Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

BỆNH CHUYÊN BIỆT ở BẠCH HẠCH HUYẾT TRÊN THÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 22 trang )

Tên đề tài
BỆNH CHUYÊN BIỆT Ở BẠCH HẠCH HUYẾT TRÊN THÚ

MỤC LỤ

PHẦN 2. NỘI DUNG..........................................................................................1
2.1. Sơ lược về hạch bạch huyết........................................................................1
2.1.1. Đại thể hạch bạch huyết.....................................................................1
2.1.1.1. Vùng vỏ..............................................................................................1
2.1.1.2. Vùng cận vỏ........................................................................................1
2.1.1.3. Vùng tuỷ.............................................................................................2
2.1.2. Chức năng..........................................................................................3
2.2. Cấu tạo mô học của hạch bạch huyết..........................................................5
2.3. Bệnh lý ở hạch bạch huyết..........................................................................7
2.3.1. Các bệnh tích thường gặp...................................................................7
2.3.1.1. Viêm hạch bạch huyết.........................................................................7
2.3.1.2. Lao hạch bạch huyết...........................................................................7
2.3.1.3. Sưng, xuất huyết hạch bạch huyết......................................................8
2.3.1.4. Tụ máu hạch bạch huyết.....................................................................8
2.3.2. Biểu hiện lâm sàng và ảnh hưởng......................................................8
2.3.2.1. Trên heo..............................................................................................8
2.3.2.1. Trên gia cầm....................................................................................10
2.3.2.3. Trên chó............................................................................................12
2.3.3. Các bệnh chuyên biệt thường gặp....................................................13

1


2.3.3.1. Bệnh sưng hạch bạch huyết..............................................................13
2.3.3.2. Bệnh viêm hệ bạch huyết ở bò..........................................................14
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................14


TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................14

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2. 1 Mặt cắt của một hạch bạch huyết với các phần được dán nhãn..................1
Hình 2. 2 Mơ học hạch bạch huyết............................................................................2
Hình 2. 3 Sơ đồ được gắn nhãn của hạch bạch huyết ở người cho thấy dịng chảy
của bạch huyết...........................................................................................................3
Hình 2. 4 Sơ đồ một hạch bạch huyết cho thấy các tế bào bạch huyết.......................4
Hình 2. 5 Tế bào hạch bạch huyết.............................................................................5
Hình 2. 6 Các tàu hữu ích và hiệu quả.......................................................................6
Hình 2. 7 Viêm hạch bạch huyết trên heo..................................................................7
Hình 2. 8 Lao hạch bạch huyết..................................................................................8
Hình 2. 9 Sưng, xuất huyết hạch bạch huyết.............................................................8
Hình 2. 10 Tụ máu hạch bạch huyết..........................................................................8
Hình 2. 11 Viêm hạch bạch huyết trên bò................................................................14

2


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
Xét nghiệm mô bệnh học và tế bào bệnh học là nền tảng vô cùng quan trọng
trong chẩn đoán, được đánh giá là tiêu chuẩn vàng để xác định bệnh. Nó khơng chỉ
là chẩn đốn mơ bệnh học hoặc tế bào bệnh học đơn thuần, mà còn có vai trị quyết
định cho các chỉ định lâm sàng, đồng thời cung cấp các dữ liệu tiên lượng quan
trọng, giúp cho việc lựa chọn phương pháp điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa một
cách xác đáng nhất. Không những thế, các dữ liệu mà mẫu xét nghiệm tế bào bệnh
học và mơ bệnh học cung cấp cịn được sử dụng để đánh giá hiệu quả của việc điều
trị hiện hành hoặc các thử nghiệm điều trị mới, cũng như cung cấp các thông tin
giúp theo dõi/giám sát diễn biến bệnh tật trong các chương trình sàng lọc tại cộng
đồng.

Bệnh trên hạch bạch huyết chủ yếu là do sự thay đổi bệnh lý ở các khí quản
tạo ra bạch cầu làm cho số lượng bạch cầu trong máu tăng lên quá mức và cs nhiều
dạng bạch cầu non. Bệnh bạch huyết co 2 thể: thể tăng bạch cầu Myclolecucosis,
thể tăng lâm ba cầu Lympholcucosis. Xuất phát từ những vấn đề trên, nên em đã
chọn đề tài “Tìm hiểu cấu tạo mô học và một số bệnh chuyên biệt ở bạch hạch
huyết trên thú” làm chủ đề học phần tổ chức học và phôi thai học này.

