Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Nghiên cứu ngành hàng thịt lợn trên địa bàn tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 200 trang )



i
Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp Hà NộI




lê ngọc hớng






nghiên cứu ngành hàng lợn thịt
trên địa bàn tỉnh hng yên








luận án tIếN sĩ kinh tế














Hà Nội, 2012


ii
Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp Hà NộI



lê ngọc hớng





nghiên cứu ngành hàng lợn thịt
trên địa bàn tỉnh hng yên






chuyên ngành: kinh tế nông nghiệp
mã số : 62 31 10 01



luận án tIếN sĩ kinh tế



Ngời hớng dẫn khoa học:
pgS.TS. ngô thị thuận

GVC.TS. NGUYễN MậU DũNG










Hà Nội, 2012


iii

Lời cam ñoan


ðây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi xin cam ñoan rằng, số
liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận án này là trung thực và chưa hề ñược
sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận án này
ñã ñược cám ơn và trích dẫn trong Luận án ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2012
Người cam ñoan



Lê Ngọc Hướng
























iv
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện ñề tài: "Nghiên cứu ngành hàng lợn thịt
trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên" tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, hướng dẫn, chỉ
bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo thuộc Khoa Kinh tế & PTNT, Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội, một số cơ quan, ban ngành, các cán bộ, ñồng
nghiệp và bè bạn, nhờ ñó Luận án của tôi ñã hoàn thành. Tôi xin chân thành
cảm ơn sự giúp ñỡ to lớn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới tập thể giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS. Ngô Thị Thuận và TS. Nguyễn Mậu Dũng ñã giúp ñỡ tôi rất tận tình,
chu ñáo, kịp thời về chuyên môn trong quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban ngành của tỉnh Hưng Yên,
các phòng, ban chức năng của các huyện Văn Giang, Yên Mỹ và Tiên Lữ;
UBND các xã Tân Tiến, Mễ Sở (Văn Giang), Yên Phú, Trung Hòa (Yên Mỹ),
Dị Chế, Ngô Quyền (Tiên Lữ), Công ty chế biến các sản phẩm thịt lợn ðức
Việt và các hộ gia ñình ñã giúp ñỡ tôi trong việc thu thập dữ liệu phục vụ cho
nghiên cứu ñề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ñóng
góp nhiều ý kiến quý giá, cảm ơn gia ñình và người thân ñã ñộng viên khích
lệ và tạo ñiều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thiện Luận án.

Hà Nội, tháng 6/2012
Tác giả





Lê Ngọc Hướng




v





















MỤC LỤC
trang
LỜI CẢM ƠN
i
LỜI CAM ðOAN
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
vii
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ
ix
MỞ ðẦU
1
a. Tính cấp thiết của ñề tài 1
b. Mục tiêu nghiên cứu 3
c. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
d. ðóng góp mới của Luận án 4
Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÀNH HÀNG LỢN THỊT
6
1.1 Lý luận về ngành hàng lợn thịt 6
1.1.1 Một số khái niệm 6


vi

1.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - kỹ thuật của ngành hàng lợn thịt 11
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa phát triển ngành hàng lợn thịt 15
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của ngành hàng lợn thịt 20
1.1.5 Nội dung chủ yếu của nghiên cứu ngành hàng 26
1.2 Thực tiễn sản xuất, thương mại thịt lợn trên thế giới và
ở Việt Nam 30
1.2.1 Sản xuất và thương mại thịt lợn trên thế giới 30
1.2.2 Sản xuất và thương mại thịt lợn ở Việt Nam 41
1.2.3 Một số công trình nghiên cứu có liên quan ñến ngành hàng lợn thịt
ở Việt Nam 47
TÓM TẮT CHƯƠNG I
49
Chương II:
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
51
2.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 51
2.1.1 ðiều kiện tự nhiên 51
2.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 52
2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh 57
2.1.4 ðặc ñiểm các huyện nghiên cứu 59
2.2 Phương pháp nghiên cứu 61
2.2.1 Phương pháp tiếp cận 61
2.2.2 Khung phân tích 63
2.2.3 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 64
2.2.4 Phương pháp thu thập tài liệu 64
2.2.5 Phương pháp xử lý thông tin 66
2.2.6 Phương pháp phân tích 66
2.2.7 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 68
TÓM TẮT CHƯƠNG II
69

Chương III:
THỰC TRẠNG NGÀNH HÀNG LỢN THỊT
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

70
3.1 Tổng quan sản xuất và thương mại thịt lợn tại tỉnh Hưng Yên 70
3.2.1 Sản xuất 70
3.1.2 Thương mại 73
3.2 Thực trạng ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 75
3.2.1 Xác ñịnh sản phẩm chính ngành hàng 75


vii

3.2.2 Xác ñịnh dòng và kênh sản phẩm 75
3.2.3 Hoạt ñộng của các tác nhân trong ngành hàng lợn thịt
trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 79
3.2.4 Phân tích tài chính, phân tích kinh tế ngành hàng lợn thịt
trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 96
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến ngành hàng lợn thịt
trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 110
3.3.1 Nhóm yếu tố bên trong 110
3.3.2 Nhóm yếu tố bên ngoài 114
TÓM TẮT CHƯƠNG III
127
Chương IV:
ðỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ỔN ðỊNH
NGÀNH HÀNG LỢN THỊT TRÊN ðỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

129

4.1 Căn cứ ñề xuất ñịnh hướng và giải pháp 129
4.1.1 ðiểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức 129
4.1.2 Chủ trương, Chính sách của Nhà nước 139
4.1.3 ðịnh hướng phát triển chăn nuôi của tỉnh Hưng Yên 140
4.2 ðịnh hướng phát triển ổn ñịnh ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn
tỉnh Hưng Yên 140
4.3. Một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành hàng lợn thịt trên
ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 141
4.3.1 Nhóm giải pháp về kinh tế - xã hội 141
4.3.2 Nhóm giải pháp về môi trường 146
TÓM TẮT CHƯƠNG IV
149
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
150
Kết luận 150
Kiến nghị 151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ðà CÔNG BỐ
153
TÀI LIỆU THAM KHẢO
154
PHỤ LỤC
161


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt (tiếng Việt) Cụm từ
BQ Bình quân
CNH-HðH Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
DVTY Dịch vụ thú y

