Mị cắt dây trói cho A Phủ). - Quan sát, tìm tòi: Có những phát hiện mới lạ trong phong tục, tập quán (tục cưới vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện, ốp đồng, đêm tình mùa xuân, cảnh uống rượu ngày tết…). - Nghệ thuật kể chuyện: uyển chuyển, linh hoạt, mang phong cách truyền thống nhưng đầy sáng tạo (kể theo trình tự thời gian nhưng có đan xen hồi ức, vận dụng kĩ thuật đồng hiện của điện ảnh ….). - Ngôn ngữ: giản dị, phong phú, đầy sáng tạo, mang bản sắc riêng. - Giọng điệu: trữ tình, lôi cuốn người đọc. * Củng cố: - Giá trị nhân đạo tác phẩm. - Giá trị nghệ thuật của tác phẩm. * Dặn dò: - Học thuộc luận điểm về sức sống tiềm tàng của Mị . - Chuẩn bị bài tập “Nhân vật giao tiếp”./.. Hướng dẫn tự học: NHÂN VẬT GIAO TIẾP A. Mục tiêu bài học: Nắm chắc khái niệm nhân vật giao tiếp với những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ của họ đối với nhau, cũng những đặc điểm khác chi phối nội dung và hình thức lời nói của các nhân vật trong oạt động giao tiếp. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV,Thiết kế bài học C. Cách thức tiến hành: Gv hướng dẫn hs tự học. D.Tiến trình dạy học.

<span class='text_page_counter'>(215)</span> Hoạt động của thầy và trò Gọi 1 HS đọc ngữ liệu 1 và các yêu cầu ? Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp nào? Những nhân vật đó có đặc điểm như thế nào về lứa tuổi, giới tính, tầng lớp xã hội? ? Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời ra sao? Lượt lời đầu tiên của "thị" hướng tới ai? ? Các nhân vật giao tiếp trên có bình đẳng về vị thế xã hội không? ? Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,… chi phối lời nói của các nhân vật như thế nào? ? Em nhận x ntn về nhân vật giao tiếp?. - Thao tác 2: Tìm hiểu ngữ liệu 2. + GV: Gọi 1 HS đọc ngữ liệu 1 và các yêu cầu. Nội dung cầu cần đạt I. Phân tích ngữ liệu: a) Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và "thị". Những nhân vật đó có đặc điểm : - Về lứa tuổi: Họ đều là những người trẻ tuổi. - Về giới tính: Tràng là nam, còn lại là nữ. - Về tầng lớp xã hội: Họ đều là những người dân lao động nghẹ đói. b) Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời. c) Các nhân vật giao tiếp trên: bình đẳng về vị thế xã hội (họ đều là những người dân lao động cùng cảnh ngộ). d) Khi bắt đầu cuộc giao tiếp: các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ. e) Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,… chi phối lời nói của các nhân vật khi giao tiếp: - Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò. - Dần dần, khi đã quen họ mạnh dạn hơn. - Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên các nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã. II. Nhận xét về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp. 1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai người nói hoặc người nghe. Dạng nói, các nhân vật giao tiếp thường đổi vai luân phiên lượt lời với nhau. Vai người nghe có thể gồm nhiều người, có trường hợp người nghe không hồi đáp lời người nói. 2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những đặc điểm khác biệt (tuổi, giới, nghề,vốn sống, văn hóa, môi trường xã hội,… ) chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ). 3. Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp tùy ngữ cảnh mà lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt mục đích và hiệu quả. 2. Ngữ liệu 2: a) Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo. - Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp nói với Chí Phèo. - Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí Cường, Bá Kiến nói cho nhiều người nghe (có cả Chí.

<span class='text_page_counter'>(216)</span> Hoạt động của thầy và trò. + GV hướng dẫn, gợi ý và tổ chức. + HS thảo luận và phát biểu tự do. + GV nhận xét, khẳng định những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến sai.. - GV: Từ việc tìm hiểu các ngữ liệu trên, rút ra những nhận xét gì về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp? - HS thảo luận và trả lời. - GV nhận xét và tóm tắt những nội dung cơ bản.. Nội dung cầu cần đạt Phèo). b) Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe: - Với mấy bà vợ: Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên "quát". - Với dân làng: Bá Kiến là "cụ lớn", thuộc tầng lớp trên, lời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (Về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?). - Với Chí Phèo: Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành vừa có vẻ đề cao, coi trọng. - Với Lí Cường: Bá Kiến là cha, cụ quát con nhưng thực chất cũng là để xoa dịu Chí Phèo. c) Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp: - Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo. - Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí. - Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng với mình để xoa dịu Ch d) Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. - Những người nghe trong cuộc hội thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến. - Đến như Chí Phèo, hung hãn là thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục.. * Củng cố - Dặn dò: - Vai trò của nhân vật giao tiếp. - Quan hệ xã hội và những đặc điểm của nhân vật giao tiếp chi phối lời nói. - Chiến lược giao tiếp phù hợp. - Nắm vững lí thuyết.Làm thêm các bài tập ở phần SBT ./.. Tiết 65, 66: LV. Ngày soạn: 25.12.2015. Ngày giảng: 12A1: 12D6:. BÀI VIẾT SỐ 5 I. Chuẩn kiến thức, kĩ năng. 1. Kiến thức: - Hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm văn học đã học trong chương trình ..

<span class='text_page_counter'>(217)</span> - Biết cách đọc -hiểu một tác phẩm văn xuôi. - Nắm được đặc điểm nhân vật và cách xây dựng nhân vật của tác phẩm. 2. Kĩ năng: - Biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm văn xuôi - Biết vận dụng những tri thức và kĩ năng đã học vào làm văn nghị luận. - Vận dụng vào việc làm bài văn nghị luận về những tác phẩm ngoài chương trình, SGK. Từ đó học sinh có thể hình thành các năng lực sau: + Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. + Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản. + Năng lực đọc - hiểu thơ theo đặc điểm thể loại. + Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận cá nhân về ý nghĩa văn bản. + Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: - Giáo viên: biên soạn đề kiểm tra - Học sinh ôn tập lại tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tố Hoài. III. Cách thức tiến hành - Xây dựng kế hoạch ra đề. - Xây dựng ma trận đề. - Biên soạn câu hỏi và xây dựng hướng dẫn chấm điểm. - Thẩm định đề kiểm tra. - Học sinh viết bài trên lớp. IV. Bảng mô tả các mức độ kiểm tra – đánh giá. Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao - Xác định - Biết cách tổ - Vận dụng - Vận dụng kiến thức, kỹ năng để viết một nội dung đề chức xây kiến thức, kỹ bài văn hoàn chỉnh bàn về một tác phẩm bài yêu cầu dựng luận năng để lập dàn văn xuôi hiện đại Việt Nam từ cách mạng (Luận đề) điểm cho bài ý chi tiết cho tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX ... văn nghị bài văn nghị - Vận dụng những hiểu biết về văn xuôi luận. luận về văn hiện đại Việt Nam từ cách mạng tháng xuôi hiện đại Tám 1945 đến hết thế kỉ XX để giải quyết Việt Nam từ những yêu cầu đặt ra trong quá trình học cách mạng - Biết đánh giá, so sánh các nhân vật, tác tháng Tám phẩm thuộc văn xuôi hiện đại Việt Nam từ 1945 đến hết cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ thế kỉ XX XX - Thực hành trao đổi, thảo luận, tranh luận về nội dung và nghệ thuật trong văn xuôi hiện đại Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX V. Câu hỏi, bài tập minh họa. VI. Thiết lập ma trận. Mức độ Nhận biết. Thông hiểu. Vận dụng thấp. Vận dụng cao. Cộng.

<span class='text_page_counter'>(218)</span> Chủ đề 1. Văn học Kiến thức về tác giả Tô Hoài và tác phẩm Vợ chòng A Phủ. Số câu Số điểm Tỉ lệ % 2. Làm văn Kĩ năng làm văn nghị luận về một một vấn đề văn học Số câu Số điểm Tỉ lệ % Tổng số câu: Tổng số điểm. Nhận biết được chi tiết có ý nghĩa đối với bản thân.. Hiểu và giải thích được chi tiết và ý nghĩa của chi tiết đó.. 0.5 = 5%. 1.5 = 15%. 1 Câu 2,0 điểm = 20% Biết cách phân tích, bình luận làm nổi bật tâm trạng của nhân vật Mị. 1 câu 8 điểm = 80 % 1 Câu 2,0 điểm = 20%. 1 câu 8 điểm = 80%. 1 câu 8 điểm = 80 % 2 câu 10 điểm = 100%. VI. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA: 1. LỚP 12D8: Câu 1 (2 điểm). Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: “Đêm nay trăng đang rằm Trăng như cái mâm con Ai treo ông cao thế Ông nhìn đàn em bé Muốn khoe có mặt tròn” ( Trông trăng – Trần Đăng Khoa) a. Nhận diện thể thơ được sử dụng trong khổ thơ trên? (0,5đ). b. Khổ thơ trên sử dụng những biện pháp tu từ nào? Tác dụng của các biện pháp tu từ đó? (1đ). c. Hãy tìm một hoặc hai câu thơ mà em biết có sử dụng một trong các biện pháp tu từ nói trên? (0,5đ). Câu 2 (8 điểm): Anh (chị) hãy phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị vào đêm tình mùa xuân trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài. * Hướng dẫn chấm. Câu 1: (2 điểm): a. Văn bản trên thuộc thể thơ ngũ ngôn. (0,5đ)..

<span class='text_page_counter'>(219)</span> b. Các biện pháp tu từ: Nhân hóa, so sánh, điệp từ (0,5đ). - Tác dụng: Nhấn mạnh và thể hiện tình cảm yêu mến trăng – yêu thiên nhiên của tác giả. (0,5đ). c. Tìm câu thơ có phép tu từ: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi Nhớ về rừng núi nhớ choi vơi” -> Điệp từ “nhớ”. (0,5đ). Câu 2: (8 điểm): 1.Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học, kiểu bài phân tích nhân vật văn học. Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, hành văn mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức : Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo được các ý chính sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ và diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị vào đêm tình mùa xuân. * Vào một đêm tình mùa xuân, Mị muốn được đi chơi xuân. - Những nhân tố khơi dậy khao khát được đi chơi xuân của Mị là: + Đất trời Hồng Ngài vào xuân, làng bản Hồng Ngài đón tết. + Mị uống rượu và say đến lịm người. Hơi rượu khiến Mị lãng quên thực tại, sống lại quá khứ tươi đẹp. + Tiếng sáo gọi bạn tình thiết tha bổi hổi từ xa đến gần giúp Mị nhận ra rằng mình xinh đẹp, mình vẫn còn trẻ, mình có quyền sống. Vì thế nếu có nắm lá ngón trong tay thì Mị sẽ tự tử ngay lúc này, không buồn nhớ lại nữa. -> Tất cả các nhân tố ấy đã khiến cho Mị lãng quên thực tại, đem về quá khứ và sống với những phút giây tươi đẹp của quá khứ. - Mị chuẩn bị đi chơi xuân thì bị A Sử trói lại. Dù vậy Mị vẫn sống với quá khứ, với tiếng sáo…chỉ khi vùng bước đi sợi dây trói siết chặt vào da thịt Mị mới sực tỉnh để thổn thức đau đớn với thực tại không bằng kiếp trâu ngựa của mình. -> Nhà văn đã phát hiện ra khao khát sống mãnh liệt của nhân vật để cho nhân vật được sống một lần mạnh mẽ, sống với những khát khao tận trong sâu thẳm tâm hồn. * Ý khái quát: Trong con người Mị vẫn tiềm ẩn một niềm ham sống, chỉ chờ có cơ hội là bùng lên mạnh mẽ -> Nhà văn trân trọng khát vọng chính đáng đó của nhân vật. * Nghệ thuật: + Phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sắc sảo. + Kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn. 2. Lớp 12D4. Câu 1: (2 điểm): Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà” ( Cảnh khuya – Hồ Chí Minh). a. Bài thơ trên được viết theo thể thơ gì? (0,5đ)..

<span class='text_page_counter'>(220)</span> b. Những biện pháp tu từ nào được sử dụng trong bài thơ? Tác dụng của chúng? (1,0đ). c. Nội dung cơ bản của bài thơ? (0,5đ). Câu 2 (8 điểm): Anh (chị) hãy phân tích tâm trạng nhân vật Mị khi cởi trói cho A Phủ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài. * Hướng dẫn chấm: Câu 1: a. Bài thơ viết theo thể Thất ngôn tứ tuyệt. (0,5đ). b. Các biện pháp tu từ: So sánh, điệp từ. - Tác dụng: Làm nổi bật vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và người chiến sĩ cộng sản Hồ Chí Minh. (0,5đ). c. Nội dung cơ bản: Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh (0,5đ). Câu 2: 1.Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học, kiểu bài phân tích nhân vật văn học. Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, hành văn mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức : Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo được các ý chính sau: * * Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ và sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị. * Giới thiệu về A Phủ và sự việc A Phủ bị trói. - A Phủ là một người nông dân nghèo, vì tội đánh con quan nên bị bắt về làm nô lệ nhà thống lý. - A Phủ chăn bò và để hổ ăn thịt mất một con bò nên bị thống lý bắt trói đứng vào cột mấy ngày liền. * Giới thiệu nỗi cô đơn, tủi nhục của Mỵ: - Cô đơn: Làm bạn với ngọn lửa. - Tủi nhục: Nhiều lần bị A Sử đánh khi ngồi sưởi ấm. - A Phủ bị trói gần nơi bếp lửa của Mỵ. * Mị cởi trói cho A Phủ: - Trước khi cởi trói: Mị rơi vào trạng thái vô cảm. Đêm nào cũng dậy hơ tay nhưng A Phủ có là cái xác chết đứng đó cũng thế thôi. - Khi thấy giọt nước mắt của A Phủ: + Mỵ nhớ lại quá khứ, việc mình cũng bị trói => Đồng cảnh => đồng cảm sâu sắc. + Mỵ nghĩ nhiều đến cái chết: ` Có một người đàn bà từng bị trói đến chết. ` Người kia nay mai phải chết. ` Ta là thân đàn bà... đợi ngày rũ xương ở đây thôi. ` Biết đâu A Phủ trốn thoát, Mỵ bị trói thay đến chết => Cái chết trở thành nỗi ám ảnh và vì thế Mỵ rơi vào trạng thái sợ hãi -> Quyết định cởi trói cho A Phủ. + Hành động cởi trói: Mỵ lấy dao cắt lúa cắt nút dây mây.=> Tình thương chiến thắng nỗi sợ hãi..

<span class='text_page_counter'>(221)</span> => Hành động này mang ý nghĩa là sự giải thoát cho đồng loại - Sau khi cởi trói: Hoảng sợ -> vùng chạy theo A Phủ. - Ý khái quát: Mị cắt dây trói cho A Phủ cũng chính là cắt dây trói cho cuộc đời mình -> Sức sống mãnh liệt tiềm ẩn sau sự âm thầm, cam chịu của cô Mị. - Nghệ thuật: + Phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sắc sảo. + Kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn. * Cách cho điểm: - Điểm 8: Bài viết sâu sắc, bố cục chặt chẽ, luận điểm đầy đủ rõ ràng, không mắc lỗi về câu, chính tả, có cảm xúc và sáng tạo. - Điểm 7 : Làm sáng tỏ được vấn đề cần nghị luận, bày tỏ được suy nghĩ của bản thân về ý kiến trên. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo. - Điểm 6: Cơ bản làm rõ được vấn đề cần nghị luận. Nêu được suy nghĩ của bản thân và rút ra bài học nhận thức và hành động. Bố cục rõ ràng lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp . - Điểm 4- 5: Chưa làm sáng tỏ được vấn đề cần nghị luận. Bài viết lan man. - Điểm 2-3: Chưa làm sáng tỏ được vấn đề cần nghị luận; Bài viết sơ sài, mắc nhiều lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Điểm 1: Chưa hiểu đề; sai lạc kiến thức; mắc nhiều lỗi về diễn đạt. - Điểm 0: không làm bài, hoặc hoàn toàn lạc đề. LỚP 12A1: Câu 1 (2 điểm). Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: “Đêm nay trăng đang rằm Trăng như cái mâm con Ai treo ông cao thế Ông nhìn đàn em bé Muốn khoe có mặt tròn” ( Trông trăng – Trần Đăng Khoa) a. Nhận diện thể thơ được sử dụng trong khổ thơ trên? (0,5đ). b. Khổ thơ trên sử dụng những biện pháp tu từ nào? Tác dụng của các biện pháp tu từ đó? (1đ)..

<span class='text_page_counter'>(222)</span> c. hãy tìm một hoặc hai câu thơ mà em biết có sử dụng một trong các biện pháp tu từ nói trên? (0,5đ). Câu 2 (8 điểm): Anh (chị) hãy phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị vào đêm tình mùa xuân trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài.. Lớp 12D6. Câu 1: (2 điểm): Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà” ( Cảnh khuya – Hồ Chí Minh). a. Bài thơ trên được viết theo thể thơ gì? (0,5đ). b. Những biện pháp tu từ nào được sử dụng trong bài thơ? Tác dụng của chúng? (1,0đ). c. Nội dung cơ bản của bài thơ? (0,5đ). Câu 2 (8 điểm): Anh (chị) hãy phân tích tâm trạng nhân vật Mị khi cởi trói cho A Phủ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài.. Tiết 67. Ngày soạn: 25.12.2015 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI A. Yêu cầu cần đạt: 1. Kiến thức: Nắm được các yêu cầu cơ bản để có thẻ làm được bài văn nghị luận. 2. Kĩ năng: - Có kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh...để làm bài nghị luận văn học. - Biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. C. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, phát vấn tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định, kiểm tra sĩ số:.

<span class='text_page_counter'>(223)</span> 12A1:………………………………………………………………………………………….. 12D6:………………………………………………………………………………………….. 2. Kiểm tra bài cũ: Phân tích hình ảnh Mị trong Vợ chồng A Phủ? 3. Tổ chức giờ dạy: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT Gv cho hs kể lại nội dung tác phẩm. I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý. Đề bài 1: Phân tích truyện ngắn Tinh thần thể dục của Nguyễn Công Hoan. Gv cho hs làm phần tìm hiểu đề. 1. Tìm hiểu đề: - Thể loại: Nghị luận văn học. - Nội dung: Nội dung và nghệ thuật của Tinh thần thể dục. - Phạm vi tư liệu: Bài Tinh thần thể dục. 2. Gợi ý lập dàn bài: Gv cho hs thảo luận theo nhóm để a. Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn truyện ngắn Tinh lạp dàn ý. thần thể dục của Nguyễn Công Hoan. b. Thân bài: ? Nhũng nội dung chính sẽ triển - Đặc sắc của kết cấu truyện: truyện gồm những khai trong phần thân bài? cảnh khác nhau tưởng như rời rạc nhưng đều tập trung thể hiện chủ đề: bọn quan lại cầm quyền cưỡng bức dân chúng để thực hiện một ý đồ đen tối. - Mâu thuẫn và tính chất trào phúng của truyện: + Việc đi xem bóng đá vốn mang tính chất giải trí thành một tai hoạ đối với người dân. + Sự tận tuỵ, siêng năng thực thi lệnh trên của lí trưởng đã gặp phải mọi cách đối phó của người dân khốn khổ. - Đặc điểm ngôn ngữ truyện: + Ngôn ngữ người kể chuyện: rất ít lời, mỗi cảnh có khoảng hai dòng, như muốn người đọc tự hiểu lấy ý nghĩa. + Ngôn ngữ các nhân vật. ? Ngôn ngữ tác phẩm có gì đặc sắc? - Giá trị hiện thực và ý nghĩa phê phán của truyện. 3. Kết bài: Qua tác phẩm, cần thấy được mối quan hệ giữa văn học và thời sự, văn học và sự thức tỉnh xã hội. Đề bài 2: Gv yêu cầu hs đọc đề bài. Nhận xét về nghệ thuật sử dụng ngôn từ trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân (có so sánh với chương Hạnh phúc một tang gia- Trích Số đỏ của Vũ Trọng Phụng). * Tìm hiểu đề, định hướng bài viết: - Đề yêu cầu nghị luận về một kía cạnh của tác ? Theo em làm bài này cần đảm bảo phẩm: nghệ thuật sử dụng ngôn từ. - Các ý cần có: những ý nào? + Giới thiệu truyện ngắn Chữ người tử tù, nội dung và đặc sắc nghệ thuật, chủ đề tư tưởng của truyện..

<span class='text_page_counter'>(224)</span> + Tài năng nghệ thuật trong việc sử dụng ngôn ngữ để dựng lại một vẻ đẹp xưa- một con người tài hoa, khí phách, thiên lương nên ngôn ngữ trang trọng (dẫn chứng ngôn ngữ Nguyễn Tuân khi khắc họa hình tượng Huấn Cao, đoạn ông Huấn Cao khuyên quản ngục). + So sánh với ngôn ngữ trào phúng của Vũ Trọng Phụng trong Hạnh phúc của một tang gia để làm nổi bật ngôn ngữ Nguyễn Tuân. II. Đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi. 1. Đối tượng: Nội dung hoặc nghệ thuật của tpvh. ? Đối tượng và nd của bài nghị luận 2. Nội dung: về một tác phẩm, đoạn trích là gì? - Giới thiệu tác phẩm hoẵ đoạn trích văn xuôi. - Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật. - Nêu đánh giá chung về tác phẩm hoặc đoạn trích. 3. Cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, ? Từ hai bài tập trên, rút ra cách làm một đoạn trích văn xuôi: bài văn nghị luận về một tác phẩm, - Có đề nêu yêu cầu cụ thể, bài làm cần tập trung một đoạn trích văn xuôi? đáp ứng các yêu cầu đó. - Có đề để tự chọn nội dung viết: + Cần phải khảo sát và nhận xét toàn truyện. Sau đó chọn ra 2, 3 điểm nổi bật nhất, sắp xếp theo thứ tự hợp lí để trình bày. + Các phần khác nói lướt qua. Như thế bài làm sẽ nổi bật trọng tâm, không lan man, vụn vặt. * Củng cố dặn dò: Về nhà làm đề số 2; Soạn: Vợ nhặt. Tiết 68,69,70: Đọc văn.. Ngày soạn: 02 .01.2016 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. VỢ NHẶT Kim Lân A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 và nìêm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin vào cuộc sống, tình yêu thương đùm bọc giữa những con người nghèo khổ ngay trên bờ vực của cái chết. - Xây dựng tình huống chuyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhận vật đặc sắc. 2. Kĩ năng: - Củng cố, nâng cao kĩ năng đọc - hiểu truyện ngắn hiện đại. 3. Thái độ: Trân trọng và yêu quý nhà văn và những sáng tác của ông. C. Phương tiện thực hiện: - SGK, SGV, thiết kế bài dạy. B. Cách thức tiến hành:.

<span class='text_page_counter'>(225)</span> - GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, phát vấn tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:………………………………………………………………………………………….. 12D6:………………………………………………………………………………………….. 2. Kiểm tra bài cũ: - Tóm tắt truyện Vợ chồng A Phủ - Phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ. 3. Bài mới: Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên chỉ trong vài tháng đầu năm 1945, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Nhà văn Kim Lân đã kể với ta một câu chuyện bi hài đã diễn ra trong bối cảnh ấy… HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS GV Yêu cầu 1 HS đọc phần Tiểu dẫn và nêu những nét chính về nhà văn Kim Lân.. ? Nêu xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt ?. Gv yêu cầu hs tóm tắt và gv tóm tắt lại. ? Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt?. NỘI DUNG CẦN ĐẠT I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Kim Lân (1920- 2007) - Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài. - Quê: làng Phù Lưu, tỉnh Bắc Ninh. - Kim Lân là cây bút truyện ngắn với những đặc điểm: + Tái hiện đời sống sinh hoạt văn hóa phong phú ở thôn quê-> Thể hiện được vẻ đẹp của người nông dân trước CM: Sống trong cực khổ nhưng vẫn yêu đời, trong sáng, tài hoa. + Viết về cuộc sống và con người ở nông thôn với tất cả tâm hồn tình cảm của mình. - Ngoài viết văn ông còn làm báo, diễn kịch, đóng phim. - Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962). - Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001. 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: - “Vợ nhặt” viết năm 1955 được in trong tập truyện ngắn “Con chó xấu xí” (1962). - Truyện ngắn có tiền thân là tiểu thuyết "Xóm ngụ cư", tác phẩm viết sau CMT8 nhưng còn dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954) tác giả dựa vào cốt truyện cũ đặt tên là Vợ nhặt. b. Tóm tắt. c. Ý nghĩa nhan đề “Vợ nhặt”: - Nhan đề đã thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác.

<span class='text_page_counter'>(226)</span> ? Nêu vấn đề: Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? ? Em chỉ ra tình huống đó độc đáo ở chỗ nào?. ? Em có nhận xét gì về tình huống truyện mà tg đặt ra ở đây? ? Bức tranh nạn đói đc miêu tả ntn?. phẩm. - Thứ vợ do nhặt được một cách ngẫu nhiên. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ.  Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh. - Gia đình Tràng từ khi có người “vợ nhặt”, mọi người trở nên gắn bó, chăm lo, thu vén cho tổ ấm của mình.  Nhan đề vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945, vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng hướng tới cuộc sống tốt hơn và niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng. II. Đọc- hiểu văn bản: 1. Tình huống truyện: - Tình huống bất ngờ: Tràng nhặt được vợ trong khi sự sống đang đặt bên bờ vực cái chết: Lấy vợ là một trong những việc trọng đại nhất đời người, cần có những nghi lễ trang trọng… thì ở đây Tràng lại nhặt được vợ ngoài chợ như một mớ rau. - Tình huống éo le: Tràng có vợ trong khi nạn đói đanh hoành hành : + Tràng thân mình còn lo không nổi lại còn đèo bòng trong niềm vui hớn hở, khiến mọi người hết sức ngạc nhiên. + Bà mẹ chồng đãi nàng dâu mới bằng bữa cơm thê thảm, bằng món cháo cám mà bà gọi là “chè khoán” + Cái đói và cái chết vẫn đeo đuổi, đe doạ hạnh phúc mong manh của vợ chồng Tràng. Không khí chết chóc vẫn bao quanh căn nhà: “Mùi đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt”.  Tình huống truyện được xây dựng bất ngờ, éo le. Qua đó, thể hiện rõ giá trị hiện thực và nhân đạo. 2. Bức tranh ảm đạm của nạn đói: - Cảnh vật: Đàn quạ săn xác người cứ lượn từng đàn như những đám mây đen. - Con người: + Trẻ con: ủ rũ dưới những xó tường không buồn nhúc nhích. + Những người hành khất: “từ Nam Định, Thái Bình đéi chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma và nằm ngổn ngang khắp lều chợ” - Không khí: + Ẩm thối của rác và của xác thối..

<span class='text_page_counter'>(227)</span> + Chết chóc bao trùm: “Người chết như ngả rạ. Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây năm còng queo bên đường. Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người” -> một câu văn miêu tả sự sống xen một câu văn miêu tả cái chết.  Sự sống đang bị đặt sát bờ vực cái chết ? Cuộc sống con người chịu ảnh - Nạn đói còn ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc đời, số hưởng của nạn đói ntn? phận của mỗi con người: + Người đàn bà là vợ Tràng hiện lên như một con ma đói: “áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt.” + Chuyện tỏ tình của họ chỉ còn trơ tr¸o, là sà vào miếng ăn: “Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu.” + Người đàn bà phải từ bỏ lòng tự trọng và danh dự chỉ vì cái đói: chỉ có bốn bát bánh đúc mà theo không anh chàng xấu trai, gặp tầm phào ngoài đường.. ? Vì sao thị quyết định theo không Tràng?. ? Tính cách của thị được tg miêu tả ntn? Vì sao thị như vậy? ? Trên đường về biểu hiện của thị ra sao?. ? Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế ntn? Em có thể lí giải vì sao thị lại cố gắng như vậy?. 3. Diễn biến tâm trạng các nhân vật: a. Người vợ nhặt: * Hoàn cảnh: - Là cô gái không tên, không gia đình, quê hương, bị cái đói đẩy ra lề đường: có số phận nhỏ nhoi, đáng thương. - Thị theo Tràng sau lời nói nửa đùa nửa thật để chạy trốn cái đói. * Tính cách: Cái đói đã làm thị trở nên chao chát, đanh đá, liều lĩnh, đánh mất sĩ diện, sự e thẹn, bản chất dịu dàng: gợi ý để được ăn, “cắm đầu ăn một chặp bốn bả bánh đúc chẳng truyện trò gì”. * Diễn biến tâm lí: - Trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn"biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngừng và cũng đầy nữ tính: +“Thị cắp hẳn cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn” + Khi nhận thấy những cái nhìn tò mò của người xung quanh, “thị càng ngượng nghịu, chân nọ bước níu cả vào chân kia” - Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế khép nép, chỉ dám “ngồi mớm ở mép giường” và tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp..

<span class='text_page_counter'>(228)</span> (Vì dù sao với thị lúc này vẫn còn hơn là sống bơ vơ vất vưởng ngoài chợ.) - Sáng hôm sau: ? Sự thay đổi ở thị trong buổi sáng + Thị đã tìm thấy được sự đầm ấm của gia đình nên hôm sau ntn? hoàn toàn thay đổi: trở thành một người vợ đảm đang, người con dâu ngoan khi tham gia công việc nhà chồng một cách tự nguyện, chăm chỉ. + Chính chị cũng thắp lên niềm tin và hi vọng của mọi người khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên phá kho thóc Nhật chia cho người đói. => Góp phần tô đậm hiện thực nạn đói và đặc biệt là giá trị nhân đạo của tác phẩm (dù trong hoàn cảnh nào, người phụ nữ vẫn khát khao một mái ấm gia đình hạnh phúc). ? Nhân vật Tràng được tác giả giới b. Nhân vật Tràng: thiệu ntn? Tràng có vợ trong hoàn * Ngoại hình: Có vẻ ngoài thô kệch, xấu xí, thân cảnh nào? phận nghèo hèn, … * Tấm lòng: hào hiệp, nhân hậu: sẵn lòng cho người đàn bà xa lạ một bữa ăn giữa lúc nạn đói, sau đó đưa về đùm bọc, cưu mang. ? Diễn biến tâm lí của Tràng được * Diễn biến tâm lí: miêu tả ntn? - Lúc đầu: + Tràng cũng có chút phân vân, lo lắng: “thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bồng.” + Nhưng rồi, sau một cái “chặc lưỡi”, Tràng quyết định đánh đổi tất cả để có được người vợ, có được hạnh phúc.  Bên ngoài là sự liều lĩnh, nông nổi, nhưng bên trong chính là sự khao khát hạnh phúc lứa đôi. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng tình thương đối với người gặp cảnh khốn cùng. ? Trên đường về nhà thái độ của - Trên đường về: Tràng thay đổi ntn? + Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ"khác thường, "cái mặt cứ vênh vênh tự đắc với mình". GV: Diễn biến tâm trạng của + Anh rất vui, lòng lâng lâng khó tả:“hắn tủm tỉm Tràng khi dẫn thị về nhà ra mắt cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh” mẹ. + Cũng có lúc ngượng ngùng: “loanh quanh hết chạy ra ngõ đứng ngónglại chạy vào sân nhìn trộm vào tỏng nhà”. + Quên đi vất vả, đói nghèo: “Trong một lúc, Tràng hình như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát ghe gớm đang đe doạ, quên cả những tháng ngày trước mặt. Trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình.

<span class='text_page_counter'>(229)</span> ? Tâm trạng của Tràng trong buổi sáng hôm sau ntn?. ? Tác giả đã giới thiệu hình ảnh bà cụ Tứ như thế nào?. ? Bữa sáng hôm sau, bà cụ có những thay đổi gì? Trong bữa cơm đầu tiên bà cụ Tứ nói những chuyện gì? Qua đó cho ta có cảm nhận gì về suy nghĩ của người mẹ. nghĩa với người đàn bà đi bên”. + Lần đầu tiên hưởng được cảm giác êm dịu khi đi cạnh cô vợ mới: “Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng.” - Buổi sáng đầu tiên có vợ: + Tràng cảm nhận có một cái gì mới mẻ: “Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra” + Nghĩ đến tương lai, đến sự sinh sôi này nở của hạnh phúc -> cảm thấy gắn bó với ngôi nhà. + Vui sướng tràn ngập trong lòng và nhận tức được bổn phận của mình. “Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng”…“Bây giờ hắn mới nên người, hắn thấy có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này” + Tràng biết hướng tới một cuộc sống tương lai tốt đẹp hơn: “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới” => Những con người đói khát gần kề cái chết vẫn khao khát hạnh phúc gia đình, vẫn cưu mang đùm bọc lẫn nhau và luôn có niềm tin vào tương lai. c. Bà cụ Tứ: * Ngoại hình: Một bà lão già nua, ốm yếu, lưng còng vì tuổi tác. * Tâm trạng bà cụ Tứ: - Ngỡ ngàng, ngạc nhiên: + Đứng sững lại, càng ngạc nhiên hơn. + Bốn câu hỏi liên tiếp hiện ra trong đầu. - Xót xa, thương, lo lẫn lộn: + “bà lão cúi đầu nín lặng” -> cúi đầu tiếp nhận hp của con. + “ trong kẽ mắt kèm nhèm…nước mắt” “ Chao ôi…còn mình thì..” -> Thương, xót xa cho hp của con. + “ Chẳng biết chúng nó..” -> lo lắng cho con. - Chìm trong suy nghĩ: + Nghĩ tới bổn phận làm mẹ chưa tròn. + Nghĩ tới ông lão, đứa con đã mất. + Nghĩ đến nỗi khổ của mình. -> Day dứt trước sự nghèo khó của nhà mình..

<span class='text_page_counter'>(230)</span> nghèo này?. - Vui mừng trước hp của con: + Thu dọn căn nhà tươm tất. + Nói toàn chuyện vui, dự tính chuyện tương lai -> hy vọng tương lai con tươi sáng hơn.. ? Niềm vui của bà cụ có trọn vẹn?. ? Nhận xét về nghệ thuật viết truyện của Kim Lân? (cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ,…). ? Hãy khái quát lại bài học và tổng kết trên hai mặt: nội dung và hình thức. + Vui cười trước nồi cháo cám -> Niềm tin về hp của con biến chát đắng thành ngọt ngào => Ở bất kì hoàn cảnh nào, tình thương và hy vọng ko thể bị tiêu diệt, con ng vẫn khao khát 1 cs có ý nghĩa. -> Niềm vui của bà cụ thật tội nghiệp bởi hiện thực vẫn nghiệt ngã khi miếng cháo còn đắng chát và nghẹn ứ nơi cổ họng. => TL: Diễn biến tli bà cụ rất phúc tạp: Buồn, lo, vui lẫn lộn. => Bà là một người mẹ có tấm lòng nhân hậu, bao dung, đầy hi sinh, tiêu biểu của người mẹ nghèo VN. 4. Nghệ thuật: - Xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn. - Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn: + Cách dẫn dắt câu chuyện tự nhiên, giản dị, chặt chẽ + Khéo léo làm nổi bật sự đối lập giữa hoàn cảnh và tính cách nhân vật. - Dựng cảnh chân thật, sinh động, đặc sắc: cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,… - Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật. - Ngôn ngữ nông thôn mộc mạc, giản dị, gần với khẩu ngữ nhưng được chọn lọc kĩ, toạ nên sức gợi. III. Tổng kết: 1. Nội dung: - Giá trị nhân đạo: Truyện thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945. - Giá trị nhân đạo: Đặc biệt thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay bên bờ vực thẳm của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình. 2. Nghệ thuật: Vợ nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động.. * Củng cố - dặn dò: - Tìm hiểu về giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm. - Giờ sau tự chọn: Vợ nhặt..

<span class='text_page_counter'>(231)</span> * Rút kinh nghiệm:. Tiết 07 – TC. Ngày soạn: 10.01.2014 Ngày giảng:12D4: 12D8:. VỢ NHẶT Kim Lân A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Tập trung khai thác diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ. 2. Kĩ năng: Lập dàn ý. 3. Thái độ: Trân trọng vẻ đẹp phẩm chất của nhưng con người VN nghèo khổ mà giàu lòng yêu thương. C. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. B. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy kết hợp các phương pháp: Phát vấn tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12D4:………………………………………………………………………………………….. 12D8:………………………………………………………………………………………….. 2. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Gv chép đề lên bảng. Đề bài: Phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. ? Em sẽ giới thiệu vấn đề ntn?. I. Mở bài..

<span class='text_page_counter'>(232)</span> Gv cho hs hảo luận để tìm ra những ý chính trong phần thân II. Thân bài: Cần đảm bảo những ý chính sau: bài. * Lúc đầu bà ngạc nhiên - Ngạc nhiên đến nỗi bà phải "đứng sững lại". Bởi căn nhà xưa nay chỉ có bà và Tr nay lại thấy xuất hiện một người đàn bà xa lạ. - Hàng loạt những câu hỏi luẩn quẩn trong đầu bà: "Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? Người đàn bà nào đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia? Sao lại chào mình bằng u? Không phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ?". Vì ngạc nhiên, phân vân nên bước chân của bà lão cũng "lập cập". Khi đã vào trong nhà, Bà cụ Tứ lại càng ngạc nhiên hơn khi nghe thấy tiếng người đàn bà xa lạ chào mình bằng u. Một nỗi tủi hờn, xót thương trào lên trong lòng bà cụ Tứ "Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc ăn nên làm nổi những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này...Còn mình thì...". Đằng sau lời độc thoại bỏ lửng đó người đọc có thể thấy được nỗi cay đắng của bà đang dâng lên tột đỉnh và người mẹ nghèo khổ ấy đã khóc " Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt...". ? Tại sao bà lại lo lắng? Nguyên nhân vì sao nét tâm lí này lại xuất hiện sau sự tủi phận và ngạc nhiên? Vui mừng vì con có hạnh phúc, xót thương vì sự thật quá phũ phàng. Bà thở dài nhìn người đàn bà đang vân vê tà áo đã rách bợt nay đã là dâu con của bà. Càng nhìn bà càng thương thị lại càng thương con mình "Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ người. * Khi hiểu ra bà tủi phận. - Khi nghe Tràng phân trần, cắt nghĩa: "Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ", bà cụ mới hiểu. "Bà lão cúi đầu nín lặng". Một sự im lặng chất chứa biết bao suy nghĩ. "Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình". * Bà lo lắng: Thương con nên lo lắng cho con: "Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không". Suy nghĩ này của bà cụ Tứ chứng tỏ bà đang rất lo lắng cho tương lai của hai con. Cũng chứng tỏ sự ám ảnh về nạn đói ấy thật khủng khiếp. *Từ tủi phận và lo lắng bà lão chuyển sang tâm trạng vừa vui mừng vừa thương xót anh con trai và người vợ nhặt. - Sau khi khẽ dặng hắng một tiếng, bà lão ôn tồn, "nhẹ nhàng" nói với nàng dâu: "Ừ thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng..." . Ngôn ngữ của bà lão nhẹ nhàng, cái nhìn của bà với nàng dâu đầy cảm thông. Tất cả xuất phát từ tình yêu thương con người của bà lão. Lời nói ấy làm anh Tràng nhẹ nhõm và cũng đã trả lại danh dự cho người đàn bà là mang tiếng "theo trai". * Bà lão chợt nhớ ra cái bổn phận mẹ chồng..

<span class='text_page_counter'>(233)</span> ta mới lấy đến con mình, mà con mình mới có được vợ. May ra mà qua được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó".. ? Tại sao bà lại là người vui nhất?. Bà cố gắng tạo niềm vui bằng nồi chè cám, nồi chè bà đã dành dụm chắt chiu để hôm nay mới có dịp đãi con. Tuy không ai nuốt nổi nhưng chắc chắn rằng không ít người đọc đã chảy nước mắt trước tấm lòng cao thượng ấy của người mẹ nông dân nghèo khổ.. Thế là bà lão bắt đầu nói với 2 vợ chồng, bà dặn dò các con "Nhà ta thì nghèo con ạ! Vợ chồng chúng mày liệu bảo nhau mà làm ăn". Bà ấp ủ và hướng hai con vào niềm tin tưởng ở tương lai phía trước với triết lí dân gian gần gũi "Rồi may ra ông giời cho khá...Biết thế nào hở con, ai giầu ba họ, ai khó ba đời". Điều này chứng tỏ bà là một bà mẹ chu toàn. Đây chính là niềm lạc quan hy vọng đổi đời. * Vì thương con bà lại ám ảnh chuyện cũ: "Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài. Bà lão nghĩ đến ông lão , nghĩ đến đứa con gái út, nghĩ đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?". * Song nổi bật hơn cả vẫn là tấm lòng thương yêu của bà cụ Tứ: Bà lão, nhìn người đàn bà, lòng đầy xót thương. Và cũng như biết bao bà mẹ nhân từ khác, bà cụ Tứ những mong con dâu mình hoà thuận. Bà an ủi đôi vợ chống son "Kể có được dăm ba mâm thì phải đấy, nhưng nhà mình nghèo cũng chẳng ai người ta chấp nhặt chi lúc này. Cốt làm sao chúng mày hoà thuận là u mừng rồi. Năm nay thì đói to đấy, chúng mày lấy nhau lúc này u thương quá". Bà cụ Tứ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ cháy xuống ròng ròng. Những giọt nước mắt xót xa, tủi nhục ấy, người vô tâm như Tràng làm sao có thể hiểu nổi. * Sáng hôm sau: Bà cụ Tứ thật khác với ngày hôm qua. Người đọc thấy bà "nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên". Cùng với nàng đâu, bà cụ xăm xắn thu dọn; quét tước nhà cửa. Người mẹ từng trải và nhân hậu ấy đã bằng mọi cách nhen nhóm một niềm vui, niềm hi vọng cho dâu con của mình. Bà cụ nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau này. Bà dặn Tràng nuôi gà để "Chẳng mấy chốc có ngay đàn gà cho mà xem"-> Thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng của những con người luôn phải đối mặt với vất vả, khó khăn. * Nghệ thuật: - Phân tích diễn biến tâm lí tinh tế - Ngôn ngữ bình dị, thân thuộc..

<span class='text_page_counter'>(234)</span> III. KL :Bà cụ Tứ là hình ảnh điển hình về một người mẹ nghèo khổ nông dân Việt Nam với phẩm chất cao đẹp: thương con và giầu đức hy sinh, hiểu biết , lạc quan. Nhân vật mẹ Tứ thấm đượm tình cảm nhân đạo sâu xa vốn có trong truyền thống dân tộc. Và là một sáng tạo xuất sắc của KL. Khắc họa hình tượng nhân vật bà cụ Tứ, KL đã sử dụng một ngòi bút trong sáng, chọn lọc để miêu tả tỷ mỉ, chân thực tấm lòng vừa trắc ẩn, vừa bao dung của một người mẹ nông thôn VN. * Củng cố dặn dò: Giờ sau: Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành.. Tiết 71,72,73. Ngày soạn: 07.01.2016 Ngày giang: 12A1: 12D6:. RỪNG XÀ NU Nguyễn Trung Thành A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Nắm vững đề tài, cốt truyện, các chi tiết sự việc tiêu biểu và hình tượng nhân vật chính; trên cơ sở đó, nhận rõ chủ đề cùng ý nghĩa đẹp đẽ, lớn lao của truyện ngắn đối với thời đại bấy giờ và đối với thời đại ngày nay . - Thấy được tài năng của Nguyễn Trung Thành trong việc tạo dựng cho tác phẩm một không khí đậm đà hương sắc Tây Nguyên, một chất sử thi bi tráng và một ngôn ngữ nghệ thuật được trau chuốt kĩ càng . 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm văn chương tự sự . B. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, phát vấn tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. C. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………... 12D6:…………………………………………………………………………………………... 2. Kiểm tra bài cũ: Phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật Tràng trong tp Vợ nhặt? 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT I. TÌM HIỂU CHUNG: ? Kết hợp với những hiểu biết cá 1. Tác giả:.

<span class='text_page_counter'>(235)</span> nhân, hãy giới thiệu về nhà văn - Tên khai sinh là Nguyễn Văn Báu. Ông sinh năm Nguyễn Trung Thành (cuộc đời, sự 1932, quê ở Thăng Bình, Quảng Nam. nghiệp, đặc điểm sáng tác,…) ? - Bút danh: Nguyên Ngọc, Nguyễn Trung Thành. Nguyễn T rung Thành là bút danh được nhà văn dùng trong thời gian hoạt động ở chiến trường miền Nam thời chống Mĩ. - Năm 1950, ông vào bộ đội và chủ yếu hđ ở tây Nguyên. Sau đó làm phóng viên báo quân đội nhân dân liên khu V. Năm 1962, ông tình nguyện trở về chiến trường miền Nam. - Trong cả hai cuộc kc, ông gắn bó mật thiết với chiên trường TN -> Gần gũi, hiểu biết cs và tinh thần quật cường, bất khuất, yêu tự do, quý CM của con người nơi đây. - Năm 2000, ông được tặng giải thưởng Nhà nước ? Kể tên những tp chính của ông? về văn học nghệ thuật. * Tác phẩm chính: - Thời chống Pháp: Đất nước đứng lên(giải nhất, giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam năm 1954- 1955), Mạch nước ngầm, Rẻo cao. - Thời chống Mĩ: Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc (1969), Đất Quảng (1971- 1974);… ? xuất xứ của truyện ngắn Rừng xà 2. Tác phẩm: nu? a. Xuất xứ: Rừng xà nu ra mắt lần đầu tiên trên Tạp chí văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung bộ (số 21965), sau đó được in trong tập Trên quê hương ? Hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn những anh hùng Điện Ngọc. Rừng xà nu? b. Hoàn cảnh ra đời: - Tháng 3. 1965, Thủy quân lục chiến Mĩ ào ạt đổ quân vào bãi biển Chu Lai, Nguyên Ngọc nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc về con người TN với những cánh rừng xà nu bát ngát. Giưa năm 1965, Nguyên Ngọc đã viết RXN. Rừng xà nu được viết vào đúng thời điểm cả nước sục sôi đánh Mĩ, được hoàn thành ở khu căn cứ chiến trường miền Trung Trung bộ. GV gọi hs tóm tắt tp -> gv nhận c. Tóm tắt tác phẩm. xét và tóm tắt lại. “Rừng xà nu” kể về câu chuyện anh Tnú tham gia CM. Tnú là đứa con của làng Xô Man, nơi ấy được bao bọc bởi những cánh rừng xà nu bát ngát.. Giặc bắt vợ và con anh ra đem tra tấn tàn khốc đến chết. Tnú xông ra, bị giặc bắt và đốt 10 đầu ngón tay. Dân làng Xô Man đã giết giặc cứu Tnú. Anh tham gia lực lượng.

<span class='text_page_counter'>(236)</span> ? Nhan đề tác phẩm gợi cho em suy nghĩ gì? Hai lớp ý nghĩa này xuyên thấm vào nhau toát lên hình tượng sinh động của xà nu, đưa lại không khí Tây Nguyên rất đậm đà cho tác phẩm.. quân giải phóng. 3 năm sau, Tnú về phép thăm quê hương. d. Ý nghĩa nhan đề: - Chứa đựng cảm xúc của nhà văn và tư tưởng chủ đề tác phẩm. - Gợi lên vẻ đẹp hùng tráng, sức sống bất diệt của cây và tinh thần bất khuất của con người.  Mang cả ý nghĩa tả thực và ý nghĩa tượng trưng.. ? Đồi xà nu nằm ở vị trí nào?. ? Nỗi đau trên những thân cây hiện ra ntn?. Nhà văn đã mang nỗi đau của con người để biểu đạt cho nỗi đau của cây: gợi lên cảm giác đau thương của một thời mà dân tộc ta phải chịu đựng.. II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN: 1. Hình tượng cây xà nu. a. Đau thương: - Vị trí: Đồi xà nu "nằm trong tầm đại bác của đồn giặc", ngày nào cũng bị bắn hai lần, "Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào đồi xà nu cạnh con nước lớn".  nằm trong sự hủy diệt bạo tàn, trong tư thế của sự sống đang đối diện với cái chết. - Biểu hiện: "Cả rừng xà nu hàng vạn cây không cây nào không bị thương". + Cây non: Bị đạn đại bác chặt đứt đôi -> vết thương không lành được -> chết. + Cây trưởng thành: Chặt đứt đôi, đổ ào ào như trận bão -> Nhựa ứa ra, bầm lại, đên và đặc quyện thành từng cục máu lớn -> hào hùng trong đau đớn.  Cả rừng cây phải chịu nhiều đau thương -> Đó cũng chính là nỗi đau của con người.. ? Ngoài sự đau thương, cây xà nu mang phẩm chất gì? b. Anh dũng. - Hình dáng: Ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao (so sánh) thẳng lên bầu trời. - Tư thế (nhân hóa): + Phóng lên rất nhanh để tiếp ánh nắng mặt trời -> ham ánh sáng. + Vượt lên rất nhanh để thay thế những cây đã ngã -> anh hùng. + Ưỡn tấm ngục lớn ra che chở cho làng -> bảo vệ sự sống con người. -> Cây xà nu mang ý nghĩa tượng trưng cho những ? Tác giả đã dùng những biện pháp con người anh dũng trong tư thế và tâm thế chiến đấu.

