Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Hệ thống quan trắc môi trường bằng GSM phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 74 trang )

1

LỜI NÓI ĐẦU
Cuộc sống ngày càng phát triển kéo theo nó là sự tiến bộ không ngừng của khoa
học kỹ thuật. Là sinh viên khoa Điện - Điện Tử chúng em dành nhiều sự quan tâm của
mình đến lĩnh vực công nghệ trong cuộc sống. Song song với sự phát triển của công
nghệ máy tính là sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ viễn thông. Dễ dàng nhận thấy
nhất là sự thay đổi chóng mặt của các thiết bị viễn thông
được phát triển trên các công
nghệ tiên tiến nhất và đi kèm với nó là những phần mềm ngày càng thân thiện và tiện
dụng. Nếu như trước đây một chiếc điện thoại di động chỉ có màn hình hiển thị với các
con số thì giờ đây nó đã được biết đến như một sản phẩm đa truyền thông được tích
hợp đủ loại phần mềm trên đó. Đi cùng vớ
i sự phát triển về công nghệ của các mạng
viễn thông thì ta còn bắt gặp sự phát triển như vũ bão của các dịch vụ được triển khai
trên nó. Mạnh mẽ nhất trong sự phát triển của những dịch vụ trên hệ thống các mạng
viễn thông đó là những dịch vụ được triển khai trên hệ thống SMS.
Nắm bắt được sự phát triển về công nghệ cũng như nh
ững lợi ích to lớn và khả
năng áp dụng thực tế rất cao mà những ứng dụng triển khai trên hệ thống SMS đem
lại, chúng em, những sinh viên khoa Điện - Điện Tử đã quyết định “THIẾT KẾ HỆ
THỐNG QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG BẰNG GSM”.











2

ĐẶT VẤN ĐỀ.
Hiện nay, hàng loạt các khu công nghiệp ra đời, bên cạnh tạo ra việc làm cho
người dân mà còn gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường năng ở các con sông, và khu
vực lân cận các khu công nghiệp này. Vì vậy, rất cần một hệ thống quan trắc để đánh
giá tác động môi trường.
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Đối tượng nghiên cứu là nước thải của các công ty, nhà máy và h
ệ thống quan
trắc tự động, liên tục.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
- Nghiên cứu tổng hợp về điều kiện Địa lý tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Đồng
Nai.
- Nghiên cứu về các khái niệm, quy định trong lĩnh vực môi trường (cơ sở pháp
lý, kỹ thuật quan trắc, nguyên lý hoạt động của các loại đầu dò, nguyên lý truyền thông
tin).
Đề xuất mô hình hệ thống quan trắc tuân thủ nước thải tự động, liên tục tại các
công ty, nhà máy.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo các ý kiến của các chuyên gia về môi
trường, chuyên gia về điện tử, tin học.
- Thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu về địa lý, kinh tế, xã hội, kết quả của các đề tài khoa học đã
triển khai.
+ Thu thập tài liệu về hiện trạng hệ thống quan trắc, các cơ sở pháp lý, giả
i pháp
kỹ thuật về quan trắc tại Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai.

- Khảo sát thực địa: tiến hành khảo sát thực địa tại cống thải tập trung của các
công ty, nhà máy trên địa bàn Tp. Biên Hoà, huyện Nhơn Trạch.
3

- Xử lý số liệu thu thập và lập bản đồ: xử lý số liệu thống kê về các nguồn thải và
lập bản đồ bố trí các nguồn thải cũng như bản đồ vị trí quan trắc nước thải tự động,
liên tục.
DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
- Có được tài liệu về điều kiện Địa lý, kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai cập nhật mới
nhất.
- Thu thập tài liệu về lĩnh vực môi trường.
- Nắm bắt được nguyên lý hoạt động của các đầu dò trong phân tích môi trường
và nguyên tắc truyền thông tin (truyền các kết quả quan trắc tại các trạm về Trung
tâm).
- Đề xuất mô hình một hệ thống quan trắc tuân thủ nước thải, tự động, liên tục
phù hợp với điều kiện của tỉnh Đồng Nai.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN.
- Tháng 7/2009 đến tháng 10/2009: thu thập tài liệu, số hoá các Sơ đồ, Bản đồ
liên quan.
- Tháng 10/2009 đến tháng 11/2009: khảo sát thực địa.
- Tháng 11/2009 đến 12/2009: Tổng hợp kết quả - viết báo cáo







4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG GSM
1.1. Cơ bản về hệ thống mạng GSM
1.1.1, Tìm hiểu sơ lược về mạng GSM
GSM được viết tắt bởi cụm từ Global System for Mobile Communications (tiếng
Anh) hoặc Groupe Spécial Mobile (tiếng Pháp) tạm dịch là hệ thống thông tin di động
toàn cầu.
Đây là một trong những công nghệ về mạng điện thoại di động phổ biến trên thế
giới. Cho đến nay công nghệ này có gần 2 tỷ thuê bao sử dụng trên phạm vi 212 qu
ốc
gia và vùng lãnh thổ. Do nó hầu như có mặt khắp mọi nơi trên thế giới nên khi các nhà
cung cấp dịch vụ thực hiện việc ký kết chuyển vùng với nhau mà thuê bao GSM có thể
dễ dàng sử dụng máy điện thoại GSM của mình bất cứ nơi đâu.
Mặt thuận lợi to lớn của công nghệ GSM là ngoài việc truyền âm thanh với chất
lượng cao còn cho phép thuê bao sử dụng các cách giao tiếp khác rẻ tiền hơn
đó là tin
nhắn SMS. Ngoài ra để tạo thuận lợi cho các nhà cung cấp dịch vụ thì công nghệ GSM
được xây dựng trên cơ sở hệ thống mở nên nó dễ dàng kết nối các thiết bị khác nhau từ
các nhà cung cấp thiết bị khác nhau.
Nó cho phép nhà cung cấp dịch vụ đưa ra tính năng chuyển vùng cho thuê bao
của mình với các mạng khác trên toàn thế giới. Ngoài ra công nghệ GSM cũng phát
triển thêm các tính năng truyền dữ liệu như GPRS, sau này truyền với tốc
độ cao hơn
họ sử dụng EGDE.


Hình 1.1: Logo của công nghệ GSM.
GSM là một tiêu chuẩn của hệ thống tế bào thế hệ thứ 2 được phát triển để giải
quyết các vấn đề “phân mảnh” của hệ thống tế bào thế hệ đầu tiên ở Châu Âu. GSM là
5


hệ thống tế bào đầu tiên trên thế giới định rõ việc điều chế số, các kiến trúc và dịch vụ
cấp độ mạng.

