Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Hội sở ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.69 KB, 95 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới,
thể hiện ở sự kiện chúng ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO (World
Trade Oganization). Đây là sự kiện đánh dấu một bước đi lớn của nền kinh tế Việt
Nam, mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội và thách thức mới, kỳ vọng vào một bước
phát triển mới. Đóng góp vào kết quả đó không thể không nhắc đến vai trò của đầu
tư. Đầu tư tác động làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo chiến lược phát triển
kinh tế xã hội: Phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, nước
ta về cơ bản đến năm 2020 trở thành nước công nghiệp.
Từ các dự án đầu tư được thực hiện có thể mang lại hiệu quả to lớn nhưng
cũng có thể mang lại thiệt hại nặng nề. Do vậy trước khi được thực hiện thì các dự
án đầu tư được lập và thẩm định rất kỹ càng để giảm thiểu rủi ro. Thẩm định tài
chính dự án đầu tư có vai trò vô cùng quan trọng, nó quyết định xem dự án ấy có
được đầu tư hay không và nó quyết định đến hoạt đông kinh doanh của cả hệ thống
ngân hàng. Hệ thống ngân hàng có chức năng nhiệm vụ lưu thông tiền tệ cho toàn
bộ nền kinh tế, là nơi cung cầu vốn gặp nhau. Nó là bánh xe luân chuyển các dòng
tiền, tạo nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng trên thế giới nói chung
và của Việt Nam nói riêng đang ngày càng phát triển và phát triển một cách mạnh
mẽ khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế.Công tác thẩm định tài
chính dự án đầu tư đang ngày một hoàn thiện tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam – Techcombank nói riêng và trong toàn bộ hệ thống ngân hàng trên khắp Việt
Nam nói chung.
Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn tại Việt Nam,
Techcombank cũng đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển và thành tựu
chung của xã hội. Với hoạt động chuyên nghiệp trong công tác thẩm định,
Techcombank đã tài trợ thành công cho nhiều dự án lớn và có uy tín trên khắp đất
nước Việt Nam. Qua thời gian thực tập tại Hội sở ngân hàng thương mại cổ phần
Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú
và anh chị trong ngân hàng em đã hiểu được rõ hơn về hoạt động thẩm định trong
ngân hàng và chọn đề tài:” Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư


vay vốn tại Hội sở ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank” làm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bài viết chuyên đề của mình. Ngoài phần lời nói đầu và phần kết luận thì bài viết
của em được chia làm hai chương:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay
vốn tại Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank
Chương II: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
đầu tư trong hoạt động cho vay tại Hội sở NHTMCP K ỹ Thương Việt Nam
Với chuyên đề này, em hy vọng đóng góp được một số ý kiến nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác thẩm định tài chính. Do hạn chế về mặt kiến thức nên em
không thể tránh khỏi những sai sót trong bài viết chuyên đề này. Em rất mong nhận
được sự góp ý của thầy cô giáo. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ trong
ngân hàng nói chung và trong phòng thẩm định dự án trung và dài hạn tại Hội sở
Techcombank nói riêng và đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo -
Th.s Hoàng Thị Thu Hà đã trực tiếp chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài
viết chuyên đề này./.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – TECHCOMBANK
1.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh của NHTMCP Kỹ Thương Việt
Nam
1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
– Techcocmbank
Được thành lập vào ngày 27 tháng 9 năm 1993 , ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank là một trong những ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang
chuyển hóa sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở

chính được đặt tại 24, Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Kể từ ngày thành lập 27/9/1993, ngân hàng đã đạt được rất nhiều thành tựu.
Năm 1994 đã nhanh chóng thành lập chi nhánh Techcombank thành phố Hồ Chí
Minh khởi đầu cho sự phát triển của Techcombank tại các đô thị lớn. Sau 2 năm
thành lập nhiều chi nhánh tại thành phố Hà Nội và liên tục tăng vốn điều lệ. Ngân
hàng phát hành nhiều loại thẻ, phương thức thanh toán tiện lợi và liên kết với nhiều
ngân hàng lớn trên phạm vi toàn quốc. Techcombank nhanh chóng mở rộng các chi
nhánh tại các tỉnh như Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh…Techcombank nhận được
nhiều giải thưởng trong nước và quốc tế. Giai thưởng trong nước như cúp vàng “vì
sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững”, giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top
Trade Services 2007”, danh hiệu “ dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008…Các giải
thưởng quốc tế như: giải thưởng thanh toán quốc tế từ The Bank of NewYorks,
CityBank, Wachovia, Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công
bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam
được xếp hạng bởi Moody’s…
Sau 15 năm phát triển, từ một ngân hàng nhỏ, Techcombank đã trở thành một
trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam. Techcombank hiện phục vụ hơn
400.000 khách hàng dân cư, gần 20.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ và các doanh
nghiệp nhà nước và tư nhân có quy mô lớn. Với khách hàng cá nhân, Techcombank
cung ứng trọn bộ các sản phẩm ngân hàng đáp ứng mọi nhu cầu có thể phát sinh của
khách hàng bao gồm các sản phẩm tài khoản, tiết kiệm, tín dụng, thanh toán, thẻ,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đầu tư, bảo lãnh, bảo quản tài sản trên nền tảng công nghệ hiện đại của hệ thống
Globus, rất thuận tiện và có nhiều tiện ích và giá trị gia tăng cho khách hàng, trong
đó trụ cột là các nhóm sản phẩm thẻ, tài trợ tiêu dùng và cho vay mua nhà trả góp.
Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Techcombank đang cung cấp “siêu thị dịch vụ tài
chính trọn gói” hỗ trợ tối đa hoạt động kinh doanh trong nước cũng như nước ngoài
bao gồm tài khoản, tiền gửi, tín dụng, đầu tư dự án, tài trợ xuất nhập khẩu, quản lý
nguồn tiền, bao thanh toán, thuê mua, dịch vụ ngoại hối và quản trị rủi ro, các

