Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

SKKN thiết kế bài giảng hoá học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (phần phi kim hoá học 10 nâng cao)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.92 KB, 42 trang )

MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Một trong những vấn đề quan trọng để đổi mới giáo dục hiện nay là đổi mới PPDH,
vì PPDH là con đường để đạt được mục đích dạy hoc.Điều 28.2 Luật giáo dục đã chỉ
rõ : “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp, môn học, bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.”
Với mục tiêu giáo dục phổ thơng là “giúp HS phát triển tồn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nghiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi
vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, Ngày 05/5/2006, Bộ
trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo đã kí quyết định số 16/2006/QĐ-BGĐT về việc ban hành
chương trình giáo dục phổ thơng. Trong đó nội dung chính là: đổi mới chương trình, nội
dung giáo dục trung học phổ thơng; đổi mới PPDH và đổi mới kiểm tra đánh giá. Mục
đích của việc đổi mới phương PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền
thụ một chiều sang dạy học theo “ phương pháp dạy học tích cực” nhằm giúp học sinh
phát huy tính tích cực , tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự
học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau
trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú học tập. Làm cho
“Học” là quá trình kiến tạo; HS tìm tịi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử
lí thơng tin,...tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động cho học
sinh, dạy học sinh tìm ra chân lí. Chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo,
hợp tác,...) dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp
ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ
ích cho bản thân HS và cho sự phát triển xã hội.
Là một giáo viên trung học thì việc nghiên cứu vận dụng các PPDHTC vào giảng
dạy các chương, bài cụ thể trong sách giáo khoa hoá học chương trình mới theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS là một



nhiệm vụ; một việc làm thiết thực, cần thiết, thường xun và liên tục. Với bản thân tơi
đó cũng là niềm say mê để thực hiện mơ ước của mình trong sự nghiệp giáo dục của
mình.
Vì vậy, tơi đã thực hiện đề tài:
“Thiết kế bài giảng hoá học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh (phần phi kim - hoá học 10 nâng cao)”.
II. Mục đích nghiên cứu.
1. Nghiên cứu q trình dạy học, các PPDH theo hướng tích cực hố nhận thức HS.
2. Vận dụng một số PPDH theo hướng tích cực hố nhận thức HS vào giảng dạy phần

hoá học nguyên tố phi kim – lớp 10 nâng cao, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
BI. Nhiệm vụ nghiên cứu.
1. Nghiên cứu chương trình và sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào tạo về việc đổi

mới phương pháp dạy học.
2. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quá trình dạy học, PPDH, các PPDH tích cực trong

dạy học mơn hố học, các hình thức tổ chức dạy học mơn hố học theo hướng
tích cực.
3. Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học phần phi kim trong chương trình hố học

THPT của GV và HS trong năm học 2010 - 2011.
4. Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, cấu trúc chương trình, chuẩn kiến thức và kĩ

năng của hố học phổ thơng nói chung và các bài phi kim nói riêng .
5. Thiết kế một số tiết dạy phần phi kim lớp 10 nâng cao theo hướng phát huy tính

tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
6. Thực nghiệm sư phạm, đánh giá chất lượng phương pháp giảng dạy các tiết dạy


phần phi kim lớp 10 nâng cao theo hướng phát phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS.
IV. Đối tượng nghiên cứu:
Giáo viên và học sinh THPT


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học.
1.1.1. Những nét đặc trưng cơ bản của xu hướng đổi mới PPDH hiện nay.
Từ thực tế của ngành Giáo dục nước ta, cùng với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
cho sự phát triển đất nước chúng ta đang tiến hành đổi mới PPDH chú trọng đến việc
phát huy tính tích cực, chủ động của HS, coi HS là chủ thể của q trình dạy học. Phát
huy tính tích cực học tập của HS là nguyên tắc nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của
quá trình dạy học. Nguyên tắc này đã được nghiên cứu, phát triển mạnh mẽ trên thế giới
và đã được xác định là một trong những phương hướng cải cách giáo dục phổ thông Việt
Nam. Những tư tưởng, quan điểm, những tiếp cận mới thể hiện nguyên tắc trên đã được
chúng ta nghiên cứu áp dụng trong dạy học các môn học và được coi là phương hướng
dạy học tích cực.
1.1.2. Một số định hướng đổi mới và phát triển PPDH ở Việt Nam hiện nay.
- Tính kế thừa và phát triển: Trong lý luận dạy học truyền thống, những ưu điểm,

những yếu tố hợp lý của nó vẫn còn giá trị. Tuy nhiên, vào thời đại phát triển khoa học
kỹ thuật và công nghệ, nếu chỉ bằng lịng như vậy là sẽ bị tụt hậu, là khơng có khả năng
tiếp cận các nhân tố mới đang vận động và phát triển. Do đó, đổi mới ở đây phải bao
gồm những PPDH hiện đại và cả sự lựa chọn những giá trị của PPDH truyền thống có
tác dụng tích cực vào việc góp phần phát triển chất lượng giáo dục trong thời đại mới.
- Tính khả thi và chất lượng mới: trong đổi mới PPDH cần đưa ra những giải


pháp khả thi và giải pháp đó phải đưa ra hiệu quả và chất lượng cao hơn tình trạng hiện
thực.
- Áp dụng những phương tiện kỹ thuật hiện đại để tạo ra các tổ hợp PPDH mang

tính cơng nghệ: từ phương pháp khoa học kỹ thuật thông qua xử lý sư phạm (cho thích
nghi với mơi trường dạy học) trở thành PPDH trong nhà trường.
- Chuyển đổi chức năng từ thơng báo - tái hiện sang tìm tịi – ơrixtic.
- Cải tiến phương pháp kiểm tra, đánh giá HS: Đổi mới PPDH phải song song