3


4


PHẦN 2. NỘI DUNG
2.1. Sơ lược về hạch bạch huyết
2.1.1. Đại thể hạch bạch huyết
Hạch có đường kính khoảng 0,6-1 cm, có hình cầu hay hình đĩa, màu hồng
hoặc xám, nằm dọc theo đường đi của mạch bạch huyết. Hạch bạch huyết có một
mặt lịi và một mặt lõm. Chỗ lõm được gọi là rốn hạch, là nơi mạch máu và dây
thần kinh đi vào hạch, trong khi tĩnh mạch và mạch bạch huyết đi ra khỏi hạch. Các
mạch máu đi theo mô liên kết vào hạch và thường chỉ tập trung, ở vùng tuỷ hoặc
trong các vách ngăn liên kết. (Lâm Thị Thu Hương, 2005)

Hình 2. 1 Mặt cắt của một hạch bạch huyết với các phần được dán nhãn.
1) Quả nang; 2) Xoang dưới bao; 3) Tâm mầm; 4) Nốt bạch huyết; 5) Trabeculae
Mỗi hạch cso vỏ bọc bằng mơ liên kết, trong có lẫn sợi cơ tron. Các mạch
bạch huyết sẽ đi vào hạch bằng đường này rồi tiếp hợp thành xoang. Vỏ liên kết
phân nhánh vào trong hạch tạo thành các vách ngăn. Nhu mô của hạch gồm:
2.1.1.1. Vùng vỏ: chứa những nốt bạch huyết, gồm nhiều lympho bào B. Vùng này
sẽ triển dưỡng và tăng sản khi có phản ứng miễn dịch thể dịch để tạo ra nhiều tương

bào. Cấu tạo giống nốt bạch huyết đã mô tả ở trên. Xung quanh các nốt bạch huyết
này là xong dưới vỏ. Xoang này được tạo thành bởi một mạng lưới tế bào lỏng lẻo
gồm những tế bào lưới nội mô, đại thực bào và những sợi lưới. Xoang này nối với
các xoang vùng tuỷ. (Lâm Thị Thu Hương, 2005)


2.1.1.2. Vùng cận vỏ: gồm những lympho bào nhỏ có hạt nhiễm sắc đông đặc và
bào tương không rõ, hợp thành đám xếp xen kẽ với các nốt bạch huyết và có bề dày
thay đổi tuỳ hoạt động của hạch bạch huyết. Vùng này chứa nhiều lympho T và sẽ
có triển dưỡng khi có phản ứng miễn dịch tế bào. Vùng này cũng có một số đại thực
bào, lympho bào lớn. (Lâm Thị Thu Hương, 2005)
Theo quan niệm cũ, hai vùng này được gọi chung là vùng vỏ hạch. Trong
thực tế, khi có kháng ngun kích thích cả hai vùng này đều tăng sản để tạo ra nhiều
lympho B và lympho T. (Lâm Thị Thu Hương, 2005)

Hình 2. 2 Mơ học hạch bạch huyết
2.1.1.3. Vùng tuỷ: những tế bào sẽ xếp thành dây nối tiếp nhau gọi là dây bạch
huyết miền tuỷ. Vùng tuỷ chủ yếu chứa lypho bào B và tương bào. Những dây tế
bào trong miền tuỷ ngăn cách nhau bởi những mao mạch kiểu xoang chứa dịch bạch
huyết. Các xoang này được lót bởi tế bào nội mạc, khơng có màng đáy, xoang dựa
trên những sợi lưới. Một vài đoạn của xoang, những tế bào nội mạc thay thế bằng
đại thực bào và tế bào lưới. Đôi khi những đại thực bào biến thành những tế bào
khổng lồ có nhiều nhánh bào tương giữa vai trị như những tế bào trình diện kháng
nguyên. (Lâm Thị Thu Hương, 2005)
Đối với heo, hạch bạch huyết có sự sắp xếp người lại, nốt bạch huyết ở giữa
còn xoang và dây bạch huyết ở ngoài. (Lâm Thị Thu Hương, 2005)
Ở hạch bạch huyết, dịch bạch huyết sẽ vào hạch bằng đường chu vi và dẫn
bạch huyết đổ vào xoang dưới vỏ. Từ đây, bạch huyết sẽ đổ vào xoang trung gian
nằm dọc theo vách liên kết và sau đó đổ vào xoang bạch huyết miền tuỷ.(Lâm Thị
Thu Hương, 2005)



