Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Thiết kế phân xưởng lên men công suất 10 triệu tấn/năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.71 KB, 37 trang )

Thiết kế phân xưởng lên men công suất 10triệutấn/năm
MỤC LỤC
Mở đầu.
Phần I. Lập luận kinh tế kỹ thuật
Phần II. Chọn và thuyết minh phân xưởng lên men.
II.1.Chọn dây chuyền
1. Nguyên liệu
2. Chọn phương pháp lên men
3. Chọn phương thức lên men
II.2. Thuyết minh dây chuyền công nghệ lên men bia.
Phần III. Tính cân bằng sản phẩm.
Tính cân bằng sản phẩm cho 100 lít bia hơi.
Phần IV. Lập kế hoạch sản xuất.
Phần V. Tính thiết bị trong phân xưởng lên men.
Phần VI. Tính mặt bằng xây dựng.
Kết luận.
2
3
6
6
6
10
11
13
21
26
28
34
37

1


Thiết kế phân xưởng lên men công suất 10triệutấn/năm
MỞ ĐẦU
Bia theo định nghĩa của Việt Nam là loạI đồ uống lên men có độ cồn thấp,
được làm từ nguyên liệu chính từ malt đạI mạch, hoa houplon , nấm men và
nước. Nó là loại đồ uống có ga, thơm, mát, bổ, có độ cồn thấp, nhiều bọt mịn, cố
mùi vị đặc trưng của nguyên liệu và các sản phẩm phụ tạo thành trong quá trình
lên men. CO
2
được bão hoà trong bia có tác dụng giảI khát tức thì. NgoàI việc
cung cấp một lượng calori khá lớn, trong bia còn chứa một hệ enzym khá phong
phú, đặc biệt là nhóm enzym kích thích tiêu hoá amylaza.
Bia ra đời 500 năm trước công nguyên người Sumerien và Assyrien đã sản
xuất đồ uống lên men từ ngũ cốc .
Hiện nay bia được sử dụng trên thế giới như một sản phẩm không thể thiếu
với một sản lượng rất lớn. Còn ở Việt Nam mức độ tiêu thụ còn thấp tuy nhiên
sản lượng bia tiêu thụ ngày càng tăng do mức độ thu nhập của người dân ngày
càng tăng, đời sống ngày càng được nâng cao, cùng với sự phát triển của mạnh
mẽ của các khu công nghiệp mới. Vì vậy việc xây dựng các nhà máy bia có quy
mô vừa và giá cả phù hợp với người tiêu dùng là cần được đặt ra. Trong phần
thiết kế này tôI thiết kế nhà máy có năng suất 10 triệu lít / năm với chất lượng vừa
phảI với sản phẩm chính là bia hơi.

2
Thiết kế phân xưởng lên men công suất 10triệutấn/năm
PHẦN I
LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT

Để thiết kế và xây dựng một xưởng sản xuất bia mà chủ yếu là bia
hơi, ta cần tiến hành khảo sát các điều kiện như : Địa điểm xây dựng,
nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu, giao thông, dây chuyền công

nghệ, thiết bị, vốn đầu tư và các nhà máy bia khác có trên địa bàn.
Trước hết ta nói về tình hình sản xuất bia tạI Việt Nam và trên thế giới .
I.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ bia ở nước ta và thế giới.
I1.1 Trên thế giới.
Hàng năm trên thế giới sản xuất một lượng bia tương đối lớn tập trung vào
một số hãng bia hàng đầu thế giới (heneken, interbrew, miler….) chiếm khoảng
70% lượng bia trên thế giới là ở những nước phát triển ví dụ như Đức, Đan
Mạch, Pháp….
Châu Á là khu vực có số dân đông nhất của thế giới, do vậy đây là một thị
trường tiêu thụ đầy tiềm năng. Tuy nhiên do mức sống của người dân chưa cao
nên mức tiêu thụ của người dân chưa cao, ở một số nước có nền kinh tế phát triển
đời sống của người dân khá hơn thì mức tiêu thụ bia cao hơn. Ví dụ :
Nhật Bản :50l/người/năm.
Singapo :20l/người/năm.
Trung Quốc :17l/ người/ năm.
Mặc dù vậy nhưng trong những năm gân đây thì tốc độ tăng năng suất bia của
khu vực Châu Á tăng nhanh hơn Châu Âu. Mức độ tăng trung bình của Châu á
tăng 7% trong khi đó ở Châu Âu lạI giảm 4%.
I.1.2 Tại Việt Nam.

