Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

MÔT SỐ KIẾN THỨC BỔ TRỢ CHO PHẦN BÀI GIẢNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÁC LOẠI RỪNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.73 KB, 37 trang )

1
PHẦN PHỤ LỤC
MÔT SỐ KIẾN THỨC BỔ TRỢ CHO PHẦN BÀI GIẢNG TCQLR
Kiến thức bổ trợ cho bài 5
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
KỸ THUẬT XÂY DỰNG RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN
1. Quy định chung
1.1. Mục tiêu, nội dung
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định giải pháp kỹ thuật và những nguyên tắc, yêu cầu kỹ thuật
của việc xây dựng, nuôi dưỡng, duy trì rừng phòng hộ đầu nguồn.
1.2. Đối tượng, phạm vi áp dụng
- Đối tượng áp dụng: các chủ rừng (các ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn, tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình) thuộc mọi thành phần kinh tế đều được khuyến khích áp dụng tiêu chuẩn này.
- Phạm vi áp dụng: tiêu chuẩn được áp dụng cho rừng phòng hộ đầu nguồn ở nước ta, từ thiết kế kỹ thuật
trồng rừng, phục hồi rừng, cải tạo rừng đến khai thác và lợi dụng rừng, nhằm phục vụ cho công tác quản lý, giám
sát, nghiệm thu và đánh giá các hoạt động kỹ thuật trong xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn.
1.3. Giải thích thuật ngữ
a/ Rừng phòng hộ đầu nguồn: Rừng phòng hộ đầu nguồn là rừng được quy hoạch nhằm nuôi dưỡng và
điều tiết nguồn nước, điều hòa dòng chảy, hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn, bảo vệ đất, hạn chế bồi lấp lòng
sông, suối, hồ.
b/ Cấp phòng hộ đầu nguồn: Cấp phòng hộ đầu nguồn là một chỉ tiêu phản ánh nguy cơ suy thoái tài
nguyên nước và đất của một khoảnh đất nào nó, được biểu hiện bằng một trong ba mức độ từ thấp đến cao, gồm:
ít xung yếu (IXY), xung yếu (XU) và rất xung yếu (RXY). Yêu cầu xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn cũng
tăng dần theo ba cấp phòng hộ đầu nguồn này.
c/ Lượng mưa bình quân năm (P, mm/năm): Lượng mưa bình quân năm là tổng lượng mưa các ngày trong
năm, được tính bằng milimet của lớp nước mưa tạo nên trên mặt đáy của một thùng đo hình trụ có tiết diện miệng
hứng nước là 200cm
2
, chưa bị mất đi vì bất kỳ một lý do nào như bốc hơi, ngấm, chảy, v.v Lượng mưa bình
quân năm ở một địa phương được xác định trong 5 năm gần nhất.
d/ Độ dốc mặt đất (S, độ): Độ dốc mặt đất là trị số của góc đo trong được tạo bởi mặt dốc và hình chiếu


của mặt dốc trên mặt phẳng ngang và được tính bằng độ.
e/ Chỉ số diện tích tán lá (C
ai
, %): Chỉ số diện tích tán lá được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa tổng
diện tích tán của tất cả cây cao trong lâm phần với diện tích đất mà nhóm cây cao ấy chiếm chỗ. Chỉ số diện tích
tán lá có trị số từ 0% (đất không có rừng) đến khoảng 250 - 300% (rừng trồng cây lá rộng) và đến khoảng 450%
(rừng tự nhiên lá rộng thường xanh).
f/ Độ che phủ của cây bụi, thảm tươi (CP, %): Độ che phủ của cây bụi, thảm tươi được xác định bằng tỷ lệ
phần trăm giữa diện tích chiếm chỗ của cây bụi, thảm tươi và diện tích điều tra của đất rừng. Độ che phủ của cây
bụi, thảm tươi biến động từ 0 - 100%.
g/ Độ che phủ của vật rơi rụng (VRR, %): Độ che phủ của vật rơi rụng được xác định bằng tỷ lệ phần trăm
giữa diện tích che phủ bề mặt đất của vật rơi rụng và diện tích điều tra của bề mặt đất rừng. Độ che phủ của vật
2
rơi rụng biến động từ 0 - 100%.
h/ Cấu trúc mong muốn của thảm thực vật rừng phòng hộ đầu nguồn: Cấu trúc mong muốn của thảm thực
vật rừng phòng hộ đầu nguồn là cấu trúc cần đạt đến của nó trên từng khoảnh hoặc lô đất ở vùng phòng hộ để đáp
ứng yêu cầu nuôi dưỡng, điều tiết nguồn nước và bảo vệ đất, hạn chế xói mòn. Cấu trúc mong muốn được thể
hiện qua ba chỉ tiêu của lớp thảm thực vật, gồm: chỉ số diện tích tán lá; độ che phủ của cây bụi, thảm tươi; độ che
phủ của vật rơi rụng.
i/ Chỉ tiêu cấu trúc tổng hợp của thảm thực vật rừng (Z, %): Chỉ tiêu cấu trúc tổng hợp của thảm thực vật
rừng được cấu thành bởi tổng đại số của ba chỉ tiêu, gồm: chỉ số diện tích tán lá; độ che phủ của cây bụi, thảm
tươi; độ che phủ của vật rơi rụng. Z (%) = C
ai
+ CP + VRR (%).
j/ Kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn: Kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn đề cập tới
các phương pháp xác định giải pháp kỹ thuật và các nguyên tắc, yêu cầu kỹ thuật trong việc trồng rừng hoặc phục
hồi, nuôi dưỡng và khai thác rừng nhằm định hướng rừng tiếp cận với cấu trúc mong muốn hoặc với chỉ tiêu cấu
trúc tổng hợp.
2. Tiêu chí và phương pháp phân cấp phòng hộ đầu nguồn
Tiêu chí và phương pháp phân cấp phòng hộ đầu nguồn được thực hiện theo hướng dẫn trong Quyết định

số 61/2005-QĐ-BNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Có 5 tiêu chí được sử dụng, gồm:
(1)- Lượng mưa bình quân năm: chia thành 3 cấp
(2)- Độ dốc mặt đất: xác định cho 3 kiểu địa hình, gồm: kiểu A có độ chia cắt sâu trên 50 m; kiểu B có độ
chia cắt sâu từ 25 - 50m; kiểu C có độ chia cắt dưới 25 m. Trên mỗi kiểu địa hình, độ dốc được chia thành 3 cấp.
(3)- Độ cao tương đối: thực chất là vị trí tương đối của lô đất trên sườn dốc trong tổng thể khoảnh đất,
được chia thành 3 cấp (sườn đỉnh, sườn giữa, sườn chân).
(4)- Đất: gồm thành phần cơ giới đất và độ dày tầng đất, được chia thành 3 cấp.
(5)- Quy mô diện tích: được xác định là khoảnh, có diện tích bình quân là 100 ha. Giá trị các trị số được
tính cho khoảnh khi 70% diện tích khoảnh mang giá trị được tính toán trở lên.
Phương pháp phân cấp phòng hộ đầu nguồn được dựa trên việc tính điểm. Cấp phòng hộ đầu nguồn được
tra theo bảng 1.1, 1.2, 1.3 phần phụ lục trong Quyết định số 61/2005-QĐ-BNN ((gồm 3 cấp phòng hộ đầu nguồn:
cấp 1 (rất xung yếu - RXY), cấp 2 (xung yếu - XY) và cấp 3 (ít xung yếu - IXY)).
3. Cấu trúc mong muốn của thảm thực vật phòng hộ đầu nguồn
3.1. Áp dụng ở nơi đã phân cấp phòng hộ đầu nguồn
Bảng 1. Cấu trúc mong muốn của thảm thực vật ở nơi đã phân cấp phòng hộ đầu nguồn
Kiểu địahình Cấp phòng hộ
đầu nguồn
Cấu trúc mong muốn của thảm thực vật Z, (%)
C
ai
, (%) CP, (%) VRR, (%)
A
RXY > 360 > 80 > 80 > 520
XY > 180 > 60 > 60 > 300
IXY
> 30 > 30 > 30 > 90
B
RXY > 260 > 70 > 70 400
XY > 120 > 50 > 50 220

IXY > 10 > 30 > 30 70
C RXY > 120 > 50 > 50 > 220
XY > 10 > 30 > 30 > 100
3
IXY - > 30 > 20 > 50
3.2. Áp dụng ở nơi chưa phân cấp phòng hộ đầu nguồn
Nơi chưa phân cấp phòng hộ đầu nguồn, cấu trúc mong muốn của thảm thực vật được xác định cho từng
lô đất (bảng 2).
Bảng 2. Cấu trúc mong muốn của thảm thực vật ở nơi chưa phân cấp phòng hộ đầu nguồn
P
(mm)
S
(độ)
Cấu trúc mong muốn của thảm thực vật
Z, (%)
C
ai
, (%) CP, (%) VRR, (%)
< 1500
< 8 - > 30 - 30
8 - 15 > 10 > 30 > 30 70
15 - 20 > 25 > 50 > 50 125
20 - 25 > 55 > 60 > 60 175
25 - 30 > 85 > 70 > 70 225
30 - 35 > 115 > 80 > 80 275
> 35 > 165 > 80 > 80 325
1500 - 2000
< 8 - >30 > 20 50
8 - 15 > 60 > 50 > 50 160
15 - 20 > 80 > 70 > 70 220

20 - 25 > 130 > 80 > 80 290
25 - 30 > 200 > 80 > 80 360
30 - 35 > 270 > 80 > 80 430
> 35 >360 > 80 > 80 520
2000 - 2500
< 8 - >35 >30 65
8 - 15 >65 >70 >70 205
15 - 20 > 125 > 80 > 80 285
20 - 25 > 215 > 80 > 80 375
25 - 30 > 315 > 80 > 80 465
30 - 35 > 395 > 80 > 80 555
> 35 > 510 > 80 > 80 670
> 2500
< 8 > 10 > 40 >30 80
8 - 15 > 115 > 70 > 70 255
15 - 20 > 190 > 80 > 80 350
20 - 25 > 305 > 80 > 80 465
25 - 30 > 320 > 80 > 80 580
30 - 35 > 430 > 80 > 80 690
> 35 > 670 > 80 > 80 830
4. Nguyên tắc, yêu cầu kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn
4.1. Xác định kiểu sử dụng đất và loại rừng thích hợp ở vùng phòng hộ đầu nguồn
Việc xác định kiểu sử dụng đất và loại rừng thích hợp ở vùng phòng hộ đầu nguồn được căn cứ vào trị số
C
ai
hoặc trị số Z và được tra theo bảng 3. Trong đó, việc phát triển rừng tự nhiên ở mọi trường hợp đều được
khuyến khích và có thể căn cứ vào từng chỉ tiêu hoặc vào đồng thời cả hai chỉ tiêu C
ai
và Z để lựa chọn.
Bảng 3. Xác định kiểu sử dụng đất và loại rừng thích hợp ở vùng phòng hộ đầu nguồn

C
ai
, (%) Z, (%) Kiểu sử dụng đất và loại rừng thích hợp
≤ 30 < 80 - Trảng cỏ, trảng cây bụi
- Canh tác cây nông nghiệp, nương rẫy
≤ 60 80 - 150 - Rừng trồng nông lâm kết hợp
- Rừng trồng hỗn giao
60 - 250 150 - 450- Rừng trồng hỗn giao
- Rừng tự nhiên
4
250 - 450 ≥ 450 Rừng tự nhiên
≥ 450 ≥ 600 Rừng tự nhiên kết hợp với các biện pháp công trình (làm kè, hào chứa nước,
rãnh chứa nước, dốc bậc thang).
4.2. Kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn
a) Phương pháp xác định giải pháp kỹ thuật lâm sinh
Sử dụng phương pháp so sánh chênh lệch về trị số giữa cấu trúc hiện có và cấu trúc mong muốn để xác
định giải pháp kỹ thuật lâm sinh.
- Nếu trị số cấu trúc hiện có của rừng (khoảnh rừng hoặc lô rừng) nhỏ hơn trị số cấu trúc mong muốn, thì
áp dụng giải pháp phục hồi rừng (bằng trồng rừng mới, khoanh nuôi rừng) hoặc nuôi dưỡng rừng, theo các Quy
phạm và Tiêu chuẩn kỹ thuật lâm sinh hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Nếu trị số cấu trúc hiện có của rừng lớn hơn trị số cấu trúc mong muốn không quá 15%, thì áp dụng giải
pháp khoanh nuôi bảo vệ, theo các Quy phạm và Tiêu chuẩn kỹ thuật lâm sinh hiện hành của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Nếu trị số cấu trúc hiện có của rừng lớn hơn trị số cấu trúc mong muốn từ 15% trở lên và trong điều kiện
thuận lợi về kinh tế, kỹ thuật và vận chuyển, thì có thể áp dụng giải pháp khai thác gỗ theo quy định hiện hành
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thông tư số 87/2009/TT-BNN ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Trường hợp không khai thác gỗ, cần đưa rừng vào khoanh nuôi
bảo vệ lâu dài.
b) Nguyên tắc, yêu cầu kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn
- Trảng cỏ, trảng cây bụi

