Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

TÌNH HÌNH tỷ GIÁ của VIỆT NAM TRONG NHỮNG năm QUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.39 KB, 37 trang )

MỤC LỤC
Số trang
Lời mở đầu 3
Phần I: cơ sở lý luận 4
1. Ngoại hối và thị trường ngoại hối 5
1.1 Ngoại hối 5
1.1.1 Định nghĩa 5
1.1.2 Vai trò của ngoại hối 5
1.1.3 Ký hiệu đồng tiền 5
1.2 Thị trường ngoại hối 6
1.2.1 Định nghĩa 6
1.2.2 Hệ thống thị trường ngoại hối 6
1.2.3 Phân loại thị trường ngoại hối 6
1.2.4 Hàng hóa thị trường ngoại hối 7
2. Tỷ giá hối đóai 8
2.1 Định nghĩa 8
2.2 Các loại tỷ giá 9
2.3 Các yêua tố ảnh hưởng đến tỷ giá 10
2.4 Vai trò của tỷ giá hối đoái 10
2.5 Phương pháp niêm yết tỷ giá hối đoái 11
3. Sự can thiệp của chính phủ trên thị trường ngoại hối 12
3.1 Mục tiêu 12
3.2 Biện pháp 12
4. Phân tích quy luật tỷ giá hối đoái trong xu hướng dài hạn 13
4.1 Một số quy luật và thuyết kinh tế liên quan 13
4.2 Các yếu tố tác động lên tỷ giá hối đoái trong xu hướng dài hạn 14
5. Phân tích quy luật tỷ giá trong xu hướng ngắn hạn 16
5.1 Khái niệm 16
5.2 So sánh suất sinh lời dự tính đối với các tài khoản nội địa và nước ngoài 16
5.2.1 Các dịch chuyển đồ thị suất sinh lời dự tính đối với các tài khoản nước ngoài 18
1


5.2.2 Các dịch chuyển đồ thị suất sinh lời dự tính đối với các tài khoản nội địa 18
5.3 Điều kiện lãi suất cân bằng 19
5.4 Các thay đổi tỷ giá cân bằng 20
5.4.1 Thay đổi tỷ lệ lãi suất 20
5.4.2 Các thay đổi lượng cung tiền tệ 21
5.5 Cân bằng trên thị trường ngoại hối 22
6. Hệ thống tỷ giá của các quốc gia 24
6.1 Hệ thống tỷ giá cố định 24
6.2 Hệ thống tỷ giá tự do 24
6.3 Hành lang tỷ giá 25
7. Ý nghĩa đối với hoạt động kinh doanh quốc tế 25
Phần II: Cơ sở thực tiễn 27
1. Diễn biến tỷ giá hối đoái trong thời gian qua 28
1.1 Khủng hoảng tài chính Đông Á 28
1.2 Năm 2007 và quý I/2008 28
1.3 Từ giữa năm 2008 29
1.4 Diễn biến mới nhất 29
2. Những nhân tổ ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong những năm gần
đây 30
2.1 Từ cuối năm 2007 tới đầu năm 2008 31
2.2 Năm 2008 32
2.3 Đầu năm 2009 32
3. Chính sách ổn định tỷ giá của chính phủ 33
3.1 Các biện pháp nhằm kiểm soát tín dụng lãi suất 33
3.2 Các biện pháp nhằm điều chỉnh tỷ giá 34
Danh mục tài liệu tham khảo 37
2
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất hàng hóa và phân công lao động đạt đến một trình độ nhất định tất yếu sẽ
làm cho nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ ngày càng đa dạng. Điều này đòi hỏi mỗi quốc

gia phải mở rộng phạm vi trao đổi ra toàn thế giới để tối đa hóa hiệu quả nền kinh tế.
Nhưng vì thế giới có quá nhiều đơn vị tiền, cho nên mỗi nền kinh tế đều phải có một thị
trường để trao đổi giữa đồng tiền này với đồng tiền khác cho các hoạt động thương mại
với nước ngoài. Điều này có thể thực hiện được bằng cách bán đồng nội tệ, mua đồng
ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ. Từ đó thị trường ngoại tệ ra đời, biến sức mua trong
nước thành sức mua của các quốc gia khác.
3
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
4
1. Ngoại hối và thị trường ngoại hối
1. 1. Ngoại hối ( exchange rate):
1. 1. 1. Định nghĩa: là tên gọi tắt của hối đối quốc tế. Đó là hoạt động hoán
đổi tiền tệ giữa các nước với nhau để thực hiện kết toán quốc tế do có sự khác nhau về
đồng tiền và chế độ tiền tệ giữa các nướac.
_ Căn cứ vào tính tự do hối đoái của ngoại hối, thì có hai loại:
+ Ngoại hối tự do: chỉ ngoại hối có thể tự do sử dụng, tự do hoán đổi thành
các tiền tệ khác mà không cần qua sự phê chuẩn của nước phát hành tiền tệ.
VD: đôla Mỹ, Yên Nhật, Mác Đức, Frăng Pháp…
+ Ngoại hối hiệp định: là ngoại hối được sử dụng ghi chép trên tài khoản
riêng của chính phủ 2 nước thỏa thuận mở ngân hàng của nhau, khi chưa được sự phê
chuẩn của nước phát hành tiền thì không thể tự do hoán đổi thành các đồng tiền khác
hoặc không thể tiến hành thanh toán cho nước thứ ba.
1. 1. 2. Vai trò của ngoại hối:
_ Là phương tiện mua quốc tế, có thể làm cho lưu thông tiền tệ giữa các quốc gia
trở nên thông suốt, mở rộng phạm vi lưu thông hàng hóa giữa các nước trên thế giới,
thúc đẩy sự trao đổi giao lưu của nền kinh tế thế giới.
_ Là công cụ thanh toán quốc tế, giúp tiết kiệm chi phí sản xuất rúa ngắn thời gian
thanh toán, tăng tốc độ chu chuyển tiền.
_ Là công cụ điều tiết việc thừa thiếu vốn giữa các nước trên thế giới, thúc đẩy quốc