3
Thiết kế phân xưởng lên men công suất 10triệutấn/năm
Bia có mặt tạI Việt Nam vào những năm 1890 do người Pháp đưa vào . Lúc
đó chỉ có 2 nhà máy bia nhỏ (nhà máy bia Hà Nội và nhà máy bia SàI Gòn) .
Sau khi giảI phóng miền nam thống nhất đất nước, nước ta đI lên chủ nghĩa xã
hội các ngành công nghiệp được phát triển trong đó có công nghiệp bia.
Đặc đIểm của ngành công nghiệp sản xuất bia của Viêtn Nam là cũng dựa
trên nguyên liệu chính là malt đạI mạch. Trước đây chúng ta nhập hoàn toàn của
nước ngoàI còn hiện nay đã có nhà máy sản xuất malt ở Tiên Sơn_ Bắc Ninh đã
cung cấp một phần nào đó nguyên liệu cho sản xuất tuy nhiên còn rất hạn chế.

Mặt khác nước ta là nước nông nghiệp đứng thứ 3 về xuất khẩu gạo trên thế giới
vì vậy trong sản xuất ở các nhà máy hiện nay đã sử dụng gạo là nguồn nguyên
liệu thay thế . Tỷ lệ gạo dùng làm nguyên liệu thay thế thường khoảng 30-40%, ở
một số nhà máy thậm chí còn cao hơn. NgoàI ra các nhà máy còn sử dụng một
lượng đường saccharoza trong quá trình nấu.
Ở nước ta hiện nay hầu hết các tỉnh đều có bia địa phương, còn một số nhà máy
lớn tập trung ở hầu hết thành phố lớn và được tiêu thụ chủ yêud ở đó như : Hà
Nội, TpHCM, Đà Nẵng…. Nguyên nhân mức sống ở đó cao hơn còn ở quê thu
nhập còn thấp nên người ta sử dụng chủ yếu là bia địa phương . Bia được sản xuất
ở nước ta chủ yếu là bia vàng và sản phẩm được sản xuất dưới 3 dạng : bia hơI,
bia chai, bia lon. Trong đó bia hơI được sử dụng rộng rãI nhất.
Trong những năm gân đây cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp mới
các nhà máy bia mới được xây dựng và các nhà máy bia cũ tiếp tục mở rộng tăng
năng suất đồng thời cảI thiện chất lượng bia ngày một ngon hơn. Việc phát triển
ngành công nghiệp bia không chỉ đáp ứng được nhu cầu của người dân mà còn
đem lạI một nguồn thu nhập đáng kể cho ngân sách nhà nước đồng thời giảI
quyết được công ăn việc làm cho nhiều lao động.
I.2Điều kiện xây dựng nhà máy tại khu công nghiệp Lễ Môn- Thanh Hoá
I.2.1Điều kiện tự nhiên xã hội
Tỉnh Thanh Hoá có vị trí địa lý rất thuận lợi ,là cầu nối giao thông quan
trọng giữa miền Bắc và miền Trung . giao thông thuận tiện với quốc lộ 1A và

4
Thiết kế phân xưởng lên men công suất 10triệutấn/năm
đường Hồ Chí Minh nối Thanh Hoá với tất cả các tỉnh và thành phố khác trong cả
nước .
Về mặt xã hội : Thanh hoá là tỉnh đông dân thứ hai trong cả nước (chỉ sau
thành phố Hồ Chí Minh ) với số dân khoảng 4 triệu và diện tích rộng 11168km2
là một thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng có sức hấp dẫn lớn với các doanh
nghiệp trong và ngoài nước .Với đà phát triển như hiện nay thì không những