+ Trảng cỏ, trảng cây bụi được duy trì khi chúng sẵn có và đáp ứng được yêu cầu phòng hộ với các trị số
CP, VRR (hoặc trị số Z) từ mức mong muốn trở lên.
+ Duy trì trảng cỏ, trảng cây bụi khi chưa có điều kiện đầu tư phát triển rừng phòng hộ; chưa có điều kiện
chuyển hóa trảng cỏ, trảng cây bụi thành hệ canh tác.
- Canh tác cây nông nghiệp, nương rẫy
+ Đảm bảo các trị số CP, VRR (hoặc trị số Z) từ mức mong muốn trở lên.
+ Đảm bảo độ phì đất được bảo tồn, tăng dần theo thời canh tác.
+ Giảm thiểu xói mòn và sạt lở đất xuống lòng sông, suối, hồ nhờ có các biện pháp làm đất, chăm sóc và
thu hoạch hợp lý.
- Rừng trồng nông lâm kết hợp
+ Đảm bảo các trị số C
ai
, CP, VRR từ mức mong muốn trở lên, cho phép bù trừ giữa các trị số để duy trì trị
số Z ở mức hợp lý.
+ Đảm bảo hệ thống tồn tại ổn định, có giá trị kinh tế, có thể xen canh, luân canh cây nông nghiệp dưới
tán cây gỗ trong khoảng thời gian dài.
+ Ưu tiên phát triển rừng nông lâm kết hợp theo hướng cung cấp nông sản và lâm sản ngoài gỗ, cho thu
hoạch vào cuối mùa mưa.
+ Đảm bảo cấu trúc hợp lý trong mùa mưa.
- Rừng trồng hỗn giao
+ Trong rừng không có khoảng đất trống với diện tích từ 200 m
2
trở lên, tổng lỗ trống có diện tích từ 50
5
m
2
trở lên ở trong rừng không quá 500 m
2
/ha.
+ Loài cây trồng cần thỏa mãn 5 điều kiện sau đây:

* Kháng hạn: ở nơi có hạn hán cần chọn loài có tính kháng hạn cao để sinh trưởng ổn định, dễ sống thành rừng.
* Tiêu tốn ít nước: tuyển chọn loài cây có tỷ lệ tiêu hao nước do sinh trưởng, thoát hơi nước và bốc hơi nước trên
một đơn vị thể tích của cây tương đối nhỏ, để giảm bớt tiêu hao nước cho khu vực nguồn nước.
* Cải tạo đất: ở nơi đất xấu, tầng đất nông, cần tuyển chọn loài cây có thể cải tạo đất, như loài cây có khả năng cố
định đạm.
* Ưu tiên loài cây địa phương và loài cây có phiến lá nhỏ, cây lá kim. Loài cây địa phương tương đối thích ứng
với điều kiện khí hậu, đất đai của địa phương, nên sinh trưởng tương đối ổn định. Cây có phiến lá nhỏ, cây lá kim
có tác dụng giảm thiểu kích thước giọt nước, làm giảm động năng của giọt nước, nên hạn chế xói mòn đất.
* Giá trị kinh tế: loài cây có sức sản xuất nhất định, có thể mang lại lợi ích về mặt kinh tế, cung cấp các lâm sản
ngoài gỗ, tạo thuận lợi cho canh tác, nuôi ong, được người dân và cộng đồng địa phương quan tâm phát triển.
+ Mật độ trồng được xác định theo nguyên tắc:
* Nơi có lượng mưa thấp: trồng thưa để sử dụng tiết kiệm nước, đồng thời phát huy được vai trò của cây
bụi, thảm tươi trong bảo vệ đất.
* Nơi có lượng mưa lớn: có thể trồng dày.
+ Cây trồng được phối trí theo hàng hoặc theo đám; hỗn giao theo hàng, theo dải hoặc theo đám.
+ Ở cấp phòng hộ rất xung yếu nên làm đất theo hố dạng vảy cá để giảm thiểu lượng đất bị cuốn trôi
xuống phía dưới. Ở cấp phòng hộ xung yếu và ít xung yếu có thể làm đất theo đám hoặc làm đất theo từng dải.
Nên làm đất sớm cho đến trước mùa mưa để ngăn giữ nước mưa và nâng cao lượng nước giữ lại trong đất, đồng
thời tạo thuận lợi cho việc thi công do đất mềm xốp và tạo tiền đề cho trồng rừng vào mùa mưa.
+ Ở đỉnh dông, ven khe suối, bờ sông, bờ hồ, khi trồng rừng phải tận dụng chừa lại đai cây xanh tự nhiên,
đồng thời giữ lại tối đa cây cỏ, cây bụi.
+ Ưu tiên trồng rừng tại vùng bán ngập, vùng ven bờ.
+ Các yếu tố kỹ thuật khác được thực hiện theo các quy phạm và tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành của Nhà
nước.
- Rừng tự nhiên
+ Xây dựng rừng hỗn loài, số lượng cây bản địa chiếm đa số (từ 50% trở lên), khép tán liên tục theo mặt
thẳng đứng và không có khoảng đất trống với diện tích từ 200m
2
trở lên, tổng lỗ trống có diện tích từ 50m
2

trở lên
ở trong rừng không quá 500m
2
/ha. Trừ nơi có nguy cơ sạt lở đất, cần ưu tiên phát triển những loài cây có bộ rễ
bàng lan rộng, rễ cọc nông. Ưu tiên phát triển các loài cây có cường độ thoát hơi nước nhỏ nhằm làm tăng lượng
nước tích trữ trong đất để phát huy chức năng điều tiết nước vào mùa khô của rừng.
+ Việc xây dựng, duy trì rừng tự nhiên có thể được thực hiện bằng một trong các giải pháp: phục hồi rừng
bằng khoanh nuôi, nuôi dưỡng rừng hoặc khai thác rừng tự nhiên.
+ Phục hồi rừng bằng khoanh nuôi: triệt để lợi dụng tái sinh và quy luật diễn thế tự nhiên trong phục hồi
rừng và đất rừng thứ sinh thành rừng tự nhiên.
+ Chặt nuôi dưỡng rừng tự nhiên: nguyên tắc chung của chặt nuôi dưỡng rừng tự nhiên là: 3 chặt bỏ - 3
giữ lại, cụ thể là:
* Chặt cây xấu giữ lại cây tốt. Cây “tốt” gồm những cây: (i)- thuộc nhóm loài cây mục đích (có khả năng
6
phòng hộ tốt). Trong rừng hỗn loài, chọn giữ lại loài cây mục đích là nguyên tắc số một. (ii)- thích hợp nhất với
điều kiện lập địa ở nơi mọc. (iii)- Sinh trưởng phát triển tốt, thân cây đầy đặn không thót ngọn, ít mắt và không bị
lây nhiễm sâu bệnh hại. Cây “xấu” là những cây rừng bị chèn ép, bị sâu bệnh hại, bị tổn thương cơ giới, bị đè
gẫy, bị gió đổ và những cây rừng sinh trưởng kém.
* Chặt chỗ dày giữ lại chỗ thưa. Chặt rất ít hoặc không chặt ở chỗ cây rừng thưa thớt. Chặt bỏ những cây
phi mục đích, cây bị chèn ép, cây có khả năng phòng hộ kém ở chỗ cây rừng mọc dày.
* Chặt cây nhỏ giữ lại cây to, giữ lại những cây rừng ở tầng dưới và cây bụi, thảm tươi.
+ Khai thác rừng tự nhiên: chỉ khai thác chọn tỷ mỷ khi rừng hiện có vượt tiêu chuẩn cấu trúc mong
muốn và khi việc khai thác mang lại lợi ích kinh tế cho chủ rừng. Nguyên tắc của khai thác rừng là không được
hạ thấp trị số cấu trúc của rừng xuống còn dưới 90% trị số cấu trúc mong muốn. Kỹ thuật khai thác rừng được
thực hiện theo Thông tư số 87/2009/TT-BNN ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
5. Điều khoản thi hành:
- Khuyến khích mọi tổ chức, tập thể, hộ gia đình, cá nhân, áp dụng tiêu chuẩn này vào việc xây dựng rừng phòng
hộ đầu nguồn
- Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật này và tình hình cụ thể từng nơi, các địa phương phải xây dựng những quy trình

cụ thể nhưng không được trái với những quy định trong tiêu chuẩn này. Dự thảo quy trình cụ thể của các địa
phương trước khi ban hành phải có ý kiến của Tổng cục Lâm nghiệp và phải đăng ký tại Tổng cục Lâm nghiệp
sau khi ban hành
- Những quy định trong các văn bản hướng dẫn về xây dựng phòng hộ đầu nguồn đã ban hành trước đây trái với
tiêu chuẩn này đều bãi bỏ
- Những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt quy phạm này đều được khen thưởng thích đáng. Những đơn vị, cá nhân vi
phạm những điều khoản quy định trong tieu chuẩn này tùy theo mức độ thiệt hại bị truy cứu trách nhiệm và xử lý
theo pháp luật hiện hành
.
Kiến thức bổ trợ cho bài 8
GIỚI THIỆU NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 20/2005/TT-B XD
NG ÀY 20 THÁ NG 12 NĂM 200 5CỦ A BỘ XÂY D ỰNG
HƯỚNG DẪ N QUẢ N LÝ CÂY X ANH ĐÔ THỊ

PHẦN I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. MỤC ĐÍC H
Thông tư này hướng dẫn công tác quản lý cây xanh đô thị nhằm:
- Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đồng thời khuyến khích toàn xã hội tham gia quản lý, bảo vệ, phát
triển cây xanh đô thị trên toàn quốc phù hợp với Định hướng phát triển đô thị Việt Nam và qui hoạch xây dựng
đô thị.
- Đáp ứng mục tiêu tăng tỷ lệ diện tích cây xanh, góp phần cải thiện và bảo vệ môi trường đô thị của vùng
nhiệt đới, phù hợp và góp phần tạo nên bản sắc riêng của mỗi đô thị.
II. ĐỐI TƯỢ NG ÁP DỤ NG
Thông tư này áp dụng đối với mọi tổ chức và cá nhân có liên quan tới các hoạt động về quản lý, tư vấn,
đầu tư phát triển, sử dụng và khai thác cây xanh tại các đô thị trên toàn quốc.
II I. GIẢI T HÍ CH MỘT SỐ T Ừ NGỮ
1. Cây xanh đô thị bao gồm:
a) Cây xanh sử dụng công cộng là tất cả các loại cây xanh được trồng trên đường phố và ở khu vực sở hữu công
cộng (công viên, vườn thú, vườn hoa, vườn dạo, thảm cỏ tại dải phân làn, các đài tưởng niệm, quảng trường).
b) Cây xanh sử dụng hạn chế là tất cả các loại cây xanh trong các khu ở, các công sở, trường học, đình chùa,

