Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hệ thống SMS University phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.46 KB, 7 trang )

Trang 1
HỆ THỐNG SMS UNIVERSITY
Người thực hiện: Lê Hùng
(* )
– Nguyễn Thị Diệp My
-(**)
Email:(*)
(**)
Nơi thực hiện đề tài: Khoa Điện – Điện Tử trường Đại Học Lạc Hồng.
Ngày nay việc thông báo và cập nhật thông báo trong các trường đại học còn
mang tính thủ công và tồn tại nhiều bất cập. Với mong muốn tự động và tối ưu hóa
quá trình gửi và nhận thông báo đến sinh viên nhóm đã suy nghĩ, thiết kế và thực
hiện thành công hệ thống thông báo qua tin nhắn SMS mang tên HỆ
THỐNG SMS
UNIVERSITY.
Hiện nay hệ thống SMS University đã được áp dụng và sử dụng tại khoa Điện-Điện
Tử Truờng Đại Học Lạc Hồng với số lượng sinh viên tham gia là 300 sinh viên.
Thời gian áp dụng từ ngày 09/02/2009 đến nay .
I. Giới thiệu hệ thống
* Các hình thức dịch vụ của hệ thống

SMS University là dịch vụ chủ yếu phục vụ các bạn sinh viên và quý phụ
huynh. Hệ thống sẽ gửi thông báo đến người sử dụng (sinh viên hoặc phụ huynh) qua
tin nhắn SMS. Người sử dụng cũng có thể gửi tin nhắn yêu cầu hoặc phản hồi tới hệ
thống. Hai hình thức dịch vụ chính của hệ thống là thuê bao trả trước và thuê bao trả
sau.







Hình 1: Các dịch vụ chính của hệ
thống SMS University
HỆ THỐNG SMS UNIVERSITY
DỊCH VỤ THUÊ BAO
TRẢ TRƯỚC

Người sử dụng phải
đăng ký trước và phí dịch
vụ được thu vào đầu mỗi
tháng
DỊCH VỤ THUÊ BAO
TRẢ SAU

Người sử dụng
không cần đăng ký trước.
Phí dịch vụ được tính ngay
sau khi người sử dụng gửi
tin nhắn tới h
ệ thống.
Trang 2
Những dịch vụ này dù có khác nhau về hình thức sử dụng song đều đáp ứng
nhu cầu về thông tin của sinh viên và phụ huynh bao gồm những thông tin về điểm,
thời khoá biểu, hoạt động văn nghệ - xã hội của Đoàn trường,…
* Sơ đồ khối:

Để đáp ứng những yêu cầu trên, hệ thống gồm ba khối chính:






Hình 2: Sơ đồ khối hệ thống
 Khối SMS

Khối này bao gồm một modem GSM có nhiệm vụ nhận và xử lý lệnh từ máy
tính.








Hình 3: Modem GSM
 Khối thiết bị đầu cuối

Là điện thoại di động của mỗi người sử dụng dịch vụ.


KHỐI PHẦN
MỀM GIAO
TIẾP VÀ
THIẾT BỊ
ĐIỀU KHIỂN



KHỐI SMS



KHỐI THIẾT
BỊ ĐẦU
CUỐI
Cổng
nguồn
Anten
Cổng COM
giao tiếp máy
Khe lắp
thẻ Sim
Trang 3
 Khối phần mềm giao tiếp và thiết bị điều khiển
Phần mềm lập trình được cài đặt trên một máy tính. Giao diện hệ thống cho
phép nhân viên kỹ thuật của trung tâm lựa chọn những tính năng tốt nhất và nhanh
nhất để phục vụ người sử dụng.
II. Thi công hệ thống

* Giao diện điều khiển của hệ thống


Hình 4: Giao diện điều khiển của hệ thống
Modem GSM giao tiếp với máy tính theo chuẩn RS232. Giao diện điều
khiển được lập trình bằng phần mềm Visual Basic 6.0 với lưu đồ thuật giải như sau:







Trang 4
























Hình 5: Lưu đồ thuật toán của chương trình

No
Yes

End
Thực hiện gửi tin nhắn
Yes
Yes
No
Tiến hành thay số điện thọai
Phím GỬI TIN
NHẮN nhấn?
Phím THAY SỐ
ĐIỆN THỌAI
nhấn?
Thực hiện cuộc gọi
Yes
No
No
Có tin nhắn
mới?
Đọc tin nhắn
Phím GỌI
nhấn?
Kiểmtramodem
Khởi tạo
Start
Trang 5
* Thời gian gửi tin nhắn
Để gửi một tin nhắn 160 ký tự thì chương trình phải thực hiện một vòng quét
mất 50ms. Mỗi tin nhắn sọan ra phải mất 750ms để tải vào sim của hệ thống. Và sau
1500ms kể từ khi tin nhắn gửi đi modem sẽ trả về chuỗi OK (nếu tin nhắn gửi đi
thành công). Như vậy, thời gian để một tin nhắn 160 ký tự được gửi đi thành công là:
t

160
= t
vòng quét
+ t
sim
+ t
trả lời
= (50 x 160) + 750 + 1500= 10250ms ≈ 10s
Đối với tin nhắn 320 ký tự ta cũng phải mất 50ms cho vòng quét chương
trình, 750ms cho quá trình nạp tin nhắn vào sim. Nhưng thời gian nhận được chuỗi
OK sẽ lâu hơn, 5000ms. Như vậy, thời gian để một tin nhắn 320 ký tự được gửi đi
thành công là:
t
320
= t
vòng quét
+ t
sim
+ t
trả lời
= (50 x 320) + 750 + 5000 = 21750ms ≈ 22s
III. Lợi nhuận hàng tháng của hệ thống:

* Dịch vụ thuê bao trả trước

Mỗi khách hàng tham gia dịch vụ sẽ chỉ đóng mức phí là 5000đ/tháng.
Giả sử Trung tâm có 1000 sinh viên sử dụng dịch vụ và mỗi tháng gửi trung
bình 10 tin nhắn/sinh viên, ta có bảng sau:
Loại chi phí Số tiền/một SV Tổng số tiền/tháng
Phí dịch vụ thu từ SV 5.000đ 5.000.000đ

Phí gửi tin nhắn 10 x 220đ = 2.200đ 2.200.000đ
Vậy lợi nhuận thu được là:
P = (tổng thu) – (tổng chi) = 5.000.000 – 2.200.000 = 2.800.000đ
Khi số người sử dụng tăng lên (từ 3000 đến 5000 SV), trung tâm sẽ tuyển
thêm nhân viên kỹ thuật và ta có bảng lợi nhuận sau:
Loại chi phí Số tiền/một SV Tổng số tiền/tháng
Phí dịch vụ thu từ SV 5.000đ 15.000.000đ
Phí gửi tin nhắn 10 x 220đ = 2.200đ 6.600.000đ
Nhân công 3.000.000đ

×