Tải bản đầy đủ (.pdf) (216 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển, ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng và biện pháp khoanh vỏ đến sự ra hoa, đậu quả và năng suất giống vải chín sớm bình khê tại uông bí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.51 MB, 216 trang )

B
Ộ GIÁO DỤC V
À ĐÀO TẠO
TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ĐÀO QUANG NGH

NGHIÊN C
ỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TR
ƯỞNG PHÁT TRIỂN,
ẢNH H
ƯỞNG CỦA CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG
VÀ BI
ỆN PHÁP KHOANH VỎ ĐẾN KHẢ NĂNG RA HOA,
Đ
ẬU QUẢ VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG VẢI CHÍN SỚM
BÌNH KHÊ T
ẠI UÔNG BÍ, QUẢNG NINH
LUẬN ÁN TIẾN S
Ĩ NÔNG NGHI
ỆP
HÀ NỘI, 2012
B
Ộ GIÁO DỤC V
À ĐÀO TẠO
TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ĐÀO QUANG NGH

NGHIÊN C
ỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TR


ƯỞNG PHÁT TRIỂN,
ẢNH H
Ư
ỞNG CỦA CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG
VÀ BI
ỆN PHÁP KH
OANH V
Ỏ ĐẾN KHẢ NĂNG RA HOA,
Đ
ẬU QUẢ V
À NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG VẢI CHÍN SỚM
BÌNH KHÊ T
ẠI UÔNG BÍ, QUẢNG NINH
LUẬN ÁN TIẾN S
Ĩ NÔNG NGHI
ỆP
Chuyên ngành: Khoa h
ọc cây trồng
Mã s
ố: 62 62 01 10
Người hướng dẫn: GS.TS. HOÀNG MINH TẤN
HÀ NỘI, 2012
i
L

I CAM ĐOAN
Lu
ận án Tiến sỹ
“Nghiên c
ứu đặc điểm sinh tr

ưởng phát triển, ảnh hưởng
c
ủa chất điều hòa sinh trưởng và biện pháp khoanh vỏ đến khả năng ra hoa, đậu
qu
ả v
à năng suất của giống vải chín sớm Bình Khê tại Uông Bí, Quảng Ninh
”,
chuyên ngành Khoa học cây trồng, mã số 62.62.01.10 là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Tôi xin cam đoan các s
ố liệu, kết quả trình bày trong Luận án là trung thực
và chưa s
ử dụng để bảo vệ một học vị n
ào hoặc chưa từng được ai công bố trong bất
k
ỳ một công trình nghiên c
ứu n
ào.
Lu
ận án có sử dụng một số thông tin từ nhiều nguồn t
ư liệu khác nhau, các
thông tin đư
ợc trích dẫn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà N
ội, ngày
20 tháng 11 năm 2012
Tác gi
ả Luận án
Đào Quang Ngh


ii
L
ỜI CẢM ƠN
Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển, ảnh hưởng của chất
đi
ều hòa sinh trưởng và biện pháp khoanh vỏ đến khả năng ra hoa, đậu quả và
năng su
ất của giống vải
chín s
ớm B
ình Khê tại Uông Bí, Quảng Ninh
” đư
ợc thực
hi
ện từ năm 2008 đến 2011. Trong quá tr
ình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất
nhi
ều sự giúp đỡ của các thầy, cô công tác tại Bộ môn Sinh lý thực vật, Tr
ường Đại
h
ọc Nông nghiệp H
à Nội; các đồng nghi
ệp l
à cán b
ộ nghiên cứu của Viện Nghiên
c
ứu Rau quả, n
ơi tôi công tác và nhiều cán bộ, xã viên Hợp tác xã Dịch vụ Nông
nghi
ệp Phong Thái, x

ã Phương Nam, Thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Đ
ể b
ày tỏ lòng biết ơn, tôi xin trân trọng cảm Ban Giám hiệu Trường Đ
ại
h
ọc Nông nghiệp H
à Nội, Lãnh đạo Viện Nghiên cứu Rau quả đã cho tôi cơ hội
tham gia khoá đào t
ạo Tiến sĩ 2008
- 2011.
Tôi xin trân tr
ọng cảm
ơn GS.TS. Hoàng Minh Tấn đã hướng dẫn tôi tận tình
trong su
ốt quá tr
ình thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân tr
ọng cảm
ơn các thầy, cô giáo công tác tại Bộ môn Sinh lý thực
v
ật, Khoa Nông học, Viện Đào tạo Sau Đại học đã giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ và
t
ạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân tr
ọng cảm ơn lãnh đạo và
t
ập thể xã viên Hợp tác xã Dịch vụ
Nông nghi
ệp Phong Thái đã tạo điều kiện về địa bàn triển khai và giúp đỡ tôi trong

su
ốt quá trình tiến hành các thí nghiệm.
Nhân d
ịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp, các thế hệ đàn anh
đi trư
ớc trong lĩnh
v
ực nghiên cứu cây ăn quả, các anh em, bè bạn và gia đình đã
giúp đ
ỡ, hướng dẫn về chuyên môn, tạo điều kiện về thời gian, vật chất và tinh thần
cho tôi trong th
ời gian học tập và hoàn thành luận án.
Hà N
ội, ngày
20 tháng 11 năm 2012
Tác gi
ả Luận án
Đào Quang Ngh

iii
M
ỤC LỤC
L
ời cam đoan
1
L
ời cảm
ơn
ii
M

ục lục
iii
Danh m
ục các chữ viết tắt
vi
Danh m
ục các bảng
vii
Danh m
ục h
ình
x
M
Ở ĐẦU
1
1 Tính c
ấp thiết
1
2 M
ục đích, yêu cầu của đề tài
2
3 Ý ngh
ĩa khoa học v
à thực tiễn của đề tài
3
4 Nh
ững đóng góp mới của luận
án 4
5 Gi
ới hạn nghi

ên cứu của đề tài
4
Chương 1 T
ỔNG QUAN TÀI LIỆU
5
1.1 Ngu
ồn gốc, lịch sử và phân loại của cây vải
5
1.1.1 Ngu
ồn gốc, lịch sử cây vải
5
1.1.2 Phân lo
ại vải
7
1.2 Tình hình s
ản xuất, chế biến, tiêu thụ vải trên thế giới và trong nước
11
1.2.1 Tình hình s
ản xuất, chế biến, tiêu thụ vải trên thế giới
11
1.2.2 Tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ vải trong nước 14
1.3 Một số nghi
ên cứu trên thế giới và trong nước về cây vải
17
1.3.1 Yêu c
ầu sinh thái của cây vải
17
1.3.2 Nghiên c
ứu về đặc điểm thực vật học của vải
19

1.3.3 Nghiên c
ứu về dinh d
ưỡng cho cây vải
24
1.3.4 Nghiên c
ứu về C/N của cây vải
26
1.3.5 Nghiên c

u s
ử dụng chất điều h
òa sinh trưởng cho vải
27
1.3.6 Nghiên cứu về các biện pháp tác động cơ giới 36
1.4 Nh
ững kết luận qua phân
tích t
ổng quan
39
iv
Chương 2 V
ẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
41
2.1 Vật liệu nghi
ên c
ứu
41
2.1.1 Giống vải 41
2.1.2 Hoá ch
ất thí nghiệm

41
2.2 Nội dung nghi
ên cứu
43
2.2.1 Nghiên c
ứu đặc điểm sinh tr
ưởng, phát triển và năng suất của
gi
ống vải chín sớm Bình Khê tại Uông Bí, Quảng Ninh
43
2.2.2 Nghiên c
ứu ảnh