7
bệnh viện, nghĩa trang, công nghiệp, kho tàng, biệt thự, nhà vườn của các tổ chức, cá nhân.
c) Cây xanh chuyên dụng là các loại cây trong vườn ươm, cách ly, phòng hộ hoặc phục vụ nghiên cứu.
2. Cây xanh trên đường phố bao gồm: cây bóng mát được trồng hoặc có thể là cây mọc tự nhiên, cây trang trí,
dây leo trồng trên hè phố, giải phân cách, đảo giao thông.
3. Cây cổ thụ là cây thân gỗ lâu năm được trồng hoặc tự nhiên, có độ tuổi trên 50 năm.
4. Cây được bảo tồn là cây thuộc danh mục loài cây quý hiếm cần bảo tồn để duy trì tính đa dạng di truyền của
chúng (nguồn gen) hoặc cây được công nhận có giá trị lịch sử văn hoá.
5. Cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng là những cây có độc tố, có khả năng gây nguy hiểm tới người,
phương tiện và công trình.
6. Cây xanh thuộc danh mục cây trồng hạn chế là những cây ăn quả, cây tạo ra mùi gây ảnh hưởng tới sức
khỏe và môi trường hạn chế trồng tại những nơi công cộng, chỉ được phép trồng theo quy hoạch xây dựng đô thị,
quy hoạch chuyên ngành cây xanh hoặc dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Cây nguy hiểm là cây có khuyết tật trong quá trình phát triển có khả năng xảy ra rủi ro khi cây hoặc một phần
của cây gẫy, đổ vào người, phương tiện và công trình.
8. Vườn ươm cây là vườn gieo, ươm tập trung các loài cây giống theo một quy trình kỹ thuật để nhân giống cây
và đảm bảo các tiêu chuẩn cây trồng trước khi xuất vườn.
9. Đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn là đường kính được tính bằng 1/3 chu vi thân cây tại chiều cao
1,3m.
10. Cắt tỉa quá mức quy định: là hành động cắt tỉa lớn hơn 25% chức năng của lá và cành cây gây tổn thương
tới sự sống của cây xanh trừ một số loại cây như: cây phát triển chiều cao là chính, ít phát triển tán; cây Bonsai;
cây cảnh tạo tán hoặc cây trong trường hợp phải dịch chuyển.
11. Tỉa ngọn cây không đúng kỹ thuật có nghĩa là hành động cắt tỉa bớt những cành có đường kính lớn hoặc
chặt cụt thân cây.
IV. N GUY ÊN TẮC CHU NG QU ẢN LÝ CÂ Y XAN H ĐÔ THỊ
1. Tất cả các loại cây xanh đô thị đều được xác định chủ sở hữu, do tổ chức, cá nhân quản lý hoặc được giao quản
lý.
2. Việc trồng cây xanh đô thị phải thực hiện theo quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chuyên ngành cây
xanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc lựa chọn chủng loại và trồng cây xanh phải mang bản sắc địa phương, phù hợp với điều kiện khí hậu và

thổ nhưỡng, đồng thời đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an toàn giao thông và vệ sinh môi
trường đô thị; hạn chế làm hư hỏng các công trình cơ sở hạ tầng trên mặt đất, dưới mặt đất cũng như trên không.
4. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trước mặt nhà, trong khuôn viên;
đồng thời thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng quản lý để giải quyết khi phát hiện cây nguy hiểm và các
hành vi gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây xanh đô thị.
V. CÁC H ÀNH VI BỊ NG HI ÊM CẤ M ĐỐ I V ỚI CÂ Y XAN H ĐÔ T HỊ
1. Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng; trồng các loại cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi
chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Các hành vi xâm hại cây xanh đô thị như:
- Tự ý chặt hạ, đánh chuyển di dời, ngắt hoa, bẻ cành, chặt rễ, cắt ngọn, khoanh vỏ, đốt lửa đặt bếp, đổ rác,
chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây.
- Tự ý xây bục bệ bao quanh gốc cây, giăng dây, giăng đèn trang trí, đóng đinh, treo biển quảng cáo trái
phép.
3. Các tổ chức, cá nhân quản lý hoặc được giao quản lý không thực hiện đúng các quy định về duy trì, chăm sóc
và phát triển cây xanh đô thị.
PHẦN II - CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
I. CÔ NG TÁC QUY HO ẠCH
1. Các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị phải tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn về quỹ đất cây xanh đô thị theo các
quy định trong quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các tiêu chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng hiện hành.
2. Căn cứ tính chất và quy mô, đặc điểm về điều kiện tự nhiên, định hướng phát triển đô thị trong quy hoạch xây
dựng cần phải xác định quỹ đất tối thiểu dành cho vườn ươm cây. Diện tích vườn ươm cây được tính theo quy mô
dân số đô thị như sau:
- Đối với đô thị loại đặc biệt, loại 1 diện tích đất tối thiểu cho vườn ươm cây khoảng 1m
2
/người.
8
- Đối với các đô thị còn lại, diện tích đất tối thiểu cho vườn ươm cây khoảng 0,5m
2
/người.
Diện tích vườn ươm cây được tính chung theo dân số đô thị của toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương. Quy mô, vị trí các vườn ươm cây được xác định trong quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, có thể bố trí tập
trung hoặc phân tán tại các đô thị hoặc ngoài đô thị tuỳ theo điều kiện tự nhiên, khả năng khai thác quỹ đất của
từng địa phương.
3. Thiết kế quy hoạch cây xanh trong các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị ngoài việc tuân thủ các quy định tại
Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ và Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005
của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng cần được bổ sung và làm rõ một
số nội dung sau:
- Quy hoạch chung xây dựng đô thị: Xác định diện tích đất cây xanh; tỷ lệ diện tích đất cây xanh trên đầu
người; diện tích đất cây xanh của từng khu vực đô thị (khu vực mới, khu vực cải tạo ); tỷ lệ che phủ; các
nguyên tắc lựa chọn loại cây trồng cho đô thị.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị: xác định vị trí, tỷ lệ diện tích đất cây xanh trên đầu người; phân loại,
lựa chọn cây xanh thích hợp (bao gồm: chủng loại, hình dáng, màu sắc, chiều cao, đường kính tán, hình thức tán,
dạng lá, màu lá; hoa, tuổi thọ cây); các hình thức bố cục cây xanh trong các khu chức năng, trên đường phố, tại
công viên, vườn hoa, vườn dạo, sân vườn.
4. Trên cơ sở quy hoạch xây dựng đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khuyến khích các đô thị lập quy
hoạch chuyên ngành cây xanh.
II. TRỒ NG C ÂY XA NH ĐÔ T HỊ
1. Các yêu cầu chung
a) Trồng cây xanh đúng chủng loại quy định, đúng quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc. Cây mới trồng phải
được bảo vệ, chống giữ thân cây chắc chắn, ngay thẳng đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển tốt.
b) Cây xanh đưa ra trồng phải đảm bảo tiêu chuẩn:
- Cây bóng mát có chiều cao tối thiểu 3,0m và đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn tối thiểu 6 cm.
- Tán cây cân đối, không sâu bệnh, thân cây thẳng.
2. Các loại cây bóng mát trong đô thị
- Loại 1 (cây tiểu mộc): là những cây có chiều cao trưởng thành nhỏ.
- Loại 2 (cây trung mộc): là những cây có chiều cao trưởng thành trung bình.
- Loại 3 (cây đại mộc): là những cây có chiều cao trưởng thành lớn.
Căn cứ vào cách phân loại này, các địa phương quy định việc phân loại cây xanh phù hợp với địa phương
mình hoặc có thể tham khảo quy định phân loại cây trong Phụ lục 1. Danh mục cây bóng mát tham khảo Phụ lục
2 kèm theo Thông tư này.

3. Trồng cây xanh đường phố
a) Đối với các tuyến đường lớn có chiều rộng hè phố trên 5m nên trồng các cây loại 2 hoặc loại 3 theo quy định
phân loại cây đô thị tại địa phương.
b) Đối với các tuyến đường trung bình có chiều rộng hè phố từ 3m đến 5m nên trồng các cây loại 1 hoặc loại 2
theo quy định phân loại cây đô thị tại địa phương.
c) Đối với các tuyến đường nhỏ có chiều rộng hè phố hẹp dưới 3m, đường cải tạo, bị khống chế về mặt bằng và
không gian thì cần tận dụng những cây hiện có hoặc trồng tại những vị trí thưa công trình, ít vướng đường dây
trên không và không gây hư hại các công trình sẵn có, có thể trồng dây leo theo trụ hoặc đặt chậu cây.
d) Khoảng cách giữa các cây trồng được quy định tuỳ thuộc vào việc phân loại cây (tham khảo Phụ lục 1) hoặc
theo từng vị trí cụ thể của quy hoạch trên khu vực, đoạn đường. Chú ý trồng cây ở khoảng trước tường ngăn giữa
hai nhà phố, tránh trồng giữa cổng hoặc trước chính diện nhà dân đối với những nơi có chiều rộng hè phố dưới
5m.
e) Khoảng cách các cây được trồng tính từ mép lề đường từ 0,6m đến 1,0m căn cứ theo tiêu chuẩn phân loại cây
(tham khảo Phụ lục 1);
f) Cây xanh đường phố và các dải cây phải hình thành một hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng
quá nhiều loại cây trên một tuyến phố. Trồng từ một đến hai loại cây xanh đối với các tuyến đường, phố có chiều
dài dưới 2km. Trồng từ một đến ba loại cây đối với các tuyến đường, phố có chiều dài từ 2km trở lên hoặc theo
từng cung, đoạn đường.
g) Đối với các dải phân cách có bề rộng dưới 2m chỉ trồng cỏ, các loại cây bụi thấp, cây cảnh. Các dải phân cách
có bề rộng từ 2m trở lên có thể trồng các loại cây thân thẳng có chiều cao và bề rộng tán lá không gây ảnh hưởng
9
đến an toàn giao thông, trồng cách điểm đầu giải phân cách, đoạn qua lại giữa hai giải phân cách khoảng 3m - 5m
để đảm bảo an toàn giao thông.
h) Tại các trụ cầu, cầu vượt, bờ tường nghiên cứu thiết kế bố trí trồng dây leo để tạo thêm nhiều mảng xanh cho
đô thị, có khung với chất liệu phù hợp cho dây leo để bảo vệ công trình. Tại các nút giao thông quan trọng ngoài
việc phải tuân thủ các quy định về bảo vệ an toàn giao thông tổ chức trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành mảng xanh
tăng vẻ mỹ quan đô thị.
i) Cây xanh được trồng cách các góc phố 5m - 8m tính từ điểm lề đường giao nhau gần nhất, không gây ảnh
hưởng đến tầm nhìn giao thông.
k) Cây xanh được trồng cách các họng cứu hoả trên đường 2m - 3m; cách cột đèn chiếu sáng và miệng hố ga 1m

- 2m.
l) Cây xanh được trồng cách mạng lưới đường dây, đường ống kỹ thuật (cấp nước, thoát nước, cáp ngầm) từ 1m -
2m.
m) Cây xanh được trồng dọc mạng lưới đường dây dẫn điện phải đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo quy
định của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
4. Ô đất trồng cây xanh đường phố
a) Kích thước và loại hình ô đất trồng cây được sử dụng thống nhất đối với cùng một loại cây trên cùng một
tuyến phố, trên từng cung hay đoạn đường.
b) Xung quanh ô đất trồng cây trên đường phố hoặc khu vực sở hữu công cộng (có hè đường) phải được xây bó
vỉa có cao độ cùng với cao độ của hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè phố hoặc các hình thức thiết kế khác để
bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí.
c) Tận dụng các ô đất trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc thành dải
xanh để tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị.
5. Nghiệm thu cây xanh trong các dự án đầu tư xây dựng công trình
Các dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị có hạng mục cây xanh phải thực hiện trồng cây phù hợp
với tiến độ xây dựng công trình. Khi nghiệm thu công trình phải bao gồm hạng mục cây xanh theo thiết kế đã
được phê duyệt.
II I. DU Y T RÌ V À B ẢO V Ệ C ÂY XA NH ĐÔ THỊ
1. Cắt tỉa cây trưởng thành
a) Các dạng cắt tỉa cây: Hàng năm cây xanh phải được cắt tỉa đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm tạo dáng cây và làm
cho phát triển nhanh hơn và đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão. Thông thường có các loại cắt tỉa cây như sau:
- Làm quang vòm (đỉnh, ngọn, chóp) lá: loại bỏ các cành lá khô và gẫy, những cành to bị bệnh hoặc nguy
hiểm;
- Làm mỏng vòm lá: loại bỏ bớt tán lá để giảm cản trở sự đi qua của gió trong mùa mưa bão;
- Nâng cao vòm lá: loại bỏ những tán lá thấp nhất tạo thông thoáng tầm nhìn trên đường, các nơi có biển
báo, đèn tín hiệu giao thông;
- Giảm bớt ngọn: khống chế chiều cao, làm thấp đỉnh ngọn cây bằng cách cắt tỉa tự nhiên ít nhất là 1/3 độ
lớn của các cành cây to bị loại bỏ;
- Phục hồi ngọn: thực hiện việc cắt tỉa để lấy lại cấu trúc tự nhiên của cây sau khi cây bị cắt tỉa hoặc xén