chương trình cho vay ưu đãi và hỗ trợ xuất nhập khẩu theo các thỏa thuận ký với
các tổ chức quốc tế. Techcombank hiện đang có giao dịch với gần 200 tổ chức tài
chính trong và ngoài nước. Techcombank đang cung ứng các sản phẩm ngoại hối,
giao dịch vốn, chiết khấu chứng từ có giá, các công cụ phái sinh và quản trị rủi ro
cho rất nhiều khách hàng trong nước trên cơ sở hợp tác với các tổ chức quốc tế và
sàn giao dịch lớn trên thế giới.Với sự tự tin, cam kết và lòng quyết tâm cao, mọi
thành viên đại gia đình Techcombank đang nghĩ và hành động hướng tới mục tiêu
phát triển ngân hàng nhằm đem lại nhiều hơn nữa lợi ích cho khách hàng, giá trị cho
cổ đông: Techcombank đem lại “sự thân thiện đến tin cậy”.
1.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
a. Tình hình huy động vốn
 Huy động vốn từ khách hàng khu vực dân cư
Số dư huy động từ dân cư vào cuối năm 2008 đạt 29.779 tỷ đồng tăng 110,91
% so với thời điểm cuối năm 2007 chiếm 71,99% tổng vốn huy động của
Techcombank. Đây là tốc độ tăng trưởng cao nhất trong hệ thống ngân hàng thương
mại ở Việt Nam. Hơn nữa 95,13% số tiền gửi từ dân cư là tiền gửi có kỳ hạn và tiền
gửi bằng ngoại tệ cũng chiếm tới 22,41% tổng vốn huy động giúp ngân hàng chủ
động trong việc huy động vốn của mình…Tính đến ngày 31/12/2008, Techcombank
có khoảng 517,000 tài khoản cá nhân với tổng số dư là 1,146 tỷ đồng. Hoạt động
này đóng góp vào doanh thu của ngân hàng len đến hơn 20%. Trong tình hình kinh
tế khó khăn toàn cầu như hiện nay thì TCB vẫn giữ cao được tính thanh khoản của
mình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Huy động vốn từ khối khách hàng doanh nghiệp
Tính đến cuối năm 2008 Techcombank có gần 23500 khách hàng doanh
nghiệp, chiếm 70% tổng dư nợ và đóng góp phần lớn doanh thu của ngân hàng.Với
sản phẩm đầu tư qua đêm trên tài khoản tiền gửi thanh toán F@st invest với lãi suất
cao giúp doanh nghiệp sử dụng vốn nhàn rỗi của mình hiệu quả nhất. Số dư huy
động tại thời điểm cuối năm 2008 đạt mức 11.312 tỷ đồng, tăng 12,48 % so với cuối

năm 2007, trong đó gửi có kỳ hạn chiếm 54,59%, ngoại tệ chiếm 16,76% tổng vốn
huy động.
b.Hoạt động cho vay
 Hoạt động cho vay khối dân cư
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng dư nợ trong khối dân cư những năm gần đây liên tục tăng. Nếu như trong
năm 2007 cho vay bán lẻ là 7.480 tỷ VND thì sang năm 2008 là 7.954 tỷ VND.
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, khủng hoảng như hiện nay thì Techcombank vẫn
theo đuổi chiến lược đề ra năm trước đó, đó là tài trợ khách hàng có nhu cầu vốn đa
dạng: vay vốn phục vụ đời sống, tiêu dung và đầu tư phát triển. Nhóm sản phẩm
chiến lược của Techcombank là cho vay mua nhà đất và cho vay tiêu dùng liên tục
tăng dư nợ.Cho vay tiêu dùng có tổng dư nợ cuối năm 2008 là 3.386 tỷ đồng, tăng
124,83% so với cuối năm 2007. Tổng dư nợ cho vay mua nhà đất vãn duy trì ở mức
cao là 3.521 tỷ VND, trung bình mỗi khoản vay là 500 triệu đồng.
 Hoạt động cho vay khối khách hàng doanh nghiệp
Techcombank chú trọng sản phẩm cho vay cà tài trợ nhằm tối ưu hóa vòng
quay của vốn, giải quyết các tình huống khẩn cấp hoặc sự cố thiếu hụt tiền mặt
thông qua các giải pháp như Thấu chi hoặc hạn mức tín dụng ngắn hạn.
Năm 2008 Techcombank đưa ra các gói tài trợ kinh doanh nhỏ, tài trợ nhà phân
phối nhằm tối đa hoạt động kinh doan của các đối tượng doanh nghiệp nhỏ và hộ
kinh doanh. Đối với doanh nghiệp lớn ưu tiên xếp vốn đầu tư theo dự án. Tính đến
thời điểm 31/12/2008, dự nợ đối với khách hàng doanh nghiệp đạt 18,388 tỷ đồng,
tăng 47.36% so với cùng kỳ năm 2007.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
c. Hoạt động đầu tư
Bên cạnh hoạt động của một ngân hàng thương mại truyền thống, Techcombank
cũng chú trọng nghiệp vụ ngân hàng đầu tư hiện đại nhằm tăng doanh thu cho ngân
hàng.

Ngoài đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, Techcombank cũng từng bước xây
dựng cơ sở phát triển các nghiệp vụ đầu tư vào chứng khoán, bất động sản…Trong
nửa cuối năm 2008, Techcombank thành lập 3 công ty trực thuộc với tổng vốn 410
tỷ đông bao gồm :
Công ty TNHH 1 thành viên quản lý nợ và khai thác tài sản ( Techcombank
AMC ), vốn điều lệ 70 tỷ đồng, bắt đầu hoạt động tháng 7/2008.
Công ty TNHH chứng khoán Kỹ thương ( Techcom securities ) , vốn điều lệ
300 tỷ đồng, bắt đầu hoạt động tháng 10/2008.
Công ty TNHH quản lý quỹ Kỹ thương ( Techcom capital ) vốn điều lệ 40 tỷ
đồng, bắt đầu hoạt động từ tháng 11/2008.
d.Các hoạt động quản trị rủi ro, công nghệ thông tin, chính sách nhân sự
 Các hoạt động quản trị rủi ro
Techcombank xây dựng hệ thống quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế với
đội ngũ nhân sự có khả năng làm chủ công cụ quản trị hiện đại cũng như nền tảng
công nghệ cao cho phép ứng dụng và phát triển, tích hợp các giải pháp công nghệ
cao.Các loại rủi ro bao gồm:
-Rủi ro tín dụng
-Rủi ro thị trường:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Rủi ro danh mục thị trường nợ - có:
-Rủi ro hoạt động: Kiểm soát hệ thống thông tin
Techcombank đã có từng phương pháp nhằm tránh hoặc hạn chế từng loại rủi
ro trên, cụ thể và hiệu quả.
 Hệ thống công nghệ thông tin bao gồm:
- Phát triển hệ thống ngân hàng lõi.
- Phát triển hệ thống hỗ trợ và kiểm soát hoạt động kinh doanh.
- Hỗ trợ hệ thống thanh toán và thanh khoản.
- Hỗ trợ hệ thống thanh toán thẻ và ATM.
- Hỗ trợ hoạt động kiểm soát rủi ro.