<span class='text_page_counter'>(237)</span> nt gì để miêu tả sức sống của cây bảo vệ quê hương. xà nu? c. Sức sống mạnh mẽ. Tại một nơi như thế này, sự sống - Đối lập: Bên cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã vẫn mạnh hơn cái chết, vẫn luôn có 4,5 cây con mọc lên -> sức sống tồn tại và bất diệt luôn bất diệt ngay trong sự hủy ngay trong sự hủy diệt. diệt. ? Em nhận xét gì về kết cấu?. ? Hình ảnh rừng xà nu mang ý nghĩa tượng trưng cho điều gì?. ? Những nhân vật tiêu biểu của làng XM? ? Cụ Mết được khắc họa ntn?. NTT ko trực tiếp nói về những nét tính cách và thế giới tình cảm của ông cụ mà nó được bộc lộ qua lời nói và hành động của nhân vật.. - So sánh: Cành lá xum xê như những con chim đã đủ lông mao lông vũ -> sự sinh sôi, phát triển mạnh mẽ. - Kết cấu vòng tròn: Mở đầu và kết thúc đều là hình ảnh cây xà nu nối tiếp chân trời. + Mở: Đồi xà nu. + Kết: Rừng xà nu. -> Khẳng định sự phát triển, sức sống bền bỉ và kiêu hãnh của cây xà nu. Đây là yếu tố cơ bản để xà nu vượt qua ranh giới của sự sống và cái chết. -> Khẳng định sức sống bền bỉ và kiêu hành của dân làng vì làng nằm trong tầm đại bác của đồn giặc nhưng sẽ không có thứ đại bác nào tàn phá nổi sự sống của dân làng. -> Sức sống bất diệt ngay trong sự hủy diệt. * Ý nghĩa tượng trưng: - Rừng xà nu tiêu biểu cho: + Số phận và phẩm chất của nhân dân TN. + Sức sống bất diệt của nhân dân TN. + Tinh thần đấu tranh quật cường của nhân dân TN. - Các thế hệ cây xà nu tượng trưng cho sự tiếp nối các thế hệ dân làng XM, các thế hệ nhân dân VN. -> Tiêu đề tác phẩm có ý nghĩa lớn lao, sâu sắc. 2. Hệ thống nhân vật. a. Tập thể dân làng Xô Man. * Cụ Mết. - Ngoại hình: + Bàn tay: Nặng trịch như kìm sắt. + Râu: Dài tới ngực, đen bóng. + Mắt: Sáng, xéch ngược. + Ngực: Căng như 1 cây xà nu lớn. - Gọng nói: ồ ồ, vang trong lồng ngực. - Cách nói: Mệnh lệnh, đơn giản và chắc nịch. - Tính cách: Quật cường, bất khuất. - Tấm lòng: Yêu thương Tnú, dân làng và tin tưởng, quý trọng CM. -> Cụ Mết là hiện thân cho truyền thống của làng Xô Man, là cầu nối giữa quá khứ với hiện tại, là pho sử sống của làng Xô Man..

<span class='text_page_counter'>(238)</span> ? Dít được khắc họa với hình ảnh * Dít. nào nổi bật? - Hình ảnh đôi mắt: + Ráo hoảnh khi chị mất. + Bình thản trong suốt khi bị bọn giặc tra tấn. ? Những chi tiết ấy hé mở điều gì? + Nghiêm khắc khi Tnú đùa về ko xin phép. - Thân hình: Mảnh dẻ nhưng nhanh nhẹn. -> Dít là cô gái giàu nghị lực, có ý chí CM và là thế hệ tương lai của làng XM. * Bé Heng. - Ít nói. - Dẫn đường rất giỏi, ra vẻ là một người lính thực thụ. -> Tiêu biểu cho tương lai của dân làng XM, là thế hệ tiếp nối để đưa cuộc chiến đến thắng lợi cuối cùng. * Dân làng XM. Già, trẻ, trai gái, có tên, không tên đều: ? Ở tất cả những con người ấy có - Vui mừng khi Tnú về làng. đặc điểm gì nổi bật? - Chăm chú chờ nghe cụ Mết kể lại chuyện cũ. => Tất cả đều yêu dân làng, căm thù giặc sâu sắc. Họ tiêu biểu cho sự tiếp nối các thế hệ của XM, tiêu biểu cho cái thiện sẽ chiến thắng cái ác. b. Tnú. * Khi còn nhỏ. - Cùng Mai đi nuôi và gác cho cán bộ ở trong rừng. - Lấy đá đập vào đầu khi không nhớ con chữ. ? Những điều ấy cho em hiểu gì về - Vượt rừng rậm, thác mạnh khi đi liên lạc. con người Tnú? - Bị bắt thì nuốt lá thư vào bụng. Biết bao độc giả đã từng nở nụ -> Gan góc, táo bạo và dũng cảm. cười trìu mến và độ lượng khi đoc tới chi tiết T nú đập đầu vào đá tới chảy máu khi ko nhớ được con chữ, để rồi hôm sau lại sượng sùng gọi Mai ra hỏi lại…Nghĩa là để đưa được cái chữ vào bên trong trán chắc như đá núi, Tnú cần đến cả một sự phấn đấu ngoan cường. ? Khi chứng kiến vợ con bị tra tấn, Tnú có những hành động ntn?. * Khi chứng kiến vợ con bị tra tấn. - Hành động: + Bứt đứt hàng chục trái vả mà không hay. + Chồm dậy định chạy ra. + Hét dữ dội và nhảy xổ vào bọn lính. + Ôm chặt lấy vợ con bằng cánh tay rông lớn như 2 cánh lim..

<span class='text_page_counter'>(239)</span> - Tâm trạng: + Đau đớn đến xé lòng khi chứng kiến vợ con bị tra tấn. ? Qua đó em thấy Tnú có những + Căm thù lũ giặc cao độ: “hai con mắt là 2 cục lửa phẩm chất nào đáng quý? lớn”. Ta tưởng như T nú đã có tất cả -> Phẩm chất: Khỏe mạnh cường tráng, can trường và những gì cần có: Anh cường tráng yêu thương vợ con sâu sắc. như 1 thân xà nu lớn. Chảy trong huyết quản của anh là dòng máu anh hùng của xứ sở Tây Nguyên truyền lại từ Đăm San, Xinh Nhã. Cháy trong lồng ngực anh là sức mạnh mênh mông và hoang dại của núi rùng. Anh thừa gan góc đến bướng bỉnh, kiêu hãnh đến giàu tự ái, ko biết đên sợ hãi, khuất phục. Anh đã gặp Đảng từ thủa ấu thơ để sớm học được một mục đích sống và vốn hiểu biết để làm con người chân chính. ? Vật nhưng kết quả ra sao? Với tất cả những phẩm chất đáng - Kết quả: Anh ko cứu được mẹ con Mai -> song tự có, tác giả hoàn toàn có thể xây thấy mình rất bình thản và chỉ lo cho dân làng. dựng một nhân vật toạn thiện toàn mĩ mang tầm vóc sử thi. ? Tại sao tác giả lại đem lại 1 kết quả như vậy? => Tác giả như muốn nói: Với những người như Tnú, Thất bại của người con trai ấy người ta vẫn không thể bảo vẹ được sự sống và tình trong phút giây liều lĩnh tuyệt vọng yêu. Vì: cho thấy, chừng ấy phẩm chất kể trên vẫn chưa đủ để anh bảo vệ được tình yêu của anh, bảo vệ được hòn máu của đời anh. ? Tại sao? Vì: Tnú chỉ có hai bàn tay trắng giữa quân thù đầy Tác giả không phản ánh hiện thực vũ khí -> thể hiện được triết lí của tác phẩm: “Chúng một cách đơn giản mà suy tư về nó nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”. để dẫn tới 1 tất yếu của câu kết luận của cụ Mết. Chính cái kết luận như dao chém đá của cụ đã mở ra 1 trang mới cho cuộc đời dân làng.

<span class='text_page_counter'>(240)</span> XM, cho cuộc đời Tnú. ? Với nhân vật này, hình ảnh nào để lại cho em suy nghĩ nhiều nhất?. ? Hình ảnh 10 ngón tay của T nú được miêu tả ntn? ? Trước sự tra tấn của giặc, phản ứng của anh ra sao? ? Hình ảnh này có ý nghĩa ntn? Khi Tnú chỉ có tay không thì ngay thứ nhựa xà nu thân thiết, cái khối chất thơm ngào ngạt và như đọng nắng quê hương kia cũng có thể trở thành ngọn lửa hủy diệt chính những bàn tay vẫn hằng ngày chăm sóc, vun trồng cho nương rẫy.. * Hình ảnh bàn tay Tnú. - Bàn tay lành lặn: + Nuôi và canh giữ cho cán bộ. + Cầm phấn bằng đá để học chữ. + Bứt hàng chục trái vả mà ko hay bởi căm thù và đau đớn. -> Đó là bàn tay của con người trung thực va tín nghĩa, căm thù giặc sâu sắc. - Bàn tay khi bị tra tấn: 10 ngón tay – 10 ngọn đuốc. + 10 ngón tay bị cuốn giẻ tẩm dầu xà nu -> một ngón bốc cháy ->2, 3 ngón -> 10 ngón tay thành 10 ngọn đuốc. + Phản ứng của T nú: Không kêu 1 tiếng nào mà chỉ trợn mắt nhìn thằng Dục -> nhắm lại rồi mở ra, trừng trừng -> cắn nát môi -> thét lên 1 tiếng “giết”. + Tâm trạng: Giằng xé giữa đau đớn và thù hận. -> Nó đã là chứng tích của tội ác và lòng thù hận -> Bàn tay căm thù. Nó giúp T nú nhận ra “chúng nó đứa nào cũng là thằng Dục”.. - Bàn tay tật nguyền. + Hình dáng: Mỗi ngón chỉ còn hai đốt. Kẻ thù đã gây tội ác, kẻ thù sẽ phải + Hành động: Cầm giáo, cầm súng 1 cách vứng vàng đền tội bởi chính những dấu tích để đi tìm những thằng như thằng Dục để trả thù nhà mà chúng gây ra. nợ nước. ? Qua tất cả những gì đã phân tích, em kết luận ntn về cuộc đời T nú? => Tóm lại: Tnú là nhân vật: - Có số phận đau thương. - Gan góc, táo bạo, dũng cảm và giàu tình yêu thương. - Trung thành với cách mạng. -> cuộc đời của Tnú là cuộc đời của một dân tộc và mang ý nghĩa của cuộc đời dân tộc. -> Số phận, tính cách của Tnu tiêu biểu cho nhân dân Tây Nguyên thời chống Mĩ, là sáng ngời chân lí: chỉ.

<span class='text_page_counter'>(241)</span> ? Khuynh hướng sử thi được thể hiện qua những phương diện nào?. ? Nhận xét về cách kể chuyện của tác giả? ? Những phương diện nào cho ta thấy được cảm hứng lãng mạn của tác phẩm?. có cầm vũ khí đứng lên là con đường sống duy nhất, mới bảo vệ những gì là thiêng liêng nhất, và mọi thứ sẽ thay đổi. IV. TỔNG KẾT: 1. Nội dung Rừng xà nu là thiên sử thi của thời đại mới. Tác phẩm đã đặt ra vấn đề có ý nghĩa lớn lao của dân tộc và thời đại: phải cầm vũ khí đứng lên tiêu diệt kẻ thù bạo tàn để bảo vệ sự sống của đất nước, nhân dân. 2. Nghệ thuật: - Khuynh hướng sử thi: được thể hiện đậm nét ở tất cả các phương diện: + Chủ đề: những biến cố có ý nghĩa trọng đại của dân tộc, + Hình tượng: hoành tráng, cao cả của núi rừng và con người, + Hệ thống nhân vật: có sức sống mạnh mẽ, mang cốt cách của cộng đồng, + Giọng điệu kể: trang nghiêm, hào hùng… - Cách thức trần thuật: kể theo hồi tưởng qua lời kể của cụ Mết, kết hợp truyện về cuộc đời của Tnu và cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man . - Cảm hứng lãng mạn: + Đề cao vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong sự đối lập với sự tàn bạo của kẻ thù. + Lời văn trau chuốt, giàu sức tạo hình, giọng văn tha thiết.. * Củng cố, dặn dò: 1. Củng cố: - Hình tượng rừng xà nu được xây dựng như một biểu tượng của cuộc sống đau thương nhưng kiên cường và anh dũng. - Hình tượng Tnu, nhân vật trung tâm của tác phẩm, người anh hùng mà câu chuyện bi tráng về đời anh thể hiện chân lí lịch sử của dân tộc. - Chất sử thi và vẻ đẹp của ngôn ngữ kể chuyện. 2. Dặn dò: - Nắm vững các nội dung trên, học thuộc các dẫn chứng tiêu biểu. - Giờ sau: ĐT Bắt sấu rừng U Minh Hạ.

<span class='text_page_counter'>(242)</span> Tiết 12: TC. Ngày soạn: 18.01.2015 Ngày giảng: 12D4: 12D8:. RỪNG XÀ NU Nguyễn Trung Thành A. Mục tiêu bài học: I. Mức độ cần đạt: 1. Kiến thức: - Tìm hiểu về chất sử thi của tác phẩm. - Thấy được tài năng của Nguyễn Trung Thành trong việc tạo dựng cho tác phẩm một không khí đậm đà hương sắc Tây Nguyên, một chất sử thi bi tráng và một ngôn ngữ nghệ thuật được trau chuốt kĩ càng . 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm văn chương tự sự . B. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: phát vấn tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. C. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12D4:........................................................................................................................................... 12D8:.......................................................................................................................................... 2. Bài mới. HĐ CỦA THÀY VÀ TRÒ. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Khái niệm Sử thi.. Mỗi bộ sử thi chính là niềm tự hào to lớn Sử thi là những áng văn tự sự (bằng văn vần của dân tộc đó. Sử thi thời cổ đại là thể loại hoặc văn xuôi), có quy mô hoành tráng, miêu một đi không trở lại. Nền văn học hiện nay tả và ca ngợi những thành tựu, những sự kiện.

<span class='text_page_counter'>(243)</span> không còn thể loại sử thi nữa nhưng cái không khí, tính chất của sử thi vẫn được người cầm bút mang vào trong các sáng tác. Và chất sử thi đã làm nên giá trị, làm nên sức sống cho từng trang viết, làm sống lại không khí hùng tráng của một thời đại anh hùng. Một số truyện ngắn tiêu biểu minh họa cho sự tồn tại của nền văn học sử thi trong Văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975 như: Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình, Người mẹ cầm súng của nhà. có tính chất toàn dân và có ý nghĩa trọng đại đối với cộng đồng, ca ngợi những anh hùng bộ tộc mang sức mạnh thần kỳ, tiêu biểu cho phẩm chất và khát vọng của bộ tộc (như anh hùng Rama trong Sử thi Ramayana; Hecto trong sử thi Iliat, Ôđixê của Hy Lạp..v.v…Ở Việt Nam có người anh hùng Đam San trong Bài ca Đăm Săn của người Ê Đê…). 2. Hoàn cảnh sử thi. văn Nguyễn Thi, truyện ngắn Rừng xà nu, tiểu thuyết Đất nước đứng lên của nhà văn Truyện ngắn Rừng xà nu được in trong tập Nguyễn Trung Thành, tiểu thuyết Hòn Đất truyện ngắn Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc. Tác phẩm được viết vào của Anh Đức… năm 1965. Đây là thời điểm Mỹ đổ quân tham chiến ở miền Nam . Cuộc kháng chiến chống Mỹ ở Miền Nam ở vào hồi quyết liệt: giặc Mỹ điên cuồng đánh phá Cách mạng miền Nam. Trước sự hủy diệt tàn bạo của kẻ thù, tinh thần đấu tranh cách mạng của nhân dân (từ miền ngược đến miền xuôi) càng kiên cường và bất khuất “Họ đã xuống đường và đem cả lương tâm và nhân phẩm bắn tỏa lên bầu trời đầy giặc giã” (Chu Lai).. ? Bức tranh thiên nhiên mang đậm chất sử thi được thể hiện ntn?. ? Nghệ thuật thể hiện chất sử thi?. 3. Chất sử thi thể hiện trong tác phẩm Rừng Xà Nu. a. Chất sử thi được thể hiện qua bức tranh thiên nhiên hùng vĩ , tráng lệ vừa đậm chất thơ của núi rừng Tây Nguyên. - Thiên nhiên trong Rừng xà nu thấm đẫm một cảm hứng sử thi và chất thơ hào hùng thể hiện qua từng trang sách miêu tả về rừng xà nu. Mở đầu tác phẩm là hình ảnh “cả rừng xà nu hàng vạn cây”, thì kết túc tác phẩm vẫn là rừng xà nu “nối tiếp nhau chạy đến chân trời”. Đó chính là bức tranh thiên nhiên toàn cảnh về cuộc chiến tranh nhân dân rộng lớn và hào hùng của dân tộc ta. - Nghệ thuật: nhân cách hóa, ẩn dụ, tượng.

<span class='text_page_counter'>(244)</span> trương, so sánh, bi tráng hóa… nhà văn đã dựng nên bức tranh rừng xà nu ở nhiều góc độ: + Rừng xà nu chịu nhiều đau thương mất mát do bom đạn của kẻ thù gây ra.. “Một cây ngã cả rừng cây lại mọc Người tiếp người đã mấy vạn mùa xuân” (Nhà văn Nguyễn Trung Thành) Người hi sinh đất hồi sinh Máu người hóa ngọc lung linh giữa đời. + Sức sống mãnh liệt của cây xà nu không bom đạn nào có thể khuất phục được (So sánh với sức sống của con người Xô Man) + Cây xà nu ham ánh sáng, yêu tự do, luôn vươn lên đón ánh nắng và khí trời. + Cây xà nu vững chãi với thế đứng “ưỡn tấm ngực lớn của mình ra che chở cho cả dân làng”.. (Nhà ngoại cảm Phan Thị Bích Hằng). b. Tnú – n gười anh hùng bất tử của dân làng Xôman. - Tnú và chặng đường đầu của cách mạng (Nuôi giấu cán bộ, làm liên lạc, bị giặc bắt) - Vượt ngục trở về trực tiếp lãnh đạo dân làng Xô Man đánh giặc. - Cùng một lúc phải hứng chịu hai tấn bi kịch do tội ác của giặc gây ra (vợ con bị giặc giết, bản thân anh bị giặc đốt cụt mười đầu ngón tay). “Gấp trang sách lại, hình ảnh Tnú với bao phẩm chất tốt đẹp vẫn sống mãi trong lòng bạn đọc nhiều thế hệ. Tnú tiêu biểu cho hình mẫu người anh hùng dân tộc Tây Nguyên và cũng mang những nét chung của hinh mẫu anh hùng dân tộc thấm đượm chất “Sử thi”. Cùng với Trần Quốc Toản, La Văn Cầu, Bế Văn Đàn, Nguyễn Văn Trỗi và. - Hình tượng đôi bàn tay Tnú (đôi tay cần cù lao động, đôi tay chứng nhân tội ác kẻ thù, đôi tay chưa bao giờ biết phản bội…) -> Cuộc đời đầy đau khổ, cay đắng, bị kẻ thù giết hại cả gia đình, anh đã biến đau thương thành hành động trở thành anh lực lượng đi đánh giặc trả thù nhà nợ nước..

<span class='text_page_counter'>(245)</span> biết bao anh hùng, liệt sĩ khác các anh ca lên bài ca khải hoàn chiến thắng cho dân tộc Việt Nam yêu dấu” (Phan Huy Dũng). Bên cạnh việc miêu tả,làm nổi bật lên hình ảnh của người anh hùng Tnú, người ta còn thấy được hình ảnh của những con người khác xung quanh nhân vật này, những người gan dạ dũng cảm trong cộng đồng làng Xô man. Mỗi con người là một sức mạnh, mỗi ngọn giáo đứng lên là thể hiện một lòng căm thù. Sức sống mãnh liệt đó được truyền từ đời này qua đời khác, từ thế hệ các cụ già đến những em bé còn ngây thơ nhưng đã có ý thức về nỗi đau mất nước, mất người thân, mất chủ quyền dân tộc. Tính chất cộng đồng được thể hiện trong tác phẩm rất rõ:. C.Tính cộng đồng trong tác phẩm: - Đó là hình ảnh sum vầy, quây quần bên nhau, nương tựa vào nhau “cơm nước xong từ phía nhà ưng có ai đấy đánh lên một hồi mõ dài ba tiếng , dân làng lũ lượt kéo tới nhà cụ Mết”. Tất cả mọi người từ các cụ già các cô gái, những đứa trẻ sum tụ bên nhau để nghe câu chuyện cuộc đời Tnú. - Cụ Mết, thế hệ đi trước, một con người từng xông pha trong kháng chiến chống Pháp, nay lại tiếp tục sứ mệnh tiếp thêm sức mạnh cho con cháu, là người chỉ đường dẫn lối, là người truyền lại kinh nghiệm cho thế hệ mai sau “chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”. - Dít, một cô gái với lòng dũng cảm, sự thông minh, ấn tượng bởi “đôi mắt mở to và bình thản”. Bình thản trước súng gươm của kẻ thù. Phẩm chất kìm nén đau thương để biến thành hành động, nhanh chóng trở thành cô bí thư chi bộ, cấp chỉ huy cao nhất của làng Xô Man.. Có thể nói chất anh hùng tự ngàn đời đã chảy vào huyết quản của già làng Mết, từ già làng chảy qua Tnú, Tnú chảy qua Mai, Mai chảy qua Dít, Dít chảy qua Heng, Heng chảy vào những cây xà nu con mới mọc đã nhọn hoắt như những mũi lê chóc thẳng lên bầu trời. Dân tộc Việt Nam dù có hy sinh, dù có mất mát nhưng vẫn không bao giờ lùi bước trước quân thù: “Nước Việt Nam từ trong biển máu. - Rồi đến Heng “đội cái mũ sụp xin được của một anh giải phóng, mặc chiếc áo bà ba dài phết đít, vẫn đóng khố, súng đeo chéo ngang lưng ra vẻ một người lính thực sự.”, cũng dũng cảm, cũng nhanh nhẹn như Tnú. Cũng là một cây xà nu con mọc lên, tiếp bước với cây lớn làm nên rừng xà nu, làm nên bản làng Xô man mạnh mẽ. d.Nghệ thuật trong truyện ngắn Rừng Xà Nu - Hình thức kể chuyện với cách tạo không.

<span class='text_page_counter'>(246)</span> Người vươn lên như những thiên thần” (Tố Hữu) “Nước Việt Nam từ trong máu lửa Rũ bùn đứng dậy sáng lòa” (Nguyễn Đình Thi). khí truyện rất Tây Nguyên đậm đà màu sắc sử thi truyền thống. Bao trùm lên toàn bộ thiên truyện là một khung cảnh nghiêm trang, hào khí lại vừa mang đậm chất lãng mạn cuốn hút về làng Xô man bất khuất kiên cường. - Giọng văn trong Rừng Xà Nu là giọng văn mang âm hưởng vang dội như tiếng cồng tiếng chiêng của đất rừng Tây Nguyên đại ngàn hùng vĩ. Giọng văn đó ẩn chứa chất liệu làm nên tính sử thi hoàng tráng của tác phẩm. - Kết cấu truyện theo lối vòng tròn hay còn gọi là đầu cuối tương ứng. Chính kết cấu đó tạo nên dư âm hùng tráng. Lối kết cấu này như cái khung bền vững để nhà văn khai triển câu truyện. Đây là lối kết cấu vừa đóng vừa mở. Câu chuyện đóng lại để mở một câu truyện khác. Điều này làm chúng ta tưởng tượng đây chỉ là một chương trong lịch sử ngàn đời của người Xô man, chỉ là một chương trong bản anh hùng ca vô tận của Tây Nguyên. - Biện pháp nhân cách hóa, miêu tả cây xà nu như con người Xô Man. Vì vậy cây xà nu hiện ra như một nhân vật của câu truyện. Nguyễn Trung Thành đã biến rừng xà nu thành cả một hệ thống hình ảnh được miêu tả song song với hệ thống hình tượng nhân vật. - Sử dụng kiểu thời gian gấp khúc “đau thương nuôi con người vụt lớn lên” (Tnú ngày bị bắt mới chỉ đứng ngang bụng cụ Mết, 3 năm sau trở về đã là chàng thanh niên lực lưỡng; Dít ngày Tnus đi còn bé, 3 năm sau anh trở về Dít đã là bí thư chi bộ).. * Củng cố dặn dò:- Nắm được những nét lớn về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. - Soạn: ĐT: Bắt sấu rừng U Minh hạ..

<span class='text_page_counter'>(247)</span> Tiết 74: Đọc thêm. Ngày soạn: 17.01.2016. Ngày giảng: 12A1: 12D6:. BẮT SẤU RỪNG U MINH HẠ (Trích Hương rừng Cà Mau) Sơn Nam A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Cảm nhận những nét riêng của thiên nhiên và con người vùng U Minh Hạ. - Phân tích tính cách, tài nghệ của nhân vật Năm Hên. - Chú ý những đặc điểm kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ đậm màu sắc Nam bộ của Sơn Nam. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm tự sự B. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, phát vấn tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. C. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………... 12D6:…………………………………………………………………………........................... 2. Kiểm tra bài cũ: ? Phân tích nhân vật Tnú? 3. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt GV Gọi HS đọc phần Tiểu dẫn I. TÌM HIỂU CHUNG trong SGK 1. Tác giả: ? Nêu những nét chính về nhà văn - Tên bút danh, năm sinh, quê quán. Sơn Nam - Quá trình sáng tác. GV nhận xét, lướt qua những nét - Các tác phẩm tiêu biểu. chính. - Đặc điểm sáng tác. 2. Văn bản: ? Nêu những nét chính về văn bản - Nội dung: viết về thiên nhiên và con người vùng truyện. rừng U Minh với những người lao động có sức sống mãnh liệt, sâu đậm ân nghĩa và tài ba can trường. - Nghệ thuật: Dựng truyện li kì, chi tiết gợi cảm, nhân vật và ngôn ngữ đậm màu sắc Nam Bộ. II. HƯỚNG DẪN ĐỌC- HIỂU ? 1. Thiên nhiên và con người U Minh Hạ: Qua đoạn trích, anh (chị) nhận a) Thiên nhiên: thấy thiên nhiên vùng U Minh Hạ - “Rừng tràm xanh biếc", cây cỏ hoang dại.

<span class='text_page_counter'>(248)</span> Hoạt động của thầy và trò có những đặc điểm nổi bật nào? ? Qua đoạn trích, anh (chị) còn nhận thấy con người vùng U Minh Hạ có những đặc điểm nổi bật nào?. ? ông là người thế nào? điều đó được biểu hiện qua những chi tiết nào?. ? Bài hát của ông Năm gợi cho em cảm nghĩ gì?. ? Nghệ thuật kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ của nhà văn Sơn Nam có gì đáng chú ý?. Nội dung cần đạt - "Sấu lội từng đàn", “nhiều như trái mùa u chín rụng”  Đó là những nơi ghê gớm. b) Con người: - Những người lao động cần cù, mưu trí, gan góc can trường, có sức sống mãnh liệt, đậm sâu ân nghĩa. - Họ thương tiếc bà con xóm giềng bị “hùm tha sấu bắt” - Họ vượt lên gian khó bằng sức mạnh tài trí: + Những người câu cá sấu bằng lưỡ câu sắt, con vịt sống… + Ông Năm Hên thì bắt sấu bằng tay không. + Tư Hoạch thì “ăn ông rất rành địa thế vùng Cái Tàu” + Những người trai lực lưỡng “gài bẫy cọp, săn heo rừng”  Chính họ mang đến sức sống mới cho vùng đất hoang hoá Cà Mau. 2. Nhân vật ông Năm Hên: - Ông là “người thợ già chuyên bắt sấu ở Kiên Giang”, "bắt sấu bằng hai tay không". - Ông tình nguyện bơi xuồng đến bắt sấu giúp dân làng Khánh Lâm chỉ với một bó nhang và một hũ rượu: + Nhang: để tưởng niệm những người bị sấu bắt. + Rượu: để uống tăng thêm khí thế. - Mưu kế kì diệu, bất ngờ mà hiệu quả, bắt sống 45 con sấu: + Đào rãnh cạn dần, đốt lửa dẫn dụ cá sấu lên bờ + Chặn sấu lại và khoá miệng chúng băng một khúc mốp làm “dính chặt hai hàm răng” + Dùng mác sắn lưng cá sấu, cắt gân đuôi, trói hai chân sau và bắt chúng về  Giàu lòng thương người, mộc mạc, khiêm nhường và cũng rất mưu trí, gan góc. * Bài hát của ông Năm Hên: -T " iếng như khóc lóc, nài nỉ. Tiếng như phẫn nộ, bi ai" - Tưởng nhớ linh hồn những người bị sấu bắt, chết oan ức, trong đó có người anh ruột của ông. - Bài hát nói về cuộc sống gian khổ khắc nghiệt của những người dân mở đất, mong giải oan cho họ.  Tấm lòng sâu nặng nghĩa tình đồng loại, đồng bào, thương tiếc những người xấu số. 3. Những nét đặc sắc về nghệ thuật - Nghệ thuật kể chuyện: đơn giản mà li kì, thu hút, dễ nhớ - Cảnh vật, tính cách nhân vật: được thể hiện bằng vài nét đơn sơ nhưng giàu chất sống. - Ngôn ngữ đậm màu sắc địa phương Nam Bộ nhưng được sử dụng vừa phải, thích hợp, khắc hoạ sâu đậm thiên nhiên và con người sông nước Cà Mau..

<span class='text_page_counter'>(249)</span> Hoạt động của thầy và trò. Nội dung cần đạt. III. Tổng kết. - Những đặc sắc nghệ thuật. - Chủ đề tư tưởng. * Củng cố, dặn dò: Soạn bài mới: Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi Tiết 75,76: ĐV. Ngày soạn: 23.01.2016 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH Nguyễn Thi A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Hiểu được hiện thực đau thương, đầy hi sinh gian khổ nhưng rất đỗi anh dũng, kiên cường, buất khuất của nhân dân miền Nam trong những năm chống Mĩ cứu nước. - Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người dân Nam Bộ : lòng yêu nước, căm thù giặc, tình cảm gia đình là sức mạnh tinh thần to lớn trong cuộc chống Mĩ cứu nước. - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật : Nghệ thuật trần thuật đặc sắc; khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo; ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam Bộ. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm tự sự. B. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, phát vấn tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. C. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:………………………………………………………………………………………....... 12D6:…………………………………………………………………………………………... 2. Kiểm tra bài cũ: ? Hình tượng rừng xà nu được xây dựng như một biểu tượng của cuộc sống đau thương nhưng kiên cường và anh dũng như thế nào? ? Hình tượng Tnú, nhân vật trung tâm của tác phẩm được thể hiện như thế nào? 3. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò. Nội dung cần đạt. I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả GV Gọi HS đọc phần Tiểu dẫn, a. Cuộc đời: kết hợp với những hiểu biết của - Nguyễn Thi (1928- 1968) bản thân, giới thiệu những nét - Tên khai sinh là Nguyễn Hoàng Ca, quê ở Hải Hậu, chính về cuộc đời Nguyễn Thi. Nam Định. - Nguyễn Thi sinh ra trong một gia đinhg nghèo, mồ côi cha từ năm 10 tuổi, mẹ đi bước nữa nên vất vả, tủi.

<span class='text_page_counter'>(250)</span> Hoạt động của thầy và trò. GV Giới thiệu những sáng tác và nêu đặc điểm phong cách, đặc biệt là thế giới nhân vật của nhà văn.. ? Nêu xuất xứ của tác phẩm?. GV Yêu cầu HS tóm tắt đọan trích Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi.. ? Tác giả đặt điểm nhìn trần. Nội dung cần đạt cực từ nhỏ. - Năm 1943, Nguyễn Thi theo người anh vào Sài Gòn. - Năm 1945, tham gia cách mạng - Năm 1954, tập kết ra Bắc - Năm 1962, trở lại chiến trường miền Nam. - Hi sinh ở mặt trận Sài Gòn trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy Mậu thân 1968. b. Sự ngiệp sáng tác: - Nguyễn Thi còn có bút danh khác là Nguyễn Ngọc Tấn. - Sáng tác của Nguyễn Thi gồm nhiều thể loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết. - Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000. - Tư tưởng và phong cách nghệ thuật: + Nguyễn Thi gắn bó với nhân dân miền Nam và thực sự xứng đáng với danh hiệu: Nhà văn của người dân Nam Bộ. + Nhân vật của Nguyễn Thi có cá tính riêng nhưng tất cả đều có những đặc điểm chung "rất Nguyễn Thi". + Họ là những con người yêu nước mãnh liệt, thủy chung đến cùng với Tổ quốc, căm thù bọn xâm lược, vô cùng gan góc và tinh thần chiến đấu rất cao - những con người dường như sinh ra để đánh giặc. + Họ thể hiện được tính chất Nam bộ: thẳng thắn, bộc trực, lạc quan, yêu đời, giàu tình nghĩa. 2. Tác phẩm Những đứa con trong gia đình: a. Xuất xứ: Tác phẩm được viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác với tư cách là một nhà văn - chiến sĩ ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng (tháng 2 năm 1966). Sau được in trong Truyện và kí, NXB Văn học Giải phóng, 1978. b. Tóm tắt tác phẩm: Những hồi ức của Việt trong lần tỉnh dậy thứ tư: - Cảm thấy cô đơn, sợ ma cụt đầu, muốn bò tìm nơi súng nổ để về với đồng đội. - Nhớ lại chuyện hai chị em giành nhau đi bộ đội, bàn bạc việc nhà đêm trước ngày nhập ngũ. Sáng hôm sau đó, hai chị em khiêng bàn thờ mẹ gởi sang nhà chú Năm để lên đường. II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN: 1. Nghệ thuật kể chuyện: - Đặt điểm nhìn trần thuât vào nhân vật Việt, kể qua.

<span class='text_page_counter'>(251)</span> Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt thuât vào nhân vật nào? Trong dòng hồi tưởng miên man đứt nối khi Việt bị trọng tình huống nào của nhân vật? thương nằm ở lại chiến trường. + Việt bị thương nằm trong bệnh viện và hồi tưởng lại cảnh bị đánh và bị thương, lạc đồng đội giữ chiến trường. + Việt tỉnh dậy lần thú nhất, bò đi tìm đồng đội. + Việt tỉnh dậy lần 2: Nhớ lại chuyện đi soi ếch, chuyện về chú Năm và cuốn sổ gia đình. + Việt tỉnh dậy lần 3: Nhớ lại chuyện cái ná thun, chuyện hi sinh của ba, chuyện về má. + Việt tỉnh dậy lần 4: Nhớ lại chuyện đi bộ đội của mình và chị Chiến. ? Cách trần thụât như vậy có tác - Tác dụng: dụng gì trong việc khắc hoạ tính + Đem đến màu sẳc trữ tình đậm đà, tự nhiên và tạo cách nhân vật và chủ đề của điều kiên cho tác giả thâm nhập sâu vào thế giới nội truyện? tâm nhân vật để dẫn dắt câu chuyện. + Diễn biến câu chuyện rất linh hoạt, không phụ thuộc vào trật tự thời gian và không gian: Từ hiện thực chiến trường  hồi tưởng quá khứ gần xa  từ chuyện này chuyển sang chuyện khác rất tự nhiên (chuyện gợi chuyện, sự việc này gợi liên tưởng đến sự việc khác, cứ như thế câu chuyện về gđ giống như một cuốn phim GV nêu thêm ví dụ: quay chậm). * Khi Chiến tỉnh dậy lần thứ hai: Hai mắt không thấy gì, chỉ cảm thấy hơi gió lạnh ùa trên má, nghe tiếng ếch nhái râm ran  nhớ những đêm soi ếch trên đồng  chú Năm sang lấy vài con để nhậu  cuốn gia phả gia đình do chú Năm viết  Việt ngất đi lần nữa. * Khi tỉnh dậy lần thứ ba: Khi nghe tiếng trực thăng trên đầu và tiếng súng nổ ở phía xa  nhận ra là ban ngày vì đã ngửi thấy mùi nắng và nghe tiếng chim cu rừng  nhớ hồi ở quê nhà thường lấy ná thun đi bắn chim  nhớ về người mẹ giàu lòng vị tha, hết lòng vì chồng con, nén nỗi đau thương để nuôi dạy con. ? Truyền thống nào đã gắn bó.

<span class='text_page_counter'>(252)</span> Hoạt động của thầy và trò những con người trong gia đình với nhau?. ? Nhân vật chú Năm có vị trí nào trong gia đình và có vai trò gì trong truyện?. ? Nhân vật này được xây dựng với những nét tính cách nào?. ? Chiến có những nét nào giống người mẹ của mình?. Nội dung cần đạt 2. Truyền thống của một gia đình Nam Bộ: a. Đặc điểm chung của các thành viên trong gia đình: - Có truyền thống yêu nước và căm thù giặc sâu sắc. - Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc. - Giàu tình nghĩa, thuỷ chung son sắt với quê hương và cách mạng. b. Đặc điểm tính cách riêng: * Nhân vật chú Năm: - Người thân lớn tuổi duy nhất còn lại tron gia đình, từng bôn ba khắp nơi, cưu mang các cháu khi ba mẹ Việt - Chiến hi sinh. - Người đề cao truyền thống gia đình, hay kể sự tích của gia đình để giáo dục con cháu, cần mẫn ghi chép trong cuốn sổ gia đình tội ác của giặc và chiến công của các thành viên . - Người lao động chất phác nhưng giàu tình cảm và có tâm hồn nghệ sĩ (thích câu hò, tiếng sáo). Tiếng hò “khàn đục, tức như tiếng gà gáy” nhưng đó là tâm tư, khát vọng của tâm hồn ông. - Tự nguyện, hết lòng góp sức người cho cách mạng khi thu xếp cho cả Việt và Chiến lên đường tòng quân. => Trong dòng sông gia đình, chú Năm là thượng nguồn, là kết tinh đầy đủ những nét truyền thống. * Nhân vật má Việt: - Rất gan góc khi dẫn con đi đòi đầu chồng, hiên ngang đối đáp với bän giặc, không run sợ trước sự doạ bắn, có lòng căm thù giặc sâu sắc. - Rất mực thương chồng thương con, đảm đang, tháo vát, cuộc đời chồng chất đau thương nhưng nén chặt tất cả để nuôi con và đánh giặc. - Ngã xuống trong một cuộc đấu tranh nhưng trái cà – nông lép vẫ còn nóng hổi trong rổ; linh hồn luôn sống mãi, bất tử trong lòng các con mình.  Điển hình cho người mẹ miền Nam luôn anh dũng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. * Nhân vật Chiến: - Chiến có những nét giống mẹ: + Mang vóc dáng của má: "hai bắp tay tròn vo sạm đỏ màu cháy nắng… thân người to và chắc nịch". + Đặc biệt giống má ở cái đêm sắp xa nhà đi bộ đội: ` Biết lo liệu, toan tính mọi việc nhà (“nói nghe in như má vậy”), đảm đang, tháo vát..

<span class='text_page_counter'>(253)</span> Hoạt động của thầy và trò. ? Nét khác biệt của Chiến so với người mẹ là gì?. ? Đêm trước ngày lên đường, thái độ của Việt khác với chị như thế nào?. ? Cách thương chị của Việt có gì đặc biệt?. Nội dung cần đạt ` Hình ảnh người mẹ như bao bọc lấy Chiến, từ cái lối nằm với thằng út em trên giường ở trong buồng nói với ra đến lối hứ một cái "cóc"rồi trở mình. ` Chính Chiến cũng thấy mình trong đêm ấy đang hòa vào trong mẹ: "Tao cũng đã lựa ý nếu má còn sống chắc má tính vậy, nên tao cũng tính vậy". - Có tính cách đa dạng: + Là một cô gái vừa mới lớn nên tính khí còn rất “trẻ con”. + Là một người chị biết nhường nhịn em, biết lo toan, đảm đang, tháo vát. - Nét khác biệt so với người mẹ: + Trẻ trung, thích làm duyên làm dáng + Đươc trực tiếp cầm súng đánh giặc để trả thù nhà, thực hiện lời thề như dao chém: “Đã là thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: Nếu giặc còn thì tao mất”. * Nhân vật Việt: - Có nét riêng của cậu con trai mới lớn, tính tình còn trẻ con, ngây thơ, hiếu động: + Chiến hay nhường nhịn bao nhiêu thì Việt tranh giành phần hơn với chị bấy nhiêu: đi bắt ếch, giết giặc, đi bộ đội … + Thích đi câu cá, bắn chim, đến khi đi bộ đội vẫn còn đem theo ná thun trong túi. + Đêm trước ngày lên đường: Trong khi chị đang toan tính, thu xếp chu đáo mọi việc (từ út em, nhà cửa, ruộng nương đến nơi gởi bàn thờ má), bàn bạc trang nghiêm thì Việt vô lo vô nghĩ: ` Vô tư “lăn kềnh ra ván cười khì khì”. ` Vừa nghe vừa “chụp một con đom đóm úp trong lòng tay”. ` Ngủ quên lúc nào không biết. + Cách thương chị của Việt cũng rất trẻ con: “giấu chị như giấu của riêng” vì sợ mất chị trước những lời đùa của anh em. + Bị thương nằm lại chiến trường: sợ ma cụt đầu, khi gặp lại anh em thì như thằng Út ở nhà “khóc đó rồi cười đó”. - Vừa là một chiến sĩ dũng cảm, kiên cường: + Còn bé tí: dám xông thẳng vào đá thằng giặc đã giết hại cha mình. + Lớn lên: nhất quyết đòi đi tòng quân để trả thù cho ba má. + Khi xông trận: chiến đấu rất dũng cảm, dùng pháo.

<span class='text_page_counter'>(254)</span> Hoạt động của thầy và trò. ? Cảm nhận về hình ảnh chị em Việt và Chiến khiêng bàn thờ ba má sang gởi chú Năm + HS: thảo luận và phát biểu, bổ sung. + GV định hướng và nhận xét.. ? Nhận xét tổng quát về nội dung của tác phẩm?. ? Nêu đặc sắc nghệ thuật của truyện?. Nội dung cần đạt tiêu diệt được một xe bọc thép của giặc. + Khi bị trọng thương: một mình giữa chiến trường, mặt không nhìn thấy gì, toàn thân rã ròi, rõ máu nhưng vẫn trong tư thế quyết chiến tiêu diệt giặc. “Tao sẽ chờ mày … Mày có bắn tao thì tao cũng bắn được mày … Mày chỉ giỏi giết gia đình tao, còn đối với tao thì mày là thằng chạy”. => Kế tục truyền thống gia đình nhưng Việt và Chiến còn tiến xa hơn, lập nhiều chiến công mới hiển hách. 6. Hình ảnh chị em Việt khiêng bàn thờ ba má gởi chú Năm: - Gợi không khí thiêng liêng, tập quán lâu đời của thôn quê Việt Nam. - Không khí thiêng liêng đã biến Việt thành người lớn: Lần đầu tiên Việt thấy rõ lòng mình (“thương chị lạ”, “mối thù của thằng Mĩ thì có thể rờ thấy, vì nó đang đè nặng ở trên vai”). - Hình ảnh chất chứa nhiều ý nghĩa:vừa có yếu tố tâm linh, vừa trĩu nặng lòng căm thù, vừa chan chứa tình yêu thương. III. TỔNG KẾT: 1. Chủ đê: Truyện kể về những đứa con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc và khao khát chiến đấu, son sắt với cách mạng. Sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã làm nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 2. Nghệ thuật: Bút pháp nghệ thuật già dặn, điêu luyện được thể hiện qua giọng trần thuật, trần thuật qua hồi tưởng của nhân vật, miêu tả tâm lí và tính cách sắc sảo, ngôn ngữ phong phú, góc cạnh và đậm chất Nam Bộ.. * Củng cố, dặn dò: 1. Củng cố: - Những đặc sắc nghệ thuật. - Chủ đề tư tưởng. 2. Dặn dò: - Học bài cũ. - Giờ sau: Trả bài số 5, ra đề số 6..

<span class='text_page_counter'>(255)</span> Tiết 77: LV. Ngày soạn: 23.01.2016 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 5, RA ĐỀ BÀI SỐ 6. I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Củng cố những kiến thức và kỹ năng làm văn có liên quan đến bài làm. - Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về các mặt kiến thức và kỹ năng viết bài văn nói chung và bài nghị luận xã hội nói riêng. - Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong các bài làm văn sau. II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: Bài làm của HS, Giáo án III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH : GV chấm chữa bài, chuẩn bị nhận xét chung và nhận xét cụ thể. IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………. 12D6:…………………………………………………………………………………………. 2. Trả bài: Hoạt động của thầy và trò. Nội dung cần đạt. Giáo viên cho HS nhắc lại đề bài. A. Đề số 1: 12A1 Tổ chức phân tích đề 1. Câu 1: Đọc van bản sau và trả lời câu hỏi: GV tổ chức cho HS ôn lại cách phân “Đêm nay trăng đang rằm tích đề Trăng như cái mâm con ? Khi phân tích một đề bài, cần phân Ai treo ông cao thế tích những gì? Ông nhìn đàn em bé HS nhớ lại kiến thức phân tích đề, áp Muốn khoe có mặt tròn” dụng phân tích đề bài số 5. ( Trông trăng – Trần Đăng Khoa) a. Nhận diện thể thơ được sử dụng trong khổ thơ trên? (0,5đ). b. Khổ thơ trên sử dụng những biện pháp tu từ nào? Tác dụng của các biện pháp tu từ đó? (1đ). c. Hãy tìm một hoặc hai câu thơ mà em biết có sử dụng một trong các biện pháp tu từ nói trên? (0,5đ). Gợi ý trả lời: a. Thể thơ: Ngũ ngôn. b. Phép tu từ: So sánh, nhân hóa Tác dụng: tạo cách nói hình ảnh; tạo sự gần gũi, thân mật giữa thiên nhiên và con ng. c. Ví dụ: Tiếng suối trong như tiếng hat xa 2. Câu 2: Anh (chị) hãy phân tích diễn biến tâm trạng của.

<span class='text_page_counter'>(256)</span> nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài. I. Phân tích đề: - Thể loại: Nghị luận về một vấn đề văn học. - Nội dung: Diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân. - Phạm vi tư liệu: Tác phẩm Vợ chồng A Phủ. GV tổ chức cho HS xây dựng dàn ý II. Lập dàn ý: chi tiết cho đề bài viết số 5 1. Nội dung. a. Giới thiệu khái quát nhân vật Mị. b. Phân tích diễn biến tâm trạng: ? Những nhân tố nào tác động khiến - Vào một đêm tình mùa xuân, Mị muốn được đi Mị muốn đi chơi xuân? chơi xuân. + Những nhân tố khơi dậy khao khát được đi chơi xuân của Mị là: ` Đất trời Hồng Ngài vào xuân, làng bản Hồng Ngài đón tết. ` Mị uống rượu và say đến lịm người. Hơi rượu khiến Mị lãng quên thực tại, sống lại quá khứ tươi đẹp. ` Tiếng sáo gọi bạn tình thiết tha bổi hổi từ xa đến gần giúp Mị nhận ra rằng mình xinh đẹp, mình vẫn còn trẻ, mình có quyền sống. Vì thế nếu có nắm lá ngón trong tay thì Mị sẽ tự tử ngay lúc này, không buồn nhớ lại nữa. -> Tất cả các nhân tố ấy đã khiến cho Mị lãng quên thực tại, đem về quá khứ và sống với những phút giây tươi đẹp của quá khứ. + Mị chuẩn bị đi chơi xuân thì bị A Sử trói lại. Dù vậy Mị vẫn sống với quá khứ, với tiếng sáo…chỉ khi vùng bước đi sợi dây trói siết chặt vào da thịt Mị mới sực tỉnh để thổn thức đau đớn với thực tại không bằng kiếp trâu ngựa của mình. - Ý khái quát: Trong con người Mị vẫn tiềm ẩn một niềm ham sống, chỉ chờ có cơ hội là bùng lên mạnh mẽ -> Nhà văn trân trọng khát vọng chính đáng đó của nhân vật. ? Những đặc sắc nghệ thuật? 2. Nghệ thuật: - Phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sắc sảo. - Kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn. GV nhận xét những ưu, khuyết III. Nhận xét, đánh giá bài viết: điểm. 1. Ưu điểm: - Đa số hs nắm được yêu cầu của đề. - Một số hs diễn đạt và lập luận tương đối mạch lạc..