ngọn không đúng cách.
b) Thời gian cắt tỉa: Để giảm khả năng có thể xảy ra bệnh tật do sâu bệnh, vi khuẩn, thời gian cắt tỉa được thực
hiện theo đặc điểm khí hậu của từng vùng trung bình 2 lần/năm, đặc biệt trước mùa mưa bão (trừ trường hợp vì lý
do an toàn) như sau:
- Đối với tất cả các loại cây: không được cắt tỉa vào thời gian cành con đang đâm trồi;
- Đối với những cây vỏ mỏng: không được cắt tỉa vào mùa hè có thể gây tổn thương cho cây do ánh nắng
mặt trời;
- Đối với những cây rụng lá vào thời kỳ nhất định (cây không có lá vào mùa đông): thời gian cắt tỉa tốt
nhất vào tháng 10 đến tháng 1 năm sau;
- Đối với những cây nguy hiểm có thể được cắt tỉa vào bất cứ thời gian nào trong năm.
Sau khi cắt tỉa bôi thuốc để thân cây khỏi bị nấm, sâu bệnh xâm nhập.
2. Cắt tỉa cây chưa trưởng thành (cây non)
Cắt tỉa cây sớm sẽ tăng tuổi thọ cây và hiệu quả chi phí, cây sẽ được an toàn hơn và ít cành bị gẫy. Cây
10
non nên được cắt tỉa vào năm thứ 2 sau khi trồng để tăng cấu trúc của cây và cắt tỉa đều đặn những năm sau đó.
3. Chăm sóc cây xanh đô thị
Kiểm tra định kỳ cắt mé cành và nhánh nặng tán, lấy nhánh khô, khống chế chiều cao, chống sửa cây
nghiêng, tạo dáng, bón phân, xử lý sâu bệnh và xử lý cây ký sinh bám trên cây chủ để tăng tuổi thọ của cây, đồng
thời làm cỏ gốc, phá vỡ lớp đất mặt để khi tưới cây dễ thấm vào đất.
4. Cây nguy hiểm và xác định mức độ nguy hiểm của cây
Cây nguy hiểm phải được xác định mức độ nguy hiểm có thể tác động tới người, phương tiện và công
trình, trên cơ sở đó có biện pháp khắc phục hoặc lập kế hoạch chặt hạ, dịch chuyển cây. Đối với các cây xanh đã
đến tuổi già cỗi không đảm bảo an toàn, mục đích sử dụng phải lập kế hoạch từng bước đốn hạ thay thế dần. Cây
thay thế, trồng mới phải có hình dáng, đường kính, chiều cao phù hợp với cảnh quan.
5. Giảm sự nguy hiểm và bảo tồn cây xanh
a) Xem xét, kiểm tra cây thường xuyên ít nhất một lần mỗi mùa trong năm;
b) Tránh trồng những cây rễ nổi dễ đổ và những cây ăn quả, cây có gai nhọn, mũ độc, cây có tán lớn nằm sát nhà
dân và những cây giòn dễ gẫy trên đường phố có thể làm mất an toàn cho người, phương tiện và công trình;
c) Sử dụng đúng biện pháp cắt tỉa;
d) Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên phát hiện cây nguy hiểm để có biện pháp xử lý kịp thời. Hạn chế những

rủi ro của cây nguy hiểm bằng cách loại bỏ cành chết, gẫy.
6. Lập hồ sơ quản lý
a) Thống kê về số lượng, chất lượng, đánh số cây, lập hồ sơ cho từng tuyến phố, khu vực công cộng.
b) Đối với cây cổ thụ, cây cần bảo tồn ngoài việc thực hiện việc thống kê, phân loại, đánh số, cần phải treo biển
tên và lập hồ sơ cho từng cây để phục vụ công tác bảo tồn, quản lý bảo đảm về mỹ thuật, an toàn khi chăm sóc.
7. Bảo vệ cây xanh trong quá trình xây dựng
a) Khi thi công các công trình ngầm và trên mặt đất, đơn vị thi công có trách nhiệm bảo vệ hệ thống cây xanh đã
có trong và xung quanh khu vực công trường. Không được lấy thân cây làm chỗ tựa, đỡ để kéo sắt, thép, cấu kiện
vật liệu ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh tại khu vực thi công
phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo hướng dẫn tại mục IV phần II Thông tư này.
b) Cây xanh giữ lại trong công trường xây dựng cần được bảo vệ bằng hàng rào tạm xung quanh cây để giữ cho
ngọn, tán lá và cấu trúc cành cây không bị tiếp xúc với thiết bị, vật liệu và các hoạt động khác; bảo vệ rễ cây và
điều kiện đất không bị thay đổi.
c) Phạm vi an toàn bảo vệ cây và rễ cây được xác định tối thiểu như sau: Bán kính vùng an toàn bảo vệ cây bằng
10 lần đường kính tại chiều cao tiêu chuẩn.
IV. C HẶT HẠ V À D ỊC H C HUY ỂN CÂ Y XAN H ĐÔ T HỊ
1. Các trường hợp cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
Các tổ chức và cá nhân khi muốn chặt hạ, dịch chuyển các loại cây xanh sau đây phải có giấy phép:
- Cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn;
- Cây xanh trồng trên đường phố, công viên thuộc sở hữu công cộng;
- Cây xanh có chiều cao từ 10m và có đường kính từ 30cm trở lên trồng trong khuôn viên của các tổ chức,
cá nhân.
2. Các trường hợp được miễn giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
- Chặt hạ, dịch chuyển cây xanh do các tổ chức, cá nhân chuyên ngành được giao quản lý cây xanh đô thị
thực hiện trong phạm vi quản lý của mình, trừ trường hợp cây cổ thụ, cây cần bảo tồn.
- Cây xanh cần chặt hạ ngay do tình thế khẩn cấp thiên tai hoặc đã bị đổ gãy hoặc có nguy cơ gẫy đổ gây
nguy hiểm. Trước khi chặt hạ, dịch chuyển phải có biên bản và ảnh chụp hiện trạng.
- Cây xanh nằm trong khu vực có dự án xây dựng công trình đã có ý kiến chấp thuận cho phép chặt hạ,
dịch chuyển của cơ quan có chức năng quản lý cây xanh đô thị.
3. Xây dựng công trình trên đất có trồng cây xanh

a) Đối với công trình không phải xin phép xây dựng: Chủ đầu tư xây dựng công trình chỉ được chặt hạ hoặc dịch
chuyển các loại cây xanh quy định phải có giấy phép sau khi được cấp giấy phép theo quy định.
b) Đối với công trình phải xin phép xây dựng: Cơ quan cấp phép xây dựng công trình phải có ý kiến thỏa thuận
bằng văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành cây xanh đô thị về việc chặt hạ, dịch chuyển cây trước khi cấp
phép xây dựng. Trong trường hợp không thống nhất ý kiến giữa các bên thì trình cơ quan có thẩm quyền xem xét
quyết định.
11
c) Khi xây dựng công trình có liên quan đến chặt hạ, dịch chuyển cây xanh phải đưa kinh phí của công tác này
vào dự án.
4. Thủ tục cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh bao gồm:
- Đơn đề nghị;
- Bản vẽ thiết kế tổng mặt bằng trong đó có định vị cây xanh cần chặt hạ, dịch chuyển. Trường hợp không
có bản vẽ thiết kế thì trong giấy đề nghị nêu rõ vị trí đốn hạ, di dời, kích thước, loại cây và lý do cần chặt hạ cây
xanh;
- Ảnh chụp hiện trạng cây xanh cần chặt hạ, dịch chuyển.
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh được nộp tại cơ quan được phân cấp quản lý cây
xanh theo quy định.
c) Thời gian cấp giấy phép
Thời gian giải quyết cho việc cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển và trồng mới cây thay thế (nếu có) tối đa
không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Thẩm quyền cấp giấy phép
Uỷ Ban nhân dân cấp Tỉnh quy định thẩm quyền cấp giấy phép và mẫu giấy phép về chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh trên địa bàn quản lý.
6. Thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
a) Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép cho phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị, thời hạn để
thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh là không quá 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép.
b) Quá thời hạn quy định tại điểm a khoản này mà chưa thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển thì Giấy phép chặt
hạ, dịch chuyển không còn giá trị.
c) Đối với việc chặt hạ hoặc dịch chuyển các cây xanh phục vụ công trình, dự án thì việc chặt hạ, dịch chuyển

phải được thực hiện theo tiến độ công trình, dự án.
d) Việc chặt hạ, dịch chuyển phải đảm bảo kỹ thuật, an toàn về tính mạng và tài sản của tổ chức, cá nhân.
e) Trường hợp chặt hạ, dịch chuyển cây xanh công cộng theo yêu cầu chính đáng khác của tổ chức, cá nhân thì tổ
chức, cá nhân phải đền bù giá trị cây tính theo độ tuổi và loại cây, chịu mọi chi phí cho việc chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh và trồng cây mới (nếu có).
V. QUẢ N LÝ VÀ PHÁ T TRIỂN V ƯỜ N ƯƠM CÂ Y XANH
1. Tăng cường quản lý, đẩy nhanh công tác quy hoạch dành quỹ đất phát triển vườn ươm.
2. Chủ động phát triển vườn ươm cây phong phú về chủng loại cây, đáp ứng nhu cầu phát triển cây xanh đô thị,
kế hoạch phát triển cây xanh hàng năm của đô thị và nhu cầu thị trường.
3. Thực hiện lai tạo, nhân giống các giống cây mới trong và ngoài nước có tán, hoa, lá màu sắc đẹp, phù hợp với
điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, mang bản sắc địa phương khi đưa ra trồng trên đường phố, nơi công cộng, chú
trọng vào việc thuần hoá các giống cây rừng đặc hữu ở địa phương.
4. Chủ động được công tác ươm, nuôi chuẩn bị cây giống đảm bảo quy cách, cây đủ tiêu chuẩn, chất lượng khi
xuất vườn.
VI. K HU YẾN KH ÍC H THAM GI A QUẢ N L Ý VÀ PHÁT TRIỂ N C ÂY XA NH Đ Ô TH Ị
1. Khuyến khích xã hội hoá công tác quản lý, trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị và phát triển vườn ươm cây
theo quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch chuyên ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các hoạt động dịch vụ cung cấp giống, cây trồng, trồng và chăm sóc, duy trì cây xanh đô thị được thực hiện
theo hợp đồng với phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ.
3. Khuyến khích trồng cây xanh trên các rẻo đất trống, hành lang an toàn giao thông, các vùng cách ly công trình
xử lý rác, công trình mai táng, nghĩa trang; sử dụng các bãi rác khi ngừng hoạt động chuyển thành vườn ươm cây
xanh.
4. Khuyến khích các hộ gia đình tự trồng cây xanh, đặc biệt trồng và chăm sóc cây trước mặt nhà, trên các tuyến
phố theo quy hoạch và các quy định về chủng loại cây được duyệt.
PHẦN III - TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
I. UỶ BA N NHÂ N DÂN CẤP T ỈN H
1. Quản lý thống nhất cây xanh trên địa bàn tỉnh. Ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản
lý cho chính quyền các cấp và các cơ quan chuyên trách quản lý cây xanh.
2. Ban hành các văn bản quy định về quản lý cây xanh, xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích các tổ
12

chức, cá nhân tham gia bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị.
II. SỞ X ÂY DỰNG CÁ C TỈ NH VÀ SỞ GI AO T HÔ NG CÔN G C HÍN H C ÁC THÀNH
PHỐ TR ỰC T HU ỘC T RUN G ƯƠNG
1. Tổ chức triển khai thực hiện việc phân cấp quản lý cây xanh trên địa bàn theo quy định của UBND cấp tỉnh.
2. Chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý hệ thống cây xanh đô thị trình Uỷ Ban nhân dân
cấp Tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
3. Tổ chức lập, trình UBND cấp Tỉnh ban hành hoặc ban hành theo ủy quyền danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo
tồn, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ cây xanh đô thị, tham mưu giúp
UBND cấp Tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với toàn bộ hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn.
5. Hỗ trợ chính quyền các đô thị kiện toàn bộ máy quản lý, đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật và thợ chăm sóc cây.
II I. CH ÍNH Q UYỀN Đ Ô TH Ị CÁC CẤ P
Uỷ Ban nhân dân các thành phố, thị xã thuộc Tỉnh và các thị trấn:
1. Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn theo phân cấp của UBND cấp
Tỉnh.
2. Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch chuyên ngành cây xanh, kế hoạch phát triển cây xanh đô thị theo thẩm
quyền phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được duyệt.
3. Tại các đô thị chưa có đơn vị trực tiếp thực hiện việc quản lý cây xanh thì tiến hành lựa chọn, ký hợp đồng với
các đơn vị chuyên ngành thực hiện việc trồng, duy trì và chăm sóc cây xanh.
4. Tuyên truyền, giáo dục vận động các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ, chăm sóc và phát triển cây
xanh trên địa bàn.
IV. C ÁC TỔ CHỨ C, CÁ NH ÂN ĐƯỢ C GIA O Q UẢN LÝ CÂY XA NH ĐÔ THỊ
1. Thực hiện trồng, chăm sóc và quản lý hệ thống cây xanh đô thị theo hợp đồng đã ký với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền và cung cấp các dịch vụ có liên quan tới cây xanh đô thị cho xã hội.
2. Lập danh sách và tổ chức đánh số các loại cây xanh, cây cần bảo tồn trên đường phố, nơi công cộng. Hàng năm
có nhiệm vụ lập báo cáo kiểm kê diện tích cây xanh và số lượng cây trồng.
3. Thường xuyên kiểm tra, kiến nghị các cơ quan chức năng giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan về cây
xanh.
4. Nghiên cứu đề xuất về chủng loại cây, hoa phù hợp quy hoạch xây dựng, với đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu và
cảnh quan chung, tiếp thu lai tạo các loại cây, hoa đẹp ở các địa phương khác để áp dụng trên địa bàn được giao

quản lý.
5. Phối hợp với các địa phương vận động thực hiện phong trào Nhà nước và nhân dân cùng chăm sóc, quản lý và
phát triển hệ thống cây xanh công cộng.
PHẦN IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Các tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về quản lý cây xanh đô thị. Việc vi phạm các hành
vi bị nghiêm cấm quy định tại mục V phần I Thông tư này sẽ bị xử phạt và bồi thường thiệt hại theo quy định tại
Điều 31 và Điều 36 Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.
2. Trong trường hợp ở những nơi hiện trạng cây xanh đã có chưa phù hợp với các hướng dẫn trong Thông tư này
thì khuyến khích lập kế hoạch từng bước thay thế, chỉnh trang cho phù hợp.
3. Uỷ Ban nhân dân các Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Thông tư này.
4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ánh về Bộ Xây dựng để
hướng dẫn và giải quyết theo thẩm quyền.
(Ghi chú