với đổi mới nội dung, phương pháp kiểm tra, đánh giá, áp dụng kỹ thuật tiên tiến có tính
khách quan vào kiểm tra, đánh giá.
Phương pháp dạy và phương pháp học tương tác với nhau, liên quan, phụ thuộc lẫn


nhau. Chúng vừa là mục đích, vừa là nguyên nhân tồn tại của nhau.
* Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học:
Thực tế cho thấy, phần lớn kinh nghiệm và kiến thức có được ở mỗi người là nhờ
tự học. Nhất là trong thời đại bùng nổ thông tin và khoa học công nghệ phát triển cực kỳ
nhanh chóng như ngày nay thì phương pháp tự học lại càng trở nên cần thiết vì nó sẽ
giúp ta có khả năng đáp ứng tốt với những thay đổi của cơng việc. Vì vậy, trong q
trình dạy học phải coi trọng việc rèn luyện phương pháp tự học hơn là truyền thụ, tiếp
thu tri thức, nghĩa là phải coi tri thức là điều kiện, phương tiện cho việc rèn luyện
phương pháp tự học
* Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác:
Trong mỗi lớp học, năng lực nhận thức, năng lực hành động của HS rất khác
nhau, có những em nhận thức rất nhanh chóng, dễ dàng, nhưng cũng có những em tiếp
thu kiến thức cũng như rèn luyện kỹ năng rất khó khăn do năng lực tư duy, hành động
hạn chế. Mặt khác, trong học tập, việc độc lập suy nghĩ và nỗ lực để hoàn thành nhiệm
vụ học tập của từng cá nhân là yếu tố rất cần thiết để đảm bảo sự phát triển trí tuệ, khả
năng tự học và vận dụng kiến thức của mỗi HS. Vì vậy, khi tổ chức dạy học phải chú ý

đến học tập của từng cá nhân HS trên cơ sở phân hoá về cường độ cũng như tiến độ
hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS. Việc áp dụng PPDH tích cực ở mức độ càng cao
thì u cầu phân hố càng cao.
Trong dạy học ngày nay, xu hướng học tập hợp tác ngày càng được áp dụng
rộng rãi vì thơng qua hoạt động hợp tác như là việc theo nhóm, thảo luận nhóm... khơng
những HS có điều kiện học hỏi, trao đổi, giúp đỡ lẫn nhau, hiểu biết lẫn nhau mà còn
được bộc lộ những ý kiến của bản thân hoặc vận dụng những hiểu biết của bản thân vào
hoạt động nhóm. Nhờ đó, HS dần dần hình thành được ý thức hợp tác trong lao động và
quen dần với sự phân công lao động trong xã hội. Sự hợp tác được thể hiện qua hoạt
động giao tiếp giữa thầy và trò, giữa trò và trị trong q trình chiếm lĩnh tri thức. Điều
này cho thấy dạy học tích cực quan tâm đến mục tiêu hợp tác, chung sống với cộng
đồng của HS.
* Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của HS:
Đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy học nhưng có vai trị hết sức quan
trọng vì chỉ trên cơ sở đánh giá, GV mới có được những nhận định đúng về kết quả


lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng của HS. Từ đó có điều chỉnh hoạt động dạy của GV
và hoạt động học của HS cho phù hợp, kịp thời.
Trong dạy học trước đây, chỉ GV có quyền đánh giá kết quả học tập của HS. Vì
vậy, khả năng tự đánh giá của HS rất hạn chế. Nhưng hiện nay, yêu cầu đánh giá đã có
sự thay đổi cơ bản, đó là phải coi trọng việc hình thành và phát triển khả năng tự đánh
giá cho HS để bản thân HS có thể tự đánh giá được kết quả học tập của mình, từ đó điều
chỉnh phương pháp học cho phù hợp. Muốn vậy, trong giờ học, GV cần tạo điều kiện
cho HS được tham gia vào quá trình đánh giá dựa trên sự hướng dẫn của GV và các tiêu
chí đánh giá.
Kết quả học tập của HS được xác định trên cơ sở kết hợp tự đánh giá của HS
với đánh giá của GV. Thực hiện được yêu cầu này sẽ làm cho HS luôn tự ý thức, khẳng
định được kết quả, mục tiêu hành động của mình và phát triển được năng lực tự đánh
giá.

* Tác dụng của dạy học bằng sự đa dạng hoá các phương pháp.
- Sử dụng PPDH thích hợp với từng hồn cảnh cụ thể sẽ phát huy những mặt

mạnh, khắc phục mặt yếu của mỗi phương pháp. Chúng ta đều biết rằng mỗi một
phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng, khơng có phương pháp nào là vạn
năng. HS sẽ có điều kiện tiếp thu bài một cách thuận lợi khi GV lựa chọn đúng PPDH
thích hợp với tiến trình bài giảng.
- Mỗi khi thay đổi PPDH là đă thay đổi cách thức hoạt động tư duy của HS, thay

đổi sự tác động vào các giác quan, giúp cho các em hứng thú hơn trong hoạt động học.
- Mỗi HS khác nhau thích ứng với những PPDH khác nhau. Sử dụng đa dạng các

phương pháp sẽ tạo điều kiện thích ứng cao nhất giữa phương pháp dạy của thầy với
phương pháp học của trò, tạo sự tương tác tốt nhất giữa thầy với cả lớp. Những dạng HS
khác nhau sẽ lần lượt tìm thấy các tình huống có lợi trong các dạng hoạt động thích hợp
với bản thân.
- Mỗi lần thay đổi phương pháp là một lần GV đã tạo ra “cái mới”, nhờ thế sẽ

tránh được sự đơn điệu, nhàm chán.
- Giờ học sẽ sinh động, hấp dẫn, HS hứng thú và có nhiều cơ hội hoạt động tích