 Về chính sách sách nhân sự:
- Chính sách chiêu hiền đãi sĩ : tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học và trên đại học
tăng từ 78% lên 82%. Trung cấp cao đẳng : 15% và PTTH : 3%
- Trọng dụng nhân tài : Qũy lương đạt 405,5 tỷ đồng tăng 122,51% so với năm 2007.
- Vun đắp tương lai.
- Kinh doanh vì cộng đồng.
Các chỉ số tài chính cơ bản của năm 2008
Đơn vị: tỷ VND
STT Chỉ số 2008 2007 2006 2005 2004
1 Tổng tài sản 59.360 39.542 17.326 10.666 7.667
2 Vón điều lệ 3.642 2.521 1.500 617 412
3 Vốn chủ sở hữu 5.615 3.573 1.762 1.009 515
4 Tỷ lệ an toàn vốn (%) 13,99 14,30 17,28 15,72 10,19
5 Tổng doanh thu 8.382 2.653 1.398 905 494
6 Qũy dự phòng 512 144 120 89 95
7 Lợi nhuận trước thuế 1.600 709 356 286 107
8 Lợi nhuận sau thuế 1.173 510 257 206 76
9 ROE (%) 25,87 22,98 26,76 45,19 31,71
10 ROA (%) 2,28 1,99 1,89 2,60 1,70
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 - Techcombank
Năm 2008 nền kinh tế thế giới gặp khủng hoảng, và nền kinh tế Việt Nam nói
chung và hệ thống ngân hàng nói riêng gặp không ít những khó khăn. Tuy nhiên
Techcombank vẫn tiếp tục phát triển vững vàng, an toàn và hiệu quả và gia tăng quy
mô hoạt động kinh doanh. Các chỉ tiêu về tổng tài sản, huy động vốn và dư nợ cho
vay đều tăng từ 130% đến 156% so với năm 2007 đảm bảo chỉ tiêu an toàn hiệu quả
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của ngân hàng (lợi nhuận trước thuế đạt 225% so với năm 2007). Ngoài ra
Techcombank còn áp dụng hệ thống mạng lưới trên 169 điểm giao dịch, trang bị
thêm hệ thống máy ATM và phát triển nhiều dịch vụ mới, chất lượng phục vụ cao.

Nhìn vào bảng chỉ số tài chính cơ bản của năm 2008 ta thấy các chỉ số của
năm 2008 tăng lên so với năm 2007 và những năm trước đó. Điều đó chứng tỏ ngân
hàng là một trong những đơn vị hoạt động có hiệu quả và đã được Thủ tướng Chính
Phủ cấp bằng khen.
1.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Hội sở
NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
1.2.1.Tổng quan về công tác thẩm dự án đầu tư vay vốn tại Hội sở NHTMCP
Kỹ Thương Việt Nam
Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Hội sở Techcombank được thực hiện cụ
thể trong từng dự án có sự khác nhau, điều này còn phụ thuộc vào tính chất cửa
từng ngành, lĩnh vực…mà dự án đầu tư vào.Kể từ khi thành lập đến nay,
Techcombank đã thẩm định, xét duyệt hồ sơ cho vay của rất nhiều dự án, thuộc mọi
ngành nghề lĩnh vực khác nhau, từ những dự án vừa và nhỏ cho đến những dự án
lớn quy mô lên đến hàng chục nghìn tỷ và các dự án đó đã thành công, tạo được
nhiều mối quan hệ tôt đẹp với các chủ đầu tư. Nhìn chung công tác thẩm định tại
Techcombank được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và trình độ, thẩm
định các dự án linh hoạt.
Cùng với từng bước tập trung hóa công tác thẩm định, ngân hàng luôn ý thức
nâng cao khả năng quản trị rủi ro, quản lý, hoàn thiện công tác giám sát chuyên sâu
nên mức dư nợ xấu có tỷ lệ tương đối thấp (2.52% tổng dư nợ) trong đó tổng số dư
quỹ dự phòng rủi ro đạt 48.72% so với tổng dư nợ xấu.Đây là tỷ lệ thấp, phản ánh
hoạt động thẩm định đạt hiệu quả tương đối tốt (tại Vietcombank tỷ lệ này là 4.69%
tại cùng thời điểm). Đặc biệt trong những tháng cuối năm 2008 ngân hàng tập trung
nâng cao chất lượng tài sản, tăng thêm nhóm tài sản có tính lỏng cao. Tỷ lệ cho vay
trên huy động vốn từ thị trường I luôn được kiểm soát ở trạng thái an toàn. Tại thời
điểm tháng 6/2008 tỷ lệ này là 76% và cuối năm 2008 là 66%. Đây là tỷ lệ tốt mà ít
ngân hàng đạt được trong thời gian vừa qua.
Tỷ lệ an toàn vốn tại Techcombank:
Chỉ tiêu 2008 2007 2006 2005 2004
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tỷ lệ an toàn vốn (%) 13.99 14.30 17.38 15.72 10.19
Qũy dự phòng (tỷ VND) 512 144 120 89 95
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 của Techcombank
Từ bảng trên ta thấy tỷ lệ an toàn vốn tại Techcombank tương đối cao, so với
chuẩn trên thế giới mà nhiều nước vẫn đang áp dụng là 8%. Qũy dự phòng cho các
hoạt động của ngân hàng cũng tăng lên và đạt 48.72% so với nợ xấu tại thời điểm
năm 2008, giúp ngân hàng chủ động tương đối trong lĩnh vực xử lý các khoản nợ
xấu.
Mục tiêu cho năm 2009:
STT Chỉ tiêu Đơn vị: Tỷ VND, %
1 Tổng tài sản 82.041
2 Tổng nguồn vốn huy động 72.077
3 Tổng dư nợ 33.112
4 Tỷ lệ nợ 3-5 <= 2,5 %
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 – TCB
Nhìn vào mục tiêu này của ngân hàng ta thấy ngân hàng vẫn duy trì theo
hướng tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp (<=2,5%), thấp hơn năm 2008. Các chỉ tiêu như
ROE (19%) và ROA (1,85%) đều là các mức đạt hiệu quả.
Dự phòng cho từng khoản vay và ứng trước tại thời điểm 31/12/2008 như sau:
Nhóm Tỷ lệ dự phòng (%)
1. Nợ đủ tiêu chuẩn 0
2. Nợ cần chú ý 5
3. Nợ dưới tiêu chuẩn 20
4. Nợ nghi ngờ 50
5. Nợ có khả năng mất vốn 100
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 - Techcombank
Ngoài ra ngân hàng cũng trích lập và duy trì khoản dự phòng chung bằng
0,75% tổng giá trị số dư nợ cho vay và ứng trước được phân loại từ nhóm 1 đến
nhóm 4. Tỷ lệ dự phòng tại TCB là hợp lý và được tỷ lệ này được sử dụng phổ biến