: cần t ìm hi ển th êm Ngh ị đ ịn h 64 /2 01 0/NĐ- CP n gày 11 /6 /20 10 của C hính phủ
về Q uản l ý c ây xanh đô th ị).
PHỤ LỤC SỐ 1
(Ban hành kèm theo Thông tư số20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng)
PHÂN LOẠI CÂY BÓNG MÁT TRONG ĐÔ THỊ
13
Các dạng loại cây xanh tạo bóng mát được trồng trên đường phố và các khu vực sở hữu công cộng được phân
làm 3 loại dựa trên chiều cao trưởng thành. Khoảng cách giữa các cây trồng phụ thuộc vào phân loại cây. Các quy
định cụ thể như sau:
Bảng phân loại cây bóng mát và các yêu cầu kỹ thuật
STT Phân loại cây Chiều cao Khoảng cách trồngKhoảng cách tối thiểu đối với
lề đường
Chiều rộng vỉa hè
1 Cây loại 1

(cây tiểu mộc)
< 10m Từ 4m đến 8m 0,6m Từ 3m đến 5m
2 Cây loại 2
(cây trung mộc)
10m đến 15m Từ 8m đến 12m 0,8m Trên 5m
3 Cây loại 3
(cây đại mộc)
>15m Từ 12m đến 15m 1m Trên 5m

PHỤ LỤC SỐ 2
ĐẶC TÍNH CỦA MỘT SỐ CÂY TRỒNG THƯỜNG GẶP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng)
STT Tên cây Tên khoa học Cây cao
(m)
Đường
kính
tán (m)
Hình thức
tán
Dạng lá Màu lá
xanh
Kỳ rụng

(tháng)
Kỳ nở hoa
(tháng)
Màu hoa
Ban Bauhinia variegata 6-8 3-4 tự do bản nhạt 11-1 12-4 tím, trắng
Bạch đàn trắng Eucalyptus resinefera 12-15 5-7 thuỗn bản nhạt - 4-5 vàng ngà
Bạch đàn chanh Eucalyptus maculata var citriodora 25-40 6-8 thuỗn bản nhạt - 5-6 trắng xanh

Bạch đàn đỏ Eucalyptus robusta 15-20 5-8 thuỗn bản nâu - 8-9 trắng ngà
Bạch đàn lá liễu Eucalyptus exerta 12 3-5 thuỗn rủ bản nhạt - 5-6 trắng ngà
Bụt mọc Taxodium distichum 10-15 5-7 tháp kim sẫm 2-3 4-5 xanh hồ thuỷ
Bách tán Araucaria excelsa 40 4-8 tháp kim sẫm 4-5 xanh lam
Bàng Terminalia catappa 15-20 10 phân tầng bản xanh 2-3 7-8 xanh
Bông gòn Ceiba pentandra 20-30 6-10 phân tầng bản nhạt 2-4 3-4 trắng
Bằng lăng Lagerstroemia flosreginae 15-20 8-10 thuỗn bản sẫm 2-3 5-7 tím hồng
Chiêu liêu Terminalia tomentosa 15-30 8-15 trứng bản vàng 3-4 5-6 trắng ngà
Chò nâu Dipterocarpus tonkinensis 30-40 6-10 tròn bản nhạt - 8-9 vàng ngà
Chùm bao lớn Hydnocarpus anthelmintica 15-20 8-15 trứng bản - 1-3 hồng
Dầu nước Parashorea stellata 35 8-10 tháp bản nhạt - 5-6 trắng ngà
Dáng hương Pterocarpus pedatus 20-25 8-10 tròn bản vàng 3-4 - vàng
Dâu da xoan Spondias lakonensis 6-10 6-8 tròn bản nhạt 2-3 4-5 trắng ngà
Dái ngựa Swietenia macrophylla 15-20 6-10 trứng bản sẫm 1-2 4-5 vàng nhạt
Đa búp đỏ Ficus elastica 30-40 25 tự do bản sẫm 11 vàng
Đề Ficus religiosa 18-20 15-20 trứng bản đỏ 4 5 trắng ngà
Đa lông Ficus pilosa 15-20 15-20 tự do bản sẫm - 11 vàng ngà
Đài loan tương tư Acacia confusa 8-10 5-6 tự do bản sẫm - 6-10 vàng
Đậu ma Longocarpus formosanus 13-15 12-13 tròn bản sẫm - 4-5 tím nhạt
Gioi Sizygium samarangense 10-12 6-8 trứng bản vàng - 4-5 trắng xanh
Gạo Gossampinus malabarica 20-25 8-12 phân tầng bản nhạt 2-4 3-4 đỏ tơi
Gáo Sarcocephalus cordatus 18 8-10 tự do bản vàng nhạt - 4-5 vàng nhạt
Gội trắng Aphanamixis grandifolia 40 15 trứng bản vàng nhạt - 3-4 xanh
Hoàng lan Michelia champaca 15-20 6-8 tháp bản vàng nhạt - 5-6 vàng
14
Hoè Sophora japonica 15-20 7-10 trứng bản sẫm - 5-6 vàng
Kim giao Podocarpus wallichianus 10-15 6-8 tháp bản 5-6 vàng
Liễu Salyx babylonica 7-10 4-6 rủ bản nhạt 1-3 4-5 vàng nhạt
Lộc vừng Barringtoria racemosa 10-12 8-10 tròn bản sẫm vàng 2-3 4-10 đỏ thẫm
Long não Cinnamomum camphora 15-20 8-15 tròn bản nhạt - 3-5 vàng

Lai Aleurites moluccana 8-10 6-8 trứng bản nhạt - 5-6 vàng
Lai tua Cananga odorata 15-20 6-8 thuỗn bản nhạt - 7-8 xanh
Lim xẹt (lim vàng ) Peltophorum tonkinensis 25 7-8 tròn bản vàng 1-3 5-7 vàng
Muồng vàng chanh Cassia fistula 15 10 tròn bản nhạt - 6-9 hoàng yến
Muồng hoa đào Cassia nodosa 10-15 10-15 tròn bản nhạt 4 5-8 hồng
Muồng ngủ Pithecoloblum saman 15-20 30-40 tròn bản vàng sẫm 1-3 6-7 hồng đào
Muồng đen Cassia siamea 15-20 10-12 tròn bản sẫm - 6-7 vàng
Mỡ Manglietia glauca 10-12 23 thuỗn bản sẫm - 1-2 trắng
Móng bò tím Bauhinia purpureaes 8-10 4-5 tròn bản nhạt - 8-10 tím nhạt
Muỗm Mangifera foetida 15-20 8-12 tự do bản sẫm - 2-3 vàng hung
Me Tamarindus indica 15-20 8-10 trứng bản nhạt - 4-5 vàng nhạt
Ngọc lan Michelia alba 15-20 5-8 thuỗn bản vàng nhạt - 5-9 trắng
Nhãn Euphoria longan 8-10 7-8 tròn bản sẫm - 2-4 vàng ngà
Nhội Bischofia trifolia. 10-15 6-10 tròn bản nhạt đỏ - 2-3 vàng nhạt
Nụ Garcinia cambodgiensis 10-15 6-9 tháp bản sẫm hồng - 4-5 vàng ngà
Nhựa ruồi Ilex rotunda 20 6-8 tự do bản sẫm - 4-5 trắng lục
Núc nác Oroxylum indicum 15-20 9-12 phân tầng bản nhạt - 6-9 đỏ
Phượng tây Delonix regia 12-15 8-15 tự do bản nhạt 1-4 5-7 đỏ
Sấu Dracontomelum mangiferum 15-20 6-10 tròn bản sẫm - 3-5 xanh vàng
Sếu (cơm nguội) Celtis sinensis 15-20 6-8 trứng bản sẫm 12-3 2-3 trắng xanh
Sữa Alstonia scholaris 15-20 5-8 phân tầng bản nhạt 5-8 10-12 trắng xanh
Sao đen Hopea odorata 20-25 8-10 thuỗn bản sẫm 2-3 4 xanh lục
Sung Ficus gloimerata 10-15 8-10 tự do bản nhạt - - -
Si Ficus benjamina 10-20 6-8 tự do bản sẫm - 6-7 trắng xám
Sanh Ficus indiaca 15-20 6-12 tự do bản sẫm - 6-7 -
Sưa Dalbergia tonkinensis 8-10 thuỗn bản nhạt - 4-5 xanh
Sau sau Liquidambar formosana 20-30 8-15 trứng bản nhạt vàng - 3-4
Sến Bassia pasquieri 15-20 10-15 tròn bản sẫm - 1-3 trắng vàng
Sung hoa Citharexylon quadrifolia 10-12 6-8 trứng bản nhạt - 5-6 trắng
Tếch Tectona graudis 20-25 6-8 thuỗn bản vàng 1-3 6-10 trắng nâu

Trôm Sterculia foetida 15-20 8-15 tròn bản nhạt 2-4 4-5 đỏ nhạt
Thàn mát Milletia ichthyocthona 15 4-7 trứng bản nhạt 11-1 3-4 trắng
Thung Tetrameles nudiflora 30-40 5-8 thuỗn bản nhạt vàng - 3-4 nâu vàng
Thàn mát hoa tím Milletia ichthyocthona 10-12 3-6 thuỗn bản nhạt - 5-6 tím
Thị Diospyros bubra 20 8-12 trứng bản sẫm - 4-5 vàng nâu
Trấu Aleurites montana 8-12 5-7 phân tầng bản nhạt 3-4 3-4 trắng hồng
Trám đen Canarium nigrum r 10-15 7-10 tròn bản nhạt - 1-2 trắng
Thông nhựa hai lá Pinus merkusii 30 8-10 tự do kim sẫm - 5-6 xanh lam
Thông đuôi ngựa Pinus massoniana 30-35 tháp kim vàng nhạt - 4 xanh lam
15
Vú sữa Chysophyllum cainito 12 6-8 tròn bản nâu - 9-10 vàng ngà
Vông đông Hura crepitas 15 8-10 trứng bản sẫm - 7-9 đỏ
Vông Erythrina indica 8-10 6-8 trứng bản nhạt 1-4 4-5 đỏ
Vàng anh Saraca dives 7-12 8-10 tròn bản sẫm - 1-3 vàng sẫm
Xà cừ Khaya senegalensis 15-20 10-20 tự do bản nhạt - 2-3 trắng ngà
Kiến thức bổ trợ cho bài 11.
Nghị định 117/2010/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày ngày 24 tháng 12 năm 2010
NGHỊ ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG RỪNG ĐẶC DỤNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng thuộc lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng: Nghị định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia

đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan
đến việc tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Rừng đặc dụng là loại rừng được xác lập theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, có giá trị đặc biệt về
bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di
tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi
trường.
2. Ban quản lý khu rừng đặc dụng là tổ chức của Nhà nước, có chức năng, nhiệm vụ của chủ rừng và được Nhà
nước bảo đảm các điều kiện để thực hiện trách nhiệm quản lý bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng; bảo tồn, phát huy các
giá trị đặc biệt về thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử, văn hóa,
cảnh quan; nghiên cứu khoa học; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
3. Khu dự trữ thiên nhiên là khu vực có hệ sinh thái rừng hoặc có cả hệ sinh thái đất ngập nước, hệ sinh thái biển,
ngoài các chức năng chung của rừng đặc dụng, được xác lập chủ yếu để bảo tồn bền vững các hệ sinh thái tự nhiên.
4. Khu bảo tồn loài, sinh cảnh là khu vực có hệ sinh thái rừng hoặc có cả hệ sinh thái đất ngập nước, hệ sinh thái
biển, ngoài các chức năng chung của rừng đặc dụng, được xác lập chủ yếu để bảo tồn bền vững các loài sinh vật
nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật Việt Nam và công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
5. Khu bảo vệ cảnh quan là khu rừng hoặc có một phần diện tích đất ngập nước, biển, ngoài các chức năng chung
của rừng đặc dụng, được xác lập để bảo tồn các giá trị cao về lịch sử, văn hóa, cảnh quan tự nhiên.
6. Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học là khu rừng hoặc có một phần diện tích đất ngập nước, biển được
xác lập để nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo.
7. Vườn quốc gia là loại rừng đặc dụng có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc gia. Vườn quốc gia có chức
năng chung của rừng đặc dụng đồng thời có thể có một trong các chức năng chủ yếu là: bảo tồn và dự trữ thiên
nhiên; khu bảo tồn loài - sinh cảnh; bảo vệ cảnh quan.
Điều 4. Phân loại rừng đặc dụng
Hệ thống rừng đặc dụng bao gồm các loại sau:
1. Vườn quốc gia;
2. Khu bảo tồn thiên nhiên gồm khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh;
16
3. Khu bảo vệ cảnh quan gồm khu rừng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh;
4. Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.