người dân thành phố mà ở nông thôn bộ mặt kinh tế cũng đang dần thay đổi ,đời
sống của những người lao động dần được cảI thiện và nâng cao . Vói một môi
trường dồi dào nguồn nhân lực như vậy sự ra đời của một nhà máy bia có thể giúp
giải quyết công ăn việc làm cho một số người lao động góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống người lao động và làm giàu cho quê hương.
I.2.2 Địa điểm xây dựng
Khu công nghiệp Lễ Môn nằm cách thành phố Thanh Hoá 4km ,trên đường
đi Sầm Sơn -một địa điểm du lịch nổi tiếng .Là một nơi có địa hình bằng phẳng
,giao thông thuận tiện .
I.2.3 Về nhân lực
Thanh Hoá là một tỉnh đông dân do vậy nguồn lao động sẵn có , nhà máy đặt
tại địa phương giảm được khâu chuẩn bị cơ sở hạ tầng nhà ở cho công nhân .
I.2.4Về cung cấp nguyên liệu
Malt đại mạch được nhập từ úc , Pháp ,hoa houblon được nhập từ đức .Gạo
được nhập từ các công ty cung ứng trong tỉnh .Sử dụng điện ,nước thành phố .
I.2.5Tình hình sản xuất bia trong tỉnh
Nhà máy bia lớn nhất là nhà máy bia Thanh Hoá với công suất 30 triệu l
/năm(cho cả bia hơI và bia chai ) với khoảng 12triệu l bia hơi/năm.ngoài ra còn
một vài xưởng bia tư nhân với công suất nhỏ.như vậy ,với lượng tiêu thụ tính theo
đầu người là 15l/người/nămvà dân số trong tỉnh lớn như (chưa kể các tỉnh lân
cận) thì tình hình sản xuất bia trong tỉnh như hiện nay là chưa đủ để đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ .

5
Thiết kế phân xưởng lên men công suất 10triệutấn/năm
Với những phân tích như trên cho thấy rằng việc xây dựng một nhà máy bia
công suất 10 triệu l/năm ở khu công nghiệp Lễ Môn Thanh Hoá có tính khả thi và
chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả kinh tế.
PHẦN II
CHỌN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ

II.1.CHỌN DÂY CHUYỀN
1. Nguyên liệu sản xuất bia
Nguyên liệu dùng để sản xuất bia cho nhà máy là malt đại mạch, gạo (được
sử dụng làm nguyên liệu thay thế nhằm giảm giá thành sản phẩm), hoa houplon,
nấm men và nước.
1.1Malt đại mạch
Malt đại mạch là nguyên liệu chính để sản xuất bia sản lượng đại. Đại
mạch được trồng nhiều nhất ở các nước Liên Xô trước đây, Mỹ, Trung Quốc,
Pháp...
Trong sản xuất bia, bia sản xuất từ malt đại mạch có mùi vị và tính chất
công nghệ hơn hẳn bia được sản xuất từ nguyên liệu khác.
Khi đưa vào sản xuất malt phải đạt các yêu cầu sau :
-Màu sắc : Màu vàng rơm sáng óng ánh
-Mùi vị : Đặc trưng cho malt vàng là vị nhọt nhẹ hay ngọt dịu, không được
có mùi lạ.
-Độ sạch : Không được lẫn tạp chất (sạn, rác…) cho phép <2%
- Trọng lượng hạt : 34-45g/1000 hạt
- Dung trọng : 530 - 560g/l
- Độ ẩm : W = 4-5%
- Độ hoà tan : 78-80% chất khô
- Thời gian đường hoá : <15phút/70
0
C
- Đường maltoza chiếm từ 65 - 75% tổng chất hoà tan
- Chiều dàI mầm:
2
1
÷
4
3

chiều dàI hạt (chiếm 75%)

