Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

TỔ CHỨC VÀ MÔ PHÔI HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.82 KB, 17 trang )

1


MUC LUC

MỤC LỤC
Hình 2.1.1 Đại thể thận
Hình 2.1.3 Thận viêm
Hình 2.2.1. Cấu tạo mô học thận gia súc
Hình 2.2.1 Cấu trúc tế bào của nephron
Hình 2.2.1 Các cơ quan của thận

2


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài mô học của thận
Phôi thai học là khoa hoc nghiên cứu về sinh vật đang phát triền, giúp khảo sát
mô tả và so sánh những giai đoạn phát triển khác nhau nhưng có mối liên quan . Tô
chức phôi thai học giúp nhận biết phân biệt các loại tế bào mô cơ bản và cấu tạo cơ
quan trong cơ thể.Nắm được mối liên hệ tương quan giữa cấu tạo với chức năng
làm cho hiểu sâu hơn củng cố bề dày kiến thức sinh học, giúp phát triển tư tưởng
của các lĩnh vực môn sinh lý, miễn dịch, giải phẫu…Với tư tưởng đó lồng cháy
nghiên cứu tìm hiểu đề tài về sự khác nhau giữa gia súc và gia cầm về cấu tạo mô
học của thận để hiểu rõ hơn nhiệm vụ của thận vì thận là cơ quan rất quan trọng có
nhiệm vụ lọc máu và một số hocmone …không thể thiếu trong chu trình sớng.
1.2. Mục đích đối tượng phương pháp nghiên cứu
Mục đích tìm hiểu mô học của thận về hai đối tượng gia súc và gia cầm để biết
khác nhau, nghiên cứu cấu tạo chức năng hoạt động của thận.

3




4


PHẦN 2 .NỘI DUNG
2.1. Sơ lược về thận
2.1.1. Đại thể thận

Hình 2.1.1 Đại thể thận
* Đặc điểm:
Hình dáng và kích thước của thận thay đôi theo tùy loài thú như
+ Ở trâu bò, thận có nhiều thùy .
+ Ở gia cầm, thận cũng chia làm ba thùy .
+ Ở heo ,chó,… thận có hình hạt đậu .
* Cấu trúc đại thể của thận:
Thận nằm trong một khôi mỡ và được bọc trong một bao liên kết xen lẫn sợi đàn
hồi, ở giữa là xoang thận, có mạch máu thần kinh, bể thận đi qua và được làm đầy
bởi tô chức mỡ. Bao quanh xoang thận là nhu mô thận .
*Xoang thận:
Xoang thận thông ra ngoài rốn thận. Thành xoang có nhiều chỗ lồi lõm. Chỗ
lồi có hình nón gọi là nhú thận. Ðầu nhú có nhiều lỗ của các ống sinh niệu đô nước
tiểu vào bể thận. Xoang thận chứa bể thận, đài thận cũng như mạch máu, tô chức

5


mỡ. Mỗi thận như vậy có khoảng 7 - 14 đài thận nhỏ. Các đài thận nhỏ họp thành 2
- 3 đài thận lớn. Các đài thận lớn tạo thành bể thận, bể thận lại nối tiếp với niệu
quản.

