Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Hội sở ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt nam - Techcombank Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.92 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nhu cầu về vốn là rất
cần thiết. Đặc biệt khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Thương mại Quốc tê –
WTO thì nhu cầu về một khối lượng vốn lớn cho nền kinh tế là tất yếu.
Bản thân Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, nhưng mặt hàng mà doanh
nghiệp này tham gia kinh doanh lại rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Với việc thực hiện
chức năng trung gian tín dụng, với NHTM, vai trị của vốn lại ngày càng trở lên
quan trọng hơn vì vốn khơng chỉ là cơng cụ mà cịn là đối tượng kinh doanh chủ
yếu. Quy mô, khối lượng, chất lượng vốn quyết định đến hầu hết các mặt hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Giống như các Doanh nghiệp, Ngân hàng cũng
có thể tạo lập nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình bằng nhiều hình
thức: Huy động, đi vay, phát hành giấy tờ có giá,… tuy nhiên trong đó nguồn huy
động ln chiếm tỷ trọng lớn nhất và đó cũng là nguồn vốn chủ yếu quan trọng đối
với bất kỳ một NHTM nào.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, sau một thời
gian thực tập tại Ngân hàng Techcombank, mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về
công tác huy động vốn cảu Ngân hàng Techcombank, em mạnh dạn chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Hội sở ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Việt nam - Techcombank Hà Nội “ làm đề tài luận văn của
mình.
Ngồi phần mở đầu, kết luận, Luận văn gồm ba chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về nguồn vốn kinh doanh của Ngân
hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Techcombank.
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Techcombank.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cơ giáo Lê Thị Hồng và cán bộ
nhân viên phịng Tín dụng của Hội sở Ngân hàng TMCP Techcombank đã hướng


dẫn, chỉ bảo nhiệt tình, giúp em hồn thành luận văn này.
Nguyễn Thu Hà

Lớp: 10.50


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Ngân hàng thương mại.
1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại ( NHTM ) là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ – tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và
cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.2 Các loại hình Ngân hàng thương mại.
Người ta có thể căn cứ vào một số tiêu thức để phân chia thành các loại hình
NHTM.
- Căn cứ vào tiêu thức sở hữu và góp vốn, NHTM được chia làm bốn loại:
+ NHTM Nhà nước: là Ngân hàng thuộc sở hữu của Nhà nước, được thành
lập bằng 100% vốn của ngân sách Nhà nước cấp.
+ NHTM cổ phần: là Ngân hàng được thành lập dưới hình thức một cơng ty
cổ phần, vốn của nó là do các cổ đơng đóng góp.
+ NHTM liên doanh: là Ngân hàng được thành lập dưới hình thức góp vốn
liên doanh giữa các đối tác sở hữu khác nhau.
+ NHTM nước ngoài ( chi nhánh ): là Ngân hàng được thành lập theo pháp
luật và thuộc sở hữu của nước ngồi. Được chính phủ nước sở tại cấp giấy phép
hoạt động và tuân thủ theo pháp luật của nước đó.

- Căn cứ vào tiêu thức số lượng chi nhánh, NHTM chia thành hai loại:
+ NHTM duy nhất: là loại hình NHTM chỉ có một hội sở hoạt động duy nhất
trên phạm vi lãnh thổ quốc gia.

Nguyễn Thu Hà

2

Lớp: 10.50


Luận văn tốt nghiệp
+ NHTM mạng lưới: là loại hình NHTM có hội sở Trung ương và các chi
nhánh hoạt động trên lãnh thổ quốc gia và ở nước ngoài.
- Căn cứ vào tiêu thức chun mơn hố hoạt động tín dụng, NHTM được
chia thành hai loại:
+ NHTM chuyên ngành: là ngân hàng phục vụ cho một, hay một nhóm ngành
kinh tế.
+ NHTM đa ngành: là Ngân hàng phục vụ cho mọi ngành kinh tế trên một địa
bàn nhất định.
Ngoài các tiêu thức trên, người ta cịn có thể dựa vào một số tiêu thức khác để
phân chia các loại NHTM, như doanh số hoạt động, cơ quan cấp giấy phép, nghiệp
vụ kinh doanh…Tuy nhiên, cách phân loại dựa vào tiêu thức sở hữu và góp vốn
được coi là ưu việt nhất. Bởi lẽ, các NHTM theo tiêu thức này là một trong những
nội dung quan trọng để Nhà nước quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động của từng
NHTM.
1.1.1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại.
a. Chức năng trung gian tín dụng.
Chức năng cơ bản của NTHM là mở rộng tín dụng từ nguồn vốn huy động
được. Ngay từ khi mới bắt đầu, những người tổ chức các NHTM đã ln tìm kiếm

các cơ hội để thực hiện cho vay và đầu tư, hưởng lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất
cho vay và lãi suất huy động ( lãi suất tiền gửi ) sau khi trừ đi các chi phí. Họ coi
đó là chức năng quan trọng nhất của mình.
Làm trung gian tín dụng trong nền kinh tế, NHTM thực hiện các nghiệp vụ:
Thứ nhất, NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế
trong xã hội, từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan Nhà nước, Ngân
hàng Trung ương, Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác…để hình
thành nguồn vốn cho vay.
Thứ hai, NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay đối với các
chủ thể kinh tế thiếu vốn – có nhu cầu bổ sung vốn, gửi vào tài khoản dự trữ bắt
3
Nguyễn Thu Hà
Lớp: 10.50


Luận văn tốt nghiệp
buộc hoặc tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Trung ương, NHTM hoặc các tổ
chức tín dụng khác.
Như vậy, hoạt động của NHTM là “đi vay để cho vay”, là “cầu nối” giữa
người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Những hoạt động trên mang tính
chất kinh doanh, bởi vì khi cho vay NHTM đặt ra một mức lãi suất cao hơn mức
lãi suất huy động vốn. Chênh lệch giữa hai mức lãi suất là để bù đắp chi phí hoạt
động tín dụng và phần lợi nhuận ngân hàng.
b. Chức năng trung gian thanh toán.
NHTM làm trung gian thanh toán trên cơ sở những hoạt động đi vay để cho
vay. Khi làm trung gian thanh toán, NHTM tiến hành những nghiệp vụ như: Mở tài
khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng. Ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi, tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác theo lệnh của khách hàng.