tại các ngân hàng.
Có thể nói rằng công tác thẩm định tại Techcombank về tương đối đã đạt được
nhiều thành công. Nhờ việc thẩm định một cách nghiêm túc để loại bỏ những dự án
kém hiệu quả, lựa chọn được những dự án có khả năng trả nợ, giảm tỷ lệ dư nợ xấu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuống ở mức thấp so với các ngân hàng khác. Mặc dù tỷ lệ dư nợ xấu vẫn còn
nhưng so với các ngân hàng khác thì đây vẫn là một con số thấp và phản ánh được
hiệu quả hoạt động của công tác thẩm định.
1.2.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Hội sở
NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam - Techcombank
1.2.2.1. Mục đích và căn cứ thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án
đầu tư nói riêng
a. Mục đích:
Mục đích thẩm định dự án đầu tư dự án vay vốn
Việc thẩm định dự án đầu tư tại các ngân hàng nói chung và tại
Techcombank nói riêng đều nhằm mục đích đầu tiên là lựa chọn dự án có tính khả
thi cao. Cụ thể, công tác thẩm định sẽ đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả và khả
năng thực hiện của dự án. Việc thẩm định nhằm xem dự án có khả năng trả nợ cho
ngân hàng hay không vì mục đích hoạt động chính của ngân hàng là thu nợ được
của các khoản vay. Mỗi khoản vay đều có tài sản đảm bảo và tài sản đảm bảo đó
thường có giá trị lớn hơn khoản vay. Tuy nhiên tại tất cả các ngân hàng nói chung
và tại Techcombank nói riêng đều có quá trình thẩm định tính khả thi và xem xét
khả năng trả nợ của dự án. Điều này được lý giải là bất kể ngân hàng nào cũng
mong muốn khách hàng của mình đầu tư đạt hiệu quả và trả nợ bằng nguồn thu từ
dự án chứ không phải phát mại tài sản đảm bảo, vì quá trình phát mại tài sản đảm
bảo tốn thời gian, hơn nữa nếu dự án thành công sẽ tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa
khách hàng và ngân hàng và khách hàng đó sẽ là khách hàng tiềm năng của ngân
hàng trong tương lai. Việc thẩm định nhằm mục đích xác định lại tính chắc chắn về
tính khả thi của dự án.

Mục đích thẩm định tài chính dự án đầu tư
Trong các khâu của thẩm định dự án đầu tư thì khâu thẩm định tài chính dự
án được xem là quan trọng nhất, nó phản ánh được tính khả thi về mặt tài chính của
dự án và mục đích quan trọng là trả lời được câu hỏi dự án có khả năng trả nợ hay
không. Đối với Techcombank ,công tác này già soát và đánh giá một cách khoa học
và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án để biết được khả năng sinh lời, rủi
ro, khả năng trả nợ của dự án. Cùng với thẩm định kinh tế thì thẩm định tài chính
giúp ngân hàng có được thông tin chính xác nhất, cần thiết nhất để từ đó quyết định
được có đầu tư hay không.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vậy việc thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định tài chính dự án đầu
tư nói riêng là căn cứ để ngân hàng ra quyết định có tài trợ vốn cho dự án hay
không, và có quyết định đầu tư chính xác.
b. Căn cứ thẩm định tài chính dự án đầu tư
 Có rất nhiều căn cứ để thẩm định dự án đầu tư nhưng căn cứ đầu tiên chính
là hồ sơ do khách hàng cung cấp. Cán bộ dựa vào đó xem xét tính hợp lý của hồ sơ.
Đây là căn cứ quan trọng nhất vì nó giúp cán bộ hiểu một cách tổng quát nhất về dự
án đầu tư cũng như thái độ của nhà đầu tư trong việc thực hiện dự án cũng như
nghĩa vụ trả nợ của dự án.
 Hồ sơ pháp lý của khách hàng: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
giấy phép đầu tư hay giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép hành nghề…
 Hồ sơ tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa qua. Các
bảng thông số như tình hình hoạt động,tình hình tài chính, bảng cân đối kế
toán…
 Hồ sơ dự án đầu tư: hồ sơ này phản ánh toàn bộ các lĩnh vực của dự
án xin vay vốn đầu tư như:
- Sự cần thiết phải đầu tư dự án, đánh giá nhu cầu thị trường, hình thức đầu tư,
địa điểm, nhu cầu sử dụng đất. Các giải pháp thực hiện giải phóng mặt bằng, khai
thác và sử dụng lao động, tiến độ thực hiện dự án…

- Tổng mức vốn đầu tư của dự án, phương án huy động vốn và khả năng trả nợ
của dự án…
- Thuyết minh về thiết kế, xây dựng dự án
 Hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay
 Các hồ sơ, hợp đồng ký kết liên quan đến dự án
 Các quy định chung của ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, các căn
cứ cấp tín dụng
 Các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lính vực kinh tế kỹ thuật
cụ thể của Nhà nước về mọi mặt liên quan của dự án như tiêu chuẩn các công trình,
tiêu chuẩn thiết kế cụ thể, tiêu chuẩn về môi trường…
 Các quy ước, thông lệ quốc tế đối với các dự án xuất nhập khẩu, dự án có
liên quan đến yếu tố nước ngoài…Các quy ước, thông lệ này là các quy ước thông
lệ đã ký kết giữa các tổ chức hay Nhà nước với Nhà nước, các quy định của các tổ
chức mà Việt Nam là thành viên…
 Kinh nghiệm của cán bộ thẩm định cũng là một trong những căn cứ quan
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trọng để thẩm định dự án
 Các dự án tương tự mà ngân hàng đã thẩm định, cung cấp vốn và đã trả được
nợ cho ngân hàng. Đây là một căn cứ rất quan trọng để cán bộ thẩm định có thể
thẩm định chính xác dự án đầu tư. Các thông số trong các dự án tương tự là dữ liệu
để so sánh với các thông số của dự án đầu tư cần thẩm định.
1.2.2.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Hội sở NHTMCP
Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank
Sơ đồ quy trình thẩm định:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a.Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương

Việt Nam
 Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ khách hàng
Chuyên viên khách hàng nhận hồ sơ, tiếp nhận các nhu cầu vay vốn của khách hàng
và hướng dẫn khách hàng lập các hồ sơ vay vốn cần thiết theo quy định
 Thẩm định tín dụng dự án đầu tư:
Chuyên viên khách hàng căn cứ vào từng hồ sơ vay vốn cụ thể của khách hàng, thu
thập các thông tin liên quan đến khách hàng và thực hiện việc thẩm định tín dụng
đối với khách hàng.
Thẩm định tín dụng bao gồm:
-Thẩm định khách hàng vay vốn: tư cách pháp nhân, năng lực tài chính, năng
lực hoạt động kinh doanh.
-Thẩm định phương án kinh doanh, dự án đầu tư, mục đích sử dụng vốn vay và
khả năng trả nợ của khách hàng.
-Thẩm định tài sản bảo đảm của khách hàng.
Việc thẩm định tín dụng của chuyên viên khách hàng phải được thể hiện bằng
Báo cáo thẩm định. Báo cáo thẩm định được lập theo mẫu quy định tại mẫu biếu
số(MB-TDTE/01) kèm theo quy trình này.
 Kiểm soát việc thẩm định tín dụng:
Lãnh đạo Phòng Kinh doanh thực hiện kiểm soát lại nội dung phân tích tín dụng của
chuyên viên khách hàng. Sau khi kiểm soát (Bước kiểm soát 1), tuỳ theo khoản vay
thuộc Điều kiện 01, Điều kiện 02, Điều kiện 03 hoặc điều kiện
Nội dung kiểm soát: Kiểm soát các thông tin trên Báo cáo thẩm định của
chuyên viên khách hàng; yêu cầu chuyên viên khách hàng điều chỉnh, bổ sung thêm
các thông tin nêu trong báo cáo thẩm định hoặc bổ sung thêm các hồ sơ cần thiết để
đảm bảo cho hồ sơ khách hàng và các thông tin cung cấp trong Báo cáo thẩm định
đầy đủ và chính xác; ý kiến của người kiểm soát thống nhất toàn bộ với ý kiến đề
xuất của chuyên viên khách hàng hay thống nhất với ý kiến đề xuất với các điều
kiện kèm theo (nếu có).
 Tái thẩm định:
Chức năng tái thẩm định thuộc Phòng TĐ/ Khối TD&QTRR. chuyên viên tái