Điều 5. Tiêu chí xác lập các loại rừng đặc dụng
Việc xác lập các khu rừng đặc dụng phải đảm bảo các tiêu chí đối với từng loại rừng đặc dụng dưới đây.
1. Khu dự trữ thiên nhiên
a) Có ít nhất 01 hệ sinh thái rừng tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế chưa hoặc ít bị biến đổi có giá trị đặc
biệt về khoa học, giáo dục hoặc du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. Trong trường hợp đặc biệt nếu là rừng trồng thì khu
rừng đó phải đảm bảo diễn thế phát triển ổn định tiếp cận và từng bước tái tạo hệ sinh thái tự nhiên;
b) Là sinh cảnh tự nhiên của ít nhất 05 loài sinh vật là các loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm ưu tiên bảo vệ
theo quy định của pháp luật;
c) Diện tích liền vùng tối thiểu trên 5.000 ha, trong đó ít nhất 90% diện tích là các hệ sinh thái tự nhiên (hoặc nếu là
rừng trồng thì khu rừng đó phải đảm bảo diễn thế phát triển ổn định tiếp cận và từng bước tái tạo hệ sinh thái tự
nhiên).
2. Khu bảo tồn loài - sinh cảnh
a) Có ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu hoặc loài nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật;
b) Phải đảm bảo các điều kiện sinh sống, thức ăn, sinh sản … để bảo tồn bền vững các loài sinh vật đặc hữu, nguy
cấp, quý, hiếm;
c) Có diện tích liền vùng đáp ứng yêu cầu bảo tồn bền vững của các loài sinh vật đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm.
3. Khu rừng bảo vệ cảnh quan.
a) Khu rừng có giá trị cao về lịch sử, văn hóa, trong đó có di tích lịch sử, văn hóa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận.
b) Khu rừng có giá trị cao về cảnh quan môi trường, trong đó có danh lam thắng cảnh cần được bảo vệ và được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
c) Khu rừng do cộng đồng dân cư quản lý, bảo vệ theo phong tục tập quán, hoặc theo truyền thống và tín ngưỡng có
giá trị về văn hóa, tín ngưỡng, giáo dục, du lịch sinh thái đặc sắc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
4. Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học
a) Có các hệ sinh thái đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học của các tổ chức khoa học, đào tạo có chức
năng, nhiệm vụ nghiên cứu, thực nghiệm khoa học lâm nghiệm theo quy định của pháp luật;
b) Có quy mô diện tích phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, phát triển công nghệ, đào
tạo lâm nghiệp lâu dài.
5. Vườn quốc gia đáp ứng ít nhất một trong ba tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 01 mẫu chuẩn hệ sinh thái đặc trưng của một vùng sinh thái hoặc của quốc gia, quốc tế; có diện tích liền

vùng tối thiểu trên 10.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái tự nhiên; diện tích đất nông nghiệp và
đất thổ cư phải nhỏ hơn 5%.
b) Có ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu của Việt Nam hoặc có thể bảo tồn sinh cảnh trên 05 loài sinh vật nguy cấp,
quý, hiếm theo quy định của pháp luật; có diện tích liền vùng tối thiểu trên 7.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích
là các hệ sinh thái tự nhiên; diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư phải nhỏ hơn 5%.
c) Có giá trị đặc biệt quan trọng về bảo vệ cảnh quan, nghiên cứu thực nghiệm khoa học của quốc gia được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
Chương 2. QUẢN LÝ HỆ THỐNG RỪNG ĐẶC DỤNG
MỤC 1. QUY HOẠCH RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều 6. Phạm vi quy hoạch
Quy hoạch rừng đặc dụng bao gồm: quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước; quy hoạch rừng đặc dụng trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết chung là cấp tỉnh); quy hoạch khu rừng đặc dụng.
Điều 7. Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước
1. Căn cứ quy hoạch
a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
b) Quy hoạch sử dụng đất cả nước được Quốc hội thông qua;
c) Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
17
2. Nội dung quy hoạch
a) Đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ sinh thái, đa dạng sinh học, nguồn
gen sinh vật, di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan …;
b) Luận chứng quan điểm, xác định mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể về tổ chức, quản lý, bảo tồn, sử dụng bền
vững hệ thống rừng đặc dụng;
c) Xác lập danh mục các khu rừng đặc dụng; phân định các loại rừng đặc dụng; quy mô (diện tích, ranh giới, vị trí
…) từng khu rừng đặc dụng;
d) Phân cấp quản lý các khu rừng đặc dụng;
đ) Xác định các chương trình, dự án, giải pháp để đạt được mục tiêu tổ chức, quản lý, bảo tồn, sử dụng bền vững hệ
thống rừng đặc dụng.
3. Lập, thẩm định quy hoạch
a) Tổng cục Lâm nghiệp tổ chức lập quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước.

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước; trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định phê duyệt.
c) Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch bao gồm:
Tờ trình đề nghị thẩm định quy hoạch của Tổng cục Lâm nghiệp;
Báo cáo quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước;
Văn bản tham gia ý kiến của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, ngành có liên
quan;
Các tài liệu khác có liên quan.
d) Hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch bao gồm:
Tờ trình của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống
rừng đặc dụng cả nước;
Văn bản thẩm định quy hoạch;
Các tài liệu khác quy định tại Điểm c, khoản này.
4. Công bố quy hoạch
a) Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phải công bố công khai
theo quy định của pháp luật.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước trên trang thông tin
điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Điều chỉnh quy hoạch
a) Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước được điều chỉnh trong trường hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đã được điều chỉnh.
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước theo đề nghị của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 8. Quy hoạch rừng đặc dụng cấp tỉnh
1. Căn cứ quy hoạch
a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh địa phương;
b) Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;
c) Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước.
2. Nội dung quy hoạch
a) Đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ sinh thái, đa dạng sinh học, nguồn

gen sinh vật, di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan …
b) Luận chứng quan điểm, xác định mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể và tổ chức, quản lý, bảo tồn, sử dụng bền
vững các khu rừng đặc dụng.
c) Xác lập danh mục các khu rừng đặc dụng; phân định các loại rừng đặc dụng; quy mô (diện tích, ranh giới, vị trí
…) từng khu rừng đặc dụng.
d) Tổ chức quản lý các khu rừng đặc dụng.
đ) Xác định các chương trình, dự án, giải pháp để đạt được mục tiêu tổ chức, quản lý, bảo tồn, sử dụng bền vững các
khu rừng đặc dụng.
3. Lập, thẩm định quy hoạch
18
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập quy hoạch các khu rừng đặc dụng trên địa bàn cấp tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định quy hoạch các khu rừng đặc dụng trên địa bàn cấp tỉnh; quyết định
phê duyệt sau khi có văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch bao gồm:
Tờ trình đề nghị thẩm định quy hoạch của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Báo cáo quy hoạch các khu rừng đặc dụng trên địa bàn cấp tỉnh;
Các tài liệu khác có liên quan.
d) Hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch bao gồm:
Tờ trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch;
Văn bản thẩm định quy hoạch;
Các tài liệu khác quy định tại Điểm c, khoản này.
4. Công bố quy hoạch
a) Quy hoạch rừng đặc dụng cấp tỉnh sau khi được phê duyệt phải công bố công khai theo quy định của pháp luật.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố quy hoạch rừng đặc dụng cấp tỉnh trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
5. Điều chỉnh quy hoạch
a) Quy hoạch rừng đặc dụng cấp tỉnh được điều chỉnh trên cơ sở các căn cứ quy định tại khoản 1 điều này đã được
điều chỉnh.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh quy hoạch rừng đặc dụng trên địa bàn sau khi có văn
bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 9. Quy hoạch khu rừng đặc dụng
1. Căn cứ quy hoạch: quy hoạch khu rừng đặc dụng phải phù hợp với quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước và
quy hoạch rừng đặc dụng cấp tỉnh.
2. Nội dung quy hoạch
Quy hoạch khu rừng đặc dụng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu sau:
a) Đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ sinh thái, đa dạng sinh học, nguồn
gen sinh vật, di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan …;
b) Luận chứng quan điểm, xác định mục tiêu tổ chức, quản lý, bảo tồn, sử dụng bền vững khu rừng đặc dụng;
c) Quy hoạch không gian các phân khu chức năng: phân khu bảo vệ nghiêm ngặt; phân khu phục hồi sinh thái; phân
khu dịch vụ - hành chính;
d) Quy hoạch các biện pháp bảo vệ rừng, bảo tồn, phục hồi hệ sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học; bảo vệ, tôn tạo
cảnh quan thiên nhiên, giá trị văn hóa, lịch sử, môi trường;
đ) Quy hoạch các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học;
e) Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng quản lý, bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng; hệ thống đường giao thông,
đường tuần tra …;
g) Quy hoạch phát triển du lịch sinh thái;
h) Quy hoạch đầu tư, phát triển vùng đệm.
3. Xây dựng, phê duyệt, thực hiện quy hoạch
a) Ban quản lý khu rừng đặc dụng xây dựng quy hoạch khu rừng đặc dụng của mình, trình cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phê duyệt quy hoạch khu rừng đặc dụng do Trung ương quản
lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt quy hoạch khu rừng đặc dụng do địa phương quản lý sau
khi có văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Ban quản lý khu rừng đặc dụng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch khu rừng đặc dụng sau khi được
duyệt.
4. Công bố quy hoạch
Ban quản lý khu rừng đặc dụng có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch khu rừng đặc dụng tại trụ sở làm việc
của Ban quản lý và tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng dân cư địa phương.
5. Điều chỉnh quy hoạch