cực hơn.
- Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp góp phần đáng kể trong việc nâng cao

hiệu quả dạy học, HS tiếp thu bài tốt hơn, sẽ thêm yêu mến môn học, tình cảm


thầy trị ngày càng gắn bó.
- Trong xu hướng đổi mới PPDH nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả bài lên lớp


hiện nay, dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp có rất nhiều ích lợi với cả thầy và
trị. Tuy nhiên để đạt được thành cơng cần phải mạnh dạn làm thử và rút kinh nghiệm.
Người thầy khi dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp sẽ phải khơng ngừng học hỏi
nâng cao trình độ chun mơn và năng lực sư phạm, sẽ khơng ngừng tự hồn thiện mình
và vươn lên trong cuộc sống.
II. Thực trạng việc dạy và học phần hoá học nguyên tố phi kim của học sinh trong
năm học 2010 - 2011.
Đổi mới PPDH của GV, phương pháp học tập của HS là một nội dung cơ bản của phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” do Bộ GD-ĐT phát động.
Tuy nhiên, thực trạng PPDHHH ở trường phổ thông hiện nay vẫn chưa đáp ứng yêu cầu
của việc dạy và học. Trên cơ sở nhiều nghiên cứu công bố gần đây, qua khảo sát một số
giờ dạy mơn Hóa học, qua phiếu điều tra và trao đổi trò chuyện với giáo viên của các
trường khảo sát. Chúng tôi nhận thấy một số vấn đề lớn:
- Hầu hết các trường đều có máy vi tính, máy chiếu phục vụ cho dạy học, song

không đủ cho nhu cầu dạy học của giáo viên nhất là các đợt thao giảng, nhiều giáo viên
đăng ký khơng có máy chiếu (65% giáo viên cho là khơng đủ). Chất lượng máy chiếu ở
dạng trung bình và kém, do bóng mờ, học sinh khó theo dõi (50% cho là chất lượng
trung bình; 30% cho là chất lượng kém).
- Dụng cụ hoá chất phục vụ cho dạy học hố học: hầu hết nhà trường đều có

dụng cụ, hố chất phục vụ cho dạy học song cịn khơng đủ (75%); chất lượng cịn hạn
chế, hố chất biến chất, hết hạn sử dụng, dụng cụ sai qui cách, sai thông số kỹ thuật
(50% cho là chất lượng kém; 40% cho chất lượng trung bình)
- Trong các tiết lên lớp, khá nhiều giáo viên có sử dụng thí nghiệm trên lớp song

chỉ thỉnh thoảng sử dụng (30%), đa số chỉ sử dụng trong tiết thao giảng mà thôi (65%),
nguyên nhân do dụng cụ hoá chất kém chất lượng, việc chuẩn bị hoá chất, dụng cụ mất
nhiều thời gian.
- Trong các tiết thực hành, phần lớn học sinh được thực hành trong các tiết thực


hành tại phịng thí nghiệm (60% trả lời tất cả các tiết thực hành ; 20% trả lời khoảng 3/4
số tiết thực hành, 15% trả lời khoảng 1/2 số tiết thực hành) song hầu hết giáo viên cho
rằng kết quả thực hành còn thấp do số học sinh đơng, hố chất, dụng cụ thiết, chất


lượng kém, phịng thí nghiệm cịn thiếu một số thiết bị phục vụ cơ bản như : chậu rửa,
tủ hút ...
- Sinh hoạt chuyên đề đổi mới PPDH như tổ chức các hội thảo, thảo luận trong

các trường còn thưa thớt, hầu hết trả lời sinh hoạt chỉ được 2 lần/học kỳ. Song cũng có
một số trường, nhất là các trường công lập ở thành phố, thị xã sinh hoạt này được duy
trì 2 lần/tháng song chất lượng cịn thấp, cịn mang tính hình thức.
* Về phía HS
- Kiến thức của HS còn hời hợt, thiếu vững chắc.
- HS tiếp thu kiến thức ở trên lớp cịn thụ động, ít suy nghĩ về bài học, thuộc bài

một cách máy móc nên còn phải lúng túng khi phải độc lập vận dụng kiến thức của
mình khi làm bài.
- Về nhà HS học bài còn nặng về học thuộc lòng.
- Nhiều em HS chưa chăm học, chưa có hứng thú học tập, học qua loa, đại khái;

chưa có kĩ năng cần thiết để giải quyết những nhiệm vụ học tập; chưa biết phân bố thời
gian học các mơn một cách hợp lí.
- Kiến thức thực hành thí nghiệm, liên hệ với đời sống lao động sản xuất còn hạn

chế như:
+ Hạn chế hiểu biết về các dụng cụ, phương tiện kĩ thuật đơn giản.
+ Hạn chế về khả năng liên tưởng, nhất là khi cần tìm những biểu hiện cụ thể trong
đời sống thực tế của những khái niệm.

+ Hạn chế về khả năng tư duy logic trong q trình giải thích các hiện tượng.
+ Hạn chế về khả năng vận dụng kiến thức vào các vấn đề kĩ thuật đơn giản. +
Hạn chế về những thao tác thực hành thí nghiệm.
+ Hạn chế về việc khai thác thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Sĩ số học sinh trong một lớp đông nên hạn chế trong hoạt động học tập cá nhân

và hoạt động học tập theo nhóm.
Thực tế cho thấy, tình trạng học thụ động của HS khơng chỉ đơn thuần do PPDH
của GV mà cịn do tác động của nhiều yếu tố bên trong và bên ngồi nhà trường. Cần
phải có biện pháp đồng bộ nhằm khuyến khích những HS học tốt và những GV dạy giỏi.
III. Một số biện pháp khắc phục những mặt còn hạn chế.
Để nâng cao chất lượng giáo dục nhất thiết phải đổi mới PPDH, việc áp dụng


