Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Báo cáo thực tập CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÔNG NGHỆ VÀ TRUYỀN THÔNG HTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.11 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING
------o0o------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
CÔNG NGHỆ VÀ TRUYỀN THÔNG HTM

Sinh viên thực tập:
Họ



tên:



Giảng viên hướng dẫn:

Thị

Họ và tên: Ths. Vũ Phương
Anh

Thương
Lớp: K54C5

Bộ môn: Quản trị

Mã sinh viên:


HÀ NỘI
1 2021
1


2
2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Công ty
SEO
TNHH

Ý nghĩa
Công ty TNHH Cơng Nghệ và Truyền thơng HTM
Tối ưu hố cơng cụ tìm kiếm
Trách nhiệm hữu hạn

3
3


PHẦN MỞ ĐẦU
Công ty TNHH Công Nghệ và Truyền Thông HTM là công ty hoạt
động trên lĩnh vực công nghệ thông tin và cung cấp các giải pháp
truyền thông – marketing. Trong thời gian thực tập tại công ty HTM em
đã có cơ hội làm việc tại phịng Digital Marketing của cơng ty. Tại vị trí
này, em đã có cái nhìn tổng về các hoạt động Marketing các chiến

lược và định hướng cho các sản phẩm dịch vụ của công ty, bên cạnh
đó em cũng rút ra được những điểm mạnh và hạn chế trong chiến lực
phát triển Marketing của cơng ty. Sau khi tìm hiểu em cũng xin đưa ra
các đánh giá về hoạt động Marketing cho công ty, em xin trình bày
trong bài “Báo cáo thực tập tổng hợp” dưới đây.
Cấu trúc bài báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm 3 phần:


Phần 1: Giới thiệu chung về cơng ty TNHH Cơng Nghệ và
Truyền Thơng HTM



Phần 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty



Phần 3: Một số vấn đề cấp thiết của công ty và định
hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.

4
4


PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY
1. Sự hình thành và phát triển của công ty
HTM là một trong những công ty cung cấp dịch vụ Công nghệ - Thông
tin, giải pháp marketing và truyền thông được thành lập vào ngày
13/03/2018 tại Hà Nội
-


Tên cơng ty: CƠNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ TRUYỀN THÔNG

-

HTM
Tên quốc tế: HTM COMMUNICATION AND TECHNOLOGY LIMITED

-

LIABILITY COMPANY
Tên viết tắt: HTM TECH CO.,LTD
Mã số thuế: 0108182323
Địa chỉ: Số 6 Cao Thắng, Phường Yết Kiêu, Quận Hà Đông,

-

Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 0899456556
Website:
Slogan: HTM - I Change Happens (Tạm dịch: Thay đổi để bứt

-

phá)
Logo:

Với đội ngũ nhân sự trẻ trung, tài năng trong đó có nhiều thạc sĩ, kỹ
sư, cử nhân, sinh viên tài năng trong lĩnh vực Công nghệ -Thông tin,
truyền thông, công nghệ đa phương tiện, HTM đã tham gia nhiều dự

án liên quan đến công nghệ - thông tin, Truyền thông Marketing,...cho
nhiều đối tượng khách hàng và sẵn sàng cung cấp cho các công ty
giải pháp phù hợp cho từng kế hoạch.
Tầm nhìn: HTM xây dựng hệ thống tổ chức chuyên nghiệp, đội ngũ
nhân lực năng động, chất lượng cao. Tầm nhìn đến năm 2020, HTM trở
thành doanh nghiệp Cơng nghệ thông tin, Truyền thông hàng đầu Việt
Nam
Sứ mệnh: HTM nỗ lực không ngừng nghỉ để nâng cao chất lượng dịch
vụ cũng như tư duy làm việc chuyên nghiệp, chính xác và tận tâm
đem đến cho khách hàng sự thoải mái và hiệu quả tối đa.
Giá trị cốt lõi: Khác biệt - chất lượng - tin cậy
5
5


Sáng Tạo: Luôn vận động và sáng tạo với tư duy khác biệt, đột phá
hướng tới những vị trí mới
Chất lượng: Nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhằm đem
đến cho khách hàng sự thoải mái và hài lòng tối đa
Tin cậy: Đảm bảo sự tin cậy trong mọi mối quan hệ và trong giao dịch
với khách hàng
1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty được thiết kế theo kiểu chức năng hỗ trợ
kết nối bổ trợ cho nhau giữa các phịng ban.
Tính đến ngày 30/09/2021, hệ thống các phịng ban của cơng ty bao
gồm:
Ban giám đốc

Phịng kế
tốn


Phịng dịch vụ
khách hàng
(Account)

Phịng nhân sự

Phịng
Marketing

Nhân
viên thiết
kế

Phịng cơng
nghệ thơng tin
và kỹ thuật
Nhân viên
Digital
Marketing

Nhâ
n
viên
Soci
al
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức cơng
ty HTM

6

6


-

Ban giám đốc (3 người): Là những người chịu trách nhiệm về
hoạt động của công ty, ra quyết định cho các hoạt động và tổ
chức triển khai các kế hoạch kinh doanh cũng như các hoạt
động khác của công ty. Ban giám đốc chịu trách nhiệm điều

-

phối các hoạt động của phịng ban
Phịng kế tốn (5 người): Hạch tốn các khoản thu chi và kết
quả kinh doanh của công ty, can bằng tài chính cho cơng ty.
Đây cũng la bộ phận phụ trách việc chi ngân sách cho các hoạt
động của công ty: Trả lương nhân viên, chi ngân sách quảng

-

cáo,…
Phòng nhân sự (5 người): Phụ trách việc quản lý nhân sự, tuyển

-

dụng và đào tạo nhân sự mới cho các phòng ban,…
Phòng dịch vụ khách hàng (20 người): Thực hiện việc duy trì và
mối quan hệ với khách hàng trong các hoạt động truyền thông,
quảng cáo và các sự kiện của công ty, xây dựng và đàm phán