a) Quy hoạch khu rừng đặc dụng được điều chỉnh trên cơ sở các căn cứ quy định tại khoản 1 điều này đã được điều
19
chỉnh.
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch khu rừng đặc dụng là cơ quan có thẩm quyền quyết định
điều chỉnh quy hoạch khu rừng đặc dụng đó.
MỤC 2. XÁC LẬP KHU RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều 10. Nguyên tắc xác lập các khu rừng đặc dụng
1. Có đề án xác lập khu rừng đặc dụng phù hợp với quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Đáp ứng các tiêu chí đối với mỗi loại rừng đặc dụng quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
Điều 11. Nội dung đề án xác lập khu rừng đặc dụng
1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng rừng, các hệ sinh thái tự nhiên; các giá trị về đa dạng sinh học, nguồn gen
sinh vật, giá trị lịch sử, văn hóa, cảnh quan, khoa học, thực nghiệm, giáo dục môi trường, cung ứng dịch vụ môi
trường rừng.
2. Đánh giá về hiện trạng quản lý, sử dụng rừng, đất đai, mặt nước vùng dự án.
3. Đánh giá về hiện dân sinh, kinh tế, xã hội.
4. Xác định các mục tiêu thành lập khu rừng đặc dụng đáp ứng các tiêu chí xác lập khu rừng đặc dụng quy định tại
Nghị định này.
5. Xác định phạm vi ranh giới, diện tích khu rừng đặc dụng trên bản đồ.
6. Các chương trình hoạt động, giải pháp thực hiện, tổ chức quản lý.
7. Xác định khái toán vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư xây dựng khu rừng đặc dụng; kinh phí thường xuyên cho các hoạt
động bảo vệ, bảo tồn, nâng cao đời sống người dân; hiệu quả đầu tư.
8. Tổ chức thực hiện dự án
Điều 12. Trình tự xây dựng đề án xác lập hệ thống rừng đặc dụng
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng đề án xác lập khu rừng đặc dụng trong cả nước;
lấy ý kiến tham gia dự thảo của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức được lấy ý kiến, trong thời gian không quá 30 (ba
mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo đề án, có trách nhiệm góp ý bằng văn bản gửi về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, tiếp thu, giải trình các ý kiến tham gia của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Hồ sơ trình, thẩm quyền phê duyệt đề án xác lập hệ thống rừng đặc dụng
a) Hồ sơ gồm:
Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về việc xác lập hệ thống rừng đặc dụng;
Báo cáo chính và báo cáo tóm tắt đề án xác lập hệ thống rừng đặc dụng;
Bản đồ hệ thống rừng đặc dụng cả nước;
Các hồ sơ khác có liên quan.
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định xác lập hệ thống rừng đặc dụng trong cả nước.
MỤC 3. THÀNH LẬP, THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ KHU RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều 13. Quyết định thành lập khu rừng đặc dụng
1. Thẩm quyền quyết định thành lập khu rừng đặc dụng
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khu rừng đặc dụng là các vườn quốc gia và các khu rừng đặc dụng nằm
trên địa bàn nhiều tỉnh.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập các khu rừng đặc dụng còn lại. Đối với khu rừng nghiên
cứu, thực nghiệm khoa học Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập sau khi có văn bản đồng thuận
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Nội dung quyết định thành lập khu rừng đặc dụng
a) Tên khu rừng đặc dụng;
b) Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích khu rừng đặc dụng, các phân khu chức năng và vùng đệm (đối với vườn quốc gia,
khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài, sinh cảnh) được thể hiện trên bản đồ VN 2000;
c) Mục tiêu khu rừng đặc dụng;
d) Các chương trình hoạt động, giải pháp thực hiện, tổ chức quản lý;
20
đ) Khái toán vốn đầu tư; nguồn vốn đầu tư; danh mục các dự án ưu tiên;
e) Tổ chức thực hiện.
Điều 14. Quản lý nhà nước về rừng đặc dụng
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý nhà nước đối với hệ thống
rừng đặc dụng trong phạm vi cả nước; trực tiếp tổ chức quản lý các khu rừng đặc dụng trên địa bàn nhiều tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, các khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống rừng đặc dụng ở địa phương; trực tiếp quản lý các
vườn quốc gia; phân cấp quản lý các khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài, sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan.
MỤC 4. CHUYỂN LOẠI, ĐIỀU CHỈNH, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều 15. Chuyển loại khu rừng đặc dụng
1. Chuyển loại khu rừng đặc dụng phải có dự án đáp ứng các tiêu chí thành lập khu rừng đặc dụng mới quy định tại
Nghị định này.
2. Nội dung dự án; lập, thẩm định dự án sau khi chuyển loại; thẩm quyền quyết định xác lập khu rừng đặc dụng thực
hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 16. Căn cứ điều chỉnh, chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng
1. Căn cứ quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng của cả nước được duyệt.
2. Yêu cầu phục vụ quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 17. Điều chỉnh khu rừng đặc dụng
1. Nội dung điều chỉnh khu rừng đặc dụng bao gồm: thay đổi về ranh giới, diện tích, các phân khu chức năng của
khu rừng đặc dụng.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh khu rừng đặc dụng bao gồm:
a) Văn bản là căn cứ điều chỉnh khu rừng đặc dụng quy định tại Điều 16 của Nghị định này;
b) Tờ trình đề nghị của Ban quản lý khu rừng đặc dụng;
c) Dự án điều chỉnh rừng đặc dụng;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Cơ quan thẩm quyền quyết định thành lập khu rừng đặc dụng quy định tại Khoản 1, Điều 13 của Nghị định này là
cơ quan thẩm quyền quyết định điều chỉnh khu rừng đặc dụng đó.
Điều 18. Chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng
1. Chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng sang rừng phòng hộ, rừng sản xuất phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ
và phát triển rừng, quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước được duyệt.
2. Chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng sang mục đích không phải lâm nghiệp thực hiện theo quy định của pháp
luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch hệ thống rừng
đặc dụng cả nước được duyệt.
3. Hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng trong trường hợp khu rừng đặc dụng do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập bao gồm:
a) Văn bản là căn cứ chuyển mục đích sử dụng toàn bộ hoặc một phần khu rừng đặc dụng quy định tại Điều 16 của

Nghị định này;
b) Tờ trình của Ban quản lý khu rừng đặc dụng;
c) Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu rừng đặc dụng;
đ) Văn bản đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Các tài liệu khác có liên quan.
4. Hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng trong trường hợp khu rừng đặc dụng do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thành lập bao gồm:
a) Văn bản pháp lý là căn cứ chuyển mục đích sử dụng toàn bộ hoặc một phần khu rừng đặc dụng quy định tại Điều
16 của Nghị định này;
b) Tờ trình của Ban quản lý khu rừng đặc dụng;
c) Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Văn bản đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Văn bản thỏa thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Các tài liệu khác có liên quan.
21
5. Thẩm định hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng khu rừng đặc dụng do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng khu rừng đặc dụng do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
6. Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển mục đích sử dụng đối với khu rừng đặc dụng do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đối với khu rừng đặc dụng khác.
MỤC 5. KHÔI PHỤC HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG KHU RĐD
Điều 19. Khôi phục hệ sinh thái tự nhiên
1. Đối với vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài, sinh cảnh
a) Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt chỉ được áp dụng các biện pháp bảo vệ, bảo tồn để duy trì diễn thế tự nhiên.
b) Trong phân khu phục hồi sinh thái ưu tiên áp dụng các biện pháp bảo vệ, bảo tồn diễn thế tự nhiên, kết hợp tái

sinh tự nhiên với trồng các loài cây bản địa và các biện pháp lâm sinh khác.
c) Trong phân khu hành chính, dịch vụ được thực hiện các biện pháp lâm sinh để nâng cao chất lượng, giá trị thẩm
mỹ của rừng.
2. Đối với khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học được áp dụng các biện pháp trồng
rừng, cải tạo rừng và các biện pháp lâm sinh khác theo đề án, dự án, thiết kế được duyệt.
Điều 20. Nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập
1. Ban quản lý khu rừng đặc dụng tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch vụ nghiên cứu khoa học theo
chương trình, đề tài, dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên thực hiện việc nghiên cứu khoa
học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng đặc dụng phải đảm bảo các quy định sau đây:
a) Có kế hoạch nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng đặc dụng được Ban quản lý khu rừng đặc dụng
đó chấp thuận;
b) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật, quy chế quản lý và sự hướng dẫn của Ban quản lý khu rừng đặc dụng;
c) Sau mỗi đợt nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng đặc dụng, chậm nhất là hai tuần báo cáo về các
hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng đặc dụng; sau khi công bố kết quả nghiên cứu chậm
nhất hai tháng phải báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học cho Ban quản lý khu rừng đặc dụng;
d) Đối với tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên nước ngoài thì chương
trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng đặc dụng phải được Tổng cục Lâm nghiệp
đồng thuận bằng văn bản và thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với người nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam;
đ) Chỉ thu thập mẫu vật, nguồn gen của những loài với số lượng được xác định tại chương trình, dự án, đề tài nghiên
cứu khoa học được duyệt; đối với tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên
nước ngoài thì còn phải được Tổng cục Lâm nghiệp đồng thuận bằng văn bản. Việc vận chuyển, lưu giữ, công bố
mẫu vật, nguồn gen thực hiện theo quy định của Nhà nước và sự hướng dẫn, giám sát của Ban quản lý khu rừng đặc
dụng;
e) Thanh toán chi phí dịch vụ cho Ban quản lý khu rừng đặc dụng.
MỤC 6. SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN, HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TRONG KHU RĐD
Điều 21. Sử dụng bền vững tài nguyên rừng
Các hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong rừng đặc dụng phải đảm bảo chức năng bảo tồn, duy
trì và phát triển sự đa dạng sinh học của rừng, đảm bảo môi trường sống của các loài thực vật rừng, động vật rừng

đặc hữu, quý hiếm; loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị cao về khoa học, giáo dục; bảo tồn thiên nhiên, đa
dạng sinh học, các giá trị cảnh quan, văn hóa, lịch sử và môi trường. Thủ tục, biện pháp kỹ thuật khai thác sử dụng
tài nguyên thiên nhiên trong rừng đặc dụng phải tuân theo quy chế quản lý rừng theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Đối với vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài, sinh cảnh
a) Được khai thác, thu dọn, làm vệ sinh những cây gỗ đã chết, cây gẫy đổ, thực vật rừng trong phân khu dịch vụ
hành chính theo quy định của Nhà nước; được tận thu gỗ, củi, thực vật rừng trong phạm vi giải phóng mặt bằng để
xây dựng các công trình theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
22
b) Được khai thác, sử dụng bền vững các loài thực vật ngoài gỗ và không thuộc danh mục các loài nguy cấp, quý,
hiếm trong phân khu phục hồi sinh thái và phân khu dịch vụ hành chính theo đề án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này phê duyệt và quy định của pháp luật.
c) Được thu thập mẫu vật, nguồn gen sinh vật theo quy định tại mục đ, Khoản 2, Điều 20 của Nghị định này.
2. Đối với khu rừng bảo vệ cảnh quan
a) Được tận thu gỗ, củi, thực vật rừng trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh để bảo tồn, tôn tạo, khôi phục
hệ sinh thái, cảnh quan, văn hóa, lịch sử và trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình theo dự
án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Được khai thác, sử dụng bền vững các loài thực vật không thuộc danh mục các loài nguy cấp, quý, hiếm theo đề
án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này phê duyệt.
c) Được thu thập mẫu vật, nguồn gen sinh vật theo quy định tại mục đ, Khoản 2, Điều 20 của Nghị định này.
3. Đối với rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học
a) Được phép khai thác lâm sản theo chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học được phê duyệt.
b) Được tận thu gỗ, củi, thực vật rừng trong quá trình thực hiện các tác động điều chỉnh tổ thành rừng, nuôi dưỡng
rừng và áp dụng các biện pháp kỹ thuật khác theo chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học được phê duyệt và
trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
c) Được khai thác, sử dụng bền vững các loài thực vật, động vật, vi sinh vật phục vụ nghiên cứu khoa học theo
chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 14
của Nghị định này phê duyệt.
d) Được thu thập mẫu vật, nguồn gen sinh vật theo quy định tại mục đ, Khoản 2, Điều 20 của Nghị định này.

Điều 22. Dịch vụ môi trường rừng
Ban quản lý khu rừng đặc dụng với tư cách là chủ rừng được tổ chức, thực hiện chính sách về chi trả dịch vụ môi
trường rừng, cung ứng các dịch vụ như: bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, điều tiết và duy trì nguồn nước, hấp thụ và lưu
giữ các bon, giảm phát thải phí gây hiệu ứng nhà kính, bảo vệ cảnh quan tự nhiên và đa dạng sinh học, tạo bãi đẻ,
nguồn thức ăn và con giống, sử dụng nguồn nước và rừng cho nuôi trồng thủy sản … theo quy định tại Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; dịch vụ
nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, giá trị đa dạng sinh học cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
Điều 23. Hoạt động du lịch sinh thái
1. Việc tổ chức hoạt động du lịch sinh thái phải phù hợp với quy hoạch khu rừng đặc dụng và có đề án du lịch sinh
thái được cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
2. Thực hiện đúng quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trường, du lịch, di sản văn hóa và quy
chế quản lý khu rừng đặc dụng.
3. Phương thức tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái:
a) Ban quản lý khu rừng đặc dụng tự tổ chức các hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái;
b) Ban quản lý khu rừng đặc dụng có thể sử dụng một phần rừng, đất lâm nghiệp cho tổ chức, cá nhân thuê nhằm
mục đích kinh doanh du lịch sinh thái kết hợp với bảo vệ, phát triển rừng và bảo tồn thiên nhiên theo đúng quy
hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của pháp luật;
c) Ban quản lý khu rừng đặc dụng liên doanh, liên kết giữa với tổ chức, cá nhân khác để tổ chức các hoạt động kinh
doanh du lịch sinh thái.
4. Yêu cầu đối với dự án du lịch sinh thái
a) Không gây ảnh hưởng tiêu cực đến bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan, môi trường và các
chức năng khác của khu rừng; phù hợp với quy hoạch của khu rừng đặc dụng được duyệt.
b) Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt chỉ được xây dựng các tuyến đường mòn, đường cáp trên không, đường
ngầm dưới mặt đất, trạm quan sát cảnh quan, biển chỉ dẫn phục vụ du lịch sinh thái.
c) Trong phân khu phục hồi sinh thái chỉ được xây dựng các tuyến đường bộ phù hợp nhưng tối đa không vượt quá
quy mô đường cấp IV miền núi, trạm quan sát cảnh quan, biển chỉ dẫn, đường cáp trên không, đường ngầm dưới mặt
đất, các công trình khác phù hợp với quy hoạch khu rừng đặc dụng.
d) Trong phân khu hành chính, dịch vụ; khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học được
xây dựng các công trình phục vụ cho quản lý, nghiên cứu khoa học và tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái phù