<span class='text_page_counter'>(257)</span> Dương Quý Chu Quân Chu Đào Hoàng Sơn Hoàng Phong Chu Hiếu. 2. Nhược điểm: - Có bài viết còn mắc nhiều lỗi chính tả. - Bài viết thiên về kể lại tác phẩm: - Bố cục bài viết chưa hoàn chỉnh. IV. Sửa chữa lỗi bài viết. 1. Dùng từ. - Mị là một con người nhân hậu nhưng lại rất éo le -> nhưng số phận éo le, trắc trở. - TH đã viết nên tập Truyện TB, đây cũng chính là quê hương của đoạn trích Vợ chồng A Phủ. - Thanh niên trong làng ai cũng chết mê chết mệt với Mị. - Lúc đó Mị đang rất vui vẻ, hí hửng. 2. Diễn đạt, lập luận. - Tô Hoài, một nhà văn lớn của VN -> Nhầm thành phần phụ chú với vị ngữ. - Mị được coi như người giúp việc cấp cao, đội mác con dâu nhà thống lí. - A Sử đã dập tắt hết mọi thứ của Mị.. 3. Sai kiến thức. - Vợ chồng A Phủ được rút ra từ tập Con chó xấu xí. - Tô Hoài là nhà văn xuất sắc của dân tộc viết về người phụ nữ. - Trai đến đứng nhẵn cả chân ở đầu giường Mị. - Nhưng rồi một ngày nọ bóng hình của Mị đã lọt vào mắt xanh của thống lí Pá Tra. - Mị vào buồng trang điểm lại. - Đến ngày hội thì Mị không được đi chơi. Mặc dù tiếng kèn lá của Mị rất hay nhưng không có ai thưởng thức tiếng kền lá của Mị ì Mị bị bắt ở nhà làm việc, trong khi đó cha con Pá Tra đi hội chơi…………Tiếng khóc của A Phủ làm cho Mị thức tỉnh, Mị đã lấy cơm cho A Phủ ăn, lấy nước cho A Phủ uống. Sau đó Mị nghĩ đi nghĩ lại và đã cởi trói cho A Phủ. - Mị uống say lúc nào không biết rồi Mị bị Pá Tra phát hiện nên Pá Tra đã trói nàng vào cho đén lúc sáng rồi Pá Tra đi chơi. B. Đề số 2: 12D6 GV cho hs nhắc lại đề và gv chép lại 1. Câu 1: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: đề lên bảng. “Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ.

<span class='text_page_counter'>(258)</span> Gv gọi một hs làm phần phân tích đề. Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà” ( Cảnh khuya – Hồ Chí Minh). a. Bài thơ trên được viết theo thể thơ gì? (0,5đ). b. Những biện pháp tu từ nào được sử dụng trong bài thơ? Tác dụng của chúng? (1,0đ). c. Nội dung cơ bản của bài thơ? (0,5đ). Gợi ý trả lời: a. Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt b. So sánh, điệp Tác dụng: Tạo lối nói hình ảnh; Nhấn mạnh cảnh đẹp và tâm trạng HCM c. Nội dung: Khung cảnh đêm trăng đẹp và nỗi nhớ quê hương đất nước cảu HCM 2. Câu 2: Anh (chị) hãy phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài. ? Để giải quyết tốt yêu cầu của đề, I. Phân tích đề: em sẽ phân tích những ý nào? - Thể loại: Nghị luận về một vấn đề văn học. - Nội dung: phân tích diễn biến tâm trạng của Mị khi cởi trói cho A Phủ. - Phạm vi tư liệu: Tác phẩm Vợ chồng A Phủ. II. Lập dàn ý: 1. Nội dung: - Giới thiệu qua về số phận và hoàn cảnh gặp gỡ của hai nhân vật này. - Mị cởi trói cho A Phủ: ? Tại sao chi tiết này được coi là + Trước khi cởi trói: Mị rơi vào trạng thái vô cảm. hành động mạnh mẽ nhất của Mị? Đêm nào cũng dậy hơ tay nhưng A Phủ có là cái xác chết đứng đó cũng thế thôi. ? Những đặc sắc nghệ thuật thể hiện + Khi thấy giọt nước mắt của A Phủ, Mị nhớ lại sức sống tiềm tàng của Mị? cảnh mình bị trói trước đây-> tự thương cho mình-> thương cho A Phủ -> Quyết định cởi trói cho A Phủ. + Sau khi cởi trói: Hoảng sợ -> vùng chạy theo A Phủ. => Mị cắt dây trói cho A Phủ cũng chính là cắt dây trói cho cuộc đời mình -> Sức sống mãnh liệt tiềm ẩn sau sự âm thầm, cam chịu của cô Mị. 2. Nghệ thuật: - Phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sắc sảo. - Kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn. III. Nhận xét, đánh giá bài viết: 1. Ưu điểm: - Đa số hs nắm được yêu cầu của đề. - Một số hs diễn đạt và lập luận tương đối mạch lạc..

<span class='text_page_counter'>(259)</span> La Quý Nông Quang. Hoàng Đại. Nông Tỉnh Hoàng Ngân Hoàng Tuyên Vi Thiết Nông Hợp. Nông Thảo. 2. Nhược điểm: - Có bài viết còn mắc nhiều lỗi chính tả. - Bài viết thiên về kể lại tác phẩm. - Bố cục bài viết chưa hoàn chỉnh. IV. Sửa chữa lỗi bài viết. 1. Dùng từ. - Mị được giới thiệu là cô gái xinh đẹp, có sức sống gợi cảm. - Mặt thứ nhất là Mị bị trà đạp nặng nề…nhưng ngay trong tình trạng đó Mị vẫn cựa quậy, vẫn tiềm tàng, tiềm ẩn một sức sống -> thừa từ tiềm ẩn, cựa quậy dùng không chính xác. - Mị đang sắm sửa thay quần áo mới thì bị A Sử bắt gặp và trói lại -> nên thay bằng từ chuẩn bị. - Mị phải làm việc như một con xúc vật -> con trâu, con ngựa. - Mị được diễn tả là một cô gái xinh đẹp có tài -> miêu tả 2. Diễn đạt. - Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ Tô Hoài đã viết trong một chuyến đi thực tế ở vùng Tây Bắc -> Nhầm chủ ngữ với trạng ngữ, bỏ từ Trong đi. - Tô Hoài là nhà văn của thiếu nhi, nhà văn mang đậm bản sắc dân tộc. - Nhưng Mị lại có một sức sống rất là mãnh liệt kì lạ. - Không những suốt ngày phải làm việc cả ngày lẫn đêm Mị còn bị đánh đập thậm tệ. Như vậy thử hỏi ai mà chịu đựng được 3. Sai kiến thức. - A Phủ làm mất trâu đã bị Pá Tra trói vào, khi nào tìm được trâu sẽ thả ra.. Ra đề bài làm văn số 6 I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA: 1.Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình môn Ngữ văn lớp 12 kì II. 2. Do yêu cầu về thời gian đề kiểm tra chỉ bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 12. 3. Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học; viết một bài văn nghị luận. Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu vận dụng các đơn vị tri thức: + Kiến thức về Văn học: Tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân. + Kiến thức về Làm văn: Nghị luận văn học về một tác phẩm văn xuôi. II. HÌNH THỨC KIỂM TRA:.

<span class='text_page_counter'>(260)</span> - Hình thức: Tự luận - Cách thức tổ chức kiểm tra: Học sinh làm bài ở nhà. III. ĐỀ BÀI: Phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. Gợi ý dàn bài: 1. Mở bài: (1 điểm) - Giới thiệu tác giả, tác phẩm: + Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn. + Nạn đói năm 1945 đã đi vào nhiều trang viết của các nhà văn, nhà thơ trong đó có Vợ nhặt của Kim Lân. - Nhận xét khái quát: + Vợ nhặt xây dựng tình huống truyện độc đáo. + Qua tình huống truyện, tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc. 2. Thân bài: a. Bối cảnh xây dựng tình huống truyện. (1 điểm) + Bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà kết quả là hơn hai triệu người chết. + Cái chết hiện hình trong tác phẩm tạo nên một không khí ảm đạm, thê lương. Những người sống luôn bị cái chết đe dọa. b. Trong bối cảnh ấy, Tràng, nhân vật chính của tác phẩm "nhặt" được vợ. Đó là một tình huống độc đáo. (3 điểm) - Ở Tràng hội tụ nhiều yếu tố khiến nguy cơ "ế" vợ rất cao: + Ngoại hình xấu, thô. + Tính tình có phần không bình thường. + Ăn nói cộc cằn, thô lỗ. + Nhà nghèo, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già. + Nạn đói đe dọa, cái chết đeo bám. - Tràng lấy vợ là lấy cho mình thêm một tai họa (theo lô gíc tự nhiên). - Việc Tràng lấy vợ là một tình huống bất ngờ + Cả xóm ngụ cư ngạc nhiên. + Bà cụ Tứ cũng hết sức ngạc nhiên + Bản thân Tràng có vợ rồi vẫn còn " ngờ ngợ". - Tình huống truyện bất ngờ nhưng rất hợp lí + Nếu không phải năm đói khủng khiếp thì "người ta" không thèm lấy một người như Tràng. + Tràng lấy vợ theo kiểu "nhặt" được. c. Giá trị hiện thực: tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói (2 điểm). - Cái đói dồn đuổi con người. - Cái đói bóp méo cả nhân cách. - Cái đói khiến cho hạnh phúc thật mỏng manh, tội nghiệp. - Vợ nhặt có sức tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, phát xít. d. Giá trị nhân đạo: (2 điểm) - Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối xử với nhau của các nhân vật. + Tràng rất trân trọng người "vợ nhặt" của mình..

<span class='text_page_counter'>(261)</span> + Thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức nơi người "vợ nhặt" + Tình yêu thương con của bà cụ Tứ. - Con người huôn hướng đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng ở tương lai: + Tràng lấy vợ là để duy trì sự sống. + Bà cụ Tứ, một người già lại luôn miệng nói về ngày mai với những dự định thiết thực tạo niềm tin cho dâu con vào một cuộc sống tốt đẹp. + Đoạn kết tác phẩm với hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người phá kho thóc Nhật. 3. Kết bài: (1 điểm) - Khẳng định tài năng nhà văn qua việc xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn. - Khẳng định giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm ./.. Tiết 08: TC. Ngày soạn:.

<span class='text_page_counter'>(262)</span> Ngày giảng:. VỢ NHẶT Kim Lân A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: 1. Kiến thức: Hiểu được giá trị hiện thực và giá trị nhân đọa của tác phẩm. 2. Kĩ năng: Áp dụng làm các kiểu đề về tác phẩm. 3. Thái độ: Trân trọng và yêu quý nhà văn và những sáng tác của ông. C. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. B. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: phát vấn tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức. 2. Bài mới. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT Gv cho hs thảo luận theo nhóm và 1. Giá trị hiện thực. tìm hiểu về giá trị hiện thực của tác - Tái hiện một cách chân thực hiện thực xã hội VN phẩm. những năm 1945. + Cái đói bao trùm khắp nơi. + Người chết đầy đường. - Tái hiện chân thực cuộc sống của con người vào thời điểm lúc bấy giờ. + Cái đói dồn đuổi con người khiến con người trông như những bóng ma. + Cái đói bóp méo cả nhân cách khiến con người ta bỏ qua cả lòng tự trọng, cả cái sĩ diện của con người vì miếng ăn. + Cái đói khiến cho hạnh phúc thật mỏng manh, tội nghiệp. ? Giá trị nhân đạo của tác phẩm 2. Giá trị nhân đạo. được thể hiện ntn? - Nhà văn đã phát hiện ra những phẩm chất tốt đẹp của con người ẩn sau ngoại hình xấu xí và hoàn cảnh thê thảm của họ. + Tràng đã bỏ qua cái đói để cưu mang người phụ nữ nghèo khổ và rất trân trọng người "vợ nhặt" của mình -> khao khát hạnh phúc gia đình lớn hơn tất cả. + Thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức nơi người "vợ nhặt" khiến thị trở nên hiền dịu, đảm đang… + Tình yêu thương con của bà cụ Tứ. + Họ huôn hướng đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng ở tương lai. - Nhà văn đã cảm thông sâu sắc trước tình cảnh bi thảm của con người. - Nhà văn trân trọng những phẩm chất tốt đẹp đó của.

<span class='text_page_counter'>(263)</span> con người. - Tác giả đã lên án tó cáo những thế lực chà đạp lên nhân phẩm con người. Gv cho hs thảo luận để từ đó nêu lên suy nghĩ của mình về những giá trị của tác phẩm. * Củng cố dặn dò: - Nắm được giá trị của tác phẩm. - Soạn bài: Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.. Đề 1: Trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi có nêu lên quan niệm: “Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm […], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta". Chứng minh rằng, trong thiên truyện của Nguyễn Thi, quả đã có một dòng sông truyền thống gia đình liên tục chảy từ những lớp người đi trước: tổ tiên, ông cha, cho đến đời chị em Chiến, Việt. Gợi ý làm bài: Bài viết cần có những ý cơ bản sau: 1. Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. - Chỉ được coi là con của gia đình những ai đã ghi được, làm được "khúc" của mình trong dòng sông truyền thống. Con không chỉ là sự tiếp nối huyết thống mà phải là sự tiếp nối truyền thống. - Không thể hiểu khúc sau của một dòng sông nếu không hiểu ngọn nguồn đã sinh ra nó. Cũng như vậy, ta chỉ có thể hiểu những đứa con (Chiến, Việt) khi hiểu truyền thống gia đình đã sinh ra những đứa con ấy. - Chứng minh: + Truyền thống ấy chảy từ các thế hệ ông bà, cha mẹ, cô chú đến những đứa con, mà kết tinh ở hình tượng chú Năm: + Chú Năm không chỉ ham sông bến mà còn ham đạo nghĩa. Trong con người chú Năm phảng phất cái tinh thần Nguyễn Đình Chiểu xa xưa. + Chú Năm là một thứ gia phả sống luôn hướng về truyền thống, sống với truyền thống, đại diện cho truyền thống và lưu giữ truyền thống (trong những câu hò, trong cuốn sổ gia đình). - Hình tượng người mẹ cũng là hiện thân của truyền thống: + Một con người sinh ra để chống chọi với gian nguy, khó nhọc "cái gáy đo đỏ, đôi vai lực lưỡng, tấm áo bà ba đẫm mồ hôi". "người sực mùi lúa gạo" thứ mùi của đồng áng, của cần cù mưa nắng. + Ấn tượng sâu đậm nhất là khả năng ghìm nén đau thương để sống, để che chở cho đàn con và tranh đấu. + Người mẹ không biết sợ, không chùn bước, kiên cường và cao cả. - Những đứa con, sự tiếp nối truyền thống:.

<span class='text_page_counter'>(264)</span> + Chiến mang dáng vóc của mẹ, cách nói in hệt mẹ. + So với thế hệ mẹ thì Chiến là khúc sông sau. Khúc sông sau bao giờ cũng chảy xa hơn khúc sông trước. Người mẹ mang nỗi đau mất chồng nhưng chưa có dịp cầm súng, còn Chiến mạnh mẽ quyết liệt, ghi tên đi bộ đội cầm súng trả thù cho ba má. + Việt, chàng trai mới lớn, lộc ngộc, vô tư. + Chất anh hùng ở Việt: không bao giờ biết khuất phục; bị thương chỉ có một mình vẫn quyết tâm sống mái với kẻ thù. + Việt đi xa hơn dòng sông truyền thống: không chỉ lập chiến công mà ngay cả khi bị thương vẫn là người đi tìm giặc. Việt chính là hiện thân của sức trẻ tiến công. 2. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm […], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta". Điều đó có nghĩa là: - Từ một dòng sông gia đình nhà văn muốn ta nghĩ đến biển cả, đến đại dương của nhân dân và nhân loại. - Chuyện gia đình cũng là chuyện của cả dân tộc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ những đau thương. Đề 2: Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của những dòng sông Việt Nam trong hai áng văn tùy bút: Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân và Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Gợi ý: Bài viết cần có những ý cơ bản sau: 1. Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của sông Đà trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân: - Hình ảnh dòng sông Đà. - Chất văn Nguyễn Tuân. 2. Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của dòng sông Hương trong tùy bút: Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường: - Hình ảnh dòng sông Hương. - Chất văn Hoàng Phủ Ngọc Tường. 3. So sánh chất văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường và Chất văn Nguyễn Tuân trong quá trình làm nổi bật vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của những dòng sông ..

<span class='text_page_counter'>(265)</span> Tiết 78,79,80,81: ĐV. Ngày soạn: 24.01.2016 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA Nguyễn Minh Châu A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp HS: - Cảm nhận được suy nghĩ của người nghệ sĩ nhiếp ảnh sau khi phát hiện ra mâu thuẫn éo le trong nghề nghiệp của mình, từ đó thấu hiểu mỗi người trong cõi đời, nhất là người nghệ sĩ, không thể đơn giản và sơ lược khi nhìn nhận cuộc sống và con người. - Thấy được nghệ thuật kết cấu độc đáo, cách triển khai cốt truyện sáng tạo, khắc họa nhân vật sắc sảo của một cây bút viết truyện ngắn có bản lĩnh và tài hoa. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm tự sự. 3. Thái độ: Biết nhìn nhận, đánh giá cuộc đời, con người một cách toàn diện và có chiều sâu. B. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, phát vấn tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. C. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………. 12D6:………………………………………………………………………………………… 2. Bài mới:.

<span class='text_page_counter'>(266)</span> Sau 1975, đất nước thoát khỏi chiến tranh và bước vào giai đoạn xây dựng, phát triển. Rất nhiều nhà văn trăn trở, tìm tòi hướng đi mới cho văn học. Đó là hướng ngòi bút của mình vào khám phá đời sống ở phương diện đời thường trên bình diện đạo đức thế sự. Một trong những cây bút tiên phong trong trào lưu đó là Nguyễn Minh Châu. Và Chiếc thuyền ngoài xa là một trong những tác phẩm tiêu biểu của ông viết về khuynh hướng này. Hoạt động của thầy và trò ? Em đã biết được những gì về Nguyễn Minh Châu và sáng tác của ông, nhất là chặng đường sau năm 1975?. Nội dung cần đạt I. Giới thiệu chung: 1. Tác giả: - Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989). - Quê: Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. - Quá trình sáng tác chia làm hai giai đoạn: + Trước 1975: ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mạn. + Sau 1975: chuyển sang cảm hứng thế sự với các vấn đề đạo đức và triết học nhân sinh.. Sau 1975, oâng laø moät trong soá những nhà văn đầu tiên của thời kì đổi mới đã đi sâu khám phá sự thật đời sống ở bình diện đạo đức thế sự. Khi làm cho người đọc ý thức về sự thật, có khả năng nhìn thẳng vào sự thật, phát hiện nhiều mối quan hệ xã hội phức tạp, chằng chịt, thì văn chương đã ít nhiều đáp ứng cái nhu cầu nhìn nhận và hoàn thieän nhieàu maët cuûa nhaân caùch con người. -> Là một trong những cây bút tiên phong của văn học. Việt Nam thời kì đổi mới, “thuộc trong số những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học ta hiện nay” (Nguyên Ngọc). - Năm 2000, ông được tặng giải thưởng HCM về VHNT. - Tác phẩm chính: (SGK) 2. Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”. a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác. - Xuất xứ: “Chiếc thuyền ngoài xa”. Lúc đầu được in Giới thiệu xuất xứ và hoàn cảnh trong tập “ Bến quê” xuất bản 1985, sau được NMC lấy sáng tác của tác phẩm. làm tên chung cho tuyển tập truyện ngắn xuất bản 1987. - Hoàn cảnh sáng tác: tác phẩm ra đời 1983 - khi đất nước đã thoát khỏi chiến tranh, bước vào giai đoạn hòa bình, phát triển kinh tế. Cuộc sống với muôn mặt đời thường đã trở lại. Nhiều vấn đề của đời sống văn hóa nhân sinh trước đây do hoàn cảnh chiến tranh chưa được chú ý nay đã được đặt ra. Nhiều quan niệm đạo.

<span class='text_page_counter'>(267)</span> đức phải được nhìn nhận lại trong tình hình mới. Nhu cầu dân chủ hoá xã hội trở thành mối quan tâm hàng GV: Tác phẩm tiêu biểu cho đầu và là nỗi trăn trở suy tư của giới văn nghệ sĩ. hướng tiếp cận đời sống từ góc độ thế sự của NMC ở giai đoạn thứ hai. Tâm điểm khám phá là con người trong cuộc mưu sinh, trong hành trình nhọc nhằn tìm kiếm hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách. Và nó cũng nằm trong xu hướng nghệ thuật chung của văn học thời kì đổi mới: Hướng nội, khai thác sâu sắc số phận cá nhân và thân phận con người trong đời thường. b. Tóm tắt: GV: Gọi một số HS tóm tắt tác - Theo lời của trưởng phòng, nghệ sĩ nhiếp ảnh phẩm trên cơ sở HS đã đọc tác Phùng đến một vùng ven biển miền Trung (cũng là nơi phẩm ở nhà. anh từng chiến đấu) để chụp một tấm ảnh cho cuốn lịch năm sau. - Sau nhiều ngày “phục kích”, anh đã phát hiện và chụp được cảnh một chiếc thuyền ngoài xa đang ẩn hiện trong biển sớm mờ sương. - Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, anh đã kinh ngạc hết mức khi chứng kiến cảnh từ trong thuyền bước ra một gã chồng vũ phu đánh đập người vợ dã man, đứa con vì muốn bảo vệ mẹ đã đánh trả lại cha mình. - Những ngày sau, cảnh tượng đó lại tiếp diễn và lần này anh phải can thiệp… - Theo lời mời của chánh án Đẩu (đồng đội cũ của anh), người đàn bà hàng chài đã đến toà án huyện. Tại đây, người đàn bà đã từ chối sự giúp đỡ của Đẩu và Phùng, nhất quyết không bỏ lão chồng vũ phu. - Chị đã kể câu chuyện về cuộc đời mình và đó cũng là lí do cho sự từ chối trên. - Rời vùng biển với khá nhiều ảnh, Phùng đã chọn được một tấm ảnh về “thuyền và biển” cho tờ lịch năm ấy. Tuy nhiên, mỗi lần đứng trước tấm ảnh, anh bao giờ cũng thấy hình ảnh người đàn bà lam lũ, nghèo khổ bước ra từ bức tranh. c. Bố cục: 2 đoạn - Đoạn 1: Từ đầu …. đến “Chiếc thuyền lưới vó đã ? Dựa trên nội dung văn bản, em biến mất”: Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh. có thê chia tác phẩm làm mấy - Đoạn 2: Tiếp đến “chiếc thuyền đang chống chọi với phần? sóng giói giữa phá”: Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện.

<span class='text_page_counter'>(268)</span> - Phần còn lại: Tấm ảnh được chọn trong bộ lịch năm ấy. d. Nhan đề. - Chieác thuyeàn: + Gắn với sông, với biển, với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người dân hàng chài. + Chiếc thuyền là biểu tượng của bức tranh thiên nhieân veà bieån. - Chiếc thuyền ngoài xa: + Là một hình ảnh gợi cảm. + Gợiù ám ảnh về sự bấp bênh, dập dềnh của những thân phận, những cuộc đời trôi nổi trên sông nước.  Nhan đề Chiếc thuyền ngoài xa hàm chứa một ẩn ý cuûa nhaø vaên: - Gợi khoảng cách, về cự li nhìn ngắm đời sống khi con thuyền đối tượng của mà người nghệ sĩ cần coi trọng. nghệ thuật được chiếm lĩnh từ xa, một khoảng cách đủ để tạo nên vẻ đẹp huyền ảo, nhưng sự thực cuộc đời có lẽ phải được chiếm lĩnh ở cự li gần. Đừng vì ngheä thuaät thuaàn tuyù maø boû quên cuộc đời, bởi lẽ nghệ thuật chân chính luôn là cuộc đời và vì cuộc đời. Trước khi là một nghệ sĩ biết rung động trước cái đẹp, hãy là một con người biết yêu ghét , vui buồn trước cuộc đời, biết hành động để có một cuộc sống xứng đáng với con - Ñaây laø moät khaùi quaùt giaûn dò veà moái quan heä người . giữa nghệ thuật với đời. Cái hồn của bức tranh nghệ thuật chính là vẻ đẹp rất đỗi bình dị của những con người lam luõ, vaát vaû trong cuoäc soáng II. Đọc - hiểu văn bản: thường nhật.. 1. Tình huoáng truyeän: Đầy nghịch lí:. ? Nghịch lí được thể hiện ntn?. - Phùng bắt gặp liên tiếp hai cảnh tượng trên biển: + Chiếc thuyền ở xa: tạo nên cảnh đẹp tuyệt vời. + Khi chiếc thuyền vào bờ: cảnh người chồng.

<span class='text_page_counter'>(269)</span> đánh vợ, đứa con ngăn bố. Những ngày sau, cảnh đó laïi tieáp dieãn. -> khiến Phùng bất ngờ: Phùng không ngờ sau cảnh đẹp như mơ là bao ngang trái, nghịch lí của đời thường. - Chánh án Đẩu khuyên người đàn bà bỏ chồng-> Người đàn bà nhất định không nghe. -> Phùng, Đẩu ngỡ ngàng -> hiểu ra sự việc. * YÙ nghóa cuûa tình huoáng - Ý nghĩa nhận thức. ? Từ đó em thấy tình huống này + Với Phùng: nhận ra sự trật khớp giữa cái đẹp có ý nghĩa ntn? của ngoại cảnh với số phận cực nhọc, tăm tối của con người. -> Nhận thức được nghệ thuật cần gắn chặt với cuộc sống. + Với Đẩu: vỡ lẽ ra một nghịch lí của cuộc sống: Gia đình hàng chài không thể thiếu người đàn ông. -> Nhận thức về con người và xã hội. - Ýù nghĩa khám phá và phát hiện về sự thật đời sống. + Cuộc sống có nhiều nghịch lí. + Truyện đề cập đến vấn đề bạo lực gia đình-> gửi đến người đọc một thông điệp đó là phải giải phóng con người khỏi đói nghèo thì mới có thể hạn chế được sự bạo lực trong gia đình. - Tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm. 1. Hai phát hiện của người nghệ sĩ: a. Phát hiện thứ nhất: Cảnh thiên nhiên tuyệt mĩ. ? Nghệ sĩ Phùng phát hiện ra điều - Người nghệ sĩ đã phát hiện ra một vẻ đẹp trên mặt gì trong buổi sáng tinh sương? biển mờ sương, như “một bức tranh mực tàu của một danh hoạ thời cổ”: ? Cảnh được miêu tả thế nào? + “Mũi thuyền in một nét mơ hồ loè nhoè vào bầu sương mù màu trắng sữa có pha đôi chút màu hồng do ánh mặt trời chiếu vào” + “Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum, đang hướng mặt vào bờ” + “toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hoà và đẹp”, “một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích”  Cảnh “đắt” trời cho vì đó là vẻ đẹp mà cả đời anh chỉ có diễm phúc bắt gặp được một lần..

<span class='text_page_counter'>(270)</span> ? Vì sao Phùng gọi đây là một “cảnh đắt trời cho”? GV: Khung cảnh ấy là một sản phẩm quý hiếm của hóa công mà đời người nghệ sĩ nhiếp ảnh không phải bao giờ cũng chộp được. Trong cảm nhận của nghệ sĩ Phùng, cảnh tượng ấy giống như “một bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ, từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ đẹp đơn giản nhưng - Tâm trạng, cảm nhận của người nghệ sĩ: toàn bích”. + “bối rối”, cảm thấy “trong trái tim như có cái gì ? Người nghệ sĩ đã có những cảm bóp thắt vào”. nhận gì khi được chiêm ngưỡng + “tưởng như mình vừa khám phá thấy cái chân lí của bức ảnh nghệ thuật của tạo hoá? sự toàn diện, khám phá cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn…”, “phát hiện ra bản thân cái đẹp chính là đạo đức”. ? Vì sao trong lúc cảm nhận vẻ đẹp của bức tranh, anh lại nghĩ  hạnh phúc chất ngất và cảm nhận được cái Thiện, cái đến câu nói: “bản thân cái đẹp Mĩ của cuộc đời, cảm thấy tâm hồn mình như được chính là đạo đức”? thanh lọc, trở nên trong trẻo, tinh khiết. Cái đẹp đã có tác dụng thanh lọc tâm hồn. Vì vậy mà Phùng mới cho rằng: Bản thân cái đẹp chính là đạo đức. b. Phát hiện thứ hai: hiện thực nghiệt ngã. - Phùng đã chứng kiến cảnh tượng: một người đàn ông đánh vợ dã man. ? Người nghệ sĩ đã kinh ngạc phát + Người đàn bà: khắc khổ, xấu xí, mệt mỏi, tấm áo hiện được điều gì khi thuyền cập bạc phếch, rách rưới và chỉ biết “cam chịu đầy nhẫn bến? nhục” trước đòn roi của người chồng. + Lão đàn ông: thô kệch, dữ dằn, độc ác, dùng thắt lưng quật tới tấp vào lưng vợ, vừa quật vừa nguyền rủa. + Thằng bé Phác: “như một viên đạn trên đường lao tới đích” nhảy xổ vào gã đàn ông, đánh lại cha vì thương mẹ… - Thái độ của người nghệ sĩ: + “Chết lặng”, không tin vào những gì đang diễn ra trước mắt: “kinh ngạc đến mức, trong mấy phút đầu, ? Cảnh tượng đó đã tác động tới tôi cứ đứng há mồm ra mà nhìn” Phùng ntn?  Anh không ngờ đằng sau cái vẻ đẹp của tạo hoá lại là bi kịch cuộc đời, lại có cái xấu, cái ác đến mức không ? Vì sao anh lại kinh ngạc khi thể tin được. chứng kiến cảnh tượng trên? GV: Chỉ cách đây ít phút, anh còn.

<span class='text_page_counter'>(271)</span> cảm nhận được chân lí của sự toàn thiện mà giờ đây đã không còn gì là đạo đức, là cái Chân, cái + Không thể chịu được khi thấy cảnh ấy, Phùng đã Thiện, cái Mĩ của cuộc đời. “vứt chiếc máy ảnh xuống đất, chạy nhào tới”.  Bản chất của người lính khiến anh không thể làm ngơ trước sự bạo hành. ? Tại sao Phùng lại chạy tới can c. Ý nghĩa: thiệp sự bạo hành đó? - Phùng đã cay đắng nhận ra những ngang trái, xấu xa ? Qua hai phát hiện của nghệ sĩ trong gia đình kia đã làm cho những điều huyền diệu mà Phùng, Nguyễn Minh Châu muốn anh đã phát hiện hiện hình ra thật khủng khiếp, đáng sợ. người đọc nhận thức được điều gì - Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều, không phải bao về cuộc đời? giờ cũng đẹp, cũng là nghệ thuật, mà chứa đựng nhiều nghịch lí, mâu thuẫn giữa cái đẹp - xấu, thiện – ác. ? Giả sử đảo vị trí 2 phát hiện của nghệ sĩ Phùng có được không? Không thể đảo được vì dụng ý của nhà văn là: Cái đẹp như vỏ bọc che giấu đi bản chất bên trong của hiện thực đời sống. Và không phải bao giờ hình thức bên ngoài với nội dung bên trong cũng thống nhất. Vì thế đừng vội đánh giá con người, sự vật ở dáng vẻ bên ngoài, phải nhìn ra được đúng - Người nghệ sĩ phải tìm hiểu cuộc đời trong mối quan bản chất của sự vật, hiện tượng. hệ đa chiều. 2. Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện. a. Câu chuyện của người đàn bà hàng chài: ? Vì sao người đàn bà hàng chài lại xuất hiện ở toà án huyện? * Cuộc đời. ? Phùng và chánh án Đẩu biết - Là người xấu xí, thô kệch nên không ai lấy. được gì về người đàn bà? - Có mang với người đàn ông hàng chài. - Cuộc sống lênh đênh trên biển, gia đình đông con nên thiếu thốn mọi bề. - Thường xuyên bị ông chồng đánh đập:“ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng” nhưng vẫn cam chịu “không hề kêu một tiếng, không chống trả, không tìm cách chạy trốn” -> Cuộc đời nghèo khổ, lam lũ, bất hạnh. * Người chồng vũ phu: + Dáng vẻ khắc khổ, lam lũ nhưng mạnh mẽ và dữ dội: “Lưng rộng và cong như một chiếc thuyền”, “mái.

<span class='text_page_counter'>(272)</span> ? Qua câu chuyện của người đàn tóc tổ quạ”, “chân đi chữ bát”, “hai con mắt độc dữ”. bà, hình ảnh người chồng của + Vốn là một anh con trai hiền lành, chỉ vì “nghèo người đàn bà hàng chài được khổ, túng quẫn”, nhiều lo toan, cực nhọc mà trở thành miêu tả như thế nào? người đàn ông độc ác, người chồng vũ phu. + Khi nào thấy khổ là lão đánh vợ: “lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà”, đánh như để giải toả uất ức, để trút sạch tức tối, buồn phiền. GV: Người dàn ông hàng chài này có điểm giống với Chí phèo, với Hộ. Họ vốn là những con người hiền lành, lương thiện nhưng do những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh sống mà thay đổi tính nét, trở nên dữ dằn, tàn nhẫn. Từ sự tha hóa của người đàn ông hàng chài qua điểm nhìn của Phùng – một người lính đã từng chiến đấu bảo vệ mảnh đất này, Nguyễn Minh Châu muốn nói đến một cuộc chiến mới, một cuộc chiến không kém phần khó khăn, gian khổ so với hai cuộc chiến chóng kẻ thù xâm lược. Đó là cuộc chiến bảo vệ nhân tính, thiên lương và vẻ đẹp tâm hồn của con người. Ở phương diện này, tác giả của Chiếc thuyền ngoài xa đã kế thừa xuất sắc tư tưởng nhân văn, nhân đạo của nhà văn hiện thực -> Thái độ của các nhân vật đối với người đàn ông đó: Nam Cao. + Người đàn bà: Bà cho rằng người dàn ông ấy là nạn nhân của hoàn cảnh nên đáng được cảm thông, chia sẻ. ? Qua câu chuyện ấy, có thể nhận thấy thái độ của chị đối với người chồng như thế nào? ? Còn chánh án Đẩu, nghệ sĩ Phùng và bé Phác đánh giá như thế nào về người đàn ông này? ? Sự khác biệt trong cái nhìn của người đàn bà giúp cho ta hiểu thêm điều gì về hoàn cảnh của người đàn ông?. + Chánh án Đẩu, nghệ sĩ Phùng và bé Phác: Đó là người vũ phu, thủ phạm gây đau khổ nên đáng căm phẫn, đáng lên án.  Người đàn ông vũ phu ấy vừa là nạn nhân của cuộc sống khốn khổ, vừa là thủ phạm gây đau khổ cho những người thân. => Phải có cái nhìn đa diện, nhiều chiều về cuộc sống và con người..

<span class='text_page_counter'>(273)</span> ? Từ đó, chúng ta rút ra được điều gì về cách nhìn nhận mọi sự vật, b. Thái độ của người đàn bà trước sự giúp đỡ của hiện tượng trong đời sống nói Đẩu và Phùng. chung? * Đẩu và Phùng muốn người đàn bà đỡ khổ nên khuyên bà bỏ người chồng vũ phu. ? Đẩu và Phùng muốn giúp gì cho người đàn bà đau khổ ấy? Giúp ntn? ? Người đàn bà hành động ntn trước lời khuyên ấy? ? Tại sao?. * Người đàn bà đã từ chối lời đề nghị và sự giúp đỡ của chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng: van nài toà “Quý toà bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó”. Vì: + Gia đình chài lưới rất cần có người đàn ông chèo chống: “Các chú đâu có phải là người làm ăn … cho nên các chú đâu có hiểu được…”, “… như thế nào là nỗi vất vả của người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông…” “ Đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông để chèo chống khi phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sấp con mà nhà nào cũng trên dưới chục đứa”.  Nhận thức về cuộc sống trên biển: nghề biển không thể thiếu đàn ông, gã đàn ông ấy là chỗ dựa quan trọng trong cuộc đời đi biển của chị. + Bà sống cho con: “… phải sống cho con chứ không thể sống cho mình”.  Tình thương con vô bờ. + Gia đình cũng có những lúc vui vẻ: “Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no…” , “trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hoà thuận, vui vẻ”.  Trong đau khổ triền miên, người đàn bà ấy vẫn chắt lọc được những niềm hạnh phúc nhỏ nhoi. + Nhận lỗi về mình: “Lão chồng tôi khi ấy là một anh con trai cục tính nhưng hiền lành lắm, không bao giờ đánh đập tôi”. “Giá tôi đẻ ít đi, hoặc húng tôi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn…”  Cảm thông với người chồng. => Tóm lại: Nhân vật có sự đối lập giữa vẻ bên ngoài và tâm hồn bên trong: ? Qua đó em hiểu được gì về + Người đàn bà thất học nhưng rất hiểu cuộc đời: hiểu người đàn bà hàng chài? thiên chức làm mẹ, hiểu nỗi khốn khổ và sự bế tắc của người chồng. + Giàu đức hy sinh, giàu lòng vị tha, nhân hậu –> chắt chiu hạnh phúc đời thường –> nhìn đời một cách sâu sắc. + Thấp thoáng vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ VN trong quá khứ.

<span class='text_page_counter'>(274)</span> ? Qua câu chuyện về cuộc đời chị, nhà văn muốn nói điều gì?. ? Điều gì ở cậu bé đã để lại ấn tượng sâu sắc trong em?. ? Những cảm nhận của em về nhân vật người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng?. ? Qua câu chuyện của người đàn bà hàng chài, Phùng có những thay đổi gì trong suy nghĩ?. -> Quan niệm của nhà văn: cuộc sống con người không đơn giản, người nghệ sĩ không thể dễ dãi, giản đơn khi nhìn nhận và đánh giá mọi sự vật, hiện tượng của đời sống. c. Các nhân vật trong câu chuyện: * Phác: Thương mẹ theo kiểu trẻ con xốc nổi, theo cách của đứa con trai vùng biển. + Sẵn sàng đánh lại bố để bảo vệ mẹ. + Nó “lặng lẽ đưa ngón tay lên khẽ sờ trên khuôn mặt người mẹ, như muốn lau đi những giọt nước mắt chứa đầy trong nốt rỗ chằng chịt”. + Nó “tuyên bố với các bác ở xưởng đóng thuyền rằng nó còn có mặt ở dưới biển này thì mẹ nó không bị đánh”.  tình thương mẹ dạt dào. * Nghệ sĩ Phùng: - Nhạy cảm trước cái đẹp của thiên nhiên, trước vẻ đẹp tinh khôi của thuyền biển lúc bình minh. - Xúc động mãnh liệt trước tình trạng con người phải chịu sự bạo hành của cái xấu, cái ác. - Dám hàng động để ngăn chặn cái ác, cái xấu. - Phát hiện vẻ đẹp tâm hồn con người: đằng sau vẻ xấu xí người đàn bà là một tâm hồn yêu thương, vị tha… - Rút ra chân lí về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống: + Trước khi rung động trước cái đẹp nghệ thuật phải biết yêu ghét, vui buồn trước cuộc đời. + Phải biết hành động để có một cuộc sống xứng đáng với con người. * Chánh án Đẩu: - Là vị Bao Công của vùng biển, quan tâm người bất hạnh.. ? Nhân vật chánh án Đẩu được nhận định như thế nào? ? Trước khi nghe câu chuyện của người đàn bà hàng chài, thái độ của chánh án Đẩu là rất cương - “Vỡ ra” nhiều vấn đề về cách nhìn nhận, đánh giá con quyết. Nhưng khi nghe những gì người: mà người phụ nữ này giải bày, + Cuộc đời người đàn bà này không hề giản đơn. Đẩu cảm thấy như thế nào? + Trong hoàn cảnh này, cách hành xử của người đàn bà là không thể khác. + Giải pháp “bỏ chồng” mà Đẩu áp dụng là không ổn. -> Phùng và Đẩu đã thấy được nhiều mặt của cuộc.

<span class='text_page_counter'>(275)</span> sống, đã rút ra cho mình những chiêm nghiệm sâu sắc về cuộc đời. 3. Tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”. - Mỗi lần nhìn kĩ bức ảnh đen trắng, người nghệ sĩ đều thấy: + “cái mùa hồng hồng của ánh sương mai” -> Chất ? Mỗi lần nhìn bức ảnh đen trắng, thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời, là biểu tượng của người nghệ sĩ đều thấy những gì? nghệ thuật. + Nhưng nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy “người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh” ->Hiện thân của những lam lũ, khốn khó của đời thường, là sự thật cuộc đời đằng sau bức tranh. => Quan niệm: nghệ thuật chân chính không bao giờ rời xa cuộc đời và phải là cuộc đời, luôn luôn vì cuộc đời. ? Vậy Nguyễn Minh Châu muốn III. Tổng kết: phát biểu điều gì về mối quan hệ 1. Nghệ thuật. giữa nghệ thuật và cuộc đời? - Xây dựng tình huống truyện: - Nghệ thuật kể chuyện: sinh động - Người kể chuyện: Phùng  tạo ra điểm nhìn trần thuật sắc sảo, có khả năng khám phá đời sống; lời kể khách quan, chân thực, thuyết phục - Ngôn ngữ nhân vật: phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người: + Giọng điệu lão đàn ông: thô bỉ, tàn nhẫn, tục tằn, ? Nhận xét về cách xây dựng hung bạo. ngôn ngữ của các nhân vật? + Những lời của người đàn bà: dịu dàng, xót xa khi nói với con, đơn đau và thấu trải lẽ đời khi nói về mình + Lời của Đẩu: giọng điệu của người tốt bụng, nhiệt thành.  Góp phần khắc sâu thêm chủ đề - tư tưởng của truyện 2. Nội dung: - “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu đã đặt ra vấn đề có ý nghĩa với mọi người, mọi thời: nhìn nhận cuộc sống và con người phải đa dạng, nhiều chiều. - Vẻ đẹp toát ra từ tác phẩm là vẻ đẹp của tình yêu GV: Gọi học sinh nhận xét chung người – tình yêu ấy thôi thúc người nghệ sĩ tìm kiếm, về chủ đề và nghệ thuật đặc sắc khám phá, phát hiện, tôn vinh những vẻ đẹp tiềm ẩn của của tác phẩm. con người. * Củng cố - Dặn dò: 1. Củng cố: - Giải thích ý nghĩa nhan đề của tác phẩm. - Nhân vật nào để lại ấn tượng trong em nhiều nhất sau khi học “Chiếc thuyền ngoài xa”?.

<span class='text_page_counter'>(276)</span> - Nếu chứng kiến những nạn bạo hành trong gia đình (xung quanh ta hoặc ngay chính người thân chúng ta), em sẽ làm thế nào? 2. Dặn dò: * Hướng dẫn học bài: - Hai phát hiện của người nghệ sĩ. - Hình ảnh người đàn bà hàng chài. - Bài học rút ra của người nghệ sĩ. * Chuẩn bị bài mới: Thực hành về hàm ý. KIỂM TRA 15 PHÚT. Câu hỏi: Tóm tắt tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Đáp án: Theo lời của trưởng phòng, nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng đến một vùng ven biển miền Trung (cũng là nơi anh từng chiến đấu) để chụp một tấm ảnh cho cuốn lịch năm sau. - Sau nhiều ngày “phục kích”, anh đã phát hiện và chụp được cảnh một chiếc thuyền ngoài xa đang ẩn hiện trong biển sớm mờ sương. - Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, anh đã kinh ngạc hết mức khi chứng kiến cảnh từ trong thuyền bước ra một gã chồng vũ phu đánh đập người vợ dã man, đứa con vì muốn bảo vệ mẹ đã đánh trả lại cha mình. - Những ngày sau, cảnh tượng đó lại tiếp diễn và lần này anh phải can thiệp. Kết quả là anh bị người đàn ông vũ phu đó đánh bị thương, phải vào trạm xá. - Theo lời mời của chánh án Đẩu (đồng đội cũ của anh), người đàn bà hàng chài đã đến toà án huyện. Tại đây, người đàn bà đã từ chối sự giúp đỡ của Đẩu và Phùng, nhất quyết không bỏ lão chồng vũ phu. Chị đã kể câu chuyện về cuộc đời mình và đó cũng là lí do cho sự từ chối trên. - Rời vùng biển với khá nhiều ảnh, Phùng đã chọn được một tấm ảnh về “thuyền và biển” cho tờ lịch năm ấy. Tuy nhiên, mỗi lần đứng trước tấm ảnh, anh bao giờ cũng thấy hình ảnh người đàn bà lam lũ, nghèo khổ bước ra từ bức tranh. Thang điểm: - Điểm 9, 10: Đảm bào đầy đủ những ý trên, diễn đạt lưu loát, không sai lỗi chính tả. - Điểm 7, 8: Đảm bảo gần đủ các ý trên, có sai sót trong diễn đạt, dùng từ. - Điểm 5, 6: Đảm bảo ½ số ý trên, có sai sót trong diễn đạt, dùng từ. - Điểm 3, 4: Đảm bào 1/3 số ý trên, có nhiều sai sót trong diễn đạt, dùng từ. - Điểm 1, 2: Không tóm tắt được văn bản tác phẩm..

<span class='text_page_counter'>(277)</span> Tiết 10: TC. Ngày soạn: 02.02.2015 Ngày giảng: 12D4: 12D8:. CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA Nguyễn Minh Châu A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp HS: Cảm nhận về hình ảnh người đàn bà hàng chài. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm tự sự. 3. Thái độ: Biết nhìn nhận, đánh giá cuộc đời, con người một cách toàn diện và có chiều sâu. B. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Thảo luận, so sánh, thuyết giảng. C. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12D4:…………………………………………………………………………………………... 12D8:…………………………………………………………………………………………... 2. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS ? Người đàn bà hàng chài hiện lên với những phẩm chất nào dáng trân trọng?. ? Theo em, hình ảnh nhân vật này có hoàn toàn đáng ngợi ca?. NỘI DUNG CẦN ĐẠT 1. Nhân vật người đàn bà hàng chài. - Người đàn bà hàng chài có phẩm chất, tính cách, tâm hồn đáng quý: + Chấp nhận người chồng độc dữ vì cuộc sống mưu sinh nhọc nhằn, vì con cái nên chị cam chịu nhẫn nhục. + Luôn cố gắng che chắn hành động vũ phu của chồng để các con không bị tổn thương. + Người phụ nữ thấu hiểu lẽ đời, giàu đức hi sinh, yêu thương gia đình, chồng con, biết chắt chiu hạnh phúc đời thường. + Bà là một người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp nhưng khong phải là mẫu người toàn thiện bởi ở bà vẫn có cái cam chịu một cách không đáng có. Đây cũng là nét mới trong cách xây dựng nhân vật của.

<span class='text_page_counter'>(278)</span> NMC sau 1975: Con người không bao giờ hoàn thiện mà trong con người bao giờ cũng có cả rồng phượng ? Qua đó nhà văn muốn nói lên điều lẫn rắn rết. gì? => Thông điệp: Đừng bao giờ nhìn nhận cuộc đời, con người một cách dễ dãi, xuôi chiều, mà phải nhìn nó bằng con mắt đa chiều, đạt nó trong hoàn cảnh cụ thể với những quan hệ, yếu tố khác. - Thái độ của tác giả: Cảm thông sâu sắc với những mảnh đời bé nhỏ, bất hạnh trong cuộc đời, khao khát con người được sống trong hạnh phúc, yên bình. Phải có cái nhìn đa chiều về con người, cuộc đời. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Chọn lọc chi tiết đặc sắc, tình huống độc đáo, bất ngờ, ngôn ngữ giàu chất triết luận, miêu tả diễn biến nội tâm nhân vật đặc sắc, tinh tế, sắc sảo... * Củng cố dặn dò: - Học bài cũ. - Chuẩn bị bài: Thực hành về hàm ý..

<span class='text_page_counter'>(279)</span> KIỂM TRA 15 PHÚT. Câu hỏi: Tóm tắt tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Đáp án: Theo lời của trưởng phòng, nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng đến một vùng ven biển miền Trung (cũng là nơi anh từng chiến đấu) để chụp một tấm ảnh cho cuốn lịch năm sau. - Sau nhiều ngày “phục kích”, anh đã phát hiện và chụp được cảnh một chiếc thuyền ngoài xa đang ẩn hiện trong biển sớm mờ sương. - Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, anh đã kinh ngạc hết mức khi chứng kiến cảnh từ trong thuyền bước ra một gã chồng vũ phu đánh đập người vợ dã man, đứa con vì muốn bảo vệ mẹ đã đánh trả lại cha mình. - Những ngày sau, cảnh tượng đó lại tiếp diễn và lần này anh phải can thiệp. Kết quả là anh bị người đàn ông vũ phu đó đánh bị thương, phải vào trạm xá. - Theo lời mời của chánh án Đẩu (đồng đội cũ của anh), người đàn bà hàng chài đã đến toà án huyện. Tại đây, người đàn bà đã từ chối sự giúp đỡ của Đẩu và Phùng, nhất quyết không bỏ lão chồng vũ phu. Chị đã kể câu chuyện về cuộc đời mình và đó cũng là lí do cho sự từ chối trên. - Rời vùng biển với khá nhiều ảnh, Phùng đã chọn được một tấm ảnh về “thuyền và biển” cho tờ lịch năm ấy. Tuy nhiên, mỗi lần đứng trước tấm ảnh, anh bao giờ cũng thấy hình ảnh người đàn bà lam lũ, nghèo khổ bước ra từ bức tranh. Thang điểm: - Điểm 9, 10: Đảm bào đầy đủ những ý trên, diễn đạt lưu loát, không sai lỗi chính tả. - Điểm 7, 8: Đảm bảo gần đủ các ý trên, có sai sót trong diễn đạt, dùng từ. - Điểm 5, 6: Đảm bảo ½ số ý trên, có sai sót trong diễn đạt, dùng từ. - Điểm 3, 4: Đảm bào 1/3 số ý trên, có nhiều sai sót trong diễn đạt, dùng từ. - Điểm 1, 2: Không tóm tắt được văn bản tác phẩm..