*Nhu mô thận:
Nhu mô thận gồm có hai phần là vỏ thận và tủy thận:
+ Vỏ thận gồm cột thận là phần nhu mô nằm giữa các tháp thận và tiểu thuỳ vỏ là
phần nhu mô từ đáy tháp đến bao sợi. Tiểu thuỳ vỏ lai chia thành 2 phần: phần tia
gồm các khối hình tháp nhỏ, đáy nằm trên đáy tháp thận, đỉnh hướng ra bao sợi thận
và phần lượn là phần nhu mô xen giữa phần tia.
+ Tuỷ thận được cấu tạo bởi nhiều khối hình nón gọi là tháp thận, đáy tháp quay về
phía bao thận, đỉnh hướng về xoang thận tạo nên nhú thận, phần giữa của thận có 2
- 3 tháp chung một nhú thận, phần 2 cực thận có khi 6 - 7 tháp chung nhau 1 nhú
thận. Các tháp thận sắp xếp thành 2 hàng dọc theo 2 mặt trước và sau thận.
*Vi thể của thận
Đơn vị thận hay gọi là ống sinh niệu hoặc nephron, số lượng này khác nhau như
bò 4 triệu nephron, heo 1.2 triệu nephron, gia cầm có 800 000 nephron, chó, thỏ có
400 000 nephron.
+ Tiểu thể thận gồm 1 bao ở ngoài (bao Bowman) và bên trong là 1 cuộn mao
mạch. Bao Bowman giống như một cái bọc có 2 lớp ôm lấy cuộn mạch. Giữa 2 lớp
là khoang Bowman chứa dịch siêu lọc (nước tiểu đầu). Bao Bowman thông trực tiếp
với ống lượn gần. Nó có một đầu hẹp cho vừa đủ đông mạch đến và động mạch đi
chui qua.
+ Hệ thống sinh niệu gồm: các tiểu quản lượn, ống lượn gần, quai Henlé, ống lượn
xa, và ống thu thập. Quai Henlé, ống thẳng, ống thu thập nằm trong phần tia của vỏ
thận và tủy thận. Mỗi phần của nephron có 1 vai trò riêng trong việc bài tiết, hấp thu
nước và 1 số chất trong quá trình thành lập nước tiểu.
*Cấu tạo của thận gồm:
- Ở chính giữa bờ cong phía trong là phần rốn thận, ở đây có ống niệu, dây thần
kinh và mạch máu; vùng ngoài cùng là phần vỏ có màu đỏ sẫm do có nhiều mao
mạch, phần kế tiếp là phần tủy và bể thận có chứa các mô mỡ, mạch máu và dây
thần kinh.
- Mỗi quả thận của cơ thể được cấu tạo từ 1,2 triệu đơn vị thận (nephron). Đây
vừa là đơn vị cấu tạo vừa là đơn vị chức năng của thận. Mỗi đơn vị chức năng thận

gồm có cầu thận và ống thận.

6


2.1.2. Chức năng của thận
- Chức năng tạo nước tiểu là chức năng chính của thận. Qua quá trình tạo nước
tiểu, thận thực hiện các chức năng hết sức quan trọng để giữ sự hằng định nội môi:
. Điều hòa cân bằng nước và điện giải
. Điều hòa cân bằng acid - base
. Điều hòa áp suất thẩm thấu và thể tích dịch ngoại bào
. Bài xuất các sản phẩm chuyển hóa và các hóa chất lạ ra khỏi cơ thể
- Chức năng nội tiết: thận bài tiết ra các hormon để tham gia điều hòa huyết áp,
kích thích sản sinh hồng cầu và góp phần vào chuyển hóa Calci, Phospho trong cơ
thể
- Thận giúp điều hòa thể tích máu: thận có vai trò quan trọng trong kiểm soát
khối lượng dịch ngoại bào trong cơ thể bằng cách sản xuất nước tiểu. Khi chúng ta
uống nhiều nước thì lượng nước tiểu sẽ tăng lên và ngược lại.
- Thận giúp hòa các chất hòa tan trong máu, độ pH của dịch ngoại bào và quá
trình tông hợp của các tế bào máu, thận giúp điều hòa nồng độ các ion có trong
máu. Ngoài ra, thông qua việc tông hợp vitamin D để hỗ trợ kiểm soát lượng icon
canxi trong máu.
- Một số hocmone được tiết ra cho cơ thể ở tuyến thượng thận như : estrogen,
androgen, progesterone, adrenalin, noradrenalin, mineralococticoit và glucococticoit
- Thận là lọc máu và các chất thải, thận làm việc sẽ lọc các chất thải chỉ giữa lại
protein và các tế bào máu. Các chất thải được tiết ra, vào dịch lọc để hình thành
nước tiểu.
*Chức năng lọc máu và chất thải:
Lọc máu và chất thải trong cơ thể là chức năng quan trọng nhất của thận. Tất cả
máu trong cơ thể sẽ được đi qua thận theo chu kỳ khoảng 20 – 25 lần mỗi ngày,

