Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Xây dựng và quản lý tiền lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.4 KB, 43 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
Lời mở đầu
Tiền lơng là một vấn đề nhạy cảm và có liên quan không những đối với
ngời lao đông mà còn liên quan mật thiết đến tất cả các doanh nghiệp và toàn xã
hội. Tiền lơng là một trong những công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc . Một sự
thay đổi nhỏ trong chính sách tiền lơng của Nhà nớc kéo theo sự thay đổi về
cuộc sống và sinh hoạt của hàng triệu ngời lao động về kết quả sản xuất kinh
doanh của tất cả các doanh nghiệp .
Đối với ngời lao động , tiền lơng là một khoản thu nhập cơ bản và quan
trọng nuôi sống bản thân ngời lao động và gia đình họ .Còn đối với doanh
nghiệp tiền lơng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .
Tiền lơng không phải là một vấn đề mới mẻ nhng nó luôn đợc đặt ra nh
một vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với các doanh nghiệp .Chính sách tiền l-
ơng đúng đắn và phù hợp đối với doanh nghiệp .Thì có thể phát huy đợc tính
sáng tạo năng lực quản lý ,tinh thần trách nhiệm ý thức và sự gắn bó của ngời
lao động đối với doanh nghiệp .Từ đó mới có thể phát huy nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh .
Chính vì vậy việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng đúng đắn , chặt chẽ
sẽ góp phần giảm bớt một phần không nhỏ chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lơng trong quá trình hoạt
động quản trị nhân lực của doanh nghiệp nên công tác tiền lơng luôn luôn là một
trong những công tác quan trọng của doanh nghiệp và nó thu hút sự chú ý , quan
tâm , nghiên cứu tìm hiểu của các nhà quản lý doanh nghiệp .
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về các vấn đề tiền lơng cả về lý thuyết và
thực tiễn nhằm tìm ra các phơng pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác xây
dựng và quản lý quỹ tiền lơng để khuyến khích động viên ngời lao động tích cực
làm việc . Song trong thực tiễn công tác tiền lơng trong các doanh nghiệp vẫn
còn những vấn đề cha hợp lý với tất cả những vấn đề , lý do nêu trên mà em lựa
chọn đề tài Hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng


Trong suốt thời gian thực tập tại Công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trớng
,em đã nghiên cứu thực tiễn hoạt động công tác tiền lơng trong hệ thống các
chính sách , biện pháp nhằm khuyến khích ngời lao động , kết hợp với sự lựa
chọn các phơng pháp hợp lý về tăng cờng công tác quản lý quỹ tiền lơng trong
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
doanh nghiệp ,để từ đó đa ra các kiến nghị nhằm Hoàn thiện công tác xây
dựng và quản lý quỹ tiền lơng
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
Phần I - Phơng pháp luận về xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng trong
doanh nghiệp.
I/Một số khái niệm và bản chất tiền lơng:
1. Tiền công:
Theo nghĩa rộng bao hàm tất cả các hình hức bù đắp mà doanh nghiệp trả cho
ngời lao động, nhng hiện nay theo cách dùng phổ biến, tiền công là thù lao cho
những ngởi lao động không co sự giám sát (ngày, tuần, tháng).
2.Tiền lơng:
Dới chế độ xã hội chủ nghĩa, tiền lơng là một phần thu nhập quốc dân đợc
nhà nớc trả cho ngời lao động căn cứ vào số lợng, chất lợng lao động mà ngời
đó cống hiến cho xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, tiền lơng đợc xem là giá cả của sức lao động đợc
hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động do ngời sử dụng lao
động trả cho ngời lao động khi ngời lao động hoàn thành một công việc nhất
định. Tiền lơng bao gồm:
- Tiền lơng danh nghĩa (L
dn
) là tiền mặt nhận đợc trên sổ sách, nó cha
phản ánh đúng thực trạng cuộc sống của ngời lao động cha tính đến giá cả hàng

hoá và tỷ lệ lạm phát.
- Tiền lơng thực tế ( L
tt
) biểu hiện bằng số lợng hàng hoá tiêu dùng và
dịch vụ mà ngời lao động mua dợc bằng tiền lơng danh nghĩa. Nh vậy, tiền lơng
thực tế phản ánh đúng thực trạng cuộc sống của ngời lao động, nó kể đến sự
biến động của giá cả hàng hoá và yếu tố lạm phát.
Tổ chức hợp lý tiền lơng có một vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng
suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế, đây chính là động lực thúc đẩy ngời lao
động hăng hiái làm việc, nâng cao năng suất lao động.
3.Chức năng của tiền lơng:
Tiền lơng đợc trả cho ngời lao động khi họ hoàn thành một công việc nào đó
do ngời sử dụng lao động giao. Số tiền mà ngời lao động nhận đợc căn cứ vào số
lợng công việc, chất lợng công việc cũng nh những quy định khác của Nhà Nớc
về tiền lơng. Do vậy tiền lơng mang một vai trò quan trọng có nhiều ý nghĩa,
ngoài các mục đích tiền lơng là khoản thu nhập cơ bản nuôi sống bản thân ngời
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
lao động và gia đình họ, kích thích tinh thần lao độngtiền lơng còn thực hiện
các chức năng sau:
- Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lơng phải bù đắp
đợc các hao phí về thể lực trí lực của ngời lao động, góp phần nâng cao tay nghề,
tăng tích luỹ cho gia đình ngời lao động.
- Kích thích ngời lao động: Tiền lơng phải đảm bảo sự tác động vào lực l-
ợng lao động ở các ngành, các khu vực và các bộ phận trong doanh nghiệp. Nhà
nớc sử dụng chính sách tiền lơng để thu hút ngời lao động đến các vùng sâu,
vùng xa, miền núi và hải đảo, nhằm phân bố lại lao động.
Còn doanh nghiệp sử dụng chính sách tiền lơng kích thích lao động tăng
năng suất lao động, khuyến khích lao động làm việc ở những công việc đòi hỏi
tay nghề cao, co tính độc hại, nặng nhọc.

-Chức năng thanh toán: ngời lao động sử dụng tiền lơng để mua sắm các vật
dụng đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình.
-Tiền lơng là thớc đo giá trị sức lao động, hao phí sức lao động mà ngời lao
động bỏ ra để hoàn thành công việc, kết thúc công việc. Họ phải nhận đợc một
khoản tiền tơng xứng với sự hao phí sức lực mà họ đã bỏ ra để hoàn thành công
việc đó. Chức năng này biểu hiện quy luật phân phối theo lao động.
4.Bản chất của tiền lơng:
Sức lao động kết hợp với đối tợng, t liệu lao động hợp lại thành quá trình
lao động. Tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc do quá trình lao động của họ
phải bù đắp đợc sự hao phí về thể lực và trí lực mà ngời lao động bỏ ra trong
quá trình lao động. Việc trả lơng cho ngời lao động đợc tính toán một cách chi
tiết trong hoạch toán kinh doanh vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí, vừa nâng cao
đời sống cho ngời lao động. Tiền lơng phản ánh mối quan hệ phân phối sản
phẩm giữa toàn thể xã hội do Nhà nớc là đại diện với ngời lao động.
Tiền lơng, tiền công cần phải xác định trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá trị
sức lao động dựa trên sự hao phí sức lao động và hiệu quả lao động. đó là các
yếu tố đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao động, thoả mãn nhu cầu ăn, ở,
mặc việc trả lơng cho ngời lao động không phân biệt độ tuổi giới tính, tôn giáo
mà trả theo số lợng và chất lợng lao động bỏ ra để hoàn thành công việc có tính
đến các yếu tố nặng nhọc, độc hại , lạm phát vv.
5.Nguyên tắc của tiền lơng :
Để thực hiện tốt các chức năng nêu trên, tiền lơng phải tuân theo các nguyên
tắc cơ bản sau:
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
a/Trả lơng ngang nhau cho ngời lao động có sự hao phí sức lao động nh nhau.
Nguyên tắc này đợc dựa trên quy luật phân phối theo lao động. Cụ thể trong
điều kiện nh nhau, công việc giống nhau (cả về số lợng và chất lợng) thì ngời lao
động đợc hởng mức lơng nh nhau.
Đảng và Nhà nớc ta luôn nhất quán trong mọi thời kỳ để thực hiện triệt để

