Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Đề cương chi tiết môn lịch sử đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.86 KB, 84 trang )

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Năm học 2020 - 2021
Câu 1: Trình bày nhiệm vụ và phương pháp học tập môn Lịch sử Đảng của
sinh viên khơng chun ngành lý luận chính trị? Vì sao trong q trình học
tập mơn học cần chú trọng phương pháp vận dụng lý luận vào thực tiễn?
Nhiệm vụ
- Trình bày có hệ thống Cương lĩnh, Đường lối của Đảng, từ đó khẳng định
chứng minh giá trị khoa học và hiện thực của những mục tiêu, chiến lược
và sách lược Cách mạng mà Đảng đề ra
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh giải phóng
dân tộc (1930 - 1945);
+ Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến giành độc lập hoàn toàn, thống
nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội trên miền Bắc (1945 1975);
+ Đảng lãnh đạo cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc
và thực hiện công cuộc đổi mới (1974 - 2018).
- Tái hiện tiến trình lịch sử lãnh đạo đấu tranh của Đảng thông qua các sự
kiện lịch sử, các thời kỳ, các giai đoạn và các dấu mốc phát triển căn bản
+ Hiểu rõ đặc điểm, mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa, phong
kiến ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
+ Sự phát triển tất yếu của đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc để
giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội và giải phóng con người.
+ Các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp xâm lược. Trong
hoàn cảnh đó, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường đấu
tranh đúng đắn để tự giải phóng dân tộc, xã hội, vì cuộc sống của
nhân dân. Người đã truyền bá lý luận cách mạng là chủ nghĩa Mác Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam
và phát triển sáng tạo học thuyết lý luận đó vào thực tiễn Việt Nam;
chuẩn bị những điều kiện về tư tưởng, lý luận, chính trị, tổ chức,
cán bộ để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời mùa xuân năm 1930 với Cương
lĩnh chính trị đúng đắn đã mở ra thời kỳ phát triển mới của cách
mạng và dân tộc Việt Nam.


- Tổng kết LSĐ để làm rõ kinh nghiệm, bài học, quy luật và những vấn đề
lý luận của Cách mạng Việt Nam
+ Cần hiểu được những khó khăn, thách thức của thời kỳ mới, Đảng
phải có đường lới, chiến lược và sách lược thích hợp để vừa kháng


chiến vừa kiến q́c, xây dựng chính qùn nhà nước và chế độ
mới. Đề ra đường lối và lãnh đạo kháng chiến làm thất bại các kế
hoạch chiến tranh của thực dân Pháp đưa đến chiến thắng lịch sử
Điện Biên Phủ (7-5-1954) và các nước ký kết Hiệp nghị Giơnevơ
(21-7-1954). Đế quốc Mỹ thay thế thực dân Pháp, áp đặt chủ nghĩa
thực dân mới ở miền Nam Việt Nam và tiến hành cuộc chiến tranh
xâm lược từ 1954 đến năm 1975 với các chiến lược chiến tranh tàn
bạo chống lại dân tộc Việt Nam và phong trào cách mạng giải
phóng trên thế giới. Đảng đề ra đường lối, kiên trì lãnh đạo đấu
tranh, vượt qua thách thức hiểm nghèo dẫn đến toàn thắng của chiến
dịch Hồ Chí Minh lịch sử giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước (30-4-1975).
- Làm rõ vai trò, sức chiến đấu của hệ thống tổ chức Đảng từ trung ương
đến cơ sở, làm rõ tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ Đảng viên, đặc
biệt là HCM
+ Cần nhận thức rõ quá trình Đảng lãnh đạo cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc, với đường lối do Đại hội III của Đảng đề ra (91960) và Đảng lãnh đạo đưa cả nước lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc sau 1975.
+ Hiểu được quá trình đổi mới tư duy lí luận, khảo nghiệm thực tiễn
trong những năm 1975-1986 để hoàn thành con đường đổi mới đất
nước. Nắm vững đường lối đổi mới được hoạch định tại Đại hội VI
của Đảng (12-1986).
+ Sự phát triển đường lối và tổ chức thực hiện hơn 30 năm đưa đất
nước vững bước phát triển trên con đường xã hội chủ nghĩa. Lãnh

đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, các cuộc kháng chiến,
cách mạng xã hội chủ nghĩa phải vượt qua nhiều nguy cơ, khó khăn,
thách thức, trong đó có cả khuyết điểm, yếu kém ở mỗi thời kỳ.
+ Đảng đã kiên cường cùng toàn dân vượt qua, quyết tâm sửa chữa
khuyết điểm, thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử lãnh đạo cách
mạng Việt Nam. Nhận thức rõ hơn những truyền thống vẻ vang của
Đảng.
Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
- Trình bày có hệ thống Cương lĩnh, đường lối của Đảng
- Nguyên nhân: ĐCS VN lãnh đạo hệ thớng chính trị toàn XH chủ yếu
thông qua đường lối Cách mạng thể hiện ở Cương lĩnh chính trị, các văn
kiện đại hội và hội nghị trung ương


Phương pháp học tập
- Phương pháp thảo luận, làm việc nhóm: tiến hành thảo luận, trao đổi
những vấn đề do người giáo viên đặt ra, phương pháp thực tế, điền dã,...
- Phương pháp vận dụng lý luận vào thực tiễn
Giải thích
- Đới tượng nghiên cứu cơ bản của LSĐ là quá trình lãnh đạo, chỉ đạo tổ
chức thực tiễn của Đảng trong tiến trình Cách mạng với những kinh
nghiệm, bài học, quy luật được tổng kết từ quá trình lãnh đạo của Đảng
- Người học vận dụng những tri thức ấy vào thực tiễn Cách mạng ở nước ta
hiện nay để phát triển đất nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Câu 2: Phân tích vai trị của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam?
2.1. Lựa chọn con đường đúng đắn cứu nước, giải phóng dân tộc - cách
mạng vô sản
a) Năm 1911: Người ra đi tìm đường cứu nước
- Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược và từng bước thơn tính VN.

VN từ một nước phong kiến độc lập → nước nửa thuộc địa, nửa PK
- Các phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX bùng nổ mạnh mẽ
nhưng lần lượt bị thất bại. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự thất bại là
thiếu một đường lối lãnh đạo đúng đắn, đáp ứng được nguyện vọng của
đông đảo quần chúng nhân dân lao động và bị áp bức. Phong trào cách
mạng ''như đi trong đêm tối không lối ra''.
- Cách mạng Việt Nam đang đứng trước cuộc khủng hoảng trầm trọng về
con đường cứu nước, về giai cấp lãnh đạo. Lịch sử đặt ra nhiệm vụ phải
tìm ra con đường cách mạng mới, giai cấp lãnh đạo mới.
- Những người yêu nước có chí hướng lớn ở Việt Nam đã ra đi tìm đường
cứu nước, trong số đó có Nguyễn Tất Thành - Hồ Chí Minh.
- Sinh ra trong một gia đình tri thức yêu nước, lớn lên từ một miền quê có
truyền thống đấu tranh quật khởi, Nguyễn Ái Q́c từ rất sớm đã có “chí
đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng bào”. Người rất khâm phục tinh thần
yêu nước của các bậc tiền bối như Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu,
Phan Châu Trinh… nhưng không tán thành con đường cứu nước của các
cụ. Xuất phát từ lòng yêu nước với khát vọng giải phóng dân tộc, cùng
với thiên tài trí tuệ, nhãn quan chính trị sắc bén và trên cơ sở rút kinh
nghiệm thất bại của các thế hệ cách mạng tiền bối, ngày 5/6/1911,
Nguyễn Ái Quốc đã quyết tâm ra đi tìm con đường cứu nước mới hữu
hiệu hơn.