-

hợp đồng với đối tác,..
Phịng cơng nghệ thơng tin và kỹ thuật (30 người): Triển khai
và thực hiện các hợp đồng về lập trình như: Lập trình web, lập
trình phần mềm, lập trình game, lập trình ứng dụng điện

-

thoại,..
Phịng Marketing (40 người): Chịu trách nhiệm các hoạt động
truyền thông, tiếp thị cho công ty, định vị thương hiệu công ty
trên thị trường. Phòng Marketing cũng là nơi thực hiện các dự
án, cung cấp các giải pháp Marketing cho doanh nghiệp khác
như: Viral video, tổ chức sự kiện, quảng cáo online,…

-

1.2. Các đặc điểm nội bộ của công ty – trong hoạt động kinh
doanh
Văn hóa doanh nghiệp:
Cơng ty thường xun tổ chức các buổi gặp mặt vui chơi, du lịch
cho các nhân viên vào các ngày lễ, tết. Tổ chức các buổi liên hoan gặp
gỡ, giao lưu giwuax các phòng ban hàng tháng để thúc đẩy sự liên kết
và nâng cao tinh thần học hỏi trong q trình làm việc. Các trưởng
phịng, truỏng nhóm ln quan tâm và hỗ trợ nhân viên khi gặp vấn
dề khó khăn trong doanh nghiệp. Tất cả đều tạo nên một văn hóa
doanh nghiệp vững mạnh và hịa đồng trong công ty.

-


Nhân lực:
7
7


Nhân sự của công ty ở nhiều độ tuổi khác nhau, chủ yếu từ 22-30
tuổi. Tất cả các nhân viên đều thơng qua q trình tuyển chọn và
phỏng vấn kỹ càng từ công ty. Tất cả mọi người trong công ty đều là
những người năng động hoạt bát, có đam mê và chăm chỉ trong cơng
việc
-

Nguồn tài chính:
Cơng ty có nguồn lực tài chính ổn định để duy trì và phát triển các
hoạt động, xây dựng kế hoạch của công ty trong thời gian tới

-

Trao đổi thông tin nội bộ
Công ty có nhiều nhóm trao đỏi thơng tin trên phần mềm
Telegram để nhân viên
có thể trao đổi mọi lúc mọi nơi về cơng việc. Các nhân sự được thêm
vào nhóm của phịng ban, dự án mà mình đang tham gia để cập nhật
các thông tin và báo cáo kết quả hoạt động theo giờ, theo ngày.
1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
- Lĩnh vực dịch vụ cơng nghệ thơng tin:
o Lập trình web:
o Lập trình ứng dụng điện thoại
o Lập trình phần mềm

o Lập trình game
- Lĩnh vực dịch vụ thiết kế
o Thiết kế đồ hoạ
o Thiết kế nhận diện thương hiệu
o TVC quảng cáo
o Phim hoạt hình
- Dịch vụ truyền thơng – Marketing
o Viral Marketing
o Viết bài Pr
o Quảng cáo online (Facebook Ads, Google Ads)
o Tổ chức sự kiện
o Quản trị page
1.4. Một số kết quả SXKD chủ yếu của công ty trong 3 năm
qua
Mặc dù mới thành lập được hơn 3 năm những với định hướng phát
triển đúng đắn và sự nỗ lực của cán bộ nhân viên nên doanh thu và lợi
nhuận của công ty tăng đều qua các năm. Côngty ln có sự thay đổi
trong phương thức làm viếc, áp dụng những cái mới để phù hợp với

8
8


nhu cầu của khách hàng B2B và B2C. Qua đó tình hình hoạt động của
cơng ty ln phát triển qua các năm.
Năm 2020 do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid nên doanh thu của công
ty đạt được không như mon muốn. Tuy nhiên bằng các biện pháp tối
giản nhân sự, tối ưu chi phí, cơng ty vẫn thu về mức lợi nhuận khá
cao.
Bảng 1. Kết quả kinh doanh của công ty TNHH Cơng Nghệ và

Truyền Thơng HTM năm 2018-2020 (Tính từ tháng 03/2018)
Đơn vị: Tỷ Việt Nam đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận

2018
36,5
32,1
4,1

2019
2020
60,5
61
48,2
47.5
12.3
13.5
Nguồn: Phịng kế tốn Cơng ty

Hình 1.2: Biểu đồ kết quả kinh doanh của công ty TNHH Công
nghệ và Truyền thơng HTM (Tính từ tháng 03/2018)
1.5. Các bước thực hiện công việc SV trực tiếp tham gia tại đơn
vị thực tập
Trong q trình thực tập tại cơng ty TNHH Công nghệ và Truyền
thông HTM, em được thực tập tại phòng Marketing, team phụ trách
dịch vụ chạy quảng cáo Facebook Ads. Bản thân em được giao một số
nhiệm vụ chính như sau

 Thu thập thông tin về sản phẩm dịch vụ và đối thủ cạnh

tranh của khách hàng đăng ký dịch vụ chạy quảng cáo
-

Facebook Ads (gọi tắt là bên thuê)
Tìm kiếm các đặc điểm về sản phẩm được sử dụng để chạy
quảng cáo Facebook Ads bao gồm: ảnh, video, mô tả đặc điểm

-

công dụng, thông số kỹ thuật, xuất xứ, dịch vụ đi kèm,…
Tìm hiểu các thơng tin về đối thủ cạnh tranh: Đặc điểm sản
phẩm, đặc điểm khách hàng của đối thủ, điểm nổi bật của bên
thuê so với đối thủ cạnh tranh của họ

- Tìm hiểu, mơ tả chân dung khách hàng của bên thuê
 Viết content sử dụng cho chạy quảng cáo Facebook Ads

9
9


-

Dựa vào các đặc điểm của bên thuê để sáng tạo nội dung, viết
bài để chạy quảng cáo. Loại quảng cáo chủ yếu là quảng cáo chi
phí chuyển đổi nên bài viết chủ yếu là bài viết bán hàng, bán

sản phẩm và dịch vụ của bên thuê

 Thiết kế ảnh và video
- Tìm các kiểu ảnh, video có sẵn liên quan đến sản phẩm của bên
-

thuê
Xử lý ảnh và video bằng phần mềm Canva, Camtasia
Gửi lên trưởng phòng để được nhận xét và xét duyệt về hình ảnh

và video
 Chạy quảng cáo Facebook ads
- Set up tài khoản, tạo page chạy quảng cáo, seeding để tăng mức
-