tế hóa tín dụng tiền tệ.
1. 1. 3. Ký hiệu đồng tiền:
Theo tiêu chuẩn thống nhất của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ( ISO), ký hiệu đồng tiền
của mỗi nước được sử dụng thống nhất gồm 3 chữ cái, trong đó 2 chữ cái đầu tiên là ký
hiệu tên nước, chữ cái thứ ba là ký hiệu tên đồng tiền.
VD: USD_ US: United States, D: dollar
FRF_ FR: France, F: Franc
5
VNĐ_ VN: Việt Nam, Đ: đồng
JPY_ JP: Japan, Y: Yên
1. 2. Thị trường ngoại hối:
1. 2. 1. Định nghĩa: thị trường ngoại hối (Foreign Exchange Market) là nơi
đồng tiền một nước được mua hay bán bằng đồng tiền nước khác. Khác với thị trường
khác, nơi mà người ta dùng tiền để đổi lấy hàng hóa, trên thị trường ngoại hối, tiền
được đổi lấy tiền. Nói cách khác, thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các hoạt động mua
bán và trao đổi ngoại tệ, là một cơ chế mà nhờ đó giá trị tương đối của các đồng tiền
quốc gia được xác lập.
_ Hiện nay, đa số hoạt động thương mại giữa các nước đều được tiến hành thông
qua ngân hàng và không dùng tiền mặt. Do vậy, các ngân hàng tập trung trong tay mình
đa số các nghiệp vụ ngoại hối: bán hàng hóa ra nước ngoài bằng ngoại tệ, đầu tư nước
ngoài vào trong nước, lãi phát sinh từ các nghiệp vụ đầu tư ra nước ngoài… Cho nên,
các ngân hàng thương mại giữ vị trí trung tâm các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, là
người cuối cùng hình thành nền tảng doanh thu của thị trường ngoại hối. Thị trường
ngoại hối rốt cuộc là thị trường giữa các ngân hàng với nhau. Có thể nói rằng chính các
ngân hàng thương mại tạo ra thị trường ngoại hối.
1. 2. 2. Hệ thống thị trường ngoại hối:
_ Hệ thống Anh – Mỹ: thị trường ngoại hối thực chất không phải là một địa điểm cụ
thể mà là một mạng lưới thông tin liên lạc liên ngân hàng nối mạng điện tử với nhau,
hoặc với người môi giới ngoại hối
_ Hệ thống các nước châu Âu lục địa: thị trường ngoại hối có địa điểm nhất định,

những người mua bán ngoại hối có thể tới đó để giao dịch và ký két hợp đồng.
1. 2. 3. Phân loại thị trường ngoại hối:
_ Theo phạm vi hoạt động:
● Thị trường liên ngân hàng (thị trường bán buôn): là một mạng lưới các
quan hệ ngân hàng đại lý, trong đó các ngân hàng thương mại lớn mở tài khoản tiền gửi
thanh toán tại các ngân hàng khác… Thực chất, thị trường ngoại hối liên ngân hàng là
sự liên kết toàn cầu giữa các ngân hàng, các nhà buôn phi ngân hàng và những người
môi giới tiền tệ.
6
● Thị trường khách hàng (thị trường bán lẻ): là nơi giao dịch thường xuyên
giữa ngân hàng nhỏ với khách hàng, với các doanh nghiệp.
_ Theo tính chất hoạt động:
● Thị trường ngoại hối giao ngay: là nơi diễn ra việc mua bán đồng tiền này
lấy đồng tiền khác, giá cả hoàn toàn do quy luật cung cầu quyết định.
● Thị trường tiền gửi: là nơi diễn ra các hoạt động vay và cho vay bằng
ngoại tệ với những thời hạn xác định kèm theo 1 khoản tiền lời thể hiện qua lãi suất.
Thị trường tiền gửi mang tính quốc tế, hoạt động không ngừng và do quy luật cung cầu
chi phối. Chính vì vậy chính sách tiền tệ của các quốc gia có đồng tiền mạnh (Mỹ) dù
được phối hợp với các nước khác hay không cũng có ảnh hưởng đến thị trường ngoại
hối.
_ Theo nghiệp vụ kinh doanh:
● Thị trường thỏa thuận tùy ý: mua bán và thanh toán ngay tại chỗ vào mọi
thời điểm theo một tỷ giá hoàn toàn do quy luật cung cầu quyết định. Hiện nay, khoảng
80% - 90% giao dịch mua bán trên thị trường hối đoái là giao dịch loại này. Tỷ giá hối
đoái trong thị trường này chỉ có giá trị trong vài giây. ( Cho ví dụ tỷ giá mua và bán
trong ngày 15.3)
● Thị trường hối đoái có kỳ hạn: bao gồm những giao ước được thỏa hôm
nay cho việc mua bán ngoại hối được thực hiện trong tương lai. Trên thị trường này tỷ
giá giao dịch ít phụ thuộc vào mức độ cung cầu thời hạn mà phụ thuộc lớn vào mức
chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền giao dịch.

● Thị trường hối đoái lựa chọn: là sự kết hợp giữa thị trường giao ngay và thị
trường có kỳ hạn thông qua các hợp đồng được ký kết dưới dạng lựa chọn (1 loại ngoại
tệ cụ thể)
● Thị trường tương lai: là 1 thị trường được tổ chức trong đó 1 hợp đồng tiêu
chuẩn hóa được mua và bán theo phương thức giao hàng trong tương lai.
1. 2. 4. Hàng hóa của thị trường ngoại hối:
_ Ngoại tệ
_ Các phương tiện thanh toán quốc tế ghi bằng ngoại tệ: hối phiếu, séc, thư chuyển
tiền…
_ Các chứng khoán có giá trị bằng ngoại tệ.
7
_ Vàng bạc, kim cương, đá quý được dùng làm tiền.
_ Tiền Việt Nam ở nước ngoài với mọi hình thức khi quay lại Việt Nam, tiền Việt
Nam là lợi nhuận của người nước ngoài tại Việt Nam có nguồn gốc ngoại tệ khác…
 Các hàng hóa này không có hình thái tồn taị vật chất nên không cần kho
chứa, không cần phương tiện chuyên chở, việc di chuyển quyền sở hữu rất đơn giản.
Giá cả biến động nhanh và nhiều, mang tính chất quốc tế rõ rệt.
Sự khác nhau giữa thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối:
2. Tỷ giá hối đoái (Foreign Exchange Rate):
2. 1. Định nghĩa: tỷ giá hối đoái (TGHĐ) là giá cả của đồng tiền một nước được
biểu hiện bằng đồng tiền của nước khác, đó là tỷ lệ trao đổi giữa hai loại tiền tệ. Thông
thường tỷ giá hối đoái được hiểu là giá cả của ngoại tệ trên thị trường và được xác định
dựa trên quan hệ cung cầu về ngoại tệ.
2. 2. Các loại tỷ giá:
Nhìn chung, TGHĐ được chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ vào mục đích xem
xét, nghiên cứu mà chúng ta quyết định sử dụng loại tỷ giá nào.
_ TGHĐ danh nghĩa: là giá của một đơn vị ngoại tệ tính theo nội tệ và chưa tính
đến sức mua của đồng tiền.
_ TGHĐ thực: là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh theo giá tương đối giữa các
nước. Tỷ giá này tăng lên đồng tiền trong nước được coi là bị giảm giá thực so với