Hạch bạch huyết, hoặc tuyến bạch huyết, là một cơ quan hình quả
thận của hệ thống bạch huyết và hệ thống miễn dịch thích ứng. Một số
lượng lớn các hạch bạch huyết được liên kết khắp cơ thể bởi các mạch
bạch huyết. Chúng là các vị trí chính của tế bào lympho bao gồm các tế
bào B và T. Các hạch bạch huyết đóng vai trị quan trọng đối với hoạt
động bình thường của hệ thống miễn dịch, hoạt động như bộ lọc các phần
tử lạ bao gồm cả tế bào ung thư, nhưng khơng có chức năng giải độc.
( />
Hình 2. 3 Sơ đồ được gắn nhãn của hạch bạch huyết ở người cho thấy dòng chảy
của bạch huyết.
Trong hệ thống bạch huyết, một hạch bạch huyết là một cơ quan
lympho thứ cấp. Một hạch bạch huyết được bao bọc trong một bao xơ và
được tạo thành bởi một vỏ não bên ngoài và một phần tủy bên trong.
( />Các hạch bạch huyết bị viêm hoặc to ra trong nhiều bệnh khác
nhau, có thể từ nhiễm trùng cổ họng tầm thường đến ung thư đe dọa tính
mạng. Tình trạng của các hạch bạch huyết là rất quan trọng trong giai
đoạn ung thư, nó quyết định phương pháp điều trị được sử dụng và xác
định tiên lượng. Hạch là đề cập đến các tuyến được mở rộng hoặc sưng
lên. Khi bị viêm hoặc mở rộng, các hạch bạch huyết có thể cứng hoặc
mềm. ( />

2.1.2. Chức năng
Trong hệ thống bạch huyết, một hạch bạch huyết là một cơ quan
lympho thứ cấp. ( />Chức năng chính của các hạch bạch huyết là lọc bạch huyết để xác
định và chống lại nhiễm trùng. Để làm được điều này, các hạch bạch
huyết chứa tế bào lympho, một loại tế bào bạch cầu, bao gồm tế bào B và
tế bào T. Những chất này lưu thông qua mạch máu và đi vào và cư trú
trong các hạch bạch huyết. Tế bào B sản xuất kháng thể. Mỗi kháng thể có

một mục tiêu xác định trước duy nhất, một kháng ngun, mà nó có thể
liên kết. Chúng lưu thơng khắp dịng máu và nếu chúng tìm thấy mục tiêu
này, các kháng thể sẽ liên kết với nó và kích thích phản ứng miễn dịch.
Mỗi tế bào B tạo ra các kháng thể khác nhau và quá trình này được thúc
đẩy trong các hạch bạch huyết. Tế bào B đi vào máu dưới dạng tế bào
"ngây thơ" được tạo ra trong tủy xương. Sau khi xâm nhập vào một hạch
bạch huyết, chúng sẽ đi vào một nang bạch huyết, nơi chúng sinh sôi và
phân chia, mỗi tế bào tạo ra một loại kháng thể khác nhau. Nếu một tế bào
bị kích thích, nó sẽ tiếp tục tạo ra nhiều kháng thể hơn (tế bào plasma)
hoặc hoạt động như một tế bào nhớ để giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng
trong tương lai. Nếu một tế bào khơng được kích thích, nó sẽ trải qua quá
trình apoptosis và chết. ( />
Hình 2. 4 Sơ đồ một hạch bạch huyết cho thấy các tế bào bạch huyết.


Kháng nguyên là các phân tử được tìm thấy trên thành tế bào vi
khuẩn, các chất hóa học được tiết ra từ vi khuẩn, hoặc đơi khi thậm chí là
các phân tử có trong chính mơ cơ thể. Chúng được hấp thụ bởi các tế bào
khắp cơ thể được gọi là tế bào trình bày kháng nguyên, chẳng hạn như tế
bào đi gai. Các tế bào trình bày kháng ngun này đi vào hệ thống bạch
huyết và sau đó là các hạch bạch huyết. Chúng trình bày kháng nguyên
cho tế bào T và nếu có tế bào T có thụ thể tế bào T thích hợp, nó sẽ được
kích hoạt. ( />
Hình 2. 5 Tế bào hạch bạch huyết
Tế bào B thu nhận kháng nguyên trực tiếp từ bạch huyết hướng
tâm. Nếu một tế bào B liên kết với kháng nguyên cognate của nó, nó sẽ
được kích hoạt. Một số tế bào B sẽ ngay lập tức phát triển thành tế bào
plasma tiết kháng thể, và tiết ra IgM. Các tế bào B khác sẽ xâm nhập vào
bên trong kháng nguyên và trình bày nó với các tế bào T trợ giúp nang
trứng trên giao diện vùng tế bào B và T. Nếu một tế bào FTh được ghép