độ uy tín cho page
Lên chiến dịch chạy quảng cáo trên nền tảng Facebook
Thiết kế Landing Page
Theo dõi các chỉ số, đánh giá hiệu quả chiến dịch chạy quảng
cáo

10
10


PHẦN 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY
2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới
hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.1. Môi trường vĩ mô
 Mội trường kinh tế
Việt Nam là quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, GDP tăng
trưởng đều qua mỗi năm. Nước ta đang mở rộng hội nhập kinh tế

với nhiều nước trên thế giới, tham gia nhiều tổ chức để giao lưu,
phát triển nền kinh tế. Bên cạnh đó, nền kinh tế đang chuyển dịch
cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp – dịch vụ
và giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp. Đây chính là điều kiện
thuận lợi thúc đẩy sự phát triển của các công ty, nhất là công ty
hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và và truyền thông
 Môi trường văn hoá xã hội

Mức sống của người dân ngày càng được cải thiện, họ ngày càng có
yêu cầu khắt khe hơn về các hoạt động mua sắm và giải trí. Thêm
vào đó, thói quen mua sắm của người dân trong thời đại mới đã
thay đổi từ mua sắm truyền thống sang mua sắm hiện đại. Vì vậy
marketing đón một vai trò cực kỳ quan trọng trong sự phát triển
của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh cần phải tìm giải
pháp để xúc tiến, đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh của cơng ty. Đây
chính là cơ hội để phát triển các dịch vụ marketing, dịch vụ thiết kế
game,… mà công ty đang tham gia kinh doanh.
 Mơi trường chính trị pháp luật

Việt Nam là nước có nền chính trị ổn định. Hệ thống luật pháp, cơ
chế quản lý nhà nước khá chặt chẽ và đang ngày càng hoàn thiện.
Nhà nước ta cũng ban hành nhiều văn bản luật, nghị định nhằm tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hỗ tợ các doanh
nghiệp về vốn, tạo điều kiện để doanh nghiệp mở rộng thị trường….
Công ty TNHH công nghệ và truyền thông HTM kinh doanh chủ yếu
trên thị trường Việt Nam, mơi trường chính trị pháp luật ổn định kể
trên là một điều kiện thuận lợi để Công ty ngày càng phát triển
 Môi trường khoa học công nghệ

Sự phát triển của mạng xã hội chính là cơ hội để doanh nghiệp

có thể nghiên cứu thị trường và hành vi mua của khách hàng một
11
11


cách trực quan và chính xác nhất. Dựa vào sự phát triển của các phần
mềm, HTM có thể dễ dàng tìm ra đặc điểm của khách hàng để nghiên
cứu và phát triển những sản phẩm phù hợp. Bên cạnh đó, những công
nghệ mới ra đời như: công nghệ game 3D, các hiệu ứng thông minh và
các phần mềm hỗ trợ tạo cơ hội để cơng ty có thể hồn thiện chất
lượng sản phẩm hay tiếp cận với khách hàng mục tiêu một cách dễ
dàng hơn.
2.1.2. Môi trường ngành
 Khách hàng
Khách hàng của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Đối với khách hàng trong lĩnh vực thiết kế game, họ là những
daonh nghiệp cần tìm một bên trung gian để thiết kế các tựa game
phục vụ cho mục đích kinh doanh. Đố với khách hàng trong lịch vực
thiết kế, marketing, họ cần tìm những giải pháp marketing hữu hiệu
để cải thiện và phát triển hoạt động kinh doanh…Cơng ty cần biết rõ
khách hàng mình là ai và đặc điểm của khách hàng để có hững chiến
lược phát triển phù hợp
 Đối thủ cạnh tranh
-

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp

Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của HTM là các công ty kinh doanh dịch
vụ công nghệ và cung cấp giải pháp marketing (agency) khác trên địa
bàn thành phố Hà Nội như: Seongo Agency, Dentsu,… . Do nhu cầu thị

trường cao nên đối thủ cạnh tranh xuất hiện ngày càng nhiều, họ đều
có những chiến lược để phát triển thương hiệu, nâng cao chất lượng
sản phẩm, nghiên cứu các các thị trường ngách để phục vụ các phân
khúc thị trường mà doanh nghiệp chưa khai thác đến. Các đối thủ có
nhiều phương thức cạnh tranh khác nhau như cạnh tranh về chất
lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ,… đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn
luôn cập nhật xu hướng mới, hoàn thiện mọi mặt để nâng cao năng
lực cạnh tranh.
Ngoài ra, có thể kể đến một số đối thủ cạnh tranh là những cá nhân
làm dịch vụ quảng cáo online, dịch vụ SEO trên các nên tảng
Facebook và Google
-

Đối thủ cạnh tranh gián tiếp

12
12


Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu giải trí ngày càng đa dạng
hơn, có rất nhiều sản phẩm giải trí khác ra đời như chơi thể thao, nghe
nhạc,…Bên cạnh đó, ngành marketing cũng xuất hiện nhiều giải pháp
Marketing khác cho doanh nghiệp không chỉ trên mạng xã hội mà còn
trên các sàn Thương mại điện tử… Đây là những sản phẩm thay thế và
cũng là những đối thủ cạnh tranh gián tiếp của công ty
 Công chúng

Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giải trí và cung cấp giải
pháp Marketing thì cơng chúng đóng vai trị cực kỳ quan trọng. Cơng
chúng là nhóm hay một tổ chức có mối quan tâm đến công ty và ảnh

hưởng đến khả năng đạt mục tiêu của cơng ty. Họ có thể hỗ trợ hoặc
chống lại các hoạt động sản xuất kinh doanh, marketing của cơng ty.
Họ có thể là cơ quan báo chí, truyền thơng, cộng đồng mạng xã hội, tổ
chức bảo vệ người tiêu dùng…Họ có tầm ảnh hưởng và tác động mạnh
mẽ tới khách hàng mục tiêu. Do đó, bộ phận marketing của công ty
cần phải hết sức lưu ý và cẩn trọng trong hoạt động PR của công ty.
2.2. Thực trạng hoạt động marketing của công ty
2.2.1. Đặc điểm thị trường, khách hàng của công ty
Công ty TNHH công nghệ và truyền thông HTM kinh doanh chủ yếu
trên các lĩnh vực Lập trình phần mềm, dịch vụ thiết kế và dịch vụ SEO,
dịch vụ quảng cáo online (Facebook ads, Google ads). Khách hàng chủ
yếu là các doanh nghiệp có nhu cầu về các dịch vụ lập trình phần
mềm và cácc dịch vụ quảng cáo Facebook, SEO Website.
-

Khách hàng mảng lập trình là những doanh nghiệp có nhu cầu
thiết kế phần mềm phục vụ cho công việc nội bộ hoặc công việc

-

kinh doanh (giới thiệu sản phẩm, bán hàng…)
Khách hàng mảng thiết kế chủ yếu là các doanh nghiệp và một
phần nhỏ các cá nhân có nhu cầu thiết kế các banner, name
card, thiết kế bộ nhận diện thương hiệu để sử dụng trong các
chiến dịch marketing hoặc phục vụ mục đích truyền thơng

-

thuơng hiệu cho doanh nghiệp khách hàng
Khách hàng mảng dịch vụ SEO website và dịch vụ quảng cáo

Facebook Ads, Google Ads là các tổ chức, cá nhân cần tối ưu các

13
13


cơng cụ tìm kiếm cho website, tối ưu lượng đơn đặt hàng và tiếp
-

cận khách hàng để phục vụ mục đích kinh doanh, thương mại
Khách hàng mảng dịch vụ truyền thông, tổ chức sự kiện là các tổ
chức kinh doanh hoặc tổ chức xã hội, các cá nhân có nhu cầu về
tổ chức sự kiện, công ty hoạt động chủ yếu ở các sự kiện mục
đích marketing như sự kiện giới thiệu sản phẩm, quảng bá
thương hiệu,…

Khách hàng của doanh nghiệp hầu hết có nhu cầu về sản phẩm và
dịch vụ cho mục đích kinh doanh. Tập khách hàng chủ yếu của công
ty là ở thành phố Hà Nội cùng với một phần nhỏ các doanh nghiệp và
cá nhân khác trên cả nước.
Đây là thị trường quy mô rộng lớn, có tiềm năng phát trển cao vì gày
càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến các giải pháp Marketing để
định vị thương hiệu và nâng cao doanh thu, lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Khách hàng thường không quan tâm nhièu đến giá cả mà họ
quan tâm đến chất lượng sản phẩm và khả năng đáp ứng, dịch vụ
chăm sóc khách hàng. Họ có khả năng tái kí hợp đồng mua hàng rất
lớn nếu doanh nghiệp cung ứng đáp ứng nhu cầu.
2.2.2. Thực trạng nghiên cứu và phân tích marketing, chiến
lược marketing/thương hiệu của công ty
 Thực trạng nghiên cứu marketing, thu thập thơng tin

và phân tích thơng tin ở cơng ty
Cơng ty kinh doanh sản phẩm và dịch vụ theo đơn đặt hàng của khách
hàng
HTM thường xuyên nghiên cứu các thông tin về thị trường và
khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp hướng đến, các xu hướng mới
trên thị trường và nghiên cứu các hoạt động của đối thủ cạnh tranh.
Trước mỗi đơn đặt hàng công ty sẽ nghiên cứu các đặt điểm của
khách hàng, bao gồm: Khách hàng là ai, ở đâu, có nhu cầu như thế
nào, sản phẩm mà khách hàng u cầu có đặt điểm gì,…để thiết kế
hợp đồng và sản phẩm mẫu để chào hàng các khách hàng doanh
nghiệp.
Sau mỗi dự án, công ty sẽ họp kế thúc để đánh giá mức độ
thành công, điểm mạnh, điểm yếu của các danh mục sản phẩm/ dịch
vụ trong dự án đó để cập nhật thêm các thơng tin về đặc điểm khách
14
14


hàng và thị trường, hồn thiện hệ thống thơng tin của HTM để phục vụ
cho quá trình kinh doanh tiếp theo.
Nhân viên Digital Marketing và nhân viên Content thường xuyên
thu thập các thông tin và gửi báo cáo hằng ngày hoặc hằng tuần.
Phòng marketing sẽ họp để nghiên cứu và phân tích những nội dung
có sẵn dựa và báo cáo của nhân viên trước mỗi chiến dịch marketing
hay dự án hoặc trong các cuộc họp tháng, quý của doanh nghiệp.
 Thực trạng chương trình và chiến lược marketing sản


phẩm/thương hiệu /công ty
Phân đoạn thị trường:


Sản phẩm của công ty là các dịch vụ cơng nghệ - lập trình phần
mềm và dịch vụ giải pháp marketing nên khách hàng chủ yếu là các
doanh nghiệp và tổ chức, chủ yếu là các doanh nghiệp thương mại.
Ngoài ra một phần nhỏ là các khách hàng cá nhân kinh doanh trên các
mạng xã hội. Tập khách hàng B2B khá rộng nhưng ổn định, họ có sự
chọn lọc rất kỹ, ngại thay đổi nhưng cũng có những yêu cầu rất lớn về
đơn hàng ở nhiều mặt
Việc phân đoạn thị trường ở HTM còn chung chung, chưa cụ thể cho
từng danh mục sản phẩm. Công ty không đầu tư nhiều cho hoạt động
nghiên cứu thị trường của chính doanh nghiệp nên việc phân đoạn
chưa thật sự rõ ràng.