ởng của một số chất điều h
òa sinh trưởng tới
s
ự phân hóa mầm hoa, ra hoa, đậu quả và sự phát triển quả và hạt
v
ải chín sớm Bình Khê
43
2.2.3 Nghiên c
ứu ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến
quá trình ra
hoa, đ
ậu quả và năng suất vải chín sớm Bình Khê
43
2.2.4 Nghiên c
ứu ảnh hưởng của việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật
t
ổng hợp đến khả năng ra hoa, đậu quả và năng suất vải chín

s
ớm
Bình Khê. 44
2.3 Phương pháp nghiên c
ứu
44
2.3.1 B
ố trí thí nghiệm v
à phương pháp bố trí thí nghiệm
44
2.3.2 Các ch
ỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định
50
2.3.3 X
ử lý số liệu
53
Chương 3 K
ẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
54
3.1 Đi
ểm sinh tr
ưởng, phát triển của giống vải
Bình Khê 54
3.1.1 Một số yếu tố khí hậu năm 2008 - 2010 tại Uông Bí, Quảng Ninh 54
3.1.2 Đ
ặc điểm ra lộc v
à khả năng sinh trưởng các đợt lộc
56
3.1.3 Đ
ặc điểm sinh trưởng bộ khung tá

n c
ủa vải Bình Khê
57
3.1.4 Đ
ặc điểm ra hoa, đậu quả của vải B
ình Khê
58
3.1.5 M
ối quan hệ giữa khả năng sinh trưởng của lộc thu
v
ới khả năng
ra hoa và năng su
ất quả
62
3.1.6 Ảnh h
ưởng của tỷ lệ C/N trong lá vải đến năng suất giống vải
Bình Khê 67
v
3.2 Ảnh hư
ởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả năng ra hoa
và hình thành qu
ả của giống vải chín sớm
Bình Khê 72
3.2.1 Ảnh hưởng của một số chất ức chế sinh trưởng (paclobutrazol,
thiourea và ethrel) đ
ến khả năng ra hoa của giống vải b
ình khê
72
3.2.2 Ảnh h
ưởng của một số chất kích thích sinh trưởng đến khả năng

đ
ậu quả, sinh tr
ưởng quả và hạt giống vải chín sớm Bình Khê.
85
3.3 Ảnh hư
ởng của biện pháp khoanh vỏ đến quá trình ra hoa, đậu quả và
năng su
ất giống vải chín sớm B
ình Khê
112
3.3.1 Ảnh h
ưởng c
ủa biện pháp khoanh vỏ đến sự biến đổi tỷ lệ
cácbon/nitơ (C/N) trong lá 112
3.3.2 Ảnh h
ưởng của biện pháp khoanh vỏ đến khả năng ra hoa vải
Bình Khê 114
3.3.3 Ảnh h
ưởng của biện pháp khoanh vỏ đến các yếu tố cấu thành
năng su
ất và năng suất
117
3.4 Ảnh hưởng của việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp đến
kh
ả năn
g ra hoa, đ
ậu quả và năng suất vải chín sớm bình khê
119
K
ẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

124
1 K
ẾT LUẬN
124
2 Đ
Ề NGHỊ
125
Danh m
ục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án
126
Tài li
ệu tham khảo
127
Phụ lục 140
vi
DANH M
ỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
C Cacbon
GA
3
Gibberellin
IAA Indole axetic acid
N Nitơ
PBZ paclobutrazol
TIBA Trijot benzoic acid
α - NAA α - Naphthalenne acetic acid
2,4,5 T 2,4,5- Triclophenoxyacetic acid
2,4,5 TP 2-(2,4,5 Trichlorophenoxy) propionic acid
3,5,6 TPA 3,5,6 - tricloro - 2-pyridyl - oxyacetic acid
vii

DANH M
ỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1 M
ột số đặc tr
ưng về khí hậu, thời tiết tại Uông Bí
- Qu
ảng Ninh năm
2008 - 2010 (S
ố liệu trung bình 3 năm)
54
3.2 Th
ời gian phát sinh các đợt lộc qua 3 năm
(2008 - 2010) 56
3.3 Đặc điểm sinh trưởng thân cành của giống vải Bình Khê 58
3.4 Đ
ặc điểm ra hoa v
à tỷ lệ đậu quả của vải Bình Khê (Vụ quả năm 2
008
- 2009) 59
3.5 Đ
ộng thái nở hoa của vải B
ình Khê (số liệu năm 2009)
60
3.6 Ảnh h
ưởng của thời gian ra đợt lộc cuối tới khả
năng ra hoa c
ủa giống

v
ải B
ình Khê (Vụ quả 2008
- 2009) 63
3.7 T
ỷ lệ C/N qua các thời kỳ sinh trưởng và năng suất vải Bình Khê
67
3.8 Ảnh h
ưởng của PBZ đến khả năng ra hoa và thời gian thu hoạch của
v
ải Bình Khê (Vụ quả 2008
- 2009) 73
3.9 Ảnh h
ưởng của PBZ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
(V
ụ quả 2008
- 2009) 74
3.10 Ảnh h
ưởng của PBZ đến sinh trưởng, phát triển của vải Bình Khê
trong v
ụ quả tiếp theo (Vụ quả 2009
- 2010) 77
3.11 Các y
ếu tố cấu thành năng suất và năng suất quả
78
3.12 Ảnh h
ư
ởng của PBZ đến chất lượng quả (Số liệu năm 2009)
79
3.13 Ảnh h

ư
ởng của thời điểm xử lý thiourea đến khả năng ra hoa của vải
Bình Khê (S
ố liệu năm 2008
- 2009) 80
3.14 Ảnh h
ưởng của thiourea đến thời gian bật mầm hoa của vải được xử lý
paclobutrazol v
ụ tr
ư
ớc (Số liệu năm 2010 - 2011) 81
3.15 Ảnh h
ưởng của nồng độ ethrel đến tình trạng sinh trưởng và khả năng
ra hoa c
ủa vải B
ình Khê (Vụ quả 2009
- 2010) 83
viii
3.16 Ảnh h
ưởng của nồng độ ethrel đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng su
ất (Vụ quả 2009
- 2010) 84
3.17 Ảnh hưởng tương tác giữa yếu tố nồng độ và thời điểm xử lý GA
3
đến
đ
ộng thái giữ quả (Số liệu năm 2009)
86
3.18 Ảnh h

ưởng của GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
su
ất
(S
ố liệu năm 2009)
88
3.19 Ảnh h
ưởng của
α - NAA đ
ến tỷ lệ đậu quả và các yếu tố cấu thành
năng su
ất vải B
ình Khê (Số liệu năm 2009)
91
3.20 Ảnh h
ưởng của 2,4,5 TP đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng
su
ất (Số liệu năm 2009)
94
3.21 Ảnh h
ưởng của 2,4,5 TP đến các chỉ tiêu chất lượng quả (Số liệu phân
tích năm 2009) 98
3.22 Ảnh h
ưởng của 3,5,6 TPA đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
su
ất vải Bình Khê (vụ quả 2008
- 2009) 100
3.23 Ảnh hưởng của 3,5,6 TPA tới một số chỉ tiêu về quả vải Bình Khê (Số
li

ệu
năm 2009) 103
3.24 Ảnh h
ư
ởng của 3,5,6 TPA đến khối lượng hạt của vải Bình Khê (Số
li
ệu năm 2009)
104
3.25 T
ỷ lệ nảy mầm của hạ
t trong thí nghi
ệm xử lý 3,5,6 TPA (Số liệu
năm 2009) 105
3.26 Ảnh h
ư
ởng của 3,5,6 TPA phối hợp GA
3
đ
ến khả năng giữ quả (vụ
quả 2009 - 2010) 106
3.27 Ảnh h
ư
ởng của 3,5,6 TPA phối hợp GA
3
đ
ến sinh tr
ưởng của quả (Số
li
ệu năm 2010)
108