HQKT Hiệu quả kinh tế
HTX Hợp tác xã
KHKT Khoa học kỹ thuật
LMLM Lở mồm long móng
ngñ Nghìn ñồng
PT Phát triển
SP Sản phẩm
SX Sản xuất
TACN Thức ăn chăn nuôi
TB Trung bình
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TSCð Tài sản cố ñịnh
VAC Vườn - Ao - Chuồng
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm

Chữ viết tắt (tiếng Anh) Cụm từ
A Amotization - Hao mòn tài sản cố ñịnh
CIF Cost, Insurance, Freight - Giá, bảo hiểm, cước phí
FF Financial Fee - Chi phí tài chính
FOB Free On Board - Giá giao trên tàu
GPr Gross Profit - Lãi gộp
IC Intermediate Cost - Chi phí trung gian
NPr Net Profit - Lãi ròng
P Product - Giá trị sản phẩm
VA Value Added - Giá trị gia tăng
W Wage - Tiền lương





ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

TT Tên bảng Trang

1.1 Quy mô ñàn lợn của một số quốc gia trên thế giới 32
1.2 Sản lượng lợn thịt của một số quốc gia trên thế giới 33
1.3 Trọng lượng bình quân/lợn thịt của một số quốc trên thế giới 34
1.4 Quy mô ñàn lợn phân theo ñịa phương 42
1.5 Sản lượng lợn thịt xuất chuồng phân theo ñịa phương 43
2.1 Hiện trạng sử dụng ñất ñai của tỉnh Hưng Yên năm 009-00 53
2.2 Cơ cấu dân số tỉnh Hưng Yên phân theo giới tính và khu vực 54
2.3 Cơ cấu lao ñộng phân theo ngành kinh tế 55
2.4 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của tỉnh Hưng Yên 59
2.5 Tổng hợp mẫu thu thập thông tin 65
3.1 Kết quả chăn nuôi gia súc, gia cầm năm 008-00 của tỉnh
Hưng Yên
70
3.2 Sản lượng lợn hơi xuất chuồng của tỉnh Hưng Yên theo
ñịa phương
72
3.3 Hệ số quy ñổi sản phẩm 75
3.4 Một số thông tin cơ bản của các hộ nuôi lợn tại Hưng Yên 80
3.5 Các sản phẩm thịt lợn bán lẻ 84
3.6 Kết quả chế biến giò, chả, ruốc của các hộ ñiều tra 86
3.7 Mức tiêu dùng thịt lợn bình quân ñầu người trên ñịa bàn
nghiên cứu
87
3.8 Những ñặc ñiểm cơ bản của các tác nhân trong ngành hàng lợn
thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên

89
3.9 Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu trong hoạt ñộng của các
tác nhân
90
3.10 Mối quan hệ giữa các tác nhân 92
3.11 ðánh giá của người dân về ô nhiễm trong chăn nuôi gia trại tại
Hưng Yên
96
3.12 Phân tích tài chính cho tác nhân chăn nuôi 98
3.13 Phân tích tài chính cho tác nhân giết mổ, bán buôn thịt lợn 99
3.14 Phân tích tài chính cho tác nhân bán lẻ thịt lợn 100
3.15 Phân tích tài chính cho tác nhân chế biến thịt lợn 102


iii

3.16 Tổng hợp phân tích tài chính cho các tác nhân 103
3.17 Phân tích kinh tế cho tác nhân hộ chăn nuôi 107
3.18 Kịch bản về giá bán thịt lợn năm 009 của người kinh doanh trên
ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
108
3.19 Kịch bản về giá bán thịt lợn năm 00 của người kinh doanh trên
ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
109
3.20 Hệ số các yếu tố ảnh hưởng ñến quyết ñịnh nuôi lợn thịt của hộ
nông dân tỉnh Hưng Yên
113
3.21 Ứng xử của hộ chăn nuôi khi dịch bệnh xảy ra 118
3.22 ðánh giá của hộ chăn nuôi về dịch vụ thú y tại Hưng Yên 119
3.23 Tình hình vốn vay tín dụng cho chăn nuôi của các hộ ñiều tra 120

3.24 Tình hình tiếp cận các chính sách phát triển chăn nuôi lợn
tại Hưng Yên
125
3.15 Ảnh hưởng của chính sách phát triển chăn nuôi lợn ñến
hộ chăn nuôi
126
4.1 Tổng hợp SWOT ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 130
4.2 Kết hợp ñiểm mạnh - thách thức, ñiểm yếu - cơ hội ñề xuất giải
pháp phát triển ổn ñịnh ngành hàng lợn thịt
135
4.3 Kết quả ñánh giá xếp hạng khó khăn 137


DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ
TT Tên ñồ thị Trang

1.1 Sản lượng thịt lợn toàn thế giới 31
1.2 Xuất khẩu thịt lợn ở một số nước trên thế giới 35
1.3 Nhập khẩu thịt lợn ở một số nước trên thế giới 35
1.4 Giá thịt lợn ở Mỹ và Trung Quốc (2009 - 2010) 36
2.1 Tổng sản phẩm trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên qua các năm 58
3.1 Giá lợn thịt hơi các tháng năm 2009 74
3.2 Thu nhập/ngày công lao ñộng các tác nhân trong ngành hàng lợn
thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
104
3.3 VA các tác nhân trong ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn
tỉnh Hưng Yên
104
3.4 Lãi gộp của các tác nhân trong ngành hàng lợn thịt
trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên

105


iv
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ

TT Tên sơ ñồ Trang

1.1 Mối quan hệ giữa các tác nhân trong ngành hàng 8
1.2 Mối quan hệ giữa các tác nhân trong ngành hàng lợn thịt 14
1.3 Một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến phát triển ngành hàng
lợn thịt
21
1.4 Hai cách tính toán lãi ròng 30
2.1 Các ñịa ñiểm nghiên cứu 51
2.2 Khung phân tích nghiên ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh
Hưng Yên
63
3.1 tổng quát ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 76
3.2 Các kênh tiêu thụ của ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh
Hưng Yên
78
3.3 Khối lượng tiêu thụ quy về lợn thịt hơi các kênh 78
3.4 Tổ chức bộ máy quản lý của ñội ngũ thú y 117
4.1 Cây vấn ñề phát triển ổn ñịnh ngành hàng lợn thịt 138