Định vị sản phẩm:

Tuỳ theo các loại sản phẩm mà công ty định vị ở những phân khúc
khác nhau. Hầu hết các sản phẩm đều dựa trên đơn đặt hàng và
những yêu cầu của khách hàng để đưa ra các đặc điểm sản phẩm dịch
vụ và các mức giá khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Ví dụ với hoạt
động dịch vụ chạy quảng cáo Facebook Ads của côngty, tuỳ vào gói
quảng cáo và ngân sách khách hàng yêu càue để đưa ra mức giá dịch
vụ chính và các dịch vụ hỗ trợ đi kèm (chỉ chạy quảng cáo hay có hỗ
trợ trả lời tin nhắn, gọi điện chốt đơn…)


Hoạt động Marketing Mix của cơng ty.

Chính sách giá:
Chính sách giá của công ty cho những sản phẩm khác nhau, tuỳ

thuộc vào đơn hàng, đặc điểm sản phẩm theo yêu cầu của khách.
15
15


Giá dịch vụ SEO tương ứng với nội dung bài viết, lượng bài viết,
số lượng từ khoá trong bài và độ khó của từ. Trung bình từ 80-200
nghìn 1 bài viết
Giá quảng cáo của 1 website tương ứng với lượng traffic của
website đó. Trung bình một quảng cáo khoảng 30-200 triệu 1 tháng
Chính sách sản phẩm:
Cơng ty ln ln nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, hoàn
thiện các đơn hàng của khách một cách chỉn chu nhất. Với các dịch vụ
quảng cáo Facebook Ads, cơng ty ln tìm cách tối ư hố chi phí cho
khách hàng và tăng lượt tiếp cận, tăng tỷ lệ chuyển đổi,… Bên cạnh
đó cơng ty cũng chú trọng đến các dịch vụ chăm sóc khách hàng đi
kèm, sửa lỗi theo yêu cầu của khách hàng để nâng cao sự hài lòng
của họ khi sử dụng dịch vụ tại cơng ty
Chính sách xúc tiến:
Vì khách hàng chủ yếu của công ty là khách hàng B2B nên công
ty chú trọng đến hoạt động bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp
qua Email, điện thoại,… để chào hàng đến khách hàng.
Cơng ty HTM có các chương trình khuyến mãi, đưa ra các chính
sách ưu đãi cho các khách hàng quay lại lần 2 hoặc các khách hàng sử
dụng nhiều dịch vụ, nhiều website của cơng ty.
Ngồi ra, cơng ty cịn tặng q cho khách hàng ở các dịp lễ tết
hoặc gửi thư chúc mừng nhân sự kiện đặc biệt của khách hàng để
nâng cao uy tín và sự gần gũi đối với khách hàng. Từ đó tăng lượng
khách hàng trung thành của công ty, tạo dựng thương hiệu cho sản
phẩm của cơng ty.

Chính sách phân phối.
Chủ yếu công ty làm việc trực tiếp với khách hàng, sản phẩm
dịch vụ từ công ty đến khách hàng trực tiếp. Ngồi ra, cơng ty sử dụng
một số hình thức trung gian marketing dưới dạng cộng tác viên, họ
giới thiệu sản phẩm dịch vụ của cơng ty đến khách, nếu có đơn đặt
hàng sẽ được hưởng phần trăm hoa hồng tương ứng với giá trị đơn
hàng.
2.3. Thực trạng hoạt động marketing thương mại của công ty
2.3.1. Thực trạng về mặt hàng kinh doanh của công ty
 Danh mục mặt hàng của công ty:
16
16


Dựa theo hồ sơ năng lực của công ty, sản phẩm của công ty gồm 4
mặt hàng sản phẩm dịch vụ chính:
-

Cơng nghệ

+ Hệ thống sản phẩm INNO ECO
+ Hệ thống quản lý giáo dục trong các trường Đại học
+ Hệ thống quản lý giáo dục trong các trường THPT
+ Hệ thống Social Listening
-

Thiết kế và marketing

+ Thiết kế bộ nhận diện thương hiệu
+ Hồ sơ năng lực, profile công ty

+ Name Card
+ Hệ thống banner website, các kênh quảng cáo
+ Xây dựng website
+ Tư vấn lập kế hoạch Marketing tổng thể
+ Phần mềm email Marketing
+ Hệ thống SMS Marketing
+ Dịch vụ quảng cáo Facebook Ads và Google Ads
+ Dịch vụ SEO Content
-

Game:

+ Game AR
+ Game VR
+ Game Facebook
+ Game 2D, game 3D
-

Truyền thơng:

+ Tổ chức sự kiện
+ Phịng marketing thuê ngoài
 Hoạt động R&D mặt hàng:

Trong 3 năm hoạt động trở lại đây, các dịc vụ chính mà cơng ty chú
trọng đến và mang lại nguồn doanh thu cao bao gồm:
-

Dịch
Dịch

Dịch
Dịch

vụ
vụ
vụ
vụ

thiết kế website
thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu
quảng cáo Facebook Ads và Google Ads
SEO Content
17
17


Nhu cầu thị thường của các mảng này đang phát triển mạnh nên công
ty luôn luôn đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triểntrong 3 năm
qua để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Công ty luôn cập nhật các xu hướng mới, dịch vụ thiết kế luôn
cập nhật các cấu trúc và màu sắc thịnh hành để thiết kế các wwebsite
và hệ thống nhận diên thương hiệu chỉnh chu, mang lại hiệu quả cao
trong mục đích thương mại của khách hàng
Với các dịch vụ quảng cáo Facebook, Google, lúc mới thành lập
công ty không chú trọng đến các tuyến sản phẩm này nhưng nhận
thấy tiềm năng thị trường cao nên HTM đã phát triển nó trở thành
tuyến sản phẩm dịch vụ chủ lực. Công ty luôn nghiên cứu để cập nhật
các thuật toán mới, các tiêu chuẩn của Facebook và Google để dịch vụ
mang lại hiệu quả tối đa. Ngoài ra, các dịch vụ Content và SEO
Content cũng có sự nghien cứu kỹ càng, ln cập nhật và phát triển