3.28 Ảnh h
ư
ởng của của 3,5,6 TPA phối hợp GA
3
đ
ến sinh tr
ưởng của hạt
(S
ố liệu năm 2
010) 109
3.29 Ảnh h
ư
ởng của của 3,5,6 TPA phối hợp với GA
3
đ
ến một số chỉ ti
êu
v
ề phẩm chất và năng suất quả (Số liệu năm 2010)
110
ix
3.30 Ảnh h
ưởng của biện pháp khoanh vỏ và thời điểm khoanh đến thời
gian li
ền vết khoanh v
à tỷ lệ C/N (Số liệu năm 2009)
113
3.31 Ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến khả năng ra hoa của giống
v
ải B

ình Khê (Vụ quả 2009
- 2010) 115
3.32 Ảnh h
ưởng của biện pháp khoanh vỏ đến số lượng hoa và thành phần
các lo
ại hoa (Số liệu năm 2010)
116
3.33 Ảnh h
ưởng của biện pháp khoanh vỏ và thời điểm khoanh đến các yếu
t
ố cấu th
ành năng suất và năng suất (Số liệu năm 2010)
117
3.34 Ảnh h
ưởng của biện pháp tác động đế
n kh
ả năng ra hoa vải Bình
Khê (V

qu
ả 2010
- 2011) 120
3.35 Ảnh h
ưởng của các biện pháp tác động đến một số chỉ tiêu về quả và
năng su
ất vải Bình Khê (Vụ quả 2010
- 2011) 121
3.36 Hi
ệu quả kinh tế đạt được khi phối hợp một số biện pháp tác động
(Tính cho 1 ha tương đương v

ới 300 cây 6 năm tuổi)
122
x
DANH M
ỤC
HÌNH
STT
Tên hình
Trang
3.1 S
ự biến thiên của nhiệt độ và lượng mưa qua các tháng tại Uông Bí
năm 2008 - 2010 55
3.2 Tương quan gi
ữa số hoa cái trên cành mẹ với năng suất quả
62
3.3 Tương quan gi
ữa tuổi lộc thu với năng suất quả
64
3.4 Tương quan gi
ữa đường kính lộc thu với năng suất quả
65
3.5 Tương quan gi
ữa chiều d
ài lộc thu với năng suất quả
65
3.6 Tương quan gi
ữa số lá kép/lộc với năng suất quả
66
3.7 Tương quan gi
ữa tỷ lệ C/N thời kỳ lộc hè với năng suất

68
3.8 Tương quan gi
ữa tỷ lệ C/N của lộc hè với tỷ lệ C/N giai đoạn phân
hóa hoa 69
3.9 Tươngquan gi
ữa tỷ lệ C/N giai đoạn phân hóa mầm hoa với năng
su
ất
69
3.10 Tương quan gi
ữa tỷ lệ C/N thời kỳ rụng quả sinh lý đến nă
ng su
ất
70
3.11 Ảnh hưởng của GA
3
đến động thái giữ quả của vải Bình Khê 87
3.12 Ảnh h
ưởng của α
- NAA đ
ến năng suất vải Bình Kh
ê 93
3.13 Ảnh h
ư
ởng của 2,4,5 TP đến khả năng giữ quả qua các giai đoạn
96
3.14 Ảnh h
ưởng của 2,4,5 TP đến năng suất vải Bình K
hê 98
3.15 Ảnh h

ư
ởng của 3,5,6 TPA và GA
3
đ
ến động thái giữ quả
107
3.16 Ảnh h
ưởng của 3,5,6 TPA và GA
3
đ
ến động thái tăng trưởn
g c
ủa
qu

108
3.17 Ảnh h
ư
ởng của biện pháp khoanh vỏ đến tỷ lệ C/N trong lá
113
1
M
Ở ĐẦU
1 TÍNH CẤP THIẾT
V
ải (
Litchi chinensis Sonn.) là cây ăn qu
ả Á nhiệt đới
có giá tr
ị dinh dưỡng

và giá tr
ị kinh tế cao, thuộc vào nhóm cây ăn quả chủ đạo của miền Bắc Việt Nam.
S
ản lượng vải được xếp sau dứa, chuối, cam, quýt, xoài Về mặt chất lượng, quả
v
ải được đánh giá cao với hương vị thơm ngon, nhiều chất bổ dưỡng, đượ
c nhi
ều
người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng. Ngoài sử dụng ăn tươi, quả vải còn
đư
ợc chế biến như sấy khô, làm đồ hộp, chế biến nước giải khát, được thị trường
trong nư
ớc v
à thế giới ưa thích.
Theo th
ống kê của Cục Trồng trọt
(B
ộ Nông nghiệp và P
hát tri
ển nông thôn
)
[3] và Trung tâm Phân vùng Kinh t
ế Nông nghiệp
(Vi
ện Quy hoạch v
à Thiết kế Nông
nghi
ệp
, 2011) [38], năm 2008, di
ện tích vải ở nước ta khoảng 86.900 ha (chiếm 11,1%

di
ện tích cây ăn quả của
c
ả n
ước), sản lượng 404.100 tấn
. Trong đó di
ện
tích cho thu
ho
ạch 80.000 ha với năng suất trung bình 50,51 tạ/ha.
Đ
ến năm 2010, tổng diện tích
v
ải của cả n
ước chỉ còn 79.100 ha trên tổng số 776.300 ha cây ăn quả của cả nước
(chi
ếm 10,2% diện tích cây ăn quả của cả nước)
, s
ản lượng đạt 256.700
t
ấn
.
Năm 2010, di
ện tích vải
đư
ợc trồng nhiều nhất
ở các t
ỉnh
như B
ắc Giang

:
35.800 ha, H
ải Dương
: 13.000 ha, Qu
ảng Ninh
: 3.700 ha, Thái Nguyên: 4.400 ha và
V
ĩnh Phúc
: 2.400 ha (di
ện tích
đ
ã
được làm tròn số
). Gi
ống trồng tại các v
ùng chủ
l
ực là vải thiều Thanh H
à có th
ời vụ thu hoạch chủ yếu trong tháng 6 đã gây khó khăn
trong vi
ệc bố trí lao động, thu hoạch, vận chuyển, bảo quản chế biến v
à tiêu thụ, làm
gi
ảm hiệu quả kinh tế của người trồng vải. Chính vì vậy, một số giống vải chín sớm
đang mang l
ại hiệu quả cao
cho ngư
ời sản xuất do sự chênh lêch khá lớn về giá bán.
Nh