Hình 1.2: Mô hình hệ thống GSM .
Trước GSM, các quốc gia Châu Âu đã sử dụng các tiêu chuẩn tế bào khác nhau
trên toàn lục địa và chính điều này đã cản trở khi một khách hàng muốn sử dụng một
đơn vị thuê bao duy nhất trên toàn Châu Âu. GSM được phát triển để phục vụ mạng tế
bào trên toàn Châu Âu và hứa hẹn nhiều dịch vụ về mạng thông qua mạng số liên kết
dịch vụ ISDN hoặc PSTN. Sự thành công của mạng GSM
đã vượt quá sự mong đợi
của mọi người và hiện tại bây giờ là chuẩn phổ biến trên thế giới cho các thiết bị liên
lạc cá nhân và vô tuyến tế bào mới.
Nhiệm vụ xác định rõ hệ thống thông tin liên lạc di động chung cho Châu Âu
trên băng tần 900 MHz được đảm nhiệm bởi một Uỷ ban của CEPT (Conference of
European Postal and Telecommunications Administrations - Hội nghị các cơ quan
6

quản lý Viễn thông và Bưu chính Châu Âu). Việc thiết lập các tiêu chuẩn cho mạng
GSM được thực hiện bởi ETSI (European Telecommunications Standard Institute).
Mạng GSM được chia thành 2 hệ thống chính là Hệ thống chuyển mạch và Hệ
thống trạm gốc. Mỗi hệ thống này lại chứa một số các đơn vị chức năng, là nơi thực
hiện các chức năng của hệ thống. Các chức năng này được thực hiệ
n bằng các thiết bị
phần cứng.
1.1.2, Lịch sử phát triển của mạng GSM
Vào đầu thập niên 1980 tại châu Âu người ta phát triển một mạng điện thoại di
động chỉ sử dụng trong một vài khu vực. Sau đó vào năm 1982 nó được chuẩn hoá bởi
CEPT và tạo ra Groupe Spécial Mobile với mục đích sử dụng chung cho toàn Châu Âu
Mạng điện thoại di động sử dụng công nghệ GSM được xây dựng và đư

a vào sử
dụng đầu tiên bởi Radiolinja ở Phần Lan.
Vào năm 1989 công việc quản lý tiêu chuẩn và phát triển mạng GSM được
chuyển cho viện viễn thông châu Âu. Và các tiêu chuẩn, đặc tính phase 1 của công
nghệ GSM đã được công bố vào năm 1990. Vào cuối năm 1993, đã có hơn 1 triệu thuê
bao sử dụng mạng GSM của 70 nhà cung cấp dịch vụ trên 48 quốc gia.
Cho đến nay công nghệ này có gần 2 tỷ thuê bao sử dụng trên phạm vi 212 quốc
gia và vùng lãnh thổ. Và trong tươ
ng lai dự kiến số lượng thuê bao vẫn còn tiếp tục
tăng.
1.1.3, Giao tiếp Radio của mạng GSM
GSM là mạng điện thoại di động thiết kế gồm nhiều tế bào do đó các máy điện
thoại di động kết nối với mạng bằng cách tìm kiếm các cell gần nó nhất. Các mạng di
động GSM hoạt động trên 4 băng tần. Hầu hết thì hoạt động ở băng 900 Mhz và 1800
Mhz. Vài nước ở
Châu Mỹ thì sử dụng băng 850 Mhz và 1900 Mhz do băng 900 Mhz
và 1800 Mhz ở nơi này đã bị sử dụng trước.Và cực kỳ hiếm có mạng nào sử dụng tần
số 400 Mhz hay 450 Mhz chỉ có ở Scandinavia sử dụng do các băng tần khác đã bị cấp
phát cho việc khác.
7

Các mạng sử dụng băng tần 900 Mhz thì đường uplink sử dụng tần số trong dải
890-915 MHz và đường downlink sử dụng tần số trong dải 935-960 MHz. Các băng
tần này được chia thành 124 kênh với độ rộng băng thông 25 Mhz, mỗi kênh cách
nhau một khoảng 200 Khz. Sử dụng công nghệ phân chia theo thời gian TDM (Time
division multiplexing) để chia ra 8 kênh full rate hay 16 kênh haft rate. Có 8 khe thời
gian gộp lại gọi là một khung TDMA. Tốc độ truyền dữ liệu của một kênh là 270.833
kbit/s và khoảng thời gian củ
a một khung là 4.615 ms.
Công suất phát của máy điện thoại được giới hạn tối đa là 2 watt đối với băng

GSM 850/900 Mhz và tối đa là 1 watt đối với băng GSM 1800/1900 Mhz.
Mạng GSM sử dụng hai kiểu mã hoá âm thanh để nén tín hiệu âm thanh 3,1 Khz
đó là mã hoá 6 và 13 kbps gọi là full rate (13 kbps) và haft rate (6 kbps). Để nén họ sử
dụng hệ thống có tên là linear predictive coding (LPC).Vào năm 1997 thì họ cải tiến
thêm cho mạng GSM là bộ mã GSM-EFR sử dụng full rate 12,2 kbps.
Có tất cả bốn kích thước cell site trong m
ạng GSM đó là macro, micro, pico và
umbrella. Vùng phủ sóng của mỗi cell phụ thuộc nhiều vào môi trường. Macro cell
được lắp trên cột cao hoặc trên các toà nhà cao tầng, micro cell lại được lắp ở các khu
thành thị, khu dân cư. Pico cell thì tầm phủ sóng chỉ khoảng vài chục mét trở lại nó
thường được lắp để tiếp sóng trong nhà. Umbrella lắp bổ sung vào các vùng bị che
khuất hay các vùng trống giữa các cell. Bán kính phủ sóng của một cell tuỳ thuộc vào
độ cao của anten, độ lợi anten thường thì nó có th
ể từ vài trăm mét tới vài chục km.
Trong thực tế thì khả năng phủ sóng xa nhất của một trạm GSM là 32 km (22 dặm).
Một số khu vực trong nhà mà các anten ngoài trời không thề phủ sóng tới như nhà ga,
sân bay, siêu thị... thì người ta sẽ dùng các trạm pico để chuyển tiếp sóng từ các anten
ngoài trời vào.
1.1.4, Những thành phần cơ bản của mạng GSM
Một mạng GSM để cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho khách hàng cho nên nó khá
phức t
ạp vì vậy sau đây sẽ chia ra thành các phần như sau:
Trạm gốc và các phần điều khiển nó Base Station Subsystem (BSS).
8

Mạng và hệ thống chuyển mạch Network and Switching Subsystem (phần này
gần giống với mạng điện thoại cố định). Đôi khi người ta còn gọi nó là mạng lõi (core
network).
Phần mạng GPRS (GPRS care network). Phần này là một phần lắp thêm để cung
cấp dịch vụ truy cập Internet.