PPDH tích cực là giải pháp có tầm quan trọng quyết định đối với việc nâng cao chất
lượng giáo dục tồn diện của nhà trường. Để làm được điều đó phải thực hiện tốt những
vấn đề sau:
- Đề cao ý thức, trách nhiệm, khơi dậy niềm đam mê của đội ngũ GV trong môi

trường sư phạm thân thiện.
- Phát huy được vai trị tích cực học tập của HS.
- Đổi mới PPDH phải đi đôi với việc hướng dẫn HS biết lựa chọn phương pháp

học tập có hiệu quả và đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Đổi mới PPDH phải trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các PPDH truyền thống

(thuyết trình-giảng giải, nêu vấn đề, thực hành-luyện tập, vấn đáp-gợi mở, chương trình
hóa...) thực hiện đồng thời với các PPDH và kỹ thuật dạy học hiện đại trên cơ sở áp
dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến như công nghệ thông tin, internet,
ebook, elearning, phần mềm hỗ trợ dạy học, phòng học bộ mơn, phịng học đa chức

năng, thí nghiệm ảo...
- Các cơ quan quản lý giáo dục và các trường học phải tổ chức tốt việc bồi dưỡng

GV và đánh giá hiệu quả thông qua chất lượng giảng dạy, giáo dục HS.
- Lãnh đạo các cấp quản lý giáo dục, GV cần được tham gia tích cực vào các hội

nghị chuyên đề hằng năm, về công tác chỉ đạo đổi mới PPDH.
- Nhà trường cần xây dựng các phong trào hoạt động thiết thực như: “Xây dựng

trường học thân thiện, HS tích cực”, “Chống bệnh thành tích trong giáo dục”, “Nói
khơng với tiêu cực trong thi cử”, “Đổi mới PPDH, chống lối dạy học “đọc - chép”,
chống “dạy chay - học chay””, tổ chức ngoại khoá, tham quan các cơ sở sản xuất, tích
cực tổ chức các tiết thao giảng mẫu, sinh hoạt tổ nhóm chun mơn. Cần trang bị chuẩn
về phịng ốc, PTDH tiên tiến, dụng cụ, hoá chất ...
- Từng bước giảm dần số lượng học sinh trong một lớp học để dễ dàng tổ chức cho

học sinh tham gia các hoạt động trong giờ học, giáo viên dễ dàng quản lý, quan tâm hơn
đến từng học sinh.
- Hàng năm, hàng kỳ có tổng kết thực tiễn, phát hiện và bồi dưỡng, nhân rộng

những nhân tố mới có sáng tạo trong đổi mới PPDH; có chế tài khen, thưởng đúng mức,
kịp thời.
- Phối hợp tốt giữa nhà trường - gia đình và xã hội: để giáo dục HS một cách toàn

diện.


CHƯƠNG II: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG PHẦN HOÁ PHI KIM LỚP 10 THPT
NÂNG CAO PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO
CỦA HỌC SINH


2.1. Thiết kế bài dạy.
Bài giảng về giới thiệu Nguyên tố điển hình.
Tiết 48, 49:

BÀI 30.

CLO

I-MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Biết được:
-

Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng, ngun tắc, điều chế clo
trong phịng thí nghiệm và trong cơng nghiệp.

Hiểu được:
-

Tính chất hóa học cơ bản của clo là tính phi kim mạnh, có tính oxi hóa
mạnh( tác dụng với kim loại, hiđro), đặc biệt trong phản ứng với nước, clo
vừa là chất oxi hóa vừa là chất khử.

2. Kỹ năng- vận dụng
-

Dự đoán, kiểm nghiệm được tính chất hóa học cơ bản của clo

-


Quan sát các thí nghiệm hoặc hình ảnh thí nghiệm, rút ra nhận xét về tính
chất và phương pháp điều chế khí clo

-

Viết các PTHH minh họa cho tính chất hóa học

-

Tính tốn theo PTHH

2. Tình cảm thái độ
- Từ hoạt tính sinh học khí clo mà giáo dục cho HS phải cẩn thận khi tiếp xúc với

loại hoá chất này.
1. Giáo viên
- Giáo án.
- Dụng cụ, hóa chất: Điều chế sẵn bình khí clo( 5 bình đựng khí clo), 1 con

châu chấu, kim loại Na hoặc Fe, nước cất, cánh hoa hồng, giấy quỳ tím, đèn
cồn, chậu thủy tinh.
- Một số tư liệu về bài học: Hình phóng to 5.3 và 5.4( SGK)

1- Học sinh
Ơn tập về tính chất chung của halogen và kĩ năng xác định SOXH của các nguyên
tố trong phản ứng oxi hóa- khử và thảo luận nhóm.


Phương pháp dạy học chủ yếu

-

Phương pháp đàm thoại gởi mở

-

Phương pháp thảo luận nhóm và dạy học nêu vấn đề

Trong chương trình hóa học lớp 9, học sinh đã được học về clo khá đầy đủ.
Việc giảng dạy về clo trong chương trình lớp 10 cần được nâng lên mức độ
mới, cho HS thấy được mối liên quan giữa cấu tạo nguyên tử, độ âm điện của
clo với tính oxi hóa mạnh của nguyên tố này.
III- THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

yêu cầu HS trả lời:

trong nước)?

người sống trong khu vực đó.
Hoạt động 2: Nghiên cứu tính chất
nghĩ


âm (-1).
- Clo có độ âm điện lớn clo là một phi kim

hoạt động, có tính chất đặc trưng là tính oxi
hố mạnh. Clo tác dụng được với kim loại,
hiđro, nước, dung dịch kiềm.
HS quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng,

GV làm thí nghiệm Na, Fe tác dụng với giải thích và viết các PTHH và vai trị của
clo, u cầu HS nhận xét.