đơi được tìm thấy, nó sẽ điều chỉnh CD40L và thúc đẩy quá trình tăng sinh
soma và chuyển đổi lớp isotype của tế bào B, làm tăng ái lực liên kết
kháng nguyên và thay đổi chức năng tác động của nó. Sự gia tăng của các
tế bào trong một hạch bạch huyết sẽ làm cho nút này mở rộng.
( />Bạch huyết có ở khắp cơ thể, và lưu thông qua các mạch bạch
huyết. Các mạch này chảy vào và ra khỏi các hạch bạch huyết - các mạch
hướng tâm chảy vào các hạch, và các mạch ra từ các hạch. Khi chất lỏng


bạch huyết xâm nhập vào một nút, nó sẽ chảy vào nút ngay bên dưới nang
trong một không gian được gọi là xoang dưới bao. Xoang dưới bao dẫn
lưu vào xoang sàng và cuối cùng vào xoang tủy. Không gian xoang được
đan chéo bởi các giả đại thực bào, chúng hoạt động để giữ các phần tử lạ
và lọc bạch huyết. Các xoang tủy hội tụ tại hilum và bạch huyết sau đó rời
khỏi hạch bạch huyết qua mạch bạch huyết tràn về phía hạch bạch huyết
trung tâm hơn hoặc cuối cùng để dẫn lưu vào mạch máu tĩnh mạch trung
tâm dưới đòn. ( />Các tế bào B di chuyển đến vỏ nút và tủy.
Các tế bào T di chuyển đến vỏ não sâu. Đây là một vùng của một
hạch bạch huyết được gọi là vỏ não ngay lập tức bao quanh tủy. Bởi vì cả
tế bào T ngây thơ và tế bào đuôi gai đều biểu hiện CCR7, chúng được kéo
vào vỏ não bởi cùng các yếu tố hóa học, làm tăng cơ hội kích hoạt tế bào
T. Cả hai tế bào lympho B và T đi vào các hạch bạch huyết từ máu lưu
thông qua các tiểu tĩnh mạch nội mơ cao chun biệt được tìm thấy trong
hành não. ( />2.2. Cấu tạo mô học của hạch bạch huyết
Hạch bạch huyết đóng vai trị của một thống lcoj, bvaor vệ cơ thể chống lại
sự xâm nhập của vi khuẩn và sjw di căn của những tế bào ung thư. Tất cả các dịch
bạch huyết được hình thành từ dịch mơ được lọc ít nhất một lần trước khi trở về hệ
tuần hoàn. (Lâm Thị Thu Hương, 2005)
Hạch bạch huytees là nơi hình thành những tế bào có vai trị miễn dịch:
lympho bào và tương bào. Những tế bào sau khi được hình thành sẽ được đưa vào

bạchu huyết để lưu thông trong cơ thể. (Lâm Thị Thu Hương, 2005)


Hình 2. 6 Các tàu hữu ích và hiệu quả
Đó cũng là nơi tiếp xúc giữa kháng nguyên và các tế bào có khả năng miễn
dịch. Khi bạch huyết mang kháng nguyên đi ngang qua hạch, các trung tâm dinh
trưởng sẽ tích cực phân chia tạo ra lympho bào mới, một số sẽ chuyển dạng thành
tương bào. Hiện tượng này làm cho hạch sưng lớn lên.
Hạch cịn có khả năng tiêu huỷ hồng cầu già khi lách không hoạt
động và cũng có thể đảm nhận chức năng tạo máu (trường hợp ngựa và
heo) giống như tuỷ xương. (Lâm Thị Thu Hương, 2005)
Mơ hạch bạch huyết có nhiều trong mẫu mạc treo này bao gồm một
số hạch bạch huyết. ( />Tế bào hạch bạch huyết là những tế bào lớn, hình trịn (đường kính
tới 100 µm) với một giọt lipid đơn (đơn bội). Một vành mỏng tế bào chất
bao quanh giọt với nhân dẹt dọc theo mép tế bào.
( />Hầu hết các tế bào và nhân của chúng đều có mặt cắt ngang. Khơng
thường xun, các hạt nhân được nhìn thấy mặt đối mặt.
( />

Các tế bào có vẻ trống rỗng vì lipid được chiết xuất trong q trình
chuẩn bị mơ. ( />Một cụm tế bào hạch bạch huyết được hiển thị trong Mô mỡ EM
107 như được nhìn thấy bằng kính hiển vi điện tử quét.
( />2.3. Bệnh lý ở hạch bạch huyết
2.3.1. Các bệnh tích thường gặp
2.3.1.1. Viêm hạch bạch huyết
Viêm hạch bạch huyết là tình trạng hạch bạch huyết bị nhiễm trùng
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Bệnh lý này xảy ra khi có
các tác nhân virus, vi khuẩn xâm nhập vào hệ thống bạch huyết, thường
gặp nhất là nhiễm trùng liên cầu khuẩn cấp tính hoặc nhiễm trùng tụ cầu
khuẩn. ( />