đồng tiền nước ngoài và ngược lại. Tỷ giá này được xem là thước đo hữu hiệu khả năng
cạnh tranh của một nước trong quan hệ thương mại với các nước khác bởi nó xét đến tỷ
Thị trường tiền tệ Thị trường ngoại hối
_ việc niêm yết giá được thể hiện dưới
dạng tỷ lệ phần trăm.
_ lãi suất là giá cả của tiền, xuất hiện khi
diễn ra các quan hệ tín dụng. lãi suất
mang tính lợi ích dài hạn.
_ chỉ có vay hoặc cho vay.
_ giá cả được thể hiện bằng các đồng bản
tệ.
_ tỷ giá hối đoái là giá của thị trường tiền
tệ, xuất hiện khi diễn ra việc trao đổi giữa
hai đồng tiền khác nhau, tỷ giá mang tính
lợi ích ngắn hạn.
_ chỉ có trao đổi hay mua bán ngoại tệ
với nhau.
8
giá thực giữa đồng tiền của một nước với nhiều nước tham gia trao đổi thương mại với
nước đó [Bourguinat. H (1999)]. TGHĐ thực cân bằng là mức tỷ giá mà tại đó nền kinh
tế đồng thời đạt cân bằng bên trong (cân bằng trên thị trường hàng hoá phi mậu dịch)
và cân bằng bên ngoài (cân bằng tài khoản vãng lai).
● Nếu căn cứ vào cơ chế điều hành quản lý tiền tệ , ta có:
_ Tỷ giá chính thức: là tỷ giá do ngân hàng nhà nước công bố.
VD: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ, áp dụng cho ngày 16/03/2009 như
sau:
1 USD = 16.975 VND
_ Tỷ giá tự do: là tỷ giá xác định theo cung cầu của các loại ngoại tệ trên thị
trường.

TỶ GIÁ GIAO DỊCH VND TRÊN THỊ TRƯỜNG
Tỷ giá áp dụng cho ngày 16/03/2009
Đơn vị: Việt Nam Đồng
STT
Ngoại
tệ
Tên ngoại tệ Mua Bán
1 USD Đô la Mỹ 17.483,00 17.484,00
2 EUR Đồng Euro 22.458,38 23.015,66
3 JPY Yên Nhật 177,48 181,88
●. Nếu căn cứ vào thời điểm thực hiện giao dịch, ta có:
_ Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá của khoản giao dịch đầu tiên trong ngày làm việc.
9
_ Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá của khoản giao dịch cuối cùng trong ngày làm
việc.
2. 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái:
Sự hình thành TGHĐ là quá trình tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan. Nhưng nhìn chung, có ba yếu tố chính tác động đến tỷ giá. Đó là mối quan hệ
cung cầu về ngoại tệ, độ lệch về lãi suất và lạm phát giữa các nước.
_ Cung cầu về ngoại tệ trên thị trường: đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự
biến động của tỷ giá hối đoái. Khi nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định nhu cầu về
hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu sẽ tăng do đó nhu cầu về ngoại tệ cho thanh toán hàng
nhập khẩu tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái thì các hoạt
động sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu bị đình trệ làm cho nguồn cung ngoại tệ
giảm đi. Trong khi nhu cầu nhập khẩu chưa kịp thời được điều chỉnh trong ngắn hạn
việc giảm cung ngoại tệ sẽ đẩy tỷ giá lên cao. ( vẽ biểu đồ cung cầu ngoại tệ)
_ Mức chênh lệch về lãi suất giữa các nước: Nước nào có lãi suất tiền gửi ngắn hạn
cao hơn lãi suất tiền gửi của các nước khác thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu
phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra, do đó sẽ làm cho cung ngoại tệ tăng lên, TGHĐ sẽ
giảm xuống.

_ Mức chênh lệch lạm phát của hai nước: Nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn thì
đồng tiền của nước đó bị mất giá so với đồng tiền nước còn lại. Ngoài những yếu tố
nêu trên TGHĐ còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác, chẳng hạn như yếu tố tâm lý,
chính sách của chính phủ, uy tín của đồng tiền…
2. 4. Vai trò của tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp lên mức giá của hàng hóa nội địa và hàng hóa nước
ngoài. Khi đồng tiền của một quốc gia tăng giá ( tương đối so với đồng tiền của nước
khác) thì hàng hóa dịch vụ của quốc gia này sẽ trở nên đắt hơn, hàng hóa nước ngoài sẽ
rẻ hơn, làm giảm sức cạnh tranh của hàng nội địa và ngược lại.
VD: Giả sử TGHĐ giữa VNĐ và USD là e = 18000 VNĐ/USD
Việt Nam Mỹ
Xuất khẩu Giày Máy tính
Nhập khẩu Máy tính Giày
10
P
Giày
VN
= 30000 VNĐ/ đôi, P
Giày
Mỹ
= 2 USD/ đôi.
P
MT
VN
= 19 triệu VNĐ/ cái, P
MT
Mỹ
= 1000 USD/ cái.
Giá Tỷ giá (VNĐ/USD) Việt Nam Mỹ
P

Giày
(VNĐ/đôi) 18000 30000 36000
20000 30000 40000
P
MT
( VNĐ/cái) 18000 19 triệu 18 triệu
20000 21.12 triệu 18 triệu
_ Tốc độ tăng giá của tiền:
Ta có: 1 đơn vị tiền A = X đơn vị tiền B
Tốc độ tăng giá của tiền A= (X
t
– X
t-1
)/ X
t-1
VD: năm 2007, 1 USD = 16000 VNĐ
Năm 2009, 1 USD = 18500 VNĐ
Tốc độ tăng của USD = ( 18500 – 16000)/ 16000 = 0.156 = 15.6%
2. 5. Phương pháp niêm yết TGHĐ:
_ Đồng tiền yết giá: là đồng tiền mà giá trị của nó được thể hiện thông qua một
đồng tiền khác đối ứng với nó. Tức là mỗi đơn vị tiền tệ của đồng tiền yết giá được
định ra bằng bao nhiêu đồng tiền khác. Đồng tiền yết giá đứng trước và là một đơn vị
tiền tệ.
_ Đồng tiền định giá: là đồng tiền được dùng để biểu hiện giá trị của đông yết giá.
Đồng định giá là đồng tiền thông qua nó thể hiện giá cả của đơn vị đồng tiền khác.
Đồng định giá đứng sau và là một số đơn vị tiền tệ.
Như vậy, giá của đồng yết giá được thể hiện trực tiếp ra bên ngoài còn các đồng
định giá chỉ thể hiện gián tiếp. Muốn tìm giá của đồng định giá, ta phải làm phép chia
tỷ lệ nghịch.
VD: USD/VND = 17,481  1 USD = 17,481 VND