6
Thiết kế phân xưởng lên men công suất 10triệutấn/năm
- Độ trắng đục : 96%
- PH :4,5-6
- Hoạt lực diastaza: >200
- Prôtêin tổng số : 9,5-10,5
- Số Hactông : 4,8-6
- Prôtêin hoà tan : 4,8-5,4
- Prôtêin focmôn : 0,18-8,22%
- Chỉ số Kolback: 36-41%
1.2 Gạo
Ngoài đại mạch, trong công nghiệp sản xuất bia, để giảm giá thành sản
phẩm người ta đưa một số nguyên liệu khác như gạo, ngô... vào để thay thế.
Trong đIều kiện nước ta gạo là nguồn nguyên liệu rất phổ biến vì vậy em chọn
nguyên liệu thay thế là gạo với hàm lượng là 30%. Mặt khác gạo là nguồn nguyên
liệu chứa nhiều tinh bột với độ hoà tan cao.
Y êu cầu chung về gạo
- Đồng nhất về kích thước.
- Màu sắc trắng đồng nhất, không có hạt bị mốc, mối, mọt, mùi hôi.
- Không có sạn, cát (nếu có chỉ cho phép 2%).
- Độ ẩm từ 10 ÷ 13%.
- Độ hoà tan 80 ÷ 85%.
- Hàm lượng chất béo :0,5-0,7%
1.3 Hoa houblon
Hoa houbon được coi là nguyên liệu chính thứ hai không thể thiếu được
trong quá trình sản xuất bia. Hoa houblon làm cho bia có vị đắng dịu, hương
thơm rất đặc trưng, làm tăng khả năng tạo và giữ bọt, làm tăng độ bền keo và ổn
định thành phần sinh học của sản phẩm. Do những tính năng cực kỳ đặc biệt như


7
Thiết kế phân xưởng lên men công suất 10triệutấn/năm
vậy, cho nên nó là loại nguyên liệu “Không thể thay thế” trong ngành công nghiệp
này. ở Việt Nam, hiện nay hoa houblon được nhập để sản xuất bia gồm các dạng:
hoa cánh, hoa viên, cao hoa.
* Yêu cầu của hoa houblon
- Màu sắc : Hoa cánh màu vàng đục, hơi xanh, không có màu
nâu hoặc xám đen.
- Tạp chất : Không chứa các tạp chất, không lẫn nhiều cuống
hoa.
- Mùi thơm đặc trưng, không có mùi hắc.
- Cơ học : dùng tay nghiền hoa còn dính tay.
- Phấn hoa : bóc cánh hoa ra còn nhiều phấn màu vàng sáng.
- Chỉ sử dụng loại hoa cái chưa thụ phấn.
*.Các dạng chế phẩm:
-Hoa cánh: sấy nhẹ ở

50
o
C (W<11%) và ép thành bánh.
-Hoa viên : Hoa cánh thu về được sấy khô, nghiền ép và đùn thành viên
được bảo quản trong túi giấy nhôm.
-Hoa cao : Hoa được trích lý bằng cồn hoặc CO
2
rồi cô đặc dịch trích ly
đến cao. Cao hoa có màu vàng, đen sẫm, dẻo có thể bảo quản tốt từ 3-4
năm, thuận lợi cho quá trình chuyên chở mà vẫn đảm bảo được chất
lượng hoa.
*.Thành phần hoá học của hoa

STT Thành phần Tính theo % chất khô
1 Độ ẩm
11 ÷ 13%
2 Chất đắng
15 ÷ 21%
3 Polyphenol
2,5 ÷ 6%
4 Tinh dầu thơm
0,3 ÷ 1%
5 Protít
15 ÷ 21%

8
Thiết kế phân xưởng lên men công suất 10triệutấn/năm
6 Celluloza
12 ÷ 14%
7 Chất khoáng 8%
1.4 Nước
Trong bia thành phẩm nước chiếm khoảng 80- 90%. Như vậy có thể nói
nước là một trong những nguyên liệu chính. Nước giữ vai trò quan trọng trong
việc hình thành vị của sản phẩm cho nên nó phải đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu từ
hoá học đến sinh học.
Nước phải đảm bảo trong suốt, không màu, không mùi, không vị, không có
tạp chất cơ học.
Th ành phần hoá học của nước dùng để sản xuất bia như sau :
- Độ cứng < 10
0
D (từ mềm đến trung bình).
- Hàm lượng muối cacbonat < 400mg/l.
- Hàm lượng muối sunfat ≤ 250mg/l.

- Hàm lượng Magiê: ≤ 50 mg/l.
- Hàm lượng Natri : ≤ 150 mg/l.
- Hàm lượng Kali : ≤ 10 mg/l.
- Hàm lượng Sắt : ≤ 0,2 mg/l.
- Hàm lượng Đồng : <0,05mg/l
- Hàm lượng Kẽm :<0,02mg/l.
- Hàm lượng Mn
2+
<0,05mg/l.
- Hàm lượng Pb
2+
<0,01mg/l.
- Các chất hoạt động bề mặt : ≤ 200 mg/l.
- pH =6,5-7.