Hình 2. 7 Viêm hạch bạch huyết trên heo
2.3.1.2. Lao hạch bạch huyết
Hay gặp nhất là lao hạch vùng cổ ( chiếm khoảng 80%
).thường ở các vị trí: bờ trước và sau cơ ức đòn chũm, hạch dưới hàm và
hố trên đòn. hạch vùng nách chiếm từ khoảng 10%; hạch bẹn và khuỷu


chiếm 1%; lao hạch ở một bên chiếm 77%, lao hạch tồn thân gặp
khoảng 10-15% ( cịn gọi là lao hạch tồn thể ).

Hình 2. 8 Lao hạch bạch huyết
2.3.1.3. Sưng, xuất huyết hạch bạch huyết

Hình 2. 9 Sưng, xuất huyết hạch bạch huyết
2.3.1.4. Tụ máu hạch bạch huyết

Hình 2. 10 Tụ máu hạch bạch huyết


2.3.2. Biểu hiện lâm sàng và ảnh hưởng
2.3.2.1. Trên heo
a. Dịch tả heo
* Biểu hiện lâm sàng
- Bệnh phát rất nhanh.
- Vật đang khoẻ tự nhiên bỏ ăn, ủ rũ, sốt cao 40 –42 0 C, da mỏng
phía trong đùi, dưới bụng có chỗ đỏ ửng lên màu tím nhạt.
- Con vật giãy dụa một lúc rồi chết (tỷ lệ chết 100%), bệnh tiến
triển trong vòng 1 – 2 ngày. (Nguyễn Thị Chuyên, 2020)
* Bệnh tích
Hội chứng xuất huyết là bệnh tích mang tính định hướng chỉ thị

bệnh.
+ Các cơ quan nội tạng bại huyết, xuất huyết nặng.
+ Hạch: tất cả đều sưng, tụ huyết và xuất huyết.
+ Ruột xucó nốt loét ở đường tiêu hóa, niêm mạc miệng, lưỡi tụ
máu, dạ dày bị tụ huyết, xuất huyết thường nặng ở đường cong lớn, ở van
hồi manh tràng xuất huyết có những vết lt hình cúc áo, có vịng trịn
đồng tâm bờ vết loét cao phủ nhựa vàng (20%).(Nguyễn Thị Chuyên,
2020)
+ Phổi bị xuất huyết, tụ huyết, nhiều vùng bị gan hóa và hoại tử.
+ Tim bị xuất huyết ở mỡ vành tim, ở ngoại tâm mạc, gan bị tụ
huyết xuất huyết, túi mật có những điểm xuất huyết.
+ Lách có hiện tượng nhồi huyết ở rìa làm cho lách có hình răng
cưa (25-65%).
+ Thận có nhiều điểm xuất huyết lấm tấm như đầu đinh ghim ở vỏ
thận và tủy thận, bể thận ứ máu hoặc có cục máu, niêm mạc bàng quang
bị tụ huyết, xuất huyết. (Nguyễn Thị Chuyên, 2020)
* Ảnh hưởng


- Bệnh xảy ra trên heo ở mọi lứa tuổi nhưng nặng nhất là heo con
theo mẹ và heo sau cai sữa. (Nguyễn Thị Chuyên, 2020)
- Bệnh tập trung nhiều vào thời điểm chuyển mùa, tỷ lệ bệnh và
chết rất cao. (Nguyễn Thị Chuyên, 2020)
b. Heo tai xanh
* Biểu hiện lâm sàng
Heo nái mang thai bị sảy thai, đẻ non hàng loạt (70-105 ngày) và
phát tán mầm bệnh qua sữa, virus gây chết thai ở giai đoạn cuối thai kỳ vì
thụ thể tiếp nhận virus chỉ xuất hiện ở thai từ 70 ngày tuổi. Thai mới chết
hoặc thai yếu là nguồn lây nhiễm, heo thịt sốt phát ban đỏ người có tính
chất tăng dần, tỷ lệ chết cao. (Nguyễn Thị Chuyên, 2020)