 1 VND = 1/ 17.481 USD = 0.0000572 USD
_ Thông thường khi niêm yết TGHĐ giữa 1 cặp 2 đồng tiền trên thị trường quốc tế
thì đồng tiền có sức mua lớn hơn sẽ được chọn làm đồng yết giá để TGHĐ e ≥ 1.
_ Có 2 cách yết giá:
11
● Yết giá trực tiếp (direct quotation): là yết giá của một hay một số đơn vị
ngoại tệ tính ra tiền trong nước. Trong đó đồng tiền yết giá là ngoại tệ đóng vai trò
hàng hóa, đòng tiền định giá là nội tệ đóng vai trò tiền tệ.
● Yết giá gián tiếp (indirect quotation): là nội tệ được yết giá bằng một số
lượng ngoại tệ. Trong đó, nội tệ là đồng yết giá còn ngoại tệ là đồng tiền định giá.
_ Ở Việt Nam, theo điều 4 nghị định 63/1998 của chính phủ, tỷ giá được định nghĩa
như sau: “ TGHĐ là giá trị của 1 đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của
Việt Nam”. Tức là: 1 đơn vị ngoại tệ = X VNĐ.
3. Sự can thiệp của chính phủ trên thị trường ngoại hối:
3. 1. Mục tiêu:
_ Làm dịu bớt các biến động tỷ giá theo cách nhìn có lợi của NHTW
_ Thiết lập các biên độ tỷ giá hối đoái ẩn nhằm điều chỉnh hướng biến động của thị
trường
● Một đồng nội tệ yếu có thể làm giảm mức thất nghiệp, kích thích nền kinh
tế nhưng lại đẩy tỷ lệ lạm phát cao hơn . Do đồng nội tệ yếu có thể kích thích nhu cầu
của nước ngoài với hàng hóa trong nước, làm tăng xuất khẩu và tăng số lượng việc làm
đồng thời tăng lợi thế cạnh tranh của hàng hóa trong nước.
● Một đồng nội tệ mạnh có thể làm giảm lạm phát nhưng lại tạo thất nghiệp
cao hơn vì đồng nội tệ mạnh có thể khuyến khích người tiêu dùng mua hàng hóa nước
ngoài làm tăng tính cạnh tranh của hàng nhập khẩu, buộc các nhà sản xuất trong nước
không được tăng giá làm cho tỷ lệ lạm phát chung giảm.
3. 2. Biện pháp:
_ Trực tiếp thông qua công cụ thị trường mở: mua hay bán ngoại tệ trên thị trường
ngoại hối nhằm gia tăng (giảm) lượng cung của thị trường đối với một đồng tiền khác.
VD: để buộc USD giảm giá => bán USD ra thị trường lấy các ngoại tệ khác.

_ Gián tiếp: NHTW có thể tác động đến đồng nội tệ một cách gián tiếp bằng cách
tác động đến các yếu tố có ảnh hưởng đến tỷ giá như lãi suất, lạm phát… VD: giảm lãi
suất sẽ làm giảm giá nội tệ và ngược lại. Ngoài ra chính phủ cũng có thể tác động gián
12
tiếp đến tỷ giá bằng cách áp đặt các hàng rào đối với ngoại thương, áp dụng hạn ngạch
đối với hàng nhập…
4. Phân tích quy luật tỷ giá hối đoái trong xu hướng dài hạn:
4.1. Một số quy luật và thuyết kinh tế liên quan:
_ Quy luật một giá (the law of one price): quy luật một giá xác định rằng nếu hai
nước cùng sản xuất một loại hàng hóa, giá của hàng hóa này phải giống nhau trên toàn
thế giới, không quan trọng là nước nào sản xuất, trong điều kiện thị trường cạnh tranh
không có chi phí vận chuyển và các hàng rào thương mại.
VD: tỷ giá giữa USD và VND là 1USD = 15VND
Nếu một cái áo ở Mỹ bán với giá là 5USD thì ở Việt Nam, nó phải được bán với giá
là: 5*15= 75VND.
Nếu áo ở Việt Nam lại được bán với giá là 90VND = 6USD thì người nào mua áo ở
Mỹ rồi qua Việt Nam bán sẽ lời được 1USD.
Tuy nhiên do giá áo ở Việt Nam đắt nên mức cầu ở đây sẽ giảm xuống còn mức
cung vẫn giữ nguyên làm cho giá áo ở Việt Nam có xu hướng giảm xuống. Cầu đối với
áo ở Mỹ tăng lên sẽ làm cho giá áo ở đây tăng lên. Khi giá áo ở hai nơi đạt bằng nhau
với tỷ giá 1USD=15VND thì sẽ ổn định.
_ Thuyết ngang bằng sức mua (Purchasing Power Parity – PPP):
Thuyết ngang bằng sức mua đơn giản là áp dụng quy luật một giá cho mức giá
chung tổng thể của một quốc gia.
Thuyết này được hiểu đơn giản là nếu tỷ lệ lạm phát trong nước mà mạnh hơn ở
nước ngoài thì đồng nội tệ sẽ trở nên mất giá so với ngoại tệ. Theo bản chất việc thay
đổi lạm phát liên quan (có nghĩa là sự so sánh giữa tỷ lệ lạm phát giữa các nước) giữa
hai nước phải tạo ra sự thay đổi về tỷ giá để giữ cho giá cả hàng hóa giữa hai nước
tương tự nhau.
VD: Lạm phát ở Nhật là 2%, Hoa Kỳ là 3.5%. Khi đó, trị giá của đồng USD sẽ sụt

giảm về tỷ giá. Sau đó đồng USD có giá trị ít hơn đồng ¥ trước khi điều chỉnh tỷ giá và
đồng ¥ có giá trị cao hơn USD trước khi điều chỉnh tỷ giá.
Hạn chế của thuyết ngang bằng sức mua là cho rằng tỷ giá hoàn toàn được xác định
bởi các thay đổi của mức giá tương đối, đặt cơ sở giả thiết trên các loại hàng hóa là như
13
nhau ở cả hai nước xét đến. Nếu giả thiết này là đúng thì quy luật một giá khẳng định
rằng giá tương đối của tất cả các loại hàng hóa sẽ xác định tỷ giá. Nhưng thuyết PPP
không tính đến nhiều loại hàng hóa và dịch vụ không được buôn bán qua biên giới hai
nước: nhà cửa, đất đai, các dịch vụ nhà hàng, giáo dục… Sự tăng giá của các hàng hóa
này có thể tác động lên mức giá chung của các quốc gia nhưng ta khó nói rằng chúng
tác động trực tiếp lên tỷ giá.
Bên cạnh đó nếu cùng một số tiền ngang nhau, người ta có thể mua cùng một loại
hàng hóa ở những nơi khác nhau thì mậu dịch quốc tế không có lãi và không kích thích
ngoại thương phát triển, điều đó có nghĩa là các đồng tiền đều ngang nhau về sức mua.
Vì vậy cần hiểu việc điều chỉnh tỷ giá ở trên là xảy ra trong xu hướng dài hạn và
trong một nền kinh tế không tính tới chi phí vận chuyển và các hàng rào thương mại…
Nền tảng của thuyết ngang bằng sức mua ở đây được thể hiện: nếu mua một mặt hàng ở
một quốc gia này rẻ hơn thì xuất khẩu mặt hàng đó sang quốc gia khác sản xuất nó với
giá đắt hơn và ngược lại, nhập khẩu những mặt hàng mà nước mình sản xuất với giá
cao hơn. Vấn đề này lý giải sự chênh lệch về giá cả của cùng một mặt hàng ở các quốc
gia khác nhau trên thế giới, nước nào có lợi thế kinh tế tốt hơn sẽ có điều kiện sản xuất
ra hàng hóa với chi phí thấp hơn, là cơ hội để nước này đẩy mạnh xuất khẩu và ngược
lại kích thích nhập khẩu khi mặt hàng đó sản xuất trong nước với giá cao hơn.
Sự gia tăng thương mại mậu dịch trên thế giới dẫn đến thực hiện các khoản thu chi
ngoại tệ, từ đó làm ảnh hưởng đến cung cầu ngoại tệ trên thị trường và tác động tới tỷ
giá hối đoái.
4.2. Các yếu tố tác động lên tỷ giá hối đoái trong xu hướng dài hạn:
_ Cơ sở chính cho việc xác định các yếu tố tác động lên tỷ giá hối đoái:
+ Bất kỳ mọi yếu tố tăng lượng cầu hàng hóa nội địa tương đối so với hàng
ngoại sẽ có xu hướng tăng tỷ giá của đồng tiền nội tệ bởi những hàng hóa nội địa này