và nghiêm túc nguyên tắc này từ khi cuộc cách mạng thàng 8 thành công. Điều
này thể hiện rõ tính u việt của Nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Khi trả lơng không phân biệt độ tuổi, tôn giáo, giới tính , thành phần dân tộc,
bản thân và gia đình đối với những ngời thực hiện công việc nh nhau và cùng đ-
ợc kết quả giống nhau. đây là nguyên tắc qyuan trọng nhất của tiền lơng, nó có
tác dụng kích thích ngời lao động hăng hái tham gia sản xuất góp phần tăng
năng suất và hiệu quả.
b.Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động thực tế của các doanh nghiệp
phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng bùnh quân. đây là nguyên tắc quan
trọng khi tổ chức tiền lơng, vì có nh vậy mới tạo ra cơ sở giá thành, giảm giá bán
và tăng tích luỹ, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
c/Đảm bảo mối quan hệ thích hợp giữa những ngời làm các ngành, nghề
khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. do điều kiện lao động ở các ngành khác
nhau, tính phức tạp về kỹ thuật dẫn đến sự hao phí về thể lực và chí lực khác
nhau. Do đó, khi trả lơng cần phải xem xét đến các yếu tố nh điều kiện lao động,
mức độ nặng nhọc, độc hại từ đó có chính sách tiền lơng thích hợp.
6/Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
Ngày nay các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh
doanh, vào điều kiện sản xuất để lựa chọn hình thức trả lơng thích hợp, đúng
đắn, đầy đủ cho ngời lao động. Hiện nay có các hình thức trả lơng sau:
a/Hình thức trả lơng theo thời gian: Hình thức này đợ áp dụng cho những
công việc không tính đợc kết quả lao động cụ thể, nó đợc thể hiện theo các
thang, bậc lơng do Nhà nớc quy định và đợc trả theo thời gian làm việc thực tế.
Hình thức này áp dụng chủ yê4ú cho khu vực hành chính sự nghiệp, những ngời
làm công tác nghiên cứu quản lý, sửa chữa thiết bị, những ngời làm trong dây
truyền công nghệ nhng lại không tính đợc định mức. Trả lơng theo thời gian có
hai loại:
+ Hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản:
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38

là hình thức trả lơng cho ngời lao động chỉ căn cứ vào bậc lơng và thời gian
làm việc thc tế không tính đến thái độ và kết quả công việc.
+ Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng:
Ngoài tiền lơng theo thời gian đơn giản, ngời lao động còn đợc nhận một
khoản tiền thởng do kết quả tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản
phẩm, tiết kiệm vật t.
Tiền lơng trả theo thời gian đơn giản đợc tính:
L
tt
= L
cb
x T
L
tt
: Tiền lơng thực tế ngời lao động đợc nhận.(nghìn đồng )
L
cb
tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian đơn giản (nghìn đồng/ngày )
T : thời giian lao động thực tế (ngày).
b/ Hình thức trả lơng theo sản phẩm :
Hình thức này đợc áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng trả theo sản phẩm là tiền lơng mà ngời công nhân nhận đợc phụ thuộc
vào đơn giá sản phẩm sản xuất ra theo đúng quy cách chất lợng :
L
sp
=
L
sp
: Là tiền lơng theo sản phẩm (nghìn đồng)
S

i
: số lợng sản phẩm loại i sản xuất ra
G
i
: Đơn giá tiền lơng một sản phẩm loại i ( nghìn đồng /1sản phẩm )
n : Số lợng sản phẩm .
Hình thức này gồm sáu chế độ :
Tiền lơng sản phẩm cá nhân trực tiếp .
Tiền lơng theo sản phẩm tập thể.
Chế độ trả lơng khoán.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Ưu điểm : Là phơng pháp trả lơng có tính khoa học ,căn cứ vào sản phẩm
làm ra của ngời lao động ,có tác dụng kích thích mạnh mẽ ngời lao động ,là cơ
sở để xác định trách nhiệm của mỗi ngời ,thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến tổ chức
sản xuất , tổ chức lao động , tổ chức quản lý .
6

=
ì
n
i
ii
GS
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
Nhợc điểm : Việc xây dựng định mức là rất khó ; khó xác định đợc đơn
giá chính xác,khối lợng tính toán phức tạp ,dễ chạy theo số lợng không chú ý
đến chất lợng .

7/ Vai trò của tiền thởng :
-Đối với ngòi lao động :
Tiền lơng kích thích vật chất và tinh thần ngời lao động ,giúp họ tăng cờng
nghiên cứu ,cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động .
Tiền lơng là khoản thu nhập chính nuôi sống bản thân và gia đình họ,tăng
tích luỹ.
-Đối với ngời Nhà nớc :
Sử dụng tiền lơng nh một chính sách quản lý vĩ mô,một đòn bẩy quan
trọng điều tiết nền kinh tế quốc dân ,điều tiết lao động bằng việc tăng tiền lơng,
phụ cấp khuyến khích lao động đến vùng sâu ,vùng xa,vùng khó khăn.
- Đối với các doanh nghiệp :
Sử dụng chính sách tiền lơng để thu hút lao động có tay nghề cao vào
doanh nghiệp.
II>Phơng pháp xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng ,ý nghĩa,vai trò,kết cấu
quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp.
1/ Phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng ở các doanh nghiệp :
Theo quy định mới hiện nay ,Nhà nớc không trực tiếp quản lý tổng quỹ lơng
của doanh nghiệp ,doanh nghiệp tự xây dựng quỹ lơng của mình.
a/Phơng pháp xác định quỹ lơng dựa vào số tiền lơng bình quân và số lao
động bình quân kỳ kế hoạch.
Phơng pháp này dựa vào tiền lơng bình quân cấp bậc chức vụ của kỳ báo
cáo và tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hởng tới tiền lơng kỳ kế hoạch. Sau đó
dựa vào số lao động bình quân kỳ kế hoạch để tính ra quỹ lơng kỳ kế hoạch:
Q
tlkh
= TL
1
x T
1
TL