Với sự ra đời và phát triển của NHTM, phần lớn các khoản thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ của xã hội được thực hiện qua Ngân hàng với những hình thức
thanh tốn tiên tiến và thủ tục ngày càng đơn giản.
c. Chức năng tạo tiền.
Đây là nghiệp vụ khởi đầu trong hoạt động của NHTM. Từ một khoản tiền
gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống NHTM, số tiền
gửi này tăng lên gấp bội so với lượng tiền gửi ban đầu.
Khả năng tạo tiền của NHTM phụ thuộc vào các yéu tố như: tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, tỷ lệ dự trữ dư thừa và tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi thanh toán.
Mở rộng tiền gửi là chức năng vốn có của hệ thống NHTM, gắn liền với hoạt
động tín dụng và thanh tốn. hay nói cách khác khi Ngân hàng cung ứng tín dụng
bằng chuyển khoản là nó tạo ra tiền và tăng lượng tiền cung ứng, khi thu nợ, lượng
tiền cung ứng giảm xuống.

Nguyễn Thu Hà

4

Lớp: 10.50


Luận văn tốt nghiệp
1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
NHTM là trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là đi vay để cho vay.
Dù dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt
được điều đó, cơng cụ cần thiết mà các ngân hàng phải có là vốn, một ngân hàng
khơng thể hoạt động kinh doanh tốt nếu không huy động được vốn. Ngược lại, một
ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hồn tồn chủ động trong hoạt động
kinh doanh của mình, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh và kinh danh có hiệu
quả. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hoá các hoạt động

kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an tồn và
hiệu quả.Vì vậy, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức hoạt động kinh doanh và nó
quyết định quy mơ hoạt động của NHTM, tạo ra thế chủ động trong kinh doanh.
1.1.2.1 Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn khơng chỉ là phương tiện kinh
doanh chính mà cịn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. NHTM là doanh
nghiệp kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường, đó chính là tiền tệ. Chính
vì thế có thể nói : Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng, do
đó ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt q
trình hoạt động.
1.1.2.2 Vốn quyết định quy mơ tín dụng và các hoạt động khác.
Tuỳ theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà các NHTM sẽ
quyết định quy mô và cơ cấu đầu tư. Với nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng có
đủ khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay, không chỉ giới hạn trên thị
trường trong nước mà còn cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia ( cho vay
trên thị trường quốc tế ). Ngược lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng
nhỏ khơng có những phản ứng nhanh nhạy trước sự biến động của thị trường, ảnh
hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư. Nói chung, một ngân hàng có nguồn vốn
dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu vay vốn, dễ dàng mở rộng thị trường tín dụng,
tăng khả năng thanh tốn và các dịch vụ khác của ngân hàng.

Nguyễn Thu Hà

5

Lớp: 10.50


Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.3 Vốn quyết định năng lực thanh tốn và đảm bảo uy tín của NHTM trên

thị trường tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và mở rộng quy
mô hoạt động địi hỏi NHTM phải có uy tín lớn trên thị trường, uy tín đó phải được
thể hiện trước hết ở khả năng thanh tốn khi khách hàng có u cầu. Khả năng
thanh tốn của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Để
đảm bảo được các điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn vốn thoả mãn
đồng thời cả hai yêu cầu: chất lượng và khối lượng. Vì vậy, để nguồn vốn huy
động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh ngân hàng cần phải mở rộng quy
mơ tín dụng, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng.
1.1.2.4 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM.
Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời điểm và thời hạn
cho vay. Đặc biệt hiện nay, sự xuất hiện của hàng loạt các tổ chức tín dụng đã làm
cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với một nguồn vốn
dồi dào, ngân hàng có thể chủ động đưa ra các mức lãi suất cho vay một cách hợp
lý nhằm thu hút khách hàng. Với năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ
động huy động vốn và cho vay với mức lãi suất hấp dẫn nhằm tối đa hoá lợi nhuận
nhưng vẫn đảm bảo thu hút được khách hàng.
1.2. Vốn và huy động vốn của NHTM.
1.2.1 Vốn của NHTM.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy
động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ kinh doanh ngân hàng.
Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và
một số vốn khác.
a. Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiền
được đóng góp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng hoặc hình thành từ kết quả
Nguyễn Thu Hà

6


Lớp: 10.50


Luận văn tốt nghiệp
kinh doanh. Mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng,
song laị là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Vì đây là
nguồn vốn ổn định, nên một mặt ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục đích
kinh doanh của mình, mặt khác lại được coi như tài sản đảm bảo, chiếm được lòng
tin đối với khách hàng và duy trì khả năng thanh tốn trong trường hợp ngân hàng
gặp rủi ro tín dụng. Vốn tự có của NHTM được hình thành bởi vốn điều lệ ( vốn
pháp định ), vốn tự bổ sung ( quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng rủi ro,
quỹ khen thưởng, phúc lợi…).
b. Vốn huy động.
Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền ( nội tệ và ngoại tệ) và
bằng vàng được hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi ( tiền gửi
khơng kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn ), và vốn huy động thông qua phát hành các
loại giấy tờ có giá.
c. Vốn đi vay.
Trong q trình kinh doanh của NHTM đơi khi có tình trạng tạm thời thiếu
vốn, đó là khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ,
thiếu vốn ngắn hạn để thanh toán, hoặc người gửi rút tiền trước thời hạn, trong khi
đó vốn cho vay chưa đến thời hạn thu hồi. Khi đó các NHTM đi vay vốn để tận
dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh tốn. NHTM có thể vay vốn
ở các NHTM khác, tổ chức tín dụng hoặc vay vốn ở NHNN.
d. Vốn khác.
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM cịn
có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác.
- Vốn trong thanh tốn: là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian thanh
toán trong nền kinh tế.

- Vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và
ngoài nước. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận uỷ thác

Nguyễn Thu Hà

7

Lớp: 10.50


Luận văn tốt nghiệp
của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho các chương trình, dự
án.
- Ngồi ra, ngân hàng cịn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh
nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng…những
nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM.
1.3.2.1 Huy động vốn theo thời hạn.
Căn cứ vào thời gian huy động vốn thì vốn huy động của NHTM được chia
thành 3 loại.
- Vốn huy động ngắn hạn: Là vốn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng.
- Vốn huy động trung hạn: Là vốn huy động có thời hạn từ 1- 3 năm.
- Vốn huy động dài hạn: Là vốn huy động có thời hạn trên 3 năm và lãi suất
mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu thường cao hơn các nguồn vốn huy động khác.
1.3.2.2 Huy động vốn theo đối tượng.
* Huy động từ các tầng lớp dân cư.
Là nguồn vốn được huy động dưới hình thức tiền gửi dân cư. Đó là một bộ
phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng
nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh tốn. Các NHTM đã tìm mọi hình
thức để huy động tối đa các khoản tiền nhàn rỗi này, từ đó tạo ra một nguồn vốn

khơng nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và phục vụ cho các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nhằm thu lợi nhuận.
* Huy động từ các tổ chức kinh tế.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một bộ
phận vốn nhàn rỗi tạm thời như : Khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử dụng;
Tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên vật liệu, trả lương cho nhân viên; Các
quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng đến…Để
đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế thường gửi
Nguyễn Thu Hà

8

Lớp: 10.50


Luận văn tốt nghiệp
số vốn đó vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, họ có thể
thanh tốn qua ngân hàng cũng như sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác. Khi đó,
họ cần phải gửi tiền vào ngân hàng. Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng
dưới hình thức: Tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các kỳ hạn khác
nhau. Đồng thời ngân hàng sẽ mở cho họ các tài khoản tương ứng để thuận tiện
cho việc sử dụng. Đây chính là nguồn vốn huy động có chi phí thấp, nếu biết khai
thác sử dụng thì nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động kinh
doanh của NHTM.
* Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác.
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ quan hệ vay mượn giữa NHTM
với NHNN, giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn
vốn này ngân hàng phải chịu với chi phí cao hơn, vì vậy chỉ trong trường hợp ngân
hàng thiếu vốn kinh doanh trong thời gian ngắn thì ngân hàng mới đi vay.
1.3.2.3 Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi khách hàng.

* Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà
khơng có sự thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Loại tiền gửi này khách hàng có
thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng ln có nghĩa vụ phải thoả mãn các nhu
cầu đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để thanh toán. Lãi suất của loại tiền
gửi này rất thấp, nên nguồn vốn này giúp cho ngân hàng hạ thấp chi phí huy động
vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư.
* Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền.
Nguồn vốn này có độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá trình sử dụng. Vì
vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thường đưa ra
nhiều loại kỳ hạn khác nhau từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng…phù hợp với
thời gian nhàn rỗi vốn của khách hàng, mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất tương ứng
theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao.

Nguyễn Thu Hà

9

Lớp: 10.50


Luận văn tốt nghiệp
1.3.2.4 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá.
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thơng qua việc phát hành các giấy tờ
có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.Trong
hình thức này, Ngân hàng chủ động phát hành chứng từ có giá theo đợt để bổ sung
nguồn vốn kinh doanh, mà chủ yếu là vốn trung và dài hạn.
* Kỳ phiếu ngân hàng: Là loại giấy tờ có giá ngắn hạn ( khoảng 1 năm). Nó
có đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời hạn ngắn hơn, vì vậy nó được sử
dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
* Trái phiếu ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ ( cả gốc và

lãi ) của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của
ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc
phát hành trái phiếu các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, các cơ quan quản lý
trên thị trường chứng khoán.
* Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ
của khách hàng ở ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi
theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn.
1.2.3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
Huy động vốn là hoạt động khởi đầu của NHTM nhưng nó phải gắn liền với
hoạt động sử dụng vốn, huy động vốn phải lấy sử dụng vốn làm mục tiêu. Nếu như
nguồn vốn huy động thấp không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng,
thì ngân hàng sẽ bỏ lỡ mất cơ hội đầu tư và có thể sẽ mất uy tín với khách hàng.
Ngược lại, nếu nguồn vốn huy động quá nhiều, vượt quá nhu cầu vay của khách
hàng sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, ngân hàng sẽ phải chịu lãi cho khoản vốn
huy động này, điều này sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, ngân
hàng phải ln duy trì sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn sao cho hợp
lý và hiệu quả nhất.