DANH MỤC CÁC HỘP Ý KIẾN

TT Tên hộp Trang


3.1 Ý kiến của chuyên gia về chăn nuôi lợn thịt gia trại 73
3.2 Ý kiến ñánh giá về chính sách chăn nuôi lợn 124



1
MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ñang ñược xem như là
một giải pháp khả thi, cần thiết và cấp bách ñối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá ở nước ta. Trong nội bộ ngành nông nghiệp, chăn nuôi chiếm vị trí quan
trọng, tỷ trọng giá trị sản xuất ñang ngày một cao trong cơ cấu giá trị sản xuất các
ngành. Trong sản xuất nông nghiệp hiện ñại, chăn nuôi và dịch vụ luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu giá trị sản xuất. Vì vậy, phát triển chăn nuôi là góp phần vào
sự phát triển của nền nông nghiệp nói riêng, nền kinh tế nước ta nói chung. Chiến
lược phát triển ngành chăn nuôi ñến năm 2020 của Việt Nam ñang phấn ñấu ñể ñưa
tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp ñạt trên 42%, trong ñó năm 2010 ñạt
khoảng 32% và năm 2015 ñạt 38%.
Chăn nuôi lợn ở nước ta ñã xuất hiện từ khá sớm. Trước ñây hầu hết các hộ
gia ñình ñều chăn nuôi lợn ở quy mô nhỏ ñể giải quyết nhiều mục ñích như cung
cấp phân bón cho trồng trọt, cung cấp sản phẩm cho gia ñình, tận dụng lao ñộng
nhàn rỗi và góp phần nâng cao thu nhập. Ngày nay, thịt lợn vẫn chiếm vị trí quan
trọng (chiếm trên 70%) trong cơ cấu thức ăn của các gia ñình mà khó có loại thịt
nào thay thế hoàn toàn ñược. ðiều ñó ñược giải thích bởi khẩu vị của người Việt
Nam, bởi hàm lượng dinh dưỡng khá cân ñối trong thịt lợn, bởi giá cả tương ñối
phù hợp với khả năng chi trả của người tiêu dùng. Trong xu hướng tới, thị trường
thịt lợn thế giới vẫn còn thị phần cho các doanh nghiệp xuất khẩu của ta nếu cạnh
tranh ñược về giá cả và chất lượng. Nhu cầu tiêu dùng về thịt lợn trong nước ñối với
lợn có tỷ lệ nạc cao, chất lượng tốt ñang ngày một gia tăng, cùng với mức tăng của

dân số và thu nhập của người dân. Với dân số ñông và tăng nhanh như hiện nay,
nếu không có những bước phát triển vượt bậc trong lĩnh vực chăn nuôi, nguy cơ
Việt Nam khó có thể ñáp ứng ñược nhu cầu tiêu thụ thịt lợn trong nước.
Hưng Yên là một tỉnh thuộc khu vực ñồng bằng sông Hồng, với vị trí ñịa lý
thuận lợi, giáp với thủ ñô Hà Nội - một thị trường tiêu thụ thịt lợn ñầy tiềm năng


2
nhưng ñất chật, người ñông, sức ép việc làm và phát triển kinh tế là rất lớn. Hưng
Yên có nhiều ngành nghề chế biến, do vậy phát triển ngành hàng lợn thịt là một
hướng ñi góp phần khai thác thế mạnh của vùng, góp phần giải quyết việc làm, tăng
thu nhập cũng như tăng mức sống cho người dân. Hưng Yên ñang tập trung phát
huy lợi thế của mình, sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, có giá trị kinh tế
lớn như cây cảnh, cây ăn quả và rau quả chất lượng cao. Bên cạnh ñó, ngành hàng
lợn thịt ở Hưng Yên nói chung trong một vài năm gần ñây ñã có những chuyển biến
căn bản. Quy mô chăn nuôi lợn của hộ ngày càng lớn làm tăng số ñầu con chăn nuôi
và sản lượng chăn nuôi toàn tỉnh. Chăn nuôi lợn của hộ theo hướng công nghiệp
hoá - hiện ñại hoá và sản xuất hàng hoá lớn, trước mắt là ñáp ứng tiêu dùng trong
nước, tiến tới có thể xuất khẩu. Các hộ ñang có nhu cầu áp dụng khoa học kỹ thuật
mới trong chăn nuôi như sử dụng giống mới có tỷ lệ nạc cao, thức ăn chăn nuôi giàu
dinh dưỡng và chủ ñộng phòng trừ dịch bệnh.
Trên thực tế các hộ chăn nuôi, chế biến và tiêu thụ thịt lợn còn gặp phải một
số khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Nhiều hộ ñã giàu lên nhờ chăn nuôi lợn, bên
cạnh ñó một số hộ lại rơi vào thua lỗ, chưa thanh toán ñược các khoản vay ñể ñầu tư
cho sản xuất. Trong các huyện, nhiều xã có quy mô ñàn lợn lên xuống thất thường,
nhiều khi biên ñộ dao ñộng là rất lớn. ðiều này có ảnh hưởng ñến cung cầu thịt lợn
trên thị trường mà biểu hiện là giá cả thịt lợn tăng giảm không ổn ñịnh. Ở Việt
Nam, có một số nghiên cứu về ngành hàng nông sản nhưng ñối với ngành hàng lợn
thịt còn tương ñối ít. Một số câu hỏi ñang ñặt ra cho các nhà lãnh ñạo, các nhà
nghiên cứu là: Thực trạng ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên ra sao?

Những tác nhân nào tham gia vào ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh và ñang gặp
những khó khăn, trở ngại nào? Những giải pháp nào cần nghiên cứu, ñề xuất ñể
phát triển ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh? Có ñược bức tranh tổng thể về
ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên là hết sức cần thiết, giúp ñịa phương
có cơ chế chính sách ñúng ñắn ñể phát triển ngành hàng này, ñạt kết quả và hiệu
quả kinh tế cao. ðể góp phần trả lời các câu hỏi trên ñây chúng tôi ñã thực hiện ñề
tài: "Nghiên cứu ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên".