<span class='text_page_counter'>(280)</span> Tiết 82: TV. Ngày soạn: 30.1.2016 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Củng cố và nâng cao những kiến thức về hàm ý, về cách thức tạo lập và lĩnh hội hàm ý. 2. Kĩ năng: Biết lĩnh hội và phân tích được hàm ý (trong văn bản nghệ thuật và trong giao tiếp hằng ngày). Biết dùng câu có hàm ý khi cần thiết. 3. Thái độ: Giao tiếp thể hiện vốn văn hoá cá nhân. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, giáo án. C. Cách thức tiến hành: GV gợi dẫn theo từng bài tập để HS luyện lập thực hành. HS làm bài tập theo cá nhân, nhóm hoặc tổ ,GV thống nhất lời giải. D. Tiến trình bài học: 1. Ổn định lớp,kiểm tra sĩ số. 12A1:…………………………………………………………………………………………... 12D6:…………………………………………………………………………………………... 2.Kiểm tra bài cũ: Cảm nhận của em về hình ảnh người đàn bà làng chài trong Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu? 3. Giới thiệu bài mới: Hs đọc đoạn trích. ? Em có nhận xét gì về lời đáp của A Phủ?. ? Mục đích A Phủ nói vừa thiếu vừa thừa thông tin là gì? ? Em hiểu thế nào là hàm ý?. Hs đọc đoạn trích. ? Xác định hàm ý trong câu nói của Bá Kiến? ? Cách nói như vậy có đảm bảo phương châm cách thức không?. 1. Bài tập 1. a. Nếu căn cứ vào nghĩa tường minh trong lời đáp của A Phủ thì: - Nghĩa tường minh: + Lời đáp thiếu thông tin về số lượng bò bị mất. + Lời đáp thừa thông tin về việc : “lấy súng đi bắt con hổ”. - Nghĩa hàm ẩn: Cách trả lời của A Phủ có hàm ý công nhận việc để mất bò nhưng muốn lấy công chuộc tội. b. Khái niệm: Như vậy, hàm ý là những nội dung ,ý nghĩ mà người nói muốn truyền báo đến người nghe nhưng không nói trực tiếp qua câu chữ, mà chỉ ngụ ý để người nghe suy ra. Trong lời hội thoại trên, A Phủ nói vừa thiếu vừa thừa lượng thông tin cần thiết chủ yếu tạo ra hàm ý. 2. Bài tập 2. a) Câu nói của Bá Kiến: “Tôi không phải là cái kho” -> hàm ý từ chối trước lời đề nghị xin tiền như mọi khi của Chí Phèo. - Cách nói vi phạm phương châm cách thức, không nói.

<span class='text_page_counter'>(281)</span> rõ ràng rành mạch mà thông qua một biểu tượng: Cái kho ? Những câu hỏi của Bá Kiến để bóng gió đến chuyện tiền của. nhằm mục đích gì? b) Tại lượt lời thứ nhất và thứ hai của Bá kiến có sử dụng đến những câu hỏi (Chí Phèo đấy hở? ; Rồi làm mà ăn chứ cứ báo người ta mãi à?) nhưng không nhằm mục đích hỏi mà nhằm mục đích hô gọi, cảnh báo, thúc giục Chí Phèo làm mà ăn chứ không thể luôn đến xin tiền.Đó là dùng hành động gián tiếp, một cách thức tạo hàm ý. ? Hàm ý của Chí được thực hiện c) Tại hai lượt lời nói đầu tiên của Chí Phèo, hắn đều ở lượt lời nào? không nói hết ý (đến đây làm gì ?), phần hàm ý được tường minh hoá ở lượt lời thứ ba của hắn (Tao muốn làm Hs đọc đoạn trích. người lương thiện). Như vậy cách nói của Chí Phèo ở ? Mục đích chính trong câu hỏi hai lượt lời đầu vừa không bảo đảm phương châm về của bà đồ là gì? lượng , vừa không bảo đảm phương châm về cách thức (Nói không rõ ràng). 3. Bài tập 3. a) Lượt lời thứ nhất của bà đồ có hình thức của một câu hỏi (Ông lấy giấy khổ to mà viết có hơn không?) nhưng không dùng để hỏi mà thực hiện một hành động khuyên ? Tại sao bà đồ không nói thẳng rất thực dụng: khuyên ông đồ viết bằng giấy khổ to. ý của mình? - Qua lượt lời thứ hai của bà đồ còn cho thấy lượt lời thứ nhất của bà ta còn có hàm ý không tin tưởng vào tài HS chọn câu trả lời đúng và đầy vănchương của ông đồ. đủ nhất. GV khẳng định ý đúng. b) Bà đồ không nói thẳng ý mình mà chọn cách nói như trên vì còn nể trọng ông đồ, giữ thể diện cho ông, và ? Theo em điều kiện nào để việc cũng k muốn chịu trách nhiệm về cái hàm ý của câu nói. sử dụng hàm ý có hiệu quả ? 4. Bài tập 4. Qua ba bài tập trên ta thấy rằng: Để tạo cách nói có hàm ý, tuỳ thuộc vào ngữ cảnh mà người nói có thể sử dụng một cách thức hoặc phối hợp một vài cách thức khác ? Theo em việc sử dụng hàm ý có nhau. Như vậy cần chọn phương án D. ý nghĩa như thế nào trong đời Lưu ý: - Điều kiện để việc sử dụng hàm ý có hiệu quả: sống và trong văn học ? + Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. Nắm được năng lực giải đoán hàm ý của người nghe. + Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý, có thái độ cộng tác. - Ý nghĩa của việc sử dụng hàm ý : + Trong đời sống : giao tiếp có văn hóa. + Trong văn học : “ý tại ngôn ngoại”. * Củng cố dặn dò: Giờ sau: Đọc thêm: - Mùa lá rụng trong vườn..

<span class='text_page_counter'>(282)</span> Tiết 83: ĐV. Đọc thêm:. Ngày soạn: 30.01.2016 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. MÙA LÁ RỤNG TRONG VƯỜN (Trích). - Ma Văn Kháng -. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp hs: Hiểu được diễn biến tâm lí của các nhân vật, nhất là chị Hoài và ông Bằng trong buổi cúng tất niên chiều ba mươi tết. Từ đó thấy được sự quan sát tinh tế và cảm nhận tinh nhạy của nhà văn về những biến động, đổi thay trong tư tưởng, tâm tí con người Việt Nam giai đoạn xã hội chuyển mình. 2. Kĩ năng: Cảm thụ tác phẩm. 3. Thái độ: Trân trọng những giá trị của văn hóa truyền thống. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. C. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………... 12D6:…………………………………………………………………………………………... 2. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. NỘI DUNG CẦN ĐẠT. I. Tìm hiểu chung. Gv yêu cầu HS đọc SGK, tóm tắt nét 1. Tác giả. chính về tác giả. - Ma Văn Kháng, tên khai sinh là Đinh Trọng Đoàn, sinh năm 1936. - Quê gốc ở phường Kim Liên, quận Đống Đa, Hà Nội. - Là người có nhiều đóng góp tích cực cho sự vận động và phát triển nhiều mặt của văn học nghệ thuật. - Ông được tặng giải thưởng văn học ASEAN năm 1998 và giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001. - Tác phẩm chính (SGK) ? Nét đặc sắc trong sáng tác của ông - Nét đặc sắc trong sáng tác: là gì? + Vốn sống phong phú, đa dạng. + Tạo được nhiều hình tượng độc đáo, giàu cá tính..

<span class='text_page_counter'>(283)</span> HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. NỘI DUNG CẦN ĐẠT 2. Đoạn trích: - Xuất xứ: Đoạn trích rút từ chương 2. - Thông qua câu chuyện xảy ra trong gia đình ông Bằng, một gia đình nền nếp, luôn giữ gia pháp nay trở nên chao đảo trước những cơn địa chấn tinh thần từ bên ngoài, nhà văn bày tỏ niềm lo lắng sâu sắc cho giá trị truyền thống trước những đổi thay của thời cuộc . - Tiểu thuyết Mùa lá rụng trong vườn được tặng giải thưởng Hội nhà văn Việt Nam năm 1986. II. Hướng dẫn đọc thêm: ? Hoàn cảnh của chị Hoài được giới 1. Nhân vật chị Hoài: thiệu ntn? * Hoàn cảnh: - Trước đây: Là con dâu của ông Bằng, chồng hi sinh ở chiến trường. - Hiện tại: đã có gia đình riêng, có một số phận khác, ít còn liên quan đến gia đình người chồng đầu tiên đã hi sinh, nhưng chị vẫn quan tâm đến những biến ? Điều đó cho em thấy được nét tính động của họ. cách gì của chị? ? Vì sao mọi người trong gia đình  Tình nghĩa, thuỷ chung. đều yêu quí chị? * Tình cảm gia đình chồng cũ dành cho chị: Mọi người trong gia đình đều yêu quý chị Hoài vì chị là người nhân hậu, qúy trọng và quan tâm đến mọi người dù ít liên quan tới họ: + Đột ngột trở về sum họp cùng gia đình người chồng cũ trong buổi chiều cuối năm + Những món quà quê giản dị của chị chứa đựng những tình cảm chân thành. -> Quan tâm cụ thể, mộc mạc và nồng hậu tất cả thành viên trong gia đình bố chồng cũ. + Chị trở lại khi gia đình ấy có những thay đổi ? Sự việc chị về thăm gia đình vào không vui, rạn vỡ trong quan hệ do biến động xã hội. hôm tất niên có ý nghĩa ntn?  Sự có mặt của chị gắn kết mọi người, đánh thức tình cảm thiêng liêng về gia tộc, khiến cho bữa cơm tất niên “sang trọng và hân hoan khác thường” trong thời buổi khó khăn. 2. Diễn biến tâm trạng của ông Bằng và chị Hoài trong cảnh gặp lại: ? Cảm xúc của ông Bằng được diễn * Ông Bằng: tả ntn? + "Ông sững lại khi nhìn thấy Hoài, mặt thoáng một chút ngơ ngẩn. Rồi mắt ông chớp liên hồi, môi ông lật bật không thành tiếng, có cảm giác ông sắp khóc oà”..

<span class='text_page_counter'>(284)</span> HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. ? Xúc cảm của chị Hoài trong cảnh gặp người bố chồng cũ ntn?. ? Cuộc gặp gỡ đó có ý nghĩa gì?. ? Khung cảnh tết và dòng tâm tư cùng với lời khấn của ông Bằng trước bàn thờ gợi cho em cảm xúc và suy nghĩ gì về truyền thống văn hoá riêng của dân tộc ta? Gv yêu cầu hs tự tổng kết.. NỘI DUNG CẦN ĐẠT + “Giọng ông bỗng khê đặc, khàn rè: Hoài đấy ư, con? ”.  Nỗi vui mừng, xúc động không giấu giếm của ông khi gặp lại người đã từng là con dâu trưởng mà ông rất mực quí mến. * Chị Hoài: + “Gần như không chủ động được mình, lao về phía ông Bằng, quên cả đôi dép, đôi chân to bản... kịp hãm lại khi còn cách ông già hai hàng gạch hoa”. + Tiếng gọi của chị nghẹn ngào trong tiếng nấc “ông!”  Tình cảm quý trọng của chị Hoài dành cho người bố chồng cũ. => Ý nghĩa của cuộc gặp gỡ: - Cảnh gặp gỡ vui mừng nhiễm một nỗi tiếc thương đau buồn, lo lắng trước những biến động không vui của gia đình. - Sự có mặt của chị Hoài khiến nỗi cô đơn của ông Bằng được giải toả, như có thêm niềm tin trong cuộc đấu tranh gìn giữ những gì tốt đẹp trong truyền thống gia đình. - Đem đến niềm hân hoan cho gia đình. 3. Ý nghĩa của việc cúng tổ tiên trong ngày tết. - Gợi nhớ về cội nguồn, về các giá trị truyền thống của dân tộc. - Phải biết giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp trong quá khứ. “Một dân tộc không có quá khứ là một dân tộc bất hạnh”. III. Tổng kết: 1. Giá trị nội dung. 2. Giá trị nghệ thuật.. * Củng cố dặn dò: 1. Củng cố: - Nhân vật chị Hoài để lại cho em những suy nghĩ gì? - Tâm trạng của ông Bằng và chị Hoài như thế nào trong cảnh gặp lại? 2. Dặn dò: - Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm. - Xem lại các nội dung đã tìm hiểu. - Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm: Một người Hà Nội - Nguyễn Khải..

<span class='text_page_counter'>(285)</span> Tiết 84: ĐV. Ngày soạn: 30.02.2016 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. MỘT NGƯỜI HÀ NỘI ( Trích ). - Nguyễn Khải -. A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp hs: - Hiểu được nét đẹp của văn hoá “kinh kì” qua cách sống của bà Hiền, một phụ nữ tiêu biểu cho người Hà Nội. - Nhận ra một số đặc điểm nổi bật của phong cách văn xuôi Nguyễn Khải: giọng điệu trần thuật và nghệ thuật xây dựng nhân vật. 2. Kĩ năng: Cảm nhận và phân tích tác phẩm. B. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. C. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………... 12D6:…………………………………………………………………………………………... 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT I. Tìm hiểu chung. GV Yêu cầu HS đọc phần Tiểu dẫn 1. Tác giả. và tóm tắt tiểu sử, quá trình sáng tác - Nguyễn Khải (1930-2008), tên khai sinh là cùng các đề tài chính của Nguyễn Nguyễn Mạnh Khải, sinh tại Hà Nội nhưng tuổi nhỏ Khải. sống ở nhiều nơi. - Nguyễn Khải viết văn từ năm 1950, bắt đầu được chú ý từ tiểu thuyết Xung đột. ? Sáng tác của NK có thể chia làm - Trước 1975: sáng tác của Nguyễn Khải tập trung mấy gđ? Mỗi gđ có những đặc điểm về đời sống nông thôn trong quá trình xây dựng gì? cuộc sống mới: + Mùa lạc (1960), + Một chặng đường (1962), + Tầm nhìn xa (1963), + Chủ tịch huyện (1972).... và hình tượng người lính trong kháng chiến chống Mĩ: + Họ sống và chiến đấu (1966), + Hoà vang (1967), + Đường trong mây (1970), + Ra đảo (1970), + Chiến sĩ (1973).... - Sau năm 1975, sáng tác của ông đề cập đến.

<span class='text_page_counter'>(286)</span> HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. Cô Hiền cũng như những người Hà Nội khác, cô đã cùng Hà Nội, cùng đất nước trải qua nhiều biến động thăng trầm nhưng vẫn giữ được cốt cách người Hà Nội. ? Vẻ đẹp của người Hà Nội hiện lên qua nhân vật cô Hiền ntn?. ? Lối sống văn hóa của cô Hiền được thể hiện qua những chi tiết nào?. NỘI DUNG CẦN ĐẠT nhiều vấn đề xã hội - chính trị có tính thời sự và đặc biệt quan tâm đến tính cách, tư tưởng, tinh thần của con người hiện nay trước những biến động phức tạp của đời sống: + Cha và con, và .... (1970), + Gặp gỡ cuối năm (1982)... 2. Tác phẩm: - Một người Hà Nội in trong tập truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Khải (1990). - Truyện đã thể hiện những khám phá, phát hiện của Nguyễn Khải về vẻ đẹp trong chiều sâu tâm hồn, tính cách con người Việt Nam qua bao biến động thăng trầm của đất nước. II. Hướng dẫn đọc thêm. 1. Nhân vật cô Hiền. a. Xuất thân: Cô xuất thân trong một gia đình giàu có, lương thiện, con cái được dạy theo khuôn phép nhà quan. b. Tính cách, phẩm chất: * Thể hiện vẻ đẹp người Hà Nội qua cách sắp xếp công việc: - Việc hôn nhân: thời còn trẻ, cô giao thiệp với nhiều loại người, nhưng cô chọn ban trăm năm “là một ông giáo cấp Tiểu học hiền lành, chăm chỉ” chọn bạn trăm năm một cách nghiêm túc - Việc sinh con và dạy con: + Chấm dứt việc sinh con ở tuổi 40. Cô dạy cho con cháu cách sống làm người Hà Nội lịch sự, tế nhị, hào hoa. + Dạy con có lòng tự trọng, biết giữ gìn phẩm chất, giá trị của người Hà Nội (bằng lòng cho con đi chiến đấu vì không muốn nó sống bám vào sự hi sinh của bạn bè. - Việc quản lí gia đình: chủ động, tự tin vì bà hiểu rõ vai trò quan trọng của người mẹ, người vợ. * Thể hiện vẻ đẹp người HN qua lối sống văn hoá của bà Hiền: - Lịch lãm, sang trọng: + Không gian và đồ vật ở phòng khách, nơi lưu giữ cái hồn của HN xưa. + Cách ăn, mặc, ở. - Khôn ngoan, sâu sắc trong chiêm nghiệm các qui luật tự nhiên và đời sống xã hội:.

<span class='text_page_counter'>(287)</span> HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. ? Tại sao cô hiền lại mở cửa hàng Hoa?. ? NK có dụng ý gì khi khắc họa vẻ đẹp tâm hồn của cô Hiền? ? Vì sao tác giả cho cô Hiền là “một hạt bụi vàng” của Hà Nội?. ? Nhân vật này có ý nghĩa ntn trong việc thể hiện phẩm chất của người HN?. NỘI DUNG CẦN ĐẠT + Việc lựa chọn công việc bán hoa, không cho chồng mua máy in để kinh doanh, việc bán nhà… + Trước niềm vui thắng lợi, cô Hiền nhận xét “vui hơi nhiều, nói cũng hơi nhiều”, “chính phủ can thiệp vào nhiều việc của dân quá” .... - Cô chỉ làm những việc gì có lợi cho đất nước, cho lí tưởng xã hội; Cô mở cửa hàng lưu niệm và tự mình làm ra sản phẩm, Không đồng ý việc mua máy in và thợ làm vì muốn thực hiện đúng chủ trương của Đảng và Chính phủ. - Cô luôn đề cao lòng tự trọng: Kháng chiến chống Mĩ cứu nước: Cô vô cùng thương xót, lo lắng cho con nhưng sẵn sàng cho con ra trận như những bà mẹ, thanh niên Việt Nam khác: “Tao đau đớn mà bằng lòng, vì tao không muốn nó sống bám vào sự hi sinh của bạn. Nó dám đi cũng là biết tự trọng”... - Luôn giữ nếp sống thanh lịch của người Tràng An: Sau chiến thắng mùa xuân 1975, đất nước trong thời kì đổi mới, giữa không khí xô bồ của thời kinh tế thị trường, cô Hiền vẫn là “một người Hà nội của hôm nay, thuần tuý Hà Nội, không pha trộn”. → Vẻ đẹp tâm hồn của bà Hiền giúp người đọc nhận ra nét duyên riêng của HN - đại diện cho tinh hoa văn hoá của dân tộc. c) Cô Hiền- " một hạt bụi vàng của Hà Nội" : - Hạt bụi: nhỏ bé, tầm thường. - Hạt bụi vàng: dù nhỏ bé nhưng có giá trị quí báu. --> Cô Hiền là một người Hà Nội bình thường nhưng cô thấm sâu những cái tinh hoa trong bản chất người Hà Nội. - Bao nhiêu hạt bụi vàng, bao nhiêu người như cô Hiền sẽ hợp lại thành những “áng vàng” chói sáng. Áng vàng ấy là phẩm giá người Hà Nội, là cái truyền thống cốt cách người Hà Nội. 2. Các nhân vật khác trong truyện: a. Nhân vật Dũng- con trai đầu của cô Hiền: + Anh đã sống đúng với những lời mẹ dạy về cách sống của người Hà Nội: Anh cùng với 660 thanh niên ưu tú của Hà Nội lên đường hiến dâng tuổi xuân của mình cho đất nước. -> Dũng, Tuất và tất cả những chàng trai Hà Nội ấy đã góp phần tô thắm thêm cốt cách tinh thần người Hà Nội. b. Những nhân vật tạo nên “nhận xét không.

<span class='text_page_counter'>(288)</span> HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. ? Chuyện cây si cổ thụ ở đền Ngọc Sơn bị bão đánh bật rễ rồi lại hồi sinh có ý nghĩa gì?. ? Em nhận xét gì về giọng điệu trần thuật của tác giả?. ? Nét đặc sắc của nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Khải?. NỘI DUNG CẦN ĐẠT mấy vui vẻ” của nhân vật “tôi” về Hà Nội. + Đó là “ông bạn trẻ đạp xe như gió” đã làm xe người ta suýt đổ lại còn phóng xe vượt qua rồi quay mặt lại chửi “Tiên sư cái anh già”... + Là những người mà nhân vật tôi quên đường phải hỏi thăm...  Đó là những “hạt sạn”, làm mờ đi nét đẹp tế nhị, thanh lịch của người Tràng An. Cuộc sống của người Hà Nội nay cần phải làm nhiều điểm để giữ gìn và phát huy cái đẹp trong tính cách người Hà Nội. 3. Ý nghĩa của câu chuyện "cây si cổ thụ": - Hình ảnh: cây si cổ thụ ở đền Ngọc Sơn bị bão đánh bật rễ rồi lại hồi sinh  nói lên qui luật khắc nghiệt của tự nhiên, cũng là quy luật vận động của xã hội. - Cây si là một hình ảnh ẩn dụ về vẻ đẹp của Hà Nội: Hà Nội đẹp đẽ, thanh bình, trải qua nhiều biến cố dữ dội trong lịch sử nhưng vẫn là một Hà Nội với truyền thống văn hoá đã được nuôi dưỡng và mãi trường tồn. 4. Giọng điệu trần thuật và nghệ thuật xây dựng nhân vật: a. Giọng điệu trần thuật: - Một giọng điệu rất trải đời, vừa tự nhiên, dân dã vừa trĩu nặng suy tư, vừa giàu chất khái quát, triết lí, vừa đậm tính đa thanh. + Cái tự nhiên, dân dã khi kể lại những gì mình đã chứng kiến, đã trải qua tạo nên phong vị hài hước trong giọng kể của nhân vật “tôi”; + Tính chất đa thanh thể hiện trong lời kể: nhiều giọng (tự tin xen lẫn hoài nghi, tự hào xen lẫn tự trào). - Giọng điệu trần thuật đã làm cho truyện ngắn đậm đặc chất tự sự rất đời thường mà hiện đại. b. Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Tạo tình huống gặp gỡ giữa nhân vật “tôi” và các nhân vật khác. - Ngôn ngữ nhân vật góp phần khắc hoạ tính cách từng người: + ngôn ngữ nhân vật “tôi”: đậm vẻ suy tư, chiêm nghiệm, lại pha chút hài hước, tự trào; + Ngôn ngữ của cô Hiền ngắn gọn, rõ ràng, dứt khoát ....

<span class='text_page_counter'>(289)</span> HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. NỘI DUNG CẦN ĐẠT + Dũng: đã từng vào sinh ra tử nên có những lời thật xót xa. III. TỔNG KẾT: Nguyễn Khải đã có những khám phá sâu sắc về bản chất của nhân vật trên dòng lưu chuyển của hiện thực lịch sử: - Là một con người, bà Hiền luôn giữ gìn phẩm giá người. - Là một công dân, bà Hiền chỉ làm những gì có lợi cho đất nước. - Là một người Hà Nội, bà đã góp phần làm rạng rỡ thêm cái cốt cách, cái truyền thống của một Hà Nội anh hùng và hào hoa- tôn thêm vẻ đẹp thanh lịch quyến rũ của “người Tràng An”. * Củng cố dặn dò: - Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm. - Chuẩn bị bài mới: Thực hành về hàm ý. * Rút kinh nghiệm:. Tiết 85: TV.. Ngày soạn: 30.01.2016. Ngày giảng: 12A1: 12D6:.

<span class='text_page_counter'>(290)</span> THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý (Tiếp theo) A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Qua luyện tập thực hành, HS củng cố và nâng cao những kiến thức cơ bản về hàm ý, cách tạo hàm ý, tác dụng của hàm ý trong giao tiếp ngôn ngữ. 2. Kĩ năng: Có kĩ năng lĩnh hội được hàm ý, kĩ năng nói và viết theo cách có hàm ý trong những ngữ cảnh cần thiết. 3. Thái độ: Có ý thức tạo hàm ý trong giao tiếp. B. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. C. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………... 12D6:…………………………………………………………………………………………... 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt I. THỰC HÀNH: GV Yêu cầu HS đọc đoạn trích và 1. Bài tập 1: phân tích theo các câu hỏi (SGK) a) Trong lượt lời mở đầu cuộc thoại, bác Phô gái ? Lời bác Phô gái thực hiện hành van xin “Thầy tha cho nhà con, đừng bắt nhà con đi động van xin, cầu khẩn và ông lí đáp xem đá bóng nữa”. lại bằng hành động nói như thế nào? Lời đáp của ông lí mang sắc thái mỉa mai, giễu cợt ? Lời đáp của ông Lí có hàm ý gì? (ồ, việc quan không phải thứ chuyện đàn bà của các chị).  Nếu là cách đáp tường minh phù hợp thì phải là lời chấp nhận sự van xin hoặc từ chối, phủ định sự van xin. b) Hàm ý trong lời của ông Lí: - Từ chối một cách gián tiếp. - Mang sắc thái biểu cảm: bộc lộ quyền uy, thể hiện sự từ chối lời van xin, biểu lộ thái độ mỉa mai, giễu cợt cách suy nghĩ kiểu đàn bà.  Tính hàm súc của câu có hàm ý . 2. Bài tập 2: ? Câu hỏi đầu tiên của Từ là hỏi về a) Câu hỏi đầu tiên của Từ: thời gian hay còn có hàm ý gì khác? “Có lẽ hôm nay đã là mồng hai, mồng ba đây rồi mình nhỉ?”.  Không phải chỉ hỏi về thời gian mà thực chất, thông qua đó Từ muốn nhắc khéo chồng nhớ đến ngày đi nhận tiền. (Hàng tháng cứ vào kì đầu tháng thì chồng Từ đều đi nhận tiền nhuận bút ). ? Câu nhắc khéo ở lượt lời thứ hai của b) Câu “nhắc khéo” thứ hai: Từ thực chất có hàm ý nói với Hộ “Hèn nào mà em thấy người thu tiền nhà sáng nay.

<span class='text_page_counter'>(291)</span> điều gì?. ? Cách nói của Từ có tác dụng gì?. ? Phân tích hàm ý trong câu trả lời thứ nhất của anh chàng mua kính?. ? Phân tích hàm ý trong câu trả lời thứ hai của anh chàng?. ? Chỉ ra lớp nghĩa tường minh của bài thơ Sóng? ? Chỉ ra lớp nghĩa hàm ý của bài thơ Sóng? ? Tác phẩm văn học dùng cách thể hiện có hàm ý thì có tác dụng và hiệu quả nghệ thuật như thế nào?. ? Trong hoạt động giao tiếp bằng. đã đến...”.  Từ không nói trực tiếp đến việc trả tiền nhà. Từ muốn nhắc Hộ đi nhận tiền về để trả các khoản nợ (Chủ ý vi phạm phương châm cách thức) c) Tác dụng cách nói của Từ: - Từ thể hiện ý muốn của mình thông qua câu hỏi bóng gió về ngày tháng, nhắc khéo đến một sự việc khác có liên quan (người thu tiền nhà)... - Cách nói nhẹ nhàng, xa xôi những vẫn đạt được mục đích. Nó tránh được ấn tượng nặng nề, làm dịu đi không khí căng thẳng trong quan hệ vợ chồng khi lâm vào hoàn cảnh khó khăn. 3. Bài tập 3: a) Câu trả lời thứ nhất của anh chàng mua kính: “Kính tốt thì đọc được chữ rồi”  chứng tỏ anh ta quan niệm kính tốt thì phải giúp cho con người đọc được chữ. Từ đó suy ra, kính không giúp con người đọc được chữ là kính xấu. Anh ta chê mọi cặp kính của nhà hàng là kính xấu. Anh ta chê mọi cặp kính của nhà hàng vì không có cặp kính nào giúp anh ta đọc được chữ. b) Câu trả lời thứ hai: “Biết chữ thì đã không cần mua kính”.  Câu trả lời giúp người đọc xác định được anh ta là người không biết chữ (vì không biết chữ nên mới cần mua kính). Cách trả lời vừa đáp ứng được câu hỏi, vừa giúp anh ta giữ được thể diện. 4. Bài tập 4: - Lớp nghĩa tường minh: Cảm nhận và miêu tả hiện tượng sóng biển với những đặc điểm, trạng thái của nó. - Lớp nghĩa hàm ý: Vẻ đẹp tâm hồn của người thiếu nữ đang yêu: đắm say, nồng nàn, tin yêu - Tác phẩm văn học dùng cách thể hiện có hàm ý sẽ tạo nên tính hàm súc, đa nghĩa, biểu đạt cảm xúc, tư tưởng của tác giả một cách tinh tế, sâu sắc. 5. Bài tập 5: Cách trả lời có hàm ý cho câu hỏi: "Cậu có thích truyện Chí Phèo của Nam Cao không?” - Ai mà chẳng thích? - Hàng chất lượng cao đấy! - Xưa cũ như trái đất rồi! - Ví đem vào tập đoạn trường Thì treo giải nhất chi nhường cho ai? II. TỔNG KẾT: Tác dụng và hiệu quả của cách nói có hàm ý: Tuỳ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp, hàm ý có thể.

<span class='text_page_counter'>(292)</span> ngôn ngữ dùng cách nói có hàm ý mang lại: trong ngữ cảnh cần thiết mang lại - Tính hàm súc cho lời nói: lời nói ngắn gọn mà những tác dụng và hiệu quả như thế chất chứa nhiều nội dung, ý nghĩa nào? - Hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc với người nghe - HS thảo luận, trả lời - Sự vô can, không phải chịu trách nhiệm của người nói về hàm ý (vì hàm ý là do người nghe suy ra). - Tính lịch sự và thể diện tốt đẹp trong giao tiếp bằng ngôn ngữ. * CỦNG CỐ - DẶN DÒ: 1. Củng cố: Tác dụng và hiệu quả của cách nói có hàm ý. 2. Dặn dò: - Xem lại các bài tập và phần lí thuyết. - Chuẩn bị bài mới: Thuốc - Lỗ Tấn ./.. Tiết 86,87: ĐV. Ngày soạn: 14.02.2016 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. THUỐC Lỗ Tấn.

<span class='text_page_counter'>(293)</span> A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp HS: - Hiểu được Thuốc là hồi chuông cảnh báo về sự mê muội, đớn hèn của người Trung Hoa vào cuối thế kỉ XIX và sự cấp thiết phải có phương thuốc chữa bệnh cho quốc dân : làm cho người dân giác ngộ cách mạng và cách mạng gắn bó với nhân dân. - Nắm được cách viết cô đọng, súc tích, giàu hình ảnh mang tính biểu tượng của Lỗ Tấn trong tác phẩm này. 2. Kĩ năng: Đọc - hiểu TP theo đặc trưng thể loại. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. C. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:………………………………………………………………………………………… 12D6:………………………………………………………………………………………… 2. Bài mới: Lỗ Tấn được đánh giá là ngọn cờ của cuộc vận động văn hoá mới Trung Quốc, người mở đường cho văn nghệ. Ông không ngừng phê phán văn hoá cũ, xây dựng văn hoá mới. Để hiểu thêm điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu tác phẩm Thuốc của ông. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt GV: Gọi HS đọc mục Tiểu dẫn, kết 1. Tác giả: hợp với những hiểu biết cá nhân để - Lỗ Tấn (1881-1936), tên khai sinh là Chu Chương giới thiệu những nét chính về Lỗ Thọ, sau đổi thành Chu Thụ Nhân. Tấn. - Quê ông ở phủ Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang, ? Nêu những nét chính về tiểu sử, Trung Quốc. con người Lỗ Tấn? - Năm 13 tuổi, chứng kiến cảnh người cha lâm bệnh, vì không có thuốc mà chết, ông ôm ấp nguyện vọng học nghề thuốc. ? Con đường để chọn ngành nghề - Con đường chọn nghể: văn học của Lỗ Tấn diễn ra như thế + Từng học nghề hàng hải với mong muốn đi nhiều nào? nơi để mở mang tầm mắt. + Sau đó, ông học nghề khai thác mỏ với ước vọng làm giàu cho Tổ quốc. + Nhờ học giỏi, ông nhận học bổng của Nhật. Ông chọn học ngành y để chữa bệnh cho những người nghèo, ốm mà không có thuốc, chết vì ngu dốt và mê tín, … như cha mình. + Đang học trường Cao đẳng Y khoa Tiên Đài thì một lần xem phim, ông thấy những người Trung Quốc khoẻ mạnh, hăm hở xem quân Nhật chém một người Trung Quốc làm gián điệp cho quân Nga. Ông giật mình mà nhận ra rằng: Chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần. Và thế là ông chuyển sang làm văn nghệ. ? Quan điểm sáng tác văn nghệ của - Mục đích sáng tác của Lỗ Tấn:.

<span class='text_page_counter'>(294)</span> Hoạt động của thầy và trò Lỗ Tấn là gì?. ? Lỗ Tấn có vị trí như thế nào trong văn học Trung Quốc? GV: Cung cấp thêm. - Truyện vừa: AQ chính truyện là kiệt tác của văn học hiện đại Trung Quốc và thế giới. - Các tản văn của Lỗ Tấn giàu tính hiện thực.. Thao tác 2: Tìm hiểu chung về văn bản . ? Tác phẩm Thuốc được sáng tác trong hoàn cảnh nào?. ? Hãy tóm tắt lại nội dung trong từng phần của truyện?. Nội dung cần đạt + Làm văn nghệ, ông dùng ngòi bút để phanh phui các “căn bệnh tinh thần” của quốc dân, lưu ý mọi người tìm phương thuốc chạy chữa. + Toàn bộ sáng tác của ông đều tập trung phê phán các căn bệnh tinh thần khiến cho quốc dân mê muội, tự thoả mãn “ngủ say trong một cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ”. - Lỗ Tấn là nhà văn cách mạng vĩ đại của Trung Quốc thế kỉ XX, được tôn vinh là “linh hồn dân tộc”, là “kĩ sư tâm hồn” của dân tộc. - Năm 1981, kỉ niệm 100 năm ngày sinh, Lỗ Tấn được phong tặng danh hiệu “Danh nhân văn hoá nhân loại”. - Thời trẻ, Bác Hồ “thích đọc Lỗ Tấn bằng tiếng Trung Quốc”. - Tác phẩm chính: + Các tập truyện ngắn: Gào thét (1923), Bàng hoàng (1926), Truyện cũ viết lại (1936), + Truyện vừa: AQ chính truyện , + Các tập tản văn, tạp văn: Nấm mồ, Cỏ dại, Gió nóng, Hai lòng… 2. Truyện Thuốc: a. Hoàn cảnh sáng tác: Thuốc được viết năm 1919, đúng vào lúc cuộc vận động Ngũ tứ bùng nổ. Đây là thời kì đất nước Trung Hoa bị các đế quốc Anh, Nga, Pháp, Đức, Nhật xâu xé. Xã hội Trung Hoa biến thành nửa phong kiến, nửa thuộc địa, nhưng nhân dân lại an phận chịu nhục. Đó là căn bệnh đớn hèn, tự thoả mãn, mà những người cách mạng hoàn toàn xa lạ với nhân dân. Thuốc đã ra đời trong bối cảnh ấy với một thông điệp: Người Trung Quốc cần suy nghĩ nghiêm túc về một phương thuốc để cứu dân tộc. b. Tóm tắt. Một đêm thu gần về sáng, trăng đã lặn nhưng mặt trời chưa mọc, lão Hoa Thuyên cầm tiền ra pháp trường để mua thuốc chữa bệnh ho lao cho con trai. Vị thuốc ấy là 1 chiếc bánh bao tẩm máu người thanh niên bị chết chém là hạ Du – một người hoạt động CM nhưng bị coi là giặc. Khi lão về đến nhà thì trời đã sáng, quán hàng đã dọn sạch sẽ, con trai lão đang ăn sáng. 1 lát sau quán đã bắt đầu đông, mọi người bàn về cái chết của giặc Hạ Du. Ông bà Hoa Thuyên chế.

<span class='text_page_counter'>(295)</span> Hoạt động của thầy và trò. ? “Thuốc” ở đây được làm từ những vị gì? Để chữa bệnh cho ai? Tại sao mọi người đều tin thuốc có khả năng chữa bệnh? + HS thảo luận và trả lời. ? Công hiệu của thuốc như thế nào? Qua đó, ý nghĩa của vị thuốc này là gì? ? Con bệnh có được tự do lựa chọn phương thuốc của mình hay không? Ai là người áp đặt phương thuốc ấy?. ? Phương thuốc mà họ áp đặt cho con bệnh rốt cuộc có phải là thuốc chữa bệnh thật sự không? Từ đó, em hiểu thông điệp mà nhà văn muốn gởi gắm là gì? ? Vị thuốc chữa bệnh cho Thuyên được pha chế như thế nào? ? Thái độ của đám đông quần chúng đối với người chiến sĩ cách mạng này như thế nào? Điều ấy gợi cho em suy nghĩ gì về tầng nghĩa thứ ba của tác phẩm?. Nội dung cần đạt biến thuốc cho con ăn. Bác cả Khang luôn miêng oang oang khẳng định thằng Thuyên ăn thuốc đó nhất định sẽ khỏi bệnh. Sang mùa xuân, vào tiết thanh minh, bà Hoa ra nghĩa địa thăm mộ con trai thì thấy mẹ Hạ Du cũng đến thăm mộ con. Bà thấy một vòng hoa trên mộ con trai và vẫn không hiểu lí do cái chết của con trai mình. Mẹ Thằng Thuyên đã css qua con đường mòn chia nghĩa trang làm 2 phần đến an ủi mẹ Hạ Du. Hai bà ra về trong tiếng kêu của con quạ vụt bay về cuối chân trời xa. c. Ý nghĩa nhan đề. Thuốc: Bánh bao tẩm máu người. - Tầng nghĩa ngoài cùng: + Là phương thuốc truyền thống chữa bệnh lao của những người Trung Quốc lạc hậu, u mê. + Thứ mà ông bà Hoa xem là “tiên dược” để cứu mạng thằng con đã không cứu được nó mà ngược lại đã giết chết nó  Đó là thứ thuốc của mê tín dị đoan. - Tầng nghĩa thứ hai: + Bố mẹ thằng Thuyên hoàn toàn tin tưởng và đã áp đặt cho nó một phương thuốc quái gở. Và cả đám người trong quán trà cũng cho rằng đó là thứ thuốc tiên. + Nhưng ăn bánh bao tẩm máu người thằng Thuyên vẫn phải chết.  Tên truyện còn hàm nghĩa sâu xa hơn, mang tính khai sáng: Đây là thứ thuốc độc mà mọi người cần phải giác ngộ ra. Người Trung Quốc cần phải tỉnh giấc, không được ngủ mê trong cái nhà hộp bằng sắt không có sửa sổ. - Ý nghĩa thứ ba: + Chiếc bánh bao - liều thuốc độc ấy được pha chế bằng máu của người cách mạng xả thân vì nghĩa, đổ máu cho sự nghiệp giải phóng nhân dân.., trong đó có bố mẹ thằng Thuyên, ông Ba, cả Khang... + Những con người ấy lại dửng dưng, mua máu người cách mạng để chữa bệnh.  Phải tìm một phương thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách mạng và làm cho cách mạng gắn bó với quần chúng. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: 1. Không gian pháp trường..

<span class='text_page_counter'>(296)</span> Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt ? Không gian này gắn với sự kiện Sự kiện: Lão Hoa đi lấy thuốc chữa bệnh cho con gì? trai. * Thời gian: Một đêm thu gần về sáng. * Con người: ? Lão Hoa đi lấy thuốc với tâm - Lão Hoa: trạng ntn? + Khi đi lấy: Đi lấy thuốc với một niềm tin tưởng tuyệt đối rằng con trai sẽ khỏi bệnh dù đôi khi lão có cảm giác ma quái, ghê rợn. + Khi lấy xong: Lão để hết tinh thần vào gói thuốc, ? Hình ảnh đám đông xuất hiện ra cảm thấy vui và hi vọng rằng con trai sẽ khỏi bệnh. - Đám đông: sao? + Ánh mắt ngời lên như mắt cú vọ. + Xô đẩy nhau để mong lấy được thuốc. => Họ là những con người u mê, lạc hậu, mang một niềm tin mông muội -> Sự lậc haauk trong nhận thức của người đan Trung Hoa lúc bấy giờ. ? Cảnh ăn thuốc được miêu tả ntn? 2. Không gian quán trà. a. Cảnh ăn thuốc. * Bé Thuyên: Gầy gò, ốm yếu. * Ông bà Hoa: - Mỗi người 1 bên. - Trố mắt nhìn con ăn thuốc, vừa như muốn đút vào đồng thời cũng như muốn lấy ra 1 cái gì. - Bà lão luôn miệng: Sẽ khỏi ngay thôi! -> Ông bà vừa hy vọng, vừa trấn an con và chính mình. * Bác cả Khang: Oang oang khẳng định: Cam đoan ? Tất cả nói lên điều gì? thế nào cũng khỏi. => Họ đặt niềm tin tưởng vào sự hiệu nghiệm của ? Trong quán trà, mọi người bàn phương thuốc -> Nhưng ko lâu sau bé Thuyên chết -> Sự lạc hậu trong nhận thức về xh của người dân TH. luận về những gì? b. Câu chuyện bàn luận trong quán trà. * Bàn về công hiệu của “thứ thuốc đặc biệt” GV: Cuộc cỏch mạng Tõn Hợi: + Thành công là lật đổ được chế chiÕc b¸nh bao tÈm m¸u ngêi. * Bµn vÒ h×nh tîng nh©n vËt H¹ Du. độ phong kiến nhưng có nhược điểm là xa rời quần chúng nên họ không hiểu và thờ ơ với cách mạng. + Mặt khác, đây là cuộc cách mạng nửa vời: cội rễ phong kiến không bị đánh bật hoàn toàn, đời sống nông thôn Trung Quốc không có gì thay đổi. + Nguyên mẫu của nhân vật Hạ Du là chiến sĩ Thu Cận: Nhà nữ.

<span class='text_page_counter'>(297)</span> Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt cách mạng tiên phong, tham gia khởi nghĩa , bị bắt và bị hành hình. - Gia c¶nh: NghÌo, cã mÑ giµ.  Truy điệu Hạ Du cũng là truy điệu - Hành động: + Ngồi tù nhng dám rủ lão đề lao lam giặc. Thu Cận và cả lớp người giác ngộ + Nãi” Thiªn h¹ nhµ M·n Thanh chÝnh lµ cña chóng sớm. ta” ? Trong câu chuyện của họ, HD -> ThÓ hiÖn ý chÝ CM cña H¹ Du: Hiªn ngang tríc hiện ra ntn? c¸i chÕt, dòng c¶m tuyªn truyÒn CM để thực hiện lí tưởng cách mạng: lật đổ ngai vàng, đánh đuổi ngoại tộc, giành lại độc lập dân tộc.  Lỗ Tấn bày tỏ sự kính trọng, khâm phục cho những chiến sĩ anh hùng, dũng cảm hi sinh cho đất nước, cho tương lai. * Hình ảnh Hạ Du trong mắt quần chúng. ? Qua nhân vật Hạ Du, em cảm - Những người trong quán trà: Gọi HD là “giặc”, là nhận được thái độ, tình cảm gì của “nhãi con không muốn sống”, kẻ điên khùng, kẻ đáng tác giả dành cho nhân vật? tội chết. ? Những việc làm của Hạ Du được - Với họ hàng: Cho rằng anh đi làm giặc, may mà tố mọi người trong truyện nhận thức giác được không thì cả nhà mất đầu. như thế nào? - Với con bệnh: May phúc vì lấy được thuốc chữa bệnh. - Với mẹ: Không hiểu con nên gào thét kêu con chết oan. -> Họ là những con người u mê, dốt nát trong nhận thức về chính trị. -> Cách mạng vẫn còn xa rời quần chúng. ? Theo em, vì đâu mà mọi người lại 3. Không gian nghĩa trang. có cái nhìn, thái độ như thế đối với * Đặc điểm của nghĩa trang. anh? - Nằm ở phía Tây. - Có con đường mòn ở giữa, chia nghĩa trang thành 2 ? Nghĩa trang được miêu tả với phần -> Ranh giới của định kiến xh. những đặc điểm gì? Ý nghĩa của - Bên trái: Mộ những người chết chém hoặc chết tù no? -> người ta không phân biệt người CM, kẻ trộm cướp, giết người, tất cả đều là giặc. - Bên phải: Chết nghèo -> không bị coi thường. - Mộ dày khít, số mộ 2 bên bằng nhau -> Sự cân bằng diễn tả thực trạng đen tối, tàn bạo, thê thảm như địa ngục của xh TH lúc bấy giờ. -> Đó là bức tranh thu nhỏ về hiện thực tăm tối của Trung Hoa. * Hình ảnh ngôi mộ Hạ Du: Trên mộ có “một vòng hoa, hoa trắng hoa hồng xen lẫn nhau, hoa tươi, không có gốc. ? Hình ảnh vòng hoa được miêu tả  Ý nghĩa: như thế nào? - Còn có người nhớ đến liệt sĩ CM Hạ Du, đến để.

<span class='text_page_counter'>(298)</span> Hoạt động của thầy và trò. Nội dung cần đạt bày tỏ quyết tâm tiếp bước người đã khuất. ? Hình ảnh này gợi lên những ý - Gửi gắm niềm tin tưởng lạc quan: nghĩa gì? - Là tấm lòng của Lỗ Tấn gởi đến người liệt sĩ. * Hình ảnh hai người mẹ. - Mẹ bé Thuyên: + Ở bên phải nghĩa trang, khóc lóc, ngẩn ngơ. + Bước qua con đường mòn an ủi mẹ Hạ Du -> Bà đã bước qua được định khiến khinh miệt kẻ tử tù để đồng cảm với nỗi đau mất con của người mẹ khác.  Sự tin tưởng: quần chúng sẽ được giác ngộ, sẽ vượt qua những suy nghĩ theo lối mòn, những tập quán xấu. ? Việc làm của mẹ bé Thuyên có ý nghĩa gì? - Mẹ Hạ Du: + Ngoại hình: Tóc bạc, rách rưới. + Khi mới đến: ` Ngập ngừng không dám bước tới mộ con vì mộ ở ? Thái độ của bà ntn khi mới xuất bên trái nghĩa trang. hiện? ` Xấu hổ đỏ mặt bước đến bên trái nghĩa trang. -> Người mẹ ấy không hiểu con, bà vẫn cho rằng con mình đi làm giặc. + Khi thấy vòng hoa trên mộ con: ` Ngạc nhiên đến bàng hoàng: Lặp đi lặp lại câu ? Sự xuất hiện của vòng hoa khiến hỏi: “Thế này là thế nào?” cho bà mẹ có thái độ như thế nào? -> Câu hỏi nói lên sự bế tắc của bà mẹ khi bà ? Câu hỏi của người mẹ hàm chứa không hiểu ý nghĩa việc làm của con mình. những ý nghĩa gì? -> Câu hỏi cũng hàm chứa một nỗi niềm băn khoăn, day dứt, đòi hỏi phải có câu trả lời  Sự băn khoăn của chính tác giả về mối quan hệ giữa quần chúng và cách mạng. ` Khóc to: “Oan con lắm, mẹ biết rồi” -> Bộc lộ dấu hiệu của sự thức tỉnh, giác ngộ, hiểu đường đi của con mình là đúng đắn. => Cả hai bà mẹ đã có sự thức tỉnh trong nhận thức -> Dấu hiệu mới của một tương lai tươi sáng hơn. III. Tổng kết. 1. Nghệ thuật: - Không gian nghệ thuật: Một quán trà nghèo nàn, ? Không gian trong truyện có những một pháp trường vắng vẻ, một nghĩa địa dày khít mộ nét gì nổi bật? Không gian đó diễn với một con đường mờ ảo tả điều gì?  Không gian tĩnh lặng, tù túng, bế tắc. - Thời gian nghệ thuật:.