hợp với quy hoạch khu rừng đặc dụng.
23
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể về quy mô, diện tích sử dụng xây dựng các công trình
phục vụ du lịch sinh thái rừng đặc dụng.
Chương 3. BAN QUẢN LÝ; HẠT KIỂM LÂM; TRUNG TÂM CỨU HỘ, BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN SINH VẬT
TRONG KHU RỪNG ĐẶC DỤNG; VÙNG ĐỆM
MỤC 1. BAN QUẢN LÝ KHU RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều 24. Điều kiện thành lập Ban quản lý khu rừng đặc dụng
1. Ban quản lý khu rừng đặc dụng được thành lập ở vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài, sinh
cảnh có diện tích trên 5.000 ha.
2. Trường hợp trên địa bàn cấp tỉnh có nhiều khu rừng đặc dụng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 của Điều
này mà chưa thành lập Ban quản lý thì thành lập một Ban quản lý chung.
3. Trường hợp trên địa bàn cấp tỉnh có một khu rừng đặc dụng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 của Điều
này mà đã có Ban quản lý thì tiếp tục duy trì hoạt động, nếu chưa thành lập Ban quản lý thì giao cho cơ quan kiểm
lâm quản lý.
4. Ban quản lý các khu di tích lịch sử, văn hóa, danh thắng, các tổ chức khoa học, đào tạo về lâm nghiệp được Nhà
nước giao quản lý các khu rừng cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học có trách nhiệm tổ chức quản
lý khu rừng đó, không thành lập Ban quản lý khu rừng đặc dụng.
Điều 25. Thành lập Ban quản lý khu rừng đặc dụng
1. Ban quản lý rừng đặc dụng được thành lập theo quy định tại Điều 50 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; Điều 44
của Nghị định số 23/2006/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và các quy định có liên
quan của Nhà nước.
2. Các khu rừng đặc dụng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập bao gồm cả hợp phần bảo
tồn biển, đất ngập nước nội địa thì Ban quản lý khu rừng đặc dụng đó tiếp tục quản lý hợp phần bảo tồn biển, đất
ngập nước nội địa mà không phải thành lập Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc Ban quản lý khu bảo tồn vùng đất
ngập nước nội địa mới.
3. Thẩm quyền thành lập Ban quản lý khu rừng đặc dụng
a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập Ban quản lý khu rừng đặc dụng do Bộ
trực tiếp tổ chức quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập BQL khu rừng đặc dụng do địa phương quản lý.

Điều 26. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu rừng đặc dụng
1. Ban quản lý khu rừng đặc dụng có Giám đốc và các Phó giám đốc.
Đối với khu rừng đặc dụng có Hạt Kiểm lâm thì Giám đốc BQL đồng thời là Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể, khu rừng đặc dụng được tổ chức tối đa các đơn vị:
a) Hạt Kiểm lâm;
b) Phòng Tổ chức, Hành chính;
c) Phòng Kế hoạch, Tài chính;
d) Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế;
đ) Phòng Bảo tồn biển, đất ngập nước đối với khu rừng đặc dụng có hợp phần bảo tồn biển, đất ngập nước nội địa;
e) Trung tâm Giáo dục môi trường và Dịch vụ môi trường rừng;
g) Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật.
3. Biên chế công chức của Ban quản lý khu rừng đặc dụng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Ban quản lý khu rừng đặc dụng được chủ động thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy định hiện hành của Nhà
nước, trong đó ưu tiên tiếp nhận lao động là người địa phương. Lương hợp đồng được Nhà nước chi trả theo chế độ
hiện hành.
Điều 27. Giải thể Ban quản lý khu rừng đặc dụng
1. Giải thể Ban quản lý trong các trường hợp sau:
a) Khu rừng đặc dụng được chuyển loại quy định tại Điều 15 của Nghị định này thành khu rừng thực nghiệm, nghiên
cứu khoa học.
b) Sau khi điều chỉnh khu rừng đặc dụng quy định tại Điều 17 của Nghị định này mà phần còn lại của khu rừng đó
không còn đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
c) Chuyển toàn bộ hoặc chuyển một phần khu rừng đặc dụng sang mục đích sử dụng khác theo quy định tại Điều 18
24
mà phần còn lại của khu rừng đó không còn đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
2. Cơ quan quyết định thành lập khu rừng đặc dụng quy định tại Điều 13 của Nghị định này là cơ quan thẩm quyền
quyết định giải thể Ban quản lý khu rừng đặc dụng và tổ chức giải quyết các vấn đề sau giải thể theo quy định của
pháp luật.
MỤC 2. HẠT KIỂM LÂM KHU RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều 28. Thành lập Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng
1. Thành lập Hạt Kiểm lâm tại vườn quốc gia; đối với khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài, sinh cảnh có diện tích

từ 15.000 héc-ta trở lên.
2. Thẩm quyền thành lập Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quản lý.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng do địa phương quản lý sau khi có
văn bản thỏa thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Biên chế Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng thuộc biên chế công chức nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao cho Ban quản lý khu rừng đặc dụng theo quy định hiện hành với định biên tối đa 500 ha rừng đặc dụng có 01
công chức kiểm lâm.
4. Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập chịu sự quản lý
nghiệp vụ, trang, thiết bị chuyên ngành của Cục Kiểm lâm; Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập chịu sự quản lý nghiệp vụ, trang, thiết bị chuyên ngành của Chi cục Kiểm lâm.
Điều 29. Giải thể Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng
1. Giải thể Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng khi đã giải thể Ban quản lý khu rừng đặc dụng đó.
2. Cơ quan quyết định thành lập Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng quy định tại Khoản 2, Điều 28 của Nghị định này là
cơ quan thẩm quyền quyết định giải thể Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng và tổ chức giải quyết các vấn đề sau giải thể
theo quy định của pháp luật.
MỤC 3. TRUNG TÂM CỨU HỘ, BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN SINH VẬT TRONG KHU RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều 30. Điều kiện thành lập, giải thể
1. Trong các Vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài, sinh cảnh, Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát
triển sinh vật chỉ được đặt tại phân khu hành chính, dịch vụ.
2. Thành lập, giải thể các Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật thực hiện theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
Điều 31. Chức năng, nhiệm vụ
1. Tiếp nhận, cứu hộ các loài bản địa hoặc các loài phù hợp với sinh cảnh tự nhiên của khu rừng đặc dụng hoặc các
loài được phép nghiên cứu khoa học trong đề tài do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nuôi cứu hộ, nuôi bán hoang dã nhằm mục đích tái thả sinh vật về môi trường tự nhiên và phục vụ nghiên cứu
khoa học.
3. Nghiên cứu, duy trì giống gốc, cung cấp nguồn giống cho phát triển gây nuôi theo quy định hiện hành của Nhà
nước.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, quy định cụ thể về tổ chức, hoạt động cứu hộ, nghiên cứu
phát triển sinh vật; tái thả động vật sau cứu hộ; cung ứng nguồn giống cho phát triển gây nuôi.
MỤC 4. VÙNG ĐỆM
Điều 32. Xác định vùng đệm
1. Phạm vi vùng đệm gồm khu vực rừng, đất có dân cư sinh sống, đất ngập nước, khu vực biển tiếp giáp ranh giới
ngoài hoặc nằm trong phạm vi ranh giới khu rừng đặc dụng, có chức năng ngăn chặn, giảm nhẹ sự xâm hại đối với
khu rừng đặc dụng bằng các biện pháp quản lý, bảo tồn gắn với các hoạt động nâng cao sinh kế cho cộng đồng dân
cư và phát triển kinh tế xã hội bền vững.
2. Vùng đệm được xác định đồng thời với việc lập dự án thành lập khu rừng đặc dụng. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định cụ thể về tiêu chí xác định vùng đệm.
3. Phạm vi ranh giới của vùng đệm phải được xác định rõ trên bản đồ và thực địa.
4. Vùng đệm được quy hoạch sử dụng tài nguyên, đất đai phù hợp với mục tiêu ngăn chặn, giảm nhẹ sự xâm hại đối
với khu rừng đặc dụng, đồng thời nâng cao sinh kế cho cộng đồng dân cư và phát triển kinh tế xã hội bền vững.
Điều 33. Dự án đầu tư cho vùng đệm
1. Dự án đầu tư vùng đệm được quản lý phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư.
25
2. Ban quản lý khu rừng đặc dụng và các tổ chức được giao quản lý khu rừng đặc dụng lập dự án và là chủ đầu tư dự
án đầu tư vùng đệm phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 34. Trách nhiệm quản lý vùng đệm
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện
trách nhiệm như sau:
a) Tuyên truyền, vận động nhân dân trong vùng đệm thực hiện các biện pháp ngăn chặn xâm hại vào khu rừng đặc
dụng.
b) Quản lý, sử dụng tài nguyên rừng đúng quy định hiện hành của Nhà nước và quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
được duyệt.
c) Phối hợp với Ban quản lý khu rừng đặc dụng tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư vùng đệm.
2. Ban quản lý khu rừng đặc dụng có trách nhiệm
a) Tổ chức các biện pháp thu hút cộng đồng dân cư vùng đệm tham gia quản lý khu rừng đặc dụng và thực hiện dự
án đầu tư vùng đệm.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã lập và tổ chức thực hiện dự án đầu tư vùng đệm.

3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư cư trú hoặc có các hoạt động trong vùng đệm có trách nhiệm,
quyền tham gia thực hiện, phối hợp quản lý dự án đầu tư vùng đệm.
Chương 4. QUẢN LÝ KẾ HOẠCH, TÀI CHÍNH, ĐẦU TƯ TRONG KHU RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều 35. Quản lý công tác kế hoạch trong khu rừng đặc dụng
1. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch
a) Ban quản lý khu rừng đặc dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập xây dựng hoạt động hàng
năm, 5 năm trình Tổng cục Lâm nghiệp phê duyệt.
b) Ban quản lý khu rừng đặc dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm, 5
năm theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác lập kế hoạch, dự toán, tài chính và phê duyệt.
2. Nội dung chủ yếu của kế hoạch gồm: hoạt động tuyên truyền; quản lý rừng; bảo vệ rừng; xây dựng và phát triển
rừng; sử dụng rừng; bảo tồn thiên nhiên; nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; cứu hộ động, thực vật hoang dã; các
hoạt động dịch vụ; kế hoạch quản lý, sử dụng lao động; đầu tư xây dựng; tài chính.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về việc xây dựng kế hoạch hoạt động và các đảm bảo cho việc
thực hiện kế hoạch của các khu rừng đặc dụng.
Điều 36. Quản lý tài chính trong khu rừng đặc dụng
1. Ban quản lý khu rừng đặc dụng là đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý các khu rừng đặc dụng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Lập, thẩm định, phê duyệt dự toán hoạt động của Ban quản lý khu rừng đặc dụng
a) Ban quản lý khu rừng đặc dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập xây dựng dự toán ngân sách
trình Tổng cục Lâm nghiệp phê duyệt.
b) Ban quản lý khu rừng đặc dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập xây dựng dự toán ngân sách báo cáo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định và tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
4. Ban quản lý khu rừng đặc dụng có trách nhiệm quản lý, sử dụng, thanh, quyết toán tài chính theo quy định hiện
hành của Nhà nước; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan tài chính nhà nước có thẩm quyền.
5. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện dự toán
hàng năm đối với các khu rừng đặc dụng.
Điều 37. Đầu tư và các đảm bảo cho bảo vệ, bảo tồn rừng đặc dụng
1. Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách đầu tư và cơ chế tài chính cho hệ thống rừng đặc dụng.
2. Nguồn vốn đảm bảo
a) Ngân sách trung ương đầu tư và đảm bảo tài chính cho các hoạt động của các khu rừng đặc dụng thuộc Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý; đầu tư cho các hoạt động của các vườn quốc gia do địa phương quản lý; hỗ
trợ đầu tư cho các khu rừng đặc dụng do địa phương quản lý theo quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
b) Ngân sách địa phương đầu tư và đảm bảo tài chính cho các hoạt động của các khu rừng đặc dụng do địa phương
quản lý.
c) Nguồn thu từ cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

×