clo trong phản ứng cuối cùng và rút ra kết
luận.
Clo tác dụng với kim loại tạo thành muối
clorua là hợp chất ion, phản ứng xảy ra
nhanh, toả nhiều nhiệt kèm theo phát sáng:
PTTQ: 2R+nCl2→ 2RCln
Các phản ứng này đều là phản ứng oxi hố
khử, clo đóng vai trị chất oxi hố.
- Các nhóm HS tiến hành quan sát, nêu

hiện tượng, giải thích, viết PTHH, xác định
GV cho HS xem mơ phỏng thí nghiệm Cl 2 vai trị của clo trong phản ứng.
tác dụng với H2. GV yêu cầu các nhóm
HS thảo luận và viết PTHH clo tác dụng
với hiđro, xác định bản chất phản ứng, vai
trò của clo trong phản ứng.
GV chữa bài của các nhóm HS và nhận
xét cho điểm.

-HS tiến hành tương tự như trên và rút ra

GV hướng dẫn 1 HS làm thí nghiệm lần kết luận phản ứng của clo với dung dịch
lượt cho một mẩu giấy quỳ tím khơ vào lọ kiềm cũng thuộc loại phản ứng tự oxi hố,
khí Cl2 và một mẩu giấy quỳ tím vào bình tự khử, clo vừa là chất oxi hoá vừa là chất
đựng dung dịch nước clo. GV yêu cầu HS khử.
sinh quan sát, nêu hiện tượng và giải
thích.


Cl20 + NaOH→NaCl-1+NaCl+1O+ H2O

GV: Viết PTHH của Cl2 tác dụng với dung Trong phản ứng trên clo vừa là chất oxi hoá
dịch NaOH? Xác định bản chất của

vừa là chất khử.


phản ứng? Vai trò của clo trong phản ứng?
HS kết luận:
GV yêu cầu HS kết luận về tính chất của
clo.

+ Clo là một phi kim hoạt động
+ Tính chất hố học đặc trưng của clo là
tính oxi hố mạnh
Cl2 +2e → ClClo oxi hoá nhiều đơn chất, hợp chất
+ Trong một số phản ứng hố học clo
cịn thể hiện tính khử.

Hoạt động 3: Tìm hiểu ứng dụng và trạng thái tự nhiên của clo
GV phát phiếu học tập số 2 cho HS thảo
luận và u cầu đại diện nhóm trình bày.

HS đại diện nhóm trả lời:
1. Clo là một trong số những hố chất

quan trọng nhất của nền cơng nghiệp hố
chất

2. Vận dụng tính chất hố học đặc trưng

của clo như ta nghiên cứu ở phần tính chất
vật lí và tính chất hố học mà có nên ứng
Vì sao lấy nước máy tưới ngay cho cây dụng đó.
cảnh thì có hiện tượng có đốm trắng lên - Vì tính chất oxi hoá mạnh của axit
lá cây? Muốn dùng nước máy tưới cây hipocloro làm mất màu lá cây, nên muốn
tưới cây cảnh bằng nước máy phải lấy nước
cảnh thì ta phải làm thế nào?
máy ra ngoài chậu và để qua 1 đêm.
GV: Clo là một hố chất có độc tính tuy HS kết luận:
nhiên nếu hiểu biết đầy đủ thì clo cịn là Khi sử dụng hố chất chúng ta phải tìm
chất có lợi cho con người.

hiểu đầy đủ tính chất lí hố học của chúng
để sử dụng chúng sao cho có lợi cho chúng
ta và khơng gây hại cho môi trường.

Trong tự nhiên clo tồn tại chủ yếu ở dạng 3. Clo có 2 đồng vị bền là Cl 1735 (75,77%)
hợp chất nào? Tại sao clo không tồn tại và Cl 1737 (24,23%). Vậy áp dụng công thức
dạng đơn chất?

tính ngun tử khối trung bình:


Cl = 35.75,77 37.24,23 =35,48
100

Vì clo có tính oxi hố mạnh nên clo ít tồn
tại ở dạng đơn chất mà thường tồn tại

dạng hợp chất.
Hoạt động 4: Nghiên cứu phương pháp điều chế clo
GV phát phiếu học tập số 3 cho HS

Đại diện các nhóm HS trả lời câu hỏi
- Nguyên liệu:
+ Các chất oxi hoá mạnh như: MnO2,
KMnO4, KClO3…
+ Axit HCl đặc

Ví dụ:
0

MnO2 + HCl

t

MnCl2 + Cl2 + H2O

- Nguyên tắc điều chế clo là oxi hoá ion Cl

-

thành Cl2.
- Thu khí clo bằng cách đẩy khơng khí để

ngửa bình.
- Vì khí clo nặng hơn khơng khí, khơng tác

dụng với khơng khí ở điều kiện thường nên

thu clo bằng phương pháp rời khơng
khí và dùng bơng tẩm dung dịch kiềm để
khử mùi Cl2.
- Để sản xuất clo trong công nghiệp với

một lượng lớn bằng phương pháp điện phân
dung dịch muối ăn có màng ngăn.
2NaCl+2H2O
Hoạt động 5: Tổng kết và vận dụng
GV : Tổng kết lại bài, giao grap bài clo cho HS.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1. Hãy viết cấu hình e của nguyên tử clo và sự phân bố e vào các obitan.
2. Nhận xét số e độc thân lớp ngồi cùng và cơng thức cấu tạo phân tử clo.


3. So sánh độ âm điện của clo với các ngun tố cịn lại trong nhóm
4. Dựa vào cấu hình e, độ âm điện của nguyên tố clo hãy cho biết tính chất hố học đặc

trưng của clo?
5. Viết các PTHH của clo với kim loại, hiđro? Xác định vai trị của clo trong các PTHH

đó?