b) 1911 – 1916
- Người đánh giá cao tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái về quyền con người
của các cuộc CM tư sản: Pháp, Mỹ…
- Nhận ra hạn chế của các cuộc CM tư sản “chưa đến nơi” vì quần chúng
nhân dân vẫn còn đói khổ. Tất cả đều là CM không triệt để: Cách mạng
Pháp, Mỹ, Anh – CM tư bản, CM không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân
chủ nhưng kì thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì áp bức thuộc

địa, nhân dân ở những nước này vẫn muốn làm cuộc cách mạng thứ
2 là CM vô sản.
c) 1917 – 1920: Người hoạt động ở Pháp
- 1917: Quan tâm tìm hiểu CMT10 Nga (1917) → ảnh hưởng sâu sắc trong
việc lựa chọn con đường cứu nước. Trên thế giới, chỉ có CM Nga là đã
thành công và thành công đến nơi, dân chúng được hưởng hạnh phúc tự
do, bình đẳng thật sự, không phải giả dối như chủ nghĩa đế quốc.
- Tháng 7/1920: đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và thuộc địa” (Lênin) → Tìm thấy trong Luận cương của Lênin 1
phương hướng mới: giải đáp các vấn đề cơ bản và chỉ ra hướng đi cho sự
nghiệp cứu nước.
- Thấy được sự ưu việt, khoa học, cách mạng, chân chính, của nó và đi đến
khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường
nào khác con đường CM vơ sản”.
- 12 – 1920: tại Đại hội Đảng XH Pháp, Nguyễn Ái Quốc tán thành việc gia
nhập QT Cộng sản & tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
+ Con đường CM triệt để nhất, phù hợp với YC của CMVN & xu thế
PT của thời đại
+ Theo HCM, giải phóng dân tộc phải gắn với giải phóng xã hội, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người. Hay nói cách khác độc lập
dân tộc gắn liền với CNXH - Sau khi xác định con đường CM,
Nguyễn Ái Quốc: tiếp tục tìm hiểu về đường lối CM vô sản và
truyền bá CN Mác Lênin về VN.
2.2. Chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho sự ra đời của ĐCSVN
a) Về tư tưởng
- Hồ Chí Minh vận dụng và phát triển sáng tạo CN Mác – Lênin, xây dựng
lý luận giải phóng dân tộc.
- (Trưởng Tiểu ban Đông Dương của ĐCS Pháp) Những quan điểm về CM
giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc được thể hiện qua các sách báo,
tài liệu: Báo Người cùng khổ, Nhân đạo, Bản án chế độ thực dân Pháp,



Đường Kách Mệnh…
+ Vạch trần âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa thực dân Pháp
+ Tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin, xây dựng mối quan hệ gắn bó
giữa những người công sản và nhân dân lao động Pháp với các
nước thuộc địa và phụ thuộc.
b) Về chính trị
- Đã hình thành hệ thớng gồm 5 luận điểm chính trị (sau này phát triển
thành những nội dung cơ bản trong cương lĩnh chính trị của Đảng):
(1) Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam: cách mạng giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp mở đường tiến lên chủ nghĩa xã
hội. Hai cuộc cách mạng này có quan hệ mật thiết với nhau
(2) Xác định CM giải phóng dân tộc là 1 bộ phận của CM vô sản TG,
CM giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và CM chính q́c có
quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ thúc đẩy cho nhau nhưng không phụ thuộc
vào nhau.
(3) Lãnh đạo cách mạng là Đảng CS. CM muốn giành thắng lợi trước hết
phải có Đảng, CM nắm vai trò lãnh đạo, Đảng muốn giữ vững phải
trang bị chủ nghĩa Mác – Lênin
(4) Lực lượng CM bao gồm “sỹ, nông, công, thương”, trong đó công nông là “chủ cách mệnh”, “là gốc cách mệnh”…CM cần phải lôi
cuốn sự tham gia của nông dân, xây dựng khối công nông làm nòng
cốt, là động lực của CM, đồng thời tập hợp được sự tham gia của
đông đảo các giai tầng khác.
(5) CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân chứ không phải của một
hai người. Vì vậy cần phải hợp tác, giác ngộ và từng bước tổ chức
quần chúng đấu tranh từ thấp đến cao. → Hội Việt Nam Cách mạng
thanh niên truyền bá quan điểm → quần chúng ND & các phong trào
yêu nước VN có sự chuyển biến mạnh mẽ.
c) Về tổ chức: thành lập tổ chức tiền thân của Đảng và đào tạo các cán bộ

CM
- 2 – 1925: lựa chọn một sớ thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã để lập ra
nhóm Cộng sản đoàn.
- 6 – 1925: thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
- 1925 – 1927: mở lớp đào tạo huấn luyện bồi dưỡng cho cán bộ.
- 1927: xuất bản “Đường Cách Mệnh” - sách chính trị đầu tiên, tập hợp tất
cả các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc. Trong cuốn sách này, XĐ con
đường, mục tiêu, lực lượng, phương pháp đấu tranh của CM.


→ Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên chưa phải là chính đảng CS nhưng
hành động đã thể hiện quan điểm lập trường của giai cấp công nhân - tổ
chức tiền thân cho sự ra đời các tổ chức CS ở VN.
2.3. Chủ trì hội nghị thành lập Đảng và soạn thảo cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng
❖ Hồn cảnh
- Năm 1929, 3 tổ chức cộng sản lần lượt ra đời ở Việt Nam: Đông Dương
CSĐ, An Nam CSĐ, Đông Dương CSLĐ thông qua phong trào cách
mạng yêu nước theo khuynh hướng vô sản.
- Trong 4 tháng ở Việt Nam có ba tổ chức cộng sản, chứng tỏ:
+ Lý luận CM đã thấm sâu trong PT công nhân & PT yêu nước VN
+ Làm cho phong trào CM phát triển mạnh hơn
+ Tuy nhiên làm cho lực lượng & sức mạnh của CM bị phân tán
→ Cần thống nhất thành một đảng
- Cuối 1929, do nhu cầu cấp bách của CM trong nước nên cần phải thành
lập 1 ĐCS thống nhất, chấm dứt sự chia rẽ trong phong trào cộng sản Việt
Nam
❖ Hội nghị thành lập Đảng
- Thời gian: từ 6/1 đến 7/2/1930, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về Hương
Cảng, Trung Quốc, chủ động triệu tập, chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ

chức Cộng sản thành 1 chính đảng duy nhất của VN
- Thành phần: 2 Đông Dương Cộng sản Đảng, 2 An Nam Cộng sản Đảng,
Nguyễn Ái Quốc - đại biểu của Quốc tế Cộng sản.
- Nội dung hội nghị:
+ Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các
nhóm cộng sản ở Đông Dương;
+ Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Thảo luận Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng
+ Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước
+ Cử một Ban chấp hành Trung ương lâm thời
- Hội nghị thảo luận, tán thành ý kiến chỉ đảo, thông qua các văn kiện quan
trọng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
- Người đã hợp nhất các tổ chức công sản thành 1 Đảng thống nhất: Đảng
Cộng sản Việt Nam
⇨ KẾT LUẬN: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của quá
trình đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở VN trong thời đại mới, là sản
phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân &


phong trào yêu nước VN. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền
với tên tuổi của Nguyễn Ái Q́c - Hồ Chí Minh, người sáng lập và rèn
luyện Đảng ta.
Câu 3: Phân tích nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam?
1.1. HỒN CẢNH RA ĐỜI
- Ći năm 1929, Nguyễn Ái Quốc ở Xiêm (Thái Lan) đang tìm đường về
nước thì nghe tin Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên phân liệt, những
người Cộng sản chia thành nhiều phái, Người lập tức trở lại Hương Cảng
(Trung Quốc).
- Với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản, có đầy đủ quyền quyết

