Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Bài giảng Thực tập nguội cơ bản (Ngành Kỹ thuật ô tô)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 44 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI

------

BÀI GIẢNG

THỰC TẬP NGUỘI CƠ BẢN
NGÀNH: KỸ THUẬT Ơ TƠ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

Lưu hành nội bộ - Năm 2010


BÀI 1: NHỮNG ĐIỀU CẦN NHỚ VỀ TỔ CHỨC LAO ĐỘNG VÀ
TỔ CHỨC NƠI LÀM VIỆC ĐỐI VỚI HỌC SINH HỌC NGHỀ NGUỘI
A. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU:
Mục đích:  Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản kỹ năng về những điều cần
nhớ về tổ chức lao động và tổ chức nơi làm việc
Yêu cầu:



Học sinh phải tuyệt đối tuân thủ những điều cần nhớ về tổ chức lao động
và tổ chức nơi làm việc

B. NỘI DUNG:
I. TRƯỚC KHI LÀM VIỆC :
1. Kiểm tra bàn nguội, êtô, đồ gáø, đèn chiếu sáng cá nhân và các máy dùng trong công
việc xem có tốt hay không.
2. Làm quen với bảng hướng dẫn và phiếu công nghệ, bản vẽ và các yêu cầu kỹ thuật


đề ra đối với công việc.
3. Kiểm tra dụng cụ , vậ t liệu và phôi liệu dùng trong công việc xem đã có chưa, tốt hay
không tốt, và đi nhận những thứ còn thiếu.
4. Điều chỉnh chiều cao ê tô theo đúng cỡ người sao cho khuỷu tai trái đặt lên mặt ê tô,
cánh tay gập lại thì các ngón tay duỗi thẳng sẽ chạm vào cằm.
5. Đặt lên bàn nguội những dụng dụng cụ, phôi liệu, vật liệu, đồ gá cần thiết để bắt đầu
làm việc. Muốn vậy cần phải theo đúng các quy tắc sau đây:
a)

Những thứ cầm bằng tay phải đặt ở bên phải;

b)

Những thứ cầm bằng tay trái đặt ở bên trái;

c)

Những thứ cầm bằng 2 tay thì đặt ở trước mặt;

d)

Những thứ thường dùng đặt ở gần;

e)

Những thứ ít dùng đặt ở xa;

f)

Dụng cụ đo lường và kiểm tra đặt ở trên giá, trên lưới hoặc trong hộp;


g)

Dụng cụ làm việc đặt trên các tấm đỡ đặc biệt.

II. TRONG KHI LÀM VIỆC.
1. Trên bàn nguội chỉ đặt những dụng cụ và đồ gá cần dùng trong thời gian làm việc
nhất định. Những thứ còn lại cần được xếp vào trong hòm ở bàn nguội.
2. Sau khi dùng xong một dụng cụ nào đó, cần đặt ngay vào chỗ quy định.
3. Không được :


a) vứt các dụng cụ vào nhau hoặc vứt dụng cụ lên vật khác;
b) đánh tay quay ê tô bằng búa hoặc bằng các vật khác.
c) dùng ống để nối dài tay quay của ê tô;
d) xếp ngổn ngang trên bàn nguội những phôi liệu hoặc chi tiết máy đã gia công.
4. Đảm bảo đúng nhịp độ làm việc thích hợp, sắp xếp nghỉ và làm việc xen kẽ nhau,
bởi vì làm việc quá mệt sẽ gây ra sai sót.
5. Thường xuyên giữ gìn sạch sẽ và ngăn nắp ở nơi làm việc.
III. KHI LÀM XONG CÔNG VIỆC.
1. Quét sạch phoi ở dụng cụ, dùng giẻ lau chùi dụng cụ, đặt dụng cụ vào ngăn bàn
nguôi hoặc vào hộp và trả về kho dụng cụ.
2. Quét sạch phoi và mảnh kim loại trên ê tô và bàn nguội.
3. Thu dọn vật liệu và phôi liệu cũng như chi tiết đã gia công khỏi bàn nguội.
4. Tắt đèn chiếu sáng cá nhân.
5. Bàn giao nơi làm việc cho người trực nhật ở xưởng dạy nghề.


BÀI 2: CÁCH SỬ DỤNG DỤNG CỤ ĐO
A. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU:

Mục đích:  Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản kỹ năng sử dụng dụng cụ đo
và đồ nghề
Yêu cầu:  Học sinh phải thực hiện được các bài tập theo hướng dẫn


Học sinh sử dụng được các dụng cụ đo và dụng cụ đồ nghề chuyên dùng
cho nghề nguội

B. NỘI DUNG:
Bài tập :
1. Đo bằng thước kim loại
2. Đo bằng thước cặp
3. Đo bằng panme
4. Đo góc bằng thước đo góc
5. Đo khe hở bằng căn l1a
Dụng cụ và đồ gá : thước đo kim loại, thước cặp 0,1mm, panme 0-25mm, 25-50mm,
thước đo góc có số đo 2’ và 5’, căn lá.
Trình tự thực hiện bài tập

Hướng dẫn và giải thích

Bài Tập 1 : Đo bằng thước kim loại
1. Đặt thước vào chi tiết cần
1. Áp thước sát vào mặt của chi tiết cần đo, tựa
đo.
đầu thước vào bậc của chi tiết hoặc vào vật mà
Chú ý: Khi đo chi tiết có hình chi tiết tì vào.
Vạch không của thước phải trùng đúng vào chổ
dạng đơn giản (như tấm, thanh
v.v…) nên tựa chi tiết đó vào một đầu phần cần đo của chi tiết

vật khác.