sẽ tiếp tục được bán ngay cả khi tỷ giá lên cao hơn.
+ Tất cả mọi yếu tố làm tăng lượng cầu hàng ngoại so với hàng nội sẽ có xu
hướng làm giảm giá đồng tiền nội địa bởi hàng hóa nội địa chỉ được bán khi nào đồng
tiền nội địa giảm giá.
_ Các yếu tố tác động tới tỷ giá trong xu hướng dài hạn:
+ Tình hình lưu thông tiền tệ trong nước và lạm phát:
Lưu thông tiền tệ trong nước ổn định và được quản lý tốt thì sức mua của đồng
nội tệ cũng được ổn định, lạm phất không có điều kiện bùng phát, điều này sẽ làm cho
14
tỷ giá hối đoái ít bị biến động. Ngược lại, nếu lưu thông tiền tệ diễn biến xấu, lạm phát
gia tăng sẽ dẫn tới sức mua của đồng tiền giảm, kéo theo sự gai tăng của tỷ giá hối
đoái.
Mức chênh lệch lạm phát của hai nước cũng ảnh hưởng đến biến động tỷ giá.
Giả sử trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao động của hai nước tương
đương nhau, cơ chế quản lý ngoại hối tự do, khi đó tỷ giá biến động phụ thuộc vào mức
chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền. Nước nào có lạm phát lớn thì đồng tiền của
nước đó mất giá so với nước còn lại.
Chênh lệch lạm phát dựa vào thuyết ngang giá sức mua của đồng tiền. Theo
thuyết này, sự tăng mức giá của một quốc gia sẽ làm cho đồng tiền của nước ấy giảm
giá, còn sự giảm giá chung của một quốc gia sẽ làm cho đồng tiền của nước đó tăng
giá.
VD: tỷ giá giữa USD và ¥ lúc này là: 1USD = 5¥
Với một chiếc áo mua ở Mỹ giá 5USD thì ở Nhật nó được bán với giá là 25¥.
Nếu tỷ lệ lạm phát ở Mỹ là 3%, ở Nhật là 2% thì sau này để mua một chiếc áo ở
Mỹ mất 5.15USD và ở Nhật mất 25.5¥.
Tỷ giá sau khi lạm phát sẽ là 1USD = 4.9¥
+ Quan hệ cung cầu về ngoại tệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và mạnh
mẽ nhất đến sự thay đổi tỷ giá hối đoái
● Cung ngoại tệ > cầu ngoại tệ thì tỷ giá giảm.
● Cung ngoại tệ < cầu ngoại tệ thì tỷ giá tăng.

● Cung ngoại tệ = cầu ngoại tệ thì tỷ giá không thay đổi.
► Những nhân tố tác động tới cung và cầu ngoại tệ :
+ Hiệu quả sản xuất: Hiệu quả sản xuất của một nước có khi còn tác động lên
cả cung cầu về ngoại tệ trên thị trường - nhân tố tác động trực tiếp lên tỷ giá.
Nếu một quốc gia có hiệu quả sản xuất hơn những quốc gia khác thì doanh
nghiệp của quốc gia này có thể giảm giá hàng nội địa so với hàng ngoại mà vẫn có lợi
nhuận. Từ đó, mức cầu đối với hàng nội địa tăng lên , nhu cầu về ngoại tệ cho thanh
toán hàng hóa giảm xuống và ngược lại, nếu quốc gia không có hiệu quả sản xuất thì
hàng hóa bán ra với giá cao hơn so với các quốc gia khác, nhu cầu tiêu dùng hàng
ngoại tăng lên và lượng cầu đối với hàng ngoại tăng lên, dẫn tới lượng cầu về ngoại tệ
cũng tăng, từ đó giá của đồng nội tệ sẽ giảm xuống.
+ Thuế quan và các quy định hạn ngạch: trong mậu dịch quốc tế, các rào cản
thương mại là những nhân tố không thể thiếu, bởi quốc gia nào cũng muốn hàng hóa
nước mình được bảo vệ để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Các rào
cản thương mại như thuế quan và các hạn ngạch (các quy định về số lượng hàng hóa
15
nhập khẩu) có thể tác động lên tỷ giá. Giả sử một quốc gia giảm thuế cho một mặt hàng
ngoại nhập thì lượng hàng đó vào thị trường trong nước sẽ nhiều hơn, người dân trong
nước sẽ mua được hàng hóa đó nhiều hơn dẫn tới giá của đồng ngoại tệ sẽ tăng và đồng
nội tệ bị giảm, khiến cho tỷ giá hối đoái bị điều chỉnh lại. Việc tăng hay giảm các hàng
rào thuế quan của chính phủ sẽ tác động tới mức cầu về hàng ngoại nhập, nếu mức cầu
đó tăng thì đồng nội tệ sẽ bị giảm giá, nếu lượng cầu giảm thì đồng nội tệ sẽ tăng giá.
+ Xu hướng chuộng hàng nội hay hàng ngoại: nếu người dân trong nước thích
hàng ngoại hơn so với hàng nội thì giá của đồng tiền nội tệ sẽ giảm và ngược lại.
5. Phân tích quy luật tỷ giá hối đoái trong xu hướng ngắn hạn:
5.1. Khái niệm:
Tỷ giá ngoại hối là giá của các tài khoản ngân hàng nội địa tính bằng ngoại tệ, và
ngược lại cũng là giá của các tài khoản ngân hàng nước ngoài tính bằng đồng tiền nội
địa.
Con đường tự nhiên nhất để nghiên cứu việc xác định lãi suất là thông qua