định mọi vấn đề liên quan đến phong trào cách mạng ở Đông Dương,
Người chủ động triệu tập đại biểu của hai nhóm Đông Dương và An
Nam, chủ trì Hội nghị hợp nhất đảng tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung
Quốc). Hội nghị bắt đầu họp từ ngày 06-01-1930.
- Sau nhiều ngày thảo luận, đến ngày 03-02-1930, Hội nghị đi tới nhất trí
tán thành việc hợp nhất hai tổ chức Đông Dương Cộng sản Đảng và An
Nam Cộng sản Đảng thành một đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản
Việt Nam; thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương
trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng. Các văn kiện này hợp thành
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
1.2. NỘI DUNG
- Phản ánh nội dung cơ bản về đường lối chiến lược và sách lược cách
mạng Việt Nam, xác định nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược của cách mạng
Việt Nam: từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong xã hội Việt
Nam - một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt
Nam trong đó có công nhân, nông dân với đế quốc ngày càng gay gắt cần
phải giải quyết, đi đến xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt
Nam - chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản‖.
❖ Về phương diện chính trị
Cương lĩnh xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam:
- Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến;
- Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập. Dựng ra chính phủ cơng
nơng binh. Tổ chức ra quân đội công nông.
=> Các nhiệm vụ trên đã phản ánh đúng mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt
Nam thuộc địa, nửa phong kiến và đáp ứng đúng yêu cầu bức thiết của cách


mạng Việt Nam lúc này là đánh đuổi đế quốc xâm lược để giành lại độc lập
cho dân tộc.

❖ Về phương diện xã hội và kinh tế
Về xã hội: Cương lĩnh xác định rõ:
a) Dân chúng được tự do tổ chức;
b) Nam nữ bình quyền,…;
c) Phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
Về kinh tế:
- Cương lĩnh xác định: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái, thâu hết sản nghiệp
lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng,…) của tư bản đế q́c chủ
nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ cơng nông binh quản lý; thâu hết
ruộng đất của để quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo;
bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp;
thi hành luật ngày làm tám giờ…
- Cương lĩnh xác định nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt chỉ tập trung đánh đế
quốc, giải phóng dân tộc nên mới chỉ:
+ Thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho
dân cày nghèo;
+ Còn đối với địa chủ thì phải phân biệt và tập trung địa chủ phản
cách mạng, nên chỉ mới chủ trương
+ Quốc hữu hóa toàn bộ đồn điền và đất đai của bọn đế quốc và địa
chủ phản cách mạng An Nam chia cho nông dân nghèo‖.
=> Những nhiệm vụ về phương diện xã hội và kinh tế nêu trên vừa phản
ánh đúng tình hình kinh tế, xã hội, cần được giải quyết ở Việt Nam, vừa thể
hiện tính cách mạng, tồn diện, triệt để là xóa bỏ tận gốc ách thống trị, bóc
lột hà khắc của ngoại bang, nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp,
giải phóng xã hội, đặc biệt là giải phóng cho hai giai cấp cơng nhân và
nơng dân.
❖ Về lực lượng cách mạng
- Cương lĩnh xác định lực lượng cơ bản của cách mạng là công nhân, nông
dân, trong đó, giai cấp công nhân lãnh đạo; đồng thời Cương lĩnh chủ
trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập

trung chống đế quốc và tay sai.
+ Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình,
+ Nhưng đồng thời Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức,
trung nơng… để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn đối với
bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ


mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng
trung lập.
=> Cương lĩnh đã đánh giá sát thực thái độ của các giai tầng trong xã hội,
từ đó, khơng chỉ phân hóa lực lượng của kẻ thù, mà cịn đã xác định tập
hợp, đồn kết với tất cả những giai tầng có tinh thần yêu nước để tạo nên
sức mạnh tổng hợp, nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trước mắt là giải
phóng dân tộc.
❖ Về phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc
- Cương lĩnh khẳng định phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần
chúng để giải phóng dân tộc, chứ không thể là con đường cải lương thỏa
hiệp không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của cơng nông mà đi vào
đường thỏa hiệp. Có sách lược đấu tranh cách mạng thích hợp để lơi kéo
tiểu tư sản, trí thức, trung nơng về phía giai cấp vơ sản, còn bộ phận nào
đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.
❖ Về xác định lực lượng đồng minh quốc tế
- Cương lĩnh phát triển quan điểm về mối quan hệ giữa cách mạng giải
phóng thuộc địa với cách mạng vơ sản ở chính q́c, cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
- Cương lĩnh chỉ rõ:
+ Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải
đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc
và vô sản giai cấp thế giới, nhất là vô sản giai cấp Pháp.
+ Như vậy, ngay từ khi thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác

định tính tự lực tự cường, đồng thời xác định rõ lực lượng đồng
minh quốc tế đó là sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và
giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
=> Cương lĩnh khơng chỉ đặt cách mạng Việt Nam trong dịng chảy của
cách mạng giải phóng dân tộc thế giới, nhằm phát huy sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại, mà còn đặt cách mạng Việt Nam trong mối quan hệ
chặt chẽ van chủ động của cách mạng giải phóng dân tộc với phong trào
cách mạng vô sản thế giới. Đồng thời, Cương lĩnh cịn phân hóa kẻ thù khi
xác định đánh đổ thực dân Pháp, nhưng chủ trương đoàn kết với giai cấp
vơ sản thế giới, trong đó, “nhất là đồn kết với giai cấp vơ sản Pháp”.
❖ Về xác định vai trò lãnh đạo của Đảng
- Cương lĩnh xác định: Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu
phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình
lãnh đạo được dân chúng‖. Đây chính là nội dung về xây dựng, chỉnh đốn


Đảng được chỉ rõ ngay trong văn kiện đầu tiên của Đảng mới được thành
lập.
- Cương lĩnh xác định vai trò lãnh đạo, nhưng để lãnh đạo được thì phải thu
phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, Đảng muốn thu phục thì phải tự
đổi mới, tự chỉnh đốn Đảng, phải nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của Đảng; Đồng thời làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân
chúng‖ thì Đảng cần phải thường xuyên chú trọng xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh toàn diện cả về tư tưởng, chính trị, tổ chức và đạo đức,
mới có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng‖.
KẾT LUẬN
- Cương lĩnh đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự vận
dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam. Sự vận dụng phù hợp với thực tiễn và phát triển sáng tạo
tự nó đã mang giá trị lý luận và thực tiễn, khẳng định tính khoa học và

tính hiện thực của nội dung Cương lĩnh.
- Những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cộng sản Việt Nam được hoạch định trên cơ sở lý luận khoa học vững
chắc và trên cơ sở tổng kết, khảo nghiệm thực tiễn phong trào công nhân
và phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỷ XX.
- Mặc dù còn vắn tắt nhưng Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản
ánh một cách súc tích các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam.
1.3. Ý NGHĨA
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng thông qua tại Hội nghị thành lập
Đảng đã khẳng định lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản
cương lĩnh chính trị phản ánh được các quy luật khách quan của xã
hội Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội
Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại, định hướng chiến lược
đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh đúng đắn và
sáng tạo theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp vs xu thế
phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử,
nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp và thấm nhuần tinh thần dân tộc.
- Mùa xuân năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, đánh dấu bước
ngoặt lịch sử trọng đại trong tiến trình cách mạng Việt Nam. Với Cương
lĩnh chính trị đúng đắn, Đảng đã lãnh đạo dân tộc Việt Nam vượt qua bao
ghềnh thác, khó khăn, giành từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Cho đến
nay, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng vẫn giữ nguyên giá trị,