Và một số phần khác phục vụ việc cung cấp các dịch vụ cho mạng GSM như gọi,
hay nhắn tin SMS...
Máy điện thoại - Mobile Equipment
Th
ẻ SIM (Subscriber identity module)

Hình 1.3: Cấu trúc của hệ thống mạng GSM.
Trạm di động (Mobile Station-MS)
Trong mạng GSM, có một sự khác biệt giữa thiết bị vật lý và đăng kí thuê bao.
Phần thiết bị vật lý này có thể được cài đặt trên các phương tiện (ví dụ như xe hơi…),
xách tay (portable) hoặc cầm tay (hand-hold). Các phần này tách biệt với một đơn vị
được gọi là modul nhận dạng thuê bao (Subscriber Identity Module- SIM) chứa đăng
9

kí thuê bao. SIM và thiết bị di động kết hợp với nhau để cấu thành một trạm di động
Moblile Station (MS). Không có module nhận dạng thuê bao thì Moblile Station không
thể truy xuất tới mạng GSM, ngoại trừ trường hợp khẩn cấp. Việc đăng kí thuê bao
liên kết với SIM card chứ không phải với thiết bị di động, do đó một thuê bao có thể
sử dụng các thiết bị di động khác mà không có trở ngại gì. Điều này dẫn tới v
ấn đề là
nếu như MS bị mất cắp thì sẽ không có biện pháp ngăn chặn được đăng kí thuê bao với
các thiết bị bị mất cắp đó.
Chúng ta cần có một cơ sở dữ liệu chứa các số nhận dạng phần cứng của thiết bị
gọi là bộ ghi nhận dạng thiết bị (Equipment Identity Register- EIR). Bộ ghi nhận dạng
thiết bị EIR này được nối v
ới MSC thông qua một đường báo hiệu mà cho phép MSC
kiểm tra sự hợp lệ của thiết bị. Bằng cách này ta cũng có thể cấm một trạm di động
không phù hợp. Cần nhớ rằng việc nhận thực thuê bao được thực hiện bởi các thông số
từ AUC.
Cell

Hệ thống được xem như là một mạng lưới của các cell vô tuyến cạnh nhau. Các
cell này kết hợp với nhau để đảm bảo cho việ
c phủ sóng toàn bộ vùng phục vụ.
Trạm vô tuyến gốc (Base Transceiver Station -BTS)
Mỗi cell có một trạm vô tuyến gốc BTS hoạt động trên một tập các kênh vô
tuyến. Các kênh vô tuyến của cell này sẽ khác với các kênh vô tuyến của các cell bên
cạnh để tránh hiện tượng can nhiễu.
Bộ điều khiển trạm gốc (Base Station Controller - BSC)
Một nhóm các trạm vô tuyến gốc BTS sẽ được điều khiển bởi một bộ đi
ều khiển
trạm gốc BSC. Bộ điều khiển trạm gốc BSC có nhiệm vụ quản lý các chức năng như
chuyển giao (handover) và điều khiển công suất.
Tổng đài di động (Mobile Switching Centre-MSC)
Một số các bộ điều khiển trạm gốc BSC được phục vụ bởi một tổng đài di động
MSC. Tổng đài di động MSC này có chức năng kiểm soát các cuộc gọi t
ới cũng như từ
mạng điện thoại và các hệ thống liên lạc dữ liệu khác chẳng hạn như mạng chuyển
10

mạch công cộng PSTN, mạng số liên kết dịch vụ ISDN, mạng di động mặt đất công
cộng PLMN và các mạng dữ liệu công cộng cũng như các mạng cá nhân khác.
Cơ sở dữ liệu (Databases)
Tất cả các đơn vị chức năng đã được đề cập ở trên đều liên quan đến việc thiết
lập cuộc gọi giữa một trạm di động MS và một thuê bao khác, ví dụ một thuê bao
trong mạng PSTN, là một mạng cố định. Nếu không thể thực hiện một cuộc gọi tới
MS, ta sẽ không cần bất cứ thiết bị nào nữa. Vấn đề nảy sinh khi ta muốn thực hiện
cuộc gọi tới một MS, khi đó người khởi đầu cuộc gọi sẽ hầu như không xác định được
vị trí hiện tại của MS. Do đó ta cần một số
các cơ sở dữ liệu trong mạng để theo dõi
MS, từ đó có thể biết được vị trí hiện thời của MS.

Thành phần quan trọng nhất của các cơ sở dữ liệu là Bộ ghi định vị thường trú
(Home Location Register-HLR). Khi một người nào đó mua một đăng kí thuê bao từ
một hãng khai thác mạng GSM thì người này sẽ được đăng kí trong HLR của hãng
khai thác đó. Bộ ghi định vị thường trú chứa đựng các thông tin về
thuê bao, chẳng
hạn như các dịch vụ phụ trợ (Supplementary Services) và các thông số nhận thực.
Ngồi ra còn có thông tin về vị trí hiện thời của MS, có nghĩa là vùng MSC mà MS
đang có mặt trong đó. Thông tin này sẽ thay đổi khi MS di động. MS sẽ gởi thông tin
về vị trí (thông qua MSC/VLR) tới Bộ ghi định vị thường trú HLR của mình, vì vậy
luôn đảm bảo phương tiện để thu được một cuộc gọi.
Một đơn vị được gọ
i là Trung tâm nhận thực (Authentication Centre- AUC) được
kết nối tới Bộ ghi định vị thường trú HLR. Chức năng của AUC là cung cấp cho HLR
các thông số nhận thực và các khối mật mã để sử dụng cho các mục đích bảo mật.
Bộ ghi định vị tạm trú (Visitor Location Register-VLR) là một cơ sở dữ liệu chứa
các thông tin về các MS đang có mặt trong vùng do MSC quản lý. Ngay khi MS lưu
động vào vùng MSC mới thì VLR mở kết nối với MSC đ
ó, sẽ yêu cầu HLR cung cấp
dữ liệu về MS đó. Đồng thời thì HLR sẽ được thông báo cho biết về vị trí hiện tại của
MS đang nằm trong vùng do MSC nào quản lý. Sau đó, nếu như MS muốn thực hiện
cuộc gọi thì Bộ ghi định vị tạm trú VLR đã có đầy đủ các thông tin cần thiết cho việc
thiết lập cuộc gọi mà không cần phải truy xuất tới HLR.
11