<span class='text_page_counter'>(299)</span> Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt ? Không gian thì tù túng bế tắc, còn + Hai cảnh đầu xảy ra vào mùa thu, mùa của sự tàn tạ thời gian trong truyện có nét gì khác và khép lại. biệt? + Cảnh cuối truyện lại xảy ra vào mùa xuân, mùa của sự hồi sinh  Thời gian tiến triển, vận động: Niềm tin, niềm h i ? Thời gian tiến triển, vận động vọng về cuộc sống mới mẻ hơn, đỡ u ám hơn cho diễn tả suy nghĩ gì của tác giả? những số phận đau khổ, tối tăm. ? Nhận xét về nghệ thuật xây dựng - Tác phẩm có cốt truyện thật đơn giản (tìm thuốc, cốt truyện của tác giả? bán thuốc và uống thuốc) như một bức tranh thuỷ mặc gần gũi với cuộc sống đời thường, nhưng rất sâu sắc, có nội dung của một truyện dài.  Dồn nén sự quan sát, nghiền ngẫm của nhà văn về xã hội, con người Trung Quốc và con đường giải phóng dân tộc. - Tác giả lựa chọn các chi tiết mang tính biểu tượng: ? Tác giả đã lựa chọn những chi tiết Chiếc bánh bao tẩm máu người tử tù cách mạng, mang tính biểu tượng nào trong câu vòng hoa trên mộ Hạ Du chuyện?  Những hình ảnh đa nghĩa, gởi gắm nỗi niềm, sự lạc quan của tác giả. 2. Nội dung: Ghi nhớ - SGK * Củng cố, dặn dò: - Vòng hoa trên mộ Hạ Du nói lên điều gì? - Những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện? - Chuẩn bị bài mới: Rèn luyện kĩ năng mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận Tiết 88. Ngày soạn: 14.02.2015 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG MỞ BÀI, KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp hs: - Hiểu một cách đầy đủ về chức năng của mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận. - Nắm vững hơn các kiểu mở bài và kết bài thông dụng trong văn nghị luận. 2. Kí năng: - Có ý thức vận dụng một cách linh hoạt các kiểu mở bài và kết bài trong khi viết văn nghị luận. - Biết nhận diện những lỗi thường mắc trong khi viết mở bài, kết bài và có ý thức tránh những lỗi này. B. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. C. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. D. Tiến trình dạy học:.

<span class='text_page_counter'>(300)</span> 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:………………………………………………………………………………………….. 12D6:………………………………………………………………………………………….. 2. Kiểm tra 15 phút. 3. Bài mới:Khi viết một bài làm văn nghị luận, ta cần lưu ý rằng, trong bài làm văn, phần mở bài và phần kết bài đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giới thiệu và làm nổi bật vấn đề, làm đọng lại suy nghĩ nơi người đọc. Chính vì vậy, việc rèn luyện kĩ năng viết hai phần này là điều cần thiết. Bài học hôm nay sẽ cung cấp cho chúng ta những tri thức cần thiết về điều đó. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt I. VIẾT PHẦN MỞ BÀI: GV giới thiệu đề bài: Phân tích giá trị 1. Tìm hiểu cách mở bài: nghệ thuật của tình huống truyện trong tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân) ? Xác định vấn đề trọng tâm của đề - Vấn đề trọng tâm của đề: giá trị nghệ thuật của bài? tình huống truyện trong Vợ nhặt của Kim Lân. Gv cho hs thảo luận tìm ra mở bài phù - Cách mở bài thứ 3: mở bài gián tiếp, dẫn dắt tự hợp. nhiên, tạo ra sự hấp dẫn, chú ý và phù hợp hơn cả với yêu cầu trình bày đề tài 2. Phân tích cách mở bài: Gv chia lớp làm 3 nhóm đoán định đề - Đoán định đề tài: tài được triển khai trong văn bản? + MB1: quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam + MB2: Nét đặc sắc của tư tưởng, nghệ thuật bài thơ Tống biệt hành của Thâm Tâm. + MB3: Những khám phá độc đáo, sâu sắc của Nam Cao về đề tài người nông dân trong tác phẩm Chí Phèo. ->Cả 3 mở bài đều theo cách gián tiếp, dẫn đắt tự nhiên, tạo được ấn tượng, hấp dẫn sự chú ý của người đọc hướng tới đề tài. ? Từ hai bài tập trên, cho biết phần mở bài cần đáp ứng yêu cầu gì trong 3. Yêu cầu phần mở bài: quá trình tạo lập văn bản? - Thông báo chính xác, ngắn gọn về đề tài - Hướng người đọc (người nghe) vào đề tài một cách tự nhiên, gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản. II. VIẾT PHẦN KẾT BÀI: 1. Tìm hiểu các kết bài Gv cho hs thảo luận và tìm ra đáp án - Đề tài: Suy nghĩ của anh (chị) về nhân vật ông đúng nhất. lái đò trong tuỳ bút Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân). -> Cách kết bài 2 phù hợp hơn với yêu cầu trình bày đề tài: Đánh giá khái quát về ý nghĩa của hình tượng nhân vật ông lái đò, đồng thời gợi suy nghĩ, liên tưởng sâu sắc cho người đọc..

<span class='text_page_counter'>(301)</span> Cho HS lần lượt phân tích các kết bài. 2. Phân tích các kết bài: HS đọc kĩ, thảo luận nhóm, cử đại - Kết bài 1: Tuyên bố độc lập và khẳng định diện trình bày. quyết tâm của toàn dân tộc Việt Nam đem tinh thần, lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững độc lập. - Kết bài 2: ấn tượng đẹp đẽ, không bao giờ phai nhoµ về hình ảnh một phố huyện nghèo trong câu chuyện Hai đức trẻ của Thạch Lam. ? Từ hai bài tập trên, hãy cho biết -> Cả hai kết bài đều tác động mạnh mẽ đến phần kết bài cần đáp ứng yêu cầu gì nhận thức và tình cảm của người đọc. trong quá trình tạo lập văn bản? 3. Yêu cầu của phần kết bài - Thông báo về sự kết thúc của việc trình bày đề tài, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề. - Gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn. * Củng cố dặn dò. - Nắm được yêu cầu và cách viết phần mở bài và cách viết phần kết bài. - Chuẩn bị bài mới: Số phận con người - Sô-lô -khốp. KIỂM TRA 15 PHÚT LẦN 5 12D4: Câu hỏi: Câu 1(3đ): Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Miếng đất dọc chân thành phía ngoài cửa Tây vốn là đất công. Ở giữa có con đường mòn nhỏ hẹp, cong queo, do những người hay đi tắt giẫm mãi thành đường. Đó cũng lại là cái rang giới tự nhiên giữa nghĩa địa những người chết chém hoặc chết tù, ở về phía tay trái, và nghĩa địa những người chết nghèo, ở về phía tay phải. Cả hai nơi, mộ dày khít, lớp này lớp khác, như bánh bao nhà giàu ngày mừng thọ”. ( Lỗ Tấn – Thuốc) a. Xác định những biện pháp tu từ sử dụng trong đoạn văn trên? Nêu ý nghĩa của chúng?(1,5đ) b..

<span class='text_page_counter'>(302)</span> Tiết 14: TC. Ngày soạn: 22.02.2015 Ngày giảng: 12D4: 12D8:. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG MỞ BÀI, KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp hs: - Hiểu một cách đầy đủ về chức năng của mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận. - Nắm vững hơn các kiểu mở bài và kết bài thông dụng trong văn nghị luận. 2. Kí năng: - Có ý thức vận dụng một cách linh hoạt các kiểu mở bài và kết bài trong khi viết văn nghị luận. - Biết nhận diện những lỗi thường mắc trong khi viết mở bài, kết bài và có ý thức tránh những lỗi này. B. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. C. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12D4:………………………………………………………………………………………….

<span class='text_page_counter'>(303)</span> 12D8:………………………………………………………………………………………… 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Gv ra đề, chia lớp thành 2 nhóm 1. Rèn luyện kĩ năng viết mở bài. thực hiện 2 đề khác nhau. Sau đó gọi Đề số 1: Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt hs lên bảng trình bày, gv nhận xét, của Kim Lân từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị chỉnh sửa, bổ sung. nhân đạo của tác phẩm. - Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn. - Nạn đói năm 1945 đã đi vào nhiều trang viết của các nhà văn, nhà thơ trong đó có Vợ nhặt của Kim Lân. - Vợ nhặt xây dựng tình huống truyện độc đáo. Qua tình huống truyện, tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc. Gv gợi ý cho hs giải thích một số từ ngữ.. Đề số 2: “Bổn phận và hạnh phúc là sống cho người khác” (Auguste De Comte). Bình luận về ý kiến trên! Yêu cầu hs viết ra nháp rồi lên bảng Trong bài thơ “Một khúc ca xuân”, nhà thơ Tố trình bày. Hữu viết: Nếu là con chim, chiếc lá Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh Lẽ nào vay mà không có trả? Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình. “Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình” là một quan niệm sống đúng đắn, có tinh thần trách nhiệm, tinh thần cao thượng, đem lại niềm vui, tình yêu và hạnh phúc cho những người thân trong gia đình, những người có cảnh ngộ đáng thương trong xã hội. Một quan niệm sống đầy tinh thần nhân văn, nhân ái cao cả! Cũng chính tinh thần đó Auguste De Comte đã phát biểu: “Bổn phận và hạnh phúc là cốt sống cho người khác”! Chia lớp thành 2 nhóm và yêu cầu hs2. Rèn luyện kĩ năng kết bài. viết phần kết bài. Hs có thể có nhiều Kết bài 1: cách dẫn dắt khác nhau nhưng về cơ Một trong những yếu tố góp phần tạo nên sự thành bản phải đảm bảo những nội dung sau. công cho tác phẩm Vợ nhặt chính là tình huống truyện độc đáo. Tình huống đó cung cấp cho người đọc hiện thực của cả một thời kì lịch sử của dân tộc. Cũng từ tình huống đó, độc giả hiểu được vẻ đẹp nhân văn nhân ái trong mỗi con người Việt Nam. Vẻ đẹp ấy có tác dụng to lớn trong việc bồi dưỡng và nâng cao tâm hồn Việt, làm nên những giá trị bền.

<span class='text_page_counter'>(304)</span> vững cho tác phẩm. Kết bài 2: - Khẳng định sự đúng đắn, những tác động tích cực, ý nghĩa, giá trị, tác dụng giáo dục câu nói của Auguste de Comte. - Bài học đối với bản thân và những người khác. Gv cho hs lên bảng trình bày, gv nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung. * Củng cố, dặn dò: Giờ sau: Số phận con người.. Tiết 89,90: ĐV. Ngày soạn: 14.02.2016 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. SỐ PHẬN CON NGƯỜI (Trích) Sô - lô -khốp A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp hs: - Hiểu rõ tính cách Nga kiên cường, nhân hậu. - Nắm được nghệ thuật kể chuyện, khắc hoạ tính cách và sử dụng chi tiết của Sô-lô-khốp. 2. Kĩ năng: Đọc - hiểu TP theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: Suy ngẫm về số phận con người: Số phận mỗi người thường không phẳng phiu mà đầy éo le, trắc trở. Con người phải có đủ bản lĩnh và lòng nhân hậu để làm chủ số phận của mình, vượt lên sự cô đơn, mất mát, đau thương. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. C. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:………………………………………………………………………………………….. 12D6:………………………………………………………………………………………….. 2. Bài mới:.

<span class='text_page_counter'>(305)</span> Hoạt động của thầy và trò. Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung: ? Tóm tắt những nét chính về tác 1. Tác giả: giả Sô-lô-khốp. - A. Sô – lô - khốp (1905 - 1984) - Ông sinh trưởng trong một gia đình nông dân ở thị trấn Vi – ô – sen – xcai - a, một địa phương thuộc tỉnh Rô - xtốp trên vùng thảo nguyên sông Đông (Nga). - Ông tham gia nhiều công tác cách mạng từ khá sớm: làm thư kí uỷ ban thị trấn, nhân viên thu mua lương thực, tiễu phỉ... Thời gian này ông có viết ba tác - Cuối 1922, ông đến Mát – xcơ – va, chấp nhận phẩm nhưng ở đây ông lại cảm thấy làm mọi nghề để sinh sống và thực hiện “giấc mơ viết thiếu quê hương. văn”. - Năm 1925, ông trở lại quê hương và bắt đầu viết “Sông Đông êm đềm”- một bộ tiểu thuyết sử thi đồ sộ dựng lại bức tranh sinh động về cuộc sống của những người nông dân Cô - dắc cùng những biến động xã hội và đấu tranh giai cấp ở vùng này sau Cách mạng Tháng Mười Nga 1917. - Năm 1926, ông đã in hai tập truyện ngắn “Truyện sông Đông” và “Thảo nguyên xanh”. - Trong thời kì chiến tranh vệ quốc, với tư cách là phóng viên mặt trận, Sô – lô - khốp xông pha nhiều chiến trường, viết nhiều bài chính luận, kí, truyện ngắn nổi tiếng. - Sau chiến tranh, ông tập trung chủ yếu vào sáng tác. - Năm 1965, ông được tặng Giải thưởng Nô – ben về văn học. * Những tác phẩm chính: - Tiểu thuyết Sông Đông êm đềm (1927-1940), gồm 4 tập, là một bộ tiểu thuyết sử thi đồ sộ. + Nội dung: Phản ánh cuộc sống hằng ngày và cuộc sống trong chiến tranh của người nông dân Coodac vùng sông Đông. + Nghệ thuật: Phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo. - Tập truyện: “Truyện sông Đông”, tiểu thuyết: “Đất vỡ hoang”, “Họ đã chiến đấu vì Tổ quốc”... 2. Tác phẩm: Giới thiệu xuất xứ tác phẩm. * Xuất xứ: - Truyện được công bố lần đầu trên báo Sự thật, số ra ngày 31 – 12 – 1956 và 1 – 1 – 1957. - Về sau, truyện được in trong tập “Truyện sông Đông”. * Giá trị: - Nội dung: Khẳng định niềm tin vào những giá trị,.

<span class='text_page_counter'>(306)</span> Hoạt động của thầy và trò. Nội dung cần đạt phẩm chất tốt đẹp của con người. - Nghệ thuật: Sức khái quát lớn và truyện lồng trong truyện. ? Truyện ngắn này có vị trí như thế => Truyện có ý nghĩa khá quan trọng đối với sự nào trong nền văn học Nga? phát triển của văn học Xô Viết. Đây là tác phẩm đầu tiên, nhà văn tập trung thể hiện hình tượng con người bất hạnh sau chiến tranh, nhìn cuộc sống và chiến tranh toàn diện, chân thực. Gv yêu cầu hs tóm tắt tác phẩm, gv * Tóm tắt: tóm tắt lại. 3. Đoạn trích. - Vị trí: Nằm ở cuối tác phẩm. II. Đọc hiểu văn bản. ? Xô-cô-lốp rơi vào hoàn cảnh ntn 1. Hoàn cảnh và tâm trạng của Xô-cô-lốp sau sau khi chiến tranh kết thúc? chiến tranh. Trong chiến tranh, bản thân anh chịu nhiều cay đắng: + Bị thương hai lần, hai năm bị đoạ đày trong trại tù binh Đức. + Sau khi thoát khỏi cảnh nô lệ tù binh, Xô-cô-lốp được biết một tin đau đớn: + Vợ và hai con gái anh đã bị bom phát xít giết hại, + Đứa con trai yêu quí của anh bị “một tên thiện xạ Đức” giết chết ngay ngày chiến thắng.  Vì độc lập và sự sống còn của nhân dân, anh đã chịu đựng những * Hoàn cảnh: - Vợ con mất hết. mất mát ghê gớm. - Anh không còn quê, không còn nhà, phải sống nhờ nhà người đồng đội cũ -> thường tìm đến với rượu. - Lái xe cho đội vận tải -> bị tước bằng lái. - Lang thang, cuốc bộ khắp nước Nga. -> Cô độc, chịu nhiều mất mát và khổ đau. * Tâm trạng: - “ Chôn trên đất Đức niềm vui sướng và hi vọng cuối cùng”. - Anh như “người mất hồn, trong anh như có cái gì đó vỡ tung ra”. - Cặp mắt: + Nguội lạnh lúc nào cũng buồn thê thảm. + Đẫm nước mắt khi đêm về. - Trái tim: + Suy kiệt, chai sạn vè khổ đau. + Rệu rã…tự nhiên nhói lên, thắt lại. - Giấc mơ: Mơ về những người thân đã mất và khao.

<span class='text_page_counter'>(307)</span> Hoạt động của thầy và trò ? Những chi tiết ấy nói lên điều gì?. Nội dung cần đạt khát được nói chuyện với họ nhưng không được. => Tâm trạng: - Đau đớn đến cực điểm. - Bế tắc, tuyệt vọng. - Trống rỗng khủng khiếp.. Tinh thần và thể chất Xô-cô-lốp sụp đổ. Dường như anh đã phải uống trọn nỗi đau cùng cực của kiếp người. Hết chiến tranh trước mắt anh là khoảng không trống rỗng khủng khiếp. Anh đã trở thành kẻ lang thang trên chính quê hương => Tóm lại: Cuộc đời anh u uất, tối tăm và nặng trĩu mình. sầu đau. 2. Vẻ đẹp phẩm chất của Xô-cô-lốp. ? Trước nỗi đau số phận ấy, Xô-cô2.1. Tấm lòng nhân ái. lốp có gục ngã không? Ở anh có a. Nhận bé Vania làm con nuôi. những phẩm chất gì đáng quý? * Hình ảnh bé Vania. - Ngoại hình: + Bẩn như con ma lem. ? Phẩm chất ấy được biểu hiện qua + Cặp mắt sáng ngời. những hành động nào? - Hoàn cảnh: + Bố mẹ chết trong chiến tranh. + Không quê hương, không nhà cửa, lang thang không nơi nương tựa, bạ đâu ngủ đó. + Mãi trông ngày gặp bố. -> Vì chiến tranh mà trơ chọi, đói khát, lang thang. -> Thơ dại nhưng ý thức được nỗi bất hạnh của mình: Đôi lúc lặng thinh, tư lự, thở dài. => Vania phải chịu nhiều bất hạnh, mất mát, khổ đau. Những đứa trẻ chịu nhiều bất hạnh trong chiến tranh cũng được Hoàng Cầm nhắc tới trong “Bên kia sông Đuống”: “Bên kia sông Đuống Ta có đàn con thơ Ngày tranh nhau một bát cháo ngô Đêm líu ríu chui gầm giường tránh đạn Lấy mẹt quây tròn Tưởng làm tổ ấm Trong giấc ngây thơ Tiếng súng dồn tựa sấm Ú ớ con mê Thon thót giật mình * Nguyên nhân: Bóng giặc giày vò những nét môi - Xót thương cho cảnh ngộ của Vania..

<span class='text_page_counter'>(308)</span> Hoạt động của thầy và trò xinh” ? Nhận nuôi Vania là quyết định bột phát, là sự xót thương tự đáy sâu tâm hồn hay là kết quả của một sự toan tính nào đó?. Nội dung cần đạt - Yêu mến vẻ hồn nhiên, thánh thiện của Vania. - Đồng cảnh ngộ, tình phụ tử thiêng liêng và tinh thần trách nhiệm đã thức tỉnh. * Tâm trạng của Xô-cô-lốp. - Xô-cô-lốp thực sự xót thương, xúc động cực độ: “Những giọt nước mắt nóng hổi sôi lên ở mặt tôi”. - Anh thấy tâm hồn nhẹ nhõm và bừng sáng lên.. Quyết định nhân ái ấy đã thực sự nâng đỡ đời anh. Hai từ “nhẹ nhõm” và “bừng sáng” không chỉ diễn tả phút giây hiện tại mà cong bộc lộ cả một thực trạng trước đó của hồn anh: U uất, tối tăm và nặng trĩu buồn đau. ? Tại sao anh lại có tâm trạng như vậy?. ? Hành động đó của Xô-cô-lốp đã tác động tới bé Vania ntn?. ? Như vậy hành động nhận bé Vania làm con nuôi có ý nghĩa ntn? ? Xô-cô-lốp đã chăm sóc bé Vania ntn?. -> Vì anh đã tìm được lẽ sống của mình: Thương yêu, đùm bọc kẻ bất hạnh khác là liều thuốc giúp khuấy khỏa nỗi đau buồn của mình. - Phấn khởi, vui sướng, cảm thấy trái tim chai sạn vì khổ đau nay trở nên êm dịu hơn. + “Mắt mờ đi, người run lên, 2 bàn tay lẩy bẩy”. + “Thấy lòng vui không tài nào tả xiết” và trái tim trở nên êm dịu khi ngắm bé ngủ. * Ý nghĩa của hành động. - Với Vania: Hành động nhân ái đó đã đem lại niềm vui, hạnh phúc và đã cứu vớt số phận Vania - nạn nhân tội nghiệp của chiến tranh. - Với Xô cô lốp: Hành động đó đã hồi sinh trái tim chai cứng vì đau đớn để anh trở về với cuộc sống đời thường. => Tóm lại: Hành động đó đã sưởi ấm hai số phận đau khổ, hai hạt cát cô đơn bị chiến tranh thổi bạt. b. Chăm sóc bé Vania. - Ân cần: + Đưa bé đi cắt tóc. + Tắm rủa cho bé. - Vụng về: + Mua đồ cho bé nhưng không cái nào vừa. + Mùa hè mua quần dạ. -> Chăm sóc vụng về nhưng ẩn chứa tình thương yêu chân thành, mộc mạc của Xô-cô-lốp. - Gắng không làm tổn thương đến trái tim bé. + Giấu đi sự thật về cuộc đời bé và chính mình. + Giấu đi những giọt nước mắt đàn ông..

<span class='text_page_counter'>(309)</span> Hoạt động của thầy và trò. Nội dung cần đạt. Đó là những giọt nước mắt nóng bỏng, hiếm hoi, những giọt nước mắt của con người đã bạc đầu vì chiến tranh. Giọt nước mắt âm thầm, vô thức chảy trong đêm diễn tả nỗi đau lẩn sâu vào từng nếp gấp của trái tim anh, trái tim mang những buồn thương mà ý chí cũng khong làm sao xóa mờ, không tài => Tóm lại: Đó là những hành động có ý nghĩa lớn lao: nào kiểm soát nổi. Có nghĩa là quá - Đem lại niềm vui, niềm an ủi cho chính bản thân anh. khư không hề mất đi mà trở thành - Giúp Vania không phải chịu thêm gánh nặng mất mát. nỗi đau đớn mãi mãi làm nhức nhối tâm hồn Xô-cô-lốp. 2.2. Bản lĩnh kiên cường. ? Tất cả những hành động đó có ý - Quá khứ: Phải chịu rất nhiều mất mát, đau thương nghĩa ntn? nhưng vẫn không gục ngã. ? Nghị lực của Xô-cô-lốp thể hiện - Hiện tại: ntn? + Cuộc sống khó khăn, bị tước bằng lái nhưng vẫn cố gắng tìm một công việc để tiếp tục sống và nuôi đứa con nuôi. + Thể chất cũng yếu dần đi: “trái tim tôi đã suy kiệt, đã chai sạn vì đau khổ...”, “có khi tự nhiên nó nhói lên, thắt lại và giữa ban ngày mà tối tăm mặt mũi...” + Quá khứ đau thương luôn ám ảnh nhưng không hở ra một tiếng thở dài, một lời than vãn, không bao giờ để bé Vania nhìn thấy những giọt nước mắt buồn đau.. Sô – lô – khốp là nhà văn hiện thực nghiêm khắc, ông không tô hồng cuộc sống khó khăn mà Xô-cô-lốp => Xô-cô-lốp là một nhân vật giàu nghị lực và bản phải vượt qua. Anh đã và đang lĩnh, tiêu biểu cho tính cách Nga kiên cường. gánh chịu những nỗi đau không gì 3. Thái độ của người kể chuyện: bù đắp nỗi, thời gian cũng không xoa dịu được vết thương lòng. Trữ tình ngoại đề là lúc nhà văn không còn ẩn sau hình tượng nghệ thuật nữa mà đứng hẳn ra để giãi.

<span class='text_page_counter'>(310)</span> Hoạt động của thầy và trò bày cảm xúc, ấn tượng của mình về những gì đã mô tả, phơi bày trước bạn đọc. Gv cho hs đọc đoạn trữ tình ngoại đề và nêu cảm nhận của bản thân. ? Qua đó em nhận thấy thái độ gì của tác giả? Sự xúc động đó đã khiến những giọt nước mắt rơi trên trên mi người kể chuyện. Đó cũng chính là giọt nước mắt Xô cô lốp âm thầm khóc trong đêm để Vanoa không bao giờ biết những bất hạnh thực sự đã đến với người bố yêu quý của mình. Đó là những giọt nước mắt của một truyền thống nhân ái, yêu thương, quý trọng con người trong văn học Nga.. ? Vì sao tác giả lại không đặt tác phẩm là Số phận một con người? Nhà văn đã dũng cảm nói lên sự thật sẫm màu gai góc. Sự thật về những mất mát vô cùng của biết bao con người trong chiến tranh. Sự thật về cuộc sống của con người thời hậu chiến. Sự thật rằng con người sẽ phải đương đầu với số phần đầy thử thách ở phía trước. Qua đó ngợi ca tính cách Nga cứng rắn mà mềm mại, kiên cường mà nhân ái.. * Củng cố dặn dò:. Nội dung cần đạt - Quan tâm sâu sắc trước số phận những cá nhân, những con người côi cút. - Tin tưởng, sự xúc động và cảm phục trước tính cách Nga kiên cường và nhân hậu.. - Kêu gọi, nhắc nhở sự quan tâm của toàn xã hội, trách nhiệm của lịch sử trước mỗi cá nhân. - Lên án bão tố chiến tranh phi nghĩa và sức mạnh phũ phàng của nó. III. TỔNG KẾT: 1. Nghệ thuật: - Sức khái quát lớn -> Cái nhìn nghiêm ngặt về hiện thực.. - Cách kể chuyện: Truyện lồng trong truyện -> đảm bảo tính chân thực, tạo ra một phương thức lịch sử mới: Lịch sử trong quan hệ mật thiết với cá nhân. - Sáng tạo nhiều tình huống, nhiều chi tiết, tình tiết để khám phá chiều sâu tính cách nhân vật. - Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm. 2. Nội dung: - Số phận con người tập trung khám phá nỗi bất hạnh của con người sau chiến tranh. - Tác giả vẫn giữ niềm tin ở tính cách Nga kiên cường, nhân hậu cũng như lòng tin ở cuộc sống bao dung..

<span class='text_page_counter'>(311)</span> - Nắm chắc nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. - Giờ sau: Trả bài làm văn số 6.. 5. Suy nghĩ về thân phận con người: - Tác giả thể hiện nghị lực kiên cường của Xô – lô – cốp trong cuộc đời thường đầy khó khăn sau chiến tranh. - Hoàn cảnh đau khổ ghê gớm về tinh thần càng làm nổi bật tấm lòng nhân đạo của anh. Trái tim anh rực sáng trong thế giới còn đầy hận thù và đau khổ.  Truyện khám phá và ca ngợi tính cách Nga “con người có ý chí kiên cường” và lòng nhân ái. - Tác giả còn miêu tả con người bình thường với phẩm chất yêu nước tiềm tàng, thầm lặng. - Khi chia tay với hai cha con Xô – lô- lốp, tác giả nghĩ ngay tới “hai con người côi cút, hai hạt cát đã bị sức mạnh phũ phàng cuả bão tố chiến tranh thổi bạt tới những mền xa lạ”  Sô – lô – khốp nhắc nhở và kêu gọi sự quan tâm của xã hội đối với nhân cách con người và góp tiếng nói lên án chiến tranh phi nghĩa. => Tác giả dũng cảm nói lên sự thật, không sợ màu sẫm và gai góc.

<span class='text_page_counter'>(312)</span> Tiết 91. Ngày soạn: 26.02.2016 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. TRẢ BÀI VIẾT SỐ 6 I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Củng cố những kiến thức và kỹ năng làm văn có liên quan đến bài làm. 2. Kĩ năng: Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về các mặt kiến thức và kỹ năng viết bài văn nói chung và bài nghị luận xã hội nói riêng. 3. Thái độ: Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong các bài làm văn sau. II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: Bài làm của HS, thiết kế bài học. III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: GV chấm chữa bài, chuẩn bị nhận xét chung và nhận xét cụ thể. IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………... 12D6:…………………………………………………………………………………………... 2. Tiến hành trả bài. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT Gv chép đề lên bảng. Đề bài: Vẻ đẹp con người Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ trong tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành. Lớp 12A1. Do có một số hs chưa biết cách mở bài và khai thác chưa đủ nội dung theo yêu cầu của đề nên giờ này gv chủ yếu tập trung vào hướng dẫn hs lập dàn ý chi tiết với đầy đủ những nội dung cần thiết.. I. Lập dàn ý. 1. Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nghị luận. 2. Thân bài: a. Giới thiệu khái quát về hình ảnh con người VN trong thời kháng Mĩ. b. Biểu hiện của vẻ đẹp con ngời VN trong kháng Mĩ được thể hiện qua hệ thống nhân vật trong tác phẩm:.

<span class='text_page_counter'>(313)</span> ? Theo em, phần thân bài sẽ phải - Yêu quê hương, đất nước tha thiết. đảm bảo những yếu tố nào? - Căm thù gặc sâu sắc. - Kiên cường, dũng cảm trong chiến đấu với kẻ thù. - Trung thành với CM. (Lấy các nhân vật trong tác phẩm để chứng minh). c. Đánh giá khái quát: Những nhân vật trong tác phẩm tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của con người, dân tộc VN trong khấng chiến chống Mĩ. d. Nghệ thuật. - Ngôn ngữ trang trọng, giọng điệu ngợi ca. - Khắc họa nhân vật điển hình. 3. Kết bài. II. Nhận xét chung. 1. Ưu điểm: Đa số hs hiểu đề, biết cách khai thác các khía cạnh của tác phẩm để làm rõ yêu cầu của đề. 2. Hạn chế. - Còn có hs chưa nắm chắc tác phẩm. - Một số học sinh chưa biết cách mở bài. III. Chữa lỗi. 1. Lỗi lập luận: Chưa biết cách giới thiệu vấn đề. Trong phần mở bài bắt buộc phải giới thiệu được vẻ đẹp các nhân vật tượng trưng cho vẻ đẹp của con người VN trong kháng Mĩ. 2. Lỗi chưa biết xác định trọng tâm vấn đề: Một số hs đi phân tích cả hình tượng cây xà nu. ? Tình huống ấy thể hiện giá trị hiện thực ntn?. LỚP 12D5 I. Dàn ý (giống lớp 12A2) II. Chữa lỗi. 1. Lỗi chưa biết cách giới thiệu vấn đề. Mở bài cần giới thiệu được tác phẩm Vợ nhặt và ý nghĩa của tình huống truyện: Nêu lên được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc. ? Giá trị nhân đọa được rút ra từ 2. Lỗi diễn đạt. tình huống đó là gì? - Truyện được hiện ra bằng hình ảnh làng quê Việt Nam -> Tác phẩm đã khắc họa được hình ảnh đất nước Vn trong nạn đói khủng khiếp 1945. - Con người hiện lên, trẻ con ủ rũ -> Hình ảnh con người hiện lên ủ rũ. - Trong cuộc sống làm gì có chuyện nhặt được vợ. - Tác giả đã so sánh người với ma, đó là ranh giới giữa người với ma. - Tràng là nhân vật có ngoại hình xấu lại còn dở người - Qua nội dung sâu sắc và cảm động được thể hiện qua.

<span class='text_page_counter'>(314)</span> tình huống truyện. -> dđ rối. 3. Lỗi sai kiến thức. - Nạn đói hoàng hành làm chết nhiều người ở xóm ngụ cư. - KL đã vẽ ra được bức tranh hiện thực xã hội nông thôn VN. - Hôm sau Tràng lại gặp người đàn bà hôm trước. Gv đưa ra những nhận xét chung về bài viết số 6.. Gv gợi ý hs lập dàn ý.. Lí Thị Dựng Nông Xuyên Vi Thu Vi Sự Hoàng Thành Hoàng Sinh.

<span class='text_page_counter'>(315)</span> Hoàng Dũng Lộc Thơ Lộc Ngọc. Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt của Kim Lân từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm. LỚP 12A2: I. Lập dàn ý: 1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đưa ra nhận xét khái quát: + Vợ nhặt xây dựng tình huống truyện độc đáo. + Qua tình huống truyện, tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc. 2. Thân bài: a. Bối cảnh xây dựng tình huống truyện. + Bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà kết quả là hơn hai triệu người chết. + Cái chết hiện hình trong tác phẩm tạo nên một không khí ảm đạm, thê lương. Những người sống luôn bị cái chết đe dọa. b. Trong bối cảnh ấy, Tràng, nhân vật chính của tác phẩm "nhặt" được vợ. Đó là một tình huống độc đáo. - Ở Tràng hội tụ nhiều yếu tố khiến nguy cơ "ế" vợ rất cao: + Ngoại hình xấu, thô. + Tính tình có phần không bình thường. + Ăn nói cộc cằn, thô lỗ. + Nhà nghèo, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già. + Nạn đói đe dọa, cái chết đeo bám. - Tràng lấy vợ là lấy cho mình thêm một tai họa (theo lô gíc tự nhiên). - Việc Tràng lấy vợ là một tình huống bất ngờ + Cả xóm ngụ cư ngạc nhiên. + Bà cụ Tứ cũng hết sức ngạc nhiên + Bản thân Tràng có vợ rồi vẫn còn " ngờ ngợ". - Tình huống truyện bất ngờ nhưng rất hợp lí + Nếu không phải năm đói khủng khiếp thì "người ta" không thèm lấy một người như Tràng. + Tràng lấy vợ theo kiểu "nhặt" được. c. Giá trị hiện thực: tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói. - Cái đói dồn đuổi con người. - Cái đói bóp méo cả nhân cách. - Cái đói khiến cho hạnh phúc thật mỏng manh, tội nghiệp. - Vợ nhặt có sức tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, phát xít. d. Giá trị nhân đạo: - Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối xử với nhau của các nhân vật. + Tràng rất trân trọng người "vợ nhặt" của mình. + Thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức nơi người "vợ nhặt" + Tình yêu thương con của bà cụ Tứ..

<span class='text_page_counter'>(316)</span> - Con người huôn hướng đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng ở tương lai: + Tràng lấy vợ là để duy trì sự sống. + Bà cụ Tứ, một người già lại luôn miệng nói về ngày mai với những dự định thiết thực tạo niềm tin cho dâu con vào một cuộc sống tốt đẹp. + Đoạn kết tác phẩm với hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người phá kho thóc Nhật. 3. Kết bài: - Khẳng định tài năng nhà văn qua việc xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn. - Khẳng định giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.. -------------------------------------------------------------------------------------------------------TiÕt 81- lµm v¨n :. tr¶ bµi lµm v¨n sè 6 .. A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Củng cố những kiến thức văn học và kĩ năng làm văn có liên quan đến bài học. - Nhận ra những ưu điểm, thiếu sót, nguyên nhân sinh ra những ưu điểm, thiếu sót trong bài làm của mình. - Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm và khắc phục thiếu sót trong các bài làm sắp tới. B. Phương tiện thực hiện: - SGV, SGK. Tài liệu tham khảo… - Bài viết của học sinh. C. Cách thức tiến hành: - GV: Lần lượt phát vấn học sinh để rút ra dàn ý chung cho bµi viết. - HS: Cùng với giáo viên xây dựng dàn ý và sửa chữa lỗi sai. D. Tiến trình dạy học: 1. ổn dịnh lớp. 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Hoạt động 1: Tổ chức phân tích I. Phân tích đề: đề 1. Khi phân tích một đề bài, cần phân tích: - GV: Khi phân tích một đề bài, cần - Nội dung vấn đề..

<span class='text_page_counter'>(317)</span> Hoạt động của thầy và trò phân tích những gì?. - GV: Hãy áp dụng để phân tích đề bài viết số 6. - HS nhớ lại kiến thức phân tích đề, áp dụng phân tích. - GV định hướng, gạch dưới những từ ngữ quan trọng để chỉ ra các yêu cầu của đề.. * Hoạt động 2: Tổ chức xây dựng đáp án (dàn ý) * Hoạt động 3: Tổ chức nhận xét, đánh giá bài viết - GV phát bài cho HS. - GV cho HS tự nhận xét và trao đổi bài để nhận xét lẫn nhau. - GV nhận xét những ưu, khuyết điểm trong bài viết của HS.. * Hoạt động 4: Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết - GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp. - GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.. Nội dung cần đạt - Thể loại nghị luận và những thao tác lập luận chính. - Phạm vi tư liệu cần sử dụng cho bài viết. 2. Phân tích đề bài: Đề 1: Trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi có nêu lên quan niệm: “Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm […], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta". Chứng minh rằng, trong thiên truyện của Nguyễn Thi, quả đã có một dòng sông truyền thống gia đình liên tục chảy từ những lớp người đi trước: tổ tiên, ông cha, cho đến đời chị em Chiến, Việt. Phân tích: - Nội dung vấn đề: Quan niệm của Nguyễn Thi - Thể loại: Nghị luận văn học. - Thao tác chính: chứng minh. - Phạm vi tư liệu: Tác phẩm Những đứa con trong gia đình . II. Dàn ý: - xem l¹i bµi viÕt sè 6 . III. Nhận xét, đánh giá: - Đã nhận thức đúng vấn đề nghị luận chưa? - Đã vận dụng đúng các thao tác lập luận chưa? - Hệ thống luận điểm đủ hay thiếu? Sắp xếp hợp lí hay chưa hợp lí? - Các luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng) có chặt chẽ, tiêu biểu, phù hợp với vấn đề hay không? - Những lỗi về kĩ năng, diễn đạt,… IV. Sửa chữa lỗi: Các lỗi thường gặp: - Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí. - Sự kết hợp các thao tác nghị luận chưa hài hòa, chưa phù hợp với từng ý. - Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém. - Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ viết câu sai, diễn đạt tối nghĩa, trùng lặp….

<span class='text_page_counter'>(318)</span> Hoạt động của thầy và trò * Hoạt động 5: Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm. Nội dung cần đạt - Ví dụ một số bài viết. V. Tổng kết rút kinh nghiệm - Về nội dung - Về diễn đạt. V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ: 1. Củng cố: - Cách tìm, xây dựng hệ thống ý trong bài văn nghị luận nói chung và bài văn nghị luận văn học nói riêng. - Chú ý cách trình bày diễn đạt đúng yêu cầu, theo hệ thống hợp lí. 2. Dặn dò: - Chuẩn bị bài: Ông già và biển cả - Ơ-nít Huê-minh-uê. - Yêu cầu: Trả lời các câu hỏi. + Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Huê-minh-uê? + Hình ảnh những vòng tròn lặp lại vẽ ra do vòng lượn của con cá có nghĩa gì? Gợi lên cho ta suy nghĩ gì? + Ông lão đã cảm nhận con cá bằng những giác quan nào? + Không chỉ bằng động tác, ông lão còn cảm nhận con cá bằng điều gì qua cuộc trò chuyện với nó? Từ đó, hãy chỉ ra mối quan hệ giữa ông lão và con cá? + Hình ảnh con cá kiếm và cuộc chiến đấu của ông lão biểu tượng cho những điều g× ? ./. TuÇn 30 . KÝ duyÖt cña Tæ trëng Cm : Ngµy 8 th¸ng 2011 .. Lª V¨n Thanh .. 3 N¨m. KÝ duyÖt cña ban gi¸m hiÖu NT :.

<span class='text_page_counter'>(319)</span> Tiết 92,93:. Ngày soạn: 21.02.2016 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ (Trích) Hê-ming-uê A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp hs: - Cảm nhận được vẻ đẹp không những của lão ngư phủ đơn độc và dũng cảm mà cả vẻ đẹp của “nhân vật” cá kiếm – kì phùng địch thủ của ông. - Làm quen với với một nét độc đáo trong nghệ thuật văn xuôi của Hê-minh-uê: từ những chi tiết giản dị, chân thực của một cuộc săn bắt cá, gợi mở những tầng ý nghĩa rộng lớn, khiến cho hai “nhân vật” chính mang một ý nghĩa biểu tượng. - Từ đó, có thể rút ra một bài học về cách viết văn: tránh lối viết hoa mĩ mà rỗng tuếch, vốn thường được một số HS hiện nay ưa thích. 2. Kĩ năng: Đọc - hiểu TP theo đặc trưng thể loại. B. Phương tiện thực hiện: - SGK, SGV, thiết kế bài dạy. C. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:………………………………………………………………………………………….. 12D6:………………………………………………………………………………………….. 2. Kiểm tra bài cũ: Vì sao Xô-cô-lốp quyết định nhận bé Va-ni-a làm con? Cuộc sống và tình cảm của anh từ đó thay đổi như thế nào? 3. Bài mới:Thiên nhiên và con người, con người và hiện thực, con người và ước mơ… đó là những vấn đề mà nhiều nhà văn đã đặt ra trong những tác phẩm của mình. Điều này cũng được thể hiện trong áng văn bất hủ của Hê-minh-uê: Ông già và biển cả. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt I. TÌM HIỂU CHUNG: Yêu cầu 1 HS đọc phần Tiểu dẫn 1. Tác giả: (SGK) a. Cuộc đời. ? Nêu những ý chính về Hê-ming-uê, - Hêminguê (1899-1961) là nvăn nổi tiếng của Mỹ & tiểu thuyết Ông già và biẻn cả? TG. - Ông sinh ra trong 1 gđình trí thức ở ngoại ô Chicagô. - Ông thích thiên nhiên hoang dại, thích fiêu lưu mạo hiểm. Ông tham gia ctr TGI khi 18 tuổi, lúc - Năm 18 tuổi ông bước vào nghề phóng viên. này ông đã thôi học mặc dù ông học Trong đại chiến thế giới thứ nhất, ông tình nguyện xuất sắc ở trường trung học & làm nhập ngũ trên đất Ý. Bị thương trở về Mỹ được đón fóng viên cho 1 tờ báo. Sau khi bị tiếp như 1 vị anh hùng nhưng bị vết thương tinh.

<span class='text_page_counter'>(320)</span> Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt thương, ông trở về Mỹ với vết thương thần khiến ông không thể hòa nhập vào cuộc sông tinh thần khá trầm trọng- ông nhận của nước Mỹ. thấy những vinh quang giống như những thứ fù hoa. “ Thế hệ vứt đi” chỉ 1 bộ phận trí Ô  ng cùng với 1 số nghệ sĩ trẻ tự nhận là “thế hê vứt thức châu âu trở về từ đại chiến I, đi”( thế hệ mất mát). mang tâm trạng chán chường, mệt mỏi không thể chia xẻ với tâm lí chiến thắng của nước Mỹ. Bởi vết thương chiến tranh hằn in trên da thịt lẫn tinh thần họ-> cuộc sống vô nghĩa. - Từ 1930 trở đi tư tưởng ông chuyển biến, ông đứng hẳn về phía nhân dân, hăng hái làm phóng viên trên mặt trận. - Đại chiến II, ông đứng về phía đồng minh chống phát xít. Những năm cuối đời vết thương cũ tái - Cuối đời tự sát vì cảm thấy không còn đủ sức phát, bệnh tật giày vò khiến nhà văn tiếp tục công việc mà ông theo đuổi, bệnh cũ tái suy sụp sức khỏe, tinh thần. Ngày phát. 2.7.1961 người ta thấy ông chết với 1 viên đạn từ khẩu súng quen thuộc của ông chĩa vào đầu. =>Một cuộc đời bão táp, tham gia hầu hết các cuộc chiến tranh lớn của thế kỉ. Từ thái độ phủ nhận thực tại đã can đảm nhập cuộc sống trở thành nhà văn viết và sống mãnh liệt. b. Quan niệm sáng tác: ? Quan điểm chủ đạo về văn chương - Ông là người đề ra nguyên lí sáng tác “tảng băng nghệ thuật của ông là gì? trôi”: + Dựa vào hiện tượng tự nhiên: tảng băng trên mặt nước chỉ có ba phần nổi, bảy phần chìm. + Nhà văn phải hiểu biết cặn kẻ về điều muốn viết, sau đó lược bỏ những chi tiết không cần thiết, giữ lại những phần cốt lõi, sắp xếp lại để người đọc vẫn có thể hiểu được những gì tác giả đã lược bỏ. + Người đọc phải đồng sáng tạo mới có thể hiểu được “bảy phần chìm”, những hình tượng, những hình ảnh, … giàu tính tượng trưng đa nghĩa. - Dù viết về đề tài gì, Châu Phi hay Châu Mĩ, Huêminh-uê đều nhằm mục đích “viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”. c. Sự nghiệp văn học: + Mặt trời vẫn mọc (1926), * Tác phẩm chính: + Giã từ vũ khí (1929), * Giải thưởng:.

<span class='text_page_counter'>(321)</span> Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt + Chuông nguyện hồn ai (1940). - Ông đã nhận được Giải thưởng Pu-lit-dơ năm + Ông già và biển cả (1952 – đạt giải 1953- Giải thưởng văn chương cao qúy nhất của Nobel). Hoa Kì. - Giải thưởng Nô-ben về văn học với Ông già và biển cả. Gv giới thiệu cho hs * Nội dung: - Thể hiện đời sống và tâm trạng chán chường của lớp thanh niên và trí thức thời kì sau chiến tranh thế giới lần I. - Phản ánh sinh động thiên nhiên hoang dã ở những vùng ông đã đi qua. - Viết về cuộc chiến đấu bảo vệ nền cộng hòa Tây Ban Nha. - Ca ngợi con người. * Nghệ thuật: - Bút pháp nhiều giọng điệu : trữ tình và mỉa mai, tả thực và biểu tượng. - Biện pháp biểu tượng và ẩn dụ. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật : dùng độc thoại nội tâm - Hê-minh-uê là nhà văn lỗi lạc nhất nước Mĩ vào thế kỉ XX, ông khai sinh lối viết kiệm lời, kiệm cảm xúc. 2. Tác phẩm: ? Tác phẩm được sáng tác trong hoàn a. Hòan cảnh sáng tác: cảnh nào? - Năm 1952, sau gần 10 năm sống ở Cu-ba, Huêminh-uê cho ra đời tác phẩm Ông già và biển cả. Bối cảnh của truyện là ngôi làng yên ả bên cảng La-ha-ba-na. Nguyên mẫu của nhân vật Xan-ti-ago là người thủy thủ trên tàu của ông. Trước khi in thành sách, tác phẩm đã - Tác phẩm gây tiếng vang lớn và hai năm sau Hêđược đăng trên tạp chí Đời sống. ming-uê được trao giải Nô-ben. -> Tác phẩm tiêu biểu cho lối viết "Tảng băng trôi" của Huê-minh-uê. b. Giá trị: - Là tp hay nhất trong toàn bộ sự nghiệp stác của Hê-minh-uê. - Tp thể hiện rõ nét nhất nguyên lí tảng băng trôi: + Fần nổi: nói về cuộc hành trình săn đuổi con cá kiếm khổng lồ của ông lão trên biển cả mênh mông. + Fần chìm (thể hiện qua fép ẩn dụ, biểu tượng) nói về hình tượng con người đeo đuổi 1 khát vọng lớn. -> Tp là 1 bản hùng ca ca ngợi con người và sức.

<span class='text_page_counter'>(322)</span> Hoạt động của GV và HS. Yêu cầu cần đạt lao động của con người. Tp cũng toát lên sự cảm thông và yêu thương vô bờ của nvăn đvới những con người nghèo khổ. c. Tóm tắt: - Một ông lão đánh cá tên là Xan-ti-a-go đã nhiều GV: Yêu cầu học sinh tóm tắt tác ngày không kiếm được một con cá nào. phẩm theo phần chuẩn bị trước ở nhà. - Trong một chuyến đi biển “rất xa”, lão đã câu được một con cá kiếm cực lớn, cực đẹp. Nhưng con cá quá khỏe đã lôi lão ra ngoài khơi. - Vật lộn với con cá ba ngày liền, lão kiệt sức. Lão quyết định đâm chết nó - Nhưng trên đường về, lão phải chiến đấu với đàn cá mập dữ tợn đến ăn con cá kiếm. Cuộc chiến không cân sức và cuối cùng lão chỉ mang về được bộ xương của con cá kiếm. - Lão trở về lều và nằm vật ra. Chú bé Ma-nô-lin gọi các bạn chài đến chăm sóc lão. Lão ngủ thiếp đi và mơ về “những con sư tử”. 3. Đoạn trích: a. Vị trí: nằm ở cuối truyện, kể lại việc ông lão Xan-chi-a-gô đuổi theo và bắt được con cá kiếm. ? Xác định vị trí đoạn trích? b. Bố cục: 2 fần: - Fần 1: Từ đầu đến "bồng bềnh theo sóng": cuộc chinh fục cá kiếm của ông lão Xan-ti-a-gô. - Fần 2: Còn lại: Miêu tả hành trình trở về của ông lão.. ? Hình tượng con cá kiếm được tác giả miêu tả ntn qua những vòng lượn?. ? Những vòng lượn cho em cảm nhận những gì về con cá?. ? Cảm nhận về con cá kiếm tập trung. II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN: 1. Cuộc chinh fục cá kiếm của ông lão Xan-ti-a-gô. a. Hình tượng con cá kiếm. * Sự lặp lại những vòng lượn của con cá kiếm: từ rộng tới hẹp, từ xa tới gần của con cá. -> Con cá đầy sức mạnh bởi những vòng lượn của nó khiến ông lão hoa mắt, chóng mặt, choáng váng... -> Gợi lên hình ảnh một ngư phủ lành nghề kiên cường: Chỉ bằng con mắt từng trải và cảm giác đau đớn nơi bàn tay, ông lão ước lượng được khỏang cách ngày càng gần tới đích qua vòng lượn từ rộng tới hẹp, từ xa tới gần của con cá. -> Vòng lượn cũng vẽ lên những cố gắng cuối cùng nhưng cũng rất mãnh liệt của con cá: + Nó có gắng thoát khỏi sự níu kéo bủa vây của người ngư phủ.