ững năm gần đây các tỉnh có diện tích trồng vải lớn, tập trung nói trên đã
có ch
ủ trương thay thế khoảng 15
- 20% di
ện tích vải thiều bằng cá
c gi
ống vải sớm
đư
ợc tuyển chọn
. Nh
ững giống vải chín sớ
m không nh
ững
ch
ỉ mang lại hiệu quả
kinh t
ế cao mà còn góp phần rải vụ thu hoạch, giảm thiểu đáng kể sự thất thoát sản
phẩm và sự căng thẳng về lao động do phải thu hoạch vải một cách quá tập trung.
2
C
ũng từ hiệu quả kinh tế cao nên việc phát triển vải chí
n s
ớm để đa dạng hóa
s
ản phẩm v
à tạo ra cơ cấu giống một cách hợp lý hơn đã và đang được các địa
phương ở các tỉnh trồng vải hưởng ứng tích cực. Tuy nhiên, cũng có tâm lý lo ngại
phát sinh t
ừ thực tế khi phát triển các giống vải chín sớm, đó l
à năng suất,

ch
ất l
ượng
v
ải chín sớm thường không ổn định do các yếu tố kỹ thuật chưa được đáp ứng.
V
ề mặt chất l
ượng, hầu hết các giống vải chín sớm thường có vị ngọt, hơi
chua, cùi m
ỏng, hạt to hơn hạt vải thiều Thanh Hà, đôi khi mã quả kém hấp dẫn.
Tương t
ự, về năn
g su
ất vải chín sớm th
ường không ổn định và phụ thuộc rất lớn vào
đi
ều kiện thời tiết. Có những năm, do th
ay đ
ổi của điều kiện thời tiết, đ
ặc biệt những
năm mùa đông đ
ến muộn, sự phát sinh lộc đông của vải sớm rất mạnh, cản trở sự
phân hóa m
ầm hoa làm giảm
năng su
ất, chất lượng quả, thậm chí gây mất mùa.
Trong các gi
ống vải chín sớm hiện nay, giống vải chín sớm Bình Khê là
gi
ống nổi trội về các đặc tính: chín sớm hơn vải Thiều Thanh Hà từ 20

- 30 ngày,
giá bán cao nên hi
ệu quả mang lại cho người trồng
thực sự không nhỏ so với các
giống vải khác. Tuy nhiên, giống vải này còn có những nhược điểm: dễ ra lộc đông
làm giảm khả năng ra hoa, đ
ậu
quả và năng suất; hạt to nên tỷ lệ ph
ần
ăn đư
ợc
không cao. Mặt khác, hi
ện nay các nghi
ên cứu kỹ thuật trên giống vải c
hín s
ớm
Bình Khê v
ẫn chưa có nhiều
, các k
ỹ thuật tiến bộ còn chưa được áp dụng rộng rãi
,
quy trình ch
ăm sóc c
ủa người dân còn nhiều điểm
l
ạc hậu so với thực tế sản xuất.
Do vậy, năng su
ất, chất lượng
của giống vải này v
ẫn chưa tương xứng với tiềm

năng c
ủa
gi
ống.
Do v
ậy, song song với quá tr
ình sản xuất, việc
“Nghiên c
ứu đặc
đi
ểm sinh trưởng
phát tri
ển,
ảnh h
ưởng của chất điều hòa sinh trưởng và biện
pháp khoanh v

đ
ến
s

ra hoa, đ
ậu
qu

và năng su
ất
của gi
ống vải chín sớm
Bình Khê t

ại Uông Bí, Quảng Ninh
” sẽ đề xuất m
ột giải pháp kỹ thuật quan trọng
kh
ắc phục nh
ược điểm cơ bản của giống vải chín sớm, góp phần
phát tri
ển
gi
ống
v
ải
có tính r
ải vụ thu hoạch và
mang l
ại
hi
ệu quả kinh tế cao.
2 MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
2.1 M
ục đích
Nghiên c
ứu một số đặc điểm
nông sinh h
ọc và ảnh hưởng của một số chất
3
đi
ều hòa sinh trưởng và biện pháp khoanh vỏ đến khả năng ra hoa
, hình thành qu
ả,

nh
ằm
nâng cao năng su
ất, chất l
ượng
và hi
ệu quả
s
ản xuất
gi
ống vải
chín s
ớm B
ình
khê tại Uông Bí, Quảng Ninh và các vùng lân cận.
2.2 Yêu c
ầu
Đánh giá đư
ợc khả năng sinh trưởng, phát triển của giống vải chín sớm Bình
Khê t
ại Uông Bí, Quảng ninh. Phân tích các
ưu điểm cũng như nhưng tồn tại của
gi
ống, từ đó đưa ra những hướng nghiên cứu phát huy ưu điểm và khắc phục những
t
ồn tại của g
i
ống nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất v
à làm tăng hiệu quả cho
ngư

ời trồng vải. Cụ thể:
- Khái quát đư
ợc đặc điểm sinh trưởng của cây, các đợt lộc, đặc điểm ra hoa,
đ
ậu quả
c
ũng như mối quan hệ giữa khả năng sinh trưởng của lộc,
s
ố hoa cái và
t

l
ệ C/N t
rong lá đ
ến năng suất của vải chín sớm Bình Khê
.
- Xác đ
ịnh được các công thức sử dụng thiourea, paclobutrazol thích hợp làm
tăng kh
ả năng ra hoa của vải Bình Khê.
- Xác định được các công thức sử dụng GA
3
, α - NAA thích hợp đến khả
năng đ
ậu quả và năng
su
ất của giống vải chín sớm Bình Khê.
- Xác đ
ịnh các công thức sử dụng 2,4,5 TP; 3,5,6 TPA v
à GA

3
thích h
ợp l
àm
tăng năng su
ất, phẩm chất quả vải chín sớm Bình Khê.
- Xác đ
ịnh đ
ược công thức khoanh vỏ phù hợp cho quá trình tích luỹ, ra hoa,
đ
ậu quả và nă
ng su
ất giống vải Bình Khê.
3 Ý NGH
ĨA KHOA H
ỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1 Ý ngh
ĩa khoa học
- K
ết quả nghi
ên cứu của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học có giá
tr
ị về giống vải chín sớm Bình Khê, ảnh hưởng của biện pháp hoá học cũng như
bi
ện pháp t
ác đ
ộng c
ơ giới đến quá trình ra hoa, hình thành quả, năng suất và phẩm
ch
ất của giống vải này.

- K
ết quả của đề t
ài cũng sẽ là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và ứng
d
ụng trên cây ăn quả nói chung, cây vải nói riêng.
4
3.2 Ý ngh
ĩa thực tiễn
K
ết quả
nghiên c
ứu của đề t
ài sẽ là cơ sở cho việc ứng dụng các chất điều
tiết sinh trưởng tổng hợp, biện pháp cơ giới điều chỉnh quá trình sinh trưởng phát
tri
ển của cây, nhằm cho năng suất cao, phẩm chất tốt, góp phần bổ sung v
à hoàn
thi
ện các biện pháp kỹ thuật
vào quy trình thâm canh cây v
ải tại địa phương.
4 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Gi
ống vải
chín sớm Bình Khê có kh
ả năng sinh trưởng, phát triển tốt
, thời
gian thu hoạch sớm hơn so với vải thiều từ 20 - 30 ngày. Tuy nhiên, giống vải này
còn bộc lộ một số hạn chế: rất dễ ra lộc đông làm ảnh hư
ởng

đ
ến
khả năng ra hoa,
đ
ậu
quả của cây; t
ỷ lệ hoa cái
, hoa lư
ỡng tính
cũng như t
ỷ lệ đậu quả
thấp; hạt to
dẫn đ
ế
n tỷ lệ phần ăn đư
ợc
không cao.
- Sử dụng các chất ức chế sinh tr
ưởng (retardant) như paclobutrzol (
PBZ),
thiourea, ethrel đ
ã
đi
ều chỉnh
đư
ợc
khả năng ra hoa và gi
ữ quả của vải chín sớm
Bình Khê. Do v
ậy

có thể làm tăng kh
ả năng ra hoa, đậu quả và tăng năng suất rõ rệt
khi xử lý các chất này.
- Các chất kích thích sinh trư
ởng như GA
3
; α - NAA; 2,4,5 TP và ; 3,5,6
TPA có ảnh hư
ởn
g rõ rệt đ
ến khả năng giữ quả, sinh tr
ưởng của quả và tăng năng
su
ất quả của giống vải
chín sớm Bình Khê.
- Sử dụng bi
ện pháp khoanh vỏ
đ
ã
làm tăng khả năng ra hoa, tăng t
ỷ lệ hoa
cái, tăng t
ỷ lệ đậu quả và tăng năng suất vải chín
s
ớm Bình Khê.
5 GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
5.1 Đ
ối tượng nghiên cứu
Đ
ối t