phương pháp tiếp cận thị trường dựa trên thuyết lựa chọn danh mục hay thuyết lượng
cầu tài sản. Tuy nhiên phương pháp tiếp cận thị trường tài sản hiện đại áp dụng ở đây
không nhấn mạnh đến dòng mua bán hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu trong thời gian
ngắn hạn bởi vì những giao dịch này là quá nhỏ bé so với quy mô giao dịch của các tài
khoản ngân hàng nội địa và nước ngoài tại bất kì thời điểm xét đến nào. Do vậy, trong
khoảng thời gian ngắn hạn, các quyết định giữ tài sản nội địa hay nước ngoài đóng vai
trò lớn hơn và quan trọng hơn trong việc xác định tỉ giá.
5.2. So sánh suất sinh lời dự tính đối với các tài khoản nội địa và nước ngoài:
Lý thuyết lựa chọn danh mục (hay lý thuyết lượng cầu tài sản) đề xuất rằng: yếu
tố quan trọng nhất tác động lên lượng cầu các tài khoản nội địa và tài khoản nước ngoài
là yếu tố suất sinh lời dự tính so sánh của các tài khoản này đối với nhau.
Ta có: tỷ giá của đồng tiền (tỷ giá giao ngay) là
t
E
và tỷ giá dự tính cho giai đoạn
thời gian sắp tới là
e
t
E
1+
, tỷ lệ tăng giá dự tính của đồng nội tệ là:
Suất sinh lời dự tính
D
RET
tính bằng ngoại tệ là tổng lãi suất trên tài khoản nội
địa cộng với tỷ lệ tăng giá dự tính của đồng nội tệ:
16
t
t
e

t
E
EE )(
1

+
D
RET
(tính bằng ngoại tệ khác) =
D
i
+
t
t
e
t
E
EE −
+1
Giả sử suất sinh lời dự tính đối với tài khoản nước ngoài
F
RET
tính bằng ngoại tệ
chỉ là
F
i
. Do vậy nếu tính bằng ngoại tệ, suất sinh lời dự tính tương quan đối với tài
khoản nội tệ (là hiệu số giữa suất sinh lời dự tính đối với tài khoản nội tệ và đối với tài
khoản ngoại tệ) được tính bằng cách trừ ra
F

i
từ phương trình trên:
D
RET
tương quan =
D
i
-
F
i
+
t
t
e
t
E
EE −
+1
Khi suất sinh lời tương quan đối với tài khoản nội địa tăng lên người ta sẽ muốn
giữ tài khoản nội địa nhiều hơn và giữ tài khoản ngoại tệ ít hơn.
Suất sinh lời dự tính đối với tài khoản nước ngoài
F
RET
tính bằng nội tệ là lãi suất
đối với tài khoản nước ngoài
F
i
cộng với sự tăng giá dự tính của đồng tiền nước ngoài
này:
D

RET
(tính bằng ngoại tệ) =
F
i
-
t
t
e
t
E
EE −
+1
Ta lại có suất sinh lời dự tính của 1 người trong nước đối với tài khoản nội địa là
D
i
. Do đó, suất sinh lời tương quan bằng nội tệ từ quan điểm của người này được tính
bằng cách trừ biểu thức trên từ
D
i
:
D
RET
tương quan =
D
i
- (
F
i
-
t

t
e
t
E
EE −
+1
) =
D
i
-
F
i
+
t
t
e
t
E
EE −
+1
Biểu thức này hoàn toàn giống như suất sinh lời tương quan đối với tài khoản nội
tệ (tính bằng đồng ngoại tệ). Do vậy, khi suất sinh lời tương quan đối với tài khoản nội
địa tăng, thì cả người nước ngoài và người trong nước đều phản ứng như nhau – tất cả
họ đều muốn giữ nhiều hơn tài khoản nội địa và giữ tài khoản ngoại tệ ít đi.
5.2.1. Các dịch chuyển đồ thị suất sinh lời dự tính đối với các tài khoản
nước ngoài:
17

Dịch chuyển đồ thị suất sinh lời dự tính đối với tài khoản nước ngoài
Nếu lãi suất nước ngoài

F
i
tăng sẽ dịch chuyển đồ thị
F
RET
sang phải và làm
cho đồng tiền nội địa giảm giá. Ngược lại, nếu lãi suất nước ngoài
F
i
giảm giá sẽ dịch
chuyển đồ thị
F
RET
sang trái và làm cho đồng tiền nội địa tăng giá.
Tỷ giá dự tính tăng làm dịch chuyển đồ thị
F
RET
sang trái và làm cho đồng
tiền nội địa tăng giá. Ngược lại, tỷ giá dự tính giảm làm dịch chuyển đồ thị
F
RET
sang
phải và làm cho đồng tiền nội địa giảm giá.
5.2.2. Các dịch chuyển đồ thị suất sinh lời dự tính đối với các tài khoản
nội địa:
Lãi suất nội địa
D
i
tăng làm dịch chuyển đồ thị
D

RET
sang phải và làm tăng
giá đồng tiền nội địa.
D
i
giảm làm dịch chuyển đồ thị
D
RET
sang trái và làm cho đồng
tiền nội địa giảm giá.
18
Dịch chuyển đồ thị suất sinh lời dự tính đối với tài khoản nội địa
5.3. Điều kiện lãi suất cân bằng:
Giả thiết rằng tất cả các tài khoản là thay thế hoàn toàn cho nhau. Khi vốn có
tính tự do luân chuyển và các tài sản hoàn toàn thay thế cho nhau, nếu suất sinh lời dự
tính đối với tài khoản nội địa cao hơn đối với tài khoản ngoại tệ, cả người nước ngoài
và người nội địa sẽ không ai muốn giữ tài khoản tiền nước ngoài. Ngược lại, nếu suất
sinh lời dự tính đối với tài khoản tiền nước ngoài cao hơn đối với tài khoản tiền trong
nước thì cả hai, người nội địa và người nước ngoài sẽ không muốn giữ tài khoản nội địa
và chỉ muốn giữ tài khoản tiền nước ngoài. Với lượng cung các tài khoản nội địa và
tiền nước ngoài là không đổi, ta có thể nói rằng không có sự khác biệt suất sinh lời dự
tính giữa các tài khoản tiền nước ngoài và tài khoản tiền nội địa, nghĩa là suất sinh lời
tương đối giữa hai loại tài khoản phải bằng zero. Hay điều kiện lãi suất cân bằng là:
D
RET
tương đối =
D
i
-
F

i
+
t
t
e
t
E
EE −
+1
= 0

D
i
=
F
i
-
t
t
e
t
E
EE −
+1
Vậy điều kiện lãi suất ngang bằng là lãi suất nội địa bằng lãi suất nước ngoài trừ
sự tăng giá dự tính của đồng tiền nội địa. Hay nói cách khác là lãi suất nội địa bằng lãi
suất nước ngoài cộng khoản tăng giá dự tính của đồng tiền nước ngoài.
19
Nếu lãi suất nội địa cao hơn lãi suất nước ngoài, thì điều này nghĩa là có sự tăng
giá dự tính dương của đồng tiền nước ngoài bù đắp cho lãi suất nước ngoài đang thấp