Nguyễn Thu Hà

10

Lớp: 10.50


Luận văn tốt nghiệp
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của NHTM.
a. Nhân tố chủ quan .
* Uy tín của ngân hàng: Đó là sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng,
uy tín của ngân hàng được tạo dựng thông qua khả năng chi trả, thanh toán cho

khách hàng, cung ứng các dịch vụ cho khách hàng, thái độ phục vụ của nhân viên
ngân hàng với khách hàng….
* Chính sách lãi suất: Lãi suất là yếu tố khách hàng quan tâm hàng đầu khi họ
muốn gửi tiền hoặc vay tiền từ ngân hàng, và là cơng cụ chính để ngân hàng điều
chỉnh lượng tiền huy động được cũng như lượng tiền cho vay. Với lãi suất tiền gửi,
tiền vay hấp dẫn sẽ thu hút đông đảo khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Tuy
nhiên, ngân hàng phải đảm bảo lãi suất đầu vào luôn nhỏ hơn lãi suất đầu ra để
ngân hàng kinh doanh có lãi.
* Chính sách Marketing: Ngân hàng phải có các chính sách tun truyền,
quảng cáo…thu hút khách hàng, để khách hàng biết đến thương hiệu của ngân
hàng mình.
* Chính sách khách hàng: Là những chính sách ưu đãi của ngân hàng dành
cho khách hàng của mình. Đối với những khách hàng có quan hệ lâu năm, giao
dịch thường xuyên với ngân hàng, có số dư tiền gửi lớn thì ngân hàng sẽ có chính
sách lãi suất ưu đãi đối với tiền gửi cũng như tiền vay của khách hàng hoặc kỳ
hạn của khoản vay. Bên cạnh đó ngân hàng cịn có các chương trình khuyến mại,
bốc thăm trúng thưởng, tặng quà cho mọi đối tượng khách hàng.
b. Nhân tố khách quan.
* Sự phát triển của nền kinh tế: Mức độ tăng trưởng của nền kinh tế có ảnh
hưởng lớn đến thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Với một nền kinh
tế phát triển cao và lành mạnh thì đồng nghĩa với thu nhập của người dân cũng như
các tổ chức kinh tế sẽ khá hơn, khi đó sẽ có nhiều khoản tiền nhàn rỗi được gửi vào
ngân hàng.

Nguyễn Thu Hà

11

Lớp: 10.50



Luận văn tốt nghiệp
* Chính sách của Nhà nước: Đây là yếu tố thuộc tầm vĩ mô tác động trực tiếp
đến mọi hoạt động của các ngành kinh tế. Đặc biệt, NHTM là tổ chức chịu sự tác
động lớn nhất bởi các chính sách của Nhà nước như: chính sách đầu tư, chính sách
tiền tệ, chính sách phát triển kinh tế – xã hội…Khi các chính sách này thay đổi thì
sẽ có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: Đây cũng là nhân tố khách quan khá quan
trọng, vì NHTM là trung gian tài chính tập trung và phân phối vốn cho nền kinh tế.
Khi nhu cầu về vay vốn giảm dần thì mức độ huy động vốn của ngân hàng cũng
giảm theo.

Nguyễn Thu Hà

12

Lớp: 10.50


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM TECHCOMBANK.
1.1. Tổng quan về Techcombank.
1.1.1 Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt nam – Techcombank.
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt nam – Techcombank, được
thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 theo giấy phép Ngân hàng số 0040/NHGP ngày 6 tháng 8 năm 1993 với thời hạn 99 năm, là một trong những NHTM cổ
phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển
sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu

được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hồn Kiếm, Hà Nội. Sau đó do nhu cầu phát
triển, Techcombank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Năm 2008, vốn điều lệ đạt
3.642 tỷ đồng nâng tổng vốn chủ sở hữa của nhân hàng lên 5.500 tỷ đồng. Để đáp
ứng nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh và tận dụng ưa
thế của các ngân hàng nội địa trong xu thế hội nhập, Techcombank đã không
ngừng mở rộng và nâng cấp mạng lưới hoạt động lên 170 điểm giao dịch trải dài
trên 35 tỉnh thành trên toàn quốc, số nhân viên tăng 3000 người. Và trụ sở chính
đặt tại 72 Bà Triệu, Hồn Kiếm, Hà Nội.
Techcombank là Ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt nam được
Financial Insights công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải
pháp phát triển thị trường. Tháng 3 năm 2007 nhận giải thưởng “ Thương mại Dịch
vụ”- giải thưởng dành cho doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực
Thương mại dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO do Bộ
Công Thương trao tặng.
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Techcombank.
a. Huy động vốn
Nguyễn Thu Hà

13

Lớp: 10.50


Luận văn tốt nghiệp
- Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và thực hiện
các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
- Vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức tài chính trong nước
theo quy định của NHNN.

- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, uỷ thác của các tổ chức kinh tế, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của NHNN.
b. Cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối
với các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
c. Cung ứng các dịch vụ ngân hàng.
1. Bảo lãnh: Techcombank cung cấp cho khách hàng các loại hình bảo lãnh
đáp ứng được các đòi hỏi của khách hàng, bao gồm các đối tượng sau: Cho cá
nhân, cho hộ kinh doanh cá thể, cho các doanh nghiệp…
2. Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh
toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối.
3. Dịch vụ chuyển tiền nhanh: Với hệ thống mạng lưới rộng khắp các tỉnh
thành lớn trên cả nước, được kết nối nội bộ với nhau qua hệ thống phần mềm hiện
đại Globus cũng như với các ngân hàng khác qua hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng, Techcombank cung ứng cho khách hàng các dịch vụ thanh toán, chi trả
gấp theo yêu cầu của khách hàng với thời gian ngắn nhất và mức phí cạnh tranh.
4. Kinh doanh dịch vụ: Thu, chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, dịch vụ thẻ
ATM, thẻ tín dụng, nhận cất giữ, cho thuê két sắt, chiết khấu các loại giấy tờ có
giá…
5. Đầu tư, góp vốn vào các tổ chức tài chính, các tổ chức tín dụng khác; đầu
tư, góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.
Nguyễn Thu Hà