phân chia thành các mao mạch li ti bện chặt với nephron. Sau đó, thận sẽ có nhiệm
vụ đưa chất thải ra bên ngoài cơ thể thông qua niệu quản dưới dạng nước tiểu.Một
trong những chức năng quan trọng nhất của thận là loại bỏ các chất thải ra ngoài cơ
thể
* Chức năng bài tiết nước tiểu:
Nước tiểu được hình thành từ những đơn vị chức năng thận. Quá trình này được
bắt đầu từ lọc máu qua màng lọc ở vách mao mạch cầu thận để tạo thành nước tiểu.

7


Sau đó, động mạch thận sẽ đưa 1 lít máu vào thận, trong đó chỉ có 60% được đưa
vào cầu thận mỗi phút. 60% huyết tương ở động mạch đi sẽ chỉ còn khoảng 480ml
nên có khoảng 120ml lọt qua lỗ lọc sang nang cầu thận và tạo ra nước tiểu
đầu.Lượng nước tiểu này được hấp thu lại trở thành nước tiểu chính thức và đô
xuống bể thận, ống dẫn nước tiểu. Số lượng nước này sẽ được tích trữ trong bàng
quang rồi được thải ra bên ngoài nhờ ống đái.
* Chức năng điều hịa thể tích máu:
Thận cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát khối lượng dịch ngoại
bào trong cơ thể qua việc sản xuất ra nước tiểu. Khi cơ thể được bô sung nhiều nước
thì lượng nước tiểu cũng sẽ tăng lên và ngược lại, hàm lượng nước tiểu sẽ ít nếu
chúng ta uống quá ít nước.
*Chức năng nội tiết:
Thận bài tiết hormone có tác dụng tham gia điều hòa huyết áp và sản xuất
erythropoietin giúp tăng sản xuất hồng cầu ở tủy xương khi oxy mô giảm. Ngoài ra,
thận còn tham gia vào quá trình chuyển hóa vitamin D3 và Glucose từ các nguồn
không phải hydrat carbon khi cơ thể phải nhịn đói lâu ngày hoặc nhiễm acid hô hấp
mạn tính.
+ Nhóm hocmon sinh dục: Hocmon sinh dục: estrogen, androgen và progesteron.
Chúng tham gia vào điều khiển phát triển bình thường của cơ và xương, phân hoá

các cơ quan sinh dục, mọc lông và chức năng sinh dục.
+ Miền tuỷ thượng thận tiết ra 2 hocmon: adrenalin và noradrenalin, chúng làm
tăng huyết áp và gây ảnh hưởng lên tim và mạch máu. Cũng như ở động vật có vú,
adrenalin làm tăng nhịp tim, co mạch máu ngoại biên, giãn cơ phế quản, giảm co
bóp dạ dày và ruột, tăng trao đôi gluxit, tăng phân huỷ glycogen ở gan và đưa
glucoza vào máu. Tác dụng tăng đường huyết của noradrenalin thể hiện yếu hơn. Cả
hai hocmon này đều gây ảnh hưởng lên trao đôi protein, tăng phân huỷ protein, và
đẩy mạnh các quá trình oxi hoá trong cơ thể. Adrenalin kích thích chế tiết qua tuyến
yên, ức chế tiết hocmon tireotropin và chống lợi tiểu. Hệ thần kinh giao cảm kiểm
soát sự chế tiết của miền tuỷ tuyến thượng thận.
2.1.3. Các biểu hiện lâm sàng khi thú có bệnh lý ở thận và ảnh hưởng, một số
thí dụ các bệnh chuyên biệt ở thận trên thú
* Bệnh dịch tả :
Khi mô khám, thấy bại huyết; xuất huyết nặng ở các cơ quan nội tạng, hạch
amidan; xuất huyết mỡ vành tim, ngoại tâm mạc; lách có hiện tượng nhồi huyết ở
rìa làm cho lách có hình răng cưa; thận có nhiều điểm xuất huyết lấm tấm như đầu
đinh ghim ở vỏ thận và tủy thận, bể thận ứ máu hoặc có cục máu.