để nó đi đúng với xu hướng hiện hành, hài lòng khách hàng, mang lại
hiệu quả và lượng tương tác cao.
Trong vịng 3 năm gần đây, cơng ty đã phát triển một số website
SEO của công ty nhận được rất nhiều sự quan tâm của khách hàng.
Điểm mạnh: Công ty cập nhật xu hướng của thị trường tốt, nghiên
cứu tìm ra những sản phẩm mới và các phân khúc thị trường khác
nhau. Những điều kể mang lại nguồn lợi nhuận, đánh đấu sự thành
công mới của công ty. Khẳng định được vị thế của công ty trên thị
trường mục tiêu
Hạn chế: Hạn chế về nguồn kinh phí để phát triển phàn mềm và
các năng lực nghiên cứu của cơng ty chưa tốt nên chưa hồn thiện
sản phẩm tốt nhất để đáp ứng khách hàng mục tiêu, khó cạnh tranh
với các doanh nghiệp lớn
2.3.2. Thực trạng về giá mặt hàng của công ty
 Các mức giá của các nhóm/tuyến mặt hàng, mặt hàng
hỗn hợp
của cơng ty
Đối với các sản phẩm lập trình Website, tuỳ thuộc vào yêu cầu
của khách hàng và các tính năng cần có trong website mà mức giá
đưa ra là khác nhau, dao động từ 5 triệu đến trên hơn 30 triệu tuỳ
năng lực website
18
18


+ Gói web cơ bản: 4.800.000
+ Gói web chuyên nghệp: 8.900.000
+ Gói web nâng cao: 12.900.000
+ Gói cao cấp: 16.900.000
+ Gói kim cương: Từ 30.000.000 trở lên

Đối với dịch vụ quảng cáo Facebook Ads, tuỳ vào ngân sách
quảng cáo và đối tượng khách hàng, các dạng quảng cáo (quảng cáo
tương tác, quảng cáo chuyển đổi, quảng cáo tin nhắn,…) và sản phẩm
khác nhau mà mức giá của công ty khác nhau
Đối với dịch vụ Content SEO, tuỳ thuộc vào lượng từ khoá, mức
độ từ khoá và yêu cầu của khách hàng mà giá cho mỗi bài SEO thường
dao động từ 100 nghìn – 200 nghìn cho 1 bài viết
 Căn cứ định giá và phương pháp xác định giá mặt hàng

của công ty.
Công ty đo lường định giá sản phẩm qua đặc tính sản phẩm và
nhu cầu của khách hàng cho sản phẩm. Ngồi ra, cơng ty theo dõi giá
của đối thủ cạnh tranh để định giá cho sản phẩm của mình.
Việc căn cứ theo tùy từng trang web và trang Facebook, tùy từng
mục tiêu của khách hàng giúp công ty HTM chủ động trong việc định
giá cho các tuyến sản phẩm, đồng thời giúp khách hàng có nhiều sự
lựa chọn về giá phù hợp với từng mục đích quảng cáo khác nhau của
họ.
 Các bước định giá mặt hàng của cơng ty:

Bước 1: Xác định chi phí:
Chi phí của công ty bao gồm tiền lương cho nhân viên, chi phí
mua sever chạy website, chi phí quảng cáo, chi phí cho các công cụ
phụ trợ cho việc tạo ra sản phẩm mới như mua bản quyền, mua ip
nước ngoài, mua tool và các tài khoản seeding…
Bước 2: Xác định nhu cầu của thị trường mục tiêu.
Hiện nay thị trường thương mại điện tử đang là thị trường rất hấp
dẫn, đem lại nguồn doanh thu lớn với tốc độ phát triển cực nhanh. Vì
vậy nhu cầu chạy quảng cáo Facebook Ads và Google Ads là cực kỳ
lớn nên cơng ty có thể xác định đúng thị trường một cahs dê dàng và

phục vụ đúng khách hàng
19
19


Bước 3: Phân tích giá và sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Cùng với tiềm năng phát triển là số lượng đối thủ cạnh tranh rất
lớn. Vì vậy cơng ty cần căn cứ vào mức giá của đối thủ từ đó có thể
đưa ra mức giá cạnh tranh nhất, mang lại nguồn lợi nhuận cho công ty
Bước 4: Xác định nhiệm vụ định giá
Việc định giá cần đảm bảo tối đa doanh thu và lợi nhuận nhưng
vẫn phải đảm bảo phù hợp với thị trường mục tiêu, có thể chấp nhận
được cho khách hàng
Bước 5: Lựa chọn phương thức định giá phù hợp.
Công ty lựa chọn định giá kết hợp cả 2 cơ sở định giá theo chi phí
và định giá theo đối thủ cạnh tranh. Với việc kết hợp nhiều phương
thức định giá khác nhau giúp cho doanh nghiệp có thể hạn chế tối đa
nhược điểm và nâng cao hiệu của từng phương pháp khác nhau.
Bước 6: Xác định mức giá cuối cùng
Qua các bước định giá sản phẩm, cuối cùng là lựa chọn một mức
giá cuối cùng cho sản phẩm dịch vụ của công ty để tung ra thị trường,
đây là mức giá ổn định và hạn chế sự thay đổi nhất có thể.
2.3.3. Thực trạng về phân phối mặt hàng của công ty
HTM chủ yếu sử dụng hình thức phân phối trực tiếp, sản phẩm
của cơng ty được bán cho người tiêu dùng cuối cùng và để khách hàng
sử dụng đúng mục đích của họ. Trong trường hợp này, nhân viên công
ty sẽ là người trực tiếp liên lạc với khách hàng (gặp mặt, gọi điện,…)
thương lượng về điều khoản, mức giá và chốt đơn hàng
Ngoài ra cơng ty có sử dụng một số rất ít các trung gian
marketing, họ là người giới thiệu khách hàng cho doanh nghiệp và

hưởng phần trăm hoa hồng
2.3.4 Thực trạng về xúc tiến thương mại/ truyền thông
marketing của công ty.
 Mục tiêu và phương pháp xác lập ngân sách hoạt động
xúc tiến thương mại
Dựa vào doanh thu mà công ty nhận được để cung cấp ngân sách
xúc tiến thương mại cho các hoạt động của công ty. Do khách hàng
của công ty chủ yếu là khách hàng B2B nên công cụ xúc tiến thương
mại chủ yếu được sử dụng là bán hàng cá nhân
20
20