ượng nghiên cứu
là gi
ống vải chín sớm B
ình Khê ở độ tuổi từ 1
- 10
năm, đư
ợc nhân giống bằng phương pháp chiết cành.
5.2 Đ
ịa điểm nghi
ên cứu
Các thí nghi
ệm được thực hiện tại Uô
ng Bí, Qu
ảng Ninh.
5.3 Th
ời gian nghi
ên cứu
Th
ời gian thực hiện đề tài: từ năm 2008 năm 2011.
5
Chương 1
T
ỔNG QUAN T
ÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC, LỊCH SỬ VÀ PHÂN LOẠI CỦA CÂY VẢI
1.1.1 Ngu
ồn gốc, lịch sử cây vải
Cây v
ải có tên khoa học là
Litchi chinenis Sonn., thu

ộc họ Bồ hòn
Sapindaceae, có ngu
ồn gốc ở miền Nam Trung Quốc, Bắc Việt Nam (Wu, 1998
[121]; V
ũ Công Hậu, 1999
[19]).
Ở Trung Quốc, những cây hoang dại đã được tìm
th
ấy khá nhiều ở những khu rừng ẩm
ướt tới độ cao 1.000m như ở Hải Nam, dưới
500m
ở những
vùng đ
ồi phía Tây và Đông tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, và dưới
1.000m
ở v
ùng đồi hoặc th
ung l
ũng phía Nam tỉnh Vân Nam (dẫn theo
Wu, 1998)
[121].
Ở Việt Nam, vải hoang dại cũng được tìm thấy ở vùng núi Ba Vì, rừng Tam
Đ
ảo (Vĩnh Phúc) v
à Tuyên Hóa (Quảng Bìn
h). V
ải hoang dại ho
àn toàn khác với
h
ầu hết các giống vải trồng, có nhu cầu lạnh để phân hóa mầm hoa ít khắt khe hơn.

Đài hoa có nhi
ều lông m
àu nâu (điển hình là loài “Vải lông nâu” hoặc “Hemaoli”),
chín s
ớm hơn vải trồng.
Trung Qu
ốc l
à nước có lịch sử
tr
ồng vải lâu nhất thế giới. Qua các t
ài liệu cổ,
nh
ững hạt được khai quật từ những ngôi mộ cổ và những mẫu vật sống hàng nghìn
năm tu
ổi đ
ã cho thấy lịch sử trồng vải đã có vào năm 200 trước Công nguyên ở Hải
Nam, Qu
ảng Đông và Quảng Tây (
d
ẫn theo
Wu, 1998) [121].
Tên “Litchi” ho
ặc “Li
- zhi” trong phiên âm La tinh ngh
ĩa l
à “rời ra khỏi
cành” (to be detached from the branch) l
ần đầu tiên xuất hiện trong một văn bản vào
năm 200 trư
ớc Công nguyên. Về sau người ta thấy cái tên này còn có nghĩa là “một

s
ự hư h
ỏng nhanh của quả v
à một lần nữa, chúng vẫn được gọi như tên ban đầu.
M
ột tài liệu khác lại nói rằng Litchi nghĩa là sự cắt cành (to cut off the branches), vì
ngư
ời ta phải cắt những cành nhỏ, cứng để thu hái quả
(Xuming Huang và cs, 2005)
[123]. Theo Ge Hong (d
ẫn theo
Xuming Huang và cs, 2005 [123]), qu
ả á nhiệt đới
và nhiệt đới trong đó có vải và nhãn đã được dâng lên Hoàng Đế bởi những chủ

ờn ở Nam Trung Quốc sớm hơn năm 200 trước Công nguyên. Năm 116 trước
6
Công nguyên, Hoàng Đ
ế thống trị Quảng Đông đã
cho tr
ồng hàng trăm cây vải ở
cung đi
ện S
ơn Tây. Đây là ghi nhận sớm nhất về sự di thực của loài cây trồng này
từ vùng á nhiệt đới sang vùng ôn đới. Có một vài sách chuyên khảo đã cung cấp chi
ti
ết về những giống trồng, cách chăm sóc cây, ph
òng trừ sâu, b
ệnh, s
ơ ch

ế sau thu
ho
ạch và sử dụng quả ở Trung Quốc thời cổ
. Nh
ững người trồng vải đã biết chọn
h
ạt từ những cây quả to, c
ùi dày và đặc biệt đã quan tâm tuyển chọn những cây có
qu
ả hạt lép hoặc dạng lưỡi gà (chicken
-tongue) đ
ể đưa về trồng. Guo Yigong t
rong
cu
ốn “Guangzhi” của ông xuất bản v
ào trước năm 1800 đã ghi chép về 1 trong 4
cây tr
ồng được mô tả là có hạt teo lại (shrivelled
-seeded).
Ở thế kỷ thứ 10 trong
cu
ốn sách “Vải ở Quảng Đông” biên soạn bởi Zheng Xiong đã ghi nhận 22 giống.
C
ũng theo tài
li
ệu của Xuming Huang
và cs (2005) [123], Cai Xiang đ
ã mô
t
ả 32 giống ở Phúc Kiến, mặc dù một tài liệu sau này đã chỉ ra rằng hầu hết các

gi
ống
đó đ
ã bị mất. Sáu mươi năm sau
, Cheng Ding đ
ã ghi chép 43 giống bao gồm
17 gi
ống ở Phúc Kiến, 6 giống ở Tứ Xuyê
n, 3 gi
ống ở Quảng Tây và 14 giống ở
Quảng Đông. Số giống ở Quảng Đông tăng lên 58 giống vào năm 1826, bao gồm
nh
ững giống nổi tiếng như
‘Guiwei’, ‘Gualu’, ‘Heiye’, ‘Huaizhi’, ‘Sanyuehong’ và
‘Feizixiao’. Trong cu
ốn gần đây nhất xuất bản bởi Wu năm 1998 đ
ã
ghi nh
ận 222
gi
ống, dòng và được mô tả khá chi tiết về nguồn gốc, đặc điểm hình thái cũng như
nh
ững đặc tr
ưng khác biệt của từng giống.
V
ải được nhân giống bằng hạt từ thế kỷ thứ 10
trư
ớc
Công nguyên. Tuy
nhiên, đ

ến thế kỷ thứ 4 sau Công nguy
ên
, phương pháp chi
ết c
ành mới được sử
dụng và đến thế kỷ 16, phương pháp ghép lần đầu tiên mới được ghi nhận
(Anonymous, 1978) [48]. S
ử dụng
phương pháp ghép và chiết cành đ
ối với vải
đư
ợc mô tả chi tiết lần đầu tiên trong sách của Xu Bo năm 1579 và Deng Qingcai
năm 1628. L
ịch sử trồng vải có từ lâu đời nh
ư vậy, song mãi đến cuối thế kỷ 17
vi
ệc trồng vải ở Nam Trung Quốc và có thể ở Bắc Việt Nam mới được khẳng định
(Tindall, 1994) [119].
Theo Galan Sauco và Menini (1989) [61], v
ải di thực sang Myanmar, phần
biên gi
ới
v
ới tỉnh Vân Nam Trung Quốc vào cuối thế kỷ 17. Tới Ấn Độ năm 1798
7
(Singh và Babita, 2002), sau này t
ới Nepal (Budathuki, 2002)
[55] và Bangladesh
(Abu Baker Siddiqui, 2002) [47]. V
ải đ