14

Lớp: 10.50


Luận văn tốt nghiệp
1.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ

1.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức: (Phụ lục bên)
1.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động của Techcombank bao gồm : Ban Tổng
Giám đốc, 13 phòng, ban nghiệp vụ và các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố.
Ban tổng giám đốc: Gồm 1 Tổng giám đốc và 4 phó Tổng giám đốc có chức
năng lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó
Tổng giám đốc là người có quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm trực tiếp đối với
mọi hoạt động của ngân hàng. Bốn phó Tổng giám đốc làm nhiệm vụ tham mưu,
hỗ trợ và thực hiện các nhiệm vụ của Tổng giám đốc.
1. Trung tâm Thẻ: Quản lý và phát hành các loại thẻ: ATM, thẻ tín dụng, thẻ
thanh tốn…
2. Trung tâm Thanh toán Quốc tế và Ngân hàng đại lý: Chịu trách nhiệm
thực hiện các hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế như thanh tốn chuyển tiền
bằng điện đi nước ngồi để thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu, thanh toán nhờ
thu chứng từ, thanh tốn thư tín dụng chứng từ ( L/C ), mua bán trao đổi ngoai tệ…
3. Phòng Kiểm soát Nội bộ: Chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành quy
trình nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng, các quy định của NHNN nhằm đảm bảo
an toàn cho mọi hoạt động của ngân hàng.
4. Phòng Kế hoạch Tổng hợp: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tổng hợp,
phân tích hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống, quản trị rủi ro tín dụng.
5. Phịng Kế tốn Tài chính: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống
kê, tổng hợp, phân tích số liệu từ các chi nhánh, lập các báo cáo tài chính hàng
năm của tồn hệ thống, xây dựng các chỉ tiêu tài chính cho năm kế hoạch. Quyết
tốn các kế hoạch thu, chi tài chính, quản lý và sử dụng các quỹ nghiệp vụ của
ngân hàng.

Nguyễn Thu Hà

15


Lớp: 10.50


Luận văn tốt nghiệp
6. Phòng Quản lý Nguồn vốn, Giao dịch tiền tệ và Ngoại hối: Quản lý
nguồn vốn, cân đối điều hoà nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Quản lý nguồn
tiền tệ, các giao dịch tiền tệ và nguồn ngoại hối.
7. Phòng Quản lý Nhân sự: Quản lý và theo dõi nhân sự, chịu trách nhiệm
tuyển dụng nhân viên cho ngân hàng, thực hiện các chế độ về bảo hiểm, trợ cấp…
đối với người lao động.
8. Phòng Quản lý Tín dụng: Nghiên cứu, xây dựng các chiến lược, kế hoạch
tín dụng, đánh giá, thẩm định các dự án tín dụng, phân loại nợ, tìm biện pháp hạn
chế tối thiểu nợ quá hạn, kiểm tra đôn đốc sát sao việc thu nợ.
9. Phòng Tiếp thị, Phát triển sản phẩm và Chăm sóc Khách hàng: Thực
hiện nhiệm vụ tuyên truyền quảng bá thương hiệu, nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới của ngân hàng, cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách hàng như trao quà
khuyến mãi, tư vấn miễn phí cho khách hàng…
10. Văn phịng: Là nơi thu thập các giấy tờ tài liệu cần thiết cho mọi hoạt
động của ngân hàng, làm cơng tác hành chính, văn thư, lưu trữ…
11. Ban Đào tạo: Có nhiệm vụ chăm lo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, ngoài các
lớp đào tạo nội bộ còn phối hợp đào tạo cán bộ với các Trung tâm đào tạo uy tín ở
bên ngồi, để ngày càng năng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ của ngân hàng.
12. Ban Phát triển Sản phẩm - Dịch vụ Ngân hàng doanh nghiệp: Nghiên
cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp như :
dịch vụ mở tài khoản, tín dụng doanh nghiệp, dịch vụ bảo lãnh, thanh toán trong
nước và quốc tế…
13. Ban Quản lý Chất lượng: Triển khai và cải tiến hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 20002.
14. Các chi nhánh Techcombank: Làm nhiệm vụ huy động vốn từ các thành
phần kinh tế, cho vay, mở tài khoản và cung ứng các dịch vụ ngân hàng theo yêu

cầu của khách hàng.

Nguyễn Thu Hà

16

Lớp: 10.50


Luận văn tốt nghiệp
1.1.4. Nguồn lực của Ngân Hàng TMCP Techcombank.
1.1.4.1 Nguồn vốn
Bảng 1.2: Nguồn vốn tại Hội sở Ngân hàng Techcombank
trong hai năm 2007, 2008
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Tổng doanh thu

2.653,29

3.980

Tổng tài sản

39.542,5


57.542,5

Vốn điều lệ

2.521,31

3.500

Vốn chủ sở hữu

3.573,42

5.373,42

Lợi nhuận trước thuế

709,74

1.406

Lợi nhuận sau thuế

256,91

1.020,76

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Techcombank năm 2007, 2008).
Qua bảng 1 ta thấy, năm 2008 Techcombank vẫn khẳng định là một ngân
hàng vững mạnh, an toàn, hiệu quả. Ngân hàng đã hoàn thành kế hoạch kinh doanh

năm 2008 và đang tích cực chuẩn bị cho một năm 2009 với nhiều thách thức mới.
Tính đến 31.12.2008, tổng vốn điều lệ của ngân hàng đạt 3.642 tỷ đồng tăng
44.45% so với năm 2007. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu đạt hơn 5.500 tỷ đồng tăng
53.91% so với năm 2007. Và Tổng tài sản đạt 59.523 tỷ đồng tăng 50.5% so với
năm 2007.
1.1.4.2 Nguồn nhân lực của Ngân hàng
Bảng 2.2: Nguồn nhân lực của Hội sở Techcombank
Nội dung
CBNV được đào tạo
- Sau Đại học
- Đại học, cao đẳng