* Bệnh tích
- Tập trung chủ yếu ở phổi và hach lympho:
+ Viêm phổi kẻ: ở một phần của phổi hoặc lan rộng khắp phổi, phổi xuất hiện
nhiều vết chấm lốm đốm màu nâu nhạt, phổi nhục hóa, thùy phổi cừn lại, mặt
cắt hơi lồi.
+ Hạch lypho sưng phồng, màu nâu nhạt và phù thũng, có hiện tượng xuất
huyết, cắt đơi hạch có dịch màu hồng chảy ra. (Nguyễn Thị Chuyên, 2020)
* Ảnh hưởng:
Bệnh lây lan nhanh với các biểu hiện đặc trưng về rối loạn sinh sản
ở heo nái: sảy thai, thai chết lưu, heo sơ sinh chết yểu, viêm đường hơ hấp
rất nặng, sốt, ho, khó thở ở heo con theo mẹ, heo hậu bị thể hiện viêm
đường hơ hấp rất nặng: sốt, ho, khó thở, chết với tỷ lệ cao. Heo chết
thường đi kèm với nhiễm trùng kế phát các tác nhân bệnh khác như dịch
tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn, suyễn heo... (Nguyễn Thị Chuyên,
2020)
2.3.2.1. Trên gia cầm
a. Bệnh nhiễm trùng huyết
* Biểu hiện lâm sàng


Thời gian nung bệnh từ 2 - 5 ngày. Gây bệnh thực nghiệm cho vịt
bằng cách tiêm dưới da hoặc đường xoang hốc mắt sẽ dẫn đến các biểu
hiện lâm sàng rõ và con vật bị chết trong vòng 24 giờ sau khi gây nhiễm.
Vịt có triệu chứng thần kinh, Ngỗng có triệu chứng thần kinh liệt
chân, cánh.
Các biểu hiện thường gặp là con vật mệt mỏi, chảy nước mắt, nước
mũi, ho nhẹ , tiêu chảy phân màu xanh, mất cân bằng, đầu và cổ run, có
thể bị hơn mê. Con vật bị bệnh nằm bẹp đè lên hai chân sau, khơng có khả
năng di chuyển. Nếu mơi trường bên ngoài bất lợi hoặc con vật cùng một
lúc bị mắc các bệnh khác sẽ làm tăng khả năng cảm nhiễm với R

anakipestifer. Tỷ lệ chết có thể dao động từ 5 - 75 % nhưng tỷ lệ mắc bệnh
thường cao hơn. (Nguyễn Đức Huy, 2020)
* Bệnh tích
Tơ huyết ở trong tim thường có chứa các tế bào viêm, chủ yếu là tế
bào đơn nhân và bạch cầu trung tính. Các bệnh tích ở gan trong giai đoạn
cấp tính của bệnh là sự xâm nhiễm nhẹ các bạch cầu đơn nhân ở vùng tĩnh
mạch cửa gan, các tế bào nhu mô phù thối hóa. Trong một số ít các
trường hợp cấp tính, có thể quan sát thấy hiện tượng thâm nhiễm nhẹ
lympho bào ở vùng tĩnh mạch cửa gan. Ở các túi khí, tế bào đơn nhân
chiếm ưu thế trong số các tế bào có mặt trong dịch tiết. Các tế bào khổng
lồ đa nhân và nguyên bào sợi cũng có thể thấy ở gan trong trường hợp
bệnh mạn tính. Đường hơ hấp có thể bị nhiễm trùng , nhưng khơng có các
biểu hiện lâm sàng . Phổi ít bị ảnh hưởng, chỉ có hiện tượng tham nhiễm
nhẹ các tế bào kẽ và sự tăng sinh tế bào của các hạch lympho gần các phế
quản. Đơi khi có thể gặp dạng viêm phổi cấp tính có fibrin và mủ.
(Nguyễn Đức Huy, 2020)
Nếu mầm bệnh xâm nhập vào hệ thống thần kinh trung ương sẽ có
thể gây ra biểu hiện viêm não có fibrin. Dịch rỉ viêm tiết ra nhiều ở vùng
não thất, có hiện tượng thâm nhiễm ở mức nhẹ hoặc trung bình các bạch


cầu và tế bào thần kinh đệm ở dưới màng và các mô não thất. (Nguyễn
Đức Huy, 2020)
* Ảnh hưởng chung
Bệnh gây ra những thiệt hại về kinh tế đáng kể cho ngành chăn
ni vịt trên tồn thế giới do tỷ lệ chết và tỷ lệ loại thải cao, giảm tăng
trọng, giảm chất lượng. Ngồi ra, các chương trình phịng chống bằng
vacxin hay điều trị cũng sẽ làm tăng các chi phí chăn ni. Bệnh khơng
gây ảnh hưởng tới sức khỏe của con người. (Nguyễn Đức Huy, 2020)
b. Bệnh nhiệt thán