ược nhập nội vào Thái Lan từ Trung Quốc
lần đầu tiên cách đây 300 năm theo các nhà buôn. Đó là những cây gieo từ hạt được
ch
ọn lọc, thích nghi v
à cho quả trong điều kiện nhiệt đới ở những vùng trung tâm
Thái Lan và đư
ợc xem như là những giống vải vùng thấp hoặc vải nhiệt đới, không
đ
òi h
ỏi nhiệt độ lạnh
kéo dài trong th
ời kỳ
phân hóa m
ầm hoa (Subhadrabandhu,
1990) [114]. Năm 1890, nh
ững người di cư từ Vân Nam đi qua Lào hoặc Myanmar
t
ới Chiềng Mai đ
ã mang cành chiết của những giống vải á
nhi
ệt đới tới trồng ở v
ùng
này. Nhi
ều giống hiện nay vẫn còn mang tên Trung Quốc như “O
- Hia”, “H
ồng
Huay” và “Kim Cheng”. Tuy nhiên, theo Subhadrabandhu và Yapwattanaphun
(2001) [115], ngư
ời
Thái đánh v

ần và phát âm khác
.
V
ải nhập nội từ Trung Quốc vào Philippine
trư
ớc
năm 1916 nhưng không có
qu
ả ở vùng vĩ độ thấp (Sotto, 2002
) [105]. Cho tới năm 1931, v
ẫn không có ghi
nh
ận nào về vải
ra hoa
ở Philippine. Vải được đưa sang Australia cùng với những
người di trú Trung Quốc vào khoảng năm 1854 (dẫn theo Menzel và cs, 1988) [79] và
nh
ập nội vào Nam Phi sớm hơn 50 năm
(d
ẫn theo Milne, 1999
) [86]. Tuy nhiên, theo
Oosthuizen (1991) [94], nh
ững cây vải đầu ti
ên được nhập nội vào Nam Phi từ
Mauritius vào năm 1875, nh
ập nội vào Madagascar sau năm 1802. Từ Natal, những
cây v
ải đ
ã lan sang Transvaal Lowveld và những vùng thích hợp không có sương muối
khác. V

ải được đưa sang Florida năm 1880, nhưng được trồng một cách thương mại thì
ph
ải m
ãi đến năm 1940; vào Hawaii năm 1873 bởi các nhà buôn Trung Quốc với
những cây có tên “Afong”, sau này đã xác định là tương tự như giống “Dazao” (dẫn
theo Nakasone và Paul, 1998) [91]. V
ải đ
ược nhập nội vào Israel năm 1930 từ 3 nguồn:
Nam Phi (“Mauritius”), California (“Floridian”) và
Ấn Độ (“Bengal”), nhưng kỹ nghệ
tr
ồng vải mang tính th
ương mại thì phải tới năm 1980 (Goren và
cs, 2001) [65].
1.1.2 Phân loại vải
Cây v
ải
thu
ộc họ Bồ h
òn (
Sapindaceae). Đây là m
ột họ lớn có khoảng 125
chi và 1.000 loài, phân b
ố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, đặc biệt là ở
Châu Á và Châu M
ỹ. Vải:
Litchi chinensis Sonn., còn có tên: Euphoria litchi Desf
8
(Juss), Dimocarpus litchi Willd và Sapindus litchi Roxb, có b
ộ nhiễm sắc thể 2n

b
ằng 28, 30 hoặc 32 (Menzel, 1992
[82], 2000 [83]). Theo Leenhouts (1978) [75]
chi vải gồm 3 loài phụ: Litchi chinensis ssp. chinensis; L. chinensis ssp.
philippinensis; và L. chinensis ssp. javensis. Loài ph

Philippinensis là loài b
ản địa
c
ủa Philippine, còn loài phụ
javensis có ngu
ồn gốc ở bán đảo Mala
ixia và Indonexia
(Menzel, 1991 [81]; Sotto, 2002 [105]). Không có loài nào trong hai loài này đư
ợc
tr
ồng thương mại. Loài được trồng thương mại là loài
chinensis có ngu
ồn gốc ở
Nam Trung Qu
ốc.
Ở Việt Nam trong họ Bồ h
òn đến nay biết được 25 chi, 91 loài phân bố khắp
c
ả nước. Trong họ này có nhiều loài cây ăn quả như vải, nhãn và chôm chôm. Cây
v
ải là cây gỗ nhỡ, lá kép lông chim, hoa nhỏ và lưỡng tính, khô
ng có cánh hoa, v

qu

ả mỏng, màu nâu đỏ, mặt ngoài sần sùi, hoa vải có công thức: K
5
C
5
A
5+5
G
4
(Võ
Văn Chi, 1978) [4].
1.1.2.1 M
ột số giống vải chính trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có nhiều giống vải khác nhau, trong đó Trung Quốc
đư
ợc coi là nơi có nh
i
ều giống vải nhất, khoảng trên 200 giống và dòng. Tuy nhiên,
ch
ỉ có khoảng 20 giống đ
ược phát triển rộng rãi (Chen và Huang, 2000)
[58].
Ở tỉnh
Qu
ảng Đông các giống vải như: Baila, Baitangying, Heiye (Hắc diệp), Fezixiao,
Guiwei (Qu
ế vị), Nuomici (Nhu mễ
tư) và Huazhi (Hoài chi) đư
ợc trồng với diện
tích khá l
ớn khoảng hơn 140.000 ha, trong đó giống Guiwei, Nuomici chiếm hơn

80% di
ện tích. Tỉnh Phúc Kiến trồng chủ yếu giống vải Lanzhu với diện tích
khoảng hơn 25.000 ha. Phân theo chất lượng các giống vải ở Trung Quốc có hai
nhóm chính: nhóm khi qu
ả chín, thịt quả th
ường nhão và ướt còn nhóm kia khi chín
thì cùi ráo và khô. Phân theo v
ụ thu hoạch thì có 3 nhóm:
Nhóm chín s
ớm v
à cực sớm: giống Sanyuehong, Feizixiao, Edanli, Ziliangxi,
các gi
ống này được trồng
t
ập trung chủ yếu ở tỉnh H
ải Nam. Gi
ống Sanyuehong là
gi
ống chín sớm nhất v
ào cuối tháng 4.
Nhóm chín chính v
ụ: Khoảng 90% sản xuất vải ở Trung Quốc là giống
chính v
ụ, gồm các giống: Baila, Baitangying, Heiye, các giống này được trồng
9
t
ập trung ở tỉnh Qu
ảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến, Zhanjiang, Maoming v
à
Yangjiang. Th

ời gian thu hoạch nhóm chính vụ kéo d
ài khoảng 50 ngày, từ cuối
tháng 5 đến giữa tháng 7.
Nhóm chín mu
ộn: Guiwei, Nuomici, Huazhi, Feizixiao, Lanzhu, các giống
này đư
ợc trồng tập trung ở t
ỉnh Quảng Đông, đông nam tỉnh Quảng Tây và t
ỉnh
Phúc Ki
ến (Ghosh
và cs, 2000 [64]; Mitra, 2002 [87], [89]). Gi
ống chín muộn
nh
ất là giống Nanmuye, vào giữa tháng 8 ở tỉnh Tứ Xuyên.
T
ại Đ
ài Loan, giống vải chủ yếu là giống
Heiye (H
ắc diệp
), chi
ếm h
ơn
90% tổng diện tích. Ngo
ài ra còn có giống Yuhebao được trồng ở miền Nam và
gi
ống Feizixiao được trồng ở miền Trung (Anonymous, 2000)
[49].
T
ại Nam Phi giống vải chủ yếu là Kwaimi (thường được gọi là