9
Thiết kế phân xưởng lên men công suất 10triệutấn/năm
- Hàm lượng NO
2
-
<0,1 mg/l, NO
3
-
<15mg/l
- Hàm lượng SiO
3
2-
<30mg/l
- Hàm lượng Cl
-

<200mg/l.
- Vi sinh vật không quá 100 tế bào/ml.
- E.Coli và các vi sinh vật độc hại ≤ 3 tế bào/1cm
3
.
.1.5 Nấm men.
Đặc điểm: Nấm men trong sản xuất bia thuộc lớp có khả năng tạo bào tử,
họ Saccharomycetae, chi Saccharomyces. Chi này được phân loại nhờ những tính
chất sau: Tế bào sinh sản theo phương pháp nẩy chồi, tạo giả sợi, bào tử hình tròn
hoặc hình oval có kích thước (4-8
µ
m)x(5-10
µ
m).Saccharomyces thường lên
men rượu và không đồng hoá các nitrat.
Trong sản xuất bia có hai chủng nấm men dùng để nuôI cấy, chúng có
những đặc tính kỹ thuật công nghệ khác nhau do đó kéo theo hai hình thức lên
men khác nhau.
Saccharomyces cerevisiae: Nấm men nổi
Saccharomyces Carlsbergensis: Nấm men chìm
Nguồn men giống: có thể lấy men giống từ nuôi cấy nấm men từ chủng thuần
khiết hay tái sử dụng nấm men từ những lần lên men trước(sữa men).
2. Chọn phương pháp lên men.
Có hai phương pháp lên men: lên men cổ điển và lên men hiện đại.
2.1 Theo thiết bị:
a.Phương pháp lên men cổ điển.
Lên men chính và lên men phụ được tiến hành trong hai thiết bị khác nhau
với hai chế độ lạnh riêng.
* Ưu điểm của phương pháp:


10
Thiết kế phân xưởng lên men công suất 10triệutấn/năm
Thiết bị lên men đơn giản, dễ chế tạo, hương vị bia đậm đà.
* Nhược điểm của phương pháp:
Do làm lạnh cả phòng nên tốn nhiều lạnh, do phải chuyển dịch từ thiết bị lên
men chính sang thiết bị kên men phụ nên dễ nhiễm và hao tổn dịch. Thời gian lên
men dài từ 3 đến 4 tuần do đó giá thành bia sẽ tăng lên.
b.Phương pháp lên men hiện đại.
Lên men chính và lên men phụ trong cùng một thiết bị có các khoang lạnh
điều chỉnh nhiệt độ riêng.
* Ưu điểm của phương pháp:
-Rút ngắn được chu kỳ sản xuất
-Công nghệ đơn giản dễ thực hiện
-tiêu tốn ít lao động cơ bắp
-Mặt bằng xây dựng ít (có thể đặt được ngoàI trời).
-An toàn vệ sinh đạt hiệu quả cao
-Dễ dàng tự động hoá
-ĐIều kiện làm việc cho công nhân tốt hơn
- Dễ thu hồi sữa men
* Nhược điểm của phương pháp:
Chất lượng bia có giảm so với phương pháp lên men cổ điển. Đây là nhược
điểm chính của phương pháp này.
2.2 Theo chủng nấm men:
Có hai phương pháp lên men là lên men nổi và lên men chìm:
a.Lên men chìm: chủng nấm men sử dụng là S.carlsbergennis nhiệt độ lên men
thích hợp là 6-8
o
C. Trong quá trinh lên men lơ lửng dạng huyền phù trong dịch
lên men, kết thúc lên men nấm men lắng xuống đáy thiết bị.
-Ưu đIểm :dễ tách cặn nấm men sau khi lên men chính, thời gian lên men lâu nên

chất lượng bia ổn định và ngon hơn, làm tăng hiệu suất lên men.
Nhược đIểm : thời gian lên men dàI, chi phí cho sản xuất cao.
b. Lên men nổi: chủng nấm men S.cerevisiae nhiệt độ lên men cao hơn, khoảng
14-16
o
C. Nấm men kết thành mảng nổi lên trên bề mặt dịch đường.