* Biểu hiện lâm sàng
Chỗ sưng đau, nóng, mềm. Sờ vào thấy bùng nhùng, ấn ngón tay
khơng giữ vết, khơng có tiếng kêu lạo xạo, chích ra khơng có nước.
Nếu không can thiệp kịp thời sẽ chết. (Nguyễn Đức Huy, 2020)
* Bệnh tích
-

Xác chết có chất tiết nhuộm máu ở các lỗ tự nhiên

-

Sự phân hủy nhanh chóng nên xác chết căng phồng, đầy hơi

-

Xuất huyết nội quan

-

Lách phì đại

-

Tủy trở nên đỏ sẫm hoặc hơi đen, mềm hoặc sền sệt

-

Gan, thận, hạch lympho tụ máu, sưng lớn

-


Xuất huyết màng ngoài tim

-

Xuất huyết màng não

-

Lách sưng lớn và thẩm đen

-

Bệnh trên người

-

Phổi sung huyết và xuất huyết, tràn dịch màng phổi.

-

Phổi và tim xuất huyết và hoại tử.

-

Trung thất phù và mở rộng, mỡ bao màng ngồi tim.

-

Tích dịch xoang ngực, tràn dịch màng phổi, tích dịch xoang bao tim


-

Viêm màng não xuất huyết. (Nguyễn Đức Huy, 2020)


* Ảnh hưởng chung
Gây chết đột ngột, xác chết có máu màu đen chảy ra từ các lỗ tự
nhiên, máu ít đơng. (Nguyễn Đức Huy, 2020)
2.3.2.3. Trên chó
a. Bệnh dại
* Biểu hiện lâm sàng
Thời gian nung bệnh rất thay đổi, phụ thuộc vị trí, độ nơng sâu của
vết cắn, lượng virus trong nước bọt: thường dài và biến đổi, người 20 - 60
ngày nhưng có thể là 4 ngày - vài năm. (Nguyễn Đức Huy, 2020)
* Bệnh tích
-

Xác chết có chất tiết nhuộm máu ở các lỗ tự nhiên

-

Sự phân hủy nhanh chóng nên xác chết căng phồng, đầy hơi

-

Xuất huyết nội quan

-


Lách phì đại

-

Tủy trở nên đỏ sẫm hoặc hơi đen, mềm hoặc sền sệt

-

Gan, thận, hạch lympho tụ máu, sưng lớn

-

Xuất huyết màng ngoài tim

-

Xuất huyết màng não

-

Lách sưng lớn và thẩm đen

-

Bệnh trên người

-

Phổi sung huyết và xuất huyết, tràn dịch màng phổi.


-

Phổi và tim xuất huyết và hoại tử.

-

Trung thất phù và mở rộng, mỡ bao màng ngồi tim.

-

Tích dịch xoang ngực, tràn dịch màng phổi, tích dịch xoang bao tim

-

Viêm màng não xuất huyết. (Nguyễn Đức Huy, 2020)

* Ảnh hưởng chung
Thời gian nung bệnh rất thay đổi, phụ thuộc vị trí, độ nơng sâu của
vết cắn, lượng virus trong nước bọt: thường dài và biến đổi, người 20 - 60
ngày nhưng có thể là 4 ngày - vài năm.


Động vật bị bệnh thường điên cuồng hoặc bại liệt, sợ gió và sợ
nước. (Nguyễn Đức Huy, 2020)
2.3.3. Các bệnh chuyên biệt thường gặp
2.3.3.1. Sưng hạch bạch huyết
a. Bệnh tích
Sưng hạch: các hach dưới hàm, hạch trước vai, hạch bẹn đều sưng
to. Các hạch sưng, khơng đau, khơng nóng vẫn di động. Do hạch sưng có
thể trở ngại cho sự vận động của con vật. Các hạch trong nội tạng cũng