8


*Bệnh phù:
Là triệu chứng rất thường gặp khi mắc các bệnh lý liên quan đến thận, đặc biệt
là cầu thận bị viêm. Thú bệnh luôn cảm thấy ủ rũ, cẳng chân bị sưng phù, hai mí
mắt bị nề. Vào buôi sáng, triệu chứng phù thường nặng hơn và giảm dần về chiều,
đồng thời đi tiểu ít, nước tiểu có màu sẫm.
*Viêm thận:
Đây là một tình trạng viêm do nhiễm khuẩn hoặc ngộ độc thuốc, hóa chất... Vi
khuẩn gây bệnh thường là Enterobacter, E.Coli, Proteus...Có 2 dạng viêm thận là
viêm cầu thận cấp và viêm cầu thận mãn tính. Viêm cầu thận cấp là bệnh thường

gặp ở gia súc non do nhiễm liên cầu khuẩn hoặc do ô nhiễm khuẩn bội nhiễm. Còn
viêm cầu thận mạn tính là biến chứng của viêm cầu thận cấp, thường xảy ra gia súc
trưởng thành.
*Sỏi thận:
Những thú cưng mắc bệnh sỏi thận thường gặp phải tình trạng tiểu khó, tiểu
buốt, tiểu rắt, màu sắc nước tiểu thay đôi (màu đỏ hoặc màu đục), đau vùng thắt
lưng... và một số hiện tượng khác. Nguyên nhân chính gây ra căn bệnh này là do sự
rối loạn chuyển hóa các chất trong cơ thể, nhất là khi lượng canxi trong nước tiểu
tăng lên. Một nguyên nhân phô biến nữa có thể kể đến là do bệnh viêm nhiễm
đường tiết niệu gây ra.
* Biến chứng của bệnh suy thận
+ Giữ nước, có thể dẫn tới phù các chi, tăng huyết áp, phù phôi cấp.
+ Thiếu máu, tăng kali máu, có thể đe dọa tính mạng của bệnh nhân.
+ Dẫn tới bệnh tim mạch, làm xương yếu và tăng nguy cơ gãy xương.
+ Giảm ham muốn tình dục hoặc bất lực.
+ Gây tôn thương hệ thần kinh trung ương, dẫn tới khó tập trung, co giật
*Bệnh hội chứng còi cọc:
Thận xung huyết và xuất huyết nhẹ. Hạch lâm ba (hạch bẹn, màng treo ruột)
sưng to. Hệ thống hạch lâm ba (hạch bẹn, ruột) sưng to và xuất huyết.Tôn thương
trên thận: Thận sưng (dẫn đến hai đầu quả thận không cân đối) viêm, nhạt màu, có
xuất huyết trên bề mặt. Trong một số trường hợp bề mặt thận xuất hiện nhiều điểm
màu trắng.

