CHUYÊN ĐỀ 1:
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH NỢ CỦA DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM
1. Đối tượng nghiên cứu
Các công ty thuộc ngành xây dựng được niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các yếu tố quyết định đến chính sách nợ của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng ở Việt
Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích thống kê mô tả và phân tích hồi quy trên cơ sở sử dụng chương trình eview.
Dữ liệu nghiên cứu: được lấy từ báo cáo tài chính từ năm 2009 đến năm 2011 của 88 công ty thuộc ngành
xây dựng được niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội và TP. HCM
4. Mô hình nghiên cứu
a. Các giả thuyết nghiên cứu:
Thuế suất biên
H1: Thuế suất biên càng cao thì sự thay đổi của tỷ lệ nợ càng lớn.
Nghĩa là thuế suất biên và ΔDEBT có mối tương quan thuận (theo quan
điểm của lý thuyết đánh đổi)
Cơ hội đầu tư: giá trị sổ sách của vốn
H2:Công ty có giá trị vốn của sổ sách cao thì có tỷ lệ nợ thấp
(Theo quan điểm của lý thuyết trật tự phân hạng thì những công ty có cơ
hội đầu tư vào những dự án có tỷ suất sinh lợi cao nên sử dụng vốn chủ
sở hữu, kế tiếp mới đến vay nợ bên ngoài. Do đó hệ số của hai biến này là
ngược chiều).
Tỷ lệ tài sản cố định
H4: Công ty có tỷ lệ tài sản cố định cao có xu hướng sử dụng nợ ít hơn (Theo lý thuyết đánh đổi tài chính)
Thu nhập trên tài sản:
H5: Các công ty lợi nhuận tích lũy nhiều hơn nguồn vốn nội bộ sẽ phụ thuộc vào vay ít hơn.
(Theo lý thuyết trật tự phân hạng)
Tỷ lệ cổ đông lớn
H6: Những công ty có cổ đông lớn nhiều hơn thì tỷ lệ nợ có khuynh hướng thấp hơn.
Tỷ lệ cổ đông nước ngoài
H7: Những công ty có cổ đông nước ngoài nhiều hơn thì tỷ lệ nợ có khuynh hướng thấp hơn.
b. Mô hình nghiên cứu
ΔDEBT = b
0
+b
1
MTR + b
2
PBR + b
3
ΔSIZE + b
4
ΔFAR + b
5
ΔROA + b
6
LSHARE + b
7
FSHARE
Trong đó:
ΔDEBT: là thay đổi trong tỷ lệ nợ
MTR: Thuế suất biên.
ΔPBR: Thay đổi trong giá trị sổ sách của vốn
ΔSIZE: Thay đổi trong quy mô công ty
ΔFAR: Thay đổi trong tỷ lệ tài sản cố định
ΔROA: Thay đổi trong tỷ suất sinh lợi trên tài sản
LSHARE: tỷ lệ cổ đông lớn
FSHARE: tỷ lệ cổ đông nước ngoài
5. Nội dung nghiên cứu
Bước 1 : Hồi quy giá trị của mỗi năm để đánh giá mức độ tác động của biến độc lập tác động đến biến
phụ thuộc như thế nào qua các năm.
Bước 2: Hồi quy giá trị trung bình từ năm 2009 đến 2011 để so sánh kết quả của từng năm so với kết quả
trung bình.
6. K t qu nghiên c u và nh n xét ế ả ứ ậ
Năm 2009: xét tại mức ý nghĩa 5%
6. K t qu nghiên c u và nh n xétế ả ứ ậ
Năm 2010
6. K t qu nghiên c u và nh n xétế ả ứ ậ
Năm 2011
6. K t qu nghiên c u và nh n xétế ả ứ ậ
Trung bình 2009 – 2011
Nhận xét chung
a. Kết quả hồi quy qua các năm thì sự ảnh hưởng của một số biến độc lập đến biến phụ thuộc ΔDEBT là ổn định.
Tuy nhiên sự ảnh hưởng của một số biến qua các năm là khác nhau, cụ thể:
◦
ΔPBR, ΔROA: qua các năm luôn có quan hệ nghịch biến với ΔDEBT
◦
ΔSIZE: qua các năm luôn có tương quan thuận với ΔDEBT
◦
MTR: năm 2009 , 2011, trung bình 2009 - 2011 có tương quan thuận với ΔDEBT. Tuy nhiên năm 2010 lại có
tương quan nghịch.
◦
ΔFAR: năm 2009, 2011 có tương quan nghịch với ΔDEBT; năm 2010, trung bình năm 2009 – 2011 có tương
quan thuận với ΔDEBT.
◦
LSHARE năm 2009, 2010, trung bình 2009 – 2010 có tương quan nghịch, năm 2011 có tương quan
thuận.
Nhận xét chung
Nhìn chung R
2
ở tất cá các năm và trung bình năm 2009 – 2011 đều không cao. Do
đó cần đưa thêm một số biến giải thích khác.
Về mặt thống kê, hầu hết các kết quả đều không có ý nghĩa thống kê nên nhóm trình
bày không đưa ra mô hình cụ thể.
Nhược điểm của bài nghiên cứu:
Do điều kiện gấp rút về thời gian, khó khăn trong công tác thu thập dữ liệu và có biến ở
bài nghiên cứu thực nghiệm ở Nhật Bản dựa trên các kết quả nghiên cứu trước ở Nhật Bản
mà ở Việt Nam chưa từng có một nghiên cứu nào như vậy nên một số biến giải thích theo
bài nghiên cứu thực nghiệm ở Nhật Bản nhóm không đưa vào mô hình. Vì vậy về mặt giá
trị của bài nghiên cứu này chưa cao.