Gateway
Nếu một người nào đó trong một mạng cố định (PSTN) muốn thực hiện cuộc gọi
tới cho một thuê bao trong mạng GSM thì trước hết tổng đài trong mạng PSTN sẽ kết
nối cuộc gọi tới một Gateway. Gateway này thường là một MSC, do đó MSC này
được coi như là một MSC cổng (Gateway MSC-GMSC). Có thể là một trong số các
MSC trong mạng GSM (hoặc cũng có thể hầu hết các MSC) đều là GMSC. GMSC

này sẽ phải xác
định được vị trí của MS cần tìm. Điều này có thể được thực hiện bằng
cách truy xuất tới Bộ ghi định vị thường trú HLR nơi MS đăng kí. Khi đó HLR sẽ cho
biết vùng MSC mà MS hiện tại đang có mặt trong đó từ đó GMSC có thể tái định
tuyến cuộc gọi tới MSC đó. Khi cuộc gọi tới được MSC thì VLR sẽ biết chi tiết hơn về
vị trí của MS và cuộ
c gọi sẽ được thông.
1.2. Một vài dịch vụ của mạng GSM
Các dịch vụ trong GSM thông thường là dịch vụ chuyển mạch kênh. Giao diện
vô tuyến sau khi đã thực hiện sửa sai là 12 Kbps (hoặc 13 Kbps cho thoại). Tốc độ tối
đa cho người sử dụng là 9,6 Kbps giữa MS và MSC. Tại Việt Nam, việc kết nối diễn
ra trên tốc độ thấp hơn là 8Kbps. Trên nền tảng đó, GSM có các nhóm dịch vụ sau :
1.2.1, Dịch vụ
thoại
Là dịch vụ quan trọng nhất của GSM. Nó cho phép các cuộc gọi hai hướng diễn
ra giữa người sử dụng GSM với thuê bao bất kỳ ở một mạng điện thoại nói chung nào.
Dịch vụ cuộc gọi khẩn là một loại dịch vụ khác bắt nguồn từ dịch vụ thoại. Nó
cho phép người dùng có thể liên lạc với các dịch vụ khẩn cấp như cảnh sát hay c
ứu
hoả mà có thể có hay không có SIM Card trong máy di động.
Một dịch vụ khác nữa là hệ thống của mạng GSM có thể cho phép các bản tin
thoại có thể được lưu trữ rồi lấy ra ở thời điểm bất kỳ.
1.2.2, Dịch vụ số liệu
GSM được thiết kế để đưa ra rất nhiều dịch vụ số liệu. Các dịch vụ số liệu được
phân bi
ệt với nhau bởi người sử dụng phương tiện (người sử dụng điện thoại PSTN,
ISDN hoặc các mạng đặc biệt ...), bởi bản chất các luồng thông tin đầu cuối (dữ liệu
12

thô, Fax, Videotex, Teletex ...), bởi phương tiện truyền dẫn (gói hay mạch , đồng bộ

hay không đồng bộ ...) và bởi bản chất thiết bị đầu cuối.
Các dịch vụ này chưa thực sự thích hợp với môi trường di động. Một trong các
vấn đề đó là do yêu cầu thiết bị đầu cuối khá cồng kềnh, chỉ phù hợp với mục đích bán
cố định hoặc thiết bị đặt trên ô tô. Do
đó các dịch vụ số liệu nêu dưới đây đã ra đời và
từng bước đưa ra áp dụng cho hệ thống GSM. Đó là hai dịch vụ:
Dịch vụ số liệu chuyển mạch kênh tốc độ cao HSCSD.
Dịch vụ số liệu chuyển mạch gói GPRS.
Dịch vụ HSCSD truyền số liệu vẫn dựa trên nguyên tắc chuyển mạch kênh của
hệ thống GSM hiện nay, chỉ nâng cấp thêm m
ột số phần mềm mới và hoàn toàn không
có thay đổi lớn nào về thiết bị phần cứng.
Dịch vụ GPRS ra đời dựa trên nền mạng GSM nhưng cơ chế truyền trong mạng
dựa trên nguyên tắc chuyển mạch gói, phù hợp với các ứng dụng trong đó lưu lượng
truyền đi dưới dạng burst.
1.2.3, Dịch vụ SMS
Dịch vụ SMS là dịch vụ bản tin ngắn của hệ
thống mạng GSM. Đây là một dịch
vụ được sử dụng nhiều nhất trong các dịch vụ của hệ thống mạng GSM. Sự thành công
của dịch vụ này được biết đến trên phạm vi toàn cầu. Ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về hệ
thống dịch vụ này ngay trong phần tiếp theo của đề tài để hiểu rõ hơn tại sao nó lại
thành công như vậy.
1.3. Tổng quan về
SMS
1.3.1, Cơ bản về SMS
1.3.1.1, SMS là gì?
SMS là sự viết tắt của cụm từ Short Message Service tạm dịch là dịch vụ tin nhắn
ngắn. Là một giao thức viễn thông cho phép gửi các thông điệp dạng text ngắn (không
quá 160 chữ cái trên một tin nhắn). Giao thức này có trên hầu hết các điện thoại di
động và một số PDA với khả năng truyền thông không dây. SMS là dịch vụ tin nhắn