PHIẾU HỌC TẬP SƠ 2
1. Qua thực tế và các thông tin trong SGK em hãy cho biết một số ứng dụng của clo

trong đời sống.
2. Những ứng dụng của clo được dựa trên những tính chất lí, hóa nào?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

1.Nêu ngun tắc điều chế clo trong PTN? Những hóa chất nào được dùng để điều chế
clo trong PTN và viết PTHH.
2. Trong cơng nghiệp, khí clo được sản xuất từ ngun liệu nào?
3. Trong cơng nghiệp khí clo được điều chế bằng phương pháp nào? Quan sát sơ đồ

điện phân dung dịch NaCl mơ tả q trình xảy ra ở các điện cực? Viết PTHH.

Tiết 72: AXIT SUNFURIC, MUỐI SUNFAT
(Tiết 1)
I.

Mục tiêu:

1. Chuẩn kiến thức, kỹ năng.

- HS biết:
Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí của H2SO4.
Tính chất hóa học đặc trưng của H 2SO4 đặc HS hiểu:
* Từ cấu tạo phân tử và số oxi hóa suy ra tính chất của H2SO4
- HS vận dụng:
Viết phương trình hóa học minh họa cho tính chất của H2SO4
2. Trọng tâm: Tính chất của axit H2SO4 đặc


AI.

Chuẩn bị:

GV:
- Giáo án tiết 72

- SGK 10 nâng cao Máy chiếu
- Dụng cụ thí nghiệm: ống nghiệm, đèn cồn, kẹp gỗ, giá đỡ, cốc thủy tinh, ống
hút.
- Hóa chất: H2SO4 đặc, Fe, Cu, đường kính trắng, H2O
HS:
- Đọc trước bài H2SO4
- SGK 10 nâng cao
BI.

Kế hoạch giảng dạy

1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: trong bài dạy.
3. Tiến trình bài dạy

GV vào bài:
Trong bài S chúng ta đã được biết rằng 90% lượng lưu huỳnh sản xuất được dùng để
điều chế H2SO4. Vậy axit sunfuric có những tính chất hóa học nào giống và khác với
những axit khác thì hơm nay chúng ta học tiết 72 axit sunfuric, muối sunfat và mục I.
axit sunfuric
I.
Hoạt động của giáo viên
GV: Trước tiên chúng ta tìm hiểu tính
chất vật lí của axit H2SO4
Hoạt động 1: tìm
1. Tính chất vật lí
GV: cho HS quan sát mẫu H2SO4 đặc.

Yêu cầu HS rút ra kết luận về tính chất
vật lí.

GV: Nhận xét và tóm tắt lên bảng
GV: axit H2SO4 được đựng trong các
chai, lọ thủy tinh thường ở dạng đặc, khi
cần dùng axit H2SO4 lỗng thì ta pha
lỗng axit H2SO4 đặc. Ngun tắc để pha
lỗng axit H2SO4 đặc là rót từ từ axit và
nước và khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh,
tuyệt đối không làm ngược lại
Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo H2SO4
2. Cấu tạo phân tử
GV: Vậy axit H2SO4 có cấu tạo như thế

HS: Viết cấu tạo H2SO4


nào chúng ta sang phần 2: cấu tạo phân tử. HO

O

HO

O

S
S
GV: Một em lên viết công thức cấu tạo HO
O
HO
O
phân tử của H2SO4.

GV: Các em có nhận xét về đặc điểm cấu HS: rút ra: phân tử H2SO4 có:
- S có số oxi hóa cực đại +6 → phân
tạo từ đó suy ra tính chất hóa học của
tử H2SO4 có tính oxi hóa.
H2SO4.
- Liên kết O-H phân cực mạnh → dễ
GV: nhận xét và bổ sung nếu còn thiếu
phân li ra 2 ion H+
GV: Để xem những nhận kết luận có đúng
khơng chúng ta sang phần 3: tính chất hóa
học.
Hoạt động 3:
Tìm hiểu tính
chất hóa học
3. T

í
n
h
c
h

t
h
ó
a
h

c
G

V
:
a
x
i
t
H
2

S
O
4

c
ó
đ

c
v
à


l
o
ã
n
g
c
ó
n

h

n
g
t
í
n
h
c
h

t
g
i

n
g
v
à
k
h
á
c
n
h
a
u
.
B
â

y
g
i

c
h
ú
n
g
t
a

s

t
i
m
h
i

u
c
h
ú
n
g
.

GV: Ở lớp 9
các em cúng

đã được học
axit
H2SO4
lỗng.
Vậy
một em nhắc
lại tính chất
của
axit
H2SO4 lỗng.

Thao tác 1: ơn lại tính
chất của dung dịch
H2SO4 lỗng
a, Tính chất của
dung dịch axit
H2SO4 lỗng

GV: Để ơn lại
kiến
thức
chúng ta làm
bài tập sau.
GV: Chiếu lên
màn
hình
phiếu học tập
sau:
P
h

i
ế
u
h

c
t

p
:
Hồnh thành
các phản ứng
sau:

Zn + H2SO4
loãng →
;NaOH +
H2SO4 loãng


Fe + H2SO4
loãng →
;FeO + H2SO4
loãng →

Cu + H2SO4
loãng →
;FeCO3 +
H2SO4 loãng



C + H2SO4
loãng →

;H2S + H2SO4
lỗng →

GV: tổng kết
lại
Chỉ

những kim
loại
đứng
trước
H
trong dãy
hoạt động
kim
loại
mới
tác
dụng
với
dung dịch
axit H2SO4
lỗng

giải phóng
khí H2.

GV:
Vậy
cịn
axit


H2SO4 đặc thì
sao chúng ta
sang b, tính chất
của axit H2SO4
đặc.