hơn.
Nếu có ngang giá lãi suất (IRP) thì tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư từ kinh doanh
chênh lệch lãi suất có phòng ngừa không cao hơn tỷ suất sinh lợi trong nước. Theo điều
kiện này, 1 công ty có tiền mặt ngắn hạn thặng dư có thể vẫn xem xét đầu tư nước
ngoài, nhưng phải sẵn sàng để vị thế ngoại hối mở (không bảo hiểm). Việc chiến lược
này có đem đến 1 tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi trong nước hay không tùy
thuộc vào điều gì xảy ra cho giá trị của đồng tiền đó.
VD: 1 công ty Mỹ có thể đạt được lãi suất 10% từ ký thác ớ 1 ngân hàng Mỹ so
với 12% từ ký thác ớ 1 ngân hàng Anh. Để đầu tư vào ký thác Anh, đầu tiên công ty
Mỹ này phải đổi đồng đôla Mỹ ra đồng bảng Anh. Sau đó, khi ký thác tới hạn, công ty
sẽ nhận đồng bảng Anh và hầu như sẽ phải đổi ngược đồng bảng Anh ra đôla Mỹ. Nếu
đồng bảng Anh giảm giá đáng kể trong suốt thời gian công ty Mỹ này giữ ký thác Anh,
tỷ suất sinh lợi từ ký thác này sẽ thấp hơn tỷ suất sinh lợi từ ký thác Mỹ. Giả dụ rằng
các nhà đầu tư ở Mỹ dự kiến tỷ lệ lạm phát là 6%/năm và đòi hỏi 1 tỷ suất sinh lợi thực
2%/năm; lãi suất danh nghĩa của tín phiếu kho bạc sẽ là 8%/năm. Nếu các nhà đầu tư ở
tất cả mọi quốc gia đều đòi hỏi tỷ suất sinh lợi thực như nhau cho 1 năm, lúc đó chênh
lệch trong các lãi suất danh nghĩa giữa bất kỳ 2 nước nào cũng biểu thị cho chênh lệch
lạm phát tương ứng giữa 2 nước đó.
Giả dụ lãi suất danh nghĩa là 8% ở Mỹ và 5% ở Nhật. Nếu các nhà đầu tư ở cả 2
nước này đòi hỏi 1 tỷ suất sinh lợi thực là 2%, lúc đó chênh lệch lạm phát dự kiến là
3% (6% ở Mỹ - 3% ở Nhật) theo thuyết ngang giá sức mua, đồng Yên Nhật sẽ được dự
kiến tăng giá bằng chênh lệch lạm phát dự kiến là 3%. Nếu tỷ giá hối đoái thay đổi như
dự kiến, các nhà đầu tư Nhật cố gắng vốn hóa trên lãi suất cao hơn ở Mỹ sẽ đạt được 1
tỷ suất sinh lợi tương tự như tỷ suất sinh lợi mà đáng lẽ họ sẽ đạt được ở nước họ.
Trong khi lãi suất ở Mỹ cao hơn 3%, các nhà đầu tư Nhật sẽ mua đồng Yên vào nhiều
hơn mức bán đồng Yên ra là 3%.
5.4. Các thay đổi tỷ giá cân bằng:
5.4.1. Thay đổi tỷ lệ lãi suất:
20
Khi lãi suất nội địa thực tăng, đồng tiền nội địa tăng giá: khi lãi suất danh nghĩa

tăng vì lạm phát dự tính tăng trong nội địa dẫn đến việc mức tăng giá trị dự kiến của
đồng nội tệ giảm, mức giảm này thường lớn hơn mức tăng của lãi suất nội địa. Từ đó,
đồ thị
F
RET
dịch chuyển sang bên phải nhiều hơn đồ thị
D
RET
và tỷ giá giảm xuống.
Tác động của sự tăng tỷ lệ lãi suất danh nghĩa nội địa do tăng lạm phát dự tính
Khi lãi suất nội địa tăng do lạm phát dự tính tăng, đồng tiền nội địa sẽ giảm giá.
5.4.2. Các thay đổi lượng cung tiền tệ:
Lượng cung tiền tệ nội địa tăng làm cho đồng tiền nội địa giảm giá. Bởi vì tăng
lượng cung tiền tệ thực sẽ làm cho lãi suất tiền tệ nội địa giảm xuống từ
D
i
1
đến
D
i
2

làm giảm suất sinh lời đối với các tài khoản bằng tiền nội địa, dịch chuyển đồ thị
D
RET

từ
D
RET
1

đến
D
RET
2
.
21
Tác động của sự tăng lượng cung tiền tệ
5.5. Cân bằng trên thị trường ngoại hối:
Thị trường ngoại hối cân bằng khi lượng cầu ngoại tệ bằng lượng cung ngoại tệ.
Cầu ngoại tệ phụ thuộc vào các nhân tố như tỉ giá hối đoái, khối lượng nhập khẩu hàng
hóa dịch vụ, vốn và các khoản chuyển nhượng ra nước ngoài còn cung ngoại tệ lại phụ
thuộc vào khối lượng xuất khẩu hàng hóa dịch vụ, vốn và các khoản chuyển nhượng
vào trong nước và tỉ giá hối đoái.
Giả sử tài khoản nội tệ là USD, tài khoản ngoại tệ là Euro

22
Cân bằng trên thị trường ngoại hối
Điểm giao nhau của hai đường đồ thị của suất sinh lời dự tính đối với tài khoản
USD
D
RET
và suất sinh lời dự tính đối với tài khoản Euro
F
RET
là nơi xảy ra cân bằng
trên thị trường ngoại hối, hay là:
D
RET
=
F