1
= TL
0
x I
TL1
Q
TLKH
: Quỹ tiền lơng kế hoạch (nghìn đồng)
I
TL1
: Chỉ số tiền lơng kỳ kế hoạch.
TL
0
: Tiền lơng bình quân kỳ báo cáo (nghìn đồng)
TL
1
: Tiền lơng bình quân kỳ kế hoạch(nghìn đồng)
T
1
: Số lao động bình quân kỳ kế hoạch (ngòi).
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
Trớc đây doanh nghiệp thờng áp phơng pháp này để tính quỹ lơng, sau đó
trình lên Nhà nớc việc tăng hay giảm quỹ lơng là do cấp trên xét duyệt .
b/ Phơng pháp xác định quỹ lơng dựa vào đơn giá sản phẩm :
Từ cuối năm 1990,theo quyết định của Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trởng quyết
định 317 ngày 1/9/1990 , có một số thay đổi về tiền lơng nh sau các doanh
nghiệp tự xây dựng quỹ tiền lơng của mình dựa vào đơn giá tiền lơng có điều
chỉnh tuỳ thuộc vào biến động thị trờng.
Q

TLKH :
Quỹ

tiền lơng kế hoạch theo đơn giá (nghìn đồng)
ĐG
i
:Đơn giá sản phẩm loại i năm kế hoạch (nghìn đồng)
SP
i
: Số lợng sản phẩm loại i năm kế hoạch.
Phơng pháp xây dựng quỹ lơng dựa vào đơn giá sản phẩm căn cứ vào số lợng
từng loại sản phẩm để tính tiền lơng từng loại đó sau đó cộng toàn bộ tiền lơng
của tất cả các loại sản phẩm sẽ có tổng tiền lơng .
Ưu điểm: Phơng pháp này cho ta xác định quỹ lơng dựa vào đơn giá ,sản l-
ợng dễ tính ,đơn giản.Chỉ cần thống kê.
Sản lợng năm kế hoạch và đơn giá mà doanh nghiệp xây dựng là có thể
xác định đợc.
Nhợc điểm: Cha tính đến sản phẩm dở dang mà chỉ tính đến sản phẩm
đầy đủ. Do đó, khi số sản phẩm dở dang quá nhiều, số chênh lệch sản phẩm làm
dở dang tăng lên theo kế hoạch, làm cho chi phí lao động cũng tăng lên. Vì vậy
quỹ tiền lơng cũng tăng theo.
c/Phơng pháp tăng thu từ tổng chi:
Thực chất của phơng pháp này là lấy tổng thu trừ tổng chi phần còn lại sẽ
đợc chia đều làm 2 phần: Quỹ lơng và các quỹ khác. Phơng pháp này đợc dùng
phổ biến nhất mà mọi doanh nghiệp có thể làm đợc:
Q
TL
+ K = ( C+V+m ) - (( C
1
+ C

2
) + Các khoản nộp)
Q
TL
+ K: Quỹ tiền lơng và quỹ khác ( nghìn đồng )
C + V + m: Tổng doanh thu của xí nghiệp sau khi bán hàng trên thị trờng
( nghìn đồng )
C
1
: Chi phí khấu hao cơ bản.
C
2
: Chi phí vật t, nguyên liệu, năng lợng ( nghìn đồng )
8

=
ì=
n
i
iiTLKH
SPDGQ
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
d/Tính theo chi phí lao động :
Phơng pháp này dựa vào lợng lao động chi phí ( tính theo giờ mức) của
từng loại sản phẩm trong kỳ kế hoạch và xuất lơng giờ bình quân của từng loại
sản phẩm để tính lơng của từng loại sản phẩm rồi tổng hợp lại:
Q
TLKH
: Quỹ tiền lơng kỳ kế hoạch (nghìn đồng)

S
GT
: Lợng lao động chi phí của sản phẩm ( giờ công ).
T
i
: Suất lơng giờ bình quân sản phẩm.
2/Phơng pháp giao khoán quỹ tiền lơng của doanh nghiệp:
Giao khoán quỹ tiền lơng thể hiện với một chi phí tiền lơng nhất định đòi
hỏi ngời lao động phải hoàn thành một khối lợng với chất lợng quy định trong
một thời gian nhất định.
Việc giao khoán quỹ lơng kích thích ngời lao động quan tâm đến kết quả
sản phẩm, tiết kiệm lao động sống và tự chủ trong sản xuất:
Q
TLKH
= ĐG
TH
X SL
KH
Trong đó:
Q
TLKH
: Quỹ tiền lơng kế hoạch giao cho đơn vị ( nghìn đồng )
SL
KH
: Sản lợng kế hoạch đợc giao.
ĐG
TH
: Đơn giá tổng hợp cuối cùng.
ĐG
TH

= ĐG
i
+ CF
QL
+ CF
PV
.
ĐG
i
: Đơn giá bớc công việc thứ i.
CF
PV
: Chi phí phục vụ cho một đơn vị sản phẩm.
CF
QL
: Chi phí quản lý tính cho một đơn vị sản phẩm.
Sau đó quỹ lơng đợc giao cho doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ tiến hành
chia lơng cho ngời lao động.
3/Phơng pháp phân bố quỹ lơng trong các doanh nghiệp hiện nay:
a/Quy trình phân bố:
Với tổng quỹ lơng, doanh nghiệp phân bố quỹ lơng cho từng ngời lao
động nh sau:
- Trớc hết tính tiền lơng bình quân cho từng ngời trong doanh nghiệp.
- Chia tổng lơng làm 2 bộ phận: tiền lơng của bộ phận lao động trực tiếp
và tiền lơng của bộ phận lao động gián tiếp.
9
gt
n
i
iTLKT

StQ
ì=

=
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
- Chia lơng trong khu vực trực tiếp và gián tiếp ( tính theo đồng/tháng/ng-
ời ), xác định mức tiền lơng bình quân từng ngời ở từng khu vực.
- Cuối cùng là so sánh thu nhập tiền lơng giữa lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp, kỳ trớc và kỳ sau, đảm bảo tốc độ tăng tiền lơng bình quân kỳ
sau cao hơn kỳ trớc. Tốc độ tăng năng suất lao động phải đảm bảo cao hơn tốc
độ tăng tiền lơng bình quân.
b/Phơng pháp chia cho cán bộ công nhân viên.
- Đối với lao động gián tiếp:
Lâu nay các doanh nghiệp vẫn áp dụng trả lơng theo bảng lơng quy định
thống nhất của Nhà nớc, tuy giữa các doanh nghiệp có nhiều phơng pháp chia l-
ơng khác nhau, song nhìn chung ở nhiều doanh nghiệp về thực chất lơng của cán
bộ gián tiếp vẫn thấp. Để khắc phục bộ máy cồng kềnh làm việc kém hiệu quả
làm cho tiền lơng của bộ phận quản lý giảm và không đảm bảo sử dụng lao động
có hiệu quả, ngời ta áp dụng phơng pháp giao khoán quỹ lơng cho bộ phận lao
động quản lý theo một đơn giao khoán. Với phơng pháp này đã kích thích các
phòng ban giảm bớt số ngời làm việc và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
hiện có.
Đối với lao động trực tiếp, có 2 hình thức trả lơng hay đợc áp dụng là: trả
lơng theo sản phẩm và trả lơng theo thời gian:
+ Trả lơng theo thời gian: Tiền lơng ngời lao động nhận đợc căn cứ vào
thời gian thực tế làm việc của ngời lao động, mức tiền lơng cho một đơn vị thời
gian.
+ Trả lơng theo sản phẩm: tiền lơng ngời lao động nhận đợc căn cứ vào
đơn giá tiền lơng và số lợng sản phẩm hoàn thành.