Đơn vị

Số lượng

Người
Người

80
320

(Nguồn: danh sách CBNV phòng nhân sự Hội sở Techcombank)
Năm 2008, Techcombank đã lựa chọn và tuyển dụng số lượng nhân sự lớn
nhất từ trước tới nay. Mặc dù nhân viên mới được tuyển dụng với số lượng lớn
Nguyễn Thu Hà

17

Lớp: 10.50



Luận văn tốt nghiệp
song việc chuẩn hoá các nội dung đào tạo theo từng chức danh/nhóm chức danh
cơng việc đã đảm bảo nhân viên mới được đào tạo bài bản nên các nhân viên này
đã nhanh chóng nắm bắt cơng việc, phát huy khả năng của bản thân.
Tính đến 31/12/2007, Techcombank đã cử 7531 lượt cán bộ tham dự các
chương trình đào tạo (bằng 170% so với thực hiện năm 2006) với số giờ bình quân
tham gia đào tạo của mỗi cán bộ nhân viên là 55, 68 h/người (bằng 120% so với
thực hiện năm 2006) - hoạt động đào tạo tiếp tục có những đóng góp quan trọng
vào kết quả chung của ngân hàng
Cơ sở vật chất:
Năm 2008, công tác mở rộng chi nhánh và phòng giao dịch của Techcombank
có những bước tiến đáng kể. Hiện nay Techcombank có 1 hội sở chính (70-72 Bà
triệu) và với hơn 40 điểm giao dịch mở rộng trong năm 2008. Techcombank đã
tăng số lượng chi nhánh và phòng giao dịch lên gần 170 điểm trải rộng trên 35 tỉnh
thành trong cả nước.
1.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn cña Techcombank.
1.2.1 Kết quả hoạt động chung của Ngân hàng TMCP Techcombank.
1.2.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Techcombank
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Hội sở Techcombank
năm 2007, 2008
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Chênh lệch


Số tiền

Số tiền

Số tiền (+/-)

Tỷ trọng(%)

Tổng Doanh thu

2.653,29

4.050,3

+1.397

52.65

Tổng chi phí

1.943,55

2.450,3

+506,75

26.07

LN trước thuế


709,74

1.600

+890,26

125.44

LN sau thuế

510,38

1.152

+641,62

125.71

Tổng tài sản

39.542,5

59.523

+19.980,5

50.53

(Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng Techcombank năm 2007, 2008)

Nguyễn Thu Hà

18

Lớp: 10.50


Luận văn tốt nghiệp
Qua bảng 3 ta thấy, năm 2008 với nhiều biến động của nền kinh tế thế giới và
tình hình kinh tế trong nước cũng gặp nhiều khó khăn, nhưng Techcombank vẫn
giữ được tình hình kinh doanh ổn định và vượt kế hoạch hầu hết các chỉ tiêu đưa
ra. Cụ thể:
+ Tổng doanh thu năm 2008 đạt 4.050,3 tỷ đồng tăng 1.397tỷ đồng so với
năm 2007(tương ứng 52.65%)
+ Tổng chi phí năm 2008 là 2.450,3 tỷ đồng tăng 506,75tỷ đồng so với năm
2007 (tương ứng 27.06%)
+ Lợi nhuận cả năm đạt 1.600 tỷ đồng tăng gấp đôi so với năm 2007. Lợi
nhuận trước thuế sau khi đã trích dự phòng đạt 1.600 tỷ đồng, tăng 125% so với
mức lợi nhuận của năm 2007 vượt 26.9% so với kế hoach đề ra.
1.2.1.2. Hoạt động huy động vốn.
Ngân hàng thực chất cũng là một DN cùng tham gia hoạt động trên thị
trường. Tuy nhiên sản phẩm hàng hóa của Cơng ty mang tính chất đặc thù, đóng
vai trị làm trung gian tài chính “đi vay để cho vay” do đó hoạt động huy động vốn
đóng vai trị hết sức quan trọng đối với việc tồn tại và phát triển của từng ngân
hàng cũng như sự phát triển chung của toàn xã hội. Thông qua hoạt động huy động
vốn, Ngân hàng sẽ kịp thời cung ứng nguồn vốn cho các tổ chức kinh tế hoạt động
sản xuất kinh doanh, cho vay đối với nền kinh tế thuận lợi, an toàn…
Techcombank là một ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động rất năng động
và hiệu quả.Trong những năm gần đây công tác huy động vốn của Techcombank
đạt được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt trong 2 năm 2007 và 2008.Trong

năm 2007, số vốn Techcombank huy động được là 34.586 tỷ đồng, trong đó chiếm
tỷ trọng lớn nhất là tiền gửi của đồng nội tệ chiếm 78.59% tiếp đến là tiền gửi kỳ
hạn < 12 tháng chiếm78%, sang đến năm 2008 thì số vốn huy động được tăng khá
cao đạt 52.371 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng lớn nhất là tiền gửi đồng nội tệ chiếm
80.45%.