Mục tiêu xác lập ngân sách bao gồm
-

Phát triển sản phẩm mới – nâng cao nhận diện cho sản

-

phẩm dịch vụ mới
Ngân sách cho hoạt động khuyến mãi
Ngân sách cho các hoạt động xúc tiến khác như: Bán hàng

-

cá nhân, marketing trực tiếp,…
Thực trạng xác lập mục tiêu, ngân sách phân bổ và nội
dung cho từng thông điệp và công cụ truyền thơng


Cơng ty thực hiện các chương trình truyền thông phải gắn liền với
việc sử dụng nguồn lực với các mục tiêu của tổ chức, nên khơng tiến
trình lập kế hoạch kiểm sốt trở nên có ích hơn. Mặt khác, dữ liệu phải
được thu nhập và báo cáo đúng thời hạn thì ngân sách mới có tác
dụng trong việc xác định và báo cáo các vấn đề hiện tại hoặc dự đoán
các vấn đề sắp xảy ra.
 Nội dung thông điệp truyền thông

Nội dung truyền thông phải dễ hiểu, ngắn gọn và xúc tích, dễ đi
vào tâm trí khách hàng. Đồng thời thơng điệp truyền thơng phải tính
thuyết phục và mục tiêu cụ thể về sản phẩm mà công ty định hướng.
HTM đang sử dụng thông điệp “Thay đổi để bứt phá” để truyền
thông cho thương hiệu HTM và các sản phẩm dịch vụ của công ty.
Thông điệp này phù hợp với đối tượng nhận tin là các doanh nghiệp
kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên thị trường. Thông điệp đánh
mạnh vào suy nghĩa “thay đổi hay là chết”, cũng là nỗi lo sợ của các
doanh nghiệp khi kinh doanh trong thời đại 4.0 ngày nay. “Thay đổi để
bứt phá” là thông điệp đạt được hiệu quả cao, thể hiện đúng mục đích
truyền thơng và hướng đến đúng đối tượng mục tiêu, hạn chế kinh phí
cho doanh nghiệp.
2.4 Thực trạng quản lý chất lượng của công ty TNHH Công
nghệ và Truyền thông HTM
2.4.1 Hoạt động hoạch định chất lượng tại công ty TNHH Công
nghệ và Truyền thông HTM
Đối với dịch vụ SEO, chất lượng sản phẩm dịch vụ của công ty
được đo bằng lượt truy cập traffic của mỗi trang web
Đối với dịch vụ quảng cáo Facebook Ads và Google Ads, chất
lượng sản phẩm dịch vụ được đo bằng lượt like trang, tỷ lệ chuyển đổi,
…tuỳ thuộc vào loại hình quảng cáo
21

21


Với công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông HT, chất lượng
chính là yếu tố cốt lõi hàng đầu để xây dựng doanh nghệp, tạo dựng
thương hiệu HTM. Chất lượng của sản phẩm dịch vụ được kiểm soát
bởi đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm và tay nghề trong các lĩnh vực
kinh doanh của công ty.
Mức độ tặng trưởng, trạng thái chiến dịch quảng cáo,… luôn luôn
được báo cáo hằng ngày, hàng giờ để kịp thời phát hiện ra các vấn đề.
Các dịch vụ về lập trình hay thiết kế luôn luôn được chỉnh sửa dựa vào
yêu cầu của khác hàng để tạo ra sản phẩm cuối cùng khiến khách
hàng hài lòng nhất. Việc hoạch định chất lượng được ban giám đốc đặt
ra, chuyển tới các phòng ban để thực hiện và kiểm sốt
Về mảng Game, cơng ty HTM sẽ tung ra bản dùng thử trước khi
chính thức đưa sản phẩm ra thị trường. Trong q trình dùng thử, cơng
ty sẽ cập nhật các phản hồi từ khách hàng và người dùng để cải thiện
chất lượng, hình thức của sản phẩm.
2.4.2 Thực trạng sử dụng các công cụ đo lường đánh giá sự hài
lịng của khách hàng.
Cơng ty HTM đo lường đánh giá sự hài lòng của khách hàng bằng
những phản hồi từ chính người tiêu dùng, sử dụng các công cụ đo
lường của Facebook và Google kiểm tra xem lượng người dùng truy
cập, lượt tương tác, lượt mua hàng. Từ đó đánh giá chất lượng sản
phẩm và sự hài lịng của khách hàng.
Ngồi ra, cơng ty cịn gọi điện hoặc email cho khách hàng sau khi
những đơn hàng đã hồn thành để nghiên cứu mức độ hài lịng, sự
cảm nhận của khách hàng về đơn hàng
Công ty chuyên về cung cấp dịch vụ và các giải pháp marketing
nên những vấn đề về chất lượng hay chăm sóc khách hàng rất quan

trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của cơng ty,
việc kiểm sốt chất lượng những website hay các vấn đề kỹ thuật của
sản phẩm game cũng được cập nhật liên tục và có kế hoạch triển khai
phù hợp hơn.
2.4.3. Đánh giá hoạt động quản trị chất lượng tại Cơng ty
Cơng ty đã kiểm sốt một cách chặt chẽ để đảm bảo chất lượng
của sản phẩm dịch vụ và chất lượng các dịch vụ chăm sóc khách hàng

22
22


đi kèm. Đây chính là một trong những điểm mạnh rất lớn trong hoạt
động quản trị chất lượng tại công ty.
Bên cạnh đó cơng ty cũng đã có hành động phân tích và nghiên
cứu sự cảm nhận của khách hàng sau khi mua hàng và sử dụng sản
phẩm của công ty thông qua việc gọi điện hỏi thăm và tư vấn sử
dụng. Đây cũng là một hình thức Re – Marketing hiệu quả
Tuy nhiên các hoạt động thực hiện đơn hàng còn chậm do đặc thù
sản phẩm dịch vụ thực hiện theo yêu cầu riêng của từng đơn hàng.
Một số dịch vụ như (truyềm thông tổ chức sự kiện) chưa xem trọng
viết quản trị chất lượng theo đúng quy trình và đưa ra chuẩn chất
lượng để đánh giá
2.5. Thực trạng quản trị logistics và chuỗi cung ứng của công
ty HTM
Do tính chất đặc thù sản phẩm của cơng ty là cung cấp các
dịch vụ đơn thuần, khơng có hàng hố hữu hình nên hoạt động
Logistic của cơng ty chủ yếu bao gồm hoạt động dịch vụ dịch vụ
khách hàng và q trình xử lý đơn hàng của cơng ty
Hoạt động dịch vụ khách hàng đã được đề cập ở các phần trên