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng
Yên, ñề xuất các giải pháp nhằm phát triển ổn ñịnh ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn
tỉnh trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số lý luận và thực tiễn về ngành hàng
lợn thịt;
(2) ðánh giá thực trạng ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên trong
những năm qua;
(3) ðề xuất các giải pháp nhằm phát triển ổn ñịnh ngành hàng lợn thịt trên
ñịa bàn tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
* ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là những hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
các ñơn vị tham gia ngành hàng lợn thịt. ðể nghiên cứu ngành hàng lợn thịt trên ñịa
bàn tỉnh Hưng Yên, ñối tượng ñề tài lựa chọn ñể khảo sát là:
- Các hộ gia ñình trực tiếp chăn nuôi lợn thịt
- Các hộ gia ñình chế biến, giết mổ lợn
- Các hộ gia ñình tiêu dùng thịt lợn

- Các tác nhân khác (thu gom, môi giới)
- Các hộ gia ñình, các ñại lí cung cấp thức ăn gia súc, thuốc thú y, ngân hàng,
tín dụng.
- Cơ chế chính sách của nhà nước và ñịa phương có liên quan ñến phát triển
ngành hàng lợn thịt.
* Phạm vi nghiên cứu
ðề tài ñược triển khai trên ñịa bàn toàn tỉnh, tuy nhiên trong quá trình nghiên
cứu, ngoài những nội dung phản ảnh tổng hợp của tỉnh, ñề tài còn khảo sát một số
nội dung chuyên sâu tại 3 huyện ñại diện là Văn Giang, Yên Mỹ và Tiên Lữ.


4
Số liệu thứ cấp từ tỉnh, huyện, xã thu thập trong 4 năm (2006 - 2009), số liệu
sơ cấp thu thập trong 3 năm 2008 – 2010 và có cập nhật một số tháng ñầu năm
2011. ðề tài ñề xuất các giải pháp áp dụng ñến năm 2015, ñịnh hướng ñến năm
2020.
ðề tài tập trung nghiên cứu về sản xuất lợn thịt, cung ứng và tiêu dùng thịt
lợn trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên, phân tích những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố
ảnh hưởng trong sản xuất - chế biến - tiêu thụ lợn thịt, ñi sâu vào phân tích tài
chính, phân tích kinh tế, kết quả và hiệu quả của các tác nhân tham gia vào ngành
hàng lợn thịt trên ñịa bàn toàn tỉnh.
Do tên ngành hàng lấy sản phẩm của tác nhân ñầu tiên (tác nhân sản xuất -
hộ chăn nuôi) là lợn thịt, tuy nhiên do ñặc thù của ngành hàng này, sản phẩm cuối
cùng của ngành hàng là thịt lợn và các sản phẩm ñược chế biến từ thịt lợn, rất ña
dạng và phong phú, phạm vi lưu thông phân phối cũng rất rộng. Chính vì vậy, ñề tài
tập trung khảo sát chuyên sâu một số sản phẩm chế biến ñặc trưng của vùng (ruốc,
giò, chả), tiêu thụ ở nội vùng và một số thị trường truyền thống mà chưa ñề cập
ñược ñầy ñủ tất cả các sản phẩm chế biến từ thịt lợn phân phối ñến người tiêu dùng
cuối cùng.
4. ðóng góp mới của Luận án

Về mặt lý luận: Luận án ñã luận giải và làm rõ ñể phát triển ổn ñịnh ngành
hàng lợn thịt cần quan tâm ñầy ñủ các yếu tố: kinh tế, xã hội và môi trường. Về mặt
kinh tế, phát triển ngành hàng lợn thịt phải ñảm bảo tăng trưởng ổn ñịnh cả về chiều
rộng và chiều sâu thể hiện ở quy mô, cơ cấu và tốc ñộ tăng trưởng. Cần hình thành
các mối liên kết chặt chẽ giữa các tác nhân trong ngành hàng theo chuỗi cung ứng
thịt lợn hiệu quả, ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân về giá, chất lượng thịt
và vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm thiểu rủi ro, ổn ñịnh và nâng cao thu nhập của
người chăn nuôi. Về mặt môi trường, phát triển ngành hàng lợn thịt phải gắn trực
tiếp với bảo vệ môi trường từ khâu chăn nuôi tới giết mổ và chế biến. Phát triển
ngành hàng lợn thịt ñặc biệt phải quan tâm yếu tố xã hội, như việc làm, thu nhập và


5
sức khỏe cộng ñồng. Thiếu quan tâm tới khía cạnh môi trường và xã hội, ngành
hàng lợn thịt khó phát triển ổn ñịnh trong bối cảnh hiện nay.
Về mặt thực tiễn: Luận án ñã cho thấy, trong tương lai gần, xu hướng phát
triển chăn nuôi của tỉnh Hưng Yên vẫn tồn tại 2 hình thức: chăn nuôi lợn tập trung
với quy mô trang trại và gia trại nhỏ. Các gia trại vẫn tiếp tục tồn tại do nguồn lực
cho phát triển chăn nuôi lớn có hạn và do nhu cầu sinh kế của nông dân trong vùng.
Ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên hiện tại chưa ñủ cạnh tranh
với sản phẩm ngoại nhập là do giá cao và chất lượng sản phẩm chưa ñược kiểm soát
tốt. Trong tình huống thuế nhập khẩu thịt lợn giảm theo lộ trình của WTO, ngành
hàng sẽ khó phát triển ñược nếu không có những biện pháp kịp thời nhằm tăng tính
cạnh tranh. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh này, song cần liên
kết các tác nhân tham gia theo chuỗi giá trị của sản phẩm thịt lợn.
Bộ NN và PTNT có nhiều chính sách hỗ trợ sản xuất, chế biến và tiêu thụ
thịt lợn, song tiếp cận của họ tới các thông tin và chính sách này còn hạn chế. Bên
cạnh ñó, người chăn nuôi hầu như nắm bắt ñược rất ít thông tin về khách hàng cuối
cùng của họ - người tiêu dùng. Hai yếu tố này ñều góp phần cản trở sự phát triển
của ngành hàng lợn thịt ở tỉnh Hưng Yên

Luận án ñã ñề xuất các giải pháp nhằm phát triển ổn ñịnh ngành hàng lợn thịt
như: thành lập Hiệp hội người chăn nuôi lợn nhằm bảo vệ quyền lợi cho người nông
dân trong bối cảnh giá cả tăng, chất lượng ñầu ra và ñầu vào có sự biến ñộng lớn,
người chăn nuôi có quy mô nhỏ, sự tập trung cao của thị trường thức ăn chăn nuôi.
Thành lập các trại giống ñịa phương nhằm cung cấp nguồn giống bảo ñảm
chất lượng và kịp thời cho hộ chăn nuôi. Việc ứng dụng các công nghệ sản xuất
phân hữu cơ sử dụng chất thải chăn nuôi nên ñược khuyến khích, ñặc biệt trong hợp
tác với các doanh nghiệp chế biến nông sản như rau quả (do phân bón hữu cơ làm
chất lượng rau quả tốt hơn).
Những nội dung này không chỉ là ñiểm mới mà là những ñóng góp thiết thực
cho tỉnh Hưng Yên.