Nguyễn Thu Hà

19

Lớp: 10.50


Luận văn tốt nghiệp
Bảng 4 .2: Hoạt động huy động vốn Hội sở ngân hàng Techcombank
năm 2007, 2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2007
Chỉ tiêu
Số tiền

Năm 2008

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ

trọng
(%)

Chênh lệch năm
2008/2007
Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

I. Phân theo đơn vị tiền tệ
1. Nội tệ

27.184,59 78.59 42.136,11 80.45 14.951,52 + 1.86

2. Ngoại tệ (*)

7.401,41

21.41 10.732,04 19.55

3.330,63

- 1.86

II. Phân theo đơn vị kinh tế
1. Dân cư

14.199,27 41.06


29.733

56.77 15.533,73 +15.71

2. Tổ chức kinh tế

10.057,31 29.08

11.385

21.73

1.327,69

- 7.35

3. TCTD

10.329,42

29.86

11.253

21.5

+923,58

-8.36


2.939,81

8.5

6.320,59

12.06

3.380,78

+3.56

2. Tiền gửi kỳ hạn < 12 26.977,08
tháng

78

37.879,47 72.32 10.902,39

-5.68

3. Tiền gửi kỳ hạn > 12 4.669,11
tháng

13.5

8.170,94

15.62


+2.12

100

52.371

100

III. Phân loại theo kỳ hạn
1. Tiền gửi không kỳ hạn

Tổng nguồn vốn huy động

34.586

3.501,83

(Nguồn : Báo cáo thường niên của Techcombank năm 2007, 2008)
Ghi chú ( * ) : Ngoại tệ đã quy đổi ra VNĐ.
Qua bảng số 4 ta thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng có xu hướng tăng
trưởng ổn định với cơ cấu hợp lý bảo đảm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
được ổn định.
a. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn năm 2008 đạt 6.320,59 tỷ đồng, chiếm 12.06% trong
tổng nguồn vốn, tăng 3.56% so với năm 2008.

Nguyễn Thu Hà

20


Lớp: 10.50


Luận văn tốt nghiệp
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng, năm 2008 đạt 37.879,47 tỷ đồng, chiếm
72.32% trong tổng nguồn vốn, giảm 5.68% so với năm 2007.
Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng, năm 2008 đạt 8.170,94tỷ đồng, chiếm
15.62%, tăng 2.12% so với năm 2007. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, nguồn tiền
gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng luôn luôn chiếm tỷ trọng cao, điều này do Ngân hàng
tăng lãi suất huy động vốn ngắn hạn nên các thành phần kinh tế có sự chuyển dịch
sang gửi ngắn hạn.
b. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế.
* Huy động từ tầng lớp dân cư.
Tiền gửi từ khu vực dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn, tăng nhanh qua các năm.
Điều này thể hiện chính sách thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư của Techcombank là
rất tốt. Techcombank luôn áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn so với các ngân
hàng khác, tạo thế cạnh tranh, bên cạnh đó cịn có các chương trình tiết kiệm dự
thưởng dành cho mọi đối tượng khách hàng. Năm 2008, huy động được 29.733 tỷ
đồng, chiếm 56.77% tổng nguồn vốn huy động và tăng 15.71% so với năm
2007.
* Huy động từ các tổ chức kinh tế.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tuy không chiếm tỷ trọng lớn nhưng cũng
tăng trưởng khá tốt. Năm 2008, đạt 11.385tỷ đồng, chiếm 21.73% trong tổng
nguồn vốn, giảm 7.35% so với năm 2007. thể hiện uy tín cũng như chính sách chỉ
đạo lói suất phự hợp Techcombank, từ đó thu hút khách hàng ngày càng đơng và ổn
định.
* Huy động từ các tổ chức tín dụng.
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu nguồn vốn
của Techcombank, cụ thể năm 2008 huy động được 11.253 tỷ đồng, chiếm 21.5%

tổng nguồn vốn, giảm 8.36% so với năm 2007.

Nguyễn Thu Hà

21

Lớp: 10.50


Luận văn tốt nghiệp
c. Cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền.
* Nội tệ.
Qua bảng số liệu ta thấy trong cơ cấu nguồn vốn huy động thì đồng nội tệ
ln chiếm tỷ trọng cao và tăng mạnh qua các năm. Cụ thể, năm 2008 đạt
42.136,11 tỷ đồng, chiếm 80.45% tổng nguồn vốn, tăng 1.86% so với năm 2007.
* Ngoại tệ.
Đồng ngoại tệ huy động chủ yếu là USD, chiếm khoảng 1/3 trong cơ cấu
nguồn vốn. Năm 2008 đạt 10.732,04 tỷ đồng, chiếm 19.55%, giảm 1.86% so với
năm 2007. Điều này cho thấy việc kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng đang phát
triển và đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu hàng hóa của khách hàng.
1.2.1.3. Hoạt động sử dụng vốn:
Bảng 5.2 : Tình hình cho vay của Techcombank
Đơn vị tính: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu

2007

2008

Chờnh lệch năm

2008/2007
Tuyệt đối

%

Tổng dư nợ

27.430

67.874,3

40.444,3

+147.4

Doanh số cho vay

27.272

67.413,86

40.141,86

+147.1

Doanh số thu nợ

18.462

47.455,76


28.993,76

+157.04

(Nguồn Báo cáo thường niên 2007, 2008)
Tình hình sử dụng vốn của Techcombank tăng rõ rệt qua các năm, bởi đây là
phương châm của ngân hàng, huy động tối đa nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư,
các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng để cho vay lấy lãi.
Năm 2007, doanh số cho vay là 27.272 tỷ đồng, sang đến năm 2008 tăng lên
67.413,86 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 147.1% so với năm 2007 tức là tăng 40.141,86 tỷ
đồng.

Nguyễn Thu Hà

22

Lớp: 10.50


Luận văn tốt nghiệp
Tổng dư nợ và doanh số thu nợ liên tục tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2007
dư nợ là 27.430 tỷ đồng, sang năm 2008 tăng lên 67.874,3 tỷ đồng, tăng 147.4%
so với năm 2007.
Doanh số thu nợ của Techcombank nhìn chung khá cao và tăng dần đều qua
các năm. Năm 2008 đạt 47.455,76 tỷ đồng, tăng 28.993,76 tỷ đồng so với năm
2007.
1.2.1.4 Các hoạt động khác
Bên cạnh hoạt động huy động vốn và cho vay ngân hàng Techcombank cũng
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và đã thu được những kết quả đáng kể.