đang được dùng rất phổ biế
n.
13

SMS là công nghệ mà nó cho phép gửi và nhận những thông điệp giữa những
chiếc điện thoại di động. SMS lần đầu tiên xuất hiện năm 1992, nó được sử dụng trên
hệ thống mạng GSM đây là chuẩn duy nhất vào thời điểm khởi đầu. Sau đó nó được sử
dụng cho các công nghệ mạng không dây khác như CDMA và TDMA. Các chuẩn
GSM và SMS được phát triển bởi ETSL. Bây giờ 3GPP (Third Generation Partnership
Project) chụi trách nhiệm cho việc duy trì và phát triể
n các chuẩn của hệ thống GSM
và SMS. 3GPP là tổ chức chuẩn hoá các công nghệ mạng thông tin di động tế bào
được thành lập từ năm 1998 với mục đích ban đầu là chuẩn hoá mạng di động thế hệ
thứ 3 (3G) dựa trên sự phát triển của mạng lõi GSM và mạng truy nhập toàn cầu
(UTRAN). Sau đó, 3GPP đảm nhiệm luôn việc duy trì và phát triển chuẩn GSM,
GPRS và EDGE. Ngày nay 3GPP đang tiếp tục phát triển mạng 3G cũng như là bắt
đầu chu
ẩn hoá thế hệ tiếp theo của mạng di động: 3G LTE.
Đúng như ý nghĩa cái tên của nó "dịch vụ tin nhắn ngắn" dữ liệu mà nó có thể
mang trong mỗi tin nhắn SMS vô cùng giới hạn. Một tin nhắn SMS chỉ có thể bao gồm
nhiều nhất là 140 byte (tương đương với 1120 bit) dữ liệu vì vậy một tin nhắn chỉ có
thể bao gồm các dạng sau:
160 ký tự nếu 7 bít ký tự mã hoá được dùng. 7 bít ký tự mã thích hợp cho việc
mã hoá các ký t
ự Latin như bảng chữ cái alphabe của tiếng Anh.
70 ký tự nếu như 16 bit ký tự Unicode UCS2 mã hoá được dùng. Lúc này các ký
tự trong tin nhắn văn bản SMS là những ký tự không thuộc hệ ký tự Latin như ký tự
chữ Trung Quốc, phải sử dụng 16 bít ký tự để mã hoá.
Việc soạn thảo tin nhắn được hỗ trợ hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới. Nó hoạt
động tốt với tất cả các ngôn ngữ hỗ

trợ Unicode bao gồm như: tiếng Trung Quốc, Hàn,
Nhật và cả tiếng Việt.
Ngoài định dạng văn bản, hệ thống tin nhắn SMS còn có thể mang được cả dự
liệu nhị phân. Nó có thế gửi nhạc chuông, hình ảnh, logo mạng, hình nền, ảnh động,
business cards (ví dụ như VCards) và cấu hình WAP đến một chiếc điện thoại di động
với một tin nhắn SMS.
14

Một lợi điểm chính của SMS là được hỗ trợ 100% đối với các điện thoại di động
GSM. Không giống như SMS, các công nghệ di động khác như WAP và Java thì
không hỗ trợ hỗ trợ trên nhiều dòng điện thoại đời cũ.
Một đặc tính nổi bật của SMS đó chính là sự báo nhận. Tức là nếu một máy di
động gửi tin và có yêu cầu báo cáo tình trạng sau khi gửi tin nhắn. Trung tâm lưu trữ
SMS sau khi g
ửi SMS đến máy đích và khi máy đích nhận được trung tâm sẽ phúc đáp
cho máy di động gửi tin một bản tin nhỏ gọi là bản tin xác nhận. Việc này giúp cho
người gửi có thể biết được là bản tin SMS của mình đã được nhận hay chưa. Vì SMS
sử dụng các kênh tín hiệu khác nhau để phân chia nên các bản tin có thể được gửi,
nhận đồng thời như các dịch vụ voice, data, fax thông qua mạng GSM. SMS hỗ trợ
trên bình diện quốc gia và cả qu
ốc tế, vì vậy bạn có thể dùng một thuê bao di động gửi
tin SMS đến bất cứ một thuê bao di động nào khác trên thế giới. Hiện nay các mạng di
động đều được xây dựng dựa trên ba kỹ thuật cơ bản đó là: GSM, CDMA, TDMA và
cả ba đều hỗ trợ SMS.
1.3.1.2, Nối những SMS ngắn thành SMS dài
Một điểm yếu của công nghệ SMS là một tin nhắn SMS chỉ có thể mang theo
một khối lượng dữ li
ệu rất hạn chế. Để khắc phục vấn đề trên một cách giải quyết
được đưa ra là nối các SMS lại với nhau (và nó được hiểu là một SMS dài).Một tin
nhắn văn bản được nối lại có thể chứa hơn 160 ký tự Tiếng Anh. Công việc nỗi các

SMS lại như sau. Bên phía điện thoại gửi tin nhắn sẽ chia một tin nhắn dài vào trong
những phần nhỏ hơn và gửi t
ừng phần của chúng đi như một tin nhắn SMS riêng biệt.
Khi các tin nhắn SMS này đến được đích bên phía điện thoại nhận sẽ kết hợp chúng lại
thành một tin nhắn dài. Công việc chia tin nhắn dài thành các tin nhắn nhỏ sẽ được
tính như sau 160 ký tự đầu tiên sẽ chiếm 1 tin nhắn riêng, tin nhắn thứ 2 chỉ có 145 ký
tự, tin nhắn thứ 3 có 152 ký tự và nhưng phần về sau sẽ là 152 ký tự mỗi tin.
Một y
ếu điểm của việc nối dài các tin nhắn SMS là sự hạn chế về chiều rộng hỗ
trợ trên các thiết bị không dây. Không phải chiếc điện thoại di động nào cũng có tính
nắng tự nối lại những tin nhắn thành một tin nhắn dài ví dụ như chiếc điện thoại 8210
của Nokia. Lúc đó bên máy nhận sẽ phải đọc từng phần tin nhắn riêng biệt.
15

1.3.1.3 EMS
EMS là sự viết tắt của cụm từ Enhanced Messaging Service tạm dịch là dịch vụ
nhắn tin nâng cao.
Bên cạnh việc gửi dữ liệu một cách giới hạn SMS có một số trở ngại lớn khác đó
là một SMS không thể bao gồm các thông tin đa phương tiện ví dụ các hình ảnh, âm
thanh và những hình động… EMS đã phát triển để đáp ứng nhu cầu trên. Nó là một
ứng dụng mở rộng của hệ
thống SMS. Hơn nữa định dạng văn bản bên trong một tin
nhắn EMS có thể thay đổi ví dụ bên phía gửi tin nhắn có thể chỉ định rõ việc văn bản
trong tin nhắn SMS sẽ được hiển thị như thế nào chữ đậm hoặc nghiêng, font chữ lớn
hay nhỏ.
Một trở ngại của EMS là nó ít được hỗ trợ hơn SMS đối với một số thiết bị mạng
không dây. Hơn nữa nhiều thiết bị không dây cho phép sử dụng EMS chỉ hỗ trợ một
phần nhỏ các tính năng được định nghĩa trong các đặc tả của nó. Một điều chắc chắn là
các tính năng EMS có thể hỗ trợ trên một thiết bị không dây nhưng không trên các
thiết bị khác.