9


Hình 2.1.3 thận viêm

*Viêm đài bể thận (nhiễm trùng thận):
Viêm đài bể thận cấp là tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính các đài thận, bể thận,

niệu quản và nhu mô thận hay còn gọi là nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên. Nhiễm
khuẩn cấp tính do vi khuẩn gây nên theo đường ngược dòng từ bàng quang lên niệu
quản rồi đến đài bể thận.Viêm đài bể thận mạn là một bệnh tôn thương mạn tính ở
nhu mô, ở mô kẽ của thận, do hậu quả của quá trình nhiễm khuẩn từ đài, bể thận
vào thận kéo dài tái phát nhiều lần, làm hủy hoại, xơ hoá tô chức thận dẫn đến suy
thận.Viêm đài bể thận cấp tái phát nhiều lần, hoặc tình trạng suy thận cấp không
được điều trị thỏa đáng sẽ dẫn đến tình trạng viêm thận, bể thận mạn tính và suy
thận mạn tính.
2.2. Cấu tạo mô học
2.2.1. Cấu tạo mô học thận gia súc
* Cấu tạo :
Thận gia súc có chức năng vận hành giống nhau nhưng khác nhau hình thái như
ở bò chia làm nhiều thùy liên kết với nhau tạo thành quả thận hoàn chỉnh, và có từ
1.2 triệu nephron tới 4 triệu nephron là đơn vị chức năng của thận. Nephron được
chia thành 2 loại là Nephron vỏ và Nephron cận tủy.

10


- Nephron vỏ: Chiếm 85% tông số nephron, có cầu thận nằm ở vùng vỏ thận, có
quai Henle ngắn và cắm bên ngoài tủy thận.
- Nephron cận tủy: Giữ vai trò quan trọng trong việc cô đặc nước tiểu nhờ hệ
thống nhân nồng độ ngược dòng. Cầu thận nằm đơn vị chức năng của thận bao gồm
cầu thận và các ống thận

Hình 2.2.1. Cấu tạo mô học thận gia súc
*Cấu tạo của nephron
Nephron là đơn vị cấu tạo cũng như đơn vị chức năng của thận, chúng có khả
năng tạo nước tiểu độc lập với nhau.
+ Cầu thận

Cầu thận là nơi khởi đầu của nephron, nằm ở vùng vỏ thận. Cầu thận có chức năng
lọc huyết tương để tạo thành dịch lọc cầu thận.
Mỗi cầu thận cấu tạo bởi 2 thành phần: tiểu cầu thận và bao Bowman.
- Tiểu cầu thận (Tiểu cầu Malpighi)
Tiểu cầu thận là một mạng lưới trên 50 nhánh mao mạch song song xuất phát từ tiểu
động mạch đến, các mao mạch này nối thông với nhau và được bọc trong bao
Bowman. Sau đó, các mao mạch này tập trung lại thành tiểu động mạch đi có đường
kính hơi nhỏ hơn tiểu động mạch đến và đi ra khỏi cầu thận.

11


- Bao Bowman
Bao Bowman là một khoang rỗng chứa dịch lọc cầu thận và bao bọc tiểu cầu thận.
Cấu tạo gồm có 2 lá:
. Lá tạng: gồm những tế bào áp sát với các mao mạch trong tiểu cầu thận.
Những tế bào này hợp cùng với màng đáy và tế bào nội mô mao mạch cầu thận tạo
thành màng lọc cầu thận. Qua màng này, huyết tương từ trong máu mao mạch sẽ
được lọc vào bao Bowman tạo nên dịch lọc cầu thận.
. Lá thành: tiếp nối với ống lượn gần của ống thận.

Hình 2.2.1 Cấu trúc tế bào của nephron

+ Ớng thận
Tiếp nới với cầu thận, ớng thận có chức năng tái hấp thu và bài tiết một số chất để
biến dịch lọc cầu thận thành nước tiểu.
Ống thận gồm có: ống lượn gần, quai Henle, ống lượn xa và ống góp.