Hoạt động xử lý đơn đặt hàng của khách hàng:
Cơng ty sử dụng hình thức chủ yếu phân phối trực tiếp từ công
ty đến khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng. Sau khi chào hàng
đến các doanh nghiệp và được các donh nghiệp quyết định ký hợp
đồng, công ty sẽ tiến hành đưa đơn hàng của khách tới các phịng ban
chun mơn để tién hành thực hiện, xử lý đơn hàng. Sau khi hoàn
thiện sẽ gửi cho khách hàng dùng thử hoặc kiểm tra thử mức độ hiệu
quả. Nếu khách hàng ưng ý sẽ tiến hành bàn giao 100% hoặc xử lý
các phần còn lại liên quan đến khi đơn hàng hoàn thành

23
23


PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1 Đánh giá về thực trạng hoạt động Marketing/thương
hiệu/kinh doanh của công ty
 Hoạt động kinh doanh:
Từ báo cáo kinh doanh trong vòng 3 năm gần nhất là từ năm
2016 - 2018, doanh thu của công ty liên tục tăng mặc dù chịu ảnh
hưởng lớn do dịch bệnh COVID 19. Lượng khách hàng tăng lên nhanh
chóng và lượng traffic của các website lớn mang về nguồn doanh thu
ổn định và cao hơn. Việc tăng đều cả về doanh thu lẫn số lượng khách
hàng cho thấy sự phát triển lớn mạnh của công ty trong những năm
gần đây.
Mặc dù vậy lượng khách hàng cịn bị bó hẹp, số lượng khách hàng
mới chưa nhiều do công ty truyền thông chưa thực sự tốt. Đồng thời
trên thị trường xuất hiện rất nhiều đối thủ cạnh tranh ở các mảng lập
trình phần mềm và mảng dịch vụ quảng cáo facebook và Google, làm

hạn chế khả năng tiếp cận kháchhangf và thương lượng về đơn đặt
hàng của cơng ty
Ngồi ra việc thay đổi liên tục các chính sách và thuật toán mới
của Google và Facebook khiến việc xử lý đơn hàng và phát triển sản
phẩm mới còn nhiều khó khăn.
Cơng ty chưa có phương thức kinh doanh tối ưu hơn, chưa có
phương pháp tối ưu tiếp cận đúng đối tượng mục tiêu để chào hàn.
Phương thức kinh doanh còn đơn thuần, vẫn phụ thuộc nhiều vào việc
được giới thiệu khách hàng qua các mối quan hệ và chưa có đột phá
về phương thức kinh doanh chuyên nghiệp hơn.
 Hoạt động Marketing:

Hoạt động Marketing của công ty chưa được chú trọng nhiều.
Công ty mới tập trung vào hoạt động phát triển sản phẩm và xúc tiến
thương mại thông qua bán hàng cá nhân. Chưa đầu tư ngân sách vàpo
các hoạt động truyềnthoong và xúc tiến thương mại khác. Hoạt động
marketing và truyền thơng cịn mang tính tự phát, bao quát cả thị
24
24


trường mà chưa chú trọng đến hoạt động marketing mục tiêu để định
vị trên đúng thị trường mục tiêu doanh nghiệp lựa chọn
Trong giai đoạn dịch bệnh, doanh thu và lợi nhuận của công ty
đều giảm đáng kể. Hoạt động marketing truyền thống bị hạn chế
nhưng công ty vẫn chưa phát triển hoạt động marketing online để cập
nhật xu hướng, đáp ứng nhu càu khách hàng trong thời kì dịch bệnh.
Hệ thống kênh online bao gồm website, fanpage của công ty cịn sơ
sài, chưa có nhiều thơng tin để thu hút khách hàng mới
 Hoạt động Thương Hiệu:


Công ty đã có địnhhình về thương hiệu và bước đầu xây dựng
hình ảnh thương hiệu, xây dựng các thành tố nhận diện thương hiệu
như logo, slogan, hồ sơ năng lực,…để tăng tính nhận diện của khách
hàng về sản phẩm và thương hiệu của cơng ty.
Tuy vậy, việc xây dựng thương hiệu cịn sơ sài, nhiều sai sót, chưa
thật sụ đầu tư cho thương hiệu công ty. Việc tạo dựng thương hiệu chỉ
chú trọng vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, chưa triển khai kế
hoạch truyền thông thương hiệu rõ ràng và ngân sách cho hoạt động
thương hiệu cịn ít.
 Đề xuất một số định hướng giải quyết vấn đề:
-

Tăng cường hoạt động marketing mục tiêu
Phát triển hoạt động marketing online để đáp ứng nhu cầu thời kỳ

-

trong dịch bệnh và hậu dịch bệnh.
Nâng cao chất lượng dịch vụ để tạo giá trị gia tăng cho khách hàng để
giữ chân khách hàng trung thành,thu hút khách hàng mới.
3.2. Định hướng đề tài khóa luận
Định hướng 1: Hồn thiện marketing mục tiêu cho dịch vụ quảng
cáo Facebook Ads của công ty TNHH Công Nghệ và Truyền Thông HTM
trên thị trường Hà Nội”
Định hướng 2: Hoàn thiện hoạt động marketing online trên nền
tảng số cho dịch vụ thiết kế website tại thị trường Hà Nội của công ty
TNHH Công Nghệ và Truyền Thông HTM
Định hướng 3: Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng cho dịch
vụ phần mềm email Marketing của công ty TNHH công nghệ và truyền

thông HTM

25
25


×