6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÀNH HÀNG LỢN THỊT

1.1 Lý luận về ngành hàng lợn thịt
1.1.1 Một số khái niệm
* Ngành hàng:
Lý luận của Fabre cho rằng, ngành hàng ñược coi là tập hợp các tác nhân kinh
tế (hay các phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm
cuối cùng. Như vậy ngành hàng ñã vạch ra sự kế tiếp của các hành ñộng, xuất phát từ
ñiểm ban ñầu tới ñiểm cuối cùng của một nguồn lực hay một sản phẩm trung gian,
trải qua nhiều giai ñoạn của quá trình gia công, chế biến ñể tạo ra một hay nhiều sản
phẩm hoàn tất ở mức ñộ của người tiêu thụ (Phạm Vân ðình, 1999)[35].
Nói một cách khác, có thể hiểu ngành hàng là "Tập hợp những tác nhân (hay
những phần hợp thành tác nhân) kinh tế ñóng góp trực tiếp vào sản xuất, tiếp ñó là
gia công, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo của sản phẩm nông

nghiệp".
Như vậy, "Mỗi ngành hàng là một chuỗi các tác nghiệp (quá trình gia công
chế biến), chuỗi những tác nhân và cũng là chuỗi những thị trường. ðiều ñó kéo
theo những luồng vật chất và những bù ñắp bằng giá trị tiền tệ" (Phạm Vân ðình,
1999) [35].
Nói ñến ngành hàng ta hình dung ñó là một chuỗi, một quá trình khép kín, có
ñiểm ñầu và ñiểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố ñộng, có quan hệ móc xích với
nhau. Sự tăng lên hay giảm ñi của yếu tố này có thể ảnh hưởng tốt (hay xấu) tới các
yếu tố khác.
Ta có thể xem xét sự dịch chuyển ñó theo 3 dạng sau:
- Sự dịch chuyển về mặt thời gian: sản phẩm ñược tạo ra ở thời ñiểm này lại
ñược tiêu thụ ở thời ñiểm khác. Sự dịch chuyển này giúp ta ñiều chỉnh mức cung
ứng thực phẩm theo mùa vụ. ðể thực hiện tốt sự dịch chuyển này cần phải làm tốt
công tác bảo quản và dự trữ thực phẩm.


7
- Sự dịch chuyển về mặt không gian: trong thực tế, sản phẩm ñược tạo ra ở
nơi này nhưng lại ñược dùng ở nơi khác. Ở ñây ñòi hỏi phải nhận biết ñược các
kênh phân phối của sản phẩm. Sự chuyển dịch này giúp ta thoả mãn tiêu dùng thực
phẩm cho mọi vùng, mọi tầng lớp của nhân dân trong nước và ñó là cơ sở không thể
thiếu ñược ñể sản phẩm trở thành hàng hoá. ðiều kiện cần thiết của chuyển dịch về
mặt không gian là sự hoàn thiện của cơ sở hạ tầng, công nghệ chế biến và chính
sách mở rộng giao lưu kinh tế của Chính phủ.
- Sự chuyển dịch về hình thái của sản phẩm: hình dạng và tính chất của sản
phẩm bị biến dạng qua mỗi lần tác ñộng của công nghệ chế biến. Chuyển dịch về
mặt tính chất làm cho chủng loại sản phẩm ngày càng phong phú và nó ñược phát
triển theo sở thích của người tiêu dùng và trình ñộ chế biến. Hình dạng và tính chất
của sản phẩm bị biến dạng càng nhiều thì càng có nhiều sản phẩm mới ñược tạo ra.
Trong thực tế, sự chuyển dịch của các luồng vật chất này diễn ra rất phức tạp

và phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố về tự nhiên, công nghệ và chính sách. Hơn nữa,
theo Fabre thì "Ngành hàng là sự hình thức hoá dưới dạng mô hình ñơn giản làm hiểu
rõ tổ chức của các luồng (vật chất hay tài chính) và của các tác nhân hoạt ñộng tập
trung vào những quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và các phương thức ñiều tiết" (Phạm
Vân ðình, 1999) [35].
Như vậy, ñể một ngành hàng phát triển ở mức ñộ cao, có chỗ ñứng trên thị
trường, ñáp ứng ñược yêu cầu của xã hội, ñem lại lợi ích cho người sản xuất - kinh
doanh thì việc nghiên cứu, phân tích ngành hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế nói chung và cho từng ngành, từng loại sản phẩm nói riêng.
* Tác nhân:
Tác nhân là một tế bào sơ cấp với các hoạt ñộng kinh tế, ñộc lập và tự quyết
ñịnh hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ, những doanh
nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt ñộng kinh tế của
họ. Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm ñể chỉ tập hợp các chủ
thể có cùng một hoạt ñộng. Ví dụ tác nhân "nông dân" ñể chỉ tập hợp tất cả các hộ


8
nông dân; Tác nhân "thương nhân" ñể chỉ tập hợp tất cả các hộ thương nhân; Tác
nhân "bên ngoài" chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi không gian phân tích.
Tên các tác nhân ñược ghi trong một hình chữ nhật, trong ngành hàng các tác
nhân có mối quan hệ với nhau và có thể miêu tả quan hệ giữa các tác nhân theo một
sơ ñồ ñơn giản sau:



Sơ ñồ 1.1. Mối quan hệ giữa các tác nhân trong ngành hàng
Với các hoạt ñộng kinh tế riêng của mình, các tác nhân này thực hiện từng
nội dung chuyển dịch trong các chuỗi hàng khác nhau.
Người sản xuất là tác nhân ñầu tiên trong ngành hàng, họ sử dụng những

nguyên liệu ban ñầu ñể tạo ra sản phẩm thô, có thể bán cho tiêu dùng trực tiếp hoặc
thông qua công ñoạn gia công chế biến.
Người chế biến là tác nhân sử dụng các sản phẩm của hộ sản xuất, bằng công
nghệ, kỹ thuật, bí quyết ñể tạo ra sản phẩm mới ñáp ứng thị hiếu ña dạng của
người tiêu dùng.
Người bán buôn là tác nhân không tạo ra sản phẩm mới, họ mua hàng với số
lượng lớn rồi tiếp tục bán lại cho người khác cũng với số lượng lớn.
Người bán lẻ là tác nhân mua hàng lại từ người bán buôn ñể bán trực tiếp cho
người tiêu dùng. Các sản phẩm từ người bán lẻ thường là sản phẩm hoàn thiện cuối
cùng trong ngành hàng.
Người tiêu dùng là tác nhân tiêu dùng các sản phẩm cuối cùng. Tuy nhiên,
ranh giới giữa các tác nhân là không rạch ròi, nhiều khi ñan xen với nhau. Ví dụ,
một người bán buôn, họ có thể kết hợp với bán lẻ hàng hoá ñó và thậm chí tiêu dùng
chính sản phẩm ñó.
Trên thực tế có một số tác nhân chỉ tham gia vào một ngành hàng nhất ñịnh
và có nhiều tác nhân có mặt trong nhiều ngành hàng của nền kinh tế quốc dân. Có
Người


sản


xuất

Người


chế



biến
Người


bán


buôn


Người


bán


lẻ
Người


tiêu


dùng

SP thô SPchế biến

SP bán buôn

SP bán lẻ



Thông tin
phản hồi



Thông tin
phản hồi



Thông tin
phản hồi



Thông tin
phản hồi




9
thể phân loại các tác nhân thành một số nhóm tuỳ theo bản chất hoạt ñộng chủ yếu
trong ngành hàng như sản xuất của cải, chế biến, tiêu thụ và dịch vụ, hoạt ñộng tài
chính và phân phối.
Giữa các tác nhân thường có mối quan hệ, liên kết với nhau ở mức ñộ mạnh,
yếu tùy thuộc từng ngành hàng cụ thể. Các mối liên hệ này không chỉ diễn ra theo
một chiều mà luôn luôn tồn tại thông tin phản hồi. Nếu luồng thông tin phản hồi

không ñược thông suốt, mức ñộ minh bạch trong sản xuất, kinh doanh sẽ bị hạn chế,
các hiện tượng ép giá, ñộc quyền sẽ dễ xảy ra.
* Chức năng
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt ñộng kinh tế riêng, ñó chính là
chức năng của nó trong chuỗi hàng. Một tác nhân có thể thực hiện một lúc nhiều chức
năng. Tên chức năng thường trùng với tên tác nhân. Ví dụ hộ sản xuất có chức năng
sản xuất, hộ chế biến có chức năng chế biến, hộ bán buôn có chức năng bán buôn
Một tác nhân có thể có một hay vài chức năng. Ví dụ: hộ nuôi lợn nái kiêm lợn thịt
thì có 2 chức năng là sản xuất lợn con và lợn thịt
* Sản phẩm
Trong ngành hàng, mỗi tác nhân ñều tạo ra sản phẩm riêng của mình. Trừ
những sản phẩm bán lẻ cuối cùng, sản phẩm của mọi chức năng khác chưa phải là
sản phẩm cuối cùng của ngành hàng mà chỉ là kết quả của hoạt ñộng kinh tế, là "ñầu
ra" của quá trình sản xuất kinh doanh của từng tác nhân. Sản phẩm của tác nhân
trước là chi phí trung gian của các tác nhân kề sau nó. Chỉ có sản phẩm của tác nhân
cuối cùng trước khi ñến tay người tiêu dùng mới là sản phẩm cuối cùng của ngành
hàng. Do tính chất phong phú về chủng loại sản phẩm nên trong phân tích ngành
hàng thường chỉ phân tích sự vận hành của các sản phẩm chính.
* Mạch hàng
Mạch hàng là khoảng cách giữa hai tác nhân. Mạch hàng chứa ñựng quan hệ
kinh tế giữa hai tác nhân và những hoạt ñộng chuyển dịch về sản phẩm. Qua từng
mạch hàng, giá trị của sản phẩm ñược tăng thêm và do ñó giá cả cũng ñược tăng


10
thêm do các khoản giá trị mới sáng tạo ra ở từng tác nhân. ðiều ñó thể hiện sự ñóng
góp của từng tác nhân trong việc tạo nên GDP của ngành hàng.
Mỗi tác nhân có thể tham gia vào nhiều mạch hàng. Mạch hàng càng phong
phú, quan hệ giữa các tác nhân càng chặt chẽ. ðiều ñó cũng có nghĩa là nếu có một
vướng mắc nào ñó làm cản trở sự phát triển của mạch hàng nào ñó thì sẽ gây ảnh

hưởng có tính chất dây chuyền ñến các mạch hàng ñứng sau nó và sẽ ảnh hưởng
chung ñến hiệu quả của luồng hàng và toàn bộ chuỗi hàng.
* Luồng hàng
Những mạch hàng liên tiếp ñược sắp xếp theo trật tự từ tác nhân ñầu tiên ñến
tác nhân cuối cùng sẽ tạo nên các luồng hàng trong một ngành hàng.
Luồng hàng thể hiện sự lưu chuyển các luồng vật chất do kết quả hoạt ñộng
kinh tế của hệ thống tác nhân khác nhau ở từng công ñoạn sản xuất, chế biến và lưu
thông ñến từng chủng loại sản phẩm cuối cùng. Chủng loại sản phẩm cuối cùng
càng phong phú thì luồng hàng trong một ngành hàng càng nhiều. ðiều ñó có ý
nghĩa lớn trong quá trình tổ chức và phát triển sản xuất vì sự luân chuyển của luồng
vật chất qua từng tác nhân trong các luồng hàng ñã làm cho mọi tác nhân trong
ngành hàng trở thành người sản xuất sản phẩm hàng hoá.
* Luồng vật chất
Luồng vật chất bao gồm một tập hợp liên tiếp những sản phẩm do các tác
nhân tạo ra ñược lưu chuyển từ tác nhân này qua tác nhân khác kề sau nó trong từng
luồng hàng. Ví dụ: quả tươi từ hộ sản xuất ñến hộ chế biến, sản phẩm chế biến từ hộ
chế biến ñến hộ bán buôn rồi bán lẻ Mỗi khi dịch chuyển ñến một tác nhân khác,
luồng vật chất có thể thay ñổi về số lượng tuỳ theo các hệ số kỹ thuật; thay ñổi về
chất lượng ñôi khi cả về hình thái tuỳ theo công nghệ chế biến ở từng mạch hàng.
Trong phân tích ngành hàng thông thường người ta chỉ ñề cập ñến luồng vật chất
của những sản phẩm chính.
* Hệ số kỹ thuật
ðó là các hệ số quy ñổi sản phẩm (hay tỷ lệ về lượng giữa các sản phẩm của
các tác nhân) hoặc các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Ví dụ: tỷ lệ chè búp tươi/khô là 4/1;