Trong đó:
Tl
SP
: Tiền lơng theo sản phẩm ( nghìn đồng )
SL
i
: Sản lợng sản phẩm.
ĐG
i
: Đơn giá tiền lơng loại sản phẩm i.
n : Số loại mặt hàng sản xuất.
Ưu điểm: Kích thích ngời lao động làm việc, thúc đẩy doanh nghiệp cải
tiến công nghệ, tổ chức lao động, tổ chức quản lý.
10
i
n
i
iSP
DGSLTL
ì=

=
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
Nhợc điểm: Rất khó xác định đơn giá một cách chính xác, việc tính toán
rất phức tạp.
4/Kết cấu quỹ lơng của doanh nghiệp :
Để quản lý tốt quỹ tiền lơng, ngời ta phải phân chia quỹ tiền lơng của
doanh nghiệp thành các bộn phận khác nhau nhằm mục đích xem xét đầy đủ các

yếu tố ảnh hởng đến tổng quỹ lơng ở những bộ phận này từ đó tìm ra các biện
pháp quản lý tiền lơng đợc tốt hơn:
Quỹ lơng cơ bản bao gồm: Tất cả tiền lơng đợc tính theo chế độ chính
sách, thang bảng lơng Nhà nớc quy định và xí nghiệp xây dựng, quỹ lơng cơ bản
thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng quỹ lơng của doanh nghiệp. Quỹ lơng cơ
bản có tác dụng đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động ở mức tối thiểu góp phần
tái sản xuất sức lao động của ngời lao động.
Quỹ tiền lơng biến đổi là phần tiền lơng tính cho ngời lao động gắn với
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại các thời điểm. Quỹ lơng biến
đổi phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần quỹ lơng này thờng chiếm tỷ trọng ít hơn so với phần quỹ lơng cơ bản.
Quỹ phúc lợi: Là số tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động ngoài
phần lơng, thởng, trợ cấp. Quỹ phúc lợi có tác dụng động viên tinh thần của
công nhân làm cho ngời lao động gắn bó với doanh nghiệp nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần.
Quỹ tiền thởng là tổng số tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động
ngoài tiền thởng, trợ cấp nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động.
Quỹ trợ cấp: Là tổng số tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động ngoài
tiền lơng, thởng. Tiền trợ cấp cho ngời lao động hiện nay gồm: trợ cấp khó khăn,
trợ cấp sinh đẻ, trợ cấp ốm đau .v.v.
11
Quỹ tiền lơng
Quỹ
lơng

bản
Quỹ l-
ơng
biến
đổi

Quỹ th-
ởng
Quỹ
phúc
lợi
Quỹ
trợ
Cấp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
5/ý nghĩa, vai trò quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp.
Đất nớc ta chuyển dần từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, theo định hớng Xã hội chủ nghĩa.
Để đứng vững trong cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh khốc liệt, gay gắt thì các
doanh nghiệp phải tìm cho mình một hớng đi đúng mới có thể đứng vững đợc.
Vì vậy các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để hạn chế tối
đa các chi phí đồng thời phải tăng cờng cải tiến mẫu mã, chất lợng sản phẩm và
hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Một trong các biện pháp để giảm các
chi phí sản xuất là phải giảm chi phí tiền lơng.
Doanh nghiệp không ngừng giảm giá thành sản xuất sản phẩm, giảm các
chi phí đầu vào trong đó có giảm chi phí về tiền lơng trên một đơn vị sản phẩm .
Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông th-
ờng chúng ta căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận thu đợc, chỉ tiêu chi phí tiền lơng của
doanh nghiệp trên một đơn vị sản phẩm và tổng quỹ lơng của doanh nghiệp, thu
nhập bình quân của một lao động là bao nhiêu, điều kiện lao động, vệ sinh và an
toàn lao động, các chế độ khác do Nhà nớc quy định. Tất cả các chỉ tiêu đó tổng
hợp lại mới có thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp. Trong các chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu tổng quỹ lơng và chi phí tiền l-
ơng trên một đơn vị sản phẩm là một trong các chỉ tiêu đợc chú ý hơn cả. Bởi chỉ
tiêu này nói lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong việc sử dụng các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.

Nếu một doanh nghiệp không xây dựng và quản lý tốt số tiền lơng thì
doanh nghiệp sẽ không đứng vững trong cơ chế thị trờng bởi có sự cạnh tranh
khốc liệt và quy luật tự đào thải. Vì vậy việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng
đặt ra nh một vấn đề cấp thiết đối với tất cả các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển trong cơ chế thị trờng.
Trong cơ chế thị trờng mọi yếu tố sản xuất đều trở thành hàng hoá, sức
lao động của con ngời cũng là một hàng hoá đặc biệt. Do vậy thông qua việc trả
lơng doanh nghiệp thúc đẩy, nâng cao, động viên tinh thần làm việc của ngời lao
động, sử dụng chính xác tiền lơng, tiền thởng làm đòn bẩy kinh tế có hiệu quả
nhất để nâng cao ý thức, tinh thần, thái độ, trách nhiệm của ngời lao động trong
quá trình sản xuất.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
Phần II: Phân tích tình hình xây dựng và quản lý
quỹ tiền lơng tại công ty vật liệu xây dựng
cẩm trớng thanh hoá
I/Khái quát quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp vật liệu xây
dựng Cẩm Trớng -Thanh Hoá.
1/Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp.
Từ khi đất nớc chuyển sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc,
công cuộc đổi mới và kiến thiết đất nớc đã có bớc khởi sắc và phát triển, nhu cầu
về vật liệu xây dựng của nhân dân ngày một gia tăng cả về số lợng và chất lợng.
Để đáp ứng nhu cầu xây dựng của nhân dân, đứng trớc tình hình đó xí nghiệp
gạch ngói Cẩm Trớng đợc thành lập theo quyết định của Tỉnh và chịu sự quản lý
của Sở xây dựng Thanh Hoá.
Năm 1989 xí nghiệp nhập vào xí nghiệp Vật liệu xây dựng I theo quyết
định 17/UBTH và là đơn vị hạch toán độc lập.
Ngày 18/09/1991, theo quyết định 795/UBTH xí nghiệp đợc tách ra khỏi
xí nghiệp Liên hiệp Vật liệu Xây dựng I thành đơn vị hạch toán độc lập trực
thuộc Sở xây dựng Thanh Hoá. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức sản xuất vật liệu