vẫn là ngọn cờ dẫn lối cho cách mạng Việt Nam tiến bước trên con
đường mà Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc đã lựa chọn.
Câu 4: Bằng lý luận và thực tiễn, Anh (chị) hãy chứng minh: sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu khách quan?
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930 là một tất yếu khách

quan, tất yếu lịch sử, là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh giai cấp và đấu
tranh dân tộc trong thời đại mới; là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam; là kết quả
của quá trình lựa chọn, sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử; là kết quả của quá
trình chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư tưởng và tổ chức của các chiến sĩ cách
mạng, đứng đầu là Bác Hồ kính yêu của chúng ta.
✔ Lý giải :
Từ nửa sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển nhanh từ
giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa). Đặt ra yêu cầu bức thiết về thị trường, các nước tư bản đế quốc, bên
trong thì tăng cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài thì xâm lược và áp
bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. Sự thống trị tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc
làm cho đời sống nhân dân lao động các nước trở nên cùng cực. Mâu thuẫn giữa
các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt, phong trào đấu
tranh chống xâm lược diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
Trong bối cảnh đó, chủ nghĩa Mác ra đời, về sau được Lênin phát triển và
trở thành chủ nghĩa Mác – Lênin. Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ, muốn giành
được thắng lợi trong cuộc đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình,
giai cấp công nhân phải lập ra Đảng cộng sản.
=> Sự ra đời của Đảng cộng sản là tất yếu khách quan đáp ứng cuộc
đấu tranh của giai cấp công nhân chống áp bức, bóc lột.
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công, dẫn đến sự ra đời
của Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết (1922). Đối với nước Nga, đó
là cuộc cách mạng vô sản, nhưng đối với các dân tộc thuộc địa trong đế quốc
Nga thì đó còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa. Những tình
hình thế giới đầy biến động đó đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến Việt Nam (một quốc
gia đang là thuộc địa của bọn thực dân Pháp).Trước tình hình đó, Hồ Chí Minh
đã vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và thực tiễn thắng
lợi của CM Nga vào thực tiễn cách mạng nước ta, dẫn đến sự ra đời của
Đảng Cộng sản.
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam. Sau khi

tạm thời dập tắt được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực dân Pháp


từng bước thiết lập bộ máy thống trị thực dân. Chúng thống trị và bóc lột người
dân nước ta về tất cả các mặt, từ kinh tế, chính trị, văn hóa đến các giai cấp xã
hội. tình trạng khủng hoảng kinh tế -xã hội , đặc biệt là các mâu thuẫn dân tộc
và giai cấp đã dẫn đến nhu cầu đấu tranh để tự giải phóng. Độc lập dân tộc và
tự do dân chủ là nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta, là nhu cầu bức
thiết của dân tộc.
Phong trào đấu tranh chống lại thực dân Pháp của nhân dân phát triển
mạnh mẽ.Từ sau chiến tranh thế giới I đến 1930 phong trào yêu nước VN tiêu
biểu theo 2 khuynh hướng rõ rệt: Khuynh hướng tư sản và vô sản.
- Khuynh hướng tư sản bao gồm các phong trào đấu tranh của giai cấp tiểu
tư sản và tư sản dân tộc. Tiêu biểu: Chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại hoá,
chống độc quyền thương cảng, đòi thả Phan Bội Châu, để tang Phan Châu
Trinh và đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa của Việt Nam quốc dân đảng. Tất cả
các phong trào đều diễn ra sôi nổi, mãnh liệt, nhưng cuối cùng đều thất
bại.
- Khuynh hướng vô sản do ảnh hưởng của CM Tháng Mười Nga, những
hoạt động tích cực của Quốc tế Cộng sản và ảnh hưởng sự ra đời của
Đảng Cộng sản Pháp, Đảng Cộng sản Trung Quốc và nhất là những hành
động truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin của Nguyễn Ái Quốc từ 1921 1930 làm cho phong trào cách mạng theo khuynh hướng vô sản ở nước ta
ngày càng phát triển mạnh mẽ, điển hình là hoạt động của các tổ chức:
Hội Thanh niên Đảng Tân Việt, đã có nhiều thanh niên yêu nước được
giác ngộ trở thành Đảng viên Đảng Cộng sản.
⮚ Kết luận :
Cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ phải có sự lựa chọn đúng đắn để đi đến
thành công và con đường đó chính là đi theo khuynh hướng vơ sản. Sự lựa chọn
này tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng Sản. Vì vậy, sự ra đời của Đảng
là kết quả của quá trình lựa chọn con đường cứu nước. Đảng Cộng sản Việt

Nam ra đời là một tất yếu khách quan dựa trên sự kết hợp chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân van phong trào yêu
nước Việt Nam.
Câu 5: Trình bày ý nghĩa lịch sử của sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam?
Tại sao Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại của lịch sử
cách mạng Việt Nam?
3.1. Ý NGHĨA LỊCH SỬ SỰ 0 CỘNG SẢN VIỆT NAM
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về
đường lối cứu nước, đưa cách mạng Việt Nam sang một bước ngoặt lịch


sử vĩ đại: cách mạng Việt Nam trở thành 1 bộ phận khăng khít của cách
mạng vơ sản thế giới, quyết định sự phát triển của dân tộc, chấm dứt sự
khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo của phong trào yêu nước
Việt Nam đầu thế kỷ XX. Đó là kết quả của sự vận động, phát triển và
thống nhất phong trào cách mạng trong cả nước; sự chuẩn bị công phu về
mọi mặt của Lãnh tụ Nguyễn Ái Q́c và sự đoàn kết nhất trí của những
chiến sỹ tiên phong vì lợi ích của giai cấp, của dân tộc.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước, chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng
thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử phát
triển của dân tộc VN, trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách
mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ
phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to
lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của
thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang; đồng thời đóng góp tích cực
vào sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ của nhân

loại.
3.2. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI LÀ BƯỚC NGOẶT VĨ
ĐẠI CỦA LỊCH SỬ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Lý giải :
- Chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc của đường lối cách mạng, lãnh đạo.
+ Trước năm 1930, phong trào yêu nước của nhân dân ta diễn ra liên
tục, sôi nổi, quyết liệt song đều thất bại vì khủng hoảng về đường
lối. Nhìn chung các phong trào yêu nước trước đây theo khuynh
hướng phong kiến cũng như dân chủ tư sản đã tỏ ra bất lực, không
thể đưa cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp đến
thắng lợi. Cuộc khủng hoảng về con đường cứu nước ngày càng
trầm trọng, làm cho cách mạng Việt Nam dường như nằm trong
đêm tối không có đường ra. Từ khi Đảng ra đời đã vạch ra một
đường lối cách mạng đúng đắn đó là trước làm cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân rồi sau đó tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân. Giờ đây, giai cấp công
nhân với đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản lãnh đạo cách mạng.
- Làm cho cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận cách mạng của thế