Bảng 6.2: Kết quả hoạt động của các dịch vụ tại Hội sở Techcombank
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

2007

2008

Số tiền

Số tiền

Chênh lệch
Số tiền

Tỷ lệ

Thu dịch vụ rịng

11,2

24

12,8

114.28

1. Thu phí thư tín dụng

1,35


3,6

2,25

166.67

2. Thanh tốn qc tế

4,5

6,9

2,4

53.33

3. Kinh doanh ngoại tệ

1,9

4,12

2,22

116.84

4. Ngân quĩ

1,0


2,4

1,4

140

5. Phát hành thẻ

0,15

1,0

0,85

566,67

6. Dịch vụ khác

2,3

4,26

5,98

260

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NH Techcombank năm 2007, 2008)
Từ bảng trên ta có thể nhận thấy thu dịch vụ rịng của Hội sở năm 2008 tăng
mạnh so với năm 2007( tăng 12,8 tỷ tương ứng với 114.28% so với năm 2007).

Bên cạnh thu từ các dịch vụ truyền thống như chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ, tài
trợ thương mại, tín dụng.Đạt được kết quả trên là do Ngân hàng luôn thực hiện tốt
theo qui trình tư vấn phục vụ khách hàng, thực hiện đảm bảo các giao dịch nhanh
chóng, chính xác phục vụ khách hàng một cách tốt nhất

Nguyễn Thu Hà

23

Lớp: 10.50


Luận văn tốt nghiệp
1.2.2. Hiệu quả về hoạt động huy động vốn
1.2.2.1 Chỉ tiêu tổng dư nợ
Bảng 7.2: Bảng chỉ tiêu tổng dư nợ Techcombank
năm 2007, 2008
Năm 2007
Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

19.958,1

1. Ngắn hạn
2. Trung và dài hạn

Năm 2008


Chênh lệch

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

100

26.022

100

+6.063,9

30,38

13.571,5

68

17.682,9


67.95

+4.111,4

30,3

6.386,6

32

8.339,1

32.05

+1.952,5

30,57

1. Các TCKT

12.972,7
7

65

17.326,07

66.58


+4.353,3

33,55

2. Dân cư

3.193,3

16

3.645,9

14.01

+452,6

14,17

3. TCTD

3.792,03

19

5.050,03

19.41

+1.258


33,17

1. Nội tệ

15.567,3
2

78

19.692,82

75.67

+4.125,5

26,5

2. Ngoại tệ (*)

4.390,78

22

6.329,18

24.33

+1.938,4

44,1


Chỉ tiêu
Tổng dư nợ cho vay
I. Phân loại theo thời
hạn

II. Phân loại theo
thành phần kinh tế

III. Phân loại theo
đơn vị tiền tệ

(Nguồn : Báo cáo thường niên của Techcombank năm 2007, 2008)
Ghi chú ( * ) : Ngoại tệ đã quy đổi ra VNĐ
* Phân theo thời hạn vay
Năm 2007, dư nợ cho vay ngắn hạn là 13.571, 5 tỷ đồng, chiếm 68% trong
tổng dư nợ. Dư nợ cho vay trung và dài hạn là 6.386, 6 tỷ đồng, chiếm 32% tổng
dư nợ.

Nguyễn Thu Hà

24

Lớp: 10.50


Luận văn tốt nghiệp
Năm 2008, dư nợ cho vay ngắn hạn 17.682, 9 tỷ đồng, chiếm 67.95% tổng dư
nợ, giảm 0.05% so với năm 2007. Dư nợ cho vay trung và dài hạn là 8.339, 1 tỷ
đồng, chiếm 32.05% tổng dư nợ, tăng 0.05%% so với năm 2007.

So với cơ cấu huy động vốn hiện nay của ngân hàng, chủ yếu là các khoản
tiền gửi có thời hạn ngắn, do đó có thể nói việc chi nhánh đẩy mạnh hình thức cho
vay phân tán thời hạn ngắn, trung hạn đã phần nào giảm thiểu được rủi ro thanh
khỏan cho ngân hàng.
* Phân theo thành phần kinh tế.
Năm 2008, dư nợ cho vay đối với các TCKT là 17.326, 07tỷ đồng, chiếm
66.58% tổng dư nợ, tăng 1.58% so với năm 2007. Cho vay dõn cu là 3.645, 9 tỷ
đồng, chiếm 14.01% tổng dư nợ, gi?m 1.99% so với năm 2007. Cỏc TCTD đạt
5.050, 03 tỷ đồng, chiếm 19.41% tổng dư nợ, tang 0.41% so với năm 2007.
* Phân theo loại tiền tệ
Năm 2008, dư nợ cho vay của đồng nội tệ là 19.692, 82 tỷ đồng, chiếm
75.67% tổng dư nợ, gi?m 2.33% so với năm 2007. Dư nợ đồng ngoại tệ là 6.329,
18 tỷ đồng, chiếm 24.33% tổng dư nợ, tăng 2.33% so với năm 2007.
1.2.2.2 Chỉ tiêu nợ quá hạn.
Bảng 8.2: Chỉ tiêu nợ quá hạn tại Hội sở Techcombank
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

2007

2008

Chờnh l?
ch
nam
2008/2007

Tổng dư nợ

19.958,1


26.022

+6.063,9

Nợ quá hạn

439,07

629,73

+190,66

Tỷ lệ nợ quá hạn / Tổng dư nợ %

2,2

2,42

+0.22

(Nguồn Báo cáo thường niên 2007N, 3008)
Nợ quá hạn năm 2007 là 439, 07 tỷ đồng, đến năm 2008 lại tăng lên 629, 73
tỷ đồng tăng 0.22% so với năm 2007. Tỷ lệ quá hạn tăng lên chứng tỏ chất lượng
Nguyễn Thu Hà

25

Lớp: 10.50



×