xây dựng, gạch ngói, vật liệu trang trí nội thất có trụ sở tại xã Định Công, Yên
Định, Thanh Hoá.
44 năm vừa sản xuất, vừa tích cực đầu t mở rộng, từ đơn vị sản xuất chủ
yếu bằng thủ công với công nghệ cũ lạc hậu nay xí nghiệp đã trang bị đợc công
nghệ cơ khí hoá từ khâu khai thác đến khâu chế biến, tạo hình. Từ một cơ sở,
đến nay đã phát triển thành 2 cơ sở: xí nghiệp gạch ngói Cẩm Trớng và nhà máy
gạch Tuynel Đông Hng có trụ sở tại xã Đông Hng, thành phố Thanh Hoá.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, các đơn vị tự hạch toán kinh doanh.
Đứng trớc yêu cầu đó, xí nghiệp tự đổi mới phơng pháp quản lý, do vậy những
năm gần đây đời sống của cán bộ công nhân ngày một nâng cao, xí nghiệp dần
trang trải đợc chi phí ban đầu. Hàng năm doanh thu, lợi nhuận năm sau cao hơn
năm trớc. Từ nay đã có khoảng hơn 400 cán bộ công nhân viên với các phòng
ban chức năng có nhiệm vụ tham mu giúp giám đốc thực hiện chức năng quản
lý.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phát triển Doanh nghiệp
Chỉ tiêu Đơn vị 1997 1998 1999
Giá trị tổng sản lợng Tr. đồng 9131,518 8710,2 7777,759
Tổng doanh thu Tr. đồng 8037,462 9073,7 8835,036
Nộp ngân sách Tr. đồng 375,6 395,7 349,065
Lợi nhuận Tr. đồng 14,6 133,765 151,567
Tổng quỹ lơng Tr. đồng 2064 2167 2188
Thu nhập bình quân Đồng 400.000 420.000 424.000
2/Chức năng và cơ cấu bộ máy quản lý của xí nghiệp.
Bộ máy của công ty đợc xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng
( quản lý theo hai cấp: xí nghiệp và phân xởng ) các phòng ban có nhiệm vụ
tham mu giúp việc. Đứng đầu xí nghiệp là Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp 4
phòng ban: phòng kinh doanh, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ,
phòng KH - KT, và hệ thống các phân xởng.

- Ban giám đốc: 1 giám đốc và 3 phó giám đốc ( 1 phó giám đốc phụ
trách Định Công, 1 phó giám đốc phụ trách nhà máy gạch Tuynel, 1 phó giám
đốc kiêm bí th Đảng uỷ ) chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền
quyết định cho các phòng ban và các phân xởng. Giám đốc quyết định chung
cho mọi hoạt động của xí nghiệp.
- Phòng kinh doanh: gồm 7 ngời, tham mu giúp giám đốc trong việc quản
lý, điều hành hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, kiểm tra các hoạt động
kinh doanh, tổ chức tiếp thị, thu thập thông tin, tổ chức bán hàng, tìm hiểu diễn
biến thị trờng để tổ chức kinh doanh có hiệu quả.
- Phòng tổ chức - hành chính: gồm 6 ngời có chức năng giúp giám đốc
trong việc quản lý lao động, xây dựng và hoàn thiện mô hình sản xuất kinh
doanh, lựa chọn, bố trí, sắp xếp lao động. Phòng có nhiệm vụ trực tiếp phụ trách
công tác cán bộ, tiếp nhận hay điều động lao động, cân đối và phân phối tiền l-
ơng cho cán bộ công nhân viên, tổ chức công tác đối ngoại của xí nghiệp, tuyển
chọn lao động.
- Phòng kế toán: gồm 11 ngời tham mu cho giám đốc chỉ đạo hớng dẫn,
kiểm tra và thực hiện tốt công tác kế toán tài chính của xí nghiệp, đáp ứng đầy
đủ tài chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Phòng có
nhiệm vụ chủ yếu xây dựng kế hoạch tài chính, định mức chi phí.
- Phòng kỹ thuật: có chức năng chỉ đạo khai thác an toàn cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện có, xây dựng và tổ chức chỉ đạo thực hiện các chơng trình đầu t nâng
cấp và hiện đại hoá các trang thiết bị, kiểm tra, xử lý, thay thế các trang thiết bị.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
-Hệ thống phân xởng: gồm 3 phân xởng, phân xởng tạo hình, phân xởng
nung đốt, phân xởng cơ điện. Nơi đây trực tiếp diễn ra quá trình sản xuất sản
phẩm, trực tiếp quản lý điều hành sản xuất.
Sơ đồ bộ máy của xí nghiệp.
3/Đặc điểm lao động của xí nghiệp.
Đến cuối năm 1999 xí nghiệp có 430 lao động trong đó 50 ngời thuộc lao

động gián tiếp và phục vụ chiếm 11,63%, điều này cho thấy lao động quản lý
chiếm tỷ trọng trung bình.
15
Giám đốc
Phó giám
đốc phụ
trách nhà
máy gạch
Tuynel
Phó
giám
đốc
kiêm bí
th Đảng
uỷ
Phó
giám
đốc
phụ trách
Định
công
Phòng
KH-KT
vật t
Phòng
Kế toán
Tài vụ
Phòng
Kinh
doanh

Tiêu thụ
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phân x-
ởng tạo
hình
Tuynel
Phân x-
ởng cơ
điện
Tuynel
Phân x-
ởng
nung
đốt
Tuynel
Phân x-
ởng tạo
hình
định
công
Phân x-
ởng
nung đốt
định
công
Phân x-
ởng cơ

điện
định
công
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn: do xí nghiệp chuyên sản xuất
vật liệu xây dựng nên lực lợng lao động phần lớn là lao động trẻ đợc hình thành
từ nhiều nguồn.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
Lao động Tổng số Đại học Trung học Công nhân
kỹ thuật
Không
đào tạo
Làm việc văn
phòng
50 12 38 0 0
Công nhân sản
xuất
380 0 15 35 330
Tổng số 430 12 53 35 330
Ta thấy lao động có trình độ Đại học tại xí nghiệp là thấp, chiếm 2,7%,
trong đó chủ yếu tập trung ở bộ phận lãnh đạo và khối văn phòng. Điều này là
hợp lý vì lao động văn phòng là lao động quản lý do đó cần phải có trình độ cao
mới đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất kinh doanh. Công nhân sản xuất chủ yếu là
lao động phổ thông cha qua đào tạo, còn công nhân kỹ thuật chủ yếu là sữa chữa
máy móc, vận hành điện, sửa chữa nhỏ, cơ khí, chỉ cần trình độ trung cấp là đáp
ứng đợc yêu cầu. Vì vậy hệ số lơng bình quân của lao động khối văn phòng cao
hơn so với lao động làm việc tại các phân xởng, vì lao động khối văn phòng giữ
vai trò quản lý có ảnh hởng quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
4/Đặc điểm kinh doanh và tính chất ngành:

Công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trớng thuộc sở xây dựng Thanh Hoá là
doanh nghiệp chuyên sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm chủ yếu là gạch xây
dựng, gạch chống thấm, chống ẩm, ngói, kính xây dựng. Là doanh nghiệp sản
xuất nên xí nghiệp tổ chức hạch toán từ khâu đầu đến khâu cuối.
Trong mấy năm gần đây, công ty tự trang bị thêm dây truyền nung đốt
gạch Tuynel nên sản phẩm của công ty ngày một vơn ra xa. Trớc đây sản phẩm
chủ yếu cung cấp cho các vùng ven thành phố Thanh Hoá, thì nay sản phẩm của
công ty vơn ra đến các huyện trong toàn tỉnh Thanh Hoá và một phần xuất sang
các tỉnh lân cận. Các sản phẩm của công ty ngày càng đáp ứng nhu cầu xây
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
dựng của nhân dân không chỉ số lợng mà còn cả chất lợng có uy tín lớn trong
ngành xây dựng.
Nguồn thu chủ yếu của xí nghiệp là từ hoạt động bán hàng nên công ty tổ
chức một mạng lới đại lý vật liệu xây dựng. ở những nơi trung tâm thành phố xí
nghiệp bố trí nhiều cửa hàng giới thiệu sản phẩm nhằm đáp ứng đợc yêu cầu xây
dựng của thành phố.
Do thấy rõ tầm quan trọng và nhu cầu kiến thiết xây dựng của nhân dân,
công ty từ đầu t mua sắm công nghệ cải tiến kỹ thuật, do vậy chất lợng sản
phẩm không ngừng nâng cao.
II/Phân tích công tác xây dựng quỹ lơng tại xí nghiệp vật liệu xây
dựng Cẩm Trớng.
1/Xây dựng kết cấu quỹ lơng.
Tổng quỹ lơng của xí nghiệp bao gồm: quỹ lơng cơ bản, quỹ lơng biến
đổi và quỹ lơng phụ cấp.
- Quỹ lơng cơ bản: đợc xác định theo đúng quy định của Nhà nớc, đó là
toàn bộ số tiền mà ngời lao động nhận đợc dựa trên hệ số thang bảng lơng. Quỹ
lơng này thờng không biến động trong khoảng thời gian dài.
- Quỹ lơng biến đổi: là phần tiền lơng tính cho ngời lao động gắn với kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp từ các thời kỳ.

Phần tiền lơng biến đổi thờng xuyên chiếm tỷ lệ ít hơn nhiều so với quỹ l-
ơng cơ bản trong tổng quỹ lơng của xí nghiệp, quỹ lơng này phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh. Nếu xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì phần quỹ lơng biến
đổi sẽ cao và ngợc lại. Do đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất nên phần quỹ
lơng biến đổi cộng với quỹ phụ cấp chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng quỹ lơng toàn
doanh nghiệp.
- Phần quỹ phụ cấp:
Tổng tiền phụ cấp: Là số tiền phụ cấp phải trả cho ngời lao động bao
gồm: phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp ca 3, với hệ số phụ cấp =
0,111 đợc chia ra:
+ Phụ cấp trách nhiệm bằng 0,04 đợc tính nh sau:
Công nhân hởng phụ cấp X mức phụ cấp (0,2 X 50)+(43 X 0,17)
= = 0,04
Tổng công nhân 430
Trong đó: 50 ngời hởng mức phụ cấp 0,2
43 ngời hởng phụ cấp 0,17
+ Phụ cấp độc hại bằng 0,05 đợc tính nh sau:
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
Mức phụ cấp của công nhân làm việc độc hại đợc tính ở mức 2, thông t 20
LĐTBXH - TC gồm : Công nhân thợ lò, ra lò gạch ngói, công nhân nghiền than
bột, thợ hàn điện, lái máy ủi cạp, vận hành máy điện.
Công nhân hởng phụ cấp X 0,2 108 công nhân X 0,2
= = 0,05
Tổng công nhân 430
Trong đó: 108: là số công nhân hởng trợ cấp
0,2: mức phụ cấp độc hại theo thông t 20 LĐTBXH - TC
+Phụ cấp làm đêm ca 3:Phụ cấp làm đêm ca 3 là 0,3.
Công nhân hởng phụ cấp X 0,3 30 công nhân X 0,3
= = 0,021

Tổng công nhân 430
Với cách tính phụ cấp này ta thấy xí nghiệp Vật liệu xây dựng Cẩm Trớng
đã thực hiện đúng những quy định của Nhà nớc, đảm bảo đợc những điều kiện
vật chất cho ngời lao động, tơng ứng với trách nhiệm, mức độ độc hại mà họ đã
bỏ ra trong quá trình lao động. Chính vì vậy đã khuyến khích nâng cao trách
nhiệm của ngời lao động.
2/Xây dựng quỹ lơng.
Tổng quỹ lơng toàn xí nghiệp bao gồm: phần tiền lơng cộng với phần phụ
cấp.
- Đợc chia ra các phần nh sau:
+Lao động định biên bằng 430 lao động ( trong phần định mức )
TL
min
= TL
min đ.c
X ( 1 + k đ.c )
Trong đó: k đ.c :hệ số điều chỉnh
18
Tổng quỹ lơng của xí nghiệp
Quỹ lơng khối
văn phòng
Quỹ lơng khối
phân xởng
P. X
Tạo
hình
P. X
Nung
đốt
P. X

Cơ điện
Tổ
Phơi đảo
Tổ
Xếp dỡ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
TL
min đ.c
: tiền lơng tối thiểu điều chỉnh.
+ Mức lơng tối thiểu của đơn vị đợc xác định trong khoảng 144.000 đồng
đến 302.000 đồng, đợc tính nh sau:
k đ.c = K
1
+ K
2
= 0,1 + 1 =1,1
+ Lơng tối thiểu TL
min đ.c
= 144.000 X ( 1 + 1,1 ) = 302.000 đồng, đơn vị
chọn mức lơng tối thiểu 187.200 đồng.
- Lao động trong dây truyền sản xuất kinh doanh = 320 ngời, hệ số bằng
1,96.
- Lao động quản lý bằng 50 ngời, hệ số bằng 2,8.
- Lao động phục vụ bằng 3o ngời, hệ số 2,13.
- Lao động bốc xếp, tiếp thị bằng 30 ngời, hệ số 2,13.
Hệ số lơng cấp bậc của đơn vị bình quân:
( 320 X 1,96) + ( 50 X 2,8) + ( 30 X 2,13 ) + ( 30 X 2,13 )
= 2,08
430
+ Công thức xác định quỹ lơng kế hoạch toàn xí nghiệp :

V
KH
= Cn X TL
min
X(hệ số phụ cấp + hệ số lơng bình quân cấp bậc) X
12
th
= 430 X 187 X ( 2,08 + 0,111 ) X 12 = 2.116.400.800
Phơng pháp xác định quỹ lơng dựa vào hệ số phụ cấp và số công nhân
toàn xí nghiệp đã phản ánh hao phí lao động, phơng pháp này phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, độ chính xác cao.Tuy nhiên phơng
pháp này chủ yếu dựa vào các thang lơng do Nhà nớc quy định, cha phản ánh,
gắn kết quả lao động cũng nh sản lợng của xí nghiệp.
Đơn giá tiền lơng của xí nghiệp do xí nghiệp tự xây dựng xây dựng sau đó
đợc sở lao động; sở Tài chính, thuế phê duyệt và quyết định.
Đơn giá tiền lơng của xí nghiệp tính cho 1.000 viên gạch 2 lỗ Tuynel.
V
KH
2.116.400.800
Đơn giá = = = 12.704,4 đ : 8
h
= 1.588,05 đ/giờ
số công 166.588 công
3/Xây dựng quỹ lơng cho các bộ phận.
a/Xây dựng quỹ lơng cho bộ phận lao động gián tiếp.
Bộ phận lao động gián tiếp bao gồm các phòng, ban: Ban giám đốc;
phòng TC - HC; phòng kế toán tài vụ; phòng kinh doanh, phòng KH - KT.
Đối với bộ phận lao động gián tiếp, việc xây dựng quỹ lơng theo hệ số
mức lơng đợc xếp tại NĐ 26/CP, vừa theo kết quả cuối cùng của từng ngời, từng
bộ phận theo công thức:

T
i
= T
1i
+ T
2i

Trong đó:
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
T
i
: là tiền lơng ngời thứ i đợc nhận.
T
1i
: tiền lơng theo NĐ 26/CP, của ngời thứ i đợc nhận tính theo công thức:
T
1i
= n
i
x t
i
.
Trong đó:
t
i
: là suất lơng ngày theo NĐ 26/CP của ngời i.
n
i
: số ngày công thực tế ngời thứ i.