giới.
+ Trước năm 1930, nhiều nhà cách mạng Việt Nam ra nước ngoài tìm
đường cứu nước nhưng chưa hề đề cập đến vấn đề đoàn kết với lực
lượng cách mạng thế giới. Từ đây, cách mạng Việt Nam đã tranh
thủ được sự đồng tình ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới.
- Sự ra đời và lãnh đạo của Đảng đã trở thành nhân tố hàng đầu quyết định
thắng lợi cách mạng Việt Nam.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có
tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của cách
mạng Việt Nam. Sau 15 năm Đảng đã lãnh đạo quần chúng nhân

dân tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cách mạng
Tháng Tám 1945. Sau 9 năm lại làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ
1954 làm chấn động địa cầu. 21 năm sau (1975) đánh thắng giặc
Mĩ xâm lược, giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước
và lãnh đạo nhân dân ta xây dựng đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Kết luận : Vì những lẽ đó Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã mở ra một
bước ngoặt lịch sử cho cách mạng Việt Nam, trở thành một trong những
nhân tố cơ bản quyết định đến sự toàn thắng của cách mạng nước ta.
Câu 6: Trình bày chủ trương chiến lược mới của Đảng giai đoạn 1939-1945?
Vì sao trong giai đoạn ấy, Đảng ta “phải thay đổi chiến lược”?
4.1. TÌNH HÌNH THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ
- Ngày 1-9-1939, phát xít Đức tấn cơng Ba Lan, hai ngày sau Anh và Pháp
tuyên chiến với Đức, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Phát Xít Đức
lần lượt chiếm các nước châu Âu. Đế quốc Pháp lao vào vòng chiến.
Chính phủ Pháp đã thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong
nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa. Mặt trận nhân dân Pháp tan
vỡ. Đảng cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật.
- Tháng 6 - 1940, Đức tấn cơng Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức. Ngày
22 - 6 - 1941, qn phát xít Đức tấn cơng Liên Xơ. Từ khi phát xít Đức
xâm lược Liên Xơ, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành chiến
tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực
lượng phát xít do Đức cầm đầu.
Tình hình trong nước


- Chiến tranh thế giới thứ hai đã ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến Đông
Dương và Việt Nam. Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị
định cấm tuyên truyền cộng sản, cấm lưu hành, tàng trữ tài liệu cộng sản,

đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, giải tán các hội
hữu ái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các tổ chức đó, đóng cửa các
tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người.
- Trong thực tế, ở Việt Nam và Đơng Dương, thực dân Pháp đã thi hành
chính sách thời chiến rất trắng trợn. Chúng phát xít hóa bộ máy thống trị,
thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân, tập trung lực lượng
đánh vào Đảng Cộng sản Đông Dương. Hàng nghìn cuộc khám xét bất
ngờ đã diễn ra khắp nơi.
- Một số quyền tự do, dân chủ đã giành được trong thời kỳ 1936-1939 bị
thủ tiêu. Chúng thực hiện chính sách "kinh tế chỉ huy" nhằm tăng cường
vơ vét sức người, sức của để phục vụ chiến tranh của đế quốc. Hơn bảy
vạn thanh niên bị bắt sang Pháp để làm bia đỡ đạn.
- Lợi dụng lúc Pháp thua Đức, ngày 22-9-1940 phát xít Nhật đã tiến vào
Lạng sơn và đổ bộ vào Hải Phòng. Ngày 23-9-1940, tại Hà Nội, Pháp ký
hiệp định đầu hàng Nhật. Từ dó, nhân dân ta chịu cảnh một cổ hai tròng
áp bức, bóc lột của Pháp - Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta và đế q́c,
phát xít Pháp — Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
4.2. CHỦ TRƯƠNG CHIẾN LƯỢC MỚI CỦA ĐẢNG GIAI ĐOẠN
1939 - 1945
Kể từ khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng đã họp Hội nghị lần thứ sáu (tháng 11-1939), Hội nghị lần thứ bảy
(tháng 11-1940) và Hội nghị lần thứ tám (tháng 5-1941). Trên cơ sở nhận định
khả năng diễn biến của Chiến tranh thế giới thứ hai và căn cứ vào tình hình cụ
thể trong nước, Ban Chấp hành Trung ương đã quyết định chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược như sau:
- Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Ban chấp hành Trung ương nêu rõ mâu thuẫn ở nước ta đòi hỏi phải
được giải quyết cấp bách là màu giữa dân tộc ta với bọn đế q́c,
phát xít Pháp – Nhật. Bởi "Trong lúc này nếu không giải quyết
được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho

toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc chịu
mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn
năm cũng không đòi lại được.


+ Để tập trung cho nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng lúc này, Ban
chấp hành Trung ương quyết định tạm gác lại khẩu hiệu "Đánh đổ
địa chủ, chia ruộng cho dân cày", thay bằng khẩu hiệu "Tịch thu
ruộng của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo", "Chia lại
ruộng đất công cho công bằng và giảm tô".
- Hai là, quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp
lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
+ Để tập hợp lực lượng cách mạng đông đảo trong cả nước Ban chấp
hành Trung ương quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập
đồng minh gọi tắt là Việt Minh thay cho Mặt trận thống nhất dân
tộc phản đế Đông Dương, đổi tên các hội phản đế thành hội cứu
quốc để vận động thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt
thành phần lứa tuổi đoàn kết bên nhau cứu tổ quốc cứu giống nòi.
- Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ
trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.
+ Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi, cần phải ra sức phát
triển lực lượng cách mạng bao gồm lực lượng chính trị và lực
lượng vũ trang, xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng. Ban chấp
hành Trung ương chỉ rõ việc chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung
tâm của Đảng ta và dân ta trong giai đoạn hiện tại . Trung ương
quyết định duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn và chủ trương thành
lập những đội du kích hoạt động phân tán, dùng hình thức vũ trang
vừa chiến đấu chống dịch bảo vệ nhân dân, vừa phát triển cơ sở
cách mạng tiến tới thành lập khu căn cứ lấy vùng Bắc Sơn, Võ
Nhai làm trung tâm.

+ Ban chấp hành Trung ương luôn xác định rõ phương châm và hình
thái khởi nghĩa ở nước ta phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng
sẵn sàng nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà mà đánh lại quân
thù, với lực lượng sẵn có ta có thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa
từng phần trong từng địa phương cũng có thể giành sự thắng lợi mà
mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn
+ Ban chấp hành Trung ương còn đặc biệt chú trọng công tác xây
dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng
đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ ộ và đẩy mạnh công
tác công vận quần chúng
✔ Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược :
- Với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, Ban Chấp hành Trung ương Đảng