2. Đọc kích thước trên thước

2. Khi xác định kích thước, mắt nên nhìn thẳng
vào mặt số.

Bài Tập 2 : Đo bằng thước cặp
1. Đo ngoài

1. Cầm thước cặp và nới lỏng vít kẹp chặt du
tiêu.
Di chuyển mỏ thước cặp theo kích thước lớn


hơn kích thướccủa chi tiết một ít.
Di chuyển du tiêu cho tới khi mỏ thước cặp
chạm vào mặt chi tiết cần đo.
Siết chặt du tiêu bằng vít kẹp và lấy thước cặp
ra khỏi chi tiết.
Đọc số đo của thước cặp (xem mục 4)
2. Đo trong

2. Độ chuyển mỏ thước cặp theo kích thước nhỏ
hơn kích thước của lỗ một ít.
Đưa hai mỏ nhỏ vào lỗ và di chuyển du tiêu cho
tới khi hai mỏ tiếp xúc hoàn toàn vào thành lỗ.
Siết chặt du tiêu bằng vít và lấy thước cặp ra
khỏi chi tiết.
Đọc số đo của thước cặp (xem mục 4)


3. Đo chiều sâu

3. Tì mặt đầu của thước cặp vào mặt trên của
lỗ hoặc bậc cần đo
Hạ mỏ di chuyển của thước cặp xuống phía dưới
cho tới khi thanh đo sâu của thước chạm đáy lỗ
hoặc bậc.
Kẹp chặt du tiêu bằng vít kẹp và lấy thước cặp
ra khỏi chi tiết.
Đọc số đo của thước cặp (xem mục 4)

4. Đọc số đo của thước cặp

4. Đếm các số nguyên milimét trên thang đo
của thước cặp trong ứng với vạch “0” của du tiêu.
Xác định vạch chia nào của du tiêu trùng với
một vạch chia trên thân thước cặp.
Nhân tố khoảng chia giữa vạch không và vạch
trùng với trị số độ chính xác đo của thước cặp,
xác định số phần mười hoặc phần trăm của
milimét.


Bài Tập 3 : Đo bằng pame
1. Đo chi tiết máy.

1. Kiểm tra độ chính xác : đặt panme vạch
không.
Cầm panme ở chỗ thân cong bằng tay trái,

quay mặt số vòng ngược chiều kim đồng hồ, di
chuyển mặt phẳng đo của panme theo kích thước
đo lớn nhất của chi tiết.
Đặt chi tiết vào giữa đầu cố định và mặt đầu vít
vi động của panme xoay nhẹ đuôi của panme
mang bánh cóc nhỏ theo chiều kim đồng hồ, di
chuyển vít vi động cho tối khi mặt đầu của nó và
của đầu cố định tiếp xúc vào chi tiết cần đo và
nghe thấy tiếng kêu “tách tách” của cơ cấu con
cóc.
Cố định vị trí của vít vi động bằng cái hãm.

2. Đọc số đo của panme

2. Số nguyên milimét và nửa milimét đọc trên
thang số thẳng ở thân của panme.
Số phần trăm của milimét xác định theo vạch
chia trên phần côn của mặt số vòng trùng với
đường vạch dọc trên thên panme.


Bài Tập 4 : Đo góc bằng thước đo góc
1. Đo góc ở một chi tiết máy
bằng thước đo góc.
Chú ý: Góc nhỏ hơn 900 đo
bằng thước đo góc dùng thêm ke;
góc lớn hơn 900 không dùng thêm
ke.

2. Xác định trị số góc.


1. Đặt cung vòng của thước đo góc ở vị trí sao cho
cạnh thước cố định và cạnh ke tạo thành một góc lớn
hơn ót cần đo ở chi tiết.
Áp một mặt của góc cần đo ở chi tiết vào cạnh cố
định của thước đo góc, ci chuyển cạnh di động sao
cho giữa cạnh của góc cần đo ở chi tiết và cạnh ke
hoặc cạnh thước có khe sáng đều.
Kẹp chặt cung vòng bằng cái hãm.

2. Số nguyên của góc độ đọc trên thang đo cơ bản
của ke tương ứng với vạch “0” của du tiêu.
Xác định vạch nào của du tiêu trùng với một vạch
của thang đo cơ bản.
Nhân số khoảng giữa vạch trùng và vạch không
với trị số độ chính xác đo góc, xác định số đo bằng
phút.
Bài Tập 5 : Đo độ hở bằng can lá

1. Đo độ hở

1. Đặt vào khe hở một tấm căn lá hoặc một bộ
căn lá sao cho căn lá có thể đi vào khe hở trên
suốt chiều dài của nó.
Khi đưa tấm căn lá vào khe hở, không được
dùng lực mạnh, để tránh làm cong căn lá.

2. Xác định trị số độ hở

2. Nếu chỉ đưa được một tấm căn lá vàokhe hở,

thì chiều dày của căn lá chính là trị số độ hở.
Nếu khe hở đo bằng một bộ căn lá thì trị số độ
hở bằng tổng chiều dày của các tấm căn lá.