“Mauritius” vì có ngu
ồn gốc từ hòn đảo này) chiếm 75% sản xuấ
t v
ải ở Nam
Phi; ti
ếp đến là giống McLean
-Red, chi
ếm 16% (Milne, 1999
[86]; Ghosh, 2001
[65]).
Ấn Độ có khoảng 51 giống, trong đó giống được trồng nhiều là: Shahi,
Bombai, Rose Scented, China, Deshi, Calcutia và Mazaffarpur (Chen và Huang,
2000) [58].
Giống vải trồng chủ yếu ở Thái Lan l
à gi
ống Hong Huay, chiếm tới 70%
di
ện tích, sau đó là giống Kom, chiếm 11%, còn lại là các giống khác như O
-Hia,
Hoài Chi (Huazhi) và Chakrapad (Subhadrabandhu và Yapwattanaphun, 2001,
[115]). Gi
ống vải của Thái Lan được c
hia làm hai nhóm: nhóm yêu c
ầu ít chặt
ch
ẽ với nhiệt độ lạnh trong m
ùa đông được trồng ở khu vực trung tâm của Thái
Lan, nhóm yêu cầu nhiệt độ lạnh chặt chẽ hơn trong mùa đông được trồng ở các
t
ỉnh phía Bắc (Anupunt, 2003

[50]; Teng, 2003 [117]).
Ở Nam M

, ch
ỉ có 2 nước trồng vải là Braxin và Mê
-xi-cô. Gi
ống chủ yếu trồng
ở Sao Paulo - Braxin là Bengali nh
ập từ Ấn Độ v
à ở Mê
-xi-cô là H
ắc diệp v
à Kwaimi
do c
ộng đồng người Hoa đưa đến từ
Trung Qu
ốc (Yamanishi và
cs, 2001) [125].
Ở Bắc Mỹ (chủ yếu l
à M
ỹ), v
ải đ
ư
ợc trồng ở Florida, chiếm 95%. Một số
ít đư
ợc trồng ở Hawai và California. Giống chủ yếu là giống Brewster (Chenzi).
T
ừ năm 1992 có thêm giống Mauritius (Campbell, 2001
[56], Knight, 2001 [74]).
10

Các gi
ống vải trồng ở Australia chủ yếu là: Kwai May Pi
nk, ti
ếp đến là
Feizixiao, Shuidong và Huaizhi. Gi
ống địa ph
ương là Salathiel. Sản xuất vải ở
Australia tập trung chủ yếu ở bang Queensland: có tới 50% diện tích trồng ở
phía B
ắc, 40% ở phía Nam Queensland. Chỉ 10% diện tích vải đ
ược trồng ở Bắc
New South Wales (Menzel, 2002) [84].
Israel c
ũng trồng vải từ năm 1930 với những giống: Mauritius nhập nội từ
Nam Phi, gi
ống Floridian nhập nội từ Mỹ và Bengali nhập nội từ Ấn Độ (Goren
và cs, 2001) [67]. Tuy nhiên đ
ến năm 1970, trồng vải ở Israel mới trở th
ành
ngành s
ản xuất thương mại, với các giống chủ yếu là Mauritius (chiếm 80%) và
Floridian (20%) (Gazit, 2001) [62].
1.1.2.2 M
ột số giống vải chính ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các giống vải đ
ược phân theo thời vụ thu hoạch như sau:
Các gi
ống vải chín sớm
: các gi
ống

có th
ời gian chín từ 5/5 đến 25/5 hàng
năm. Đ
ặc điểm hoa có phủ một lớp lông thưa màu nâu, quả hình tim hoặc trứng,
khối lượng quả từ 30 - 40 g. Các giống thuộc nhóm này là: vải tu hú, Hùng
Long, Bình Khê, Yên H
ưng, Yên Phú.
Các gi
ống vải chín chính vụ
: các gi
ống có thời gian chín từ 1/6 đến 25/6
trong đi
ều kiện các tỉnh miền Bắc. Chùm hoa có phủ lớp lông màu trắng, khối

ợng quả trung b
ình 25 g, cùi ráo, vị thơm năng suất khá cao. Các giống thuộc
nhóm này là: thi
ều Thanh Hà, thiều Phú Hộ.
Các gi
ống vải
chín mu
ộn:
là gi
ống có thời gian chín khoảng từ 30/6 đến
15/7 hàng năm theo điều kiện các tỉnh miền Bắc. Chùm hoa có phủ lớp lông màu
tr
ắng, khối l
ượng quả trung bình khoảng 35 g
am, ph
ẩm chất khá ngon. Tuy

nhiên
ở nước ta hiện nay những nghiên cứu để phân
l
ập nguồn gen của các giống
chín mu
ộn
chưa có do v
ậy các
gi
ống chín muộn hiện nay vẫn có thể l
à các giống
chín chính v
ụ do sử dụng các biện pháp kỹ thuật mà quả chín muộn hơn. Các
gi
ống vải chín muộn hiện nay có các giống: chín muộn Thanh H
à, chín muộn
L

c Ng
ạn (Trần Thế Tục, 2004
[42]).
Năm 1991 nư
ớc ta nhập nội một số giống vải từ Trung Quốc là các giống:
11
Heiye (H
ắc diệp), Fezixiao
(Phi T
ử Tiếu)
, Guiwei (Qu
ế vị), Nuomici (Nhu mễ tư)

và Huazhi (Hoài chi), Kwai May Pink (Tam Nguy
ệt Hồng)
. Năm 1991, d
ự án
VIE86 - 003 đã nhập một số giống từ Australia về Lục Ngạn như: Waichee,
Taiso, Salathiel, Kwai May Pink… Qua theo dõi, các gi
ống n
ày đều sinh trưởng
kém hơn v
ải thiều Thanh Hà. Năm 1998, huyện Lục Ngạn tiếp tục nhập giống
B
ạnh Đ
ường Anh và năm 2001, Tổng Cô
ng ty Rau qu
ả nhập giống Đại Bi Hồng
c
ũng trồng tại Lục Ngạn, song các giống này sinh trưởng chậm và vẫn đang được
ti
ếp tục theo d
õi.
Theo k
ết quả điều tra của Nguyễn Văn Dũng
cs (2005) [10] (t
ại 13 huyện
c
ủa 7 tỉnh miền Bắc), Việt Nam có tập đoàn vải khá
phong phú. Đ
ã thu thập
được 31 giống, trong đó tuyển chọn đ
ược 8 giống có khả năng sinh trưởng, phát

tri
ển tốt, có tính chống chịu sâu bệnh khá, năng suất cao và ổn định. Hiện nay, 5
gi
ống đã được công nhận giống quốc gia là thiều Thanh Hà, Hùng Long, Bình
Khê, Yên Hưng, Yên Phú. Trong đó, tr
ừ giống thiều Thanh Hà ra, 4 giống còn
lại đều là giống chín sớm.
Hi
ện nay hơn 95% diện tích trồng vải của n
ước ta trồng giống vải thiều
Thanh Hà, là gi
ống chính vụ
[43], [44], chín r
ất tập trung, gây trở ngại cho chế
bi
ến và tiêu thụ. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh tế của vườn quả, cần
có m
ột c
ơ cấu giống vải hợp lý với thời gian thu hoạch khác nhau. Trong đó,
gi
ống chín sớm được tập trung ưu tiên mở rộng diện tích do khả năng tiêu thụ và
giá bán cao (V
ũ Mạnh H
ải, 2005) [18].
1.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN, TIÊU THỤ VẢI TRÊN THẾ
GIỚI VÀ TRONG NƯỚC
1.2.1 Tình hình s
ản xuất, chế biến, tiêu thụ vải trên thế giới
1.2.1.1 Tình hình s
ản xuất, ti