thẩm định thực hiện việc tái thẩm định, đưa ra ý kiến về khoản vay sau đó trình lên
HĐTD chi nhánh, Giám đốc/Phó giám đốc chi nhánh (đối với khoản vay thuộc điều
kiện 2), Khối TD & QTRR, Ban Tổng giám đốc hoặc các chuyên gia tín dụng cao
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cấp được uỷ quyền phê duyệt, Hội đồng tín dụng Hội sở/miền Nam (đối với khoản
vay điều kiện 3,4).
 Các bước thực hiện :
-Đối với khoản vay thuộc Điều kiện 02: Ý kiến tái thẩm định có thể ghi trực tiếp
vào báo cáo thẩm định của Phòng kinh doanh hoặc lập thành văn bản riêng
-Đối với khoản vay thuộc Điều kiện 03:
+Trường hợp 1: CV TTĐ tiếp nhận hồ sơ khoản vay từ Phòng kinh doanh,
thực hiện việc tái thẩm định, đưa ra ý kiến về khoản vay, thực hiện kiểm soát TTĐ
theo thẩm quyền ký trình .
+Trường hợp 2: CV TTĐ tiếp nhận hồ sơ khoản vay sau khi có ý kiến của
ban lãnh đạo Chi nhánh, thực hiện tái thẩm định, thực hiện kiểm soát TTĐ theo
thẩm quyền ký trình.
-Đối với khoản vay thuộc Điều kiện 04:
Chuyên viên tái thẩm định tiếp nhận hồ sơ khoản vay sau khi có ý kiến của ban lãnh
đạo Chi nhánh, thực hiện tái thẩm định và trình duyệt cấp có thẩm quyền ký trình
TTĐ theo phân quyền trình ký.
 Phê duyệt:
Chuyên viên khách hàng thực hiện trình hồ sơ khoản vay lên các cấp phê duyệt sau
khi đã có kiển soát của lãnh đạo phòng Kinh doanh, Giám đốc/Phó Giám đốc chi
nhánh (nếu có), ý kiến tái thẩm định của Khối TD& QTRR (nếu có)
b. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam
Thẩm đinh tài chính dự án đầu tư nằm trong phần thẩm định tín dụng dự án
đầu tư.Việc thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Techcombank được thực
hiện thông qua các bước như sau:

Bước 1: Phân tích, dự báo nhu cầu thị trường. Bước này xem xét đánh giá nhu
cầu sản phẩm, dịch vụ của dự án, khả năng cạnh tranh của dự án. Nó bao gồm các
công việc đánh giá tổng thể, phân tích thị trường mục tiêu, xác định sản phẩm của
dự án, dự báo cung của loại sản phẩm và cầu của nó để xác định thị phần của dự án.
Ngoài ra còn đánh giá các biện pháp khuyến mại, tiếp thị của dự án, mạng lưới phân
phối.
Bước 2: Phân tích nhu cầu sản xuất của dự án, phân tích dòng doanh thu hằng
năm, chi phí hằng năm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bước 3: Lập bảng dòng tiền trên cơ sở các số liệu trên, tính toán lại các chỉ
tiêu hiệu quả tài chính của dự án như: NPV, IRR,T, B/C…Việc tính toán cụ thể chỉ
tiêu nào dựa vào đặc điểm của từng loại dự án đầu tư và mục đích của dự án.
Bước 4: Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Việc thẩm định này cũng
tùy thuộc vào từng loại dự án cụ thể mà chú trọng đến chỉ tiêu nào.
Bước 5: Ra quyết định đầu tư hay không.
- Nếu không cho vay thì cán bộ thẩm định thông báo cho khách hàng biết
- Nếu cho vay cũng thông báo cho khách hàng biết và ký hợp đồng tín dụng
với khách hàng và ký hợp đồng về tài sản đảm bảo.
Quy trình thẩm định tài chính dự án là tổng hợp các hoạt động đánh giá xem
xét phân tích về các yếu tố liên quan đến dòng các khoản thu và khoản chi phí của
dự án và sau đó tính toán lợi ích mà dự án mang lại. Bằng việc xác định dòng tiền
của dự án, chuyên viên thẩm định có thể tính toán các chỉ tiêu hiệu quả và dựa vào
kết quả ấy có thể biết hiệu quả của dự án như thế nào và biết được dự án có khả
năng trả nợ cho ngân hàng hay không để ra quyết định có tài trợ vốn cho dự án hay
không.
1.2.2.3. Các phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư
a. Tổng quan về các phương pháp thẩm định dự án đầu tư vay vốn
Trên thực tế cũng như tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, nhiều
phương pháp thẩm định được sử dụng. Tùy vào từng dự án cụ thể và từng cán bộ

thẩm định xem xét phương pháp nào được lựa chọn. Việc lựa chọn được chính xác
phương án dùng để thẩm định dự án là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu
quả công tác thẩm định nên. Về cơ bản tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Viêt Nam,
áp dụng một số phương pháp sau
 Phương pháp thẩm định theo trình tự
Đây là phương pháp được dùng phổ biến và chủ yếu tại ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam. Hầu hết các dự án thuộc mọi ngành mọi lĩnh vực, khi xem xét
hồ sơ xin vay vốn đều phải xem xét dự án theo trình tự từ tổng quát đến chi
tiết.Việc đánh giá này là điều tất yếu tại ngân hàng này vì tất cả các yếu tố đều có
những ảnh hưởng đến dự án và quan trọng là nó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
dự án. Do vậy phương pháp này là phương pháp quan trọng nhất.
Theo các cán bộ thẩm định tại Techcombank, việc đánh giá theo trình tự này là
việc xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định của dự án, qua đó đánh giá một
cách chung nhất tính đầy đủ, phù hợp của dự án. Qua việc thẩm định tổng quát các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cán bộ thẩm định biết được khái quát dự án, quy mô và tầm quan trọng của dự án.
Sau khi đánh giá tổng quát dự án, các cán bộ thẩm định đi vào đánh giá chi tiết dự
án vì theo họ đánh giá tổng quan chưa thể phát hiện ra được những sai sót mà chủ
đầu tư chưa tính đến hoặc cố tình làm sai để luận chứng khả thi có thể có hiệu quả
tốt, xin được tài trợ tại ngân hàng. Việc đánh giá chi tiết được các cán bộ tiến hành
tỉ mỉ từng nội dung chi tiết như: thẩm định khía cạnh thị trường, nguồn cung cấp
đầu vào cho dự án, thẩm định nội dung kỹ thuật, khâu tổ chức quản lý, khía cạnh tài
chính dự án…Trong mỗi nội dung đó, cán bộ đồng ý hay không đồng ý như thế nào
và cần chủ đầu tư bổ sung các nội dung chưa rõ hoặc còn thiếu hay không. Tùy vào
đặc điểm dự án cụ thể mà cán bộ xem xét kỹ nội dung nào.
Phương pháp thẩm định theo trình tự được dùng cho tất cả các nội dung của
thẩm định dự án đầu tư tại Techcombank. Tùy vào đặc điểm từng dự án mà xem xét
có thể bỏ qua những nội dung không cần thiết phải xem xét nhưng về tổng quát
chung thì thẩm định theo trình tự được dùng cho tất cả các nội dung thẩm định.

 Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp này cũng là một phương pháp được dùng phổ biến trong thẩm
định dự án đầu tư tại Techcombank. Thông thường ở Techcombank, việc phân tích
độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi của chỉ tiêu thu nhập thuần (NPV) và tỷ
suất hoàn vốn nội bộ (IRR) khi các yếu tố liên quan thay đổi. Xem xét sự nhạy cảm
của chúng với các yếu tố khác, xem nó nhạy cảm với yếu tố nào.
Các nhân tố thường được khảo sát:
 Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu: Sản lượng tiêu thụ, đơn giá bán,
công
suất thực hiện…
 Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu
chính,
chi phí nhân công…
 Các nhân tố khác: Tỷ giá ngoại hối, lãi suất vốn vay…
 Các bước thực hiện:
-Xác định các biến dữ liệu đầu vào, đầu ra cần phải tính toán độ nhạy
-Liên kêt các dữ liệu trong bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo địa chỉ duy
nhất
-Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án, khả năng trả nợ (thường là
NPV, IRR, DSCR ) cần khảo sát sự ảnh hưởng khi các biến thay đổi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Lập bảng tính độ nhạy.
Phương pháp này là phương pháp quan trọng, gần như không thể thiếu trong
các dự án được thẩm định tại Techcombank. Nó được tính chi tiết, phân tích cụ thể.
Không chỉ dừng lại ở phân tích độ nhạy một chiều, Techcombank còn phân tích độ
nhạy hai chiều, đánh giá được chính xác hơn tác động của các nhân tố liên quan đến
các chỉ tiêu hiệu quả. Việc cho các thông số liên quan thay đổi như thế nào còn phụ
thuộc vào tính chất của từng dự án, đặc điểm của các yếu tố được thay đổi.
Phương pháp phân tích độ nhạy này được dùng chủ yếu cho nội dung phân tích tài

chính dự án đầu tư. Nó đánh giá sự thay đổi của các yếu tố liên quan có ảnh hưởng
như thế nào đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
 Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Phương pháp này cũng là một trong những phương pháp được sử dụng trong quá
trình thẩm định tại Techcombank. Nó được sử dụng trong nội dung phân tích kỹ
thuật và nội dung phân tích tài chính dự án đầu tư
Với nội dung phân tích kỹ thuật: nó được áp dụng trong việc so sánh các
thông số của dự án với các chỉ tiêu như tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn công nghệ…
Đối với nội dung phân tích tài chính thì nó được so sánh với các chỉ tiêu như
định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, cơ cấu vốn, suất đầu tư…Ngoài ra
phương pháp này còn được dùng để so sánh với các dự án tương tự, xem các thông
số có hợp lý so với những dự án cùng lĩnh vực, đã hoàn thành và đạt hiệu quả mà
dự án ấy thực hiện bằng vốn vay tại ngân hàng
 Phương pháp dự báo:
Tại Techcombank, phương pháp này được dùng để đánh giá tính khả thi của
dự án không những ở hiện tại mà cả trong tương lai.Tuy nhiên việc sử dụng các
biện pháp còn sơ sài, chưa đề ra được phương pháp cụ thể. Việc đánh giá những
tình huống trong tương lai còn mang tính dự đoán và chung chung, ví dụ như dự
báo tình hình cầu sản phẩm trong tương lai là rất lớn nhưng chưa tính toán theo một
phương pháp cụ thể nào. Phương pháp này còn được dùng khá hạn chế.
Phương pháp dự báo này được dùng trong nội dung phân tích thị trường dự
án đầu tư tại Techcombank.
Phương pháp triệt tiêu rủi ro:
Tại Techcombank, đây không được coi là phương pháp cụ thể, nhưng việc
đánh giá các rủi ro và đề ra phương án giảm thiểu rủi ro thì Techcombank rất chú
trọng.Nhìn chung, việc phân tích rủi ro của dự án được gắn với kết quả phân tích độ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhạy, từ kết quả đó tìm hiểu những rủi ro có thể gặp phải và rủi ro ảnh hưởng nhạy
cảm nhất đến dự án, và từ đó tìm kiếm phương án giảm thiểu rủi ro.

b. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư
Đối với tất cả các ngân hàng nói chung và ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam nói riêng, việc thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc quan trọng nhất. Mục
đích cuối cùng của các ngân hàng khi cho vay vốn đầu tư là dự án đầu tư đạt hiệu
quả và có khả năng trả nợ. Các phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư được
sử dụng tại Techcombank:
 Phương pháp phân tích độ nhạy
Như đã đề cập đến ở trên, trong phân tích tài chính, phương pháp phân tích
độ nhạy được sử dụng như một công cụ đắc lực để khẳng định tính chắc chắn và an
toàn trong việc khẳng định các chỉ tiêu hiệu quả.
Trong tất cả các dự án tại Techcombank, việc phân tích độ nhạy được phân
tích rất kỹ, không những một chiều mà còn cả hai chiều. Phân tích cho đồng thời hai
yếu tố thay đổi xem nó tác động tới chỉ tiêu hiệu quả như thế nào.Đánh giá như vậy
chính xác hơn nhiều so với phân tích một chiều vì trong thực tế, các yếu tố liên
quan thường xảy ra đồng thời chứ không xảy ra từng yếu tố một.
Thông thường tại Techcombank chỉ phân tích độ nhạy của các yếu tố liên
quan đến các chỉ tiêu NPV, IRR, T. Qua phân tích độ nhạy tìm hiểu được yếu tố nào
nhạy cảm ít và yếu tố nào nhạy cảm nhiều với các chỉ tiêu hiệu quả, từ đi tìm những
biện phá đề phòng rủi ro.
 Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu
Trong phân tích tài chính dự án đầu tư, cán bộ thẩm định tại Techcombank có
áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu với các chỉ tiêu. Ngoài các chỉ tiêu như cơ
cấu vốn đầu tư, suất đầu tư…thì việc so sánh với các dự án tương tự cũng rất hay
được dùng.Các số liệu của các Bộ, ngành cũng như của các dự án tương tự là một
trong những căn cứ quan trọng giúp cán đánh giá được hiệu quả tài chính dự án.
-Với các dự án thuộc các ngành, lĩnh vực mới hoặc dự án thuộc lĩnh vực mà
chưa có tiền lệ xin tài trợ tài Techcombank thì khi áp dụng phương pháp này, cán
bộ so sánh với các chỉ tiêu chung như mức tiêu hao năng lượng, cơ cấu vốn đầu tư,
suất đầu tư…những chỉ tiêu của các Bộ, ngành…Không chỉ vậy, họ còn tham khảo
các dự án ngoài ngân hàng, đã thực hiện thành công về cùng lĩnh vực.