-

-

-

-

đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục
tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương
đúng đắn để thực hiện mục tiêu ấy.
Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc đặt nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước
trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở
cả nơng thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng
vũ trang, là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi

trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do
cho nhân dân.
Sau Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương (tháng 5-1941),
Nguyễn Ái Quốc gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước đoàn kết thống nhất
đánh đuổi Pháp - Nhật. Người nhấn mạnh: "Trong lúc này quyền lợi dân
tộc giải phóng cao hơn hết thảy. Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn
đế quốc và bọn Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa bỏng".
Thực hiện Nghị quyết của Đảng và lời kêu gọi của Nguyễn Ái Quốc, các
cấp bộ đảng và Mặt trận Việt Minh đã tích cực xây dựng các tổ chức cứu
quốc của quần chúng, đẩy nhanh việc phát triển lực lượng chính trị và
phong trào đấu tranh của quần chúng. Ngày 25-10-1941, Mặt trận Việt
Minh tuyên bố ra đời. Mặt trận Việt Minh đã tuyên bố ra 10 chính sách
vừa ích nước vừa lợi dân nên được nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng. Từ đầu
nguồn cách mạng Pác Bó, Việt Minh đã lan tỏa khắp nông thôn, thành thị
có hệ thống từ Trung ương đến cơ sở. Một tổ chức chính trị yêu nước ra
đời và đã tham gia làm thành viên của Mặt trận Việt Minh như Đảng Dân
chủ Việt Nam (tháng 6-1944). Lực lượng chính trị quần chúng ngày càng
đơng đảo và được rèn luyện trong đấu tranh chống Pháp - Nhật theo khẩu
hiệu của Mặt trận Việt Minh.
Trên cơ sở lực lượng chính trị của quần chúng, Đảng đã chỉ đạo việc vũ
trang cho quần chúng cách mạng, từng bước tổ chức, xây dựng lực lượng
vũ trang nhân dân. Từ các đội du kích bí mật, các đội Cứu q́c qn,
Việt Nam tun truyền giải phóng quân đã thành lập Việt Nam giải phóng
quân. Đảng chỉ đạo việc lập các chiến khu và căn cứ địa cách mạng, tiêu
biểu là căn cứ Bắc Sơn — Võ Nhai và căn cứ Cao Bằng. Công việc chuẩn
bị khởi nghĩa vũ trang diễn ra sôi nổi ở các khu căn cứ và khắp các địa
phương trong cả nước đã cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách
mạng quân chúng vùng lên đấu tranh giành chính quyền.



4.3. TRONG GIAI ĐOẠN ẤY, ĐẢNG TA “PHẢI THAY ĐỔI CHIẾN
LƯỢC”
Lý giải : Đảng chủ trương phải thay đổi chiến lược là để phù hợp với
tình hình thực tiễn cách mạng trong và ngoài nước lúc bấy giờ.
- Sự thay đổi về kinh tế, chính trị Đơng Dương, sự thay đổi thái độ, lực
lượng các giai cấp Đông Dương buộc Đảng ta phải thay đổi chính sách
cách mạng ở Đơng Dương cho hợp với nguyện vọng chung của toàn thể
nhân dân Đông Dương, cho hợp với tình hình thay đổi. Đảng ta phải có
một chính sách cách mạng thích hợp với tình trạng ấy, mới chỉ dẫn cuộc
cách mạng đến thắng lợi chắc chắn được. Đó là từ chỗ đánh Pháp ở Hội
nghị Trung ương sáu đến ―đánh Pháp đuổi Nhật, giành quyền độc lập
cho xứ Đông Dương‖ ở Hội nghị Trung ương tám.
- Nghị quyết cũng chỉ rõ: ―Cuộc cách mạng Đông Dương hiện tại không
phải là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết
hai vấn đề: phản đế và điền địa nữa, mà là cuộc cách mạng chỉ phải giải
quyết một vấn đề cần kíp ―dân tộc giải phóng‖, vậy thì cuộc cách mạng
Đông Dương trong giai đoạn hiện tại là cuộc cách mạng dân tộc giải
phóng‖.
- Thực tế đã chứng minh, đường lối đúng đắn đã trở thành ngọn cờ dẫn
đường để nhân dân ta chống Pháp, chống Nhật.
+ Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa
từng phần, giành chính quyền bộ phận.
+ Phát động Tổng khởi nghĩa dẫn đến thắng lợi ći cùng.
Câu 7: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung của Hội nghị Ban Chấp
hành Trung ương lần thứ Tám (5-1941)? Vì sao Hội nghị Trung ương Tám
được coi là hội nghị hoàn chỉnh chủ trương chiến lược của Đảng?
1.1. Hoàn cảnh lịch sử của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8
(5 - 1941)
1.1.1. Tình hình thế giới
❖ Ngày 01/09/1939, phát xít Đức tấn cơng Ba Lan. 2 ngày sau, Anh, Pháp

tuyên chiến với Đức.
⟹ Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Khi Pháp tham chiến, chính phủ
Pháp đã thi hành một loạt biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và
phong trào cách mạng ở thuộc địa.
− Mặt trận Nhân dân Pháp (một liên minh chính trị ở Pháp được thành lập
với chủ trương chống Phát xít, đòi qùn lợi cho đơng đảo quần
chúng) tan vỡ.


− Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật.
❖ Tháng 6/1940, Đức tấn cơng Pháp. Chính phủ Pháp ký văn bản đầu hàng
Đức. ❖ Ngày 22/6/1941, Đức tấn cơng Liên Xơ.
⟹ Tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành chiến tranh giữa các
lực lượng dân chủ với lực lượng phát xít.
1.1.2. Tình hình trong nước
❖ Chiến tranh thế giới thứ hai đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến Đơng Dương và
Việt Nam. Thực dân Pháp thi hành chính sách thớng trị thời chiến rất
phản động.
− Chúng phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách
mạng, tập trung lực lượng đánh vào Đảng Cộng sản Đơng Dương.
− Chúng thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm tăng cường vơ vét
sức người sức của, phục vụ cho chiến tranh Đế quốc.
❖ Tháng 9/1940, phát xít Nhật vào Đơng Dương, thực dân Pháp đầu hàng và
câu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương.
⟹Nhân dân Việt Nam nói riêng và Đông Dương nói chung phải chịu cảnh
“một cổ hai tròng”. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với Pháp, Nhật ngày
càng gay gắt và trở thành mâu thuẫn chủ yếu cần phải giải quyết.
− Do đó Đảng càn có những điều chỉnh chiến lượ c, tức là đa ̣t nhiê ̣m vụ
chóng đếquóc vàtay sai, đa ̣ t nhiê ̣ m vụ giải phóng dân to ̣ c lên đàu,
các mục tiêu dân chủtạm thời gác lại hoa ̣c thự c hiê ̣n cómức đo ̣. Tuy

nhiên, Trung ương Đảng vẫn còn trăn trở, chưa thật sự dứt khoát với
chủ trương đa ̣t nhiê ̣m vụ giải phóng dân to ̣c lên hàng đàu.
❖ Trước tình hình đó, sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, ngày 28/01/1941,
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về nước và làm việc ở Cao Bằng. Tháng 5/1941,
Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương
Đảng.
1.2. Nội dung của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 8 (5 - 1941)
❖ Tháng 5/1941 Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành
Trung ương Đảng, nhận định cuộc cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng
giải phóng dân tộc, thành lập Mặt trận Việt Minh với khẩu hiệu chính là
“Đoàn kết toàn dân, chớng Nhật, chớng Pháp, tranh lại độc lập; hỗn cách
mạng ruộng đất”.
❖ Hội nghị Trung ương nêu rõ 6 nội dung quan trọng như sau:
− Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu cần được giải quyết cấp bách
là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế q́c phát xít Pháp – Nhật.
− Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược”