<span class='text_page_counter'>(323)</span> Hoạt động của GV và HS vào những giác quan nào của ông lão?. Yêu cầu cần đạt + Nó cũng dũng cảm kiên cường không kém gì đối thủ. * Con cá kiếm qua cảm nhận của ông lão:. ? Đầu tiên, ông lão nhìn thấy những gì - Cảm nhận qua xúc giác: Cảm nhận qua xúc giác vẫn có phần gián tiếp (qua sợi dây, qua mũi lao) về con cá kiếm? nhưng vẫn rất mãnh liệt và ngày càng đau đớn. - Cảm nhận qua thị giác: + Trước một con cá lớn như vậy, thọat tiên ông lão chỉ nhìn thấy từng bộ phận, chỉ tấn công được vào từng bộ phận trước khi nó xuất hiện toàn thể trước mặt ông. + “Một cái bóng đen vượt dài qua dưới con thuyền, đến mức lão không thể tin nổi độ dài của nó.” + “Cái đuôi lớn hơn cả chiếc lưỡi hái lớn, màu tím hồng dựng trên mặt đại dương xanh thẫm”. “Thân hình đồ sộ và những sọc màu tía trên mình”.. ? Ông lão nhìn thấy hình ảnh con cá + “Cánh vi trên lưng xếp lại, còn bộ vây to sụ mang trong đang mang trong mình cái bên sườn xòe rộng”, “cái vây ngực đồ sộ” chết như thế nào? + Con cá “phóng vút lên khỏi mặt nước phô hêt tầm vóc khổng lồ, vẻ đẹp và sức lực” ? Qua đó em cảm nhận được gì về + “nằm ngửa phơi cái bụng ánh bạc của nó lên hình tượng con cá kiếm? trời” => Đó là một con cá kiếm: - Lớn và đẹp. - Đầy sức mạnh. - Kiêu hùng, bất khuất: Ngay khi cái chết cận kề nó ? Em cảm nhận được thái độ của ông vẫn không chịu khuất phục. b. Ông lão Xan-ti-a-gô: lão đối với con cá ntn? * Thái độ của ông lão đối với con cá kiếm: Đã ? Vì sao lão lại có thái dộ đó? hơn 84 ngày đêm lão thất bại.Với lão vừa yêu quý nó vừa muốn giết nó. Vì: - Nó là hiện thân của thành quả lao động; xóa bỏ đi những vận rủi, thất bại liên tiếp, nó chứng minh lão không bao giờ bị đánh bại. - Bộc lộ fẩm chất cao quý; không lồng lên làm đắm thuyền, không lặn sâu làm đứt dây câu mà chấp nhận cuộc đấu sức (tao chưa bao giờ thấy ai hùng ? Cuộc chiến diễn ra ntn? Bắt đầu và dũng, duyên dáng, bình tĩnh, cao thượng hơn mày.

<span class='text_page_counter'>(324)</span> Hoạt động của GV và HS kết thúc?. Yêu cầu cần đạt. người anh em ạ) * Diễn biến của cuộc chiến: - Cuộc chiến này vô cùng gay cấn. Để giành được chiến thắng, Xan-ti-a-gô tiến hành lần lượt các bước sau: + Thu dây khiến con cá quay vòng. + Cầu cho con cá đừng nhảy bởi sợ mất nó:"Đừng nhảy, cá".Lão nói "Đừng nhảy" + Cầu chúa giúp bằng cách hứa đọc kinh"Chúa giúp ta chịu đựng....Đức Mẹ" + Tự fân tích tình hình: "Mình fải giữ cho nó đừng đau quá....cuồng lên". + Di chuyển được con cá:"Ta đã di chuyển được nó". + Động viên bản thân:"Kéo đi, tay ơi, lão thầm giục. Hãy đứng vững , đôi chân kia. Tỉnh táo vì tao, đầu à". + Tập trung sức lực:"Dồn hết mọi đau đớn và những gì còn lại của sưc slực và lòng kiêu hãnh đã rời bỏ từ lâu, lão mang ra đương đầu với cơn ? Trong khi đó tình hình thể lực của hấp hối của con cá." ông ra sao? + Phóng lao giết chết con cá. - Song song với diễn biến trên là quá trình suy kiệt sức lực của ông lão: + Khi cá bắt đầu lượn vòng, lão còn đủ sức để kéo:"Lão chỉ cảm nhận áp lực của sợi dây thừng....kéo nhẹ nhàng".(T127) + Nhưng khi ra sức níu sợi dây để buộc con cá fải quay vòng lão kiệt sức "2 giờ sau mồ hôi ướt đẫm, hoa mắt...( cuối T127) + Đỉnh điểm của kiệt sức là sự "lú lẫn đầu óc".Nhưng lão cũng đã kịp an ủi kịp thời "Đầu ơi, ? Qua đó em thấy hình ảnh ông lão hãy tỉnh táo"( Đầu Tr 131) hiện ra với những vẻ đẹp nào? -> Từng fút giây, lão trở nên mạnh hơn con cá. -> Qua sự chiến thắng của ông lão cho thấy: Ông lão là người đầy vẻ đẹp: - Người ngư phủ lành nghề : cảm nhận rõ áp lực của sợi dây để kéo vào, nói ra, thư thả...làm con cá kiệt sức, cảm nhận được những vòng lựợn của cá, dù kiệt sức nhưng chỉ cần 1 cái fóng lao đã giết được nó. - Trên hết là niềm tin, ý chí, nghị lực kiên cường: + Luôn vững tin sẽ giết được con cá."ta sẽ có nó", "ta đã tóm được mày ở đường lượn", "ta đã di chuyển được nó"... + Quyết tâm bắt được con cá..

<span class='text_page_counter'>(325)</span> Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt ? Hành trình trở về của ông lão được => Tiêu biểu cho ý chí và niềm tin của lão"Hãy giữ miêu tả ntn? đầu óc tỉnh táo tỉnh táo và biết cách chịu đựng như 1 con người" 2. Hành trình trở về của lão Xan-ti-a-gô: - Lão chuẩn bị dây thòng lọng để buộc con cá vào mạn thuyền nhưng con cá "nằm ườn" mình trên biển, nó lại quá nặng. - Lão đã bắt đầu khỏe ra, nhưng vẫn đói khát (ăn tôm sống). Lão vui sướng nhưng không tin đó là sự ? Theo em trong đoạn trích này những thật. Đến khi lão tin chắc chắn nó là thực thì 1 hình ảnh nào mang ý nghĩa biểu tiếng đồng hồ sau con cá mập đầu tiên tấn công. tượng? 3. Ý nghĩa biểu tượng của cuộc chiến giữa ông già và con cá kiếm giữa biển * Ý nghĩa Hình tượng con cá kiếm - Khi chưa bị chế ngự: Nó có vẻ đẹp kì vĩ, kiêu hùng  Biểu tượng cho ước mơ, lí tưởng mà mỗi người thường đeo đuổi trong cuộc đời. - Khi nó bị chế ngự: Nó mất đi vẻ đẹp mơ hồ, lung linh, trở nên cụ thể, hiện thực.  Biểu tượng cho ước mơ trở thành hiện thực, không còn khó nắm bắt hoặc xa vời. Có như vậy, người ta mới luôn theo đuổi những ước mơ. * Ý nghĩa Hình tượng lão già đánh cá Xan ti a gô: Chiến thắng con cá kiếm đã thực hiện được khát vọng lớn -> sức mạnh của con người có được từ những khát vọng, trí tuệ, và lòng cao thượng khát vọng của con người là vô cùng, không có giới hạn -> "con người có thể bị huy diệt chứ không bị đánh bại." * CỦNG CỐ - DẶN DÒ: 1. Củng cố: - Hình ảnh con cá kiếm qua cảm nhận của ông lão? - Hình ảnh ông lão kiên cường? - Ý nghĩa của tác phẩm là gì? 2. Dặn dò: Chuẩn bị bài: Diễn đạt trong văn nghị luận. Tiết 94: LV Ngày soạn: 27.03.2016 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. DIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN A. Mục tiêu bài học:.

<span class='text_page_counter'>(326)</span> 1. Kiến thức: Giúp hs: - Biết cách tránh lỗi về dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp với chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận. - Nâng cao kĩ năng vận dụng những cách diễn đạt khác nhau để trình bày vấn đề một cách linh hoạt, sáng tạo. 2. Kĩ năng: Rèn luyện cách diễn đạt trong văn nghị luận. 3. Thái độ: Có ý thức một cách đầy đủ về chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận. B. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. C. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………. 12D6:………………………………………………………………………………………… 2. Kiểm tra bài cũ: - Hình ảnh những vòng lượn lặp đi lặp lại của con cá kiếm gợi lên điều gì? - Ông lão đã kiên cường chiến đấu với con cá kiếm như thế nào? Qua đó, tác giả muốn gởi gắm bức thông điệp gì cho người đọc? 3. Bài mới: Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt I. Cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận 1. Tìm hiểu ngữ liệu (1): ? Cùng trình bày một nội dung - Đây là hai đoạn văn nghị luận cùng viết về một chủ đề, cơ bản giống nhau nhưng cách cùng viết về một nội dung. Tuy nhiên mỗi đoạn lại có dùng từ ngữ của hai đoạn khác cách dùng từ ngữ khác nhau. nhau như thế nào? - Nhược điểm lớn nhất của đoạn văn (1) là dùng từ thiếu chính xác, không phù hợp vói đối tượng được nói tới. Đó ? Hãy chỉ rõ ưu điểm và nhược là những từ ngữ: nhàn rỗi, chẳng thích làm thơ, vẻ đẹp điểm trong cách dùng từ của lung linh. mỗi đoạn? - Ở đoạn văn (2): cũng còn mắc một số lỗi về dùng từ. Tuy nhiên, ở đoạn văn này đã biết cách trích lại các từ ngữ được dùng để nó chính xác cái thần trong con người Bác và thơ Bác của các nhà nghiên cứu, các nhà thơ khác làm cho văn có hình ảnh sinh động, giàu tính thuyết phục. Gv lập bảng thay thế.. GV tiếp tục cho HS phân tích ví. Đoạn 1 Đoạn 2 - Chúng ta hẳn ai cũng - Chúng ta không thể nghe nói về không nhắc tới - Trong lúc nhà rỗi - trong những thời khắc hiếm hoi - vốn chẳng thích làm thơ - Thơ không phải là mục - vẻ đẹp lung linh đích....

<span class='text_page_counter'>(327)</span> Hoạt động của GV & HS dụ ở bài tập 2 và trả lời các câu hỏi trong SGK.. Nội dung cần đạt - vẻ đẹp ấy thể hiện rõ - những vần thơ vang lên trong những bài thơ - là những thi phẩm tiêu biểu 2. Tìm hiểu ngữ liệu 2: - Các từ ngữ: linh hồn Huy Cận; nỗi hắt hiu trong cõi GV tiếp tục cho HS phân tích ví trời; hơi gió nhớ thương; một tiếng địch buồn; sáo Thiên dụ ở bài tập 3 và trả lời các câu Thai; điệu ái tình; lời li tao... được sử dụng đều thuộc hỏi trong SGK. lĩnh vực tinh thần, mang nét nghĩa chung: u sầu, lặng lẽ rất phù hợp với tâm trạng Huy Cận trong tập Lửa thiêng. 3. Tìm hiểu ngữ liệu 3: - Các từ ngữ giàu tính gợi cảm (đìu hiu, ngậm ngùi dài, than van, cảm thương) cùng với lối xưng hô đặc biệt (chàng) và hàng loạt các thành phần chức năng nêu bật sự đồng điệu giữa người viết (Xuân Diệu) với nhà thơ Huy Cận. - Bài tập yêu cầu sửa chữa lỗi dùng từ trong đoạn văn: + Các từ ngữ sáo rỗng, không phù hợp với đối tượng: Kịch tác gia vĩ đại, kiệt tác,... ? Việc sử dụng từ ngữ trong văn + Dùng từ không phù hợp với phong cách văn bản nghị luận có những yêu cầu gì? chính luận: viết như nói, quá nhiều từ ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: người ta ai mà chẳng, chẳng là gì cả, phát bệnh. 3. Yêu cầu sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận - Lựa chọn các từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận, tránh sử dụng từ khẩu ngữ hoặc những từ ngữ sáo rỗng - Kết hợp sử dụng những biện pháp tu từ từ vựng và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ Cho hs đọc yêu cầu bài tập cảm xúc ? Sự khác nhau trong việc sử dụng kiểu câu giữa hai đoạn văn II. Cách sử dụng kết hợp các kiểu câu trong văn nghị là gì? luận: 1- Phân tích ngữ liệu: a) Bài tập 1: - Đoạn (1) sử dụng toàn câu tường thuật, cấu tạo cơ bản giống nhau: đều là câu chủ động với chủ ngữ là Trọng Thuỷ. Cách diễn đạt này không sai nhưng đơn điệu, thiếu sức gợi cảm. - Đoạn (2) sử dụng nhiều kiểu câu: câu tường thuật, câu hỏi tu từ, sử dụng linh hoạt: câu ngắn, câu dài; sử dụng.

<span class='text_page_counter'>(328)</span> Hoạt động của GV & HS. Nội dung cần đạt một số phép tu từ về câu: phép chêm xen, phép liệt kê. => Đoạn văn linh hoạt, uyển chuyển, phù hợp với lập. ? Em có nhận xét gì về cách luận và cảm xúc của người viết. dùng các kiểu câu trong đoạn b. Bài tập 2. văn? a. Đoạn trích sử dụng các kiểu câu miêu tả với những từ ngữ, hình ảnh giàu hình tượng => gợi lên ở người đọc những tưởng tượng cụ thể, sinh động về làng quê của Nguyễn Bính. ? Giá trị biểu cảm của câu văn b. Phân tích giá trị câu: Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng. đó là gì? + Câu ngắn gọn hơn so với câu trước và sau nó, có tác dụng dồn nén thông tin, như một sự khẳng định dứt khoát. + Câu không có chủ ngữ nên có giá trị khái quát. Điều Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng không chỉ của riêng người ? Lỗi mà hai đoạn văn đều mắc viết mà của nhiều người đọc. là gi? diễn đạt trong văn nghị luận 3. Bài tập 3 - Cả hai đoạn văn đều mắc lỗi sử dụng một mô hình câu cho cả đoạn văn, dẫn đến cảm giác nặng nề, đơn điệu, ? Có những yêu cầu gì khi sử nhàm chán. dụng kết hợp các kiểu câu trong - Sửa lại bằng cách kết hợp các kiểu câu khác nhau. văn nghị luận? 4. Những yêu cầu về cách sử dụng kết hợp các kiểu câu: - Kết hợp một số kiểu câu trong đoạn để tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc. - Sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh thái độ, cảm xúc. * Củng cố dặn dò: Giờ sau: Hồn Trương Ba, da hàng thịt.. Tiết 95, 96: ĐV. Ngày soạn: 27.03.2016 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT (Trích) Lưu Quang Vũ A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp hs:.

<span class='text_page_counter'>(329)</span> - Hiểu được bi kịch của con người khi bị áp đặt vào nghịch cảnh : phải sống nhờ, sống vay mượn, sống tạm bợ và trái với tự nhiên khiên tâm hồn nhân hậu, thanh cao bị nhiễm độc và tha hóa bởi sự lấn át của thể xác thô lỗ, phàm tục. - Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của những người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, bảo vệ quyền được sống trọn vẹn, hài hòa giữa thể xác và tâm hồn, vật chất và tinh thần cùng khát vọng hoàn thiện nhân cách. - Thấy được kịch Lưu Quang Vũ đặc sắc trên cả hai phương diện : kịch bản văn học và nghệ thuật sân khấu với tính hiện đại kết hợp các giá trị truyền thống ;sự phê phán mạnh mẽ, quyết liệt và chất trữ tình đằm thắm, bay bổng. 2. Kĩ năng: Đọc - hiểu kịch theo đặc trưng thể loại. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. C. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:………………………………………………………………………………………….. 12D6:………………………………………………………………………………………….. 2. Bài mới: Lưu Quang Vũ được đánh giá là một trong những nhà viết kịch vĩ đại của văn học Việt Nam. Ông có những đóng góp lớn lao trong sự chuyển đổi mạnh mẽ của nền kịch nói Việt Nam những năm 80 của thế kỉ XX. Và vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt của ông đánh dấu chợ nghiệp sáng tác của Lưu Quang Vũ. Để hiểu rõ hơn điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. Hoạt động của thầy và trò. Nội dung cần đạt I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả: ? Nêu những ý chính về tác giả Lưu a. Cuộc đời: Quang Vũ? - Lưu Quang Vũ (1948- 1988), sinh tại Phú Thọ, quê gốc ở Đà Nẵng. GV Nhận xét đồng thời mở rộng một - Tuổi thơ Lưu Quang Vũ gắn liền với vùng Phú số vấn đề về quê hương, gia đình và Thọ, đến năm 1954, ông về sống và đi học ở Hà Nội. con người nhà văn. - Từ 1965 đến 1970: Lưu Quang Vũ vào bộ đội, phục vụ trong quân chủng Phòng không - Không quân. Sau đó, ông xuất ngũ, làm nhiều nghề để mưu sinh. - Từ 1978 đến khi mất, ông là biên tập viên Tạp chí Sân khấu, bắt đầu sáng tác kịch. - Lưu Quang Vũ còn là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận,… nhưng thành công nhất là kịch. b. Sự nghiệp sáng tác: - Sinh ra trong gia đình trí thức, cha là nhà viết kịch Lưu Quang Thuận, Lưu Quang Vũ sớm bộc lộ năng khiếu. - Vở kịch đầu tay Sống mãi với thủ đô chưa gây được tiếng vang, nhưng sau đó, với một nguồn.

<span class='text_page_counter'>(330)</span> Hoạt động của thầy và trò. Nội dung cần đạt sáng tạo đột khởi mạnh mẽ, Lưu Quang Vũ đã cho ra đời những vở kịch gây xôn xao dư luận như: + Lời nói dối cuối cùng + Nàng Si - ta + Chết cho điều chưa có, + Bệnh sĩ, + Lời thề thứ 9, + Tôi và chúng ta, + Hai ngàn ngày oan trái, + Hồn Trương Ba, da hàng thịt,… - Lưu Quang Vũ không chỉ trở thành hiện tượng ? Lưu Quang Vũ được đánh giá ntn? đặc biệt của sân khấu kịch những năm 80 của thế kỉ XX mà còn được coi là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại. - Với những đóng góp đặc biệt cho nền văn học nước nhà, Lưu Quang Vũ được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật vào năm 2000. 2. Tác phẩm. - Hoàn cảnh sáng tác: Vở kịch được viết từ năm ? Tác phẩm được ra đời trong hoàn 1981, được công diễn vào năm 1984. cảnh nào? - Vị trí: + Là một trong những vở kịch gây được nhiều tiếng vang nhất của Lưu Quang Vũ. + Tác phẩm nhanh chóng tạo được nhiều thiện cảm cho người xem, được công diễn nhiều lần trên các sân khấu trong và ngoài nước. - Tóm tắt tác phẩm: Sgk. Gv gọi hs đọc phần tóm tắt trong mục 3. Đoạn trích: tiểu dẫn/sgk. - Vị trí: Phần lớn là cảnh VII của vở kịch. Đây cũng là đoạn kết của vở kịch, đúng vào lúc xung đột trung tâm của vở kịch lên đến đỉnh điểm. - Đọc đoạn trích. Gv cho hs đọc phân vai. II. Đọc hiểu văn bản. 1. Cuộc đối thoại giữa hồn trương Ba và xác Do sự vô tâm và tắc trách của Nam anh hàng thịt: Tào, Trương Ba phải chết một cách vô lí, Nam Tào sửa sai bằng cách cho hồn Trương Ba sống nhờ thể xác anh hàng thịt. Linh hồn nhân hậu, trong sạch, bản tính thẳng thắn của Trương Ba dần dần bị xác thịt thô phàm anh hàng thịt sai khiến, bị nhiễm độc. Ý thức được điều đó, linh hồn Trương Ba dằn vặt,.

<span class='text_page_counter'>(331)</span> Hoạt động của thầy và trò đau khổ: "- Không. Không! Tôi không muốn sống như thế này mãi!”. Hồn Trương Ba quyết định chống lại bằng cách tách khỏi xác để tồn tại độc lập, không còn bị lệ thuộc. ? Xác đã đưa ra những bằng chứng nào mà hồn cũng phải thừa nhận?. ? Xác đã cười nhạo lí lẽ nguỵ biện nào của Trương Ba? ? Xác tuyên bố điều gì?. ? Trước những “lí lẽ đê tiện” của xác, hồn Trương Ba có thái độ như thế nào? ? Sau đó, trước những bằng chứng, kí kẽ của xác, hồn có tâm trạng như thế nào? ? Cuối cùng, phần thắng đã nghiêng về nhân vật nào? ? Trong vai nhà viết kịch Lưu Quang Vũ, qua đoạn đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt, em hãy nói lên hàm ý sâu xa mà nhà viết kịch muốn gửi gắm? ? Lí lẽ mà hồn Trương Ba đưa ra là “Ta vẫn có một đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn”. Nhưng theo em, hồn Trương Ba có bảo lưu. Nội dung cần đạt. * Xác: - Xác đã đưa ra những bằng chứng mà hồn cũng phải thừa nhận: + Cái đêm khi ông đứng cạnh vợ anh hàng thịt với "tay chân run rẩy", "hơi thở nóng rực", "cổ nghẹn lại" + Đó là cảm giác "xao xuyến"trước những món ăn mà trước đây hồn cho là "phàm". + Đó là cái lần ông tát thằng con "tóe máu mồm máu mũi",… - Xác biết rõ những cố gắng của Trương Ba là vô ích nên đã cười nhạo cái lí lẽ mà hồn đưa ra để ngụy biện "Ta vẫn có một đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn,…". - Xác lên mặt dạy đời, chỉ trích, châm chọc: tuyên bố sức mạnh âm u, đui mù ghê gớm của mình. - Xác còn ve vãn hồn thoả hiệp vì: “chẳng còn cách nào khác đâu”, “cả hai đã hoà nhau làm một rồi” * Hồn: Trước những “lí lẽ đê tiện” của xác: - Đưa ra lí lẽ: "Ta vẫn có một đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn,…". - Ban đầu, hồn Trương Ba nổi giận, khinh bỉ, mắng xác thịt hèn hạ. - Sau đó, hồn ngậm ngùi thấm thía nghịch cảnh của mình nên chỉ nói những lời thoại ngắn với giọng nhát gừng kèm theo những tiếng than, tiếng kêu. - Cuối cùng, hồn đành phải nhập trở lại vào xác trong sự tuyệt vọng. * Ý nghĩa của đoạn đối thoại: - Trương Ba được trả lại cuộc sống nhưng lại là một cuộc sống đáng hổ thẹn vì phải sống chung với sự dung tục và bị sự dung tục đồng hoá. - Tác giả cảnh báo: khi con người phải sống trong dung tục thì tất yếu sẽ bị dung tục ngự trị, lấn át và sẽ tàn phá những gì trong sạch, đẹp đẽ, cao quý trong con người. 2. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba với.

<span class='text_page_counter'>(332)</span> Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt được điều đó không? Hãy tìm câu trả những người thân: lừ phía những người thân trong gia - Vợ Trương Ba: đình Trương Ba? + Buồn bã, đau khổ vì: "ông đâu còn là ông, đâu còn là ông Trương Ba làm vườn ngày xưa". + Đòi bỏ đi, nhường Trương Ba cho vợ anh hàng thịt. - Con dâu Trương Ba: + Thấu hiểu cho hoàn cảnh trớ trêu của bố chồng: Chị biết ông "khổ hơn xưa nhiều lắm". + Nhưng nỗi buồn đau trước tình cảnh gia đình khiến chị không thể chịu được: "Thầy bảo con: Cái bên ngoài là không đáng kể, chỉ có cái bên trong, nhưng … mỗi ngày thầy một đổi khác dần, mất mát dần…" - Cháu gái Trương Ba: phản ứng quyết liệt và dữ dội + Nó khước từ tình thân: “tôi không phải là cháu ông… Ông nội tôi chết rồi”. + Nó không thể chấp nhận con người đã làm "gãy tiệt cái chồi non", "giẫm lên nát cả cây sâm quý mới ươm"trong mảnh vườn của ông nội nó. Thế là đã rõ. Không phải ngẫu nhiên + Nó hận vì ông đã làm gãy nát cái diều khiến mà thân xác có thể cất tiếng cười trước cu Tị trong cơn sốt mê man cứ khóc, cứ tiếc, cứ câu nói ngây thơ, ngộ nhận của hồn bắt đền. Trương Ba. Trong thân xác của anh + Với nó, "Ông nội đời nào thô lỗ, phũ phàng hàng thịt, Trương Ba không còn là như vậy". Nó xua đuổi quyết liệt: "Ông xấu lắm, ác mình. Tất cả những người thân đều đã lắm! Cút đi! Lão đồ tể, cút đi!". nhận thấy và đau đớn, lo lắng, bàng hoàng khi nói ra điều đó. Thể xác đang xâm chiếm, đang lấn lướt linh hồn, đang tha hoá cái linh hồn ấy.. ? Căn cứ vào những lời thoại, em hãy hình dung và miêu tả lại tâm trạng,  Người chồng, người cha, người ông trong sạch, cảm xúc của hồn Trương Ba khi nhận nhân hậu trước đây đã và đang thành một kẻ khác, được những câu trả lời từ phía những với những thói hư tật xấu của một tên đồ tể thô lỗ, người thân trên? phàm tục. - Tâm trạng, cảm xúc của Trương Ba: + Ông đau khổ, tuyệt vọng khi vì ông mà tất cả những người thân phải đau đớn, bàng hoàng, bế tắc, vì ông mà nhà cửa tan hoang. + Ông thẫn thờ, ôm đầu bế tắc, cầu cứu cháu.

<span class='text_page_counter'>(333)</span> Hoạt động của thầy và trò. ? Khi gặp lại Đế Thích, Trương Ba có thái độ, quyết định như thế nào?. ? Đế Thích có quan niệm về sự sống khác với Trương Ba như thế nào? ? Trương Ba đã chỉ ra sai lầm nào của Đế Thích? ? Đế Thích định tiếp tục sửa sai bằng cách nào? ? Trương Ba đã từ chối. Vì sao?. ? Màn đối thoại giữa Trương Ba và Đế Thích toát lên ý nghĩa gì? Nếu là Trương Ba, em có lựa chọn cách giải quyết của Trương Ba không? Vì sao?. ? Qua tác phẩm, em có thể học hỏi được những gì nơi nhân vật Trương Ba?. Nội dung cần đạt gái, run rẩy trong trong nỗi đau, nhận thấy: M " ày đã thắng thế rồi đấy, cái thân xác không phải của ta ạ…” + Đặt những câu hỏi mang tính tự vấn: “Nhưng có thật là không còn cách nào khác? Có thật không còn cách nào khác?” + Khẳng định dứt khoát: “Không cần đến cái đời sống do mày mang lại! Không cần!".  Trương Ba cũnh nhận thấy những thay đổi của mình nên đấu tranh quyết liệt để giành giật lại bản thân mình, dẫn tới hành động châm hương gọi Đế Thích. 3. Cuộc trò chuyện giữa hồn Trương Ba với Đế Thích: - Gặp lại Đế Thích, Trương Ba kiên quyết từ chối, không chấp nhận cảnh phải sống “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn…” - Lúc đầu, Đế Thích ngạc nhiên, nhưng khi hiểu ra thì khuyên Trương Ba nên chấp nhận vì thế giới vốn không tròn vẹn: “dưới đất, trên trời đều như thế cả” - Nhưng Trương Ba không chấp nhận lẽ đó, thẳng thắn chỉ ra sai lầm của Đế Thích: “Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!” - Đế Thích định tiếp tục sửa sai bằng giải pháp ít tệ hại hơn là cho hồn Trương Ba nhập vào xác cu Tị. - Nhưng Trương Ba kiên quyết chối từ, không chấp nhận cảnh sống giả tạo, cuộc sống mà “khổ hơn là cái chết”, chỉ có lợi cho đám chức sắc. - Trương Ba kêu gọi Đế Thích hãy sửa sai bằng một việc làm đúng, đó là cho cu Tị được sống lại, còn mình được chết hẳn chứ không nhập hồn vào thân thể ai nữa. Đế Thích cuối cùng thuận theo lời đề nghị của Trương Ba.  Sự khác nhau trong quan niệm về sự sống giữa Trương Ba và Đế Thích: + Đế Thích có cái nhìn khá quan liêu, hời hợt. + Trương Ba cần cuộc sống có ý nghĩa, phải đúng là mình, hoà hợp toàn vẹn giữa linh hồn và thể xác.  Người đọc, người xem có thể nhận ra những ý nghĩa triết lí sâu sắc qua hai lời thoại này:.

<span class='text_page_counter'>(334)</span> Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Có thể học hỏi tính cách của nhân vật + Con người là một thể thống nhất, hồn và xác Trương Ba: Có lòng tự trọng, chân phải hài hòa. Không thể có một tâm hồn thanh cao thật, sống như chính mình, không nên trong một thân xác phàm tục, tội lỗi. giả tạo, không sợ cái chết… + Sống thực sự cho ra con người không hề dễ dàng, đơn giản. Khi sống nhờ, sống chắp vá, ? Cách viết kịch của Lưu Quang Vũ có không được là mình thì cuộc sống ấy thật vô những nét đặc sắc nào? nghĩa, sẽ gây tai họa cho nhiều người tốt, tạo cơ hội cho kẻ xấu sách nhiễu. III. TỔNG KẾT: 1. Nghệ thuật: - Những đoạn đối thoại được xây dưng giàu kịch tính, đậm chất triết lí, tạo chiều sâu cho vở kịch. ? Cảm nhận về chủ đề sau khi đọc - - Hành động của nhân vật phù hợp với hoàn cảnh, hiểu đoạn trích? tính cách, góp phần phát triển tình huống truyện. - Những đoạn độc thoại nội tâm góp phần thể hiện rõ tính cách nhân vật và quan niệm về lẽ sống đúng đắn. 2. Chủ đề: Qua đoạn trích và vở kịch, tác giả muốn khẳng định: - Được sống làm người quý giá thật, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn, hài hoà giữa thể xác và tâm hồn còn quý hơn. - Con người phải luôn luôn đấu tranh với nghịch cảnh, chống lại sự tầm thường, dung tục để hoàn thiện nhân cách. * Củng cố dặn dò: - Về nhà học bài. - Giờ sau: Diễn đạt trong văn nghị luận. Tiết 97: LV Ngày soạn: 27.02.2016 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. DIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp hs: - Biết cách tránh lỗi về dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp với chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận. - Nâng cao kĩ năng vận dụng những cách diễn đạt khác nhau để trình bày vấn đề một cách linh hoạt, sáng tạo. 2. Kĩ năng: Biết cách tránh các lỗi về dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp với chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận..

<span class='text_page_counter'>(335)</span> 3. Thái độ: Có ý thức một cách đầy đủ về chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận. B. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. C. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. D. Tiến trình dạy học: Có ý thức một cách sáng rõ và đầy đủ hơn về những chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận. 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:………………………………………………………………………………………….. 12D6:………………………………………………………………………………………….. 2. Kiêm tra bài cũ: Quyết định cuối cùng của Trương Ba khi gặp Đế Thích là gì? Quyết định này thể hiện nhân cách gì của nhân vật? 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT III. Xác định giọng điệu phù hợp trong văn nghị luận. 1. Khảo sát các văn bản 1 a. ? Tìm ra điểm tương đồng và khác biệt trong hai đoạn văn trên?. ? Nguyên nhân nào tạo nên sự khác biệt đó?. * Điểm tương đồng: Giọng điệu trang trọng, nghiêm túc. * Điểm riêng biệt: - Đoạn (1): Giọng văn sôi nổi, mạnh mẽ, hùng hồn, thể hiện thái độ căm thù trước tội ác của thực dân Pháp. - Đoạn (2): Giong văn thể hiện sự khẳng định dứt khoát của tác giả. b. Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt về giọng điệu của lời văn trong các đoạn trích trên là sự khác nhau về đối tượng nghị luận và nội dung nghị luận: + Đoạn (1) là đoạn văn viết về tội ác của thực dân Pháp với mục đích lên án chúng trước đồng bào và dư luận thế giới, từ đó khẳng định việc giành độc lập của dân tộc Việt Nam là việc tất yếu. + Đoạn (2) viết về thơ Hàn Mặc Tử, lí giải cái gọi là "thơ điên, thơ loạn", thực chất là thể hiện "một sức sống phi thường", "một lòng ham sống vô biên", "một ước mơ rất chi là "con người".. ? Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ trong hai đoạn văn?. c. Cách sử dụng từ ngữ, cách sử dụng kết hợp các kiểu câu, các phép tu từ tư vựng hoặc cú pháp có vai trò chủ yếu trong việc biểu hiện giọng điệu của từng đoạn: + Đoạn trích (1) sử dụng nhiều từ ngữ thuộc lớp từ ngữ chính trị, xã hội (tự do, bình đẳng, bác ái, chính trị, dân chủ, luật pháp, dư luận, chính sách,…), sử dụng phép các phép tu từ: lặp cú pháp, liệt kê, thể hiến sự hô hào, thúc giục đầy nhiệt huyết. + Đoạn trích (2) sử dụng những từ ngữ thuộc lĩnh vực.

<span class='text_page_counter'>(336)</span> Gv cho hs đọc hai văn bản. ? Nhận xét về giọng điệu của hai đoạn trích trên?. văn chương (lời thơ, ý thơ, bài thơ, thơ điên, thơ loạn, những bài thơ, văn, sức sống, ham sống, ước mơ, ý thức, sống, chết,…), sử dụng các thành phần đồng chức, tạo giọng văn giàu cảm xúc. 2. Khảo sát văn bản 2. - Đoạn trích (1) được viết để kêu gọi "đồng bào toàn quốc" nên người viết đã chọn giọng điệu thích hợp. Đó là giọng hùng hồn, mạnh mẽ, thúc giục. Để tạo nên giọng điệu này, người viết dùng những câu hô gọi, cầu khiến, khẳng định (Hỡi đồng bào toàn quốc! Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Không! Chúng ta thà… chứ nhất định không […], nhất định không […]), sử dụng phép lặp cú pháp (Chúng ta muốn…., chúng ta đã…, chúng ta thà...). - Đoạn trích (2) là lời bình thơ Xuân Diệu. Đoạn trích được viết với giọng ngợi ca, tha thiêt say mê. Người viết sử dụng nhiều tính từ chỉ trạng thái, mức độ (rào rạt, lặng lẽ, say đắm, vội vàng, cuống quýt, ngắn ngủi, vui, buồn, nồng nàn, tha thiết, nao nức, xôn xao, thê lương, bi đát,…), sử dụng kết hợp các kiểu câu ngắn, dài, câu nhiều tầng và các phép tu từ lặp cú pháp, liệt kê. ? Qua việc khảo sát các ví dụ, em có nhận xét gì về giọng điệu trong 3. Đặc điểm của giọng điệu ngôn từ trong văn nghị văn nghị luận? luận. - Giọng điệu cơ bản của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc. - Ở các phần trong bài văn có thể thay đổi giọng điệu sao cho thích hợp với nội dung cụ thể. Gv chia lớp thành ba nhóm làm bài tập 1 trong sgk.. II. Luyện tập Bài tập 1 - Ở đoạn trích (1), tác giả đã sử dụng từ ngữ một cách chính xác, phù hợp với việc tuyên bố thoát li mọi quan hệ với thực dân Pháp, đặc biệt là sử dụng nhiều từ ngữ chính trị. Về câu, điểm nổi bật là đoạn văn sử dụng phép tu từ lặp cú pháp với những câu ngắn để nhấn mạnh những điều khẳng định. Vì vậy, giọng điệu ngôn từ của đoạn văn rất dứt khoát, mạnh mẽ và cương quyết. - Đoạn trích (2) nói về thời và thơ Tú Xương, trong đó Nguyễn Tuân đã sử dụng những từ ngữ rất tài hoa (lưu đãng hoã huyền, con nhà nho khái, cái tâm hồn them chan hoà, lần hồi đắp đổi,…). Ngoài ra, ở phần đầu đoạn trích, song hành cú pháp tạo nên một giọng đoạn.

<span class='text_page_counter'>(337)</span> rất riêng, một giọng điệu "rất Nguyễn Tuân" - tài hoa, uyên bác, đầy biến hoá trong việc sử dụng ngôn từ. - Trong đoạn trích (3), tác giả viết theo lối so sánh để làm nổi bật những điểm khác biệt trong tính cách, phẩm chất, tâm hồn, tình cảm,… của Kiều và Từ Hải. Vì vậy, đoạn trích sử dụng rất nhiều cặp từ tương phản (yếu đuối - hùng mạnh, tủi nhục - vinh quang, chịu đựng bất bình, tiếng khóc - tiếng cười, lê lết - vùng vẫy, tự ti - tự tôn,…). Ngoài ra, người viết cũng sử dụng hàng loạt câu có kết cấu ngữ pháp song trùng (Nếu Kiều… thì Từ….). Đoạn văn vì thế mang ẩm hưởng nhịp nhàng, cân đối. thành công" - "thất bại" của đời sống con người. * Củng cố dặn dò: - Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào quá trình viết văn. - Giờ sau: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc.. Tiết 98, 99. Ngày soạn: 27.02.2016 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC (Trích Đến hiện đại từ truyền thống) Trần Đình Hượu A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp hs: - Nắm được những luận điểm chủ yếu của bài viết và liên hệ với thực tế để hiểu rõ những đặc điểm của vốn văn hóa truyền thống Việt Nam. 2. Kĩ năng: Nâng cao kĩ năng đọc, nắm bắt và xử lí thông tin trong những văn bản khoa học, chính luận. B. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. C. Phương tiện thực hiện: - SGK, SGV, thiết kế bài dạy..

<span class='text_page_counter'>(338)</span> D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………... 12D6:…………………………………………………………………………………………... 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về I. TÌM HIỂU CHUNG: tác giả và tác phẩm 1. Tác giả: - Thao tác 1: Tìm hiểu chung về - Trần Đình Hượu (1926- 1995), quê ở huyện tác giả. Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. GV: Yêu cầu 1 HS đọc Tiểu dẫn và - Từ năm 1963 đến ăm 1993, ông giảng dạy tại tóm tắt những ý chính. khoa Văn, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội. GV: Nhận xét và dùng phương - Chuyên nghiên cứu các vấn đề lịch sử tư tưởng pháp thuyết trình để giới thiệu thêm và văn học Việt Nam trung cận đại. về công trình Đến hiện đại từ - Ông đã có nhiều công trình nghiên cứu như: truyền thống của tác giả Trần Đình + Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900 – Hượu . 1930 (1988), + Đến hiện đại từ truyền thống (1994), + Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại (1995), + Các bài giảng về tư tưởng phương Đông (2001),… - Ông được phong chức danh Phó Giáo sư năm 1981 và được tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2000. 2. Tác phẩm: Văn bản được trích từ công trình Đến hiện đại từ truyền thống, bài Về một số mặt của vốn văn hóa truyền thống mục 5, phần II * Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN: văn bản - Thao tác 1: Tìm hiểu về Những 1. Những đặc điểm của văn hóa Việt Nam về đặc điểm của văn hóa Việt Nam vật chất và tinh thần: về vật chất và tinh thần - Về tôn giáo: ? Về tôn giáo, nền văn hoá của ta có + Không cuồng tín, không cực đoan những ưu điểm gì? + Dung hoà các tôn giáo khác nhau để tạo nên sự hài hoà nhưng không tìm sự siêu thoát, siêu việt về tinh thần bằng tôn giáo. ? Người Việt ta đã sáng tạo được - Về nghệ thuật (kiến trúc, hội hoạ, văn học): những thành quả nghệ thuật như thế + Người Việt sáng tạo được những tác phẩm tinh nào? Quy mô của chúng như thế tế nào? + Nhưng không có quy mô lớn, không mang vẻ đẹp kì vĩ, tráng lệ, phi thường. ? Về cách ứng xử, văn hoá ứng xử - Về ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán): của ta có ưu điểm gì, nhược điểm + Người Việt trọng nghĩa tình.

<span class='text_page_counter'>(339)</span> Hoạt động của thầy và trò gì? ? Trong sinh hoạt hằng ngày, người Việt ưa chuộng lối sinh hoạt như thế nào? (Khéo co thì ấ m, Thái quá bất cập…) - Thao tác 2: Tìm hiểu Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam. ? Trong bài viết, tác giả Trần Đình Hựu đã xem đặc điểm nổi bật nhất của sáng tạo văn hóa Việt Nam là gì? ? Tôn giáo của ta có những biểu hiện như thế nào về tính thiết thực, linh hoạt, dung hoà? ? Các công trình nghệ thuật của ta có tính thiết thực, linh hoạt và dung hoà như thế nào? ? Cách ứng xử của người Việt thể hiện về tính thiết thực, linh hoạt, dung hoà như thế nào? ? Nêu ví dụ về cung cách sinh hoạt đó của dân tộc đã được nhắc đến trong ca dao, tục ngữ?. ? Lối sống này còn được thể hiện trong những câu truyện cổ nào? ? Nhân dân ta thường quý mến Thần, Bụt mà không quá yêu mến các vị Tiên. Vì sao?. Nội dung cần đạt + Khôn khéo gỡ các khó khăn, + Không kì thị, cực đoan, thích yên ổn + Nhưng không chú ý nhiều đến trí, dũng - Về sinh hoạt (ăn, ở, mặc): Người Việt ưa sự chừng mực, vừa phải 2. Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam: - Văn hoá Việt Nam giàu tính nhân bản, hướng tới tính chất "thiết thực, linh hoạt, dung hòa" trên mọi phương diện (tôn giáo, nghệ thuật, ứng xử, sinh hoạt) - Ví dụ : + Về tôn giáo: Việt Nam có nhiều tôn giáo, nhiều dân tộc tồn tại trên lãnh thổ, nhưng hầu như không xảy ra những cuộc tranh biện giữa các tín đồ, không xảy ra xung đột dữ dội về tôn giáo và sắc tộc + Về nghệ thuật: Các công trình kiến trúc nghệ thuật (chùa chiền, nhà thờ, tháp, đài…) thường có quy mô nhỏ vừa nhưng vẫn tinh tế, hài hoà với thiên nhiên (chùa Tây Phương, chùa Một Cột, Tháp Rùa…). + Về sinh hoạt ứng xử: Người Việt coi trọng sự hiền lành, chất phác, lối sống trọng nghĩa tình, trọng những gì thiết thực, gần gũi. Ví dụ: ` Ca dao, tục ngữ : “Người làm ra của, của không làm ra người” “Cái nết đánh chết cái đẹp”, “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” “Tham vàng phụ nghĩa ai ơi Vàng thì rơi mất nghĩa tôi vẫn còn” “Muối ba năm muối hãy còn mặn Gừng chín tháng gừng hãy còn cay Đôi ta nghĩa nặng tình dày…” ` Truyện cổ: “Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ” “Thạch Sanh”.

<span class='text_page_counter'>(340)</span> Hoạt động của thầy và trò. Nội dung cần đạt “Cây khế” ` Trong tâm trí nhân dân thường có Thần, Bụt mà không có Tiên.. - Thao tác 3: Tìm hiểu Những 3. Những điểm hạn chế của văn hoá dân tộc: điểm hạn chế của văn hoá dân tộc. ? Tác giả đã chỉ ra những điểm hạn - “Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là chế nào trong nền văn hoá dân tộc? nền văn hoá của ta đồ sộ, có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật” “Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc, một ngành văn hoá nào đó trở thành đài danh dự thu hút, quy tụ cả nền văn hoá” ? Hạn chế này nghĩa là gì? Do dâu?  Do quan niệm “dĩ hoà vi quý” trong mọi lĩnh vực đời sống vật chất và tinh thần, nên văn hoá Việt chưa có tầm vóc lớn lao, chưa có vị trí quan trọng, chưa nổi bật và chưa có khả năng tạo được ảnh hưởng sâu sắc đến các nền văn hoá khác. ? Trong việc tiếp thu cái mới, văn - “Đối với cái dị kỉ, cái mới, không dễ hoà hợp hoá của ta cũng có hạn chế, đó là nhưng cũng không cự tuyệt đến cùng, chấp nhận cái gì? gì vừa phải, hợp với mình nhưng cũng chần chừ, dè dặt, giữ mình”  gây ra sự cản trở phát triển mạnh mẽ và những cách tân táo bạo, phi thường (điều kiện để tạo nên tầm vóc lớn lao của các giá trị văn hoá). ? Tác giả đã lần lượt chỉ ra cụ thể - Tác giả chỉ ra hạn chế cụ thể trên mọi phương hạn chế ở mọi phương diện, em hãy diện: nêu những nhận định đó? + “Tôn giáo hay triết học cũng đều không phát triển” + “Không có một ngành khoa học, kĩ thuật, giả khoa học nào phát triển thành truyền thống. Âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ”, “Không có công trình kiến trúc nào, kể cả của vua chúa, nhằm vào sự vĩnh viễn”. + “Không chuộng trí mà cũng không chuộng ? Những nhận định này còn cho ta dũng. Dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng biết được bản chất nền văn hoá của không thượng võ” người việt là gì?  Bản chất của nền văn hoá: “Đó là văn hoá của nông nghiệp định cư, không có nhu cầu lưu chuyển, ? Tác giả còn chỉ ra nguyên nhân trao đổi, không có sự kích thích của đô thị” của những hạn chế này, hãy nêu - Nguyên nhân: Điều kiện địa lí , lịch sử : những nguyên nhân đó? + Đất nước nhỏ, tài nguyên chưa thật phong phú và phân tán; + Luôn chịu nạn ngoại xâm, đất nước không ổn.

<span class='text_page_counter'>(341)</span> Hoạt động của thầy và trò. ? Nêu ví dụ những hạn chế này trong phạm vi tôn giáo, đời sống vật chất?. ? Từ những hạn chế đó, theo em định hướng để xây dựng nền văn hoá mới là gì?. Nội dung cần đạt định; + Đời sống vật chất nghèo nàn, lạc hậu, khoa học kĩ thuật không phát triển, không tạo tiềm năng cho kinh tế và mở mang văn hoá  Tạo nên tâm lí ưa sự thu hẹp sao cho vừa đủ và ngại sự giao lưu, thay đổi, đồng thời ngăn cản khả năng kiến tạo và khám phá các giá trị văn hoá lớn lao (Thắt lưng buộc bụng, Một vừa hai phải; Đóng cửa bảo nhau, Trâu ta ăn cỏ đồng ta). Ví dụ: - Trong phạm vi tôn giáo: có rất nhiều chùa thờ Phật, mỗi làng đều có ngôi chùa nhưng không có những ngôi chùa bề thế, kiến trúc độc đáo như ở Cam-pu-chia, Thái Lan… - Trong phạm vi đời sống văn hoá vật chất, lao động, sản xuất: + Thường canh tác, đánh bắt ở quy mô nhỏ, buôn bán không phát triển mặc dù đường bờ biển rất dài nhưng không có cảng biển lớn, không vươn ra khám phá đại dương (không như các nước Hy Lạp cổ đại và các nước châu Âu) + Suốt mấy ngàn năm, Việt Nam không có các đô thị lớn (trung tâm kinh tế, văn hoá) có thể giao lưu với khu vực và thế giới như các quốc gia Châu Âu, Trung Đông… - Định hướng xây dựng nền văn hoá mới: phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu. 4. Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam:. - Thao tác 4: Tìm hiểu Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam. ? Những tôn giáo nào có ảnh hưởng - Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh là Phật giáo mạnh đến văn hóa truyền thống Việt và Nho giáo: Nam? Nêu nhận định của tác giả? Phật giáo và Nho giáo tuy từ ngoài du nhập vào nhưng đều để lại dấu ấn sâu sắc trong bản sắc dân ? Người Việt Nam đã tiếp nhận tư tộc. tưởng của các tôn giáo này theo - Người Việt tiếp nhận các tôn giáo này theo tinh hướng nào để tạo nên bản sắc văn thần: thiết thực, linh hoạt, dung hoà hóa dân tộc? Cho một vài ví dụ cụ - Ví dụ: thể? + Phật giáo không được tiếp nhận ở khía cạnh trí tuệ, cầu giải thoát  Thờ Phật là để hướng thiện, chứ không để đạt giác ngộ, siêu thoát (Thứ nhất là tu tại gia, thứ nhì tu chợ, thứ ba tu chùa); đặc biệt phê phán thái độ.