-Đối với những dự án mà Techcombank đã từng tài trợ những dự án tương tự
như vậy thành công thì cán bộ thẩm định sẽ lấy các thông số của dự án trước đó để
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
so sánh với dự án này ngoài việc lấy các chỉ tiêu định mức được các Bô, ngành quy
định. Đây là căn cứ quan trọng giúp cán bộ thẩm định đánh giá dự án chính xác hơn
vì với những dự án tương tự như vậy cán bộ thẩm định đã có kinh nghiệm và những
thông số của dự án có tính thực tế, đã đi vào đầu tư và thành công nên đáng tin cậy.
 Phương pháp dự báo:
Không được sử dụng như một công cụ đắc lực nhưng phương pháp dự báo
cũng là một trong những phương pháp được sử dụng trong thẩm định tài chính đầu
tư tại Techcombank.
Dự án đầu tư có đặc điểm là diễn ra trong thời gian dài, chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố tác động làm thay đổi các thông số của dự án như doanh thu, chi phí
dẫn đến thay đổi dòng tiền và các chỉ tiêu hiệu quả của dự án. Do vậy việc dự báo
các yếu tố ảnh hưởng có thể xảy ra để có thể đánh giá chính xác được hơn nữa hiệu
quả của dự án đầu tư xin vay vốn.
Phương pháp dự báo dùng để dự báo cung cầu thị trường về nguyên vật liệu,
sản phẩm đầu vào cung cấp cho dự án, dự báo giá cả…qua đó dự báo doanh thu của
dự án.Phương pháp dự báo hay được dùng tại đây là phương pháp ngoại suy thống
kê.Theo phương pháo này thì cán bộ xem xét cung cầu sản phẩm trong quá khứ và
hiện tại, từ đó phát hiện ra quy luật, xu hướng của thị trường. Từ dự báo đó tiến
hành dự báo cung cầu sản phẩm trong tương lại.Techcombank áp dụng phương
pháp này vì nó không quá phức tạp và nó phản ánh tương đối chính xác biến số cần
dự báo. Tuy nhiên nó ít được dùng vì việc thu thập số liệu trên thị trường khó khăn
và tốn kém. Phương pháp này chỉ được dùng với dự án nào mà ngân hàng có sẵn số
liệu.
Tại Techcombank mới chỉ dùng đến phương pháp ngoại suy thống kê chứ
chưa dùng đến các phương pháp khác của dự báo như mô hình hồi quy tương quan,
dùng hệ số co giãn cầu, phương pháp định mức…cho nên chất lượng của công tác

dự báo còn chưa cao và chưa chính xác.
1.2.2.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Hội sở ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam
A.Các nội dung thẩm định dự án vay vốn đầu tư
a.Xem xét đánh giá các nội dung chính của dự án
Khi tiếp nhận một dự án vay vốn đầu tư, đầu tiên là cán bộ thẩm định tại
Techcombank xem xét tổng quan về dự án về những nội dung cơ bản. Xem xét tổng
quan dự án xem có hợp lý hay không. Nếu dự án không hợp lý ngay từ khâu xem
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xét tổng quan thì có thể loại bỏ ngay dự án mà không cần đi sâu vào chi tiết vào
từng nội dung cụ thể. Cán bộ thẩm định cần làm những nội dung chính sau:
 Mục tiêu đầu tư của dự án
 Sự cần thiết phải đầu tư dự án
 Các căn cứ, cơ sở pháp lý của dự án: Cán bộ thẩm định tại hội sở tiến hành
xem xét sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, các văn
bản pháp quy của Nhà nước, giấy phép đầu tư của dự án. Ngoài ra cán bộ phải thẩm
định tư cách pháp nhân, năng lực pháp lý của chủ đầu tư: xem xét quyết định thành
lập của doanh nghiệp, giấy phép hoạt động, năng lực kinh doanh…
 Quy mô vốn đầu tư: Tổng mức vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo các tiêu
chí khác nhau, công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm và
dịch vụ đầu ra của dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm
 Dự kiến về tiến độ triển khai thực hiện dự án
b. Phân tích thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự
án
 Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án: Phân tích quan hệ
cung cầu đối với sản phẩm của dự án, định dạng, đánh giá đặc tính đặc trưng
của sản phẩm, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình của sản phẩm thay thế. Xác
định tổng nhu cầu hiện tại, dự đoán tương lai dịch vụ sản phẩm, ước tính mức gia
tăng tiêu thụ hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm của

dự án trong đó lưu ý liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự
án có thể bị thay thế bởi sản phẩm cùng công dụng.
 Đi vào chi tiết, NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam đánh giá cụ thể như sau:
- Nhận xét về thị trường tiêu thụ: Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn này,
sự hợp lý của quy mô đầu tư, sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư.
- Đánh gía về cung sản phẩm: Phân tích và dự báo số lượng sản phẩm do các
doanh nghiệp trong nước sản xuất cung ứng cho thị trường, số lượng sản phẩm nhập
khẩu hàng năm, mức tồn kho cuối năm, giá cả sản phẩm của cả hiện tại và tương
lai.Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu khi Việt Nam tham gia
với các nước trong khu vực và quốc tế ( AFTA, WTO, APEC…)
-Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh: Thị trường nội tệ, thị trường
nước ngoài ( Sản phẩm có đạt yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay ko, có bị hạn
chế bởi hạn ngạch hay không và sản phẩm cùng loại ở Việt Nam có thâm nhập được
vào thị trường xuất khẩu chưa, kết qua như thế nào? )
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: phương thức tiêu thụ nào, có
hệ thống phân phối hay không? Mạng lưới phân phối độc lập hay chưa, có phù hợp
với thị trường không. Ước tính chi phí thiết lập mạng lưới phân phối khi tính toán
hiệu quả của dự án. Ngoài ra còn xem xét chính sách bán hàng, hoa hồng đại lý,
những chính sách ưu đãi đối với những nhà phân phối lớn để tính toán chi phí bán
hàng khi tính hiệu quả của dự án. Xem xét phương thức bán hàng trả chậm hay trả
ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính
toán hiệu quả phương án. Nếu như việc tiêu thụ chỉ dựa vào một đơn vị phân phối
thì phải xem xét, nhận định xem có thể xảy ra bị ép giá hay không.
→ Đánh giá phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối rất được chú trọng
trong công tác thẩm định tại ngân hàng vì đây là yếu tố quan trọng trong việc đánh
giá chính xác đầu ra của dự án và thu thập được những con số cụ thể chứ không
phải chỉ là dự báo.
-Đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án; sản lượng tiêu thụ hàng năm,