đồng thời khẳng định rõ: “Chưa chủ trương làm cách mạng tư sản dân
quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc.”
Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay
vào đó bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất đế quốc và Việt gian chia
cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đát cho công bằng, giảm tô, giảm
tức…
⟹ Đây là nhiệm vụ của Đảng trong vấn đề dân tộc.
− Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông
Dương, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Hội nghị quyết định
thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn
các dân tộc chống kẻ thù.
− Thứ tư,tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không phân biệt giai

cấp, nghề nghiệp, ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau đấu
tranh giành quyền độc lập và thống nhất đất nước… Tất cả các tổ chức
quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”.
− Thứ năm, chủ trương sau khi Cách mạng thành công sẽ thành lập nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà theo tinh thần dân chủ, một hình thức
nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”.
− Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ
trung tâm của Đảng và nhân dân. Bên cạnh đó, hội nghị còn xác định
những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi
nghĩa.
Kết luận: Như vậy, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 đã
hoàn chỉnh chủ trương chiến lược đã đề ra từ Hội nghị tháng 11- 1939,
khắc phục triệt để hạn chế của Luận cương chính trị 10-1930, khẳng định
đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn của Đảng và lí luận
cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. Là ngọn cờ dẫn
đường trong sự nghiệp cách mạng kháng chiến và giành độc lập, tự do.
1.3. Vì sao Hội nghị Trung ương lần thứ 8 được coi là hội nghị hoàn chỉnh
chủ trương chiến lược của Đảng?
Hội nghị Trung ương lần thứ 8 được coi là hội nghị hoàn chỉnh chủ trương
chiến lược của Đảng vì đây là hội nghị đưa ra những sách lược đúng đắn
nhất dẫn đến thắng lợi của cách mạng. Hội nghị đã xem xét lại sách lược từ
trước đến nay, trên mọi mặt để phát hiện những điểm đang đi đúng cần phát
huy cũng như những điểm chưa đúng cần phải thay đổi như:
❖ Hội nghị nhất trí cần giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc và
nhận định kẻ thù của nhân dân Đơng Dương là phát xít Pháp –Nhật và


các lực lượng phản cách mạng tay sai của chúng.
− Nhiệm vụ cách mạng của giai đoạn này là “đánh đuổi Pháp – Nhật,
làm cho xứ Đông Dương độc lập”.

⟹ Vì thế tính chất của cách mạng Đơng Dương hiện tại không
phải là cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đề phản đế và điền
địa nữa, mà là cuộc cách mạng sẽ tập trung giải quyết một vấn đề
cần kíp "dân tộc giải phóng", làm nhiệm vụ dân tộc rồi mới đến
giai cấp.
⟹ Đây chính là sự biện chứng của quyền lợi giai cấp, quyền lợi
dân tộc của một nước thuộc địa, trong một thời kỳ cách mạng mà
Nguyễn Ái Quốc đã đặt ra từ Cương lĩnh thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam năm 1930.
❖ Về mặt sách lược, Hội nghị cũng có nhiều quyết định:
− Tạm thời không nêu lên nghị quyết trước đây về tịch thu ruộng đất để
tập trung giải quyết nhiệm vụ giải phóng.
− Nguyễn Ái Q́c và Hội nghị đã nhất chí khơng chỉ nêu “đả đảo đế
quốc chủ nghĩa” mà nêu rõ “Đánh đổ Pháp - Nhật”, không nêu “đả
đảo đế quốc chiến tranh” nói chung mà “đả đảo chiến tranh xâm
lược”, không nói “đánh đổ Nam triều” nói chung, mà là “diệt trừ
Việt gian phản quốc”, không nêu “công nông liên hiệp, lập chính
qùn Xơ Viết”, mà thay bằng “toàn thể nhân dân liên hiệp, lập
chính phủ dân chủ cộng hoà”…chĩa tất cả mũi nhọn vào Đế quốc.
❖ Hội nghị khẳng định động lực của cách mạng là toàn bộ dân tộc trên cơ sở
công nông liên minh dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
− Cả dân tộc có chung một kẻ thù cho nên phải huy động toàn bộ các
giai cấp, tầng lớp trong xã hội tham gia cách mạng, là động lực
thúc đẩy cách mạng tiến lên đến thắng lợi cuối cùng.
❖ Để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng, trước sự chuyển hướng chiến lược
cách mạng, Nguyễn Ái Quốc và Đảng ta cũng nhận thấy phải đoàn kết
toàn dân và không thể gọi là mặt trận phản đế Đông Dương được nữa.
− Đối với các dân tộc Miên, Lào tổ chức ra Cao Miên độc lập đồng
minh, sau đó lập ra Đông Dương độc lập đồng minh. Đây là một
chủ trương rất sáng suốt Nguyễn Ái Quốc và Đảng ta, là sự vận

dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể
của từng nước.
− Giải quyết đúng đắn mối quan hệ dân tộc giữa 3 nước Đông Dương
trên quan điểm dân tộc tự phát, dân tộc bình đẳng của chủ nghĩa


Mác-Lênin.
❖ Về vấn đề khởi nghĩa vũ trang, Hội nghị đã khẳng định chúng ta phải
chuẩn bị một lực lượng vũ trang đông đảo chuẩn bị cho cuộc Tổng khởi
nghĩa.
− Hội nghị quyết định xây dựng những tổ chức tiểu tổ du kích, du kích
chính thức; ra Nghị định: "Điều lệ của Việt Nam tiểu tổ du kích
cứu q́c", một tổ chức quân sự rộng rãi của quần chúng có khả
năng tiến hành chiến tranh du kích và quyết định thành lập các căn
cứ địa cách mạng.
− Tiếp tục phát triển lực lượng du kích Bắc Sơn; đồng thời cử một sớ
cán bộ qn sự chính trị tăng cường cho Ban chỉ huy bổ sung lực
lượng cho Đội du kích Bắc Sơn.
❖ Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ VIII dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái
Quốc đã thể hiện sự vận dụng sự sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin trong
việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp vào điều
kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam.
− Nhìn nhận chính xác trong việc xác định mâu thuẫn, kẻ thù, nhiệm
vụ và động lực cách mạng, sự sáng tạo trong phương pháp đấu
tranh cách mạng.
− Những đường lối cách mạng này là sự kết hợp truyền thống dân tộc
nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc, là kiểu mẫu giữa
kết hợp lập trường giai cấp vô sản với lập trường dân tộc đúng đắn,
chân chính thể hiện trình độ vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin
của Nguyễn Ái Quốc một cách nhuần nhuyễn, đầy tính sáng tạo

vào tình hình điều kiện lịch sử-xã hội cụ thể của Việt Nam.
Kết luận: Hội nghị Trung ương lần thứ 8 là sự hồn thiện, hồn chỉnh
chính xác các vấn đề chiến lược, sách lược cách mạng Việt Nam một
cách tỉ mỉ, đầy đủ, có giá trị thực tiễn đối với cuộc đấu tranh giành độc
lập cho dân tộc. So với thời kỳ thành lập Việt Nam thanh niên cách mạng
đồng chí hội, thời kỳ thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, thì đây là lần
đầu tiên đường lối chiến lược, chiến thuật, sách lược của cách mạng Việt
Nam được Nguyễn Ái Quốc xem xét ngay trên đất nước Việt Nam cùng với
toàn thể Ban chấp hành Trung ương Đảng nên có đầy đủ điều kiện hồn
chỉnh, hồn thiện tốt nhất so với những giai đoạn trước.
Câu 8: Trình bày nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử của Cách
mạng Tháng Tám (1945)? Theo Anh (chị), nguyên nhân nào là quan trọng
nhất cho sự thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám? Vì sao?