BÀI 3: CÁCH LẤY DẤU TRÊN CHI TIẾT
LẤY DẤU BẰNG MŨI VẠCH-COMPA-PONTU
A. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU:
Mục đích:  Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản kỹ năng sử dụng dụng cụ lấy
dấu và thực hiện việc lấy dấu trên chi tiết.
Yêu cầu:  Học sinh phải thực hiện được các bài tập theo hướng dẫn


Học sinh sử dụng dụng cụ lấy dấu và thực hiện việc lấy dấu trên chi tiết.

B. NỘI DUNG:
Bài tập : Sử dụng dụng cụ vách dấu
1. Vạch dấu bằng thước đo kim loại và mũi vạch.
2. Chấm dấu.
3. Sử dụng compa vạch dấu.
4. Sử dụng dụng cụ tìm tâm.
5. Sử dụng bộ vạch dấu.
6. Mài và sửa dụng cụ vạch dấu.
Thiết bị, dụng cụ và đồ gá : thước đo bằng kim loại, mũi vạch, compa vạch dấu, bộ
vạch dấu một mũi vạch, thước đứng, dụng cụ tìm tâm, ke tìm tâm, dụng cụ tìm tâm di động,
mũi chấm dấu, mũi chấm dấu cơ khí, búc nguội nặng 200gam, thanh gỗ, bàn rà vạch dấu,
máy mài sửa, dưỡng để kiểm tra góc mài mũi chấm dấu, thỏi vật liệu mài.
Trình tự thực hiện bài tập

Hướng dẫn và giải thích


Bài Tập 1 : Vạch dán bằng thước kim loại và mũi vạch
1. Đặt thước vào phôi

2. Cầm mũi vạch và vạch

1. Ép sát thước vào phôi bằng ba ngón tay của bàn
tay trái sao cho giữa thước và phôi không còn khe hở.

2. Tay phải cầm mũi vạch như cầm bút chì và vạch


dấu

một đường liên tục với chiều dài cần thiết. Khi vạch, mũi
vạch áp sát vào thước, nghiên về phía ngoài một góc
nhỏ.

Bài Tập 2 : Chấm dấu
1. Chấm dấu bằng mũi chấm
1. Cầm mũi chấm dấu bằng ba ngón tay của bàn
tay trái, ngón cái, ngòn trỏ va ngón giữa. Đầu nhọn
dấu đơn giản.
của mũi chấm dấu đặt đúng vào đường vạch, hơi
nghiêng về phía trước của người chấm dấu.
Sau đó lại đặt mũi chấm dấu thẳng đứng với mặt
phẳng của phôi và dùng búa đánh nhẹ lên đầu trên
của mũi chấm dấu. Các dấu chấm sau cũng làm theo
đúng trình tự như vậy.
Việc chấm dấu phải bảo đảm các yêu cầu sau

đây:
- Khi chấm dấu trên đường vạch dài (từ 150mm
trở lên), khoảng cách giữa các dấu chấm là 25-30
mm;
- Khi chấm dấu trên đường vạch ngắn (dưới
150mm), khoảng cách giữa các dấu chấm là 10-15
mm;
- Vòng tròn nhỏ ( từ 15mm trở xuống) được
chấm dấu ở 4 điểm giao nhau giữa vòng tròn và hai
đường kính thẳng góc;
- Vòng tròn lớn ( lớn hơn 15mm) được chấm dấu
ở 6-8 chỗ cách đều nhau.
- Khoảng cách giữa các dấu chấm trên cung tròn
nhỏ hơn khoảng cách đó trên đường tiếp tuyến;
- Tiếp điểm và giao điểm bắt buộc phải chaám
daáu.


Không được :
- Dùng mũi chấm dấu cùn;
- Chấm dấu lệch ra ngoài đường vạch;
- Đánh quá mạnh vào mũi chấm dấu.
2. Cầm mũi chấm dấu bằng tay phải. Hơi nghiêng
2. Chấm dấu bằng mũi chấm dấu
mũi chấm dấu về phía trước, đặt mũi nhọn vào đúng
có lò xo
đường vạch. Sau đó lại đặt mũi vạch thẳng đứng và
ấn mũi vạch xuống phía dưới

Bài Tập 3 : Sử dụng compa vạch dấu

1. Đặt hai mũi nhọn của compa
1. Cầm compa vạch dấu bằng tay trái và nới lỏng vít
theo đúng kích thước.
kẹp chặt một chút.
Đặt một mũi nhọn của compa vào vạch thứ mười, còn
mũi nhọn kia đặc theo kích thướng cộng thêm 10mm.
Siết lại vít kẹp chặt, giữ compa cố định ở mũi nhọn có vít.
Kiểm tra lại kích thước đã định trên thước.
Chú ý : Không được dùng compa có khớp bản lề lỏng.

2. Vẽ cung tròn

2. Vẽ trên phôi hai đường vạch thẳng góc với nhau
(đường tâm).
Chấm dấu giao điểm của hai đường tâm
Đặt hai mũi nhọn của compa theo kích thước bán kính
của cung tròn.
Đặt một mũi nhọn (mũi cố định) vào chỗ đã chấm
dấu, ấn nhẹ cả hai mũi nhọn vào mặt phẵng của hai chi
tiết máy, dùng mũi nhọn kia (mũi di động) vạch trên chi
tiết máy một cung tròn có chiều dài đã chọn.
Khivạch cung tròn, compa hơi nghiêng về phía chuyển
động.
Bài Tập 4 : Sử dụng dụng cụ tìm tâm

1. Lấy tâm bằng dụng cụ chấm

1. Đặt dụng cụ chấm dấu định tâm mặt đầu của chi



dấu định tâm.
tiết hình trụ.
Giữ dụng cụ ở vị trí thẳng đứng bằng tay trái, rồi
Chú ý : Dụng cụ chấm dấu định
tâm chỉ lấy tâm trên mặt dấu của đánh búa lên đầu dụng cụ.
chi tiết hình trụ.