11
Thiết kế phân xưởng lên men công suất 10triệutấn/năm
-Ưu đIểm : thời gian lên men thấp, chí phí cho sản xuất thấp
- Nhược đIểm :khó tách căn nấm men.
3. Chọn phương thức lên men.
3.1. Lên men liên tục:
Dịch đường vào liên tục ở phần đầu dây chuyền lên men và bia được lấy ra
liên tục ở cuối dây chuyền. Thời gian dịch đường được giữ trong thiết bị chính là
thời gian lên men.

* Ưu điểm:
Công nghệ khép kín, hao tổn trong qúa trình ít, sản phẩm đồng đều, công
suất sử dụng thiết bị tăng dẫn đến hạ giá thành sản phẩm.
* Nhược điểm:
Thiết bị phức tạp, kỹ thuật cao, đòi hỏi phải theo dõi nghiêm ngặt quá trình
sản xuất, trường hợp bị nhiễm tạp gây nhiễm hàng loạt rất khó xử lý.
3.2. Lên men gián đoạn:
Dịch đường và men giống được đưa vào thiết bị lên men theo từng mẻ và
sản phẩm được lấy ra theo từng mẻ.
* Ưu điểm:
Thiết bị đơn giản, dễ chế tạo. Trong quá trình lên men dễ theo dõi, kiểm
soát. Nếu có sự cố bị nhiễm thì chỉ xảy ra ở một mẻ nên dễ xử lý.
* Nhược điểm:

Hiệu suất sử dụng thiết bị thấp, tốn công lao động, thời gian lên men dài, tổn
thất trong quá trình sản xuất lớn, chất lượng bia không ổn định.
*Kết luận :Qua phân tích trên phương pháp lên men liên tục thích hợp với sản
xuất lớn, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất của nhà
máy : dân trí từng vùng nói riêng và khả năng đầu tư dây chuyền công nghệ, thiết
bị cùng với chất lượng sản phẩm em chọn sản xuất theo phương pháp lên men

12
Thiết kế phân xưởng lên men công suất 10triệutấn/năm
gián đoạn, chủng nấm men sản xuất là nấm men lên men chìm S. carlsbergensis
để thực hiện quá trình lên men trong thiết bị hình trụ đáy côn .
II.2. THUYẾT MINH DÂY CHUYẾN CÔNG NGHỆ.
Dây chuyền công nghệ lên men bia.


13
Dịch đường sau lạnh nhanh
Lên men chính
Lên men phụ
Lọc
Bão hoà CO
2
Chiết bockBia hơi
Men giống
Nhân giống
Men sữa
Rửa sữa men
Hoạt hoá
Rửa bock
Xử lý CO

2
Thu hồi CO
2
Thiết kế phân xưởng lên men công suất 10triệutấn/năm
1. Chuẩn bị men giống.
Để quá trình lên men tốt đảm bảo chất lượng bia thành phẩm thì ngay từ ban
đầu dịch đường phải có một lượng men cho vào với tỷ lệ thích hợp. Mật độ nấm
men ban đầu so với dịch đường phải đạt từ 10 đến 15 triệu tế bào / ml. Lượng
men này được sản sinh ra từ hai nguồn: nhân giống men từ ống thạch nghiêng và
thu hồi men sữa của thế hệ trước để tái sinh.
a. Nhân giống men từ ống thạch nghiêng.
Ống thạch nghiêng ống nghiệm 10 ml bình tam giác 100ml
bình 1000ml bình 10 lít thùng nhân giống cấp 1 thùng nhân giống
cấp 2.
*Đối với việc nhân giống trong phòng thí nghiệm: Nấm men được cấy từ
ống thạch nghiêng sang ống nghiệm 10 ml và nuôi ở điều kiện vô trùng giữ ở 27
đến 30
0
C trong 24 giờ rồi chuyển sang bình tam giác 100 ml ở 25 đến 27
0
C trong
20 giờ. Sau đó là bình tam giác 1000ml với nhiệt độ 20-25
0
C trong 18 giờ. Dịch
dùng để nuôi cấy nấm men đối với 10ml và 100ml là môi trường dịch malt còn
đối với môi trường từ 1lít trở nên ta dùng trực tiếp môi trường dịch đường của nồi
đường hoá.

14

×