2.1. Nguyên nhân thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng 8 (1945) 2.1.1.
Nguyên nhân khách quan
❖ Hoàn cảnh quốc tế thuận lợi: Phát xít Nhật đầu hàng quân đồng minh,
Nhật ở Đông Dương và tay sai tan rã, lực lượng đồng minh chưa kịp vào
nước ta.
❖ Chiến thắng của Hồng quân Liên xô và quân Đồng minh đã cố vũ tinh
thần và niềm tin cho nhân dân ta.
2.1.2. Nguyên nhân chủ quan
❖ Truyền thống yêu nước nồng nàn, đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân
tộc cho độc lập, tự do.
❖ Nhân tố quyết định: Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là
Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.
❖ Quá trình chuẩn bị trong suốt 15 năm qua các phong trào cách mạng 1930
- 1935, 1936 - 1939, 1939 - 1945.
❖ Trong những ngày Tổng khởi nghĩa toàn Đảng, toàn dân nhất trí, đồng

lòng, khơng sợ hy sinh, gian khổ, quyết tâm giành độc lập, tự do.
2.2. Kinh nghiệm lịch sử của cuộc Cách mạng Tháng 8
Thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một mốc son chói
lọi trong lịch sử ngàn năm của dân tộc ta. Thắng lợi đó đã để lại nhiều bài
học kinh nghiệm lịch sử quý báu mãi mãi soi sáng cho cách mạng Việt
Nam. Trong đó có các bài học chủ yếu là:
❖ Một là, Đảng ta đã đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân để
giải quyết đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến trên cơ sở
giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
❖ Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công - nông.
❖ Ba là, triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
❖ Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực Cách mạng và biết sử dụng bạo lực Cách
mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà
nước mới của nhân dân.
❖ Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa và nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
❖ Sáu là, xây dựng Đảng tiên phong chiến đấu có đủ sức lãnh đạo Tổng
khởi nghĩa giành chính quyền bằng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, đúng đắn
về chính trị, thớng nhất về tư tưởng, trong sạch và vững mạnh về tổ chức, liên
hệ chặt chẽ với quần chúng.
2.3. Nguyên nhân quan trọng nhất cho sự thắng lợi của Cách mạng tháng 8
Cách mạng tháng Tám thành công do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân
quan trọng, có ý nghĩa quyết định, đó là sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt,


khôn khéo của Đảng.
❖ Đảng đề ra đường lối đúng đắn và phát huy sức mạnh tồn dân:
Đường lới lãnh đạo đúng đắn của Đảng, phương châm, phương pháp,
sách lược cách mạng mềm dẻo, linh hoạt đã lôi cuốn, tập hợp, đoàn kết
các tầng lớp nhân dân thành một khối thống nhất, hun nóng thêm bầu
nhiệt huyết, làm bùng cháy ngọn lửa cách mạng đang âm ỉ trong lòng mỗi

người dân Việt Nam.
❖ Đảng khéo léo phát huy điểm mạnh dân tộc, đánh vào điểm yếu của
kẻ thù: Trong quá trình vận động cách mạng, Đảng ta đã coi trọng cả đấu
tranh chính trị lẫn đấu tranh vũ trang, kết hợp chặt chẽ, linh hoạt 2 hình
thức đấu tranh này, không chỉ chú ý đưa quần chúng vào các tổ chức
chính trị, Đảng còn từng bước vũ trang cho quần chúng, xây dựng lực
lượng vũ trang cách mạng. Lực lượng vũ trang đó được sự lãnh đạo chặt
chẽ của Đảng, được nhân dân nuôi dưỡng, đùm bọc, có chỗ đứng vững
chắc là các căn cứ địa cách mạng. Vì thế, cho đến trước ngày Tổng khởi
nghĩa tháng Tám, tuy ta chưa có đội quân chủ lực mạnh nhưng đã có đủ
các loại lực lượng vũ trang phát triển khắp nơi, và đặc biệt ta có ưu thế về
lực lượng chính trị so với kẻ thù. Dựa trên các ưu thế cách mạng đó, chớp
đúng thời cơ lịch sử ngàn năm có một, với nghệ thuật lãnh đạo, chỉ đạo và
tổ chức khởi nghĩa khéo léo, tài tình, Đảng đã đưa cuộc tổng khởi nghĩa
đến thắng lợi trọn vẹn trong cả nước.
❖ Đảng chớp đúng thời cơ để thực hiện cuộc tổng khởi nghĩa: Thời cơ
cách mạng chín muồi, lực lượng cách mạng đã chuẩn bị chu đáo cộng với
sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của Đảng biết nắm lấy thời cơ, biết sử dụng
lực lượng cách mạng đúng lúc, kết hợp chính trị và vũ trang, lấy lực
lượng chính trị của quần chúng giữ vai trò quyết định, kết hợp nông thôn
và thành thị, kết hợp các hình thức đấu tranh hợp pháp, từ thấp lên cao, từ
khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa giành thắng lợi hoàn toàn,
đó chính là nguyên nhân chủ yếu đưa cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám
đến thắng lợi.
Câu 9: Phân tích phương châm kháng chiến toàn quốc của Đảng: toàn dân,
toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính?
3.1. Khái qt
3.1.1. Hồn cảnh lịch sử
a. Tình hình quốc tế
❖ Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thế giới bước vào thời kì tiền

chiến tranh lạnh. Đó là sự đối đầu về quan hệ giữa hai cường quốc


Liên Xô (phê Xã hội chủ nghĩa) và Mỹ (phê Tư bản chủ nghĩa). Với
mục tiêu và âm mưu thống trị thế giới, Mỹ luôn tìm cách ngăn chặn,
tiêu diệt hệ thống xã hội chủ nghĩa.
❖ Ở Đông Âu, nhân dân nhiều nước lần lượt hoàn thành công cuộc cách
mạng dân chủ nhân dân và bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
b. Tình hình trong nước
❖ Thuận lợi
− Sau Cách mạng tháng Tám, chính quyền Cách mạng đã được thiết
lập từ trung ương đến địa phương. Uy tín của Đảng, chính quyền cao
hơn bao giờ hết. − Tinh thần nhiệt huyết Cách mạng trong nhân dân
tiếp tục được duy trì để củng cớ và giữ vững chính qùn.
❖ Khó khăn
− Chính qùn Cách mạng còn non trẻ mới được thành lập, chưa kịp
củng cố, chưa được nước nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao,
Cách mạng vẫn ở vào thế bị cô lập.
− Một loạt các tổ chức phản động ngóc đầu dậy chống phá Cách mạng
(Đảng Nam Kỳ, Đảng Đông Dương tự trị, Đại Việt Cách mạng
Đảng,...)
− Ngân sách kho bạc hầu như trống rỗng, kho bạc nhà nước chỉ có
khoảng hơn 1,2 triệu đồng Đông Dương, trong đó có một nửa rách nát
không lưu hành được. − Thiên tai, nạn lụt lớn làm vỡ đê 9 tỉnh Bắc Bộ,
tiếp thêo là nạn hạn hán kéo dài làm cho hơn một nửa diện tích ruộng
đất không thể cày cấy được.
− Nạn đói đê dọa: nạn đói năm 1945 làm hơn hai triệu đồng bào chết
đói, chính quyền thực dân coi người chết đói như một thứ rác rưởi.
Nạn đói Ất Dậu chưa kịp khắc phục thì 9 tỉnh đồng bằng Bắc bộ bị

lũ lụt không cày cấy được dẫn đến nạn đói mới lại xuất hiện.
− Tàn dư văn hóa lạc hậu do chế độ thực dân phong kiến để lại hết sức
nặng nề, hơn 90% dân số nước ta bị mù chữ, các tệ nạn xã hội cũ
như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút ngày đêm hoành
hành.
⟹ Hơn một năm đầu sau cách mạng tháng Tám, Cách mạng nước ta
đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
c. Phát động toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp
❖ Trái với thiện chí hòa bình của Việt Nam, thực dân Pháp vẫn ngoan cố
bám giữ lập trường thực dân, nuôi hi vọng giành thắng lợi bằng quân


×