2. Lấy tâm bằng ke tìm tâm
2. Đặt ke tìm tâm lên mặt đầu của tiết sao cho các
Chú ý : Ke tìm tâm chỉ lấy tâm cạnh của ke áp vào chi tiết.
Giữ ke tìm tâm bằng tay trái, vạch một đường trên
trên mặt đầu của chi tiết hình trụ
mặt đầu của chi tiết.
Quay ke khoảng chừng 900 và vạch đường thứ hai,
giao điểm của hai đường vạch sẽ cho ta tâm của mặt
đầu.
Chấm dấu ở giao điểm trên.
3. Tìm tâm bằng dụng cụ tìm
3. Lắp chặt vào trong lỗ một thanh gỗ có một miếng
tâm di động.
sắt tây ở trên mặt (sao cho mộtphẳng của miếng đó
Chú ý : Dùng dụng cụ tìm tâm thấp hơn mặt đầu của chi tiết 4-5mm).
Di dịch hai chân của dụng cụ theo kích thước khoảng
di động để lấy tâm của lỗ.
bằng bán kính của lỗ.
Áp chân công của dụng cụ vào mặt trong của lỗ, từ
bốn vị trí trên hai đường kính thẳng góc với nhau vạch
các cung tròn trên miếng sắt tây.
Xác định “bằng mắt” tâm ở giữa bốn cung tròn giao
nhau và chấm dấu vào đó.

Kiểm tra độ chính xác vạch dấu của tâm lỗ và khí
cần thiết thì vạch dấu lại.
Bài Tập 5 : Sử dụng bộ vạch dấu
1. Đặt mũi vạch đúng kích thước cần
1. Đặt bộ vạch dấu trên bàn rà thanh 1 đặt
thiết
thẳng đứng, mũi vạch 2 đặt nằm ngang.


Nâng mũi vạch theo thanh đứng và dùng
thước đứng 3, đặt mũi nhọn sơ bộ theo kích
thước cần thiết, sau đó kẹp mũi vạch trên thanh
đứng bằng vít kẹp 4.
Xong vít định vị 5 trên đế của bộ vạch dấu,
đặt chính xác đầu nhọn của mũi vạch đúng kích
thước cần thiết.

2. Vạch một đường trên chi tiết bằng
2. Vạch một đường bằng chuyển động đều
bộ vạch dấu.
liên tục, áp đế của bộ vạch vào mặt bàn rà.
Mũi vạch hơi nghiêng về phía chuyển động
60-700 so với mặt phẳng được vạch dấu, giữ góc
nghiêng đó không đổi.

Bài Tập 6 : Mài và sửa dụng cụ vạch dấu
1. Mài (sửa) mũi nhọn

1. Kiểm tra độ hở giữa chỗ tì trên máy mài và
mặt chu vi của đá mài, và nếu độ hở đó vướt quá

2-3 mm, cần điều chỉnh (định vị) lại cho thích hợp.
Hạ tấm kính chắn xuống và ấn nút “Mở máy”


cho máy chạy.
Cầm mũi vạch bằng hai tay và tựa tay trái vào
chỗ tì, đặt nghiêng mũi vạch một góc nhỏ so với
mặt bên của đá mài.
Xoay nhẹ thân mũi vạch, mài mũi vạch trên
chiều dài 12-15mm.

2. Mài (sửa) mũi chấm dấu

2. Điều chỉnh khe hở giữa chỗ tì và đá mài, hạ
tấm kính chắn xuống và cho máy chạy.
Cầm mũi chấm dấu bằng cả hai tay và đặt
nghiêng một góc 30-400 so với mặt chu vi của đá
mài. Mài mũi chấm dấu đồng thời xoay mũi đó
quanh trục của nó.
Kiểm tra góc mài bằng dưỡng.

3. Mài và sửa mũi nhọn của compa
vạch dấu

3. Chập hai mũi nhọn của compa lại với nhau.
Mài hai mũi nhọn của compa ở bốn mặt trên
chiều dài 15-20mm sao cho đầu hai mũi nhọn ở
cùng một điểm.
Sửa lại hai mũi nhọn của compa bằng cách di
chuyển dọc trên thỏi đá mài.



Bài tập : Vạch dấu mặt phẳng
1. Chuẩn bị mặt kim loại để vạch dấu.
2. Vạch hai đường thẳng góc với nhau.
3. Vạch hai đường song song.
4. Vạch kích thước tính từ đường tâm và từ cạnh của phôi.
5. Vạch hai đường tạo thành một góc.
Đối tượng công việc : miếng tôn làm bài tập, dưỡng dùng cho búa, phôi để làm mỏ
ghép của ê tô, phôi để làm vòng kẹp của thanh cưa.
Dụng cụ : thước đo kim loại, compa vạch dấu, mũi vạch, ke phẳng, ke 90 0 có thế
phẳng, mũi chấm dấu, thước góc vạch dấu.
Đồ gá và vật liệu: bàn rà, đồng sunfat, vôi, sơn và bột màu mau khô, bàn chải thường,
bàn chải kim loại, giẻ lau, keo gắn côdêin.
Trình tự thực hiện bài tập