êu thụ
* Tình hình sản xuất:
Trên th
ế giới có h
ơn 20 qu
ốc gia có diện tí
ch tr
ồng vải, các n
ước n
ày ch
ủ yếu
thu
ộc khu vực châu Á
- Thái Bình D
ương trong đó Trung Quốc có diện tích và sản

ợng lớn nhất, khoảng 590.000 ha. Sản lượng năm 2003
đạt 1.123.000 tấn, 1.558.400
12
t
ấn vào năm 2004 và 1.392.0
00 t
ấn vào năm 2005 (Menzel
và cs, 2005) [85].
Các nư
ớc có diện tích trồng vải lớn tiếp theo l
à Ấn Độ: 56.200 ha, sản lượng
429.000 tấn (Singh và Babita, 2002) [101]; Thái Lan diện tích khoảng 23.000 ha và
s
ản l

ượng 81.000 tấn (Sethpakdee, 2002)
[99]; Đài Loan: 12.000 ha, s
ản l
ượng
108.000 t
ấn (Mitra, 2002)
[87]. M
ột số nước có diện tích và sản lượng vải đáng kể
như: Bangladesh có di
ện tích 4.800 ha, sản l
ượng 12.800 tấn; Madagaska: 3.000 ha
và 20.000 t
ấn; Nepal: 2.380 ha và 14.000 tấn; Nam Phi: 1.500 ha và 8.000 tấn;
Australia: 1.500 ha và 5.000 t
ấn; Florida (Mỹ): 240 ha v
à 1.000 tấn; Israel: 300 ha
và 2.000 t
ấn
(Menzel và cs, 2005) [85].
* Th
ị tr
ường ti
êu th

Hi
ện nay thị trường tiêu thụ chính của vải là Hồng Kông và Singapore, hai

ớc này nhập khẩu từ 12.000 đến 15.000 tấn vải từ T
rung Qu
ốc và Đài Loan vào

th
ời kỳ tháng 6 và tháng 7. Ngoài ra Đài Loan còn xuất khẩu vải sang các thị
trư
ờng khác như Canada, Nhật Bản, Philipine, Mỹ. Thị trường châu Âu hàng năm
tiêu thụ khoảng 20.000 tấn vải tươi. Các nước nhập khẩu chủ yếu là Pháp, Đức và
Anh. V
ải được tiêu thụ mạnh vào thời gian giữa lễ Giáng sinh và năm mới. Nước
cung c
ấp vải chính trong thời kỳ n
ày là Madagasca (khoảng 80%), Nam Phi
(kho
ảng 12,6 %). Các nước Australia, Thái Lan và Ấn Độ cũng xuất khẩu vải sang
th
ị tr
ường này vào thời
gian tháng 6 - 7 nhưng ch
ỉ v
ào kh
o
ảng 600
- 700 t
ấn/năm
(Menzel và cs, 2005) [85].
Madagasca xu
ất khẩu vải nhiều nhất sang thị tr
ường châu Âu, sau đó là
Nam Mỹ. Trung Quốc có diện tích và sản lượng vải lớn nhất, nhưng số lượng vải
xu
ất khẩu trung b
ình mỗ

i năm ch
ỉ khoảng gần 200 tấn
[106]. Vi
ệt Nam đến năm
2004 m
ới bắt đầu xuất khẩu vải tươi sang thị trường châu Âu với số lượng chỉ vài
ch
ục tấn. Tuy nhi
ên đây là một thị trường đầy tiềm năng nếu chúng ta biết tập
trung vào khâu chăm sóc, b
ảo quản, nâng cao
ch
ất lượng vải quả tươi thì hoàn
toàn có th
ể nâng cao đ
ược số lượng vải xuất khẩu sang các n
ước châu Âu.
Các th
ị trường mới như các nước Ả Rập Xê út, Saudi Arabia, Yemen,
Dubai hàng năm c
ũng nhập khẩu vài trăm tấn vải tươi. Tuy nhiên, so với tổng sản
13

ợn
g, v
ải xuất khẩu vẫn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Ngoại trừ Australia là nước xuất
kh
ẩu k
ho
ảng 25

- 30 % t
ổng sản l
ượng, còn các nước khác chỉ chiếm từ 0,2
- 5,5%.
Số lượng vải được đóng hộp và bảo quản lạnh khoảng 2.500 tấn ở Trung Quốc, 500
t
ấn ở Đ
ài Loan và
đư
ợc xuất khẩu sang các n
ước Mỹ, Canada, Hàn Quốc. Tuy nhiên,
s
ản phẩm vải đóng hộp thường không được ưa chuộng trên thị trường vì hương vị
kém hơn v
ải t
ươi, vải bảo quản trong nhiệt độ lạnh cũng gặp khó khăn vì vỏ quả
thư
ờng bị chuyển màu sau một thời gi
an ng
ắn
(Menzel và cs, 2005) [85].
1.2.1.2 Ch
ế biến, bảo quản sau thu hoạch
*Ch
ế biến bảo quản sau thu hoạch
Nghiên c
ứu bảo quản vải sau thu hoạch đ
ư
ợc
nhi

ều ngày để vận chuyển đi xa
ho
ặc kéo dài thời gian cung cấp vải tươi là vấn đề có ý nghĩa kinh tế lớ
n. Sau thu
ho
ạch từ 2
- 3 ngày v
ỏ quả vải thường bị chuyển sang màu nâu làm giảm giá trị của
s
ản phẩm. Ở Australia, vải được xử lý bằng thuốc chống nấm Benlate ở 50
o
C, sau
đó b
ảo quản ở nhiệt độ 5
o
C.
Ở Trung Quốc, vải được bảo quản trong túi P.E buộc
kín để ở nhiệt độ 2 - 4
o
C. Xử lý sau thu hoạch bằng khí SO
2
là phương pháp bảo
qu
ản vải được lâu nhất hiện nay
(Jahiel và cs, 2005 [72]; Shi và Wang, 2000 [100]).
Nghiên c
ứu của Lemmer
và cs (2002) [76] cho th
ấy: khả năng tồn d
ư của

SO
2
sau b
ảo quản phụ thuộc
nhi
ều vào điều kiện môi trường và sinh lý của quả.
N
ếu độ ẩm của quả tr
ước khi thu hoạch cao kết hợp với sau thu hoạch một đêm mới
x
ử lý thì hàm lượng S tồn dư rất cao. Vì vậy nếu kết hợp đồng bộ giữa việc thu hái
và b
ảo quản th
ì có thể giảm được hàm lượn
g S trong v
ỏ quả.
Nghiên cứu kéo dài thời vụ thu hoạch cho vải ở Israel cho thấy: giống vải
Maritius khi đư
ợc che bớt ánh sáng từ 30
- 50% kho
ảng một tháng tr
ước khi thu
ho
ạch đã chín muộn hơn so với bìn
h thư
ờng từ 7
- 10 ngày (Tomer, 2002) [120].
Nghiên c
ứu ph
ương pháp b

ảo quản của Xu
và cs (2006) [124] cho 3 gi
ống
v
ải
Huaizhi (Hoài Chi), Nuomici (Nhu M
ễ Tư
) và Guiwei (Qu
ế Vị
)
ở nhiệt độ 4
o
C
cho th
ấy: có sự quan hệ chặt chẽ giữa nhiệt độ v
à khả năng ô xy hóa cũng như sự
chuy
ển hóa giữa các enzym trong t
ế b
ào của
th
ịt quả.
Thay đ
ổi nhiệt độ từ kho bảo
qu
ản ra môi trường bên ngoài một cách từ từ sẽ giảm được sự mất màu của quả vải.

×