11
Tỷ lệ thịt lợn móc hàm/thịt lợn hơi là 75%-80%. Tỷ lệ hao hụt của vải tươi trong thu
hoạch là 1% Các hệ số kỹ thuật ñược quy ñịnh bởi các cơ quan ño lường, thiết kế
của Nhà nước hay tổng hợp qua khảo sát thực tế. Hệ số kỹ thuật sẽ giúp tính toán

suy rộng từ các kết quả ñiều tra mẫu. Vì vậy chúng cần ñược ñảm bảo tính chính
xác và chỉ ñược sử dụng trong phạm vi cho phép.
1.1.2 ðặc ñiểm kinh tế kỹ thuật của ngành hàng lợn thịt
1.2.2.1 Sản xuất, chế biến, tiêu thụ
a. Sản xuất
- Lợn là sinh vật sống, bên cạnh yếu tố về di truyền còn chịu ảnh hưởng rất
nhiều của chế ñộ chăm sóc và ñiều kiện tự nhiên, ñặc biệt là yếu tố nhiệt ñộ và dịch
bệnh. Chính vì vậy quy trình nuôi lợn thịt, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật phải ñược
coi trọng .
- Kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt ñơn giản hơn chăn nuôi lợn nái và lợn con, phù
hợp với phần lớn các hộ gia ñình nông dân. Rõ ràng nuôi lợn nái và lợn con vất vả
hơn do phải chăm sóc và tính toán cho phù hợp vấn ñề phối giống, chửa, ñẻ, ñặc
biệt là giai ñoạn lợn từ sau khi sinh ñến khi 1 - 1,5 tháng tuổi rất dễ bị bệnh hoặc
chết, nuôi từ lúc lợn choai tình trạng này giảm ñáng kể.
- Chu kỳ chăn nuôi lợn thịt ngắn, thường 3 - 4 tháng, quay vòng vốn nhanh.
ðặc ñiểm này rất có ý nghĩa trong kinh doanh. Khi người nông dân hạch toán sơ bộ
có thể chăn nuôi lợn thịt có lãi, có thể quyết ñịnh vấn ñề này. Thậm chí khi khó
khăn về vốn có thể vay vốn từ ngân hàng với thời gian vay từ 6 tháng - 1 năm là có
thể ñáp ứng ñược.
- Có thể nuôi ñược số lượng lớn, không tốn nhiều công lao ñộng trong ñiều
kiện sử dụng thức ăn công nghiệp, tuy nhiên ñòi hỏi ñầu tư lượng vốn lớn.
- ðến thời ñiểm xuất bán, nếu giá cả giảm gây khó khăn rất nhiều, thậm chí
lỗ lớn cho người chăn nuôi.
- Lợn có thể mắc một số bệnh truyền nhiễm và tốc ñộ lây lan khá nhanh. Nếu
công tác phòng trừ dịch bệnh không tốt, ñầu tư vốn vào nuôi lợn có thể gặp rủi ro
lớn, nhiều khi mất cả vốn lẫn lãi, một số bệnh có thể gây nguy hiểm cho người.


12
b. Chế biến, tiêu thụ

- Công nghệ chế biến chủ yếu vẫn là thủ công, số nhà máy chế biến thịt lợn
không nhiều. Những sản phẩm chế biến từ thịt lợn mà phần lớn người tiêu dùng
Việt Nam sử dụng như giò, chả, nem ñều chế biến thủ công, không qua dây
chuyền công nghiệp. Do vậy, khâu tiệt trùng nói riêng, vệ sinh an toàn thực phẩm
nói chung không ñược kiểm duyệt.
- Từ lợn hơi, qua khâu giết mổ, không tốn nhiều thời gian ñã cho ra sản
phẩm thịt lợn, tiêu thụ trên thị trường nội ñịa chủ yếu là loại này. Sản phẩm thịt lợn
thông thường ñược chia làm nhiều loại như thịt thăn, thịt mông, sườn với giá cả
khác nhau, mức tiêu thụ bình quân cũng khác nhau.
- Thịt lợn là sản phẩm tươi sống, có thể bảo quản ñể kéo dài thời gian sử
dụng nhưng không thể quá lâu.
- Sản phẩm thịt lợn muốn xuất khẩu ñược, phải qua khâu chế biến với quy
trình nghiêm ngặt, ñảm bảo tiêu chuẩn do ñối tác quy ñịnh. Với những quy ñịnh như
hiện nay, sản phẩm thịt lợn ở nước ta rất khó thâm nhập các thị trường khó tính như
châu Âu, Nhật Bản,
- Có nguy cơ giảm chất lượng, hao hụt trong quá trình tiêu thụ. Chính vì vậy,
cùng một sản phẩm thịt lợn có thể có giá khác nhau ở các thời ñiểm trong ngày.
1.2.2.2 Hệ thống tác nhân tham gia
Các tác nhân chủ yếu tham gia trong ngành hàng lợn thịt gồm:
+ Người chăn nuôi lợn thịt: tùy theo mỗi quốc gia, mỗi vùng miền khác nhau
và ñiều kiện sản xuất kinh doanh khác nhau mà người chăn nuôi trong ngành hàng
lợn thịt có thể là các hộ nông dân, trang trại, công ty trực tiếp nuôi lợn. Lợn có thể
nuôi từ lúc cai sữa cho ñến khi ñủ trọng lượng ñưa vào giết mổ. Trong nghiên cứu
này, các hộ chăn nuôi chủ yếu lợn choai. Người chăn nuôi phải sử dụng các sản phẩm
ñầu vào ñể nuôi lợn với một chu kỳ nào ñó. Sản phẩm của tác nhân này là lợn thịt hơi
ñủ trọng lượng có thể ñưa vào giết mổ.
+ Người thu gom (buôn lợn thịt): ñây là một tác nhân trung gian chỉ tồn tại
trong ñiều kiện kinh doanh nhỏ lẻ, khối lượng sản phẩm hàng hóa nhỏ. Họ gom lợn