Hướng dẫn và giải thích

Bài Tập 1 : Chuẩn bị mặt kim loại để vạch dấu
1. Quét lên mặt gia công một
1. Làm sạch mặt bằng giấy ráp hoặc vải ráp.
dung dịch đồng sunfat hoặc bột
Quan sát kỹ phôi để xác định xem có thể vạc dấu
màu
được không (không có chỗ rỗ, kẽ nứt v.v)
Làm sạch lại chỗ chưa sơn và sơn tiếp.
2. Quét mặt chưa gia công
2. Làm cho phôi sạch vết bẩn, vẩy cứng và các chất
bằng nước vôi hoặc sơn
bẩn khác bằng bàn chải thường hoặc bàn chải kim loại

và lau bằng giẻ. Quan sát cẩn thận phôi liệu xem có thể
vạch dấu được không. Dùng chổi quét đều trên mặt cần
vạch dấu một lớp mỏng dung dịch nước vôi pha thêm
chất keo hoặc nước pha bột mầu rồi để khô.

Bài Tập 2 : Vạch hai đường thẳng góc với nhau
1. Vạch hai đường thẳng hóc
1. Vẽ trên mặt phẳng đã chuẩn bị một đường bất kỳ
với nhau bằng thước và compa
ab.
Lấy điểm 1 ước chừng ở giữa đường đó và chấm dấu.
Đặt một mũi nhọn của compa vào điểm 1, dùng mũi
nhọn kia vạch trên đường ab hai vạch 2 và 3 đều điểm
1 và chấm dấu ở hai giao điểm.
Đặt compa theo kích thước lớn hơn khoảng cách giữ a


hai điểm 1 và 2 (hoặc 1 và 3) chừng 6 - 8 mm.
Đặt mũi nhọn cố định của compa vào điểm 2 và
dùng mũi nhọn di động vạch một cung tròn cắt đường
thẳng.
Đặt mũi nhọn cố định của compa vào điểm 3 và cũng
làm như trên.
Qua giao điểm giữa hai cung tròn 4 và 5 và qua điểm
1, vẽ một đường thẳng; đó là đường thẳng góc với
đường ab,
Bài Tập 3 : Vạch hai đường song song
1. Vạch hai đường song song bằng
1. Dùng thước và mũ vạch vẽ một đường thẳng
thước và compa

bất kỳ trên mặt đã chuẩn bị của phôi chấm dấu
hai điểm a và btrên đường thẳng cách đó hai đầu
mút của đường thẳng chừng 10-12mm.
Với khẩu độ compa nhất định, mũi nhọn của
compa đặt vào chỗ chấm dấu a và b dùng mũi
nhọn di động vạch hai cung tròn ở phía trên đường
thẳng.
Đặt trước tiếp xúc với cả hai cung tròn dùng mũi
vạch vẽ một đường thẳng song song với đường ab.
2. Vẽ hai đường song song bằng
2. Đặt ke lên phôi đã chuẩn bị sao cho thân ke
thước và ke có đế rộng.
áp áp vào mặt đế gia công của phôi giữ ke bằng
tay trái, dùng mũi vạch áp cạnh ke mà vạch đường
thẳng.
Di chuyển ke dọc theo mặt đã gia công của phôi
và vạch đường thứ hai song song với đường trước.

Chý ý: Việc vạch dấu thực hiện trên
phôi có mặt đã gia công.

Bài Tập 4 : Vạch kích thước từ đường tâm và từ cạnh của phôi


1. Vạch dấu kích thước tính từ
1. Chuẩn bị mặt vạch dấu. Vạch trên mặt dấu một
đường tâm (dưỡng dùng cho búa)
đường tâm dọc 00 ước chừng vào giữa phôi và song
song với hai cạnh.
Dùng ke và thước vạch đường thẳng ab thẳng góc

với đường tâm và cách cạnh của phôi 10-12mm.
Vẽ hai đường cd và ef thẳng góc với đường tâm
cách đường thẳng ab 74mm và 119mm.
Chấm dấu ở gio điểm giữa các đường thẳng góc và
đường tâm.
Dùng compa vạch trên các đường thẳng góc phía
trên và phía dưới đường tâm lần lượt các kích thước 15,
15 và 3 mm và chấm dấu.
Nối các điểm trên các đường thẳng góc và chấm
dấu đường viền của dưỡng.
2. Vạch dấu trên phôi có mặt
2. Các đường thẳng góc với mặt chuẩn (đã gia
(cạnh) đã gia công.
công) được vạch bằng ke có đế rộng di chuyển ke trên
cạnh của mặt đã gia công. Kích thước tính từ mặt
chuẩn của phôi.
Bài Tập 5 : Vẽ hai đường tạo thành một góc
1. Dựng một góc 450 bằng
1. Vẽ hai đường thẳng với nhau và chấm dấu giao
thước và ke.
điểm O.
Lấy giao điểm chung làm tâm dùng compa vạch một
cung tròn cắt hai đường thẳng góc ở hai giao điểm a và
b và chấm dấu hai giao điểm đó.
Lấy a và b làm tâm, vẫn dùng khẩu độ compa như
trên, vạch trong phạm vi góc 900 hai cung giao nhau ở
điểm được và chấm dấu tại đó.
Nối giao điểm được với giao điểm O của hai đường
thẳng góc.