HS: trả lời:
Làm đổi màu quỳ,
tác dụng với bazo,
oxit bazo, muối của
axit yếu hơn, tác
dụng với kim loại.
HS: lên làm bài tập

Thao tác 2: tìm hiểu tính chất axit H2SO4 đặc
b, Tính chất của axit H2SO4 đặc
GV: Các em quan HS: Quan sát thí
sát các thí
nghiệm và nhận xét:
nghiệm sau:
- dung dịch
GV: Làm thí
chuyển sang
nghiệm Fe tác

màu vàng
dụng với axit
- cánh hoa hồng
nhạt màu dần
H2SO4 đặc.
do xẩy ra phản ứng
Fe + H2SO4 đặc →
Fe2(SO4)3 + SO2 +
H2O


GV: Làm thí nghiệm Cu tác dụng với axit
H2SO4 đặc.

GV: Nhận xét:
- Axit sunfuric có tính oxi hóa rất
mạnh, nó oxi hóa hầu hết các kim loại
(trừ Au, Pt), nhiều phi kim như C, S, P,
…và nhiều hợp chất
Như:
2NaOH + H2SO4 đặc → Na2SO4 + 2H2O
- Đối với các kim loại có nhiều số
oxi hóa thì kim loại bị oxi hóa lên số oxi
hóa cao và bền.
- Sản phẩm khử của axit phụ thuộc
vào tính khử của kim loại, nồng độ của
axit, nhiệt độ tiến hành phản ứng…

Vàng
HS: Quan sát thí nghiệm và nhận xét:

- dung dịch chuyển sang màu xanh
- cánh hoa hồng nhạt màu dần
do xẩy ra phản ứng
Cu + H2SO4 đặc → CuSO4 + SO2 + H2O
Xanh

Zn H
H2S
- Một số kim loại như Fe, Al, Cr…
bị thụ động với H2SO4 đặc nguội.

Ứng dụng để làm thùng chuyên chở
H2SO4.
- Các phi kim và hợp chất có tính
khử tác dụng với H2SO4 đặc thì S

+6

bị

+4

H2S

khử về S .
VD các phản ứng sau:
C + 2H2SO4 đặc → CO2 + 2SO2 + 2H2O
SO2
H2SO4 H2O S


GV: Như vậy ta thấy rằng axit H2SO4 đặc
ngồi tính chất của một axit mạnh thì axit
H2SO4 đặc có tính oxi hóa mạnh.
GV: Ngồi ra axit H2SO4 đặc cịn có tính
chất đặc biệt khác là tính háo nước.
GV: Các em quan sát thí nghiệm sau:
GV: Làm thí nghiệm cho H2SO4 vào
HS: Quan sát thí nghiệm và giải thích:
đường kính trắng.
Axit H2SO4 đặc hút nước của đường kính
GV: viết phương trình phản ứng:
tạo thành than 1 phần than ó phn ng
H2SO4đặc
vi H2SO 4 c sinh ra khớ sunfur và khí
C (H O)
n
2
m
nC+ mH2O
cacbonic các bọt khí này thốt ra từ trong
lịng chất rắn vì vậy làm cho khối chất rắn


Lưu ý:

trở nên xốp, làm tăng thể tích.

Da thịt tiết xúc với H 2SO4 đặc sẽ bị bỏng
rất nặng.
GV: nhận xét

GV: Ngồi ra thì H2SO4 đặc chiếm nước
kết tinh của nhiu mui hirat (mui
ngm nc).
H2SO4đặc
CuSO4.5H2O

CuSO4

+ 5H2O

GV: Vy axit H2SO4 cú những ứng dụng
gì, chúng ta sẽ sang phần 4. ứng dụng
Hoạt động
4: tìm hiểu
ứng dụng
4. Ứ
n
g
d

n
g
G
V
:
c
h
i
ế
u

l
ê
n
m
à
n
h
ì
n
h
c
á
c

n
g
d

n


g

- GV: file sản xuất axit H2SO4 (kèm

c

a

- HS: Tìm những phản ứng hóa học để


a
x
i
t
H
2

S
O
4

Hoạt
động 5:
Củng cố
GV: tính oxi hóa của axit H2SO4 đặc
GV: yêu cầu học sinh về nhà lập bảng so
sánh tính chất của axit H2SO4 đặc và
loãng.
TIẾT: 73
AXIT SUNFURIC – MUỐI SUNFAT
(T2)
I. Mục tiêu bài dạy
1. Về kiến thức:
- Học sinh biết được tầm quan trọng của
axit Sunfuric trong ngành kinh tế quốc
dân.
- Nắm được cơ sở khoa học và nguyên
tắc của quá trình sản xuất axit Sunfuric .
Các điều kiện cụ thể và giai đoạn sản

xuất.
- Giúp cho học sinh nhận biết muối
Sunfat.
2. Về kỹ năng:
- Học sinh vận dụng những kiến thức đã
học để giải thích những điều kiện cụ thể
trong phản ứng điều chế axit Sunfuric.
3. Về phát triển tư duy:
- Rèn luyện khả năng suy luận, so sánh,
từ tư duy lí thuyết áp dụng cho điều kiện
thực tiễn.
- Tạo khả năng điều khiển các q trình
hóa học trong tự nhiên theo hướng có
lợi.
II. Chuẩn bị:
- Thiết bị giảng dạy: máy chiếu.

theo), sách giáo khoa 10.

tạo ra SO2, bảng tính tan.
III. Phương pháp giảng dạy:
- GV đặt vấn đề
- HS hợp tác nhóm nhỏ tự giải quyết
vấn đề dưới sự hướng dẫn của gv
- Kết hợp sách giáo khoa và hình ảnh
trực quan để HS tự chiếm lĩnh kiến
thức.
IV. Kế hoạch giảng dạy:



1. Ổn định lớp.
2. Tiển khai bài dạy:
Hoạt động của GV

GV: Chiếu lên màn hinh bài tập sau:
Viết những phương trình phản ứng tạo

ra SO2?