RET
Tại điểm cân bằng B nơi tỉ giá E* là một Euro trên một USD, điều kiện lãi suất cân
bằng được thỏa mãn bởi vì suất sinh lời dự tính đối với tài khoản USD và tài khoản
Euro là bằng nhau.
Suất sinh lời dự tính trên tài khoản Euro tại điểm C rõ ràng lớn hơn suất sinh lời dự
tính trên các tài khoản USD tại điểm E. Khi hai loại tài khoản hoàn toàn thay thế cho
nhau, người ta sẽ không muốn giữ tài khoản bằng USD nữa và những người đang giữ
tài khoản bằng USD sẽ cố gắng bán đi các tài khoản bằng USD và đổi lấy tài khoản
bằng Euro trên thị trường ngoại hối. Bởi vì suất sinh lời dự tính từ các khoản bằng
USD trên là thấp hơn của các tài khoản Euro nên không ai muốn bán ra tài khoản Euro
để đổi tài khoản USD cả. Kết quả của sự thặng dư lượng cung của các tài khoản bằng
USD sẽ làm cho giá của các tài khoản USD tương đối so với tài khoản Euro sẽ bị rớt
xuống thấp: do đó tỷ giá giảm xuống theo mũi tên trên đồ thị từ điểm 1,05 xuống đến
điểm 1 là điểm tỷ giá cân bằng thì dừng lại. Đây là điểm mà suất sinh lời trên tài khoản
bằng USD và tài khoản bằng Euro là bằng nhau.
Khi tỷ giá tăng lên, ta có sự tăng giá dự tính ít hơn đối với tài khoản USD và có sự
tăng giá nhiều hơn đối với tài khoản bằng đồng Euro, do đó làm tăng suất sinh lời dự
tính đối với tài khoản Euro.
Cuối cùng, khi tỷ giá tăng lên đến mức cân bằng E*=1 Euro trên một USD, suất
sinh lời dự tính đối với các tài khoản Euro tăng lên đủ để nó lại bằng suất sinh lời dự
tính đối với các tài khoản đô la một lần nữa.
6. Hệ thống tỷ giá của các quốc gia:
23
Tỷ giá trên thị trường thay đổi từng ngày, và để kiểm soát được các vấn đề về tỷ giá
thì mỗi chính phủ của mỗi nước đã ban hành hệ thống tỷ giá để can thiệp, đồng thời
kiểm soát mức độ biến động của từng loại tỷ giá. Hiện tại, có 3 hệ thống tỷ giá đang
được chính phủ các nước trên thế giới áp dụng
6. 1. Hệ thống tỷ giá cố định:
_ Tỷ giá cố định là giá trao đổi của các đồng tiền quốc gia đặt trong mối quan hệ
tương quan lẫn nhau. Tỷ giá cố định nghĩa là giá đồng tiền thể hiện với giá trị nhất định

dưới dạng chuẩn quốc tế như vàng, hay với thỏa thuận giữa các ngân hàng trung ương.
_ Hệ thống tỷ giá này rất được các nhà điều hành chính sách ưa chuộng do “nỗi lo
ngại” của các nhà điều hành chính sách khi phải tiếp cận giải quyết các vấn đề thay đổi
lên xuống tỷ giá.
VD: Giữa năm 2008, lần đầu tiên trong một thập niên qua, đồng Baht của Thái Lan
tăng giá mạnh, vượt ngưỡng 34Baht/USD. Chính phủ Thái Lan đã cam kết sẽ theo dõi
lại đồng Baht để tránh cho đồng tiền này biến động mạnh khi đã tăng 7% kể từ đầu
năm nay và tăng 12% trong năm ngoái. Vì thế, ngân hàng trung ương đã phải giữ giá
đồng tiền của nước này tương ứng với các đồng tiền trong khu vực. tức là xem xét việc
áp dụng hệ thống tỷ giá cố định.
Thế nhưng, sau khi xem xét kỹ càng trên mọi phương diện về quan hệ thương mại
kinh tế, chính phủ Thái Lan đã quyết định không sử dụng hệ thống tỷ giá cố định cũ
nữa vì nó đã lỗi thời. Tại sao???
● Ưu điểm: do ngân hàng trung ương ấn định tùy theo chính sách kinh tế vĩ
mô nên rất ổn định.
● Nhược điểm: không phản ánh những mối quan hệ giao dịch kinh tế đang
diễn ra ngày càng phong phú và thay đổi đa dạng, phức tạp giữa các nền kinh tế.
6. 2. Hệ thống tỷ giá tự do:
Đây là hệ thống tỷ giá có thể thay đổi tương ứng với các thay đổi về lượng cung và
cầu trên thị trường ngoại hối. Ngoài ra nó còn có thể thay đổi dựa trên các yếu tố khác
như: chênh lệch tỷ giá giữa các nước có quan hệ giao thương với nhau, chênh lệch lãi
suất giữa các nước, chênh lệch lạm phát, các yếu tố tâm lý, chính sách của chính phủ,
uy tín của đồng tiền…
24
Sự tồn tại của hệ thống tỷ giá tự do không có nghĩa là thị trường hoàn toàn không
có sự điều hành của nhà nước mà nhà nước cố gắng áp dụng rộng rãi các chính sách tỷ
giá. Vú dụ: trong đề án chính sách từ năm 2007 đến năm 2010, chúng ta tiếp tục thực
hiện cơ chế tỷ giá linh hoạt, đẩy mạnh xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài… Với
việc tăng thêm tính linh hoạt của tỷ giá, sẽ áp dụng tự do hóa chuyển đổi ngoại tệ
manh, tự do hóa các điểm kỳ hạn, nới rộng biên độ tỷ giá giao ngay…

Hệ thống tỷ giá tự do được chính phủ áp dụng một cách linh hoạt vào từng thời
điểm thích hợp nhằm ổn định nền kinh tế vĩ mô cho mỗi nước.
6.3. Hành lang tỷ giá:
Đây là sự kết hợp linh động của hai hệ thống tỷ giá cố định và tỷ giá tự do. Tỷ giá
ngoại tệ có thể thay đổi theo lượng cung và cầu ngoại tệ trên thị trường, như với sự can
thiệp của ngân hàng trung ương cùng các chính sách quy định của nhà nước về hạn chế
mức tăng cao nhất và mức sàn thấp nhất của tỷ giá.
Đối với tình hình hiện nay, nước ta đã đang và sẽ thực hiện hệ thống hành lang tỷ
giá. Kết hợp hai hệ thống tỷ giá sao cho phù hợp với tình hình kinh tế của đất nước.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, trên thế giới vừa trải qua cơn khủng hoảng kinh tế vô
cùng nặng nề, chính phủ các nước cần có những chính sách tác động trực tiếp đến cung
và cầu. Kích cầu là biện pháp mà các chính phủ đang hướng tới. Điều chỉnh lãi suất cho
vay, thay đổi tỷ giá linh hoạt trong xu hướng ngắn hạn với điều kiện ngang bằng tỷ giá:
suất sinh lời dự tính đối với tài khoản nội địa là bằng suất sinh lời dự tính đối với tài
khoản nước ngoài.
Hành lang tỷ giá là vành đai an toàn thực hiện các chức năng của tỷ giá thị trường
ngoại hối đồng thời thực hiện chức năng đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh
tế, tránh hệ quả không tốt của lạm phát.
7. Ý nghĩa đối với hoạt động kinh doanh quốc tế:
Những biến động tỷ giá hối đoái bất lợi có thể thay đổi hẳn kết quả kinh doanh, biến
lời thành lỗ. Do đó các doanh nghiệp cần hiểu rõ tác động của biến động tỷ giá lên hoạt
động kinh doanh và đầu tư, hiểu rõ những yếu tố có thể gây tác động làm thay đổi tỷ
giá để có thể dự đoán trước những biến động tỷ giá cùng những rủi ro tỷ giá có thể xảy
ra để có những biện pháp phòng ngừa thích hợp. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
25

×