2. Dựng góc 300, 600 và 1200
2. Vẽ hai đường thẳng góc với nhau và chấm dấu giao
bằng thước và compa.
điểm 0.
Lấy giao điểm O làm tâm, vẽ một cung tròn có bán
kính bất kỳ, cắt hai đường trên ở hai điểm a và b. chấm
dấu điểm a và điểm b.


Giữ nguyên khẩu độ compa, lấy a và b làm tâm vạch
hai vạch cắt cung tròn ở c và d.
Nối hai giao điểm c và được với đỉnh của góc.

3. Dựng góc bằng thước góc
3. Vẽ một đường thẳng bấy kỳ. Lấy một điểm O bất
vạch dấu.
kỳ trên đường thẳng và chấm dấu. Đặt mũi nhọn của
thước vạch dấu theo đúng góc đã cho trên thang đo của
thước góc. Đặt đường đáy của thước góc trùng với đường
đã vạch, sao cho giao điểm của mép thước vạch dấu và
đường đáy trùng với điểm O, dùng mũi vạch đánh dấu
điểm đó trên đường đã vạch và vạch một đường hợp với
đường kia góc cho trước.

Bài tập : Vạch dấu mặt phẳng (Vạch Dấu Bằng Đường Cong)
1. Vạch dấu vòng tròn và chia đều vòng tròn thành từng phần.
2. Nối hai đường thẳng bằng đường cong.
3. Nối hai đường cong bằng đường cong.
4. Vạch đường viền cong của chi tiết phẳng
Đối tượng công việc : miếng tôn, phôi liệu của các chi tiết máy sản xuất và các sản

phẩm khác nhau có đường viền cong.
Dụng cụ : compa vạch dấu, thước kim loại, búa thợ nguội nặng 200 gam, mũi chấm
dấu, mũi vạch.
Đồ gá và vật liệu : bàn rà, dưỡng vạch dấu, vôi, bột màu, keo cadêin, đồng sunfat, chổi
quét sơn, êtô vấu thợ nguội.

Trình tự thực hiện bài tập

Hướng dẫn và giải thích

Bài Tập 1 : Vạch dấu và chia đều vòng tròn thành từng phần


1. Vạch dấu tròn có bán kính
1. Quét lên phôi mộtlớp nước vôi, bột màu hoặc
cho trước
đồng sunfat.
Chấm dấu tâm vòng tròn
Đặt hai mũi nhọn của compa theo kích thước bằng
bán kính của vòng tròn.
Đặt mũi nhọn cố định của compa vào chỗ chấm dấu,
dùng mũi nhọn kia vạch trên miếng tôn một vòng tròn.
Khi vạch vòng tròn. Compa hơi nghiêng về phía chuyển
động.
2. Chia vòng tròn thành 4 phần
2. Đặt thước vào phôi sao cho cạnh thước đi qua tâm
đều nhau và dựng kính vuông nội vòng tròn.
tiếp của vòng tròn.
Vẽ qua tâm vòng tròn một đường tâm cắt vòng tròn
ở 2 điểm 1 và 2 và chấm dấu ở hai điểm đó.

Cầm compa vạch dấu và đặt hai mũi nhọn theo kích
thước lớn hơn bán kính vòng tròn 8-10mm. Lần lượt đặt
mũi nhọn của compa vào điểm 1 và điểm 2, vạch các
cung I-I và II-II. Qua giao điểm của các cung và qua
tâm vòng tròn vẽ một đường tâm cắt vòng tròn ở hai
điểm 3 và 4 và chấm dấu ở hai điểm này.
Nối các điểm 1,23 và 4 bằng các đoạn thẳng.
3. Chia vòng tròn thành sáu
3. Vạch trên miếng tôn một vòng tròn bán kính cho
phần đều nhau và dựng hình sáu trước.
cạnh đều nội tiếp của vòng tròn.
Vạch trên miếng tôn một đường thẳng đi qua tâm và
cắt vòng tròn ở hai điểm 1 và 2. Chấm dấu ở hai điểm
đó.
Giữ nguyên khẩu độ compa, lấy tâm điểm 1 và 2, ve
hai cung tròn cắt vòng tròn ở các điểm 3 và 4, 5 và 6
(các điểm 1,4, 6,2,5,3 chia vòng tròn thành 6 phần đầu
nhau).
Chấm dấu giao điểm giữa các cung và vòng tròn.
Nơi các điểm 1,4,6,2,5,3 và 1 bằng các đoạn thẳng.

Bài Tập 2 : Nối hai đường thẳng bằng đường cong
1. Nối hai đường song song bằng
1. Vạch trên miếng tôn hai đường song song có
cung tròn
khoảng cách đã cho.


Chia khoảng cách giữa hai đường thành hai phần
đều nhau, vạch qua điểm chia một đường tâm song

song với hai đường trên.
Chấm dấu ở một điểm O bất kỳ trên đường tâm.
Đặt hai mũi nhọn của compa theo kích thước bằng
một nửa khoảng cách giữa hai đường.
Đặt mũi nhọn compa vào điểm chấm dấu O, vẽ
cung tròn tiến xúc với đường kể trên.
2. Nối hai đường hợp với nhau một
2. Vẽ trên miếng tôn hai đường thẳng hợp với
góc bằng cung tròn bán kính cho nhau một góc.
trước.
Vạch hai đường song song với hai đường kể trên
với khoảng cách bằng bán kính cung tròn nằm phía
trong của góc, và chấm dấu ở giao điểm O của hai
đường.
Đặt hai mũi nhọn của compa theo kích thước bằng
bán kính của cung tròn.
Đặt mũi nhọn cố định của compa và điểm chấm dấu
O và vạch cung tròn tiếp xúc với cả hai đường.