13
thịt hơi ñể bán lại cho các lò mổ hoặc chính họ sẽ giết mổ dần ñể bán. Sản phẩm
ñầu ra của họ là lợn thịt hơi.
+ Người giết mổ: ñây là một tác nhân ñặc thù của ngành hàng lợn thịt, lợn
thịt hơi ñược tác nhân này giết mổ ñể tạo ra sản phẩm ñầu ra là lợn móc hàm ñể tiếp
tục bán buôn, bán lẻ hoặc ñưa vào chế biến. ðối với các nước phát triển, hầu như
không tồn tại người giết mổ nhỏ lẻ mà chỉ tồn tại các khu giết mổ tập trung nên dễ
dàng quản lý trong khâu bảo ñảm VSATTP.
+ Người bán buôn thịt lợn: tác nhân này làm nhiệm vụ bán buôn lợn ñã ñược
giết mổ (ở Việt Nam thường ñược gọi là lợn móc hàm), có thể là các hộ gia ñình, có
thể là các công ty, doanh nghiệp , có thể tiêu thụ nội ñịa hoặc xuất khẩu. Ở Việt
Nam tác nhân này có thể chính là hộ giết mổ hoặc những hộ chuyên mua lợn móc
hàm ñể bán lại cho các ñiểm bán lẻ thịt lợn. Sản phẩm ñầu ra của tác nhân này là
lợn móc hàm.
+ Người bán lẻ thịt lợn: tác nhân này thường chỉ tồn tại ở những quốc gia
ñang hoặc chậm phát triển mà hầu như không tồn tại ở các nước có nền kinh tế phát
triển, hệ thống phân phối sản phẩm thịt lợn ở các siêu thị ñã hoàn toàn ñáp ứng
người tiêu dùng.
+ Người chế biến: họ mua thịt lợn từ tác nhân bán buôn (hoặc bán lẻ) thịt lợn
về ñể chế biến ñể tạo ra các sản phẩm như giò, chả, ruốc, xúc xích, thịt hun khói ,
như vậy ñầu ra là những sản phẩm ñược chế biến từ thịt lợn.
+ Người bán buôn sản phẩm chế biến: tác nhân này có thể là người buôn các
sản phẩm chế biến, có thể là các công ty, doanh nghiệp chuyên bán buôn hàng cho
các siêu thị, chợ ñầu mối
+ Người bán lẻ các sản phẩm chế biến: có thể là các hộ bán lẻ hoặc là các
siêu thị, là mắt xích cuối cùng ñể ñưa sản phẩm ñến trực tiếp người tiêu dùng.
+ Người tiêu dùng thịt lợn: tác nhân này tồn tại ở tất cả các quốc gia có tiêu
dùng thịt lợn. Họ mua các sản phẩm thịt lợn tươi hoặc các sản phẩm chế biến từ thịt
lợn từ những người bán lẻ hoặc hệ thống siêu thị ñể sử dụng cho gia ñình mình.
ðối với ngành hàng lợn thịt ở Việt Nam ñược mô tả qua sơ ñồ sau:



14




Sơ ñồ 1.2. Mối quan hệ giữa các tác nhân trong ngành hàng lợn thịt
Tùy từng ñịa phương, tùy từng khu vực mà số tác nhân và thành viên trong
từng tác nhân có sự biến ñộng. Trong ñiều kiện sản xuất quy mô lớn, hệ thống lưu
thông phân phối tốt, các tác nhân trung gian sẽ giảm dần và có thể một số tác nhân
trung gian sẽ không còn tồn tại. Từ tác nhân chế biến, trên thực tế còn có thể qua
các khâu trung gian như bán buôn, bán lẻ nhiều cấp ñộ mới ñến ñược người tiêu
dùng cuối cùng. Ở Việt Nam khối lượng thịt lợn tiêu thụ qua chế biến chiếm tỷ
trọng khá nhỏ nên chưa ñược ñề cập sâu trong nghiên cứu này.
1.2.2.3 Cơ chế vận hành
Không giống như một số ngành hàng nông sản khác khác như ngành hàng cà
phê, lúa gạo, mía ñường , ngành hàng lợn thịt có nhiều tác nhân tham gia, mỗi tác
nhân là có nhiều thành viên hoạt ñộng. ðối với những nước phát triển, có nền kinh
tế thị trường tổ chức vận hành ngành hàng chỉ tập trung vào một số công ty, tập
ñoàn nhất ñịnh nên dễ dàng hơn trong công tác tổ chức, ñiều hành hoạt ñộng của
ngành hàng. ðối với các quốc gia còn lại trong ñó có Việt Nam, tổ chức và ñiều
hành hoạt ñộng của ngành hàng lợn thịt gặp rất nhiều khó khăn. Hệ thống cơ chế
chính sách có liên quan ñến từng tác nhân thì có nhiều nhưng chung cho ngành hàng
lợn thịt thì hạn chế và tính khả thi chưa cao. Ngoài ra, một khó khăn nữa là cơ quan
chủ quản ñể thực hiện nhiệm vụ này, phù hợp nhất là các Sở Nông nghiệp & PTNT
làm ñầu mối phối hợp nhưng với thể chế hiện nay công tác ñiều hành, phối hợp
chung còn gặp rất nhiều khó khăn cản trở. ðây cũng là một trong những vấn ñề lớn
của ngành hàng lợn thịt cần tiếp tục quan tâm nghiên cứu. Nếu không giải quyết tốt
ñược mối quan hệ ñiều phối, ñiều hành giữa các bộ phận chức năng, khó có thể tổ

Người


chăn


nuôi

Người


chế


biến
Người

bán

buôn

(Thịt lợn

Người

bán

lẻ
(Thịt lợn
)


Người


tiêu


dùng

Người

thu
gom
lợn
hơi

Người

giết

mổ

×