12



+ Ớng lượn gần
Tiếp nới với lá thành của bao Bowman. Thành của ống lượn gần được cấu tạo bởi
một lớp tế bào biểu mô cao, hình lập phương, có diềm bàn chải ở phía lòng ống.
Diềm bàn chải có tác dụng làm tăng diện tích tiếp xúc lên nhiều lần. Do trong bào
tương chứa nhiều ty lạp thể, các phân tử protein mang và nhiều Na +- K+- ATP nên tế
bào ống lượn gần có hoạt động chuyển hóa cao và quá trình vận chuyển tích cực
xảy ra ở đây rất mạnh.
+ Quai Henle
Tiếp theo với ống lượn gần và đi hướng vào vùng tủy thận. Các nephron vùng vỏ có
quai Henle ngắn, các nephron vùng gần tủy có quai Henle dài và thọc sâu vào vùng
tủy thận.
Mỗi quai Henle gồm 2 nhánh hình chữ U nằm song song với nhau:
Nhánh hướng vào tủy thận gọi là nhánh xuống. Tế bào biểu mô của đoạn này dẹt
nên thành nhánh xuống mỏng, không có diềm bàn chải, trong bào tương có ít ty lạp
thể, không có protein mang.
Nhánh hướng ra vỏ thận gọi là nhánh lên. Tế bào biểu mô ở đoạn đầu của nhánh lên
dẹt nên thành cũng mỏng và có cấu tạo tương tự nhánh xuống nên gọi là nhánh lên
mỏng. Ngược lại, tế bào biểu mô ở đoạn sau của nhánh lên dày hơn, hình lập
phương, có nhiều ty lạp thể và protein mang nên gọi là nhánh lên dày.
Đoạn nối giữa nhánh xuống và nhánh lên gọi là chóp quai Henle.

13


Hình 2.2.1 Các cơ quan của thận
+ Ống lượn xa
Tiếp theo nhánh lên của quai Henle và nằm ở vùng vỏ thận, hình dáng cong queo.
Tế bào biểu mô của ống lượn xa hình lập phương, có ít vi nhung mao nên không
thành diềm bàn chải, bào tương có nhiều ty lạp thể, các phân tử protein mang, nhiều

Na+-K+-ATP và H+-ATP nên tế bào ống lượn xa cũng có quá trình vận chuyển tích
cực khá mạnh.
Phần đầu của ống lượn xa hợp với tiểu động mạch đến tạo nên một cấu trúc đặc biệt
gọi là tô chức cạnh cầu thận. Tô chức này có vai trò rất quan trọng trong quá trình
điều hòa hút áp.
+ Ớng góp
Tại vùng vỏ thận, khoảng 8 ống lượn xa hợp lại thành ống góp vùng vỏ. Phần cuối
của ống góp đi sâu vào vùng tủy thận và trở thành ống góp vùng tủy. Các thế hệ kế
tiếp nhau của ống góp họp lại để tạo ra những ống góp lớn hơn đi suốt qua vùng tủy,
song song với quai Henle và đô vào bể thận.
2.2.2. Cấu tạo mô học thận gia cầm
* Cấu tạo

14


Thận gia cầm được chia làm ba thùy có chức năng vận hành giống gia súc và có
800.000 nephron là đơn vị chức năng của thận. Nephron được chia thành 2 loại là
Nephron vỏ và Nephron cận tủy.
+ Nephron vỏ: có cầu thận nằm ở vùng vỏ thận, có quai Henle ngắn và cắm bên
ngoài tủy thận.
+ Nephron cận tủy vận chuyển nước tiểu.

*Mô thận bao gồm: ống lượn xa, ống lượn gần, tiểu thể thận và quai Henle.
Ống lượn gần sẽ nhận dịch lọc từ nang đô sang, dẫn đến quai Henle, chuyển đến
ống lượn xa của quai Henle rồi đô vào ống góp. Ống góp không thuộc đơn vị thận
mà chỉ có chức năng nhận dịch lọc từ một số nephron, sau đó đô vào bể thận.
+ Tiểu thể thận là quá trình lọc được thực hiện tai đây và tạo thành nước tiểu đi
tới ống lượn gần.Nhưng tiểu thận Malpighi ít bị phân nhánh
+ Ống lượn gần là đoạn tiếp nối với bọc Bowman ở phần vỏ thận, bao gồm 1