Bài Tập 3 : Nối hai đường cong bằng đường cong
1. Nối hai cung tròn bằng một
1. Vẽ trên miếng tôn hai cungtròn bán kính cho
đường thẳng.
trước.
Đặt thước trên miếng tôn sao cho cạnh thước tiếp
tuyến với hai cung tròn.
Vẽ đường thẳng tiếp tuyến với hai cung tròn.

2. Nối hai cung tròn bằng một

2. Vẽ trên miếng tôn hai cung tròn bán kính cho
cung tròn bán kính R cho trước.
trước r1 và r2.
Đặt hai mũi nhọn của compa theo kích thước r 1 + R,
Đặt móu nhọn compa vào tâm cung tròn thứ nhất và
vạch cung tròn bán kính r1 + R.
Đặt hai mũi nhọn của compa theo kích thước r2 + R.
Đặt mũi nhọn compa vào tâm cung tròn thứ hai và
vạch cung tròn bán kính r2 + R.
Chấm dấu ở giao điểm O ở hai cung tròn.
Nối tâm hai cung tròn bán kính r1 và r2 với điểm O.
Đặt hai mũi nhọn của compa theo kích thước R
Đặt mũi nhọn cố định của compa vào điểm chấm dấu
O và vạch cung tròn bán kính R tiếp tuyến với hai cung
tròn kể trên.

Bài Tập 4 : Vạch dấu đường viềng cong của chi tiết phẳng


1. Vạch dấu bích bằng cách dựng
1. Vạch đường tâm I - I ở khoảng giữa của phôi,
hình.
song song với hai mép và chấm dấu điểm O ở khoảng
giữa đường kể trên.
Vẽ các đường II-II, III-III và IV-IV thẳng góc với
đường tâm I-I và cách nhau 40mm. Chấm dấu ở giao
điểm O1 và O2.
Lấy O làm tâm vẽ vòng tròn bán kính R = 28mm.
Lấy O1 và O2 làm tâm vẽ hai vòng tròn bán kính
R1 = 20mm.

Nối các vòng tròn kể trên bằng các đường tiếp
tuyến.
Lấy O1 và O2 làm tâm vẽ hai vòng tròn đường kính
20mm.
Chấm dấu đường viền của bích.
2. Vạch dấu bích theo dưỡng.

2. Áp dưỡng vào phôi sao cho dưỡng không thừa ra
ngoài mép phôi.
Ép dưỡng vào phôi bằng tay trái hoặc êtô vấu và
dùng mũi vạch vẽ đường viền xung quanh, không di
dịch dưỡng khỏi vị trí ban đầu.


BÀI 4: CẮT KIM LOẠI BẰNG CƯA VÀ BẰNG DỤNG CỤ CẮT ỐNG
A. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU:
Mục đích:



Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản kỹ năng cắt kim loại bằng
cưa và bằng dụng cụ cắt ống

Yêu cầu:  Học sinh phải thực hiện được các bài tập theo hướng dẫn


Học sinh phải sử dụng thành thão các thao tác cưa kim loại bằng của và
bằng dụng cụ cắt ống.

B. NỘI DUNG:

Bài tập:
1. Đặt lưỡi cưa vào khung cưa.
2. Nắm vững tư thế làm việc khi cắt kim loại bằng cưa.
3. Cắt kim loại bằng cưa.
4. Cắt kim loại bằng cưa có lưỡi.
5. Cắt ống bằng dụng cụ cắt ống.
Đối tượng công việc : phôi có mặt cắt vuông, tròn và dẹt, vòngcủa chuôi dũi, ống  tửứ
ắ tụựi ẳ
Duùng cuù : buựa thụù nguoọi, duùng cuù cắt ống
Đồ gá và vật liệu : êtô song hành, cái kẹp ống, đệm gỗ, phấn, dầu máy.
Trình tự thực hiện bài tập

Hướng dẫn và giải thích

Bài Tập 1 : Đặt lưỡi cưa vào khung cưa
1. Đặt lưỡi cưa vào khung cưa

2. Căng lưỡi cưa

1. Chọn lưỡi cưa, phú hợp với vật liệu cần cắt. Xoay
tai hồng găng 1 sao cho phần giữa của đầu di động 2
nhô ra ngoài bạc 10-12mm.
Di chuyển khung cưa và cố định ke của khung cưa
sao cho khoảng cách giữa hai lỗ trên lưỡi cưa.
Đặt lưỡi cưa vào rãnh ở đầu sau 3 của khung, sao cho
răng của hướng vào cần cưa; đặt chốt vào lỗ của đầu
khung và lưỡi cưa.
Đặt đầu trước của lưỡi cưa vào trong rãnh ở đầu di
động của khung cưa. Lắp chốt vào lỗ của đầu khung và
lưỡi cưa.

2. Xoay tai hồng để căn lưỡi cưa.


Kiểm tra độ căng của lưỡi cưa bằng cách ấn nhẹ
ngón tay vào mặt bên của lưỡi cưa nếu lưỡi cưa không bị
uốn cong tức là độ căng đã đủ.

Bài Tập 2 : Nắm vững tư thế làm việc khi cắt kim loại bằng cưa
1. Bảo đảm đúng tư thế làm
việc.