diễn biến giá bán sản phẩm hàng năm…
c.Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và yếu tố đầu vào của dự án
Việc đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và yếu tố đầu vào tại TCB
được cho là đóng vai trò hết sức quan trọng vì nó quyết định xem dự án có rủi ro
trong việc nhập nguyên vật liệu đầu vào được hay không. Nếu không có nguồn
cung cấp chắc chắn thì rủi ro dự án không vận hành được là lớn và như vậy dự án
có rủi ro không có khả năng trả nợ.
- Đánh giá nhu cầu nguyên vật liệu của dự án, công suất thiết kế, công suất
thực tế…
- Đánh giá các nhà cung ứng, xem xét các hợp đồng cung cấp của dự án, xem
xét nếu rủi ro xảy ra thì dự án có còn nguồn cung cấp nào khác không.
- Chính sách nhập khẩu (nếu có) đối với các dự án liên quan đến xuất nhập
khẩu
- Biến động giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, tỷ giá (trong
trường hợp phải nhập khẩu)…
d. Đánh giá, nhận xét các nội dung kỹ thuật
Khi thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án, cán bộ tại Techcombank tập trung
vào các yếu tố chính sau:
- Địa điểm cho quá trình thực hiện dự án
- Quy mô sản xuất, công suất thực tế và mức sản xuất dự kiến của dự án để
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xem xét việc lựa chọn máy móc thiết bị của dự án có hợp lý hay không.
- Công nghệ, thiết bị: xác định mức độ hiện đại của công nghệ có phù hợp với
nhóm khách hàng mục tiêu không? Ưu nhược điểm của từng loại công nghệ? Giá cả
và khối lượng từng loại sản phẩm
- Quy mô, giải pháp xây dựng
- Tác động môi trường
- Môi trường phòng cháy chữa cháy
- Tiến độ thực hiện của dự án

e. Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
Khi xem xét vấn đề phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án thì tập trung
vào xem xét những nội dung chinh sau:
- Trình độ tổ chức, vận hành của chủ dự án. Sự hiểu biết, kinh nghiệm của
khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án
- Xem xét năng lực, uy tín của nhà thầu
- Khả năng ứng xử của khách hàng khi thị trường dự kiến bị mất
- Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án
f.Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính
Đây là nội dung quan trọng nhất trong công tác thẩm định dự án đầu tư, là nội
dung mà bất cứ dự án nào cũng phải có. Thông qua nội dung này ta mới có thể đánh
giá dự án một cách chính xác nhất. Trong nội dung này cán bộ thẩm định xem xét
các nội dung sau:
-Thẩm định tổng vốn đầu tư và nguồn vốn huy động: Việc thẩm định tổng mức
vốn đầu tư được quan tâm rất đúng mực tại TCB. Xuất phát từ vai trò của việc xác
định tổng mức vốn đầu tư: nếu xác định cao hơn nhu cầu thì hiệu quả của dự án sẽ
giảm làm bỏ lỡ cơ hội đầu tư có lợi xong nếu xác định thấp hơn nhu cầu thì sẽ xảy
ra tình trạng thiếu vốn, công trình chờ vốn bổ sung làm giảm hiệu quả của dự án,
nên nó liên quan đến tính khả thi của dự án. Do tính chất quan trọng của việc thẩm
đinh tổng mức vốn đầu tư dự án như vậy nên đây chính là một trong những nội
dung đầu tiên được thực hiện trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
TCB.
Việc thẩm định nguồn vốn huy động cũng được thẩm định ngay sau tổng
mức đầu tư của dự án. Nguồn vốn đầu tư phải đảm bảo được các yêu cầu như: đủ về
số lượng, đúng về thời hạn cần bỏ vốn, đảm bảo tính chắc chắn…Nếu nguồn vốn đó
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
là vốn ngân sách thì xem xét kỹ lại các căn cứ pháp lý xem có được hưởng hay
không.
-Thẩm định tỷ suất của dự án: là tỷ suất sử dụng vốn của toàn bộ dự án xem

được tính toán chính xác hay không.
-Thẩm định chi phí và doanh thu của dự án
-Thẩm định dòng tiền của dự án: dựa trên tổng mức đầu tư, doanh thu và chi
phí của dự án để tính toán dòng tiền của dự án.
-Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả của dự án: trên cơ sở dòng tiền trên, cán bộ
thẩm định tính toán lại các chỉ tiêu hiệu quả xem có khớp với các thông số của chủ
đầu tư đưa ra trong bảng luận chứng nghiên cứu khả thi hay không. Trên cơ sở đó
đánh giá luôn hiệu quả của dự án thông qua các chỉ tiêu
-Phân tích độ nhạy: ngoài những rủi ro mà chủ đầu tư đề cập đến thì cán bộ
thẩm định xem xét thêm xem có còn rủi ro tiềm tang nào cho dự án mà chưa được
tính đến hay không, từ đó cho các yếu tố liên quan thay đổi và xem xét lại các chỉ
tiêu hiệu quả của dự án.
-Phân tích khả năng trả nợ của dự án
g. Đánh giá mức độ rủi ro và các biện pháp giảm thiểu rủi ro của dự án
Trong các dự án xin vay vốn đầu tư, nhất là các dự án vay vốn trung và dài hạn
thì yếu tố rủi ro rất quan trọng, nó xuất phát từ đặc điểm của đầu tư phát triển. Nhận
thức rất rõ vai trò của việc đánh giá rủi ro nên đây được coi là một phần không thể
thiếu được trong mỗi dự án được thẩm định. Theo phương pháp chung của
Techcombank thì các loại rủi ro được nhận định thường là các loại rủi ro sau:
 Rủi ro xây dựng hoàn tất: Hoàn tất không đúng thời hạn, không phù hợp
với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. Rủi ro này nằm ngoài khả năng điều
chỉnh, kiểm soát của Techcombank tuy nhiên có thể giảm thiểu bằng cách đề xuất
chủ đầu tư phải thực hiện nhiều phương án như lựa chọn nhà thầu có uy tín, thực
hiện nghiêm túc hợp đồng, giám sát chặt chẽ tiến độ thi công xây dựng…
 Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán: Thị trường không chấp nhận hoặc
không đủ cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án do sức ép cạnh tranh,
giá bán sản phẩm không đủ bù lại các khoản chi phí của dự án
 Rủi ro về cung cấp: Không có được nguyên vật liệu (đầu vào chính quan
trọng ) với sản lượng, giá cả và chất lượng như đã dự kiến để vận hành dự án,
tạo dòng tiền ổn định…. giảm thiểu bằng cách: Trong quá trình xem xét dự án, cán

bộ thẩm định phải nghiên cứu đánh giá cẩn trọng về báo cáo chất lượng, trữ lượng
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×