sưng to làm ảnh hưởng đến cơ năng hoạt động của các khí quan trong cơ
thể và sự vận chuyển, lưu thông của máu. Số lượng bạch cầu tăng rõ rệt.
Số lượng hồng cầu, hàm lượng hemoglobin giảm mạnh, thể tích hồng cầu
o nhỏ khơng đều. Trong máu xuất hiện nhiều hồng cầu dị hình, hồng cầu
đa sắc. Tỷ lệ bạch cầu trong máu thay đổi thuỳ theo bệnh. Ở thể
lymphocucosis thì lâm ba cầu tăng rõ, nhất là tiểu lâm ba. Ở thể
myclocusis thì bạch cầu đa nhận trung tính tăng rõ, ngồi ra tỷ lệbachj cầu
ái toan, đơn nhân cũng tăng. Trong bạch cầu đa nhân trung tính thì tỷ lệ
tuỷ cầu tăng. Lá lách sưng to, gan sưng to (ở gà bị bệnh gan sưng to gấp 5
lần bình thường) (Phạm Ngọc Thạch, 2006)
b. Ảnh hưởng chung
Biểu hiện giống như bệnh giống như ở bệnh thiếu máu (con vật
mệt mỏi, ủ rũ, kém ăn, tim đập nhanh, thở gấp, niêm mạc trắng bệch, da
khô, lông xù, hay táo bón hoặc ỉa chảy, đối với lồi nhai lại nhu động dạ
cỏ giảm, lượng sữa giảm). Nhiệt độ con vật bình thường hoặc hơi cao,
niêm mạc có lúc có hiện tượng xuấy huyết. Máu con vật đỏ nhạt, chậm
đông, tốc độ huyết trầm tăng, máu loãng. (Phạm Ngọc Thạch, 2006)
2.3.3.2. Viêm hạch bạch huyết
a. Bệnh tích
Có nhiều u trắng lan tràn ở khắp các tổ chức của cơ thể. Hạch
limphơ bị ảnh hưởng có thể sưng lên rất to và gồm cả hai dạng bình


thường và mơ khối u. Sau đó các tổ chức limphơ cứng hơn và trắng hơn
bình thường, xung quang bao bọc nhiều điểm hoại tử màu vàng trắng.
( />
Hình 2. 11 Viêm hạch bạch huyết trên bò
b. Ảnh hưởng chung
Các vùng cơ thể như vai, cổ và chân xuất hiện ở dưới da những u,
bướu nhỏ. Hệ thống u bướu này phát triển lan ra theo đường đi của hạch

Lympho với tốc độ chậm, có thể kéo dài hằng năm trời. Chúng có khả năng
phát tán khá rộng và tạo thành những bệnh tích kích thước khoảng 10cm,
khơng gây đau nhưng có thể vỡ, chảy mủ và nhiễm vào nội tạng gây triệu
chứng tương tự bệnh lao. ( />

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Hạch có đường kính khoảng 0,6-1 cm, có hình cầu hay hình đĩa, màu hồng
hoặc xám, nằm dọc theo đường đi của mạch bạch huyết. Hạch bạch huyết có một
mặt lịi và một mặt lõm. Chỗ lõm được gọi là rốn hạch, là nơi mạch máu và dây
thần kinh đi vào hạch, trong khi tĩnh mạch và mạch bạch huyết đi ra khỏi hạch. Nhu
mô của hạch gồm: vùng vỏ, vùng cận vỏ, vùng tuỷ. Chức năng chính của các hạch
bạch huyết là lọc bạch huyết để xác định và chống lại nhiễm trùng. Để làm được
điều này, các hạch bạch huyết chứa tế bào lympho, một loại tế bào bạch cầu, bao
gồm tế bào B và tế bào T.
Những chất này lưu thông qua mạch máu và đi vào và cư trú trong các hạch
bạch huyết. Tế bào B sản xuất kháng thể. Mỗi kháng thể có một mục tiêu xác định
trước duy nhất, một kháng nguyên, mà nó có thể liên kết. Hạch bạch huyết đóng vai
trị của một thống lcoj, bvaor vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn và sjw
di căn của những tế bào ung thư. Tất cả các dịch bạch huyết được hình thành từ dịch
mơ được lọc ít nhất một lần trước khi trở về hệ tuần hồn.
Dùng phương pháp chuẩn đốn ELISA, PCR để chẩn đoán cá bệnh liên quan
đến bệnh trên hạch bạch huyết.
3.2. Kiến nghị
Nắm được một số đặc điểm hạch bạch huyết.
Đọc tìm hiểu thêm tài liệu và tìm hiểu hạch bạch huyết
Nghiên cứu thêm về hạch bạch huyết, đưa ra những phác đồ điều trị hiệu
quả khi

mắc bệnh.


Sử dụng nhiều phương pháp chẩn đoán hiện đại để chẩn đoán bệnh liên quan
đến hạch bạch huyết.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.

Tài liệu trong nước

1. Lâm Thị Thu Hương (2005) Giáo trình mơ phơi gia súc, NXB Hà Nội
2. Nguyễn Đức Huy (2020) Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y 1
3. Nguyễn Thị Chuyên (2020) Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y 2
4. Phạm Ngọc Thạch (2006) Giáo trình nội nội khoa thú y, NXB Đại học quốc
gia Tp. Hồ Chí Minh
II.

Các trang Web

1. />2. />3. />4. />5. />


×