T
2i
là tiền lơng theo công việc đợc giao gắn với mức độ phức tạp, trách
nhiệm của công việc đòi hỏi mức độ hoàn thành.
Công việc và số ngày công thực tế của ngời thứ j không phụ thuộc vào hệ
số lơng đợc xếp theo NĐ 26/CP.
( i

j )
Trong đó:
V
t
: là quỹ lơng tơng ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ phận
làm lơng thời gian.
V

: quỹ lơng theo NĐ 26/CP của bộ phận làm lơng thời gian tính theo
công thức:
V


T
1i
: tiền lơng theo NĐ 26/CP của từng ngời làm lơng thời gian.
n
i
: số ngày công làm việc thực tế ngời i.
h
i
là hệ số tiền lơng tơng ứng với công việc đợc giao, mức độ phức

tạp, trách nhiệm của công việc đòi hỏi mức độ hoàn thành công việc của
ngời thứ i đợc xác định.
Nh vậy quỹ lơng của bộ phận lao động gián tiếp:
V
gt
LĐVP
Trong đó:
V
gt
: quỹ lơng của bộ phận lao động gián tiếp.

vp
: số lao động gián tiếp.
20
( )

=
ì
ì
=
m
j
jj
iicdt
i
hn
hnVV
T
1
2


=
=
n
i
i
T
1
1

=
ì=
n
i
i
T
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
T
i
: là tiền lơng của một lao động văn phòng ( gián tiếp )
Phơng pháp này thể hiện: vừa phản ánh mức độ đóng góp trách nhiệm của
mình với xí nghiệp, vừa phản ánh đúng theo NĐ 26/CP.
b/Xác định quỹ lơng cho bộ phận lao động trực tiếp:
Kết cấu lao động của xí nghiệp vật liệu xây dựng Cẩm Trớng gồm 2 bộ
phận: Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Do đó ta sẽ xác định quỹ lơng
cho bộ phận lao động trực tiếp:
V
TT
= V - V

gt
Trong đó:
V: tổng quỹ lơng năm kế hoạch toàn xí nghiệp
V
TT
: quỹ lơng của bộ phận lao động trực tiếp.
V
gt
: quỹ lơng của bộ phận lao động gián tiếp.
Với phơng pháp xác định quỹ lơng cho bộ phận lao động trực tiếp trên ta
thấy phơng pháp này hoàn toàn chính xác, đúng cả trong lý luận và thực tiễn.
Theo cách xác định này giúp cho việc tính toán đơn giản tránh đợc sai sót có thể
xảy ra
c/Xây dựng quỹ lơng cho từng phân xởng.
Sau khi xác định quỹ lơng cho toàn bộ khối lao động trực tiếp, xí nghiệp
sẽ xác định đợc quỹ lơng cho từng phân xởng. Căn cứ vào hệ số cấp bậc, công
việc của từng ngời, số điểm đóng góp để hoàn thành công việc, để xác định quỹ
lơng cho từng phân xởng, tiền lơng của từng ngời đợc tính:
T
i
= (i j)
Trong đó:
đ
i
: là số điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc.
t
i
: là hệ số cấp bậc công việc của ngời thứ i đảm nhận.
T
i

: là tiền của ngời thứ i nhận đợc.
V
SP
: quỹ tiền lơng sản phẩm tập thể.
Tiền lơng của cả phân xởng:
V
PS
= số công nhân trong phân xởng
Trong đó:
V
PS
: là quỹ lơng của phân xởng.
21

=
ì
m
j
jj
SP
td
V
1
ì

=
n
i
Ti
1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
T
i
: tiền lơng của ngời thứ i.
III/Phân tích công tác quản lý quỹ tiền lơng tại xí nghiệp Vật liệu xây
dựng Cẩm Trớng.
1/Phơng hớng giao khoán quỹ lơng ở xí nghiệp.
Việc giao khoán quỹ lơng ở xí nghiệp vật liệu xây dựng Cẩm Trớng chủ
yếu căn cứ vào các yếu tố:
-Căn cứ vào tổng quỹ lơng năm kế hoạch.
-Căn cứ vào việc phân định kế hoạch sản xuất kinh doanh .
-Căn cứ vào lợng lao động cần thiết, hệ số lơng và các loại phụ cấp bình
quân theo NĐ 26/CP, hệ số lơng chức danh công việc.
-Căn cứ vào việc xây dựng quỹ lơng của xí nghiệp.

Phơng pháp giao khoán:
- Xí nghiệp giao đơn giá tiền lơng cho từng phân xởng trên cơ sở đó xí
nghiệp sẽ xác định tiền lơng cho từng ngời, từng phân xởng. Sau đó cộng tất cả
lại ta sẽ đợc quỹ lơng toàn xí nghiệp.
- Phơng pháp giao khoán cho bộ phận lao động gián tiếp: Căn cứ vào hệ
số lơng, mức độ đóng góp trong kết quả sản xuất. Trình tự giao khoán quỹ lơng :
2/Phân tích tình hình thanh toán tiền lơng trong tháng ở xí nghiệp Vật
liệu xây dựng Cẩm Trớng.
Xây dựng dựa trên những quy định chung của Nhà nớc, xí nghiệp thanh
toán tiền hàng tháng cho ngời lao động, căn cứ vào kết quả lao động của cán bộ
công nhân viên và hiệu quả sản xuất.
Tại công ty trả lơng cho ngời lao động qua một vòng vào ngày 15 hàng
tháng.
a/Phân tích công tác thanh toán tiền lơng tháng cho bộ phận lao động
trực tiếp.

Doanh nghiệp thực hiện việc trả lơng đối với ngời lao động làm lơng
khoán, lơng sản phẩm tập thể thì việc trả lơng đợc thực hiện theo cách 2 là:
22
Quỹ lơng
C. ty vật liệu xây dựng Cẩm Trớng
Quỹ lơng khối văn phòngQuỹ lơng khối phân xởng
P.X
Tạo
hình
P.X

điện
P.X

nung
P.X
Phơ
i
đảo
P.X
Xếp
dỡ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
Trả lơng theo hệ số cấp bậc công việc đảm nhận mà không theo hệ số l-
ơng đợc xếp theo NĐ 26/CP, và cho điểm đánh giá mức độ đóng góp của từng cá
nhân để hoàn thành công việc, việc xác định tiền lơng dựa vào công thức sau:
T
J
= x đ
i

x t
i
(i j)
Trong đó:
T
J
:là tiền lơng ngời thứ i.
V
SP
: là quỹ lơng sản tật thể.
n : số lợng thành viên trong tập thể.
t
i
: hệ số cấp bấc công việc của ngời i đợc nhận.
đ
i
: là số điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của
ngời thứ i - việc xác định số điểm của từng ngời đợc đánh giá hàng ngày thông
qua việc xét, bình tập thể có tiêu chuẩn đánh giá cụ thể.
Việc xác định thời điểm của từng công nhân căn cứ vào số lợng, chất lợng
sản phẩm làm ra của từng tổ theo số điểm tính cho 1.000 vsp ở từng cung đoạn
nh sau:
- Tổ tạo hình: 17 điểm/1.000
viên
sp tạo hình tính cho gạch 2 lỗ.
- Phơi đảo dồn cáng: 6 điểm/ 1.000 vsp
Ví dụ: Trong 1 ngày toàn tổ phơi đảo đợc 200.000 viên gạch, thì tổng
điểm của cả tổ là:
200.000 X 6
= 1.200 (điểm)