SMS là một sự thành công trên toàn thế giới. Con số mà tin nhắn SMS được gửi
đi mỗi ngày là khổng lồ.Theo Portio Research, mỗi ngày m
ọi người trên thế giới gửi đi
khoảng 15 tỷ tin nhắn khác nhau, và số lượng tin nhắn SMS này tăng trưởng theo hàm
mũ mỗi năm - nó không còn là một sở thích của giới trẻ nữa, mọi người ở mọi lứa tuổi
khác nhau đều nhắn tin qua điện thoại di động. Hệ thông tin nhắn SMS ngày nay là
một trong những nguồn thu nhập quan trọng nhất của các hãng truyền thông không
dây. Điều gì đặc bi
ệt ở SMS mà có thể khiến nó quá phổ biến trên thế giới rộng lớn
này đến vậy? Một vài lý do sẽ được đưa ra trong phần sau của đề tài nghiên cứu khoa
học.
1.3.2, Một vài thành phần cơ bản trong hệ thống SMS
Trong mục này chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu một vài thành phần cơ bản trong hệ
thống SMS.

16

1.3.2.1, Cơ bản về trung tâm SMS
Một trung tâm SMS hay còn gọi là SMSC (viết tắt của cụm từ SMS Center) là
nơi mà nó chịu trách nhiệm điều khiển hoạt động hệ thống SMS của một mạng truyền
thông không dây. Hệ thống SMSC có chức năng chuyển tiếp và lưu phát các bản tin
ngắn SMS trên mạng di động. Nó có vai trò kết nối trung gian giữa mạng di động và
Internet, là cơ sở hạ tầng phát triển cho một loạt các dị
ch vụ gia tăng khác.
Hệ thống được thiết kế dựa trên nguyên tắc modul hoá nhằm đắp ứng các yêu cầu
về dung lượng khác nhau và tính linh hoạt khi cần tương thích với các mạng di động
khác như CDMA hay Cityphone…
Khi một tin nhắn được gửi đi từ một chiếc điện thoại di động nó sẽ tìm đến một
SMSC trước tiên. Sau đó SMSC này sẽ chuyển tiếp tin nhắn đến thẳng đến nơi nhậ
n.

Một tin nhắn SMS có thể phải di chuyển qua nhiều hơn một mạng, nó có thể phải di
chuyển qua SMSC và một SMS Gateway trước khi đến được đích. Nhiệm vụ chính
của SMSC là định hướng tin nhắn SMS và điều chỉnh hoạt động của nó. Nếu phía
nhận đang trong trạng thái không thể trả lời (ví dụ như khi điện thoại của người nhận
đang tắt), SMSC phải lưu l
ại tin nhắn SMS này và sẽ chuyển đến người nhận khi máy
của họ hiện hữu trở lại.
Thông thường một SMSC được xây dựng để kiểm soát sự lưu thông của tin nhắn
SMS trên một mạng truyền thông không dây. Hoạt động của một mạng di động thường
được quản lý bởi chính những SMSC của nó và những SMSC này sẽ được đặt bên
trong hệ thống của mạng di động này. Tuy nhiên, nó có thể đượ
c sử dụng cho hoạt
động của một mạng khác với việc sử dụng một SMSC thứ 3 và SMSC này sẽ được đặt
bên ngoài hệ thống mạng di động.
Bạn phải biết được địa chỉ SMSC của hệ thống mạng không dây mà bạn đang
dùng để sử dụng dịch vụ tin nhắn SMS với chiếc điện thoại di động của bạn. Thông
thường thi địa ch
ỉ SMSC là một số điện thoại được định dạng sẵn trên phạm quy quốc
tế. Một chiếc điện thoại di động nên có một danh sách lựa chọn để sử dụng trong việc
cấu hình địa chỉ SMSC. Thường thì địa chỉ SMSC sẽ được đặt trước trong SIM Card
bởi hãng truyền thông không dây nghĩa là bạn không cần phải thay đổi bất cứ điều gì.
17

1.3.2.2, Đôi nét về SMS Gateway
Có một vấn đề của hệ thống tin nhắn SMS đó là sự phát triển các SMSC bởi các
công ty khác nhau sử dụng chính các giao thức kết nối của họ và hầu hết các giao thức
này do họ độc quyển sở hữu. Ví dụ như Nokia có một giao thức cho SMSC được gọi là
CIMD ngược lại so với các nhà cung cấp SMSC khác như CMG thì lại có giao thức
EMI. Chúng ta sẽ không thể kết nối hai SMSC này với nhau được nế
u như họ không

hỗ trợ một chuẩn giao thức chung nào cho SMSC. Để giải quyết vấn đề này một SMS
Gateway sẽ được đặt giữa hai SMSC (mô hình dưới đây sẽ mô tả điều này).
SMS Gateway hoạt động như một bộ chuyển tiếp giữa hai SMSC, nó sẽ chuyển
đổi từ một giao thức của SMSC này sang một giao thức khác. Đó là cách được sử dụng
cho hai thiết bị của các hãng truyền thông không dây khác nhau
để liên kết với SMSC
của họ cho việc trao đổi tin nhắn SMS.

Hình 1.4: SMS Gateway với chức năng chuyển tiếp.
Có thể nói SMS Gateway là cổng kết nối tới các nhà khai thác mạng di động, cho
phép các đối tác tổ chức những chương trình sử dụng tin nhắn SMS, MMS làm
phương tiện tương tác với hệ thống của mình. (VD: Mobile Marketing, nhắn tin trúng
thưởng, cung cấp nội dung dành cho điện thoại di động…)


18


Hình 1.5: SMS Gateway với chức năng làm cổng kết nối.
SMS Gateway mang đến một phương thức tương tác tin nhắn hai chiều đầy đủ để
các đối tác có thể chủ động thiết kế các chương trình tin nhắn để sử dụng hoặc có thể
cung cấp chương trình dịch vụ cho một khách hàng khác.
Ví dụ hệ thống VIETGUYS SMS Gateway khách hàng sẽ nhắn tin theo hướng
dẫn của chương trình gửi đến đầu số
được quy định (8x27) thì hệ thống sẽ tiếp nhận và
chuyển tiếp toàn bộ nội dung sang hệ thống xử lý của đối tác, lắng nghe kết quả phản
hồi và gửi trả nội dung đến người tham gia chương trình. Để sử dụng, VIETUYS sẽ
cung cấp cho đối tác đầu số (8x27) và toàn bộ cơ sở hạ tầng kết nối đến các nhà khai
thác mạng di động; và các đối tác có thể bắt
đầu khai thác dịch vụ tin nhắn theo kế

hoạch kinh doanh của mình.
Thông qua môi trường internet, VIETGUYS SMS Gateway có thể thực hiện kết
nối đến đối tác qua nhiều giao thức khác nhau như HTTP POST, SMPP, Webservice,
FTP…
19