2. Cầm cưa

1. Đặt chiều cao của êtô phù hợp với cỡ người.
Đứng sao cho vai phải đối diện với vít của êtô.
Người xoay về bên phải (nghiêng một góc 450 so với
đường tâm của êtô).
Hai bàn chân đứng tạo thành góc 60-700 (khoảng
cách giữa hai góc chân phải là 200-300mm).

2. Cầm cán cưa bằng các ngón bàn tay phải (đuôi
cán phải tựa vào giữa lòng bàn tay, ngón cái nằm ở phía
trên và đọc theo cán).
Tay trái nắm lấy khung cưa sao cho ngón cái nằm ở
phía trong khung cưa, các ngón còn lại ôm vào tai hồng
và vít găng ở đầu di động của khung cưa.

Bài Tập 3 : Cắt kim loại bằng cưa
1. Cắt thanh vật liệu tròn hoặc vuông


1. Vạch phần vào chỗ cắt trên toàn bộ chu vi
của chi tiết.
Kẹo chi tiết vào êtô sao cho phần bị cắt ở bên
trái êtô (vết cắt phải ở cách mỏ êtô 15-20mm).
Giũa bằng giũi ba cạnh sâu 1,5 – 2mm.
Khi cắt thanh kim loại phải bảo đảm các qui
tắc sau đây:
-Khi bắt đầu cắt, đặt cưa hơi chúc về phía
trước
-Độ nghiêng của cưa về phía trước giảm dần
trong khi cưa.
-Trong lúc làm việc, phải đặt lưỡi cưa ở vị trí


nằm ngang;
-Khi làm việc, lưỡi cưa phải tham gia vào công
việc cưa ít nhất ¾ chiều dài;
-Trong một phút thực hiện 40-50 lần chuyển
động cưa, chỉ ấn cưa khi chuyển động về phía
trước;
-Khi sắp kết thúc, ấn cưa nhà nhẹ và dù ng
tay giữ thanh kim loại sắp cưa đứt ra.

2. Cưa thanh vật liệu dẹt.
Chú ý: Thanh vật liệu dẹt chỉ có thể
cưa được trong trường hơp chiều dày của
thanh lớn hơn khoảng cách giữa ba răng
của lưỡi cưa. Để cưa thanh vật liệu mỏng
người ta kẹo thanh đó vào êtô giữa hai
thanh gỗ và cưa đứtcả ba.


2. Cưa ống

2. Kẹp thanh vật liệu vào êtô sao cho nó nhô
lên 15-20mm vào đường cắt thẳng góc với mỏ
êtô.
Khi lưỡi cưa đã ăn sâu vào thanh vật liệu thì
nâng thanh đó lên cao hơn trên mỏ êtô, Để
tránh gẫy lưỡi cưa và bị thương ở tay, khi cưa
không nên ấn mạnh lưỡi cưa.

3. Kẹp ống trong êtô hoặc trong cái kẹp ống.
Khi kẹp ống thành mỏng hoặc ống có mặt
ngoài đã gia công nhẵn cẩn phải dùng cái đệm
gỗ lõm.
Đặt lưỡi cưa răng nhỏ vào khung cưa.
Vạch phấn chiều dài cưa và khi cưa cần tuân
thủ các qui tắc đã nêu ở trên.
Khi cưa, xoay ống 60-900 trong êtô hoặc trong
cái kẹp để cưa được nhẹ nhàng đạt độ chính xác
cao và tránh mẻ răng.

Bài Tập 4 : Cắt kim loại bằng cưa có lưỡi cưa xoay được


1. Cắt bằng cưa có lưỡi xoay đi 900.

1. Đặt lưỡi cưa vào rãnh bên của đầu
khung cưa, sao cho ở vị trí làm việc
khung cưa nằm ngang (ở bên trái hoặc

bên phải).

2. Thực hiện việc cưa.
2. Chỗ cắt đặt ở phía bên hoặc phía
Chú ý: Cắt kim loại bằng lưỡi cưa xoay đi 900 trên của mỏ êtô tùy theo hình dáng của
trong trường hợp chiều dài vết cắt lớn hơn kích chi tiết.
Cần tuân thủ đúng tất cả các qui định
thước từ lưỡi cưa tới khung cưa.
cưa đã nêu ở trên.
Khi thực hiện thao tác cắt kim loại bằng cưa cần theo các qui định kỹ thuật an toàn
sau đây :
1. Không được cắt bằng cưa có lưỡi cưa căng quá chùng hoặc qua găng, vì sẽ dễ gẫy
lưỡi cưa và làm tay bị thương.
2. Để tránh làm gẫy lưỡi cưa và làm tay bị thương, khi cắt không nên ấn mạnh lưỡi cưa
xuống phía dưới.
3. Để được dùng cưa lắp lỏng lẻo hoặc cưa có cán dập nứt.
4. Khi lắp cưa cần dùng chốt khít, không được để chốt xộc xệch trong lỗ ở đầu khung
cưa.
5. Khi răng lưỡi cưa bị mẻ thì ngừng và trình bày với giáo viên thực hành.
6. Để tránh cho cán cưa bị tuột và làm tay bị thương, khi cưa đang chuyển động không
thúc mặt đầu phía trước của chuôi vào chi tiết gia công.
Bài Tập 5 : Cắt ống bằng dụng cụ cắt ống
1. Kẹp ống vào cái kẹp ống hoặc trong

1. Vạch phấn vào chỗ cắt trên toàn bộ chu


×