đoạn cong và 1 đoạn thẳng.
+ Quai Henle là phần tiếp theo của ống lượn gần. Quai Henle gồm 1 nhánh
xuống mảnh, đoạn đầu nhánh lên mảnh, còn đoạn cuối dày.
+ Ống lượn xa là phần nối tiếp quai Henle và đi tới ống góp cũng nằm ở vùng
vỏ và phần tủy, sau đó nước thải được đô trực tiếp vào trực tràng.
2.2.3. Sự khác biệt cấu tạo mô học thận giữa gia súc và gia cầm
* Mô học thận của gia cầm : có sự khác biệt là tiểu cầu thận (tiểu thận
Malpighi) ít bị phân nhánh, không có những ống uốn khúc loại thứ hai các ống uốn
khúc xạ và các núm lồi thận, các nephron được sắp đặt ở trong lớp vỏ cũng như
trong lớp tuỷ, bể thận không có, không có cả bóng đái, các niệu quản được bắt đầu
trong các tiểu thuỳ và kết thúc ở ô khớp.
* Mô học thận của gia súc : thì có cấu tạo hoàn chỉnh hơn như tiểu thận
Malpighi phân nhánh rất nhiều, có nhiều ống uốn khúc, các nephron được trong lớp
vỏ chiếm tới 85% so với nephro lớp tuỷ, có bể thận nơi hội tụ nước thải và xuống
bóng đái.

15


PHẦN 3. KẾT LUẬN
*Thận là một bộ phận quan trọng của hệ tiết niệu và cũng có chức năng hằng
định nội môi như điều chỉnh các chất điện phân, duy trì sự ôn định axit-base, và
điều chỉnh huyết áp. Các quả thận đóng vai trò là bộ lọc máu tự nhiên trong cơ thể,
và các chất thải theo niệu quản được dẫn đến bàng quang để thải ra ngoài. Trong
việc tạo ra nước tiểu, các quả thận bài tiết các chất thải như urê, acid
uric và amonia; thận cũng có nhiệm vụ tái hấp thụ nước, glucose, và các amino
acid. Thận cũng sản xuất các hocmone như calcitriol, renin, và erythropoietin.
*Tìm hiểu mô thận giúp vận hành chuyển hóa cân bằng các chất để ứng dụng
trong chăn nuôi hợp lí. Nhận biết được khác nhau do đó cách điều tiết phương pháp
cũng khác nhau trên vật nuôi và điều tri bệnh cũng khác.

* Mô thận gia súc cấu tạo hoàn chỉnh còn gia cầm thì chưa hoàn hảo còn thiếu,
các bộ phận làm cho quá trình tái hấp thu còn hạn chế do đó các chất ra ngoài môi
trường nhiều, với quá trình bô sung các chất cũng nhiều trong thức ăn để đủ cho cơ
thể. Bên gia súc quá trình tái hấp thu tốt nên các chất hấp thu rất tốt nhưng nếu thiếu
nước thì lại gây độc .
* Bài tiểu luận này giúp có tư duy sâu về mô thận để hiểu được những khác
thường của thận tạo cơ sở xuất hiện bệnh lí liên quan phức tạp và giải quyết chúng
tạo tiền đề vế nông hoc.

PHẦN 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Archie. H., Sổ tay dịch bệnh động vật (Phạm Gia Ninh và Nguyễn Đức Tâm
dịch), NXB Bản đồ, Hà Nội, 2000, 53.
[2]. Cù Xuân Dần, Sinh lý gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1996.
[3]. Phạm Văn Khuê, Phan Văn Lục, Giáo trình ký sinh trùng thú y, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, 1996.
[4]. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Cẩm nang bệnh lợn, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội, 1995.
[5]. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung, Bệnh phổ biến ở lợn và biện
pháp phòng trị, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1997.

16


17



×