Hình 1.6: Mô hình kết nối của VIETGUYS SMS Gateway.
Listener module làm nhiệm vụ tiếp nhận nội dung tin nhắn do VIETGUYS gửi
qua và gọi hàm thực thi tương ứng. Sau khi thực thi thì hệ thống đối tác sẽ gửi trả phản
hồi trực tiếp vào hệ thống Gateway của VIETGUYS.
Bên cạnh việc kết nối của các hãng truyền thông không dây là các vấn đề của nhà
cung cấp như việc phát triển các hệ thống ứng dụng SMS thì ta có thể thấy SMS
Gateway lúc này thật hữu dụng. Chúng ta hãy xem xét vấn đề sau đây. Giả sử bạn là
một developer của một hệ thống ứng dụng tin nhắn văn bản SMS. Để gửi và nhận các
tin nhắn văn bản SMS trong server của bạn, có một cách là bạn sẽ kết nối đến SMSC
của các hãng truyền thông không dây. Với các hãng truyền thông không dây khác nhau
có thể sử dụng các SMSC từ các thiết bị khác nhau có nghĩa là hệ thống ứng dụ
ng tin
nhắn văn bản SMS của bạn phải hỗ trợ chức năng đa giao thức SMSC (mô hình bên
dưới sẽ minh hoạ rõ hơn vấn đề này). Như một hệ quả thì hệ thống này nếu càng phát
triển thì sẽ càng phức tạp hơn.
20


Hình 1.7: Mô hình kết nối của hệ thống ứng dụng tin nhắn văn bản
với các SMSC không sử dụng SMS Gateway.
Để giải quyết vấn đề ở trên, một SMS Gateway có thể được cài đặt để quản lý
các kết nối đến các SMSC. Bây giờ thì hệ thống ứng dụng tin nhắn văn bẳn SMS của
bạn chỉ cần biết là làm sao để kết nối đến SMS Gateway mà không cần quan tâm đến

các SMSC khác sử
dụng giao thức gì. Để hỗ trợ nhiều hơn các SMSC, bạn chỉ cần
chỉnh sửa cấu hình của SMS Gateway. Việc sử dụng SMS Gateway có thể rút ngắn
thời gian cho việc để phát triển hệ thống ứng dụng tin nhắn văn bản SMS.

21


Hình 1.8: Mô hình kết nối của hệ thống ứng dụng tin nhắn văn bản
với các SMSC có sử dụng SMS Gateway.
Để kết nối đến SMS Gateway, bạn có thể sử dụng giao thức SMSC như SMPP và
CIMD. Một vài SMS Gateway hỗ trợ các giao thức như HTTP/HTTPS, việc sử dụng
các giao thức này dễ dàng hơn so với giao thức SMSC. Có một vài trở ngại đối với
một số ít các đặc tính của SMS ví dụ như SMS Gateway có thể
không hỗ trợ việc
truyền tin nhắn hình ảnh thông qua giao thức HTTP/HTTPS.
Bên cạnh việc sử dụng để kết nối trực tiếp đến các SMSC của các hãng truyền
thông không dây, có một cách khác để gửi và nhận tin nhắn văn bản SMS trên một
máy tính đó là việc sử dụng một điện thoại di động hoặc một modem GSM/GPRS. Để
làm được việc này thì hệ thống ứng dụng tin nhắn văn bả
n của bạn phải biết cách làm
sao có thể kết nối với các thiết bị trên thông qua việc sử dụng các câu lệnh AT.
Một vài SMS Gateway có khả năng quản lý các kết nối đến điện thoại di động và
modem GSM/GPRS. Để gửi và nhận tin nhắn văn bản SMS với một chiếc điện thoại
di động hoặc modem GSM/GPRS thì hệ thống ứng dụng tin nhăn văn bản của bạn ch

cần biết làm sao nói chuyện được với SMS Gateway mà không cần biết bất kỳ điều gì
22

về các câu lệnh AT. Ta sẽ tìm hiểu chi tiết về các câu lệnh AT trong phần sau của cuốn

báo cáo này.

Hình 1.9: Mô hình kết nối giữa hệ thống ứng dụng tin nhắn văn bản
với các thiết bị thông qua một SMS Gateway.
Như đã trình bày ở trên, một SMS Gateway có thể thi hành được rất nhiều nhiệm
vụ trong hệ thống tin nhắn SMS. Tuy nhiên những phần mềm cho SMS Gateway có
thể rất phức tạp và thường thì những phần mềm này khá đắt. May mắn thay chúng ta
có một hệ thống mã nguồn mở các phần mềm cho SMS Gateway có th
ể được
download miễn phí trên một số trang web. Một trong số những phần mềm miễn phí
chất lượng cao cho SMS Gateway là Kannel. Được viết trên ngôn ngữ lập trình C,
Kannel có khả năng kiểm soát các kết nối đến các SMSC, điện thoại di động và các
modem GSM/GPRS. Nó có thể hỗ trợ giao thức HTTP/HTTPS cho việc gửi và nhận
tin nhắn SMS. Để biết thêm thông tin chi tiết về Kannel chúng ta có thể tìm trên
website />.



23

1.3.2.3, Ý nghĩa một vài thông số
Validity Period
Một tin nhắn SMS được lưu tạm thời trên SMSC nếu bên máy nhận không hiện
hữu. Thời gian này tuỳ thuộc vào giá trị mà nhà cung cấp dịch vụ SMS đặt trước, nếu
quá thời gian này tin nhắn SMS sẽ bị xoá trên SMSC và sẽ không được chuyển đến
điện thoại di động của người nhận khi máy này hiện hữu trở lại. Thời gian đó gọi là
Validity Period (tạm dịch là giá trị
ưu tiên).
Status Report Request
Đôi khi bạn băn khoăn không biết tin nhắn SMS mà bạn gửi đi có đến được đích