1.000
Tổ phơi đảo có 25 công nhân thì điểm của mỗi ngời là:
1.200
= 48 (điểm)
25
Việc trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào tiêu chuẩn có đánh giá cụ thể:
- Đảm bảo năng suất cá nhân dẫn đến đảm bảo sản lợng theo kế hoạch
giao khoán cả tháng.
- Đảm bảo tỷ lệ hao phí theo đúng định mức.
- Đảm bảo chất lợng sản phẩm, chất lợng công việc.
- Đảm bảo giờ công, ngày càng có ích.
- Chấp hành nghiêm chỉnh sự phân công lao động của từng ngời phụ
trách.
- Tiết kiệm vật t, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.
Nếu đảm bảo đủ tiêu chuẩn trên thì đơn giá tiền lơng hởng 100% , tiêu
chuẩn nào không đảm bảo thì bị giảm trừ, tiêu chuẩn nào vợt thì tăng đơn giá,
tăng thu nhập.
23

=
ì
n
i
ii
SP
td
V
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
Ví dụ: Bảng thanh toán tiền lơng trả theo sản phẩm đợc áp dụng theo bảng

tính sau:
Bảng 3: Bảng tính lơng tổ phơi đảo tháng 3/1999
(Phòng LĐ - HC cung cấp)
Stt Công nhân Bậc l-
ơng
Hệ số
tiền l-
ơng
Tổng
điểm
t.lơng phải trả
T
J
=
1 Hàn thị Hoa 5/7 2,33 870 467.400
2 Nguyễn thị Vũ 4/7 1,92 771 414.200
3 Phạm thị Thơm 2/7 1,55 825 443.200
4 Nguyễn thị Hơng 3/7 1,72 855 459.300
5 Phạm thị Hiếu 2/7 1,55 872 468.500
6 Trần bá diện 4/7 1,92 716 484.600
7 Bùi thị Thuỷ 3/7 1,72 765 410.00
8 Nguyễn thị Loan 3/7 1,72 793 426.500
9 Võ hồng Đức 2/7 1,55 755 405.600
Phơng pháp trả lơng theo sản phẩm khắc phục đợc tình trạng phân phối
bình quân, không gắn với kết qủa lao động. Phơng pháp này đảm bảo tính dân
chủ, công khai, việc doanh nghiệp trả lơng căn cứ vào sản phẩm làm ra gắn liền
với trách nhiệm của từng ngời, nâng cao ý thức, có tính đến trách nhiệm đóng
góp để hoàn thành công việc của từng ngời.
Việc trả lơng theo sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm đợc tỷ lệ hao hụt sản
phẩm, trớc đây khi không áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm thì tỷ lệ hao

hụt 3%. Khi doanh nghiệp áp dụng trả lơng khoán thì tỷ lệ hao hụt sản phẩm còn
1%, công nhân thấy trách nhiệm của mình trớc tập thể, gắn trực tiếp trách nhiệm
vào sản phẩm làm ra, làm cho ngời công nhân vững tin, yên tâm với kết quả làm
ra.
Tuy nhiên, việc trả lơng này còn có điều cha hợp lý: Trong tiền lơng của
ngời công nhân đợc lĩnh, cha tính đến tất cả các yếu tố ảnh hởng đến sức khoẻ,
tính tích cực, phụ cấp ca 3, phụ cấp làm thêm.
Việc xác định quỹ lơng của từng phân xởng cũng nh của từng công nhân
vẫn đợc xí nghiệp tính dựa vào đơn giá giao khoán tiền lơng. Đây là đơn giá đợc
xây dựng cha có cơ sở khoa học và chỉ dựa vào những kinh nghiệm, đa ra ớc l-
ợng.
Ví dụ: Đơn giá giao khoán tổ tạo hình.
24

=
ì
n
i
ii
SP
td
V
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
- Sản lợng giao khoán sản xuất = 2.300.000
V
, đơn giá thanh toán =
4170đ/ 1000 viên.
- Tỷ lệ hao mòn là 0,5% đơn giá thanh toán = 2000 đ/1000 viên,
đơn giá tổng cộng 6170 đ/ 1000 viên.

Đơn giá giao khoán tổ phơi đảo:
- Chỉ tiêu độ ẩm từ 12 - 14% thì đơn giá 3.319 đ/ 1000 viên.
- Độ ẩm nhỏ hơn 12%, đơn giá 3.350 đ/ 1000 viên.
- Độ ẩm lớn hơn 14%, đơn giá 3.119 đ/1000viên.
Việc xác định đơn giá tiền lơng có tính đến tỷ lệ hao hụt, yếu tố thời tiết.
Tuy nhiên cha tính đến điều kiện lao động, yếu tố sản lợng.
Xí nghiệp giao đơn giá tiền lơng cho từng cung đoạn sản xuất, sản phẩm .
Tạo hình phơi đảo xếp goòng nung xuống goòng
Nh vậy quy trình sản xuất sản phẩm theo từng cung đoạn với việc giao
khoán đơn giá tiền lơng cho từng cung đoạn khác nhau, nhng sản lợng xí nghiệp
chỉ tính ở đầu ra sản phẩm, từ đó căn cứ vào tỷ lệ hao phí tính sản lợng cho các
cung đoạn còn lại để tính tiền lơng.
Nh vậy cha sát với thực tế , chỉ căn cứ vào tỷ lệ hao phí, cha gắn với sản l-
ợng thực tế ngời lao động làm ra. Do đó làm cho tiền lơng cha sát với thực tế sản
phẩm ngời lao động làm ra.
c/Phân tích công tác thanh toán tiền lơng cho bộ phận lao động gián tiếp.
Do đặc điểm lao động gián tiếp không định mức đợc cụ thể nh lao động
trực tiếp ( Định mức thông qua khối lợng tiêu thụ sản phẩm ) nên xí nghiệp áp
dụng hình thức trả lơng cho lao động gián tiếp theo cách khoán theo thời gian
cho toàn khối văn phòng. Đối với lao động gián tiếp doanh nghiệp lựa chọn trả l-
ơng theo 2 cách: Trả lơng cho ngời lao động vừa theo hệ số mức lơng đợc xếp
tại NĐ 26/CP, vừa theo kết quả cuối cùng của từng ngời, từng bộ phận. Công
thức tính nh sau:
T
i
= T
1i
+ T
2i
Trong đó:

T
i
: là tiền lơng ngời thứ i nhận đợc.
T
1i
: là tiền lơng theo NĐ 26/CP của ngời thứ i đợc tính nh sau:
T
1i
= n
i
+ t
i
Trong đó:
t
i
:là suất lơng ngày theo NĐ 26/CP của ngời i.
n
i
: là số ngày công thực tế của ngời thứ i.
25

×