<span class='text_page_counter'>(342)</span> Hoạt động của thầy và trò. Nội dung cần đạt quay lưng với nghĩa vụ, bổn phận gia đình và xã hội (trốn việc quan đi ở chùa) (Thời Lí - Trần: Các vị sư tích cực nhập thế, giúp vua trị nước: Quốc tộ - Đỗ Pháp Thuận, Quốc tự Nguyễn Vạn Hạnh; các vị vua sau khi hoàn thành trách nhiệm với nứơc với dân lại gởi mình nơi cửa Phật để tĩnh tâm tu hành, cầu cho quốc thái dân an) Ý thức rõ Đất của vua, chùa của làng; Chấp nhận tư tưởng Phép vua thua lệ làng Tư tưởng nhân nghĩa  tạo nên sức mạnh tinh thần cho dân tộc: Bình Ngô đại cáo, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc) - Thao tác 5: Tìm hiểu nhận định 5. Nhận định “Tinh thần chung của văn hoá Việt “Tinh thần chung của văn hoá Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hoà”: Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hoà” ? Nhận định này có điểm tích cực là - Điểm tích cực: gì? Tính thiết thực được thể hiện + Tính thiết thực: sáng tạo và tiếp biến các giá trị như thế nào? văn hoá khiến cho văn hoá Việt gắn bó với đời sống cộng đồng. (Ví dụ: nhà chùa không chỉ là thánh đường tôn nghiêm mà con là nơi liên kết cộng đồng trong nhiều sinh hoạt thế tục như ma chay, cưới hỏi, nuôi ? Tính linh hoạt được thể hiện như nấng trẻ em cơ nhỡ) thế nào? + Tính linh hoạt: tiếp biến nhiều nguồn giá trị văn hoá cho phù hợp với đời sống bản địa của người Việt ? Tính dung hoà được thể hiện như (Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo, Ki tô giáo, Hồi thế nào? giáo… đều có chỗ đứng trong văn hoá Việt) + Tính dung hoà: các giá trị văn hoá thuộc nhiều nguồn khác nhau nhưng không loại trừ nhau  chọn lọc, kế thừa để tạo nên sự hài hoà, bình ổn  Chính vì ? Nhận định này cũng đề cập đến thế văn hoá Việt giàu giá trị nhân bản, không sa vào hạn chế của văn hoá Việt. Những cực đoan, cuồng tín hạn chế đó là gì? - Hạn chế: + Vì quá thiếu sáng tạo lớn trong quá trình tiếp thu nên không đạt đến những giá trị phi phàm, kì vĩ. + Vì luôn dung hoà nên văn hoá Việt không có những giá trị đặc sắc nổi bật - thường gắn với tư tưởng tôn giáo quan niệm xã hội ít nhiều cực đoan (Các công trình kiến trúc phục vụ cho chính trị, tôn giáo trong văn hoá Hy Lạp, La Mã cổ đại, văn hoá Ki-tô giáo, văn hoá Trung Hoa)  Nhưng do hoàn cảnh thực tế của Việt Nam nên tính.

<span class='text_page_counter'>(343)</span> Hoạt động của thầy và trò. Nội dung cần đạt thiết thực, linh hoạt, dung hoà này đảm bảo cho sự tồn tại của văn hoá Việt qua những gian nan và bất trắc của lịch sử. - Thao tác 6: Tìm hiểu con đường 6. Con đường hình thành bản sắc văn hoá dân hình thành bản sắc văn hoá dân tộc: tộc. ? Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam, theo - “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn tác giả là gì? hoá không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào khả năng chiếm ? Em hiểu như thế nào về câu nói lĩnh, khả năng đồng hoá những giá trị văn hoá này? bên ngoài” GV: Giải thích: . Khái niệm "tạo tác" ở đây là khái niệm có tính chất quy ước, chỉ những sáng tạo lớn, những sáng tạo mà không dân tộc nào có hoặc có mà không đạt được đến tầm vóc kì vĩ, gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến xung quanh, tạo thành những mẫu mực đáng học tập. . Khái niệm "đồng hóa" vừa chỉ vị thế tồn tại nghiêng về phía tiếp nhận những ảnh hưởng từ bên ngoài, những ảnh hưởng lan đến từ các nguồn văn minh, văn hóa lớn, vừa chỉ khả năng tiếp thu chủ động của chủ thể tiếp nhận- một khả năng cho phép ta biến những cái ngoại lai thành cái của mình, trên cơ sở gạn lọc và thu giữ. . Khái niệm "dung hợp" vừa có những mặt gần gũi với khái niệm "đồng hóa" vừa có điểm khác. Với khái niệm này, người ta muốn nhấn mạnh đến khả năng "chung sống hòa bình" của nhiều yếu tố tiếp thu từ nhiều nguồn khác nhau, có thể  Ý nghĩa: hài hòa được với nhau trong một hệ + Các giá trị văn hoá của người Việt không chỉ là thống, một tổng thể mới.) thành quả sàng tạo của cộng đồng các dân tộc Việt ? Tại sao nền văn hoá của ta không Nam mà còn là kết quả của quá trình tiếp nhận có chỉ trông chờ vào sự tạo tác? chọn lọc và biến đổi những giá trị lớn của các nguồn văn hoá khác. ? Nếu không có nền tảng, nội lực thì + Dân tộc trải qua thời gian dài bị đô hộ, đồng hoá .

<span class='text_page_counter'>(344)</span> Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt nền văn hoá sẽ như thế nào? văn hoá bản địa phần nhiều bị mai một  không thể ? Nếu có nội lực mà không mở cửa chỉ trông cậy vào sự tạo tác. để tiếp thu thì sẽ mất đi điều kiện + Nếu không có tạo tác  nền văn hoá không có nội gì? lực bền vững. ? Ví dụ về phương diện chữ viết? + Có nội lực mà không mở rộng, tiếp thu văn hoá  không thừa hưởng tinh hoa và tiến bộ của văn hoá ? Ví dụ về phương diện văn học? nhân loại  văn hoá không thể phát triển và toả rạng. - Ví dụ: + Chữ viết (một giá trị văn hoá quan trọng của nhân loại): Sáng tạo chữ Nôm trên cơ sở chữ Hán, sáng tạo ra chữ Quốc ngữ để tạo nên các tác phẩm văn học mang đậm tâm hồn Việt Nam + Văn học: Sáng tạo các thể thơ dân tộc đi đôi với việc vận dụng, Việt hoá các thể thơ Đường luật của Trung Quốc, thơ tự do của phương Tây. (cách vận dụng đề tài, thi liệu trong Truyện Kiều, thơ Nguyễn Khuyến, thơ Trần Tế Xương…) * Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết III. TỔNG KẾT: Chủ đề: ? Qua bài viết này, tác giả muốn Từ những hiểu biết sâu sắc về vốn văn hoá dân nêu lên điều gì? tộc, tác giả phân tích, khẳng định mặt tích cực và hạn chế của văn hoá truyền thống, giúp chúng ta phát huy điểm mạnh, khắc phục hạn chế để hội nhập với thế giới trong thời đại ngày nay. IV. LUYỆN TẬP: * Hoạt động 4: Tổ chức luyện tập 1. Bài tập 1: - Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn - Giải thích. bài tập 1. - Phân tích sự phát triển, biến đổi của tư tưởng trong lịch sử dân tộc. - Nêu biểu hiện: những tốt đẹp và mặt trái của vấn đề. - Nêu suy nghĩ bản thân. 2. Bài tập 2: - Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn - Trình bày đặc điểm của phong tục, nghi lễ, giá trị bài tập 2. văn hoá của chúng trong ngày Tết. - Phân tích nguồn gốc, ý nghĩa, giá trị của các phong tục, nghi lễ (tục cúng Táo quân, lễ chùa đầu năm, trò chơi dân gian, lễ hội hoa xuân) - Nêu suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.. * Củng cố dặn dò: Giờ sau: Phát biểu tự do..

<span class='text_page_counter'>(345)</span> Tiết 100. Ngày soạn : 27.02.2016 Ngày giảng : 12a1 : 12D6 :. PHÁT BIỂU TỰ DO A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp hs: - Có những hiểu biết đầu tiên về phát biểu tự do (khái niệm, những điểm giống nhau và khác nhau so với phát biểu theo chủ đề). - Nắm được một số nguyên tắc và yêu cầu của phát biểu tự do. 2. Kĩ năng: Bước đầu vận dụng những kiến thức và kĩ năng đó vào công việc phát biểu tự do về một chủ đề mà các em thấy hứng thú và có mong muốn được trao đổi ý kiến với người nghe. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. C. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………... 12D6:…………………………………………………………………………………………... 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò. Nội dung cần đạt I. TÌM HIỂU VỀ PHÁT BIỂU TỰ DO: ? Hãy tìm một vài ví dụ ở đời sống 1. Những trường hợp được coi là phát biểu tự do. quanh mình để chứng tỏ rằng: trong + Trong buổi giao lưu: "chát với 8X" của đài thực tế, không phải lúc nào con người truyền hình kĩ thuật số, khi được người dẫn chương.

<span class='text_page_counter'>(346)</span> cũng chỉ phát biểu những ý kiến mà trình gợi ý: "trong chuyến đi châu Âu, kỉ niệm nào mình đã chuẩn bị kĩ càng, theo những anh nhớ nhất?", một khách mời (nhạc sĩ) đã phát chủ đề định sắn. biểu: "Có rất nhiều kỉ niệm đáng nhớ trong chuyến đi ấy: chụp ảnh lưu niệm với bạn bè; những buổi biểu diễn; gặp gỡ bà con Việt Kiều;… Nhưng có lẽ kỉ niệm đáng nhớ nhất trong chuyến đi ấy, vâng, tôi nhớ ra rồi, đó là đêm biểu diễn cho bà con Việt kiều ta ở Pa-ri… ". Và cứ thế, vị khách mời đã phát biểu rất say sưa những cảm nhận của mình về đêm biểu diễn ấy: nhạc sĩ biểu diễn ra sao, bà con cảm động thế nào, những người nước ngoài có mặt hôm ấy đã phát biểu những gì,… + Một bạn học sinh khi được cô giáo nêu vấn đề: "Hãy phát biểu những hiểu biết của em về thơ mới Việt Nam giai đoạn 30- 45" đã giơ tay xin ý kiến: "Thưa cô, em chỉ xin phát biểu về mảng thơ tình thôi được không ạ". Được sự đồng ý của cô giáo, bạn học sinh ấy đã phát biểu một cách say sưa, hào hứng (tuy có phần hơi lan man) về mảng thơ tình trong phong trào thơ mới: những nhà thơ có nhiều thơ tình, những bài thơ tình tiêu biểu, những cảm nhận về thơ tình,… + Trong buổi Đại hội chi đoàn, mặc dù không được phân công tham luận nhưng ngay sau khi nghe bạn A phát biểu về phong trào "học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", bạn B ? Từ những ví dụ nêu trên, anh (chị) đã xin phát biểu và bạn đóng góp nhiều ý kiến rất hãy trả lời câu hỏi: Vì sao con người hay, rất bổ ích, thậm chí còn hơn cả bài phát biểu luôn có nhu cầu được (hay phải) phát chuẩn bị sẵn của bạn A. biểu tự do? 2. Nhu cầu được (hay phải) phát biểu tự do. + Trong quá trình sống, học tập và làm việc, con người có rất nhiều điều say mê (hay buộc phải tìm hiểu). Tri thức thì vô cùng mà hiểu biết của mỗi người có hạn nên chia sẻ và được chia sẻ là điều vẫn thường gặp. + "Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội". Vì vậy, phát biểu tự do là một nhu cầu (muốn người khác nghe mình nói) đồng thời là một yêu cầu (người khác muốn được nghe mình nói). Qua GV nêu câu hỏi trắc nghiệm: phát biểu tự do, con người sẽ hiểu người, hiểu ? Làm thế nào để phát biểu tự do mình và hiểu đời hơn. thành công? 3. Cách phát biểu tự do a) Không được phát biểu về những gì + Phát biểu tự do là dạng phát biểu trong đó mình không hiểu biết và thích thú. người phát biểu trình bày với mọi người về một b) Phải bám chắc chủ đề, không để bị điều bất chợt nảy sinh do mình thích thú, say mê.

<span class='text_page_counter'>(347)</span> xa đề hoặc lạc đề. c) Phải tự rèn luyện để có thể nhanh chóng tìm ý và sắp xếp ý. d) Nên xây dựng lời phát biểu thành một bài hoàn chỉnh. e) Chỉ nên tập trung vào những nội dung có khả năng làm cho người nghe cảm thấy mới mẻ và thú vị. g) Luôn luôn quan sát nét mặt, cử chỉ của người nghe để có sự điều chỉnh kịp thời. - HS dựa vào kinh nghiệm bản thân và những điều tìm hiểu trên đây để có những lựa chọn thích hợp.. hoặc do mọi người yêu cầu. + Vì bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài dự tính nên người phát biểu không thể tức thời xây dựng lời phát biểu thành một bài hoàn chỉnh có sự chuẩn bị công phu. + Người phát biểu sẽ không thành công nếu phát biểu về một đề tài mà mình không hiểu biết và thích thú. Vì có hiểu biết mới nói đúng, có thích thú mới nói hay. Nhưng hứng thú không dễ đến, hiểu biết thì có hạn, càng không thể đến một cách bất ngờ. Muốn tạo hứng thú và có vốn hiểu biết, không có cách gì hơn là say mê học tập, tìm hiểu, sống nhiệt tình và say mê với cuộc đời. + Phát biểu dù là tự do cũng phải có người nghe. Phát biểu chỉ thực sự thành công khi thực sự hướng tới người nghe. Người phát biểu phải chọn đề tài phù hợp, có cách nói phù hợp với người nghe. Trong quá trình phát biểu cần quan sát nét mặt, cử chỉ,… của người nghe để có sự điều chỉnh kịp thời. Thành công của phát biểu tự do chỉ thực sự có được khi hứng thú của người nói bắt gặp và cộng hưởng với hứng thú của người nghe. Dĩ nhiên, không người nghe nào hứng thú với những gì đã làm họ nhàm chán trừ khi điều không mới được phát biểu bằng cách nói mới. Như vậy, trong tất cả các phương án trên, chỉ có phương án (d) là không lựa chọn còn lại đều là những cách khiến phát biểu tự do thành công. Lưu ý: đọc kĩ phần ghi nhớ. GV có thể đưa mục (4) trong SGK II. LUYỆN TẬP vào phần luyện tập để khắc sâu những 1. Luyện tập tình huống phát biểu tự do (mục điều cần ghi nhớ ở mục (3). 4- SGK) - Trên cơ sở mục (3), HS cụ thể hóa Bước 1: Chọn chủ đề cụ thể. những điều đặt ra ở mục (4). Bước 2: Kiểm tra nhanh xem vì sao mình chọn chủ đề ấy (tâm đắc? được nhiều người tán thành? chủ đề mới mẻ?... hay là tất cả những lí do đó?). Bước 3: Phác nhanh trong óc những ý chính của lời phát biểu và sắp xếp chúng theo thứ tự hợp lí. Bước 4: Nghĩ cách thu hút sự chú ý của người nghe (nhấn mạnh những chỗ có ý nghĩa quan trọng; đưa ra những thông tin mới, bất ngờ, có sức gây ấn tượng; lồng nội dung phát biểu vào những câu chuyện kể lí thú, hấp dẫn; tìm cách diễn đạt dễ tiếp nhận và trong hoàn cảnh thích hợp có thêm sự gợi cảm hay hài hước; thể iện sự hào hứng của bản.

<span class='text_page_counter'>(348)</span> GV có thể chọn một chủ đề bất ngờ và thân qua ánh mắt, giọng nói, điệu bộ; tạo cảm giác khuyến khích những học sinh có hứng gần gũi, có sự giao lưu giữa người nói và người thú và hiểu biết thực hành- cả lớp nghe). nghe và nhận xét, góp ý. 2. Thực hành phát biểu tự do Có thể chọn một trong các đề tài sau: + Dòng nhạc nào đang được giới trẻ ưa thích? + Quan niệm thế nào về "văn hóa game"? + Tình yêu tuổi học đường- nên hay không nên? + Chương trình truyền hình mà bạn yêu thích? . * Củng cố dặn dò: Giờ sau: Phong cách ngôn ngữ hành chính.. Tiết 101, 102. Ngày soạn: 05.03.2016 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp hs: Nắm vững đặc điểm của ngôn ngữ dựng trong các văn bản hành chính để phân biệt với các phong cách ngôn ngữ khác : chính luận khoa học và nghệ thuật. 2. Kĩ năng: Có kỹ năng hoàn chỉnh văn bản theo mẫu in sẵn của nhà nước, hoặc có thể tự soạn thảo những văn bản thông dụng như : đơn từ, biên bản, .... khi cần thiết. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. C. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………... 12D6:…………………………………………………………………………………………... 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt GV lần lượt chỉ định từng HS đọc to I.Văn bản hành chính và ngôn ngữ hành chính. các văn bản trong SGK, sau đó nêu 1. Tìm hiểu văn bản câu hỏi tìm hiểu: a) Các văn bản cùng loại với 3 văn bản trên: ? Kể thêm các văn bản cùng loại với + Văn bản 1 là nghị định của Chính phủ (Ban hành các văn bản trên. điều lệ bảo hiểm y tế). Gần với nghị định là các văn bản khác của các cơ quan Nhà nước (hoặc tổ chức chính trị, xã hội) như: thông tư, thông cáo, chỉ thị, quyết định, pháp lệnh, nghị quyết,… + Văn bản 2 là giấy chứng nhận của thủ trưởng một.

<span class='text_page_counter'>(349)</span> cơ quan Nhà nước (Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT- tạm thời). Gần với giấy chứng nhận là các loại băn bản như: văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh,… + Văn bản 3 là đơn của một công dân gửi một cơ quan Nhà nước hay do Nhà nước quản lí (Đơn xin học nghề). Gần với đơn là các loại văn bản khác như: bản khai, báo cáo, biên bản,… ? Điểm giống nhau và khác nhau b) Điểm giống nhau và khác nhau giữa các văn bản: giữa các văn bản trên là gì? + Giống nhau: Các văn bản đều có tính pháp lí, là cơ sở để giải quyết những vấn đề mang tính hành chính, công vụ. + Mỗi loại văn bản thuộc phạm vi, quyền hạn khác nhau, đối tượng thực hiện khác nhau. 2. Ngôn ngữ hành chính trong văn bản hành GV yêu cầu HS tìm hiểu ngôn ngữ chính được sử dụng trong các văn bản: ? Đặc điểm kết cấu, trình bày. - Về trình bày, kết cấu: Các văn bản đều được trình bày thống nhất. Mỗi văn bản thường gồm 3 phần theo một khuôn mẫu nhất định: + Phần đầu: các tiêu mục của văn bản. + Phần chính: nội dung văn bản. + Phần cuối: các thủ tục cần thiết (thời gian, địa điểm, chữ kí,…). ? Đặc điểm từ ngữ, câu văn? - Về từ ngữ: Văn bản hành chính sử dụng những từ ngữ toàn dân một cách chính xác. Ngoài ra, có một lớp từ ngữ hành chính được sử dụng với tần số cao (căn cứ…, được sự ủy nhiệm của…, tại công văn số…, nay quyết định, chịu quyết định, chịu trách nhiệm thi hành quyết định, có hiệu lực từ ngày…, xin cam đoan… - Về câu văn: có những văn bản tuy dài nhưng chỉ là kết cấu của một câu (Chính phủ căn cứ…. Quyết định: điều 1, 2, 3,…). Mỗi ý quan trọng thường được tách ra và xuống dòng, viết hoa đầu dòng. VD: Tôi tên là:… Sinh ngày:… Nơi sinh:… => Nhìn chung, văn bản hành chính cần chính xác bởi vì đa số đều có giá trị pháp lí. Mỗi câu, chữ, con số dấu chấm dấu phảy đều phải chính xác để khỏi gây phiền phức về sau. Ngôn ngữ hành chính không phải là ngôn ngữ biểu cảm nên các từ ngữ biểu cảm hạn chế sử dụng. Tuy nhiên, văn bản hành chính cần sự trang trọng nên thường sử dụng những từ Hán- Việt. ? Từ việc tìm hiểu các văn bản trên, 3. Khái niệm ngôn ngữ hành chính..

<span class='text_page_counter'>(350)</span> em hiểu thế nào là ngôn ngữ hành Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong các văn chính? bản hành chính để giao tiếp trong phạm vi các cơ quan Nhà nước hay các tổ chức chính trị, xã hội (gọi chung là cơ quan), hoặc giữa cơ quan với người dân và giữa người dân với cơ quan, hay giữa những người dân với nhau trên cơ sở pháp lí. II. Đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ hành chính. 1. Tính khuôn mẫu Tính khuôn mẫu thể hiện ở kết cấu 3 phần thống nhất: a) Phần mở đầu gồm: + Quốc hiệu và tiêu ngữ. + Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. + Địa điểm, thời gian ban hành văn bản. + Tên văn bản- mục tiêu văn bản. b) Phần chính: nội dung văn bản. c) Phần cuối: + Địa điểm, thời gian (nếu chưa đặt ở phần đầu). + Chữ kí và dấu (nếu có thẩm quyền). Chú ý: + Nếu là đơn từ, kê khai thì phần cuối nhất thiết phải có chữ kí, họ tên đầy đủ của người làm đơn hoặc k khai. + Kết cấu 3 phần có thể "xê dịch" một vài điểm nhỏ tùy thuộc vào những loại văn bản khác nhau, song nhìn chung đều mang tính khuôn mẫu thống nhất. ? Tính minh xác của văn bản hành 2. Tính minh xác chính thể hiện ở những điểm nào? Tính minh xác thể hiện ở: Nếu không đảm bảo tính minh xác + Mỗi từ chỉ có một nghĩa, mỗi câu chỉ có một ý. thì điều gì sẽ xảy ra? Tính chính xác về ngôn từ đòi hỏi đến từng dấu chấm, dấu phẩy, con số, ngày tháng, chữ kí,… + Văn bản hành chính không được dùng từ địa phương, từ khẩu ngữ, không dùng các biện pháp tu từ hoặc lối biểu đạt hàm ý, không xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa. 3. Tính công vụ ? Tính công vụ thể hiện như thế nào Tính công vụ thể hiện ở: trong văn bản hành chính? Trong + Hạn chế tối đa những biểu đạt tình cảm cá nhân. đơn xin nghỉ học, điều gì là quan + Các từ ngữ biểu cảm nếu dùng cũng chỉ mang tính trọng- cảm xúc của người viết hay ước lệ, khuôn mẫu. xác nhận của cha mẹ, bệnh viện? VD: kính chuyển, kính mong, trân trọng kính mời, … + Trong đơn từ của cá nhân, người ta chú trọng đến những từ ngữ biểu ý hơn là các từ ngữ biểu cảm..

<span class='text_page_counter'>(351)</span> VD: trong đơn xin nghỉ học, xác nhận của cha mẹ, bệnh viện có giá trị hơn những lời trình bày có cảm xúc để được thông cảm. II. LUYỆN TẬP. Bài tập 1: Một số loại văn bản hành chính thường liên quan đến công việc học tập trong nhà trường: Đơn xin nghỉ học, Biên bản sinh hoạt lớp, Đơn xin vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Giấy chứng nhận, Sơ yếu lí lịch, Bằng tốt nghiệp THCS, Giấy khai sinh, Học bạ, Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp 10, Bản cam kết…, Giấp mời họp,… 2. Bài tập 3: Yêu cầu của biên bản một cuộc họp: chính xác về thời gian, địa điểm, thành phần. Nọi dung cuộc họp cần ghi vắn tắt nhưng rõ ràng. Cuối biên bản cần có chữ kí của chủ tọa và thư kí cuộc họp. 3. Bài tập 4: Yêu cầu của đơn xin gia nhập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: + Tiêu đề. + Kính gửi (Đoàn cấp trên). + Lí do xin gia nhập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. + Những cam kết. + Địa điểm, ngày… tháng… năm… + Người viết kí và ghi rõ họ tên./. * Củng cố dặn dò: Giờ sau: Văn bản tổng kết..

<span class='text_page_counter'>(352)</span> Tiết 103. Ngày soạn: 5.03.2016 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. VĂN BẢN TỔNG KẾT A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp hs: Hiểu được mục đích yêu cầu, nội dung và phương pháp thể hiện của văn bản tổng kết thông thường. 2. Kĩ năng: Biết cách lập dàn ý, từ đó viết được một văn bản tổng kết có nội dung đơn giản, phù hợp với trình độ HS THPT. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy C. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………... 12D6:…………………………………………………………………………………………... 2. Kiểm tra bài cũ: Trình bày khái niệm ngôn ngữ hành chính và phong cách ngôn ngữ hành chính. 3. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt I. Cách viết văn bản tổng kết. 1. Tìm hiểu ví dụ ? Đọc các đề mục và nội dung của a) Bố cục của văn bản tổng kết trên đây có 3 phần: văn bản trên, anh (chị) có nhận xét + Phần mở đầu: gì về bố cục và những nội dung - Quốc hiệu hoặc tên tổ chức (Đoàn TNCS Hồ Chí chính của một văn bản tổng kết? Minh- Trường ĐHSPHN- Đội t. niên tình nguyện số 2). - Địa điểm, ngày… tháng… năm (Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2007). - Tiêu đề (Báo cáo kết quả hoạt động tình nguyện tại các trung tâm điều dưỡng thương binh, bệnh binh nặng và người có công với nước). + Phần nội dung báo cáo gồm: - Tình hình tổ chức: địa điểm hoạt động (…), thời gian (…), số lượng tham gia (…). - Kết quả hoạt động (Hoạt động chăm sóc thương.

<span class='text_page_counter'>(353)</span> ? Về diễn đạt, văn bản tổng kết có cách dùng từ, đặt câu như thế nào. ? Văn bản tổng kết có những yêu cầu gì?. ? Văn bản trên đã đạt được những yêu cầu nào của một văn bản tổng kết? ? Người trích lược đi một vài đoạn, một vài ý trong văn bản (…). Anh (chị) đoán xem trong các đoạn bị lược đi ấy, tác giả dẫn ra những sự việc, tư liệu, số liệu gì?. ? Đối chiếu với yêu cầu của một văn bản tổng kết nói chung, văn bản trên thiếu nội dung nào cần bổ sung?. ? Nếu được giao nhiệm vụ viết một bản tổng kết phong trào học tập và. bệnh binh và người có công với nước; Hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao; Vệ sinh môi trường, tôn tạo cảnh quan…). - Đánh giá chung. + Phần kết thúc: người viết báo cáo kí tên (Nguyễn Văn Hiếu). b) Về diễn đạt, văn bản tổng kết có cách dùng từ, đặt câu ngắn gọn, chính xác, rõ ràng, mỗi việc một đề mục, mỗi ý một lần xuống dòng, gạch đầu dòng, các câu sử dụng thường lược chủ ngữ. 2. Yêu cầu đối với văn bản tổng kết - Văn bản tổng kết nhằm nhìn nhận, đánh giá kết quả và rút ra những bài học kinh nghiệm khi kết thúc một công việc hay một giai đoạn công tác. - Muốn viết được văn bản tổng kết, cần: + Tập hợp tư liệu, số liệu đầy đủ, chính xác. + Lần lượt viết các phần: mở đầu; nội dung; kết thúc. + Diễn đạt ngắn gọn, chính xác và rõ ràng. II. LUYỆN TẬP Bài tập 1: a) Văn bản trên đã đạt được một số yêu cầu của một văn bản tổng kết. Đó là: - Đảm bảo bố cục 3 phần: mở đầu; nội dung báo cáo và kết thúc. - Diễn đạt ngắn gọn, chính xác và rõ ràng. b) T rong những đoạn bị lược, tác giả dẫn ra những sự việc, tư liệu, số liệu: - kết quả của công tác giáo dục chính trị tư tưởng. - Số đăng kí phấn đấu trong học tập và kết quả đạt được. - Số tình nguyện tham gia phong trào chống tệ nạn xã hội và kết quả đạt được. - Số tình nguyện chung sức cùng cộng đồng tham gia công tác xã hội và kết quả đạt được. - Công tác phát triển đoàn viên. c) Văn bản trên thiếu một số nội dung cần bổ sung: - Tên hiệu của Đoàn, tên đoàn trường và tên chi đoàn. - Mục II và mục IV nên cho vào một mục chung là: Kết quả công tác đoàn. - Đánh giá chung. Bài tập 2: a) Chuẩn bị tư liệu: tư liệu về kết quả xếp loại học tập và kết quả xếp loại hạnh kiểm,… b) Dàn ý: * Phần đầu: - Quốc hiệu, tên trường, lớp..

<span class='text_page_counter'>(354)</span> rèn luyện của lớp trong năm học - Địa điểm, ngày… tháng… năm… vừa qua, anh (chị) sẽ thực hiện - Tiêu đề báo cáo: Báo cáo tổng kết phong trào học những công việc gì? tập và rèn luyện- lớp (…)- năm học (…). a) Chuẩn bị tư liệu ra sao? * Phần nội dung: - Đặc điểm tình hình lớp. b) Lập dàn ý văn bản thế nào? - Kết quả học tập. Sau khi lập dàn ý, hãy viết vài đoạn - Kết quả rèn luyện. thuộc phần thân bài của văn bản ấy. - Bài học kinh nghiệm. - Đánh giá chung. * Phần kết: kí tên. Tiết 104 Ngày soạn: 5.03.2016 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp hs: Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếng Việt) đã được học trong trương trình Ngữ văn từ lớp 10 đến lớp 12. 2. Kĩ năng: Nâng cao thêm năng lực giao tiếp bằng tiếng Việt ở 2 dạng nói và viết, và ở 2 quá trình tạo lập và lĩnh hội văn bản. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. C. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:………………………………………………………………………………………….. 12D6:………………………………………………………………………………………….. 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt I. ÔTẬP LÍ THUYẾT. ? Giao tiếp là gì? Thế nào là hoạt 1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ động giao tiếp bằng ngôn ngữ? - Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ, nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động. - Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động bao gồm hai quá trình: quá trình tạo lập văn bản do người nói hay người viết thực hiện; quá trình lĩnh hội văn bản do người nghe hay người đọc thực hiện. Hai quá trình này có thể diễn ra đồng thời tại cùng một địa điểm (hội thoại), cũng có thể ở các thời điểm và khoảng không gian cách biệt (qua văn bản viết). ? Phân biệt sự khác biệt giữa ngôn 2. Nói và viết ngữ nói và ngôn ngữ viết? Hai dạng nói và viết có sự khác biệt: - Về điều kiện để tạo lập và lĩnh hội văn bản..

<span class='text_page_counter'>(355)</span> ? Thế nào là ngữ cảnh? Ngữ cảnh bao gồm những nhân tố nào?. ? Nhân vật giao tiếp có vai trò và đặc điểm gì?. ? Tại sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội và lời nói là sản phẩm của cá nhân?. ? Thế nào là nghĩa của câu? Câu có mấy thành phần nghĩa? Là những thành phần nào? Đặc điểm của mỗi thành phần?. ? Làm thế nào để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?. - Về đường kênh giao tiếp. - Về loại tín hiệu (âm thanh hay chữ viết). - Về các phương tiện phụ trợ (ngữ điệu, nét mặt, cử chỉ điệu bộ đối với ngôn ngữ nói và dấu câu, các kí hiệu văn tự, mô hình bảng biểu đối với ngôn ngữ viết). - Về dùng từ, đặt câu và tổ chức văn bản,… 3. Ngữ cảnh - Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng ngôn ngữ và tạo lập văn bản đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo văn bản. - Ngữ cảnh bao gồm các nhân tố: nhân vật giao tiếp, bối cảnh rộng (bối cảnh văn hóa), bối cảnh hẹp (bối cảnh tình huống), hiện thực được đề cập đến và văn cảnh. 4. Nhân vật giao tiếp - Nhân vật giao tiếp là nhân tố quan trọng nhất trong ngữ cảnh. Các nhân vật giao tiếp đều phải có cả năng lực tạo lập và năng lực lĩnh hội văn bản. Trong giao tiếp ở dạng nói, họ thường đổi vai cho nhau hay luân phiên lượt lời. - Các nhân vật giao tiếp có những đặc điểm về các phương diện: vị thế xã hội, quan hệ thân sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, vốn sống, văn hóa,… Những đặc điểm đó luôn chi phối nội dung và cách thức giao tiếp bằng ngôn ngữ. 5. Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội và lời nói là sản phẩm của cá nhân Khi giao tiếp, các nhân vật giao tiếp sử dụng ngôn ngữ chung của xã hội để tạo ra lời nói- những sản phẩm cụ thể của cá nhân. Trong hoạt động đó, các nhân vật giao tiếp vừa sử dụng những yếu tố của hệ thống ngôn ngữ chung và tuân thủ những quy tắc, chuẩn mực chung, đồng thời biểu lộ những nét riêng trong năng lực ngôn ngữ của cá nhân. Cá nhân sử dụng tài sản chung đồng thời cũng làm giàu thêm cho tài sản ấy. 6. Nghĩa của câu Trong hoạt động giao tiếp, mỗi câu đều có nghĩa. - Nghĩa của câu là nội dung mà câu biểu đạt. - Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái. + Nghĩa sự việc ứng với sự việc mà câu đề cập đến. + Nghĩa tình thái thể hiện thái độ, tình cảm, sự nhìn nhạn, đánh giá của người nói đối với sự việc hoặc đối với người nghe. 7. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

<span class='text_page_counter'>(356)</span> Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp cần có ý thức, thói quen và kĩ năng giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt: - Mỗi cá nhân cần nắm vững các chuẩn mực ngôn ngữ, sử dụng ngôn ngữ đúng chuẩn mực. - Vận dụng linh hoạt, sáng tạo ngôn ngữ theo các phương thức chung. - Khi cần thiết có thể tiếp nhận những y.tố tích cực của các ngôn ngữ khác, tuy cần chống lạm dụng tiếng nước ngoài. ? Phân tích sự đổi vai và luân phiên lượt lời trong hoạt động giao tiếp trên. Những đặc điểm của hoạt động giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua những chi tiết nào? (lời nhân vật và lời tác giả).. II. LUYỆN TẬP 1. Sự đổi vai và luân phiên lượt lời trong hoạt động giao tiếp giữa lão Hạc và ông giáo: Lão Hạc (nói) Ông giáo (nói) - Cậu vàng đi đời rồi, ông - Cụ bán rồi? giáo ạ! - Bán rồi! Họ vừa bắt xong. - Thế nó cho bắt a? - Khốn nạn… nó không ngờ - Cụ cứ tưởng thế …để tôi nỡ tâm lừa nó! cho nó làm kiếp khác. - Ông giáo nói phải!... như - Kiếp ai cũng thế thôi… kiếp tôi chẳng hạn! hơn chăng? - Thế thì… kiếp gì cho thật sung sướng? Những đặc điểm của hoạt động giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua những chi tiết: - Hai nhân vật: lão Hạc và ông giáo luân phiên đổi vai lượt lời. Lão Hạc là người nói trước và kết thúc sau nên số lượt nói của lão là 5 còn số lượt nói của ông giáo là 4. Vì tức thời nên có lúc ông giáo chưa biết nói gì, chỉ "hỏi cho có chuyện" (Thế nó cho bắt à?) - Đoạn trích rất đa dạng về ngữ điệu: ban đầu lão Hạc nói với giọng thông báo (Cậu vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!), tiếp đến là giọng than thở, đau khổ, có lúc nghẹn lời (…), cuối cùng thì giọng đầy chua chát (…). Lúc đầu, ông giáo hỏi với giọng ngạc nhiên (- Cụ bán rồi?), tiếp theo là giọng vỗ về an ủi và cuối cùng là giọng bùi ngùi. - Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nói ở đoạn trích trên, nhân vật giao tiếp còn sử dụng các phương tiện hỗ trợ, nhất là nhân vật lão Hạc: lão "cười như mếu", "mặt lão đột nhiên co dúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra… ). - Từ ngữ dùng trong đoạn trích khá đa dạng nhất là những từ mang tính khẩu ngữ, những từ đưa đẩy, chêm.

<span class='text_page_counter'>(357)</span> ? Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc điểm gì riêng biệt? Phân tích sự chi phối của những điều đó đến nội dung và cách thức nói trong lượt lời nói đầu tiên của lão Hạc.. ? Phân tích nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu: "Bấy giờ cu cạu mới biết là cu cậu chết!".. ? Trong đoạn trích có hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật, đồng thời khi người đọc đọc đoạn trích lại có một hoạt động giao tiếp nữa giữa họ và nhà văn Nam Cao. Hãy chỉ ra sự khác biệt giữa hai hoạt động giao tiếp đó.. xen (đi đời rồi, rồi, à, ư, khốn nạn, chả hiểu gì đâu, thì ra,…). - Về câu, một mặt đoạn trích dùng những câu tỉnh lược (Bán rồi! Khốn nạn…Ông giáo ơi!), mặt khác nhiều câu lại có yếu tố dư thừa, trùng lặp (Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Thì ra tôi bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó., …). 2. Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc điểm riêng biệt chi phối đến nội dung và cách thức giao tiếp: - Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ, cô đơn. Vợ chết. Anh con trai bỏ đi làm ăn xa. Lão Hạc chỉ có "cậu vàng" là "người thân" duy nhất. Ông giáo là một trí thức nghèo sống ở nông thôn. Hoàn cảnh của ông giáo cũng hết sức bi đát. Quan hệ giữa ông giáo và lão Hạc là quan hệ hàng xóm láng giềng. Lão Hạc có việc gì cũng tâm sự, hỏi ý kiến ông giáo. - Những điều nói trên chi phối đến nội dung và cách thức nói của các nhân vật. Trong đoạn trích, ở lời thoại thứ nhất của lão Hạc ta thấy rất rõ: + Nội dung của lời thoại: Lão Hạc thông báo với ông giáo về việc bán "cậu vàng". + Cách thức nói của lão Hạc: "nói ngay", nói ngắn gọn, thông báo trước rồi mới hô gọi (ông giáo ạ!) sau. + Sắc thái lời nói: Đối với sự việc (bán con chó), lão Hạc vừa buồn vừa đau (gọi con chó là "cậu vàng", coi việc bán nó là giết nó: "đi đời rồi"). Đối với ông giáo, lão Hạc tỏ ra rất kính trọng vì mặc dù ông giáo ít tuổi hơn nhưng có vị thế hơn, hiểu biết hơn (gọi là "ông" và đệm từ "ạ" ở cuối). 3. Nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu: "Bấy giờ cu cạu mới biết là cu cậu chết!": - Nghĩa sự việc: thông báo việc con chó biết nó chết (c8u cậu biết là cu cậu chết). - Nghĩa tình thái: + Người nói rất yêu quý con chó (gọi nó là "cu cậu". + Việc con chó biết nó chết là một bất ngờ (bấy giờ… mới biết là…). 4. Trong đoạn trích có hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật, đồng thời khi người đọc đọc đoạn trích lại có một hoạt động giao tiếp nữa giữa họ nhà văn Nam Cao: + Hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật là hoạt động giao tiếp trực tiếp có sự luân phiên đổi vai.

<span class='text_page_counter'>(358)</span> lượt lời, có sự hỗ trợ bởi ngữ điệu, cử chỉ, ánh mắt,… Có gì chưa hiểu, hai nhân vật có thể trao đổi qua lại. + Hoạt động giao tiếp giữa nhà văn Nam Cao và bạn đọc là hoạt động giao tiếp gián tiếp (dạng viết). Nhà văn tạo lập văn bản ở thời điểm và không gian cách biệt với người đọc. Vì vậy, có những điều nhà văn muốn thông báo, gửi gắm không được người đọc lĩnh hội hết. Ngược lại, có những điều người đọc lĩnh hội nằm ngoài ý định tạo lập của nhà văn./. * Củng cố dặn dò: Giờ sau: Ôn tập phần làm văn..

<span class='text_page_counter'>(359)</span> Tiết 105, 106. Ngày soạn: 5.03.2016.

<span class='text_page_counter'>(360)</span> Ngày giảng: 12A1: 12D6:. ÔN TẬP PHẦN LÀM VĂN A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp hs: - Hệ thống hoá tri thức về cách viết các kiểu văn bản được học ở THPT. 2. Kĩ năng: - Viết được các kiểu văn bản đã học, đặc biệt là văn bản nghị luận. B. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. 1. Hướng dẫn HS chuẩn bị ở nhà : Giao cho 4 tổ chuẩn bị 4 nội dung Tổ 1 : Các kiểu văn bản được học ở THPT. Tổ 2 : Các bước của quá trình viết một văn bản nói chung. Tổ 3 : Viết văn bản nghị luận. Tổ 4 : Viết nghị luận xã hội và nghị luận văn học. 2. Tổ chức ôn tập trên lớp theo cách trình bày và thảo luận C. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:………………………………………………………………………………………….. 12D6:………………………………………………………………………………………….. 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn ôn tập I. ÔN TẬP CÁC TRI THỨC CHUNG các tri thức chung 1. Các kiểu loại văn bản 1- GV yêu cầu HS nhớ lại và thống a) Tự sự: Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ kê các kiểu loại văn bản đã học nhân- quả dẫn đến kết cục nhằm biểu hiện con người, trong chương trình Ngữ văn THPT đời sống, tư tưởng, thái độ,… và cho biết những yêu cầu cơ bản b) Thuyết minh: Trình bày thuộc tính, cấu tạo, của các kiểu loại đó. nguyên nhân, kết quả,… của sự vật, hiện tượng, vấn đề,… giúp gười đọc có tri thức và thái độ đúng đắn đối với đối tượng được thuyết minh. c) Nghị luận: Trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét, đánh giá,… đối với các vấn đề xã hội hoặc văn học qua các luận điểm, luận cứ, lập luận có tính thuyết phục. Ngoài ra, còn có các loại văn bản: Kế hoạch cá nhân, quảng cáo, bản tin, văn bản tổng kết,… 2- GV nêu câu hỏi: 2. Cách viết văn bản Để viết được một văn bản cần thực Để viết được một văn bản cần thực hiện những công hiện những công việc gì? việc: + Nắm vững đặc điểm kiểu loại văn bản và mục.

<span class='text_page_counter'>(361)</span> Hoạt động 2: Hướng dẫn ôn tập các tri thức về văn nghị luận 1- GV nêu câu hỏi để HS ôn lại đề tài cơ bản của văn nghị luận: a) Có thể chia đề tài của văn nghị luận trong nhà trường thành những nhóm nào? b) Khi viết nghị luận về các đề tài đó, có những điểm gì chung và khác biệt?. 2- GV nêu câu hỏi ôn tập về lập luận trong văn nghị luận: a) Lập luận gồm những yếu tố nào? b) Thế nào là luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận? Quan hệ giữa luận điểm và luận cứ? c) Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ cho luận điểm. d) Nêu các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục. đ) Kể tên các thao tác lập luận cơ bản, cho biết cách tiến hành và sử. đích, yêu cầu cụ thể của văn bản. + Hình thành ý và sắp xếp thành dàn ý cho văn bản. + Viết văn bản: Mỗi câu trong văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn. Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc. Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung và tương ứng với nội dung là hình thức thích hợp. II. ÔN TẬP CÁC TRI THỨC VĂN NGHỊ LUẬN 1. Đề tài cơ bản của văn nghị luận trong nhà trường. a) Có thể chia đề tài của văn nghị luận trong nhà trường thành 2 nhóm: nghị luận xã hội (các đề tài thuộc lĩnh vực xã hội) và nghị luận văn học (các đề tài thuộc lĩnh vực văn học) b) Khi viết nghị luận về các đề tài đó, có những điểm chung và những điểm khác biệt: + Điểm chung: - Đều trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét, đánh giá,… đối với các vấn đề nghị luận. - Đều sử dụng các luận điểm, luận cứ, các thao tác lập luận có tính thuyết phục. + Điểm khác biệt: - Đối với đề tài nghị luận xã hội, người viết cần có vốn sống, vốn hiểu biết thực tế, hiểu biết xã hội phong phú, rộng rãi và sâu sắc. - Đối với đề tài nghị luận văn học, người viết cần có kiến thức văn học, khả năng lí giải các vấn đề văn học, cảm thụ các tác phẩm, hình tượng văn học. 2. Lập luận trong văn nghị luận a) Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người đọc (người nghe) đến một kết luận nào đó mà người viết (người nói) muốn đạt tới. Lập luận gồm những yếu tố: luận điểm, luận cứ, phương pháp lập luận. b) Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của người viết (nói) về vấn đề nghị luận. Luận điểm cần chính xác, minh bạch. Luận cứ là những lí lẽ và bằng cứ được dùng để soi sáng cho luận điểm. c) Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ cho luận điểm: + Lí lẽ phải có cơ sở, phải dựa trên những chân lí, những lí lẽ đã được thừa nhận..

<span class='text_page_counter'>(362)</span> dụng các thao tác lập luận đó + Dẫn chứng phải chính xác, tiêu biểu, phù hợp với trong bài nghị luận. lí lẽ. + Cả lí lẽ và dẫn chứng phải phù hợp với luận điểm, tập trung làm sáng rõ luận điểm. d) Các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục: + Nêu luận điểm không rõ ràng, trùng lặp, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết. + Nêu luận cứ không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu chân thực, trùng lặp hoặc quá rườm rà, không liên quan mật thiết đến luận điểm cần trình bày. + Lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợp với luận điểm. đ) Các thao tác lập luận cơ bản: phan tích, so sánh, bác bỏ, bình luận. Cách tiến hành và sử dụng các thao tác lập luận trong bài nghị luận: sử dụng một cách tổng hợp các thao tác lập luận. 3- GV nêu câu hỏi ôn tập về bố cục 3. Bố cục của bài văn nghị luận bài nghị luận: a) Mở bài có vai trò nêu vấn đề nghị luận, định a) Mở bài có vai trò như thế nào? hướng cho bài nghị luận và thu hút sự chú ý của người Phải đạt những yêu cầu gì? Cách đọc (người nge). mở bài cho các kiểu nghị luận. Yêu cầu của mở bài: thông báo chính xác, ngắn gọn b) Vị trí phần thân bài? Nội dung về đề tài; hướng người đọc (người nghe) vào đề tài cơ bản? Cách sắp xếp các nội một cách tự nhiên; gợi sự hứng thú với vấn đề được dung đó? Sự chuyển ý giữa các trình bày trong văn bản. đoạn? Cách mở bài: có thể nêu vấn đề một cách trực tiếp c) Vai trò và yêu cầu của phần kết hoặc gián tiếp. bài? Cách kết cho các kiểu nghị b) Thân bài là phần chính của bài viết. Nội dung cơ luận đã học? bản của phần thân bài là triển khai vấn đề thành các luận điểm, luận cứ với cách sử dụng các phương pháp lập luận thích hợp. Các nội dung trong phần thân bài phải được sắp xếp một cách có hệ thống, các nội dung phải có quan hệ lôgíc chặt chẽ. Giữa các đoạn trong thân bài phải có sự chuển ý để đảm bảo tính liên kết giữa các ý, các đoạn. c) Kết bài có vai trò thông báo về sự kết thúc của việc trình bày đề tài, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề; gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn. 4- GV nêu câu hỏi ôn tập về diễn 4. Diễn đạt trong văn nghị luận đạt trong văn nghị luận: + Lựa chọn các từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn a) Yêu cầu của diễn đạt? Cách đề cần nghị luận, tránh dùng từ khẩu ngữ hoặc những dùng từ, viết câu và giọng văn? từ ngữ sáo rỗng, cầu kì; Kết hợp sử dụng những biện.

<span class='text_page_counter'>(363)</span> b) Các lỗi về diễn đạt và cách khắc pháp tu từ từ vựng (ẩn dụ, hoán dụ, so sánh,…) và một phục. số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp. + Phối hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tránh sự đơn điệu, nặng nề, tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc: câu ngắn, câu dài, câu mở rộng thành phần, câu nhiều tầng bậc,…Sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc: lặp cú pháp, song hành, liệt kê, câu hỏi tu từ,… + Giọng điệu chủ yếu của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc. Các phần trong bài văn có thể thay đổi giọng điệu sao cho thích hợp với nội dung cụ thể: sôi nổi, mạnh mẽ, trầm lắng, hài hước,… + Các lỗi về diễn đạt thường gặp: dùng từ ngữ thiếu chính xác, lặp từ, thừa từ, dùng từ ngữ không đúng phong cách; sử dụng câu đơn điệu, câu sai ngữ pháp; sử dụng giọng điệu không phù hợp với vấn đề nghị luận,… Hoạt động 2: Luyện tập III. LUYỆN TẬP 1. Đề văn (SGK). - GV yêu cầu 1 HS đọc 2 đề văn 2. Yêu cầu luyện tập: (SGK) và hướng dẫn HS thực hiện a) Tìm hiểu đề: các yêu cầu luyện tập. + Kiểu bài: nghị luận xã hội (đề 1), nghị luận văn a) Tìm hiểu đề: - Hai đề bài yêu cầu viết kiểu bài học (đề 2). + Thao tác lập luận: cả 2 đề đều vận dụng tổng hợp nghị luận nào? - Các thao tác lập luận cần sử dụng các thao tác lập luận. Tuy nhiên, đề 1 chủ yếu vận dụng thao tác bình luận; đề 2 chủ yếu vận dụng thao để làm bài là gì? - Những luận điểm cơ bản nào cần tác phân tích. + Những luận điểm cơ bản cần dự kiến cho bài viết: dự kiến cho bài viết? - Với đề 1: Trước hết cần khẳng định câu nói của Xô-cơ-rát với người khách và giải thích tại sao ông lại nói như vậy? Sau đó rút ra bài học từ câu chuyện và bình luận. - Với đề 2: Trước hết cần chọn đoạn thơ để phân tích. Sau đó căn cứ vào nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của đoạn để chia thành các luận điểm. * Củng cố dặn dò: Giờ sau Giá trị văn học và tiếp nhan vawn học.