thành công hay không? Để biết được thông tin này bạn cần đặt một cờ trong tin nhắn
SMS để thông báo với SMSC rằng bạn muốn có một báo cáo về tình trạng nhận được
của tin nhắn đó. Báo cáo về tình trạng này sẽ được gửi đến bạn theo mẫu của một tin
nhắn SMS.
Một chi
ếc điện thoại di động nên có một danh sách lựa chọn để có thể cài đặt tính
năng báo cáo trạng thái ở chế độ bật hoặc tắt. Sau khi cài đặt nó, điện thoại di động sẽ
đặt một cờ tương ứng vào hộp thi đi của tin nhắn SMS cho bạn một cách tự động. Tính
năng báo cáo trạng thái này mặc định có thể sẽ bị tắt trên hầu hết điệ
n thoại di động và
modem GSM/GPRS.
Message Submission Report
Sau khi rời khỏi điện thoại di động của máy gửi, tin nhắn SMS sẽ đến một
SMSC. Khi nó đến được SMSC, SMSC sẽ gửi trả lại một tin nhắn Submission Report
để thông báo về lỗi hay hỏng của tin nhắn mà máy đó vừa gửi (ví dụ như định dạng tin
nhắn không đúng, SMSC đang bận v.v). Nếu như không có lỗi hay hỏng, SMSC sẽ gửi
trả lại mộ
t tin nhắn chấp nhận đến máy gửi. Còn không nó sẽ gửi trả lại một tin nhắn
từ chối. Điện thoại di động sau đó có thể sẽ nhận được một thông báo là tin nhắn đó bị
lỗi và lý do gây ra lỗi.
Nếu điện thoại di động vẫn không nhận được tin nhắn submission report khi đã
hết thời gian ưu tiên, thì nó được xem như bị mất và máy gửi sẽ gửi l
ại tin nhắn cho
24

SMSC. Lúc đó cờ sẽ được bật và thông báo cho SMSC rằng đó thông tin của tin nhắn
đã được gửi trước đó. Nếu tin nhắn trước có submission thành công thì SMSC sẽ bỏ
qua tin nhắn mới này và sẽ send lại một tin nhắn submission report đến điện thoại di
động. Đây là cơ chế chống việc gửi những tin nhắn SMS giống nhau đến người nhận
nhiều lần. Đôi khi cơ chế tin nhắn submission report không được s

ử dụng và nó được
biết rằng đã hoàn tất ở một lớp thấp hơn.
Message Delivery Reports
Sau khi nhận được một tin nhắn, bên phía máy nhận sẽ gửi lại một tin nhắn
delivery report đến SMSC để thông báo rằng không có bất kỳ lỗi hay hỏng nào (ví dụ
như không hỗ trợ định dạng tin nhắn SMS, không đủ bộ nhớ lưu trữ v.v). Việc hoạt
động này hoàn toàn trong suốt đối với người s
ử dụng điện thoại di động. Nếu nó
không có lỗi hay hỏng, máy nhận sẽ gửi trả lại một tin nhắn thông báo chấp nhận đến
SMSC. Còn không nó sẽ gửi trả lại một tin nhắn từ chối đến SMSC.
Nếu người gửi yêu cầu một báo cáo tình trạng sớm hơn, SMSC sẽ gửi một báo
cáo tình trạng đế người gửi khi nó nhận được tin nhắn delivery report từ phía máy
nhận. N
ếu SMSC không nhận được tin nhắn delivery report sau khi hết thời gian ưu
tiên, nó sẽ cho rằng tin nhắn delivery report đã bị mất và sẽ gửi lại một tin nhắn đến
đến máy nhận. Đôi khi cơ chế tin nhắn delivery report không được sử dụng và nó được
hiểu rằng tin nhắn delivery report đã thành công ở một lớp thấp hơn.
1.3.2.4, Tin nhắn SMS quốc tế
Hoạt động của tin nhắn SMS khác mạng có thể chia nhỏ h
ơn nữa ra thành 2 loại
đó là hoạt động của tin nhắn khác mạng trong một quốc gia hoạt động của tin nhắn
khác mạng trên quốc tế. Một tin nhắn SMS khác mạng trong một quốc gia là một tin
nhắn SMS được gửi từ một mạng truyền thông không dây này đến một mạng truyền
thông không dây khác trong cùng một đất nước. Còn tin nhắn SMS khác mạng trên
quốc tế là tin nhắn SMS được gửi từ một mạng truyề
n thông không dây của một quốc
gia này đến một mạng truyền thông không dây của một quốc gia khác.
Thường thì giá cho việc gửi một tin nhắn SMS trên quốc tế từ một chiếc điện
thoại di động sẽ cao hơn so với việc gửi tin nhắn khác mạng trong nước.
25


Nhìn chung giá cho các trường hợp gửi tin nhắn sẽ được sắp xếp như sau theo
hướng tăng dần :
Tin nhắn trong cùng mạng.
Tin nhắn khác mạng trong cùng một quốc gia.
Tin nhắn khác mạng trên quốc tế.
1.3.3, Một số ứng dụng của SMS
Có nhiều loại ứng dụng SMS khác nhau trên thị trường ngày nay và có nhiều loại
khác đang được phát triển. Những ứng dụng mà sử dụng tin nhắn SMS hầu như không
có giới hạn. Chúng ta sẽ mô tả một số ví dụ phổ biến của hệ thống ứng dụng SMS dưới
đây để đưa ra ý tưởng về những gì đã được làm với tin nhắn SMS.
1.3.3.1, Gửi những đoạn tin nhắn văn bản giữa hai người
Việc gửi những đoạn tin nhắn văn bản giữa hai người là phổ biến nhất trên những
ứng dụng SMS và nó là vấn đề được thiết kế đầu tiên của công nghệ SMS. Trong ứng
dụng của tin nhắn văn bản này một người dùng điện thoại di động sẽ soạn thảo một tin
nhắn văn bản SMS sử dụng bàn phím điện thoại di động của họ. Sau đó họ đặt một số
điện thoại di động vào phần người nhận và nhấn m
ột lựa chọn chính xác nào đó trên
màn hình như "Send" hoặc "OK" để gửi tin nhắn văn bản này đi. Khi điện thoại di
động bên phía người nhận nhận được tin nhắn SMS, nó sẽ thông báo đến người sử
dụng bằng việc đưa ra một tín hiệu âm thanh hoặc rung. Người nhận có thể đọc tin
nhắn văn bản SMS đó ngay lập tức hoặc trong khoảng thời gian sau và có thể gửi lại
mộ
t tin nhắn văn bản nếu họ muốn.
Một ứng dụng trò chuyện là một thể loại khác của ứng dụng tin nhắn văn bản
giữa hai người, nó cho phép một nhóm những người có thể trao đổi tin nhắn văn bản
SMS với nhau. Trong một ứng dụng trò chuyện, tất cả tin nhắn SMS được gửi và nhận
sẽ được hiển thị trên màn hình di động với thứ tự s
ắp xếp theo thời gian. Tin nhắn văn
bản SMS được viết bởi những người khác nhau có thể sẽ được hiển thị với những màu

sắc khác nhau để dễ dàng hơn trong việc đọc chúng việc này tương tự như chat trên
Yahoo! Messenger.

×