Hoạt động 2 ( 25 phút)
4. Sản xuất axit Sunfuric
GV chiếu lên màn hinh dây chuyền sản
xuất axit Sunfuric trong công nghiệp và
giới thiệu phương pháp tiếp xúc.
GV hướng dẫn học sinh thảo luận về 3
giai đoạn của phương pháp này:
a, Sản xuất lưu huỳnh đioxit
Trong cơng nghiệp có thể chọn những
ngun liệu nào? Tại sao? Viết phương
trình HH?
GV: Chiếu lên màn hinh, giới thiệu cho
HS các công đoạn điều chế SO2 và tác
dụng của từng công đoạn.
b. Sản
GV: yêu cầu HS đọc SGK và viết ptpư
2S O2 O2 xt , t 2SO3
GV: yêu cầu HS nêu điều kiện pư
GV: Chiếu lên màn hình và giới thiệu về Xúc tác: V2O5
Nhiệt độ:450 – 5000C.
tháp oxh SO2

c. Hấp thụ SO3 bằng H2SO4đặc
- Nguyên tắc
- Dùng H2SO4 98% hấp thụ SO3 theo
Phương trình hố học?
ngun tắc ngược dịng (để tăng diện tiếp
GV: Chiếu lên màn hình và giới thiệu xúc) tạo oleum:
với học sinh tháp hấp thụ SO3 trong cơng H 2 SO4 nSO3
H 2 SO4 .nSO3
nghiệp.
Ơlêum
0

- Dùnglượng nước thích hợp, pha lỗng
oleum, được H2SO4 đặc:
H 2 SO4 .nSO3
nH 2 O ( n 1)H
SO
2
4


Hoạt động 4: ( 10 phút)
AI. Muối Sunfat và nhận biết ion Sunfat
1. Muối Sunfat
GV: yêu cầu HS trả lời:
+ Muối Sunfat có mấy loại? Đó là
những loại nào?
+ Lấy ví dụ cho từng loại?
+ Dựa vào bảng tính tan nhận xét tính
tan của muối Sunfat.

+ Viết ptpư H2SO4 + NaOH tạo ra 2 loại
muối? Xác định các loại
+ GV: bổ sung về muối axit: chỉ tồn tại
với kim loại kềm, NH4
GV: dựa vào bảng tính tan để giải thích
2+
chọn ion Ba để nhận biết ion SO4
GV: yêu cầu HS viết ptpư giữa BaCl2
với H2SO4 và Na2SO4.
GV: Chiếu lên màn hình bài tập sau:
Trình bày phương pháp phân biệt các
dung dịch sau: H2SO4, Na2SO4, CuSO4,
NaCl.
GV: Nhận xét và bổ sung thêm.
+ Phản ứng tạo kết tủa trắng không tan
trong axit, kiềm.
+ Muối Sunfat rất bền nhiệt, chỉ bị phân
hủy ở nhiệt độ rất cao nên người ta
thường không đề cập đến tính chất này.

GV: + Hệ thống lại nội dung kiến thức của bài.
+ Yêu cầu HS về nhà làm bài 1, 2, 3, 6 (SGK 10 trang )
Bài giảng về luyện tập.
Tiết 55- PPCT. Luyện tập về clo và hợp chất của clo
I. Mục tiêu bài học:
1. Củng cố kiến thức:
- Cấu tạo nguyên tử, cấu tạo phân tử, tính chất và ứng dụng của clo
- Hợp chất của clo:
+ Hợp chất có oxi của clo có tính oxi hóa
+ Axit clohiđric có tính axit mạnh và có tính khử của gốc clorua



- Điều chế clo và hợp chất của clo

2. Rèn kĩ năng


- Giải thích tính OXH mạnh của clo và hợp chất có oxi của clo bằng kiến thức đã học

(cấu tạo nguyên tử, độ âm điện, số oxi hóa,..)
- Viết các PTHH giải thích chứng minh tính chất của clo và hợp chất của clo

II. Phương pháp:
Thiết kế giáo án dạng mở, tổ chức thảo luận nhóm kết hợp dùng grap.
III. Chuẩn bị:
-

Grap nội dung bài 33 luyện tập về clo và hợp chất của clo

-

Máy tính, máy chiếu

-

Phiếu học tập số 1, 2,3,4,5,6.

Phiếu học tập số 1
Câu 1: Viết cấu hình e của nguyên tử clo, CTPT của clo
Câu 2: Bài 3 -T 136- Sách HH10NC

( 1)

Câu 3: Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau,
chế clo.
Phiếu học tập số 2

Cl2

(2)

HCl hãy nêu nguyên tắc điều

Câu 1: Nêu các số OXH có thể có của clo. Giải thích? Lấy các ví dụ minh họa
Câu 2: Bài 3 -T 136- Sách HH10NC
Câu 3: Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau
hãy nêu nguyên tắc điều chế clo.
Phiếu học tập số 3
Câu 1: Nêu tính chất vật lí và ứng dụng của clo của clo
Câu 2: Bài 5 -T 136 - Sách HH10NC
Câu 3: Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau,
hãy nêu nguyên tắc điều chế clo.
Phiếu học tập số 4
Câu 1: Nêu tính chất hóa học cơ bản của Clo, giải thích?
Câu 2: Bài 5 -T 136 - Sách HH10NC
Câu 3: Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau,
hãy nêu nguyên tắc điều chế clo.
Phiếu học tập số 5
Câu 1: Nêu tính chất hóa học cơ bản của HCl.Viết PTHH minh hoạ.

Câu 2:

Bài 6 - T
136 Sách
HH10NC


×