<span class='text_page_counter'>(364)</span> Tiết 107, 108:. Ngày soạn: 12.03.2016 Ngày giảng: 12A1: 12D8:. GIÁ TRỊ VĂN HỌC VÀ TIẾP NHẬN VĂN HỌC A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp hs: - Hiểu được những giá trị cơ bản của văn học 2. Kĩ năng: Nắm vững những nét bản chất của hoạt động tiếp nhận văn học. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy..

<span class='text_page_counter'>(365)</span> C. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:………………………………………………………………………………………..... 12D6:…………………………………………………………………………………………... 2.Bài mới: Hoạt động của thầy và trò. ? Thế nào là giá trị văn học? Văn học có những giá trị cơ bản nào?. ? Hãy nêu vắn tắt cơ sở xuất hiện của giá trị nhận thức?. ? Giá trị nhận thức có những nội dung nào?. ? Hãy nêu vắn tắt cơ sở xuất. Nội dung cần đạt I. GIÁ TRỊ VĂN HỌC - Khái niệm: Giá trị văn học là sản phẩm kết tinh từ quá trình văn học, đáp ứng những nhu cầu khác nhau của cuộc sống con người, tác động sâu sắc tới con người và cuộc sống. - Những giá trị cơ bản: + Giá trị nhận thức. + Giá trị giáo dục. + Giá trị thẩm mĩ. 1. Giá trị nhận thức - Cơ sở: + Tác phẩm văn học là kết quả của quá trình nhà văn khám phá, lí giải hiện thực đời sống rồi chuyển hóa những hiểu biết đó vào nội dung tác phẩm. Bạn đọc đến với tác phẩm sẽ được đáp ứng nhu cầu nhận thức. + Mỗi người chỉ sống trong một khoảng thời gian nhất định, ở những không gian nhất định với những mối quan hệ nhất định. Văn học có khả năng phá vỡ giới hạn tồn tại trong thời gian, không gian thực tế của mỗi cá nhân, đem lại khả năng sống cuộc sống của nhiều người, nhiều thời, nhiều nơi. + Giá trị nhận thức là khả năng của văn học có thể đáp ứng được yêu cầu của con người muốn hiểu biết cuộc sống và chính bản thân, từ đó tác động vào cuộc sống một cách có hiệu quả. - Nội dung: + Quá trình nhận thức cuộc sống của văn học: nhận thức nhiều mặt cuộc sống với những thời gian, không gian khác nhau (quá khứ, hiện tại, tương lai, các vùng đất, các dân tộc, phong tục, tập quán,…). Ví dụ (…). + Quá trình tự nhận thức của văn học: người đọc hiểu được bản chất của con người nói chung (mục đích tồn tại, tư tưởng, khát vọng, sức mạnh,… của con người), từ đó mà hiểu chính bản thân mình. Ví dụ (…). 2. Giá trị giáo dục - Cơ sở:.

<span class='text_page_counter'>(366)</span> hiện và nội dung của giá trị giáo + Con người không chỉ có nhu cầu hiểu biết mà còn dục và cho ví dụ. có nhu cầu hướng thiện, khao khát cuộc sống tốt lành, chan hòa tình yêu thương. + Nhà văn luôn bộc lộ tư tưởng- tình cảm, nhận xét, đánh giá, … của mình trong tác phẩm. Điều đó tác động lớn và có khả năng giáo dục người đọc. + Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị giáo dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá trị nhận thức. - Nội dung: + Văn học đem đến cho con người những bài học quý giá về lẽ sống. Ví dụ (…). + Văn học hình thành trong con người một lí tưởng tiến bộ, giúp họ có thái độ và quan điểm đúng đắn về cuộc sống. Ví dụ (…). + Văn học giúp con người biết yêu ghét đúng đắn, làm cho tâm hồn con người trở nên lành mạnh, trong sáng, cao thượng hơn. Ví dụ (…). + Văn học nâng đỡ cho nhân cách con người phát triển, giúp cho họ biết phân biệt phải- trái, tốt- xấu, đúng- sai, có quan hệ tốt đẹp và biết gắn bó cuộc sống của cá nhân mình với cuộc sống của mọi người. + Đặc trưng giáo dục của văn học là từ con đường cảm xúc tới nhận thức, tự giáo dục (khác với pháp luật, đạo đức,…). Văn học cảm hóa con người bằng hình tượng, bằng cái thật, cái đúng, cái đẹp nên nó giáo dục một cách tự giác, thấm sâu, lâu bền. Văn học không chỉ góp phần hoàn thiện bản thân con người mà còn hướng con người tới những hành động cụ thể, thiết thực, vì một ? Tại sao văn học lại có giá trị cuộc đời ngày càng tốt đẹp hơn. Ví dụ (…). thẩm mĩ? 3. Giá trị thẩm mĩ - Cơ sở: + Con người luôn có nhu cầu cảm thụ, thưởng thức cái đẹp. + Thế giới hiện thực đã có sẵn vẻ đẹp nhưng không phải ai cũng có thể nhận biết và cảm thụ. Nhà văn, bằng năng lực của mình đã đưa cái đẹp vào tác phẩm một cách nghệ thuật, giúp người đọc vừa cảm nhận được cái đẹp cuộc đời vừa cảm nhận được cái đẹp của chính tác phẩm. + Giá trị thẩm mĩ là khả năng của văn học có thể đem đến cho con người những rung động trước cái đẹp (cái đẹp cuộc sống và cái đẹp của chính tác phẩm). -Nội dung: + Văn học đem đến cho con người những vẻ đẹp muôn hình, muôn vẻ của cuộc đời (thiên nhiên, đất.

<span class='text_page_counter'>(367)</span> nước, con người, cuộc đời, lịch sử,…). + Văn học đi sâu miêu tả vẻ đẹp con người (ngoại hình, nội tâm, tư tưởng- tình cảm, những hành động, lời nói,… ). + Văn học có thể phát hiện ra vẻ đẹp của những sự vật rất nhỏ bé, bình thường và cả vẻ đẹp đồ sộ, kì vĩ. + Hình thức đẹp của tác phẩm (kết cấu, ngôn ngữ,…) cũng chính là một nội dung quan trọng của giá trị thẩm mĩ. ? 3 giá trị của văn học có mối 4. Mối quan hệ giữa các giá trị văn học quan hệ với nhau như thế nào? - 3 giá trị có mối quan hệ mật thiết, không tách rời, cùng tác động đến người đọc (khái niệm chân- thiện- mĩ của cha ông). - Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị giáo dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá trị nhận thức. Giá trị thẩm mĩ khiến cho giá trị nhận thức và giá trị giáo dục được phát huy. Không có nhận thức đúng đắn thì văn học không thể giáo dục được con người vì nhận thức không chỉ để nhận thức mà nhận thức là để hành động. Tuy nhiên, giá trị nhận thức và giá trị giáo dục chỉ có thể phát huy một cách tích cực nhất, có hiệu quả cao nhất khi gắn với giá trị thẩm mĩ- giá trị tạo nên đặc trưng của văn học. II. TIẾP NHẬN VĂN HỌC ? Tiếp nhận văn học là gì? 1. Tiếp nhận trong đời sống văn học - Khái niệm: Tiếp nhận văn học là quá trình người đọc hòa mình vào tác phẩm, rung động với nó, đắm chìm trong thế giới nghệ thuật được dựng lên bằng ngôn từ, lắng tai nghe tiếng nói của tác giả, thưởng thức cái hay, cái đẹp, tài nghệ của người nghệ sĩ sáng tạo. Bằng trí tưởng tượng, kinh nghiệm sống, vốn văn hóa và bằng cả tâm hồn mình, người đọc khám phá ý nghĩa từng của câu chữ, cảm nhận sức sống của từng hình ảnh, hình tượng, nhân vật,… làm cho tác phẩm từ một văn bản khô khan biến thành một thế giới sống động, đầy sức cuốn hút. Tiếp nhận văn học là hoạt động tích cực của cảm giác, tâm trí người đọc nhằm biến văn bản thành thế giới nghệ thuật trong tâm trí mình. ? Tiếp nhận có giống với đọc - Phân biệt tiếp nhận và đọc: tiếp nhận rộng hơn đọc không? vì tiếp nhận có thể bằng truyền miệng hoặc bằng kênh thính giác (nghe). 2. Tính chất tiếp nhận văn học ? Phân tích các tính chất trong Tiếp nhận văn học thực chất là một quá trình giao tiếp tiếp nhận văn học? (tác giả và người tiếp nhận, người nói và người nghe, người viết và người đọc, người bày tỏ và người chia sẻ,.

<span class='text_page_counter'>(368)</span> ? Có mấy cấp độ tiếp nhận văn học?. ? Làm thế nào để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự?. Gv chia lớp thành hai nhóm thảo luận bài tập 1 & 3 sau đó trình bày -> gv nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung.. cảm thông). Vì vậy, gặp gỡ, đồng điệu hoàn toàn là điều khó. Điều này thể hiện ở 2 tính chất cơ bản sau: - Tính chất cá thể hóa, tính chủ động, tích cực của người tiếp nhận. Các yếu tố thuộc về cá nhân có vai trò quan trọng: năng lực, thị hiếu, sở thích, lứa tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm sống,…Tính khuynh hướng trong tư tưởng, tình cảm, trong thị hiếu thẩm mĩ làm cho sự tiếp nhận mang đậm nét cá nhân. Chính sự chủ động, tích cực của gười tiếp nhận đã làm tăng thêm sức sống cho tác phẩm. - Tính đa dạng, không thống nhất: cảm thụ, đánh giá của công chúng về một tác phẩm rất khác nhau, thậm chí cùng một người ở nhiều thời điểm có nhiều khác nhau trong cảm thụ, đánh giá. Nguyên nhân ở cả tác phẩm (nội dung phong phú, hình tượng phức tạp, ngôn từ đa nghĩa,…) và người tiếp nhận (tuổi tác, kinh nghiệm, học vấn, tâm trạng,…). 3. Các cấp độ tiếp nhận văn học a) Có 3 cấp độ tiếp nhận văn học: - Cấp độ thứ nhất: cảm thụ chỉ tập trung vào nội dung cụ thể, nội dung trực tiếp của tác phẩm. Đây là cách tiếp nhận đơn giản nhưng khá phổ biến. - Cấp độ thứ hai: cảm thụ qua nội dung trực tiếp để thấy được nội dung tư tưởng của tác phẩm. - Cấp độ thứ ba: cảm thụ chú ý đến cả nội dung và hình thức để thấy được cả giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm. b) Để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự, người tiếp nhận cần: + Nâng cao trình độ. + Tích lũy kinh nghiệm. + Trân trọng tác phẩm, tìm cách hiểu tác phẩm một cách khách quan, toàn vẹn. + Tiếp nhận một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, hướng tới cái hay, cái đẹp, cái đúng. + Không nên suy diễn tùy tiện. III. LUYỆN TẬP Bài tập 1: Có người cho giá trị cao quý nhất của văn chương là nuôi dưỡng đời sống tâm hồn con người, hay nói như Thạch Lam là "làm cho lòng người được trong sạch và phong phú hơn". Nói như vậy có đúng không? Vì sao? - Đây chỉ là cách nói để nhấn mạnh giá trị giáo dục của văn chương, không có ý xem nhẹ các giá trị khác. - Cần đặt giá trị giáo dục trong mối quan hệ không thể.

<span class='text_page_counter'>(369)</span> tách rời với các giá trị khác. Bài tập 3: Đây là cách nói khác về các cấp độ khác nhau trong tiếp nhận văn học: cảm là cấp độ tiếp nhận cảm tính, hiểu là cấp độ tiếp nhận lí tính./.

<span class='text_page_counter'>(370)</span>

<span class='text_page_counter'>(371)</span> Tiết 109. Ngày soạn: 12.03.2016 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT: LỊCH SỬ, ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH VÀ CÁC PHONG CÁCH NGÔN NGỮ A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp hs hệ thống hoá những kiến thức cơ bản từ lớp 10 đến lớp 12 về lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ. 2. Kĩ năng: Nâng cao hơn nữa kĩ năng sử dụng Tiếng Việt phù hợp với những đặc điểm loại hình và từng phong cách ngôn ngữ. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy C. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:………………………………………………………………………………………....... 12D6:…………………………………………………………………………………………... 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Tổ chức tổng kết về nguồn gốc, lịch I. TỔNG KẾT VỀ NGUỒN GỐC, LỊCH SỬ sử phát triển của tiếng Việt và đặc PHÁT TRIỂN CỦA TIẾNG VIỆT VÀ ĐẶC điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập. ĐIỂM CỦA LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ ĐƠN LẬP. Bảng ôn tập Nguồn gốc và lịch sử phát triển Đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập a) Nguồn gốc: Tiếng Việt thuộc: a) Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ - Họ: ngôn ngữ Nam Á. âm, tiếng là âm tiết; về mặt sử dụng, tiếng có thể là - Dòng: Môn- Khmer. từ hoặc yếu tố cấu tạo từ. - Nhánh: Tiếng Việt Mường chung. b) Từ không biến đổi hình thái. b) Các thời kì trong lịch sử: c) Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp - Tiếng Việt trong thời kì dựng nước. là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư - Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc từ. và chống Bắc thuộc. - Tiếng Việt trong thời kì độc lập tự chủ. - Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc. - Tiếng Việt trong thời kì từ sau cách mạng tháng Tám đến nay. Tổ chức tổng kết về phong cách II. TỔNG KẾT VỀ PHONG CÁCH NGÔN ngôn ngữ văn bản. NGỮ VĂN BẢN.

<span class='text_page_counter'>(372)</span> Bảng thứ nhất: Tên các phong cách ngôn ngữ và các thể loại văn bản tiêu biểu cho từng phong cách. PCNG PCNG PCNG PCNG PCNG PCNG sinh hoạt nghệ thuật báo chí chính luận khoa học hành chính Thể -Dạng nói -Thơ ca, - Thể loại -Cương lĩnh - Các loại văn -Nghị định, loại (độc thoại, hò vè,… chính: Bản - Tuyên bố. bản khoa học thông tư, văn đối thoại) -truyện, tin, Phóng -Tuyên ngôn, chuyên sâu: thông cáo, chỉ bản -Dạng viết tiểu sự, Tiểu lời kêu gọi, chuyên khảo, thị, quyết tiêu (nhật kí, thuyết, kí, phẩm. hiệu triệu. luận án, luận định, pháp biểu hồi ức cá … - Ngoài ra: -Các bài bình văn, tiểu luận, lệnh, nghị nhân, thư -Kịch bản, thư bạn luận, xã luận. báo cáo khoa quyết,… từ. … đọc, phỏng -Các báo học,… -Giấy chứng -Dạng lời vấn, quảng cáo, tham - Các văn bản nhận, văn nói tái cáo, bình luận, phát dùng để giảng bằng, chứng hiện luận thời biểu trong dạy các môn chỉ, giấy khai (trong tác sự,… các hội thảo, khoa học: giáo sinh,… phẩm văn hội nghị trình, giáo -Đơn, bản học) chính trị,… khoa, thiết kế khai, báo cáo, bài dạy,… biên bản,… - Các văn bản phổ biến khoa học: sách phổ biến khoa học kĩ thuật, các bài báo, phê bình, điểm sách,… Bảng thứ hai: Tên các phong cách ngôn ngữ và đặc trưng cơ bản của từng phong cách PCNG PCNG PCNG PCNG PCNG PCNG sinh hoạt nghệ thuật báo chí chính luận khoa học hành chính Đặc - Tính cụ -Tính hình -Tính thông - Tính công -Tính trừu -Tính trưng thể tượng. tin thời sự. khai về quan tượng, khái khuôn cơ -Tính cảm -Tính -Tính ngắn điểm chính quát. mẫu. bản xúc. truyền gọn. trị. -Tính lí trí, -Tính - Tính cá cảm. -Tính sinh - Tính chặt lôgíc. minh xác. thể -Tính cá động, hấp chẽ trong -Tính phi cá -Tính công thể hóa. dẫn. diễn đạt và thể. vụ. suy luận. - Tính truyền cảm, thuyết phục..

<span class='text_page_counter'>(373)</span> Hoạt động 3: Luyện tập III. LUYỆN TẬP Bài tập 1: So sánh hai phần văn bản Bài tập 1: Hai phần văn bản đều có chung đề tài (mục 4- SGK), xác định phong cách (trăng) nhưng được viết với hai phong cách ngôn ngữ ngôn ngữ và đặc điểm ngôn ngữ của khác nhau: hai văn bản. - Phần văn bản (a) được viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học nên ngôn ngữ dùng thể hiện tính trừu tượng, khái quát, tính lí trí, lôgíc, tính phi cá thể. - Phần văn bản (b) được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật nên ngôn ngữ dùng thể hiện tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hóa. Bài tập 2: Bài tập 2: Đọc văn bản lược trích a) Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ (mục 5- SGK) và thực hiện các yêu hành chính. cầu: b) Ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản có đặc a) Xác định phong cách ngôn ngữ điểm: của văn bản. + Về từ ngữ: văn bản sử dụng nhiều từ ngữ thường b) Phân tích đặc điểm về từ ngữ, gậưp trong phong cách ngôn ngữ hành chính như: câu văn, kết cấu văn bản. quyết định, căn cứ, luật, nghị định 299/HĐBT, ban hành điều lệ, thi hành quyết định này,… + Về câu: văn bản sử dụng kiêểu câu thường gặp trong quyết định (thuộc văn bản hành chính): ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội căn cứ… căn cứ… xét đề nghị… quyết định I… II… III… IV… V… VI… + Về kết cấu: văn bản có kết cấu theo khuôn mẫu 3 phần: - Phần đầu: quốc hiệu, cơ quan ra quyết định, ngày thánh năm, tên quyết định. - Phần chính: nội dung quyết định. - Phần cuối: chữ kí, họ tên (góc phải), nơi nhận (góc trái). c) Tin ngắn: c) Đóng vai một phóng viên báo Cách đây chỉ mới vài tiếng đồng hồ, bà Trần Thị hàng ngày và giả định văn bản trên vừa được kí và ban hành một vài Tâm Đan thay mặt UBND thành phố Hà Nội đã kí giờ trước, anh (chị) hãy viết một tin quyết định thành lập Bảo hiểm Y tế Hà Nội. Quyết ngắn theo phong cách báo chí (thể định ngoài việc nêu rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm loại bản tin) để đưa tin về sự kiện vụ, tổ chức, cơ cấu phòng ban,… còn quy định địa điểm cho Bảo hiểm Y tế Hà Nội và các cá nhân, tổ ban hành văn bản. chức chịu trách nhiệm thi hành./. * Củng cố dặn dò: Giờ sau: Ôn tập văn học.

<span class='text_page_counter'>(374)</span> Tiết 110,111,112. Ngày soạn: 19.03.2016 Ngày giảng: 12A1: 12D6:. ÔN TẬP VĂN HỌC A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp hs: - Tổng kết, ôn tập một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam (truyện và kịch từ cách mạng tháng 8 – 1945 đến cuối thế kỷ XX) và văn học nước ngoài đã học trong SGK ngữ văn lớp 12 tập II. - Vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó. 2. Kĩ năng: Rèn năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ : tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học .... B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. C. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:…………………………………………………………………………………………... 12D6:…………………………………………………………………………………………... 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt I. ÔN TẬP VĂN HỌC VIỆT NAM ? Những phát hiện khác nhau về 1. Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) số phận và cảnh ngộ của người Vợ nhặt Vợ chồng A Phủ dân lao động trong các tác phẩm Số Tình cảnh thê Số phận bi thảm của Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng phận thảm của người người dân miền núi Tây A Phủ (Tô Hoài). Phân tích nét và cảnh dân lao động Bắc dưới ách áp bức, bóc đặc sắc trong tư tưởng nhân đạo ngộ của trong nạn đói lột của bọn phong kiến của mỗi tác phẩm. con năm 1945. trước cách mạng. người Tư Ngợi ca tình Ngợi ca sức sống tiềm tưởng người cao đẹp, tàng của con người và con nhân khát vọng sống đường họ tự giải phóng, đạo của và hi vọng vào đi theo cách mạng. tác một tương lai phẩm tươi sáng. ? Các tác phẩm Rừng xà nu của 2. Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Những Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi đứa con trong gia đình của Cần so sánh trên một số phương diện tập trung thể hiện Nguyễn Thi đều viết về chủ chủ nghĩa anh hùng cách mạng: nghĩa anh hùng cách mạng. Hãy + Lòng yêu nước, căm thù giặc. so sánh để làm rõ những khám + Tinh thần chiến đấu kiên cường, bất khuất chống kẻ.

<span class='text_page_counter'>(375)</span> phá, sáng tạo riêng của từng tác thù xâm lược. phẩm trong việc thể hiện chủ đề + Đời sống tâm hồn, tình cảm cao đẹp. chung đó. + Những nét đặc sắc về nghệ thuật thể hiện: nghệ thuật kể chuyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật xây dựng hình tượng và những chi tiết nghệ thuật giàu ý nghĩa,... 3. Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu ? Quan niệm nghệ thuật của Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu được Nguyễn Minh Châu được gửi gửi gắm qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa rất gắm qua truyện ngắn Chiếc phong phú và sâu sắc: thuyền ngoài xa? - Cuộc sống có những nghịch lí mà con người buộc phải chấp nhận, "sống chung" với nó. - Muốn con người thoát ra khỏi cảnh đau khổ, tăm tối, man rợ cần có những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí hoặc các lí thuyết đẹp đẽ nhưng xa rời thực tiễn. - Nhan đề Chiếc thuyền ngoài xa giống như một gợi ý về khoảng cách, về cự li nhìn ngắm đời sống mà người nghệ sĩ cần coi trọng. Khi quan sát từ "ngoài xa", người nghệ sĩ sẽ không thể thấy hết những mảng tối, những góc khuất. Chủ nghĩa nhân đạo trong nghệ thuật không thể xa lạ với số phận cụ thể của con người. Nghệ thuật mà không vì cuộc sống con người thì nghệ thuật phỏng có ích gì. Người nghệ sĩ khi thực sự sống với cuộc sống, thực sự hiểu con người thì mới có những sáng tạo nghệ thuật có giá trị đích thực góp phần cải tạo cuộc sống. 4. Đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ ? Phân tích đoạn trích vở kịch Cần tập trung phân tích những điểm cơ bản sau: Hồn Trương Ba, da hàng thịt - Phân tích hoàn cảnh trớ trêu của Hồn Trương Ba qua của Lưu Quang Vũ để làm rõ sự độc thoại nội tâm, đối thoại với các nhân vật đặc biệt là chiến thắng của lương tâm, đạo đối thoại với xác anh hàng thịt. đức đối với bản năng của con + Trương Ba bây giờ không còn là Trương Ba ngày người. trước. + Trương Ba bây giờ vụng về, thô lỗ, phũ phàng. + Mọi người xót xa trước tình cảnh của Trương Ba, xác anh hàng thịt cười nhạo Trương Ba, bản thân Trương Ba vô cùng đau khổ, dằn vặt. - Phân tích thái độ, tâm trạng của Hồn Trương Ba trong cuộc đối thoại với Đế Thích và quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba để rút ra chủ đề, ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích nói riêng và vở kịch nói chung. + Cuộc đối thoại với Đế Thích, đặc biệt lời thoại mang ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm. + Cái chết của cu Tị và những hình dung của Hồn.

<span class='text_page_counter'>(376)</span> Trương Ba khi Hồn nhập vào xác cu Tị. + Quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba: xin cho cu Tị sống và mình chết hẳn- ý nghĩ nhân văn của quyết định ấy. - Tổng hợp những điều đã phân tích, đánh giá chiều sâu triết lí và ý nghĩa tư tưởng của vở kịch: sự chiến ? Ý nghĩa tư tưởng và đặc sắc thắng của lương tâm, đạo đức đối với bản năng của con nghệ thuật của truyện ngắn Số người. phận con người của Sô-lô-khốp? II. ÔN TẬP VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI 1. Số phận con người của Sô-lô-khốp - Ý nghĩa tư tưởng: Số phận con người của Sô-lô-khốp đã khiến ta suy nghĩ nhiều hơn đến số phận của từng con người cụ thể sau chiến tranh. + Tác phẩm đã khẳng định một cách viết mới về chiến tranh: không né tránh mất mát, không say với chiến thắng mà biết cảm nhận chia sẻ những đau khổ tột cùng của con người sau chiến tranh. + Từ đó mà tin yêu hơn đối với con người. Số phận con người khẳng định sức mạnh của lòng nhân ái, tinh thần trách nhiệm, nghị lực con người. Tất cả những điều đó sẽ nâng đỡ con người vượt lên số phận.. ? Trong truyện ngắn Thuốc, Lỗ Tấn phê phán căn bệnh gì của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX? Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm?. - Đặc sắc nghệ thuật: + Số phận con người có sức rung cảm vô hạn của chất trữ tình sâu lắng. + Nhà văn đã sáng tạo ra hình thức tự sự độc đáo, sự xen kẽ nhịp nhàng giọng điệu của người kể chuyện (tác giả và nhân vật chính). + Sự hoà quyện chặt chẽ chất trữ tình của tác giả và chất trữ tình của nhân vật đã mở rộng, tăng cường đến tối đa cảm xúc nghĩ suy và những liên tưởng phong phú cho người đọc. 2. Truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn - Lỗ Tấn phê phán những căn bệnh của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX: + Bệnh u mê lạc hậu của người dân trong nhận thức chính trị và xã hội. + Bệnh xa rời quần chúng của những người cách mạng tiên phong. + Bệnh xa rời cách mạng của những người dân TQ - Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm: + Cốt truyện đơn giản nhưng hàm súc..

<span class='text_page_counter'>(377)</span> + Các chi tiết, hình ảnh đều giàu ý nghĩa tượng trựng. ? Ý nghĩa biểu tượng trong đoạn Đặc biệt là hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu, hình ảnh trích Ông già và biển cả của Hê- con đường, hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du,... ming-uê? + Không gian, thời gian của truyện là một tín hiệu nghệ thuật có ý nghĩa . 3. Đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê Ý nghĩa biểu tượng trong đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê - Ông lão và con cá kiếm. Hai hình tượng mang một vẻ đẹp song song tương đồng trong một tình huống căng thẳng đối lập. - Ông lão tượng trưng cho vẻ đẹp của con người trong việc theo đuổi ước mơ giản dị nhưng rất to lớn của đời mình. - Con cá kiếm là đại diện cho tính chất kiêu hùng vĩ đại của tự nhiên. - Trong mối quan hệ phức tạp của thiên nhiên với con người không phải lúc nào thiên nhiên cũng là kẻ thù. Con người và thiên nhiên có thể vừa là bạn vừa là đối thủ. Con cá kiếm là biểu tượng của ước mơ vừa bình thường giản dị nhưng đồng thời cũng rất khác thường, cao cả mà con người ít nhất từng theo đuổi một lần trong đời./. * Củng cố dặn dò: Giờ sau: Hướng dẫn ôn tốt nghiệp.. Tiết 114, 115. Ngày soạn: 19.03.2016 Ngày giảng: 12A1: 12D6:.

<span class='text_page_counter'>(378)</span> HƯỚNG DẪN ÔN TỐT NGHIỆP A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: giúp học sinh ôn tập kiến thức tổng howpjcuar phân môn làm văn, văn học. 2. Kĩ năng: Vận dụng kiến thức vào bài thi. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy. C. Cách thức tiến hành: GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số: 12A1:………………………………………………………………………………………….. 12D6:………………………………………………………………………………………….. 2. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT A. Làm văn. Gv yêu cầu hs nhắc lại kiến thức lí I. Nghị luận văn học: thuyết. 1. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. ? Muốn làm bài nghị luận về một a. Cách làm bài nghị luận về một tác phẩm: tác phẩm cần đảm bảo những bước - Đọc, tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. nào? - Đánh giá được giá trị của tác phẩm. b. Cách làm bài nghị luận về một đoạn trích. - Đọc kĩ và nhận thức được những giá trị nội dung và nghệ thuật tiêu biểu của đoạn trích. - Tìm và phân tích những khía cạnh mà đề yêu cầu. 2. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. ? cách làm bài nghị luận về một a. Các bước làm bài nghị lụân về một bài thơ: bài thơ, đoạn thơ? - Bước 1: Đọc kĩ, cảm nhận chung về tác phẩm: bài thơ nói về vấn đề gì? Tình cảm của tác giả như thế nào? - Bước 2: Tìm hiểu sâu tác phẩm ở 2 phương diện: nội dung và nghệ thuật ( chú ý phân tích từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nghệ thuật tiêu biểu) - Bước 3: Lập dàn ý theo các luận điểm đã tìm được. - Bước 4: Dựa vào dàn ý, viết thành bài văn b. Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ: - Bước 1: Đọc kĩ, cảm nhận chung về tác phẩm: bài thơ nói về vấn đề gì? Tình cảm của tác giả như thế nào? - Bước 2: Xác định vị trí đoạn thơ trong bài thơ. - Bước 3: Tìm hiểu sâu đoạn trích ở 2 phương diện: nội dung và nghệ thuật ( chú ý phân tích từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nghệ thuật tiêu biểu) - Bước 4: Ý nghĩa đoạn thơ ( chú ý đặt đoạn trong chỉnh thể cả tác phẩm ).

<span class='text_page_counter'>(379)</span> - Bước 5: Lập dàn ý theo các luận điểm đã tìm được. Gv cho 2 học sinh trình bày cách - Bước 6: Dựa vào dàn ý, viết thành bài văn làm 2 kiểu bài nghị luận xã hội. II. Nghị luận xã hội. 1. Cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí. * Mở bài - Dẫn ý. - Nêu vấn đề cần nghị luận. * Thân bài - Giải thích rõ nội dung tư tưởng, đạo lí đó. - Phân tích các mặt biểu hiện sai lệch, đúng đắn, lợi ích, tác hại của tư tưởng, đạo lí đó (lấy dẫn chứng để CM). - Bàn luận mở rộng: + Đánh giá ý nghĩa tư tưởng đạo lí đó: ca ngợi, phê phán, đặt giả thiết nếu có, nếu không thì sẽ thế nào. + Liên hệ với những điều trái ngược với tư tưởng đạo lí đó. Gv lưu ý hs phải biết phân biệt - Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân (nhận thức, hành hiện tượng tích cực hay tiêu cực để động) lựa chọn cách làm phù hợp. * Kết bài: nêu ý nghĩa, suy nghĩ của mình trước hiện tượng đó 2. Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống. * Mở bài - Dẫn ý. - Nêu ý: nêu tính cấp thiết của vấn đề * Thân bài. - Thực trạng của vấn đề. - Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên. - Hậu quả hoặc kết quả của vấn đề. - Biện pháp khắc phục. * Kết bài - Nêu suy nghĩ của mình trước hiện tượng đó - Liên hệ bản thân rút ra bài học B. Kiến thức văn học. 1. Bài khái quát VHVN.

<span class='text_page_counter'>(380)</span> TiÕt 103 + 104:. KiÓm tra häc k× II .. ( THI THEO ĐỀ VÀ LỊCH CHUNG CỦA NHÀ TRƯỜNG) ./. TiÕt 105 : TRẢ BÀI KIỂM TRA häc k× II ( bµi TỔNG HỢP CUỐI NĂM ) A. Mục tiêu bài học: I> Mức độ cần đạt: Giúp HS: - Phát hiện và bổ sung những mặt còn yếu về kiến thức và kỹ năng. - Rút được kinh nghiệm bổ ích để chuẩn bị tốt cho kỳ thi tốt nghiệp THPT. II> Trọng tâm kiến thức, kĩ năng: 1. Kiến thức: Giúp hs: - Phát hiện và bổ sung những mặt còn yếu về kiến thức . 2. Kĩ năng: - Bổ sung những mặt còn yếu về kỹ năng làm văn nghị luận. - Rút được kinh nghiệm bổ ích để chuẩn bị tốt cho kỳ thi tốt nghiệp THPT. B. Cách thức tiến hành: - HS thảo luận, bày tỏ ý kiến, phân tích sai sót và khẳng định câu trả lời đúng. - Giáo viên tổng kết các kinh nghiệm làm bài kiểm tra tổng hợp, chốt lại các kiến thức, kĩ năng cơ bản. C. Phương tiện thực hiện: -Bài làm của HS, thiết kế bài dạy. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Nhận xét, đánh I. Nhận xét, đánh giá kết quả giá kết quả Nhận xét các nội dung sau: GV căn cứ vào kết quả chấm - Về kiến thức. để nhận xét - Về kĩ năng. - Những ưu điểm và nhược điểm chung. - Những ưu điểm và nhược điểm riêng. Hoạt động II: Rút kinh II. Rút kinh nghiệm nghiệm - Cá nhân xem kĩ toàn bài, tự đánh giá bản thân. - GV trả bài. - Trao đổi bài cho nhau để thảo luận. - HS xem lại bài, đổi bài cho - Phát hiện và sửa chữa các lỗi trong bài. nhau để thảo luận, rút kinh - Trình bày những kinh nghiệm về làm một bài nghiệm. kiểm tra tổng hợp. Hoạt động 3: Xây dựng dàn III. Xây dựng dàn bài cho đề tự luận bài cho đề tự luận. Nội dung cần đạt theo đúng đáp án của đề kiểm GV và HS cùng xây dựng tra (tham khảo bài soạn Bài kiểm tra tổng hợp cuối thành dàn bài chi tiết trên năm). bảng..

<span class='text_page_counter'>(381)</span> TuÇn 39 . KÝ duyÖt cña Tæ trëng Cm : Ngµy 10 th¸ng 5 n¨m 2011 . Lª V¨n Thanh .. KÝ duyÖt cña ban gi¸m hiÖu NT :.

<span class='text_page_counter'>(382)</span> BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS: - Nắm vững nội dung cơ bản của cả ba phần: Văn, Tiếng Việt, Làm văn trong SGK Ngữ văn 12, chủ yếu ở tập hai. - Biết cách vận dụng những kiến thức và kĩ năng Ngữ văn đã học một cách tổng hợp, toàn diện để đạt kết quả tốt theo hình thức kiểm tra, đánh giá mới. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Về việc tổ chức ra đề GV (nhà trường) có thể tự ra đề hoặc do cấp quản lí tổ chức ra đề riêng. Đề kiểm tra tổng hợp cuối năm, lại là cuối cấp nên ra đề theo hướng đổi mới, phối hợp cả trắc nghiệm và tự luận. Chú ý, dù ở hình thức nào, đề kiểm tra cũng phải có đủ khả năng đánh giá một cách trung thực chất lượng HS. Muốn vậy, phải bám sát yêu cầu của chương trình và nội dung SGK, tránh ra đề quá dễ hoặc quá khó, không phản ánh đầy đủ trình độ HS. 2. Về nội dung kiến thức Kiến thức của cả ba phần trong chương trình lớp 12, chú trọng hơn ở học kì hai. GV hướng dẫn HS ôn tập một số trọng tâm sau: a) Phần văn gồm: + Phần văn học Việt Nam: chủ yếu là những tác phẩm văn xuôi, kịch và một số văn bản nhật dụng. + Phần văn học nước ngoài: Thuốc (Lỗ Tấn), Số phận con người (Sô-lô-khốp), Ông già và biển cả (Hê-ming-uê). + Phần lí luận văn học. b) Phần tiếng Việt: Nhân vật giao tiếp, Thực hành về hàm ý, Phong cách ngôn ngữ hành chính. c) Phần làm văn: Mở bài và kết bài, Hành văn trong văn nghị luận, phát biểu tự do và các bài làm văn số 5, số 6. 3) Về kĩ năng. Kĩ năng làm bài trắc nghiệm và đề tự luận theo hướng phát huy tính sáng tạo. 4) Về tổ chức kiểm tra. Có hai hình thức tổ chức: + Tổ chức kiểm tra tập trung trong toàn trường: HS được xếp phòng thi theo thứ tự a, b. c, mỗi phòng thi 24 HS với nhiều phiên bản đề khác nhau. + GV tự ra đề và tổ chức kiểm tra trong 90 phút (2 tiết) với nhiều phiên bản đề khác nhau. III. GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN THAM KHẢO. A. ĐỀ. PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (3 điểm) Câu 1: Đặc điểm nào sau đây không phải là biểu hiện nội dung nhân đạo của truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân)? A- Niềm khát khao tổ ấm gia đình. B- Tình thương yêu giữa những người nghèo khổ. C- Một tình huống đặc biệt: vui mà tội nghiệp, mừng mà vừa tủi vừa lo. D- Số phận bi thảm của người nông dân trước cách mạng tháng Tám. Câu 2: Nhận xét nào sau đây nêu đầy đủ chủ đề truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân?.

<span class='text_page_counter'>(383)</span> A- Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân kể về người vợ nhặt được của anh Tràng. B- Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân không chỉ miêu tả số phận bi thương của người nông dân trong nạn đói 1945 mà còn khẳng định sức sống kì diệu của họ. C- Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân thể hiện niềm khát khao về tổ ấm gia đình và tình yêu thương đùm bọc lẫn nhau của những người nông dân trước cách mạng. D- Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân miêu tả số phận bi thương của người nông dân trong nạn đói năm 1945. Câu 3: Thành công chủ yếu về nghệ thuật của truyện Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) thể hiện ở phương diện nào? A- Khắc họa tâm lí nhân vật và tạo màu sắc dân tộc đậm đà. B- Khắc họa tâm lí nhân vật và xây dựng tình huống truyện. C- Xây dựng tình huống truyện và khắc họa tính cách nhân vật. D- Tạo màu sắc dân tộc đậm đà và xây dựng tình huống truyện. Câu 4: Cất sử thi trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành thể hiện ở những yếu tố nào? A- Ca ngợi con người anh hùng. B- Miêu tả thiên nhiên hùng vĩ. C- Xây dựng nhân vật và sử dụng ngôn ngữ. D- Lựa chọn chủ đề, xây dựng cốt truyện và nhân vật, sử dụng giọng điệu và ngôn ngữ. Câu 5: Nhận định: "Hành trình sáng tác của nhà văn Nguyễn Minh Châu chia làm hai giai đoạn với hai thiên hướng rõ rệt: trữ tình lãng mạn và cảm hứng về thế sự với những vấn đề đạo đức và triết học." đúng hay sai? A- Đúng. B- Sai. Câu 6: Hình tượng rừng xà nu trong truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Trung Thành có ý nghĩa tượng trưng gì? A- Sức sống tuyệt vời của thiên nhiên Việt Nam. B- Cuộc đấu tranh bất khuất của dân làng Xô Man và các dân tộc Tây Nguyên. C- Sự bất lực của bom đạn đế quốc Mĩ. D- Sức sống và phẩm chất tốt đẹp của dân làng Xô Man và các dân tộc Tây Nguyên. Câu 7: Tác giả Ông già và biển cả là ai? A- Mác Tu-ên. B- Hê-ming-êu C- Giắc Lân-đơn. D- O Hen-ri. Câu 8: Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu hiện ở những phương diện nào? A- Chuẩn mực trong việc dùng từ, đặt câu và dựng đoạn. B- Không dùng nhiều từ vay mượn, cách diễn đạt không quen thuộc với tiếng Việt. C- Biểu hiện nội dung tư tưởng, tình cảm một cách sáng rõ và mạch lạc. D- Tính chuẩn mực, không lai căng pha tạp, tính lịch sự văn hóa trong lời nói, sự sáng rõ, mạch lạc trong việc biểu hiện nội dung tư tưởng, tình cảm. Câu 9: Đoạn văn sau có những đặc sắc gì về diễn đạt? Tôi quyết rằng trong lịch sử thi ca Việt Nam chưa bao giờ có một thời đại phong phú như thời đại này. Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lúc một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như.

<span class='text_page_counter'>(384)</span> Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên… và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu. (Hoài Thanh- Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam) A- Dùng từ chính xác, độc đáo; văn viết giàu hình ảnh. B- Viết văn giàu hình ảnh, sử dụng biện pháp liệt kê. C- Dùng từ chính xác, độc đáo sử dụng phép liệt kê, phép điệp từ, điệp cấu trúc. D- Sử dụng phép điệp từ, điệp cấu trúc, liệt kê. Câu 10: Đoạn văn sau đây sử dụng phép tu từ nào? Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc. Chúng nó bắn đã thành lệ, mỗi ngày hai lần, hoặc buổi sáng sớm và xế chiều, hoặc đứng bóng và sẩm tối, hoặc nửa đêm và trở gà gáy. Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu cạnh con nươc lớn. Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như nmột trận bão. ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện lại thành từng cục máu lớn. (Nguyễn Trung Thành- Rừng xà nu) A- Lặp cú pháp, liệt kê. B- Lặp cú pháp, chêm xen. C- Liệt kê, chêm xen. D- Sử dụng nhiều kiểu câu, liệt kê. Câu 11: Đọc đoạn trích sau và cho biết tại sao lập luận đưa ra lại bị phe đối lập bác lại? Dựa vào số liệu thống kê từ năm 1945 đến nay, mỗi ngày có 12 cuộc chiến xảy ra, bao gồm các cuộc chiến tranh quốc tế hay nội chiến nhỏ. Xin hỏi mọi người, đó là trạng thái hòa bình hay không? Bên đối lập đã bác lại: Từ 1945 đến nay, mỗi gày nổ ra 12 cuộc chiến tranh. Con số này nêu ra không chính xác. Sự thật là những năm 60, tổng cộng đã nổ ra khoảng 30 cuộc chiến tranh, còn đến năm 80 thì cả thảy nổ ra chưa đến 10 cuộc. Điều này chẳng nói lên một xu thế hòa bình hay sao? A- Luận cứ không đầy đủ. B- Luận cứ không chính xác. C- Luận cứ không tiêu biểu. D- Luận cứ mâu thuẫn. Câu 12: Lập luận sau mắc lỗi gì? Nam Cao viết nhiều về nông thôn. Lão Hạc ăn bả chó tự tử để tránh đói. Anh cu Phúc chết lặng trong xó nhà ẩm ướt trước những đôi mắt "dại đi vì đói"của hai đứa con. Bà cụ Tí chết vì một bữa no, tức là một kiểu chết vì quá đói. Lại có cảnh đám cưới, nhưng cưới để chạy đói. A- Luận cứ không tiêu biểu. B- Kết luận không rõ ràng. C- Luận cứ mâu thuẫn. D- Luận cứ không phù hợp với kết luận. PHẦN II: TỰ LUẬN (7 điểm) Đề 1: Câu 1: Giới thiệu khái quát về Lỗ Tấn và truyện ngắn Thuốc. Câu 2: Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt của Kim Lân từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm..

<span class='text_page_counter'>(385)</span> Đề 2: Câu 1: Giới thiệu khái quát về Hê-ming-uê và tiểu thuyết Ông già và biển cả. Câu 2: Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngẵn Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) để thấy được giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm. B. ĐÁP ÁN PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (3 điểm- mỗi câu đúng được 0.25 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Đáp án đúng C B A D A D B D C C B D PHẦN II: TỰ LUẬN (7 điểm) Đề 1: Câu 1: + Yêu cầu về nội dung kiến thức: Phần Tiểu dẫn bài Thuốc (Lỗ Tấn). + Yêu cầu hình thức: Một bài viết ngắn có hai phần, giới thiệu về Lỗ Tấn và giới thiệu về truyện ngắn Thuốc. Câu 2: Bài viết cần đảm bảo những ý cơ bản sau: 1) Giới thiệu tác giả, tác phẩm và tình huống truyện: - Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn. - Nạn đói năm 1945 đã đi vào nhiều trang viết của các nhà văn, nhà thơ trong đó có Vợ nhặt của Kim Lân. - Vợ nhặt xây dựng tình huống truyện độc đáo. Qua tình huống truyện, tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc. 2) Bối cảnh xây dựng tình huống truyện. + Bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà kết quả là hơn hai triệu người chết. + Cái chết hiện hình trong tác phẩm tạo nên một không khí ảm đạm, thê lương. Những người sống luôn bị cái chết đe dọa. 3) Trong bối cảnh ấy, Tràng, nhân vật chính của tác phẩm "nhặt" được vợ. Đó là một tình huống độc đáo + Ở Tràng hội tụ nhiều yếu tố khiến nguy cơ "ế" vợ rất cao (Ngoại hình xấu, thô, tính tình có phần không bình thường, ăn nói cộc cằn, thô lỗ, nhà nghèo, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già, nạn đói đe dọa, cái chết đeo bám). + Tràng lấy vợ là lấy cho mình thêm một tai họa (theo lô gíc tự nhiên). + Việc Tràng lấy vợ là một tình huống bất ngờ - Cả xóm ngụ cư ngạc nhiên. - Bà cụ Tứ cũng hết sức ngạc nhiên - Bản thân Tràng có vợ rồi vẫn còn " ngờ ngợ". + Tình huống truyện bất ngờ nhưng rất hợp lí - Nếu không phải năm đói khủng khiếp thì "người ta" không thèm lấy một người như Tràng. - Tràng lấy vợ theo kiểu "nhặt" được. 4) Giá trị hiện thực: tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói + Cái đói dồn đuổi con người. + Cái đói bóp méo cả nhân cách. + Cái đói khiến cho hạnh phúc thật mỏng manh, tội nghiệp..

<span class='text_page_counter'>(386)</span> + Vợ nhặt có sức tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, phát xít. 5) Giá trị nhân đạo: + Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối xử với nhau của các nhân vật. - Tràng rất trân trọng người "vợ nhặt" của mình. - Thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức nơi người "vợ nhặt" - Tình yêu thương con của bà cụ Tứ. + Con người huôn hướng đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng ở tương lai: - Tràng lấy vợ là để duy trì sự sống. - Bà cụ Tứ, một người già lại luôn miệng nói về ngày mai với những dự định thiết thực tạo niềm tin cho dâu con vào một cuộc sống tốt đẹp. - Đoạn kết tác phẩm với hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người phá kho thóc Nhật. Đề 2 Câu 1: + Yêu cầu về nội dung kiến thức: Phần Tiểu dẫn bài Ông già và biển cả (Hê-ming-uê). + Yêu cầu hình thức: Một bài viết ngắn có hai phần, giới thiệu về Hê-ming uê và giới thiệu về tiểu thuyết Ông già và biển cả. Câu 2: Bài viết cần đảm bảo những ý cơ bản sau: 1) Giới thiệu đôi nét về nhà văn Tô Hoài, tập truyện Tây Bắc và truyện ngắn Vợ chồng A Phủ. Giới thiệu nhân vật Mị và giá trị nhân đạo của tác phẩm. 3) Phân tích nhân vật Mị: + Đoạn giới thiệu: "Ai ở xa về …" Mị xuất hiện không phải ở phía chân dung ngoại hình mà ở phía thân phận- một thân phận quá nghiệt ngã- một con người bị xếp lẫn với những vật vô tri giác (tảng đá, tàu ngựa,…)- một thân phận đau khổ, éo le. + Mị trước khi bị bắt làm con dâu gạt nợ nhà Thống lí: - Mị trẻ đẹp, yêu đời. - Mị có khát vọng tình yêu, hạnh phúc. - Mị là một người con hiếu thảo. + Mị từ khi bị bắt làm con dâu gạt nợ nhà Thống lí: - Mị đau đớn, uất ức, phản kháng. - Mị bị tê liệt dần về ý thức, cảm xúc,… - Mị chỉ còn là một công cụ, một con vật biết chịu sự sai khiến, Mị vô cảm, không khát vọng, thậm chí không còn biết khổ đau. - Cảm hứng của tác giả: xót thương. + Sức trỗi dậy của Mị: - Sự tác động của hoàn cảnh: không khí mùa xuân (thiên nhiên, cảnh sinh hoạt), rượu (Mị ngửa cổ uống ừng ực từng bát một), đặc biệt là tiếng sáo gọi bạn (tác giả dụng công miêu tả tiếng sáo như một thủ pháp nghệ thuật lay tỉnh tâm hồn Mị). - Những chuyển biến trong tâm hồn Mị: Mị nhớ lại quá khứ, niềm ham sống, khát sống trở lại, Mị muốn chết. - Từ những chuyển biến trong tâm hồn đến hành động: bỏ thêm mỡ vào đĩa dầu, quấn lại tóc, với tay lấy chiếc váy hoa, vùng bước đi,… + Hành động cởi trói cho A Phủ: - Những ngày đầu Mị tỏ ra vô cảm. - Khi nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ, cảm xúc trong Mị sống lại..

<span class='text_page_counter'>(387)</span> - Mị cắt dây trói cho A Phủ, một hành động vừa tự phát vừa tự giác. - Mị vùng chạy theo A Phủ. 3) Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm: - Cảm thông sâu sắc đối với người dân. - Phê phán gay gắt bọn chúa đất phong kiến miền núi. - Ngợi ca những gì tốt đẹp, trân trọng, đề cao những khát vọng chính đáng của con người, đặc biệt là sức sống tiềm tàng của những con người chịu nhiều đau khổ bất hạnh. - Chỉ ra con đường giải phóng người lao động có cuộc đời tăm tối và số phận thê thảm. 4) Nghệ thuật xây dựng nhân vật. Nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ấn tượng sâu đậm), đặc biệt tác giả có tài miêu tả tâm lí, dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn,….

<span class='text_page_counter'>(388)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×